Đánh giá ảnh hưởng của phẫu thuật lên chức năng thông khí và khí máu động mạch trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi

Thay đổi khí máu động mạch sau mổ cắt phổi Kết quả nghiên cứu cho thấy pH máu hầu như không thay đổi giữa trước và sau mổ. Ngoài việc bị ảnh hưởng bởi hô hấp, pH máu còn được tác động bởi nhiều yếu tố khác trong việc cân bằng hằng định nội môi. Các bệnh nhân đựoc mổ cắt phổi trong nghiên cứu này trước mổ ít rối loạn chức năng hô hấp mà chỉ có suy giảm chức năng do cắt phổi gây ra mà thôi cho nên chưa đủ để làm thay đổi độ pH máu. paCO2 trong số những bệnh nhân cắt phổi tăng nhẹ từ 33,2 ± 2,9 mmHg trước mổ so với 37,8 ± 3,6. Tăng paCO2 có ý nghĩa thống kê nhưng vẫn nằm trong giới hạn bình thường. paO2 sau mổ của những bệnh nhân mổ cắt phổi trong nghiên cứu giảm rõ rệt so với trước mổ (81,4 ± 13,5 so với 97,4 ± 17,5 mmHg) (giảm 16,4%). Tuy nhiên các thông số này vẫn trong giới hạn bình thường do những bệnh nhân đều có chức năng thông khí trước mổ tốt. paO2 trước mổ của nhóm cắt phổi trong nghiên cứu không khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nhóm cắt thùy. paO2 nhóm cắt phổi trước mổ không thấp hơn nhóm cắt thùy do bệnh nhân chỉ được chọn cắt phổi khi chức năng hô hấp trước mổ còn tốt. paO2 sau mổ khác biệt rõ giữa các nhóm mổ khác nhau. Phạm vi cắt phổi càng lớn thì paO2 giảm càng nhiều. Tuy nhiên mức độ suy giảm không nghiêm trọng do chức năng thông khí giảm nhưng vẫn còn trong giới hạn chấp nhận được. paO2 sau mổ giảm ít hơn so với chức năng thông khí tương ứng. Nhóm cắt phổi mặc dù FVC giảm 43,8%, FEV1 49,2% nhưng paO2 chỉ giảm 16,4%. Đó là do chức năng thông khí giảm chưa tới mức nguy hiểm đồng thời cơ thể luôn có cơ chế bù trừ như tăng tần số thở, tăng mạch. Tuy nhiên nếu chúng ta đánh giá được cả khả năng khuyếch tán của phổi thì sẽ đánh giá được tốt hơn. Nghiên cứu của Bolliger cũng thấy pH và paCO2 sau mổ cắt phổi không thay đổi đáng kể. paO2 sau mổ 3 tháng giảm xuống 76 ± 11 mmHg (so với 80 ± 10 mmHg trước mổ). Thay đổi khí máu động mạch sau mổ cắt thùy phổi Độ pH hầu như không thay đổi sau mổ cắt thùy phổi. paCO2 tăng không đáng kể 35,1 ± 3,4 mmHg so với 33,0 ± 4,1 trước mổ. paO2 giảm có ý nghĩa thống kê tuy nhiên mức độ suy giảm ít hơn nhiều so với cắt phổi. paO2 sau mổ còn 87 ± 10 mmHg so với 93,2 ±9,3 mmHg trước mổ (giảm 6,7%). Nhóm cắt thùy FVC giảm 35,34%, FEV1 giảm 34,37% nhưng paO2 chỉ giảm 6,76%. Có lẽ do cơ thể bù trừ bằng cách tăng tần số thở, tăng mạch và phần phổi còn lại nở ra bù vào phần bị cắt bỏ. Nghiên cứu của Bolliger cũng thấy pH và paCO2 sau mổ cắt thùy phổi không thay đổi đáng kể. paO2 sau mổ 3 tháng cũng trở về gần như trước mổ. Như vậy đối với những bệnh nhân chức năng phổi trước mổ còn tốt, khí máu động mạch hầu như không có biến đổi lớn sau mổ cắt thùy phổi.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 27 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá ảnh hưởng của phẫu thuật lên chức năng thông khí và khí máu động mạch trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 348 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẪU THUẬT LÊN CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ VÀ KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI Nguyễn Thế Trí*, Nguyễn Tiến Đức* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự biến dổi chức năng thông khí cũng như khí máu ñộng mạch trước và sau phẫu thuật cắt bỏ một phần phổi theo từng loại phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, phân tích, tự ñối chứng. Gồm 127 bệnh nhân ñược phẫu thuật ung thư phổi tại Bệnh viện K. Được chia làm 2 nhóm: Cắt phổi và cắt thùy phổi. Nghiên cứu ñánh giá ở các thời ñiểm: Trước mổ, sau mổ 1 và 3 tháng với các chỉ số: FVC, FEV1, pH, paO2, paCO2. Kết quả: Nhóm cắt phổi: Sau mổ 3 tháng FVC giảm 31,6%; FEV1 giảm 31%. pH máu không thay ñổi, paCO2 tăng ít, paO2 giảm 16,4%. Nhóm cắt thùy: Sau mổ 3 tháng FVC giảm 19,5%; FEV1 giảm 18,5%. pH máu không thay ñổi, paCO2 ít thay ñổi, paO2 giảm 6,7%. Kết luận: Chức năng thông khí phổi giảm nhiều sau mổ sau ñó hồi phục lại sau 3 tháng sau mổ nhưng vẫn còn giảm nhiều so với trước mổ. Mức ñộ suy giảm này rất khác nhau ñối với từng loại phẫu thuật. pH máu và paCO2 ít thay ñổi. paO2 giảm nhiều trong cắt phổi và giảm khá ít trong cắt thùy. Mức ñộ suy giảm ít hơn so với chức năng thông khí tương ứng. Từ khóa: Chức năng thông khí phổi, cắt phổi. ABSTRACT EVALUATION THE EFFECT OF LUNG RESECTIONS ON LUNG FUNCTIONS Nguyen The Tri, Nguyen Tien Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 348 - 355 Objectives: The aim of our study is evaluation the variations of lung functions post-lung resections. Method: 127 patients underwent lung resections were splited into 2 groups: Pneumonectomy and lobectomy. FVC, FEV1, pH, paO2, paCO2 were measured at pre- and post-operations 1 month and 3 month. Results: Pneumonectomy: FVC reduce 31.6% to pre-operative, FEV1 reduce 31%. pH, paCO2 were less variations, paO2 reduce 16.4%. Lobectomy: FVC reduce 19.5% to pre-operative, FEV1 reduce 18.5%. pH, paCO2 were less variations, paO2 reduce 6.7%. Conclutions: Spirometry were much reduce 1 month post-operative and recovered at 3 month post-operative but still reduce to pre-operative. The level of them depend on each resections. pH and paCO2 post-operatives were stable. paO2 post-operatives were reduce to pre-operative but less than spirometry. Key words: Variations of lung functions, lung resections. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 349 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi chiếm một tỷ lệ lớn và là một trong những tử vong hàng ñầu do ung thư. Phẫu thuật là phương pháp ñiều trị hữu ích cho ung thư phổi. Đây là loại phẫu thuật có nguy cơ cao do can thiệp liên quan trực tiếp ñến hai chức năng sống quan trọng là hô hấp và tuần hoàn nên thăm dò chức năng hô hấp trước và sau mổ có vai trò rất quan trọng. Ung thư phổi cũng trực tiếp gây suy giảm chức năng hô hấp, mức ñộ suy giảm chức năng hô hấp rất khác nhau tùy thuộc cách thức mổ và bệnh nhân khác nhau. Do vậy việc ñánh giá tương quan chức năng hô hấp trước và sau mổ cũng như sự biến ñổi chức năng hô hấp trước và sau mổ sẽ giúp phẫu thuật chính xác và an toàn hơn. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1- Đánh giá sự biến ñổi chức năng thông khí trước và sau mổ 1 và 3 tháng theo từng loại phẫu thuật ung thư phổi. 2 - Đánh giá sự biến ñổi khí máu ñộng mạch trước và sau mổ phổi theo từng loại phẫu thuật ung thư phổi. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng Tiêu chuẩn lựa chọn Các bệnh nhân ñược lựa chọn từ khoa Phẫu thuật lồng ngực - Bệnh viện K: Chẩn ñoán ung thư phổi, có chỉ ñịnh mổ, dự kiến cắt phổi, cắt thùy phổi. Ngoài bệnh phải mổ không có các bệnh khác kèm theo. Không phân biệt nam nữ, tuổi từ 16 trở lên. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh tim mạch, tai biến mạch não, suy gan, thận Tai biến của phẫu thuật, gây mê, ñiều trị trước, trong hoặc sau mổ. Sai sót trong thăm dò chức năng hô hấp trước và sau mổ. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, phân tích và tự ñối chứng. Bệnh nhân ñược ñánh giá trước mổ bao gồm: Thăm khám lâm sàng trước mổ Đo chiều cao, cân nặng, tuổi, giới tính. Đo tần số thở, mạch, huyết áp, ñộ bão hòa ôxy máu ñộng mạch. Đo và so sánh ở 2 thời ñiểm trước và sau mổ. Đánh giá phạm vi phẫu thuật, vị trí khối u, thời gian mổ. Đo chức năng thông khí ngoài Được tiến hành tại khoa thăm dò chức năng - Bệnh viện K. Sử dụng máy ño chức năng thông khí phổi Jaeger - flowscreen - Pro của Đức sản xuất. Màn hình máy sẽ hiển thị các chỉ số: Dung tích sống thở mạnh (FVC), Thể tích thở ra tối ña trong giây ñầu tiên (FEV1), (tính bằng lít). Tính các chỉ số phần trăm theo chỉ số lý thuyết theo tài liệu của Bộ Y tế năm 2003. Tính chỉ số Gaensler = FEV1/FVC. Đo khí trong máu ñộng mạch Được tiến hành tại khoa hồi sức bệnh viện Việt Đức bằng máy ño khí máu CIBA – CORNING. Chuẩn hóa ở nồng ñộ khí thở vào = 21% và nhiệt ñộ cơ thể = 370 C. Các chỉ số chính ñể phân tích gồm: pH, paCO2 , paO2., SaO2. * Bệnh viện K Hà Nội Địa chỉ liên lạc: BS. Nguyễn Thế Trí. Email: tri_nguyenthe@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 350 Phân loại nhóm theo cách thức phẫu thuật trong ñó Nhóm 1: Cắt phổi; nhóm 2: Cắt thùy phổi. Đánh giá sau mổ ở 2 thời ñiểm là sau mổ 1 tháng và 3 tháng Thăm khám lâm sàng: Đo tần số thở, mạch, huyết áp, ñộ bão hòa ô xy. Đánh giá mức ñộ khó thở. Đánh giá trước mổ và sau mổ 1 và 3 tháng. Đo chức năng thông khí ngoài. Đo và so sánh ở 3 thời ñiểm trước và sau mổ 1 tháng và 3 tháng. Đo khí trong máu ñộng mạch sau mổ trong vòng 1 tháng. Các chỉ số chính ñể phân tích gồm: pH, paCO2 , paO2, SaO2. Phân tích và xử lý số liệu Sử dụng phần mềm SPSS 15.0 So sánh trung bình các thông số chức năng hô hấp trước và sau mổ, giữa các loại phẫu thuật bằng test T Student và one-way Anova: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc ñiểm chung bệnh nhân Giới Nữ: 25 BN chiếm 19,7%. Nam: 102 chiếm 80,3%. Tuổi Cao nhất: 75, thấp nhất: 22, trung bình: 56,2 ± 10,0. Cách thức mổ Cắt phổi: 11 Bệnh nhân (8,7%). Cắt thùy: 116 bệnh nhân (91,3%). Biến ñổi chức năng thông khí trước và sau mổ Bảng 1. Biến ñổi dung tích sống thở mạnh (FVC) FVC trước mổ FVC sau mổ 1 tháng FVC sau mổ 3 tháng Chỉ số thông khí Cách thức mổ TB ĐL TB ĐL TB ĐL ∆% p Cắt phổi 2,76 0,73 1,53 0,30 1,85 0,33 -31,65 P<0,001 Cắt thùy phổi 2,72 0,60 1,76 0,46 2,18 0,49 -19,55 P<0,01 p P>0,05 P<0,01 P<0,01 FVC sau mổ 1 tháng giảm mạnh sau mổ và tăng trở lại sau 3 tháng nhưng vẫn thấp hơn có ý nghĩa so với trước mổ. FVC trong mổ cắt phổi giảm hơn có ý nghĩa thống kê so với cắt thùy. Bảng 2. Thay ñổi thể tích thở ra tối ña giây ñầu tiên (FEV1) FEV1 trước mổ FEV1 sau mổ 1 tháng FEV1 sau mổ 3 tháng Chỉ số thông khí Cách thức mổ TB ĐL TB ĐL TB ĐL ∆% p Cắt phổi 2,33 0,68 1,15 0,32 1,62 0,34 -30,25 P<0,01 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 351 Cắt thùy phổi 2,27 0,56 1,48 0,42 1,83 0,44 -18,55 P<0,01 p P>0,05 P<0,01 P<0,01 FEV1 sau mổ 1 tháng giảm mạnh sau mổ và tăng trở lại sau 3 tháng nhưng vẫn thấp hơn có ý nghĩa so với trước mổ. FEV1 trong mổ cắt phổi giảm hơn có ý nghĩa thống kê so với cắt thùy. Bảng 3. Thay ñổi dung tích sống thở mạnh phần trăm (FVC%) FVC% trước mổ FVC% sau mổ 1 tháng FVC% sau mổ 3 tháng Chỉ số thông khí Cách thức mổ TB ĐL TB ĐL TB ĐL ∆% p Cắt phổi 93,9 23,7 52,3 12,0 60,7 10,0 - 34,5% P<0,01 Cắt thùy phổi 95,0 14,9 61,5 13,9 76,2 13,7 - 19,2% P<0,01 p P>0,05 P<0,01 P<0,01 FVC% sau mổ 1 tháng giảm mạnh sau mổ và tăng trở lại sau 3 tháng nhưng vẫn thấp hơn có ý nghĩa so với trước mổ. FVC% trong mổ cắt phổi giảm hơn có ý nghĩa so với cắt thùy. Bảng 4. Thay ñổi thể tích thở ra tối ña giây ñầu tiên phần trăm (FEV1%) FEV1% trước mổ FEV1 % sau mổ 1 tháng FEV1% sau mổ 3 tháng Chỉ số thông khí Cách thức mổ TB ĐL TB ĐL TB ĐL ∆% p Cắt phổi 96,1 27,2 49,6 13,2 64,6 10,7 - 31,1 P<0,01 Cắt thùy phổi 96,9 17,0 63,5 15,6 78,5 14,9 - 18,2 P<0,01 p P>0,05 P<0,01 P<0,01 FEV1% sau mổ 1 tháng giảm mạnh sau mổ và tăng trở lại sau 3 tháng nhưng vẫn thấp hơn có ý nghĩa so với trước mổ. FEV1% trong mổ cắt phổi giảm hơn có ý nghĩa so với cắt thùy. Bảng 5. Thay ñổi chỉ số Gaensler trước mổ và sau mổ 1 và 3 tháng theo cách thức mổ Gaensler trước mổ Gaensler sau mổ 1 tháng Gaensler sau mổ 3 tháng Chỉ số thông khí Cách thức mổ TB ĐL TB ĐL TB ĐL p Cắt phổi 83,2 10.6 75,2 17,6 87,3 7,4 P>0,05 Cắt thùy phổi 83.2 8,6 84,3 10,8 84,2 9,8 P>0,05 Chỉ số Gaensler biến ñổi không có ý nghĩa thống kê. Biến ñổi khí máu ñộng mạch trước và sau mổ Bảng 6. Thay ñổi pH máu trước và sau mổ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 352 pH máu trước mổ pH máu trước mổ Cách thức mổ TB ĐL TB ĐL % p Cắt phổi 7,42 0,02 7,42 0,02 0,00 P>0,05 Cắt thùy 7,42 0,03 7,44 0,03 0,27 P>0,05 pH máu biến ñổi không có ý nghĩa thống kê. Bảng 7. Thay ñổi pCO2 máu trước và sau mổ pCO2 máu trước mổ pCO2 máu sau mổ Cách thức mổ TB ĐL TB ĐL % p Cắt phổi 33,26 2,94 37,77 3,57 13,56 <0,01 Cắt thùy 32,96 4,01 35,19 3,37 6,77 <0,01 pCO2 máu biến ñổi không có ý nghĩa thống kê. Bảng 8. Thay ñổi pO2 máu trước và sau mổ pO2 máu trước mổ pO2 máu sau mổ Cách thức mổ TB SD TB SD % p Cắt phổi 97,37 17,46 81,36 13,45 -16,44 <0,01 Cắt thùy 93,25 9,36 86,95 9,99 -6,76 <0,01 pO2 máu sau mổ giảm có ý nghĩa thống kê so với trước mổ. pO2 trong mổ cắt phổi giảm hơn có ý nghĩa so với cắt thùy. BÀN LUẬN Đặc ñiểm chung bệnh nhân Tuổi bệnh nhân Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu của tôi là 56,2, tỷ lệ này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trong nước như nghiên cứu của Hoàng Đình Chân(7), Tô Kiều Dung(6). Tuổi trung bình này cũng không khác biệt nhiều so với các tác giả nước ngoài như của Bolliger(3) là 59. Đây cũng là ñộ tuổi thường gặp của ung thư phổi. Giới Trong nghiên cứu này số bệnh nhân nam chiếm chủ yếu, gồm 103 bệnh nhân chiếm 80,3%. Nữ chỉ có 25 bệnh nhân chiếm 19,7%, tỷ lệ nam gấp gần 4 lần so với nữ. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước trước ñây, tỷ lệ này thậm chí còn cao hơn. Của Hoàng Đình Chân(7) tỷ lệ nam gấp 6,6 lần so với nữ; Tô Kiều Dung(6) 7,3 lần. So với các tác giả nước ngoài thì tỷ lệ nam nữ cũng tương tự. Tỷ lệ nam của Bolliger là 72%, Hầu hết các tác giả này ñều cho rằng có thể tỷ lệ nam cao do liên quan tới thói quen nghiện hút thuốc lá. Cách thức phẫu thuật Kết quả của nghiên cứu cho thấy cách thức mổ chủ yếu là cắt thùy phổi có 116 bệnh nhân chiếm 91,3%; cắt phổi khá ít chỉ có 11 (8,7%). Các tác giả trong và ngoài nước ñều cho rằng phẫu thuật có hiệu quả tốt ñể ñiều trị ung thư phổi nhưng phẫu thuật cố gắng cắt thùy là chính. Trước ñây, với quan ñiểm cắt triệt ñể trong ung thư nên tỷ lệ bệnh nhân ñược cắt phổi cao hơn hiện nay. Nhưng tới nay nhiều tác giả nhân thấy thời gian sống thêm nếu cắt phổi không hơn nhiều so với cắt thùy trong khi cắt phổi thường rất nặng nề và nhiều nguy cơ tai biến và tử vong. Do ñó hiện nay xu hướng chung là thường cố gắng cắt thùy phổi và chỉ cắt phổi khi thật cần thiết. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 353 Biến ñổi chức năng thông khí Chức năng thông khí trước mổ Có thể thấy chức năng thông khí của bệnh nhân trong nghiên cứu trước mổ nói chung là khá tốt. Chỉ số trung bình của các thông số thông khí trứơc mổ ñều tốt. FEV1 trước mổ 2,32 ± 0,68 và FVC: 2,76 ± 0,73 còn chỉ số Gaensler: 83,2% ± 10,6%. Nghiên cứu của Đào Bích Vân(6) cũng có kết quả tương tự các thông số trung bình (FEV1: 2,05 ± 0,63 và FVC: 2,50 ± 0,68. So với chức năng trước mổ trong nghiên cứu của Bolliger(2) thì thấp hơn một chút. FEV1 trung bình trong nghiên cứu này là 2,38 ± 0,79 và FVC: 3,67 ± 0,9. Ung thư phổi có thể ñiều trị bằng phẫu thuật, tia xạ hoặc hóa chất. Với những bệnh nhân ung thư phổi có chỉ ñịnh mổ cho tới nay chúng ta vẫn chỉ mổ cho những bệnh nhân có chức năng thông khí trước mổ còn tương ñối tốt. Bolliger 1996 cho rằng nếu chỉ dựa vào chức năng thông khí ngoài thì nếu FEV1 và FVC trên 80% là ñủ, nếu dưới 80% thì nên ñánh giá chức năng từng phần ñể dự kiến chức năng sau mổ. Thay ñổi chức năng thông khí trong cắt phổi Chức năng thông khí sau mổ cắt phổi giảm rất nhiều so với trước mổ nhất là trong những ngày ñầu. Những tháng sau chức năng thông khí sẽ hồi phục dần nhưng trong cắt phổi chức năng thông khí hồi phục ít và chậm. Dung tích sống thở mạnh trong vòng 1 tháng sau mổ giảm khoảng 40,6 ± 18%. Sau 3 tháng dung tích sống thở mạnh hồi phục hơn nhưng vẫn còn thấp so với trước mổ khoảng 31,6 ± 19%. Như vậy FVC giảm ñáng kể nhưng quan trọng là không ñồng ñều ở các bệnh nhân cụ thể. Biên ñộ dao ñộng của sự thay ñổi này khá lớn. Nghiên cứu của Công Kim Khánh(5) cũng thấy biến ñổi FVC tương tự. Sau mổ 1 tháng cũng giảm từ 64,9% xuống còn 37,6% (giảm khoảng 42%). Sau ñó FVC cũng hồi phục trở lại nhưng theo dõi sau 1 năm vẫn chưa hồi phục ñuợc gần bằng ban ñầu. Nghiên cứu của Bolliger 1996(3) cũng cho thấy FVC sau 3 tháng giảm khoảng 36,2% so với trước mổ (từ 3,67 lít ± 1,08 xuống còn 2,34 ± 0,5). Nghiên cứu này cũng cho thấy FVC sau mổ hồi phục chậm hơn so với cắt thùy. Nghiên cứu của Thida Win 2007(9) FVC sau mổ 1 tháng cũng giảm khoảng 44% từ 3,6 lít trung bình trước mổ xuống còn 2,0 lít; sau 3 tháng còn 2,2 lít giảm 39% so với trước mổ. Cũng tương tự như FVC, thể tích thở ra tối ña trong giây ñầu tiên FEV1 cũng giảm mạnh trong tháng ñầu khoảng 43,4 % so với trước mổ. Sau 3 tháng hồi phục lại nhưng vẫn giảm khoảng 31%. Nghiên cứu của Bolliger 1996 cũng cho kết quả tương tự. FEV1 giảm khoảng 34% từ 2,50 ± 0.5 lít trước mổ xuống còn 1,65 ± 0,28. Nghiên cứu của Thida Win 2007 FEV1 sau mổ cũng giảm khoảng 35% từ 2,3 lít trung bình xuống còn 1,5 lít. Từ những kết quả này chúng tôi thấy rằng trung bình chức năng thông khí sau mổ giảm ñi so với trước mổ ít hơn so với việc tính trung bình của việc cắt bỏ phổi. Vì nếu tính cắt phổi trái mất 45% thể tích phổi và phổi phải 55% thì hoàn toàn không phù hợp với kết quả của hầu hết các nghiên cứu của cả 2 thông số FEV1 và FVC. Bởi lẽ ña phần phổi bên bệnh suy giảm chức năng cho nên sau khi bị cắt bỏ thì chức năng còn lại của phổi lành sẽ cao hơn. Chỉ số Gaensler sau mổ ở phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu thường ổn ñịnh hoặc cao hơn so với trước mổ trong khi FVC thường thấp hơn rõ rệt so với trước mổ. Như vậy rối loạn thông khí do phẫu thuật cắt phổi gây ra thường là rối loạn thông khí hạn chế. Thay ñổi chức năng thông khí sau cắt thùy phổi Cũng giống trong cắt phổi, chức năng thông khí sau mổ cắt thùy phổi cũng giảm nhiều trong những ngày ñầu sau mổ sau ñó hồi phục tốt hơn vào những tháng sau mổ. Nhưng mức ñộ suy giảm chức năng sau mổ trong cắt thùy phổi ít hơn nhiều so với cắt phổi. Dung tích sống thở mạnh trong vòng 1 tháng sau mổ giảm khoảng 36,6 ± 16%. Sau 3 tháng dung tích sống thở mạnh hồi phục hơn nhưng vẫn còn thấp hơn trước mổ khoảng 19,5 ± 15%. Như vậy FVC giảm ít hơn nhiều so với cắt phổi. Nghiên cứu của Đào Bích Vân cũng thấy biến ñổi FVC tương tự. Sau mổ 1 tháng cũng giảm từ 2,56 ± 0,59 xuống còn 1,71 ± 0,30 (giảm khoảng 33%). Sau ñó FVC cũng hồi phục trở lại nhưng theo Công Kim Khánh sau 11 tháng chức năng sau mổ cắt thùy phổi sẽ hồi phục ñuợc gần bằng ban ñầu. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 354 Nghiên cứu của Bolliger 1996 cho thấy FVC sau 3 tháng giảm khoảng 7,3% so với trước mổ (từ 3,54 lít ± 1,08 xuống còn 3,16 ± 0,9). Nghiên cứu này cho thấy FVC sau mổ hồi phục tốt hơn so với cắt phổi và tốt hơn so với nghiên cứu này. Nghiên cứu của Thida Win 2007 FVC sau mổ 1 tháng cũng giảm khoảng 31% từ 3,2 lít trung bình trước mổ xuống còn 2,2 lít, sau 3 tháng còn 2,5 lít giảm 22% so với trước mổ. Cũng tương tự như FVC, thể tích thở ra tối ña trong giây ñầu tiên FEV1 cũng giảm mạnh trong tháng ñầu khoảng 34,4% so với trước mổ sau 3 tháng hồi phục lại nhưng vẫn giảm khoảng 18,5%. Nghiên cứu của Bolliger 1996(2) cũng cho kết quả FEV1 cải thiện tốt hơn nghiên cứu này. FEV1 sau 3 tháng chỉ giảm 8,8% so với trước mổ (2,12 ± 0,7 so với 2,38 ± 0,79 trước mổ) Nghiên cứu của Thida Win 2007(9) FEV1 sau mổ 1 tháng cũng giảm khoảng 25% từ 2,0 lít trung bình xuống còn 1,5 lít, sau 3 tháng giảm 15% còn 1,7 lít. Cũng giống như với các bệnh nhân cắt phổi chỉ số Gaensler cũng ổn ñịnh hoặc tăng hơn so với trước mổ. Rối loạn chức năng sau cắt thùy cũng là rối loạn thông khí hạn chế. Biến ñổi khí máu ñộng mạch Khí máu ñộng mạch trước mổ Các thông số chính của khí trong máu ñộng mạch trước mổ trong nghiên cứu nhìn chung ñều nằm trong giới hạn bình thường. paCO2 trung bình 32,9 ± 3,9 mmHg cao nhất là 43,4 và chỉ có 1 bệnh nhân này là paCO2 trên 40 mmHg. Theo các tổng kết của Debapriya Datta, Gerald thì có chống chỉ ñịnh phẫu thuật khi paCO2 > 45 mmHg còn nếu giữa 40 và 45 vẫn có thể mổ ñược và cần thận trọng. paO2 trước mổ trong nghiên cứu cũng tương ñối tốt. paO2 trung bình 93,9 ± 10,1 mmHg, thấp nhất 75 mmHg. Bolliger cho rằng paO2 > 70 mmHg là có thể mổ an toàn. Thay ñổi khí máu ñộng mạch sau mổ cắt phổi Kết quả nghiên cứu cho thấy pH máu hầu như không thay ñổi giữa trước và sau mổ. Ngoài việc bị ảnh hưởng bởi hô hấp, pH máu còn ñược tác ñộng bởi nhiều yếu tố khác trong việc cân bằng hằng ñịnh nội môi. Các bệnh nhân ñựoc mổ cắt phổi trong nghiên cứu này trước mổ ít rối loạn chức năng hô hấp mà chỉ có suy giảm chức năng do cắt phổi gây ra mà thôi cho nên chưa ñủ ñể làm thay ñổi ñộ pH máu. paCO2 trong số những bệnh nhân cắt phổi tăng nhẹ từ 33,2 ± 2,9 mmHg trước mổ so với 37,8 ± 3,6. Tăng paCO2 có ý nghĩa thống kê nhưng vẫn nằm trong giới hạn bình thường. paO2 sau mổ của những bệnh nhân mổ cắt phổi trong nghiên cứu giảm rõ rệt so với trước mổ (81,4 ± 13,5 so với 97,4 ± 17,5 mmHg) (giảm 16,4%). Tuy nhiên các thông số này vẫn trong giới hạn bình thường do những bệnh nhân ñều có chức năng thông khí trước mổ tốt. paO2 trước mổ của nhóm cắt phổi trong nghiên cứu không khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nhóm cắt thùy. paO2 nhóm cắt phổi trước mổ không thấp hơn nhóm cắt thùy do bệnh nhân chỉ ñược chọn cắt phổi khi chức năng hô hấp trước mổ còn tốt. paO2 sau mổ khác biệt rõ giữa các nhóm mổ khác nhau. Phạm vi cắt phổi càng lớn thì paO2 giảm càng nhiều. Tuy nhiên mức ñộ suy giảm không nghiêm trọng do chức năng thông khí giảm nhưng vẫn còn trong giới hạn chấp nhận ñược. paO2 sau mổ giảm ít hơn so với chức năng thông khí tương ứng. Nhóm cắt phổi mặc dù FVC giảm 43,8%, FEV1 49,2% nhưng paO2 chỉ giảm 16,4%. Đó là do chức năng thông khí giảm chưa tới mức nguy hiểm ñồng thời cơ thể luôn có cơ chế bù trừ như tăng tần số thở, tăng mạch... Tuy nhiên nếu chúng ta ñánh giá ñược cả khả năng khuyếch tán của phổi thì sẽ ñánh giá ñược tốt hơn. Nghiên cứu của Bolliger cũng thấy pH và paCO2 sau mổ cắt phổi không thay ñổi ñáng kể. paO2 sau mổ 3 tháng giảm xuống 76 ± 11 mmHg (so với 80 ± 10 mmHg trước mổ). Thay ñổi khí máu ñộng mạch sau mổ cắt thùy phổi Độ pH hầu như không thay ñổi sau mổ cắt thùy phổi. paCO2 tăng không ñáng kể 35,1 ± 3,4 mmHg so với 33,0 ± 4,1 trước mổ. paO2 giảm có ý nghĩa thống kê tuy nhiên mức ñộ suy giảm ít hơn nhiều so với cắt phổi. paO2 sau mổ còn 87 ± 10 mmHg so với 93,2 ±9,3 mmHg trước mổ (giảm 6,7%). Nhóm cắt thùy FVC giảm 35,34%, Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 355 FEV1 giảm 34,37% nhưng paO2 chỉ giảm 6,76%. Có lẽ do cơ thể bù trừ bằng cách tăng tần số thở, tăng mạch và phần phổi còn lại nở ra bù vào phần bị cắt bỏ. Nghiên cứu của Bolliger cũng thấy pH và paCO2 sau mổ cắt thùy phổi không thay ñổi ñáng kể. paO2 sau mổ 3 tháng cũng trở về gần như trước mổ. Như vậy ñối với những bệnh nhân chức năng phổi trước mổ còn tốt, khí máu ñộng mạch hầu như không có biến ñổi lớn sau mổ cắt thùy phổi. KẾT LUẬN Chức năng thông khí sau mổ phổi giảm nặng. Sau ñó phục hồi lại sau 3 tháng tuy nhiên vẫn còn giảm nhiều so với trước mổ. Cắt phổi FVC giảm 34,4%, FEV1 giảm 31,1%. Cắt thùy FVC giảm 18,2%; FEV1 giảm 19,2%. Chỉ số Gaensler ít thay ñổi. Tuy nhiên mức ñộ suy giảm của từng bệnh nhân rất khác nhau nên khó tiên lượng chính xác nếu chỉ dựa vào chức năng thông khí. pH máu và paCO2 trước và sau mổ thay ñổi ít. paO2 sau mổ giảm ít trong cắt thùy và giảm nhiều hơn trong cắt phổi. Tuy nhiên mức ñộ suy giảm ít hơn so với suy giảm chức năng thông khí.g TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Asada Y., Suzuki T., Fujino S., Kato H., Mori A., (1997), “Quantitative evaluation of regional pulmonary functions after lung resection using three-dimensional imager of ventilation and perfusion SPECT”, Nippon Kyobu Geka Gakkai Zasshi. Feb;45. 2. Bolliger C.T., Jordan P., Soler M., et al (1996), “Pulmonary function and exercise capacity after lung resection”, Eur Respir J; 9,415-421. 3. Bolliger C.T., P. Jordan, M. Solors, P. Stulz, E. Grọdel, K. Skarvan, S. Elsasser, M. Gonon, C. Wyser, M. Tamm, and A.P. Perruchoud. (1995), “Exercise capacity as a predictor of postoperative complications in lung resection candidates”, Am. J. Respir. Crit. Care Med. 151: 1472-1480. 4. Bigler (2003), “Lung function chances during anesthesia and thoracic surgery”, Ugeskr Laeger. Jan 13;165(3):232-5. 5. Công Thị Kim Khánh (1995), “Thay ñổi chức năng thông khí trước và sau phẫu thuật phổi ở bệnh nhân áp xe phổi và giãn phế quản”, Nội san lao và bệnh phổi 11, Tr 14. 6. Đào Bích Vân, Tô Kiều Dung, Phạm Văn Trịnh (2000), “Nghiên cứu tác dụng bài luyện thở 4 thì của Nguyễn Văn Hưởng ñiều trị cho bệnh nhân sau phẫu thuật cắt thùy phổi giai ñoạn sớm”, Nội san lao và bệnh phổi, tập 32, 109 -114. 7. Hoàng Đình Chân (1996), “Nghiên cứu kết quả ñiều trị phẫu thuật Ung thư phế quản theo các týp mô bệnh và các giai ñoạn”, Luận án PTS khoa học y dược, Hà Nội - 1996. 8. Rafael Aguilo, Bernat Togores, Salvador Pons, Mateu Rubi, Ferran Barbe, Alvar G.N. Agusti (1997), “Noninvasive Ventilatory support after lung resectional Surgery”, Chest ; 112; 1; July; 117 – 121. 9. Thida Win M.D., Ashley M., Andrew J., Francis C., Fay Cafferty and Clare M., (2007), “The effect of Lung resection on Pulmonary function and exercise capacity in lung cancer patients”, Respiration Care – June Vol 52 No6; 720 – 726.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_anh_huong_cua_phau_thuat_len_chuc_nang_thong_khi_va.pdf
Tài liệu liên quan