Chuyên đề Tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh bán hàng ở doanh nghiệp

Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả bán hàng trong DN là một vấn đề vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tế cao. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường như hiện nay vấn đề tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả kinh doanh mang một ý nghĩa to lớn đối với các đơn vị kinh tế nói chung và đối với công ty vật tư Bưu điện I nói riêng. Vì thế để cho kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc giám đốc và phản ánh một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và tiền vốn của công ty ở mọi khâu trong quá trình kinh doanh nhằm cung cấp các thông tin chính xác và kịp thời cho việc chỉ đạo và hoạt động kinh doanh thì việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng xác định kết quả ở công ty là một tất yếu.Trên góc độ một nhân viên kế toán em nghĩ rằng cần phảI nhận thức đầy đủ về lý luận, thực tế. Và vận dụng lý luận vào thực tế dưới nhiều hình khác nhau. Qua thời gian thực tập tại công ty vật tư Bưu điện I trực thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt nam. Giúp em đã tiếp cận được với đIều kiện thực tế, vận dụng các kiến thức được thầy cô giảng dạy trong nhà trường vào thực tế. Em đã hiểu được nhiều đIều mà trước đây còn chưa nắm chắc.Đó cũng là nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo trong khoa kế toán và các cán bộ phòng kế toán công ty vật tư Bưu điện đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với nội dung: Tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tạI công ty vật tư Bưu đIện “. Qua 12 tuần thực tập tạI công ty vât tư Bưu đIện I thuộc tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam.Thời gian tuy ngắn ngủi nhưng thật bổ ích,giúp em cũng cố lạI những kiến thức đã được học trong nhà trường đó là cầu nối giữa lý thuyết và thực tế . Giúp cho em tiếp cận với công việc của một người kế toán. BàI viết tuy có nhiều cố gắng theo yêu cầu của đề ra nhưng cũng không thể tránh khỏi những sai sót do trình độ cũng như kinh nghiệm còn hạn chế. Vậy em rất mong được sự góp ý chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đọc đối với bàI viết này. Qua đây em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô gió Nguyễn Thị Ngọc Thạch cùng toàn thể các thầy cô trong khoa kế toán, ban giám đốc phòng tổ chức, các cô chú phòng kế toán tàI chính công ty cùng toàn thể các bạn trong lớp 21F2 cũng như gia đình đã giúp em hoàn thành đợt thực tập và bàI viết này

doc48 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1380 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh bán hàng ở doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án -Chi phí nhân viên quản lý DN Nợ TK 642 (6421) C ó TK 334, 338 -Chi phí vật liệu xuất dùng cho quản lý DN. Nợ TK 642 (6422) Có TK 152 Theo phương pháp kê khai thường xuyên C óTK 611 Theo phương pháp kiểm khai định kỳ Chi phí công cụ dụng cụ đồ dùng văn phòng Nợ TK 642 (6423) C óTK 153 Phân bổ một lần C óTK 142 (1) Phân bổ nhiều lần C óTK 611 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Nếu mua vật liệu , công cụ dụng cụ không nhập kho mà sử dụng ngay cho hoạt động quản lý Nợ TK 642 (6422, 6423) Có TK 133 Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động quản lý Nợ TK 642 (6424) C óTK 214 Đồng thời ghi cho bên nợ TK009 nguồn vốn khấu hao cơ bản Phản ánh các khoản thuế, phí và lệ phí Nợ TK 642 (6425) CóTK 333 -Khi nộp thuế môn bài thường xuyên thì ghi qua TK 333, còn nếu một năm nộp một lần thì không ghi qua tài khoản 333 mà ghi Nợ TK642 (6425) CóTK 111, 112 -Chi phí dự phònh giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi Nợ TK 642 (6426) CóTK 159 CóTK 139 -Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý DN Nợ TK 642 (6427) CóTK 133 CóTK 111, 112, 331 -Chi phí khác bằng tiền khác như chi phí giao dịch, tiếp khách Nợ TK 642 (6428) C ó TK111, 112 -Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý DN vào TK 911 Nợ TK 911 C ó TK642 -ở những DN có chu kỳ kinh doanh dài hoặc trong kỳ kinh doanh thu ít không tương ứng vớ chi phí thì một phần chi phí quản lý được kết chuyển sang TK 142 Nợ TK 142 (1422) C ó TK 642 Sang kỳ sau kết chuyển tiếp Nợ TK 911 C ó TK 142 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334,338 TK 642 TK 111,138 CF nhân viên quản lý DN Các khoản thu hồi Chi phí khác TK 152,153,611 TK 911 CF vật liệu, công cụ dung cụ K/C chi phí quản lý DN TK 142 TK 1422 CF công cụ dụng cụ phân bố CF chờ KC KC chi phí nhiều lần TK 214 CF khấu hao TSCĐ TK 139,159, 333 CF dự phòng, thuế, phí, lệ phí TK 111,112,331... Cf khác bằng tiền TK 133 IX-Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá Kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá là biểu hiện hiêụ quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá. Đây là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và tổng chi phí kinh doanh bao gồm : chi phí về giá vốn hàng bán chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN trong một thời kỳ nhất định. Như vậy bản chất của hạch toán xác định kết quả kinh doanh là xác định lãi hay lỗ, đó cũng chính là điều các DN quan tâm nhất. Kết qủa hoạt động kinh doanh trong kỳ được phản ánh bằng một số chỉ tiêu sau. Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Lợi nhuận thuần trước thuế = Lợi nhuận gộp - Chi phí BH-Chi phí QLDN Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận thuần trước thuế- Thuế thu nhập DN 1- TK sử dụng TK 911Xác định kết quả kinh doanh-được dùng để phản ánh xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Kết cấu và nội dung TK911 Bên nợ:- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. -Chi phí hoạt động tài chínhvà chi phí bất thường -Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp -Kết chuyển số lãi trước thuế trong kỳ Bên có:- Doanh thu bán hàng thuần của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ -Doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu bất thường - Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ TK 911 Không có số dư cuối kỳ 2 -TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối -Được dùng để phản ánh kết quả kinh doanh(lãi, lỗ) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh của doanh nghiệp. Kết cấu: Bên nợ:- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ -Phân phối tiền lãi -Bên có: - Số thực lãi về kinh doanh của doanh trong kỳ -Số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên cấp bù -Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh Số dư bên có: Số lãi chưa phân phối sử dụng TK 421 có 2 TK cấp hai TK 421 Lợi nhuận năm trước TK 4211 Lợi nhuận năm trước TK 4212 Lợi nhuận năm nay Phương pháp kế toán các nghiệp chủ yếu Sau khi phản ánh kết chuyển ở cuối kỳ hạch toán đối với các khoản chi phí, doanh thu và các khoản liên quan khác vào TK 911. Xác định kết quả kinh doanh Kết chuyển giá vốn “hàng “ đã bán trong kỳ Nợ TK 911 C ó TK 632 -Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ Nợ TK 511, 512 C ó TK 911 -Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doang nghiệp Nợ TK 911 C ó TK 641, 642 -Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu bất thường trong kỳ Nợ TK 711, 712 C ó TK 911 -Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường trong kỳ Nợ TK 911 C ó TK 811, 821 -Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ trước (đang kết chuyển)để xác định kết quả kỳ này Nợ TK911 C ó TK 142 (1422) Kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ Nợ TK911 C ó TK 421 (4212) -Kết chuyển kinh doanh trong kỳ Nợ TK 421 (4212) C ó TK 911 X-Tổ chức hệ thống sổ kế toán cho nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Tuỳ theo quy mô, loại hình kinh doanh và DN nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ kế toán nào mà xác định dạng sổ kế toán tương ứng để hoạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. Trong khuôn khổ chuyên đề này chỉ xin trình bày mẫu sổ nhật ký chứng từ (NKCT) *Hình thức NKCT gồm có: NKCT, bảng kê, sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết. Trong đó NKCT là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các nghệp vụ kế toán tài chính phát sinh theo vế có của các TK. Một NKCT có thể mở cho một tài khoản hoặc một số TK có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Để phục vụ cho yêu cầu phân tích kiểm tra ngoài phần chính dùng để phản ánh số phát sinh có, một số NKCT có bố trí thêm các cột phản ánh phản sinh nợ , số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ. Căn cứ để ghi NKCT là các chứng từ gốc Số liệu của kế toán phục vụ cho việc hạch toán tiêu thụ và xác định kế quả kinh doanh bao gồm *Sổ kế toán chi tiết Tuỳ theo yêu cầu quản lý ngiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở từng doanh nghiệp để tổ chức mở sổ chi tiết bán hàng cho từng loại hàng, từng nhóm hàng hay địa điểm bán hàng *Sổ kế toán tổng hợp -Bảng kê số 8: Tập hợp tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá theo giá thị trường và giá hạch toán -Bảng kê số 10: Theo dõi giá trị hàng gửi bán -Bảng kê số 11: Phản ánh tình hình thanh toán tiìen hàng vố người mua và người đặt hàng -Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí bán hàng quản lý -NKCT 8: Phản ánh doanh thu chiết khấu ... đây là sổ tổng hợp dùng để phản ánh tổng quát tình hình tiêu thụ hàng hoá từ lúc xuất kho đến lúc tiêu thụ -Sổ cái : Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản, trong đó phản ánh số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư trong cuối tháng. Số phát sinh của mỗi tài khoản được phản ánh trên sổ cái theo tổng số lấy từ NKCT ghi có của tài khoản đó Sổ cái chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng sau khi khoá sổ và kiểm tra đối chiếu theo số liệu trên các NKCT Căn cứ vào NKCT số 8 các DN thường mở sổ cái TK511, TK911, TK641, 642 , TK632, TK131, TK156... Chương II Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty vật tư Bưu Điện I I -Vài nét giới thiệu về công ty vật tư Bưu Điện I 1-Quá trình ra đời và phát triển công ty Công ty vật tư Bưu Điện I là một DN nhà nước, đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty Bưu Chính Việt Nam. Được thành lập lại theo quyết định số 466/ TCCB ngày 09 tháng 9 năm 1996 của Tổng cục trưởng cục tổng cục Bưu Điện (trước đây công ty có tên là công ty dịch vụ và xuất nhập khẩu vật tư Bưu ĐIện sau đổi lấy tên là công ty vật tư Bưu Điện I ) -Công ty là một DN nhà nước có tư cách pháp nhân, có vốn và tài sản riêng, có tài khoản tiền Việt Nam và tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng , có bảng cân đối kế toán riêng có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh số vốn do công ty quản lý, có con dấu riêng được tổ chức và hoạt động theo điều lệ. Công ty có tên giao dịch quốc tế là: POST AND TELECOMMUNICATIONS EQUIPMENT IMPOST-EXPOST SERVICE CORPORATION viết tắt là COKYVINA Trụ sở chính của công ty đặt tại 178 Triệu Việt Vương TP Hà Nội Công ty được thành lập với mục tiêu chủ yêú là nhập khẩu ủy thác vật tư thiết bị cho ngành. Công ty được tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam giao nhiệm vụ thay mặt tổng công ty ký kết và thực hiện những hợp đồng nhập khẩu vật tư thiết bị và hệ thống thiết bị hoàn chỉnh nằm trong kế hoạch đầu tư phát triển chung của ngành với nước ngoài, theo dõi đôn đốc việc thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, làm thủ tục tiếp nhận hàng hoá. -Kinh doanh vật tư thiết bị là nhiệm vụ quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Đây cũng là nơi tập trung phần lớn lực lượng lao động trong công ty, là nơi khẳng định tính chủ động sáng tạo quyết đoán để trổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh bằng chính nguồn lực của mình nhằm khai thác vật tư thiết bị phục vụ cho nhu cầu bưu điện các tỉnh, thành phố, các tổ chức kinh tế trong cả nước. Trong quá trình kinh doanh ngoài các mặt hàng là các thiết bị vật tư bưu đIện công ty còn phát triển kinh doanh các mặt hàng tư doanh về điện tử tin học góp phần làm tăng doanh thu tăng lợi nhuận. Gần 5 năm thực hiện kế hoạch tăng tốc giai đoạn II (1996- 2000) của nghành Bưu điện dưới sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo tổng cục Bưu điện, tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt nam với sự hỗ trợ tích cực của các đơn vị chức năng trong nghành.Bằng sự phấn đấu nỗ của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty vật tư Bưu điện I đã vượt qua muôn vàn khó khăn hoàn thành toàn diện kế hoạch được giao, cùng các đơn vị khác trong nghành đóng góp vào sự nghiệp phát triển, hiện đại hoá mạng lưới Bưu chính- Viễn thông. Đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng tăng về thông tin liên lạc của đất nước trong công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá phục vụ cho sự nghiệp phục vụ cho sự nghiệp đổi mới phát triển toàn diện kinh tế xã hội, văn hoá, an ninh quốc phòng của đất nước Trong kinh doanh: bám sát chủ trương kế hoạch phát triển của nghành, nhu cầu của thị trường trong nước, tổ chức kinh doanh vật tư thiết bị Bưu chính viễn thông đa dạng, linh hoạt đạt hiệu quả kinh tế, giữ gìn an toàn tiền vốn, các nguồn tài chính đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế. Do vậy những năm qua công ty đạt được kết quả: Năm 1997 công ty đã hoàn thành toàn diện vượt mức kế hoạch được giao Tổng doanh thu đạt 756 tỷ đồng Việt nam ( đạt 118% kế hoạch giao) Trong đó: Tự kinh doanh 138 tỷ đồng Việt nam ( đạt 101% kế hoạch giao) Uỷ thác đạt 618 tỷ dồng Việt nam ( đạt 123% kế hoach giao) Ngoài ra trong năm nay công ty còn thực hiện các hạng mục công trình với giá trị thanh toán trên 600 tỷ đồng Việt nam, khối lượng hàng trăm ngàn tấn về các bến cảng, sân bay. Năm 1998 số lượng hợp đồng đăng ký là 37 với tổng trị giá hơn 61 triệu USD. Số lượng hàng hoá thiết bị nhận về trong năm là hàng trăm ngàn tấn hàng với tổng trị giá hơn 45 triệu USD. Năm 1999 công ty công ty đã ký được 46 hợp đồng nhập khẩu trị giá 448.344 triệu đồng và tiếp nhận được 433.768 triệu đồng với khối lượng hàng vạn tấn. Hàng về khắp bến cảng sân bay được đầy đủ, an toàn, kịp thời đưa vật tư thiết bị vào mạng lưói khai thác, góp phần cùng các đơn vị trong nghành kết thúc thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 1999 Trong năm 1999 doanh thu không thuế GTGT đạt 121.944 triệu đồng nếu tính cả thuế như năm1998 là 134.138 triệu đồng Doanh số hàng hoá tự kinh doanh đạt 120 đến 140 tỷ đồng Việt nam chiếm khoảng 20% doanh thu hàng năm. Song đây là nguồn thu chính chiếm khoảng 70- 75% tổng thu cả năm, đồng thời thu hút phần lớn lực lượng lao động của công ty và là nơi cán bộ công nhân viên phải đối mặt hàng ngày với sự cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị trường,những hiện tượng tiêu cực của xã hội. Và đây cũng là môi trường thực tế rèn luyện đội ngũ cán bộ kinh doanh của công ty 2-Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty vật tư Bưu Điện I Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 170 người được bố trí theo các phòng ban như sau: Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc kinh doanh nội chính Phòng kế toán Phòng tổ chức Phòng kế hoạch Phòng nghiệp vụ tài chính hành chính kinh doanhXNK pháp chế ngoại thương Chi nhánh Đà Nẵng Trạm tiếp nhận VTHH HảI Phòng TT I TT II TT V TT III TT IV -Giám đốc: lãnh đạo chung và phụ trách công tác xuất nhập khẩu uỷ thác cho các công trình của nghành và chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan chủ quản cấp trên và tập thể cán bộ công nhân viên của công ty. + Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách hoạt động sản xuất kinh doanh của hàng tự doanh + Phó giám đốc nội chính: Phụ trách công việc mang tính chất nội bộ của công ty. Các ban phòng gồm có: + Phòng kế toán tài chính. + Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: Trực tiếp nhập khẩu hàng hoá tự kinh doanh của công ty và lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh thu chi tài chính, nhập khẩu ủy thác cho các đơn vị trong và ngoài nhành. Những mặt hàng thuộc phạm vi được phép kinh của công ty (vốn trực tiếp của đơn vị uỷ thác) Lập kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu của từng quý từng tháng + Phòng nghiệp vụ pháp chế ngoạI thương: Trực tiếp nhập khẩu uỷ thác cho các công trình của ngành, nguồn vốn tập trung tạI tổng công ty. + Phòng tổ chức hành chính: Trực tiếp tổ công tác tổ chức kinh doanh của công ty. Mua sắm trang thiết bị trong công ty, giải quyết các chế độ cho người lao động như nghỉ hưu, mất sức. Đào tạo, tái đào tạo tuyển dụng các lực lượng lao động thiếu. - Đơn vị trực tiếp bán bán hàng. + Trung tâm I, II, III, IV, V kinh doanh tại Hà nội + Trạm tiếp vật tư, hàng hoá có nhiệm vụ tiếp nhận tất cả hàng hóa nhập khẩu về cảng Hải phòng, làm các thủ tục Hải quan để nhận hàng vận chuyển về kho Yên viên, bảo quản hàng hoá... trạm này có một cửa hàng và một kho. + Trung tâm vận chuyển và bảo quản hàng hoá: Tổ chức bảo quản hàng hoá tại kho Yên Viên đến các công trình và các Bưu điện tỉnh. Chi nhánh công ty vật tư Bưu điện I tại Đà nẵng là một đơn vị hạch toán kinh tế trong nội bộ công ty, có giám đốc và các phòng chức năng, có hệ thống kho tại Hoà Khánh thuộc TP Đà nẵng có kho Cam Ranh tại khánh hoà có 2 cửa hàng trực tiếp bán hàng. II-Đặc điểm công tác kế toán tại công ty vật tư Bưu điện I 1-Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Tài chính kế toán 1.1-Nhiệm vụ -Phối hợp với phòng kế hoạch kinh doanh để xác định nhu cầu về lượng tiền cần có để nhập hàng trong kỳ. -Phối hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan để +Xây dựng kế hoạch Tài chính,chịu trách nhiệm tổng hợp kế hoạch kinh doanh của công ty trình ban giám đốc +Xây dựng cơ chế phương thức các định mức chi phí đảm bảo cho hoạt động kinh doanh công ty đạt hiệu quả. +Theo dõi, chỉ đạo xử lý hàng hoá kém, giảm chất lượng, ứ đọng và chậm luân chuyển. +Xây dựng hệ thống giá các loại mặt hàng kinh doanh của công ty bao gồm giá vốn, giá bán buôn, giá bán lẻ. -Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ cán bộ nhân viên làm nghiệp vụ kế toán tài chính trong công ty. -Quản lý và sử dụng các nguồn vốn hiện có trong kinh doanh và đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật theo đúng chế độ của nhà nước, theo đúng quy định của Tổng công ty và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh . -Quản lý,sử dụng và trích khấu hao TSCĐ Tổng công ty giao. -Chấp hành tốt các lệnh kế toán thống kê, các qui định hiện hành của nhà nước và hướng dẫn của Tổng công ty. Thanh toán và báo cáo đầy đủ kịp thời, chính xác các hoạt động tài chính của công ty lên Tổng công ty, không để công nợ của khách hàng kéo dài, ứ đọng.Chấp hành nghiêm chỉnh các khoản thanh toán với Ngân sách nhà nước theo luật thuế qui định . -Quản lý thu chi trên quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng theo đúng chế độ tài chính và những nguyên tắc quy định của ngành. -Tổ chức kiểm tra thường xuyên và định kỳ theo quy đinh của tổng công ty nhằm chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quá trình hoạt động quản lý và kinh doanh. 1.2-Quyền hạn. Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm tổ chức tốt các mối quan hệ với các cơ quan chức năng các ngành hữu quan, phối hợp chặt chẽ với các phòng ban nghiệp vụ của công ty để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ.Đồng thời phòng tàI chính kế toán cũng có các quyền hạn chính như sau : -Được quyền yêu cầu các phòng nghiệp vụ của công ty cung cấp đầy đủ tàI liệu có liên quan cần thiết đến các lĩnh vực chuyên môn thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng . -Được quyền từ chối việc chi tiêu các khoản không đúng quy định của nhà nước và của tổng công ty - Được thừa lệnh giám đốc ký duyệt, thanh toán các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý của công ty theo quy định. 2- Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của công tác kế toán. Công ty đã cố gắng tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học phù hợp với một đơn vị hạch toán phụ thuộc, với chế độ thể lệ kế toán hiện hành của nhà nước, của Tổng công ty và thích ứng với đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Phòng kế toán tài chính của công ty bao gồm 11 người được bố trí như sau: KT tổng hợp KT kho Hàng hoá KT mua Hàng Thủ quỹ Trưởng phòng KT Chi nhánh Đà nẵng Kế toán trưởng Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán KT Dthu TGNH T.lương T.toán công nợ TSCĐ Thuế -Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ trích lương, bảo hiểm, kinh phí công đoàn cho cán bộ công nhân viên tạm ứng, thanh toán, tập hợp chi phí phát sinh. -Kế toán công nợ: nhiệm vụ lập và theo dõi phiếu thu, phiếu chi mở sổ theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng, ngân hàng. Theo dõi các khoản phải thu phải trả. -Kế toán TGNH: theo dõi tình hình biến động các khoản tiền gửi của công ty tại ngân hàng -Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình biến động tăng, giảm khấu hao TSCĐ -Kế toán kho: có trách nhiệm theo dõi chi tiết và tổng họp tình hình nhập xuất tồn kho từng loại thiết bị vật tư. -Kế toán doanh thu, thuế: Tổng hợp toàn bộ doanh thu, theo dõi doanh số hàng bán trong kỳ tính thuế doanh thu, thuế xuất nhập khẩu, thế GTGT -Thủ quỹ: mở sổ theo dõi thu chi bằng tiền phát sinh trong ngày, trong tháng , trong quý... -Kế toán thanh toán: Phụ trách toàn bộ thanh toán quốc tế mở L/C thanh toán với ngân hàng, mua ngoại tệ, thanh toán tiền mua hàng. -Kế toán mua hàng: theo dõi lượng hàng mua vào và phụ trách toàn bộ hợp đồng ủy thác, tiếp nhận vận chuyển -Kế toán tổng hợp: Lập báo cáo phân tích Tài chính quyết toán hàng năm theo quyết định của nhà nước hoặc công ty. -Kế toán trưởng giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty -Nhiệm vụ của kế toán trưởng là tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định công việc kế toán nhằm thực hiện chức năng cơ bản của kế toán. Nghiên cứu nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính đơn vị Quyền hạn của kế toán trưởng gắn liền với trách nhiệm được giao vì lợi ích của công ty. Hàng năm cán bộ công nhân viên làm công tác kế toán tài chính đã cùng các đơn vị chức nă ng có những biện pháp giám sát chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế của công ty. Giúp giám đốc phân tích hiệu quả kinh doanh. Năm 1999 cán bộ công nhân viên phòng kế toán công ty đã đi sát thực tế có biện pháp quản lý hoạt động kinh doanh tốt phối hợp các đơn vị trong công ty đề ra những biện pháp hữu hiệu trong quản lý tài chính vật tư chứng từ giúp cho việc thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước được đầy đủ kịp thời, chính xác 3-Tài khoản sử dụng Công ty vật tư thưc hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên trong quá trình hạch toán công ty sử dụng những tài khoản sau. -Tài khoản loại I: 111, 112, 131, 141, 142, 156, 159 -Tài khoản loại II: 211, 214, 241. -Tài khoảnloại III: 331, 333, 334, 336, 338. -Tài khoản loại IV: 411, 414, 421, 431, 441. -Tài khoản loại V: 511, 531. -Tài khoản loại VI: 632, 641, 642. -Tài khoản loại VII: 711, 721 -Tài khoản loại VIII: 811, 821 -Tài khoản loại IX: 911 -Tài khoản ngoại bảng: 009 4-Hệ thống chứng từ: -Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương -Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các loại thẻ kho -Chứng từ về bán hàng: hoá đơn GTGT -Chứng từ về TSCĐ: Biên bản kiểm kê TSCĐ 5-Hình thức tổ chức công tác kế toán. Do quy mô quản lý và kinh doanh tương đối lớnvà cố một chi nhánh không tập trung, nên doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nửa tập trung nửa phân tán. Chi nhánh Đà nẵng (đơn vị hạch toán phụ thuộc ) gửi báo cáo tài chính về phòng kế toán trung tâm công ty theo quý, năm. 6-Hình thức ghi sổ kế toán. Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ ghi sổ và được thực hiên ghi chép trên máy vi tính. Bao gồm: - Các sổ kế toán chi tiết Các bảng kê số1, số2, số2, số3, số4, số5, số8, số11 Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 5, số 8. Các sổ cái: 7-Hệ thống báo cáo kế toán: -Bảng cân đối kế toán. -Báo cáo kết quả kinh doanh -Thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo này nằm trong báo cáo tài chính được lập theo quý Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ Báo cáo tài chính Sổ tổng hợp chi tiết Sổ cái Thẻ và sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Chứng từ gốc và các bản phân bổ Trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT của phần hành kế toán bán hàng tạI công ty vật tư bưu đIện i Chứng từ gốc SCTTK 511 SCTTK131 Bảng kê 11 Bảng kê 8 Bảng kê 5 NKCT số 8 Sổ cáI TK911 TK511,TK611 BCTC Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra III-Tình hình hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty vật tư Bưu điện I 1-Các phương thức bán hàng tại công ty. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường để đạt được mục đích tìm kiếm và tối đa hoá lợi nhuận. Công ty đã tìm ra biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá công ty đã áp dụng phương thức bán hàng sau: 1.1-Bán buôn qua kho. Cơ sở cho nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá bán buôn công ty là các hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc các đơn vị đặt hàng của khách hàng. Trong hợp đồng phải ghi rõ những nội dung: tên đơn vị mua, đơn giá, số lượng hàng, quy cách phẩm chất hàng hoá, thời gian và địa điểm giao hàng, thời hạn và phương thức thanh toán...Đây là những điểm chủ yếu nhất mà mỗi hợp đồng hoặc các đơn đặt hàng cần phải có, căn cứ vào đó mà bên bán giao hàng hoặc khi có tranh chấp sẽ dễ dàng giải quyết. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, đến ngày giao hàng người bán sẽ viết hoá đơn GTGT và giao cho khách hàng liên 2. Khi khách hàng trả tiền, kế toán thanh toán sẽ viết phiếu thu để ghi sổ kế toán, làm thủ tục nhập quỹ và giao cho người nộp tiền. Bán hàng theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế tạo cơ sở vững chắc về pháp luật trong hoạt động kinh doanh của công ty, mặt khác công ty có thể chủ động lập kế hoạch mua bán hàng hoá tạo thuận lợi cho công tác kinh doanh của công ty. 1.2-Bán lẻ. Bán lẻ hàng hoá được thực hiện tại các trung tâm kinh doanh ở 18- Nguyễn Du Hà nội và 2 cửa hàng tại chi nhánh Đà nẵng. Hiện nay đây là phương thức bán mà công ty rất chú trọng và thực sự đem lại hiệu quả. Trong phương thức bán lẻ, công ty áp dụng hình thức bán hàng thu tiền tập trung tức là nghiệp vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau.Nhân viên thu tiền sẽ làm nhiệm vụ thu tiền mua hàng của khách hàng, Viết hoá đơn GTGT giao cho khách hàng liên 2 và sau đó nhân viên bán hàng sẽ giao hàng cho khách.Thường sau 3 hoặc 4 ngày nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn GTGT để xác định số lượng hàng đã bán và lập báo cáo bán hàng làm chứng từ kế toán. 2-Tổ chức hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty 2.1-Chứng từ sử dụng khi bán hàng -Đối với trường hợp bán buôn qua kho công ty sử dụng hoá đơn GTGT -Đối với trường hợp bán lẻ hàng hoá, chứng từ ban đầu mà kế toán bán hàng của công ty dùng để hạch toán là: Hoá đơn GTGT, báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền. Mẫu hoá đơn GTGT: Hoá đơn (GTGT) Liên 3(Dùng để thanh toán) Ngày 28-2-2000 Đơnvị bán hàng: Công ty vật tư Bưu đIện I Địa chỉ: 18- Nguyễn Du Họ tên người mua: Bưu đIện Hưng Yên Hình thức thanh toán:Tiền mặt Đơn vị : Chiếc STT Tên vật tư Sl Đơn giá Thành tiền 1 Máy FAX canon T31 2000 3233.8 6.467.600 2 Máy FAX panasonic 3000 5320 15.960.000 Tổng tiền hàng:22.427.600 Thuế suất 10% Thuế GTGT : 2.242.760 Tổng tiền thanh toán:24.670.360 Viết bằng chữ: Hai bốn triệu sáu trăm bảy mươI ngàn ba trăm sáu mươI đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Hoá đơn GTGT được lập phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT và tổng giá thanh toán. Hoá đơn GTGT do bộ phận bán hàng lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần) +Liên một (màu đen): lưu +Liên hai (màu đỏ ): giao cho khách hàng để làm chứng đi đường và ghi sổ kế toán của đơn vị mua. +Liên 3( màu xanh): dùng để thanh toán Trích mẫu báo cáo bán hàng Bảng kê chi tiết doanh thu hàng Công ty vật tư Bưu điệnI hoá tiêu thụ trong ngày Từ ngày 1/2/2000 đến ngày 29/2/2000 Kho: tất cả các kho Mã vật tư Tên hàng Đơn vị Số lượng Doanh thu có VAT Giá vốn VAT KKHCOO91 KKHCO181 KTGDOO51 CIR15050 ..................... Tổng -Chống sét thuê bao -Bộ hiển thị số Đ.ThoạI gọi đến Caller ID -Tổng đàI Pa na sonic -Cáp treo JINRO20P.0,5 ................................... CáI CáI Chiếc KM 80000 6000 2000 10540 1963600 960000 14800000 1510429900 .................... 1718562239 1920000 840000 13000000 150041089 .................. 1571499836 196360 96000 1480000 151042990 Ngày... tháng ... năm 2000 Cửa hàng trưởng Người lập biểu 2 -Hạch toán doanh thu bán hàng. Trong trường hợp khách hàng thanh toán ngay thì kế toán sẽ viết phiếu thu, phiếu thu được thành lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần) +Liên I: lưu +Liên 2: kềm chứng từ gốc cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ, kiểm nhận tiền và ký nhận sau đó phiếu thu được trả lại cho kế toán. +Liên 3: giao cho người nộp tiền. Cuối ngày kế toán thanh toán sẽ tập hợp các phiếu thu để vào sổ quỹ. Sổ quỹ phản ánh lượng tiền mặt thu chi hàng ngày. Cuối tháng sẽ tiến hành đối chiếu giữa sổ quỹ của kế toán với sổ báo cáo quỹ của thủ quỹ Kết cấu của sổ quỹ như sau: Cột 1: ngày, tháng , ghi, sổ. Cột 2,3: Số chứng từ thu, chi Cột 4: nội dung các nghiệp vụ xảy ra Cột 5: các TK đối ứng với TK 111 Cột 6,7: lượng tiền thu chi Dư cuối tháng = Dư đầu tháng + Tổng số tiền cột thu - Tổng số tiền cột chi Số dư cuối ngày trùng với số tiền thực tế có tại két của doanh nghiệp Sổ quỹ Tháng 2/2000 ĐV tính :Đồng NT GS Số C.Từ Nội dung TK ĐƯ Thu Chi Thu Chi 1 2 3 4 5 6 7 Số dư đầu tháng 25.923.100 41 B.H choBĐ huyện Cẩm Xuyên 511 3331 1.067.000 106.700 42 B.H cho BĐ Diễn Châu 131 58.976.000 61 Thanh toán bảo dưỡng máy đếm tiền 641 80.000 69 Trả tiền đIện tháng 1 642 1264.368 ......................................... ........................ ................... Cộng 1.341.994.675 954.248.339 Dư cuối tháng2/2000 413.669.436 Với cách ghi như vậy sẽ phản ánh được lượng tiền mặt ghi trong tháng nhưng có nhược điểm là không phản ánh được tình hình biến động (thu, chi, tồn tiền mặt trong từng ngày để thuận lợi cho công tác mua bán hàng. Cho nên sổ quỹ này sẽ lập thêm cột 8 (tồn) để kế toán thanh toán vừa tập hợp các phiếu thu, chi trong ngày vừa tính luôn ra lượng tiền mặt dư cuối ngày và làm như vậy cho đến cuối tháng. Để tăng lượng hàng tiêu thụ thì cần phải cho khách hàng thanh toán chậm, phương thức thanh toán chậm rất phổ biến trong hoạt động kinh doanh thương mại. Tuy nhiên, lượng vốn sẽ dễ bị chiếm dụng nên ngoài các điều kiện tín dụng chặt chẽ thì kế toán tiêu thụ cần phải theo dõi liên tục, chính xác các khoản nợ của từng khách hàng. ở công ty để theo dõi số nợ phải thu cuả khách hàng kế toán mở sổ chi tiết TK 131. Sổ này được dùng để theo dõi thường xuyên số dư nợ của khách hàng và là cơ sở để ghi vào bảng kê số 11 tại thời điểm cuối tháng.SCT TK 131 được mở riêng cho từng khách hàng, mỗi khách hàng là 1 trang sổ. Căn cứ vào tình hình mua, bán hàng trong tháng và số dư nợ của tháng trướSc tính ra được số dư nợ của tháng này, của từng quý và cả năm một cách dễ dàng.Tuy nhiên, chỉ đến cuối tháng mới biết đượcsố còn phải thu khách hàng mà thực ra mỗi một hoá đơn đều tính ra được số dư nợ cuả khách hàng, Đây là nhược điểm của sổ này Hàng tháng kế toán công nợ phải lập “Bảng cân đối phát sinh công nợ” để theo dõi số dư đầu kỳ, SPS trong kỳ, Số dư cuối kỳ của toàn bộ khách hàng trong công ty. -Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.Mặt hàng kinh doanh của công ty là thiết bị vật tư bưu đIện, hàng đIện tử... Do đó công ty áp dụng mức thuế xuất 10% Công ty không mở sổ Nhật ký chứng từ số 10 cho tài khoản thuế GTGT phải nộp mà sau khi vào SCT TK 33311 kế toán lập sổ cái tài khoản 3331vào cuối tháng. -Hàng tháng căn cứ vào các hoá đơn và các chứng từ kế toán lập: Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào Tháng 2 năm 2000 Chứng từ Tên hàng hoá ĐVT Doanh số Mua vào Thuế GTGT đầu vào Số Ngày Hàng hoá Thuế Suất 10% 20559T1 Cáp treo LG 200px0,4 Km 25.000.000 1.500.000 34584T2 Điện thoại SanyoCLTk10 Chiếc 6.465.000 646.500 34685T2 1/2 Điện thoại Sinyka Chiếc 4.488.000 448.800 2060T1 3/2 Hộp các phiếu ngoại không bảo an Chiếc 17.400.000 1740.000 15672T3 Phiếu bảo an CáI 30.000.000 3000.000 ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 1231726.770 1.23.172677 Từ các hoá đơn GTGT và các chứng từ khác kế toán lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra vào cuối tháng Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hoá bán ra Tháng 2 năm 2000 Chứng từ Tên khách hàng Doanh số bán chịu cóVAT Thuế VAT Số 45210T1 Bưu điện huyện Kim Sơn 10.000.000 1000.000 45211T1 Bưu điện huyện Cao Lộc 13.900.100 1.390.010 45341T2 Bưu điện tỉnh Sơn La 17.407.500 1.740750 45342T2 Công ty Điện báo Điện thoại Nghệ An 78.414.600 7841460 ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 1.408.504.160 140.850416 Như vậy thuế GTGT của hàng hoá bán ra là: 140.850.416 Thuế GTGT được khấu trừ là 163.172.677 Thuế GTGT được thoái trong kỳlà :140.850.416 -163.172.677 = -22.322.261 Từ hai bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào, bán ra trong tháng 2/2000 Kế toán sẽ lập tờ khai thuế GTGT tháng 2/2000 nộp cho cục thuế Hà nội kèm theo 2 bảng kê. 2.3-Hạch toán giá vốn hàng bán Ơ công ty vật tư Bưu điện I Giá vốn hàng bán sử dụng trong cả kỳ là giá thực tế bình quân áp dụng với tất cả hàng hoá, thiết bị vật tư Bưu đIện. Ví dụ: Có một nghiệp vụ nhập hàng trong tháng 2/2000 như sau: Nhập ngày 7/2/2000 7000 chiếc đIện thoạI Gold star 5140 giá chưa có thuế 180000 GIá thực tế hàng xuất kho = số lượng hàng hóa xuất kho đơn giá TT bình quân Trong đó: Đơn giá thực tế b/q= Giá thực tế hàng xuất kho = 7000 x 180000 = 1260.000.000 đồng Sau khi xác định được GVHB kế toán ghi sổ theo mức bán -Đối với trường hợp bán buôn,bán lẻ kế toán ghi: Nợ TK 632: 1400.000.000 đ CóTK 156: 1400.000.000 đ 2.4-Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Trong năm nay quá trình tiêu thụ hàng hoá ở công ty vật tư Bưu điệnI chưa có trường hợp giảm giá hàng bán và cũng chưa có chính sách chiết khấu cho khách hàng, chỉ có trường hợp hàng bán bị trả lại do chất lượng hàng kém nhưng rất hiếm khi xảy ra.Trong tháng 3 không có trường hợp nào, tháng tư có 1trường hợp. Ngày 2/.4/2000 một khách hàng đã trả lại công ty 10 chiếc điện thoại Pansonic KXT2356B Với tổng giá thanh toán 7.755.000đ.Công ty đã tiến hành nhập kho 10 chiếc điện thoại trên, phiếu nhập kho đó được kẹp cùng liên 2 hoá đơnGTGT Kế toán sẽ ghi các bút toán và ghi sổ như sau: BT1 phản ánh khoản thanh toán với khách hàng về doanh thu số hàng bị trả lại Nợ TK 531 7.050.000đ Nợ TK 33311 705.000đ CóTK 131 7.755.000đ Sau đó kế toán sẽ ghi vào SCT TK 131 ở trang dành cho khách hàng mua lẻ BT2 Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 511 7.050.000đ CóTK 531 7.050.000đ Kế toán sẽ tiến hành vào SCT bán hàng ở trang dành cho loại điện thoại panasonic KXT 2365B ở cột 9 (các khoản tính trừ ) BT3 Phản ánh giá vốn hàng bị trả lạI Nợ TK 156 6.500.000đ Có TK 632 6.500.000đ Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán sẽ vào bảng kê 8 phần ghi Nợ TK 156 CóTK 632 IV-Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quảnlý doanh nghiệp và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty vật tư Bưu điện I 1-Hạch toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là các chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hóa, phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá đạt hiệu quả cao. ở Công ty việc tập hợp và theo dõi chi phí bán hàng do kế toán chi phí và TSCĐ đảm nhiệm. Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến CPBH kế toán thanh toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để vào sổ quỹ, NKCT số 1, NKCT số 2. Cuối tháng kế toán chi phí sẽ hạch toán các khoản liên quan đến CPBH để vào bảng kê số 5. Công ty vật tư Bưu điện I hạch toán vào CPBH những khoản sau -Chi phí nhân viên bán hàng, trong đó: +Lương của nhân viên bán hàng được trích theo 1,22% doanh thu bán hàng + KPCĐ, BHXH, BHYT trích 19% -Khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng. -Chi phí bằng tiền khác (6418) như +Chi phí thuê xe vận chuyển hàng +Chi phí bốc dỡ hàng hóa... Trình tự hạch toán Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương kế toán ghi vào dòng TK 6411,cột TK 334, cột TK 338 của bảng kê 5 Nợ TK 641(6411) 98.050.000đ Có TK 334 93.500.000đ CóTK 338 4.550.000đ Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng KT ghi vào dòng TK 6414 cột 214 của bảng kê 5 Nợ TK 641 (6414) 980.000đ CóTK 214 980.000đ Các khoản CPBH phát sinh bằng tiền mặt trong tháng 2/2000 Nợ TK 641 (6418) 2.500.000đ Nợ TK 133 250.000đ CóTK 111 2.750.000đ Kết chuyển CPBH cuối kỳ Nợ TK 911 101.530.000đ C óTK 641 101.530.000đ Số phát sinh chi phí bán hàng cuối kỳ sẽ được ghi vào bảng kê số 5 2-Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí liên quan đến chi phí quản lý hành chính, quản lý kinh doanh. ở công ty vật tư hạch toán vào chi phí QLDN có các khoản sau: -Chi phí nhân viên quản lý, trong đó: +Lương được trích theo 1,22% doanh thu hàng tiêu thụ +KPCĐ, BHXH, BHYT trích 19% -Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp gồm khấu hao TSCĐ của công ty và khấu hao ở 18 Nguyễn Du (kho hàng hoá và các trung tâm kinh doanh I,II,II,IV.V) Kho bảo quản hàng hoá Yên viên, trạm tiếp nhận vật tư Hải phòng, chi nhánh Đà nẵng. -Thuế môn bài phải nộp. _Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho QLDN như tiền điện, nước, điện thoại... Trình tự hạch toán như sau -Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của công ty kế toán ghi Nợ TK 642 (6421) 111.330.000đ CóTK 334: 110.500.000đ C ó TK 338: 830.000đ Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐKT ghi Nợ TK 642 (6424) 15.000.000đ Có TK 214 9.200.000đ CóTK 336 5.800.000đ Trong tháng 2/2000 có các khoản chi phí quản lý phát sinh bằng tiền mặt. Riêng tiền điện thoại tháng 1 trả bằng TGNH theo chứng từ RT10 ngày 20/2 số tiền là 4.990.000đ Nợ TK 642 (6427) 3.590.000đ Nợ TK 642 (6428) 7.500.000đ Nợ TK 133 1.500.000đ CóTK 112 4.990.000đ CóTK 111 7.600.000đ Kết chuyển chi phí QLDN cuối kỳ Nợ TK 911 137.420.000đ Có TK 642 137.420.000đ 3-Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá Trong nền kinh tế thị trường, khi các thành phần kinh tế đều biình đẳng.Trong kinh doanh thì vấn đề tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh mang ý nghĩa sống còn đối với mọi doanh nghiệp. Lợi nhuận là sự quan tâm hàng đầu và là chỉ tiêu quan trọng nhất trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Bản chất của công tác hạch toán xác định kết quả kinh doanh là xác định lãi hay lỗ. Do đó đòi hỏi tất cả các phần hành tế toán phải hạch toán chính xác, đồng bộ và khớp nhau để đưa ra một kết quả chính xác. Kết quả TT hàng hóa = Doanh thu thuần- GVHB- CPBH- CPQLDN DT thuần =DT bán hàng - Thuế TTĐB, thuế XK - CK,giảm giá,hàng bị trả lại O công ty vật tư Bưu điệnI trong tháng 2/2000 không có hàng bị trả lại, do đó kế toán kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 511 1.408.504.160 CóTK 911 1.408.504.160 Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ Nợ TK 911 1.031.726.770 CóTK632 1.031.726.770 Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 328.950.000 CóTK 641 101.530.000 CóTK 642 137.420.000 Kết quả tiêu thụ hàng hoá tháng 2/2000 1.408.504.160- 1.031.726.770- 101.530.000- 137.420.000 = 47.827.390đ Cuối tháng kết chuyển lãi của hoạt động tiêu thụ hàng hoá Nợ TK 911 47.827.390 CóTK 421 47.827.390 Sổ cái TàI khoản: 911 Công ty vật tư Bưu đIện I Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng1 Tháng2 ....... Tháng12 Cộng TK 632 1.031.726.770 TK 641 101.530.000 TK 642 137.420.000 TK4212 47.827.390 Cộng phát sinh: Nợ Có 1.408.504.160 Số dư cuối tháng:Nợ Có Người ghi sổ Ngày.... tháng...năm 2000 Kế toán trưởng Chương 3 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty vật tư Bưu điện I i-Đánh giá chung về việc thực hiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh I- định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty 1-Những ưu đIểm cơ bản Qua gần 5 năm thực hiện kế hoạch tăng tốc giai đoạn II(1996- 2000). Công ty vật tư bưu điện I đã vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao. Ban giám đốc công ty, các phòng chức năng và các đơn vị kinh doanh đã tập chung cao nhất mọi cố gắng tìm kiếm thị trường, đa dạng nguồn hàng, mặt hàng mới như:thiết bị ngoại vi, phụ kiện cáp quang chống sét... Kịp thời nắm bắt thời cơ kinh doanh nhắm có nguồn hàng nhập khẩu giá cả hợp lý. Đông thời khai thác nguồn hàng thông qua đại lý, ký gửi với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nghành. Tạo nguồn hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của các Bưu điện tỉnh- Thành phố. Bên cạnh những vật tư thiết bị nhập khẩu từ các công ty nước ngoài, các đơn vị kinh doanh trong công ty còn cố gắng khai thác vật tư thiết bị trong nước phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng. Năm 1999 cán bộ công nhân viên của các trung tâm kinh doanh, chi nhánh Đà nẵng đã không quản ngại khó khăn gian khổ đi lại vất vả lặn lội khắp miền Bắc - Trung- Nam nắm bắt nhu cầu của khách hàngđẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, thu hồi nợ đọng. Đưa sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Về bộ máy kế toán: Cán bộ nhân viên làm công tác kế toán Tài chính đã cùng các đơn vị chức năng có những biện pháp giám sát chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế của công ty, giúp giám đốc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó có những quyết đoán chính xác kịp thời trong điều hành, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.Ngoài việc phân tích, ghi chép trung thực số liệu kế toán, thống kê giá cả, chi phí ... còn tích cực cùng các đơn vị thu hồi nợ đọng, bàn biện pháp tiêu thụ hàng hoá tồn kho tăng nhanh quay vòng đồng vốn, giải quyết tốt mọi thủ tục thanh toán, quyết toán với các đơn vị trong và ngoài nước không xảy ra nhầm lẫn, sai sót. Về tài khoản sử dụng: Công ty đã tiếp nhận và triển khai nhanh chóng hệ thống tài khoản kế toán mới do Bộ Tài chính ban hành ngay từ quý I/1996 và năm 1999, khi thuế GTGT được chính thức đưa vào triển khai thay cho thuế Doanh thu, công ty cũng đã nhanh chóng sử dụng tài khoản kế toán để phản ánh thuế GTGT (TK 133, TK 3331) sử dụng hoá đơn GTGT và mở bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra để làm căn cứ lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng. Về hình thức ghi sổ kế toán:Công ty đã áp dụng cách ghi sổ theo hình thức “Nhật ký chứng từ”. Tuy nhiên công ty không áp dụng một cách cứng nhắc mà có sự thay đổi đôi chút nhằm làm giảm sự ghi chép trùng lặp không cần thiết mà vẫn cung cấp đầy đủ thông tin cho lãnh đạo công ty. Hình thức ghi sổ này phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, phù hợp với trình độ và yêu cầu bố trí lao động kế toán đảm bảo sự thuận lợi khi ghi chép, đối chiếu và tổng hợp số liệu. Về sổ sách kế toán: Nhìn chung các sổ sách kế toán tổng hợp cũng như chi tiết đã phản ánh chính xác các nghiệp vụ bán hàng xảy ra trong ngày từ đó nhanh chóng cung cấp thông tin để hạch toanứ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2-Nhược điểm còn tồn tại: Về phương thức bán hàng : Mục tiêu của công ty là tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng công ty lại không áp dụng đa dạng các hình thức bán hàng mà chỉ áp dụng hai hình thức là bán buôn và bán lẻ. Ngoài ra còn chưa tích cực đi đến các cở để tiếp thị bán hàng, chưa tạo mối quan hệ tốt với khách hàng. Vì vậy nên doanh thu của một số trung tâm, cửa hàng ... kinh doanh chưa đạt kế hoạch. Về các khoản phải thu của khách hàng: Đa số các hợp đồng bán buôn của công ty đều có hình thức thanh toán là trả chậm hoặc trả một phần tiền hàng, số còn lại trả sau từ 7-10 ngày. Đây là khoản tiền vốn của công ty bị chiếm dụng nhưng đây cũng là một biện pháp để tăng lượng hàng tiêu thụ.Tuy nhiên một thực tế tồn tại ở công ty là khá nhiều khách hàng vẫn không thanh toán hết tiền hàng khi đã quá thời hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế. Vì vậy công ty vẫn bị khách hàng chiếm dụng vốn làm hạn chế hiệu quả và cơ hội kinh doanh. II- Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện việc hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tạI công ty vật tư Bưu điện I Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé công sức của mình vào việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng, làm cho kế toán thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế có hiệu lực nhất Xuất phát từ những nghiên cứu tình hình thực tế tại công ty vật tư Bưu điện I (thuộc tổng công ty Bưu chính viễn thông việt nam) về vấn đề này, đối chiếu với lý luận đã được học tập và nghiên cứu, em xin nêu ra một số giải pháp để nhằm hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cụ thể như sau: 1-Về tài khoản sử dụng Hiện nay tạo nên doanh thu tiêu thụ của công ty có 3 bộ phận đó là: doanh thu về bán hàng công ty, hàng tự doanh, hàng uỷ thác. Nhưng công ty chưa mở các tài khoản chi tiết về doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý và kết quả tiêu thụ cho các hoạt động này. Số liệu trên các sổ cái TK 511, TK911. TK632, TK641, TK642 cùng chung cho hai hoạt động đó là kinh doanh hàng công ty và hàng tự doanh. Do đó chưa phản ánh rõ kết quả của từng hoạt dộng khi có nhu cầu về thông tin kế toán của từng hoạt động khi nhu cầu về thông tin kế toán của từng hoạt động thì kế toán phải tiến hành nhặt số liệu trên các loaị sổ sách công việc này rất tốn thời gian và dễ bị nhầm lẫn lại không đảm bảo kịp thời trong cung cấp thông tin kế toán. Vì vậy theo em công ty cần hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả chi tiết theo từng hoạt động 2-Về chi phí mua hàng: Chi phí mua là các chi phí phát sinh trong giai đoạn mua hàng và phải được tập hợp riêng ở TK 156 (1562) Chi phí mua hàng. Sau đó phân bổ cho hàng bán ra. Tuy nhiên ở công ty khi phát sinh chi phí mua hàng như chi phí vận chuyể hàng từ trạm vật tư hàng hoá Hải phòng về kho Yên viên bảo quản sau đó laị chuyển hàng từ kho về các trung tâm bán hàng kế toán lại đưa vào TK 641 chi phí mua hàng. Do công ty có nghiệp mua hàng thường xuyên xảy ra nên chi phí vận chuyển hàng là khá lớn. Như vậy theo em nghĩ ở đây kế toán phải tập hợp chi phí thu mua vào TK 156(1562) sau đó phân bổ cho hàng bán ra theo công thức: Chi phí mua phân bổ cho hàng bán ra=Chi phí mua tồn đầu kỳ+ Chi phí mua phát sinh trong kỳ-Chi phí phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ Và định khoản như sau:Nợ TK 632 Có TK 152(1562) 3-Về các khoản phải thu của khách hàng trong kinh doanh không thể tránh khỏi việc khách hàng thanh toán một phần tiền hàng hoặc chậm trả. Do đó kế toán phải theo dõi số hàng này. Do đó kế toán phải theo dõi số hàng này. Tuy nhiên có nhiều khách hàng được chấp nhận trả tiền sau nhưng đã quá thời hạn thanh toán ghi trong hợp đồng mà họ vẫn chưa trả. Và công ty chưa đưa ra một phương pháp nào để hạn chế số nợ quá hạn này. Theo em nếu khách hàng nào vẫn không thanh toán tiền hàng cho công ty mà đã quá thời hạn ghi trên hợp đòng và đã được công ty thông báo một lần thì khách hàng đó sẽ phải chịu một khoản lãi suất nhất định tính theo số ngày quá hạn thanh toán (lãi suất được thoả thuận giữa hai bên và phù hợp với pháp lệnh về hợp đồng kinh tế ) phần lãi suất trả chậm tính trên số tiền hàng còn nợ được hạch toán vào doanh thu bán hàng của hợp đồng. Năm1998 phải thu của khách hàng 105.037.650.890đ, Năm 1999 số phải thu của khách hàng là:68.629.409.803đ.Ta thấy đây là một khoản nợ khá lớn vì thế công ty phải có biện pháp hợp lý thu hồi vốn để quay vòng 4-Về tăng cường công tác tiêu thụ hàng hoá: 4.1-Sử dụng chính sách chiết khấu bán hàng và giảm giá hàng bán công ty nên dành cho khách hàng thanh toán nhanh trước thời hạn quy định một khoản tiền nhất định, gọi là chiết khấu bán hàng. Việc sử dụng chiết khấu bán hàng sẽ làm giảm các các khoản phải thu của công ty hạn chế sự chiếm dụng vốn. Đối với những khách hàng mua với số lượng lớn công ty nên bớt giá cho họ, đây là biện pháp đẩy mạnh lượng hàng tiêu thụ 4.2- Mở rộng phương thức tiêu thụ Hiện nay công ty chỉ áp dụng hai hình thức bán hàng. Đó là bán buôn và bán lẻ em nghĩ là chưa đa dạng phương thức bán hàng. Vì thế theo đề xuất của em là công ty nên áp dụng thêm phương thức bán hàng trả góp để tăng lượng hàng tiêu thụ. Vì ở đây công ty kinh doanh các vật tư thiết bị trong ngành Bưu điện có nhiều mặt hàng đòi hỏi các tổ chức cá nhân phải có vốn lớn. Vì thế áp dụng thêm phương thức bán hàng trả góp có thể thu hút thêm nhiều khách hàng hơn. 4.3-Quảng cáo và giới thiệu hàng hoá Đây có thể coi như chiến lược kinh doanh của nhiều công ty trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để có nhiều khách hàng biết đến công ty cần phải quảng cáo giới thiệu vật tư, thiết bị. Làm tốt công tác này sẽ đem lại một hiệu quả thực sự cho việc tiêu thụ hàng hoá. Song việc quảng cáo rất tốn kém. Vì thế điều quan trọng phải tổ chức quảng cáo sao cho có hiệu quả nhất mà không gây phô trương lãng phí. Trên đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh mà em rút ra được sau quá trình nghiên cứu thực tế công tác hạch toán kế toán tại công ty vật tư Bưu điện I. Để nâng cao hiệu quả của công tác kế toán cần phát huy những ưu điểm đã đạt được đồng thời không ngừng hoàn thiện những điểm còn thiếu sót. Điều này đòi hỏi không chỉ sự cố gắng nỗ lực của phòng kế toán mà còn đòi hỏi sự quan tâm của các phòng ban khác và sự chỉ đạo kịp thời của ban giám đốc công ty. Kết luận Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả bán hàng trong DN là một vấn đề vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tế cao. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường như hiện nay vấn đề tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả kinh doanh mang một ý nghĩa to lớn đối với các đơn vị kinh tế nói chung và đối với công ty vật tư Bưu điện I nói riêng. Vì thế để cho kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc giám đốc và phản ánh một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và tiền vốn của công ty ở mọi khâu trong quá trình kinh doanh nhằm cung cấp các thông tin chính xác và kịp thời cho việc chỉ đạo và hoạt động kinh doanh thì việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng xác định kết quả ở công ty là một tất yếu.Trên góc độ một nhân viên kế toán em nghĩ rằng cần phảI nhận thức đầy đủ về lý luận, thực tế. Và vận dụng lý luận vào thực tế dưới nhiều hình khác nhau. Qua thời gian thực tập tại công ty vật tư Bưu điện I trực thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt nam. Giúp em đã tiếp cận được với đIều kiện thực tế, vận dụng các kiến thức được thầy cô giảng dạy trong nhà trường vào thực tế. Em đã hiểu được nhiều đIều mà trước đây còn chưa nắm chắc.Đó cũng là nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo trong khoa kế toán và các cán bộ phòng kế toán công ty vật tư Bưu điện đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với nội dung:’’ Tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tạI công ty vật tư Bưu đIện “. Qua 12 tuần thực tập tạI công ty vât tư Bưu đIện I thuộc tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam.Thời gian tuy ngắn ngủi nhưng thật bổ ích,giúp em cũng cố lạI những kiến thức đã được học trong nhà trường đó là cầu nối giữa lý thuyết và thực tế . Giúp cho em tiếp cận với công việc của một người kế toán. BàI viết tuy có nhiều cố gắng theo yêu cầu của đề ra nhưng cũng không thể tránh khỏi những sai sót do trình độ cũng như kinh nghiệm còn hạn chế. Vậy em rất mong được sự góp ý chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đọc đối với bàI viết này. Qua đây em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô gió Nguyễn Thị Ngọc Thạch cùng toàn thể các thầy cô trong khoa kế toán, ban giám đốc phòng tổ chức, các cô chú phòng kế toán tàI chính công ty cùng toàn thể các bạn trong lớp 21F2 cũng như gia đình đã giúp em hoàn thành đợt thực tập và bàI viết này Mục lục Nội dung Trang Lời mở đầu 1 ChươngI 3 Cơ sở lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá I .Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. 3 II- Hạch toán chi phí tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng 9 hoá trong các Doanh nghiệp III -Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên 9 IV-Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ 12 V-hạch toán dự phòng phảI thu khó đòi 13 VI-Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 14 VII-Các phương thức bán hàng 18 VIII-Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 19 IX- Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 23 X-Tổ chức hệ thống sổ kế toán cho nghiệp vụ bán hàng và xác định kết 25 quả kinh doanh Chương II Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh 27 Doanh tại công ty vật tư Bưu Điện I I -Vài nét giới thiệu về công ty vật tư Bưu Điện I 27 II-Đặc đIểm công tác kế toán tạI công ty vật tư bưu diệnI 30 III- Tình hình hạch toán tiêu thụ hàng hoá tạI công ty vật tư bưu đIện I 34 Chương III Một số ý kiến đóng góp nhắm hoán thiện công tác hạch toán tiêu thụ 43 hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tạI công ty vật tư Bưu đIện I I- Đánh giá chung về việc thực hiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng 43 hoá và xác định kết quả kinh doanh tạI công ty II-Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công việc hạch toán tiêu thụ 44 hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tạI công ty vật tư bưu đIện I Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0229.doc
Tài liệu liên quan