Đề tài Chế độ pháp lý trong cơ cấu tổ chức và điều hành, quản lý Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí HT - STeel

Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, với xu hướng phát triển và hôi nhập đã tạo ra nhiều thời cơ cũng như thách thức cho những người kinh doanh. Có thể thấy rằng việc quy định chặt chẽ về pháp luật trong tổ chức quản lý công ty cổ phần nói riêng và các loại hình doanh nghiệp nói chung cũng như pháp luật quy định về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng đã làm cơ sở cho các nhà quản lý thực hiện công ciệc của mình một cách dễ dàng hơn. Nắm bắt được những điều đó, công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí HT – Steel đã thực hiện tổ chức quản lý một cách khoa học, tạo điều kiện cho công ty tham gia kinh doanh trên thị trường một cách thuận lợi, đạt được những thành tựu đáng kể, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nhỏ vào hoạt động sôi động của thị trường xây dựng công nghiệp tại Việt Nam và tương lai sẽ còn dặt ra những cơ hội để công ty có thể tăng cường ảnh hưởng của mình hơn nữa trên thị trường.

doc104 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chế độ pháp lý trong cơ cấu tổ chức và điều hành, quản lý Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí HT - STeel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ông Đặng Tuấn Hải góp 4.000 cổ phần bằng 400.000.000 đồng Ông Lê Hồng Lâm góp 3.000 cổ phần bằng 300.000.000 đồng Ông Trần Văn Phương góp 3.000 phần bằng 300.000.000 đồng Ông Đỗ Nguyên Bình góp 2.000 cổ phần bằng 200.000.000 đồng Bà Nguyễn Thị Ngọc Mai góp 2000 cổ phần bằng 200.000.000 đồng Bà Nguyễn Thị Thu góp 2.000 cổ phần bằng 200.000.000 đồng Mệnh giá cổ phần là 100.000 đồng Việt Nam Hiện nay, công ty có 12 cổ đông với số vốn góp như sau: Ông Đặng Tuấn Hải sở hữu 10756.9 cổ phần tương đương 1.075.690.000 đồng. Ông Chu Anh Tuấn sở hữu 6000 cổ phần tương đương 600.000.000 đ. Bà Đặng Thị Chính sở hữu 2575 cổ phần tương đương 257.500.000đ Bà Nguyễn Thị Ngọc Mai sở hữu 2750 cổ phần tương đương 275.000.000đ Ông Đỗ Nguyên Bình sở hữu 2200 cổ phần tương đương 220.000.000đ. Bà Nguyễn Thị Thu sở hữu 1870 cổ phần tương đương 187.000.000đ Ông Nguyễn Quang Phúc sở hữu 1100 cổ phần tương đương 110.000.000đ Bà Nguyễn Thị Mộng Hải sở hữu 1100 cổ phần tương đương 110.000.000đ Ông Chu Anh Cường sở hữu 1000 cổ phần tương đương 100.000.000đ Bà Nguyễn Thị Hoài Hương sở hữu 990 cổ phần tương đương 99.000.000 cổ phần Bà Vũ Thị Tuệ sở hữu 500 cổ phần tương đương 50.000.000đ Ông Hàn Thế Huynh sở hữu 190.43 cổ phần tương đương 19.043.000đ Tổng số vốn góp của công ty là 3.103.233.042đ (ba tỷ một trăm linh ba triệu hai trăm ba mươi ba ngàn bốn mươi hai đồng). Việc tăng giảm vốn điều lệ do đại hội đồng cổ đông quyết định theo quy định của pháp luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận. Vốn điều lệ chỉ được sử dụng cho họat động kinh doanh như: + Mua sắm tài sản cố định, máy móc trang thiết bị mở rộng cho hoạt động của công ty. + Cung cấp vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh + Mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh + Các dự trữ cần thiết về động sản, bất động sản + Hoạt động kinh doanh khác theo các ngành nghề của công ty đăng ký Không sử dụng vốn điều lệ của công ty để chia cho các cổ đông, trừ trường hợp đại hội cổ đông quyết định khác nhưng không trái các quy định của pháp luật. Trích điều lệ công ty 1.1.3 Quyền và nghĩa vụ của công ty Chương II - Điều l ệ công ty - Quyền của công ty: + Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của công ty do các cổ đông đóng góp, có quyền quản lý sử dụng đất đai và các nguồn lực khác được giao sử dụng để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ sản xuật kinh doanh của công ty + Chủ động lựa chọn ngành nghề kinh doanh, địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư, kể cả liên doanh, góp vốn vào các doanh nghiệp khác, chủ động mở rộng quy mô và ngành nghề kinh doanh, theo khả năng của công ty và nhu cầu cảu thị trường, đổi mới công nghệ, trang thiết bị phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh, đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty ở trong nước và nước ngoài. + Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và kí kết hợp đồng. + Lựa chọn hình thức và các thực huy động vốn theo nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật. + Tổ chức bộ máy nhân sự, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục đích của công ty - Nghĩa vụ của công ty: + Hoạt động kinh doanh theo đúng các ngành nghề đã đăng kí + Lập sổ kế toán, ghi chép sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác. + Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo đúng quy định của pháp luật. + Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo đúng tiêu chuẩn đã đăng kí, chịu trách nhiệm trước khách hàng, pháp luật về sản phẩm hàng hóa do công ty thực hiện. + Kê khai và báo cáo chính xác đầy đủ các thông tin về công ty và tình hình tài chính của công ty với cơ quan đăng kí kinh doanh. 1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty. 1.2.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gồm có các đơn vị thành viên là các công ty con, văn phòng, chi nhánh, xí nghiệp, trung tâm, xưởng đội, số lượng. quy mô và loại hình tổ chức được hình thành, sắp xếp phù hợp với sự phát triển của công ty. Hiện nay, cơ cấu tổ chức của công ty gồm có: + Trụ sở chính là nhà máy sản xuất được đặt tại phố Quán Gỏi, xã Hưng Thịnh, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. + Văn phòng đại diện đặt tại số 5 k3 Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội. 1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Công ty hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty gồm có: + Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần vào quý I hàng năm. + Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên, Hội đồng quản trị bầu chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng quản trị trong số thành viên hội đồng quản trị. Hiện nay, hội đồng quản trị của công ty gồm có: - Ông Đặng Tuấn Hải – chủ tịch hội đồng quản trị - Ông Chu Anh Tuấn – thành viên - Bà Nguyễn Thị Thu – thành viên - Ông Đỗ Nguyên Bình – thành viên - Bà Nguyễn Thị Ngọc Mai – thành viên + Giám đốc: ông Chu Anh Tuấn – đại diện theo pháp luật của công ty, điều hành họat động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực các quyền và nhiệm vụ được giao. 1.2.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động của văn phòng đại diện công ty Phòng tư vấn thiết kế và bán hàng Phòng hành chính Phòng vật tư Phòng kế toán 1.3 Quy trình hoạt động chung của công ty. Công ty có đăng ký thời gian hoạt động là 25 năm là do hiện nay chủ yếu công ty đăng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và lắp dựng khung nhà thép tiền chế và thấy được xu hướng phát triển các nhà máy sản xuất tại các khu công nghiệp sẽ diễn ra trong một thời gian nhất định. Trên cơ sở các phòng ban của công ty đã được thành lập, quy trình hoạt động chung của công ty diễn ra như sau: Phòng tư vấn và thiết kế bán hàng tìm kiếm hợp đồng và tham gia đấu thầu các hợp đồng xây dựng, hợp đồng tư vấn thiết kế cho công ty. Trên cơ sở các hợp đồng xây dựng đã nhận được, phòng vật tư sẽ chịu trách nhiệm ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá, dặt vật tư, đưa về nhà xưởng để chế tạo. Sau khi các sản phẩm qua chế tạo, công ty sẽ ký kết các hợp đồng lắp dựng với các đội thi công lắp dựng để đưa snả phẩm ra địa điểm thi công và lắp thành khung nhà thép tiền chế. 1.4. Mục tiêu kinh doanh của công ty. Mục tiêu kinh doanh của công ty là không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động, đảm bảo lợi ích của các cổ đông và làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, thực hiện chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng, nhà nước và của địa phương, góp phần tạo ra sản phẩm cho xã hội và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác. 2. Vấn đề áp dụng pháp luật doanh nghiệp trong tổ chức quản trị của công ty. 2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận trong công ty. 2.1.1 Phòng tư vấn thiết kế và bán hàng Phòng tư vấn thiết kế và bán hàng có chức năng tham mưu, tư vấn cho hội đồng quản trị, giám đốc trong các lĩnh vực: + Lưu toàn bộ các văn bản nhà nước, công ty ban hành liên quan đến các công trình, tham gia tình toán mức, đơn giá. + Theo dõi toàn bộ các công việc có liên quan tới dự án, công trình công ty thực hiện lũy kế. giá trị thanh toán, giá trị dự toán được duyệt. + Mở sổ sách theo dõi và quản lý dự toán dự trữ, dự toán công trình. + Thẩm định và trình duyệt dự toán công trình. + Mở sổ sách theo dõi hợp đồng các công trình, quản lý các hợp đồng. + Dự thảo hợp đồng, đàm phán hợp đồng và các đối tác + Lập, thẩm định và trình duyệt các dự án đầu tư, dự án liên doanh, liên kết trong và ngoài nước + Quản lý tiến độ thi công các công trình + Tổ chức đấu thầu, theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện các gói thầu + Ứng dụng các công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất + Quản lý kĩ thuật, chất lượng + Theo dõi thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng tư vấn thiết kế và hợp đồng thi công xây lắp và giao khoán lắp dựng. 2.1.2 Phòng kế toán Phòng kế toán có chức năng giúp việc cho giám đốc, hội đồng quản trị trong lĩnh vực kế toán và hạch toán kinh doanh trong công ty. Giúp giám đốc và hội đồng quản trị kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế trong công ty theo các quy định về quản lý kinh tế của nhà nước và công ty, kiểm soát hoạt động tài chính của các đơn vị. Phòng kế toán có nhiệm vụ: + Tổ chức thực hiện công tác kế toán. + Thực hiện quản lý chi tiêu theo dự toán và một số giao dịch. + Kiểm tra tài chính , phân tích hoạt động kế toán. + Theo dõi, quản lý hoạt động thu hồi nợ. + Quản lý ngân sách, các khoản nộp ngân sách và thuế. + Một số nhiệm vụ khác. 2.1.3 Phòng vật tư + Xây dựng và quản lý công tác kế hoạch + Quản lý công tác đầu tư + Thực hiện và quản lý công tác báo cáo kế hoạch, báo cáo thống kê + Các chức năng nhiệm vụ khác + Công tác bảo hộ lao động + Theo dõi và quản lý việc thực hiện hợp đồng mua bán vật tư hàng hóa. + Theo dõi chất lượng sản phẩm 2.1.4 Phòng hành chính Là phòng có chức năng tổ chức hành chính quản trị, tổ chức cán bộ lao động và tiền lương, đồng thời phối hợp với các phòng ban chức năng nhằm hoàn thành công tác sản xuất. Phòng hành chính có nhiệm vụ chủ yếu là quản lý tài sản, mua sắm trang thiết bị, quản lý hồ sơ công nhân viên. Phòng hành chính có nhiệm vụ sau: + Công tác tổng hợp soạn thảo văn bản + Công tác dịch thuật + Quản lý công văn, giấy tờ, tổ chức thực hiện tốt công văn, văn thư + Các công tác khác theo chức năng. 2.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty. Ngành nghề kinh doanh của công ty được ghi trong điều lệ doanh nghiệp bao gồm các ngành nghề đó là: Sản xuất kinh doanh các sản phẩm kết cấu thép và cơ khí, nhà thép tiền chế, dầm tổ hợp, kết cấu thép phi tiêu chuẩn, cột điện cao- hạ thế, cột vi ba truyền hình, các thiết bị xây dựng phục vụ các công trình công nghiệp, dân dựng, cơ sở hạ tầng. Xây dựng lắp đặt các công trình công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng, xây lắp đường dây và trạm biến áp. Kinh doanh kim khí và vật tư tổng hợp. Tư vấn đầu tư xây dựng và thiết kế, lập dự án đầu tư, thiết kế, lập tổng dự toán và dự toán các công trình công nghiệp và dân dụng, thiết kế thiết bị phi tiêu chuẩn, tư vấn giám sát đầu tư công trình Đầu tư kinh doanh nhà ở bất động sản Sản xuất sản phẩm bê tông đúc sẵn Kinh doanh các sản phẩm khác theo quy định của pháp luật Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn chưa hoạt động kinh doanh hết tất cả các ngành nghề đã đăng kí, hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty vẫn là sản xuất kinh doanh các sản phẩm kết cấu thép và cơ khí, nhà thép tiền chế, dầm tổ hợp, kết cấu thép phi tiêu chuẩn…; xây dựng lắp đặt các công trình công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng, xây lắp đường dây và trạm biến áp… 2.3 Mối quan hệ của công ty với cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương. 2.3.1 Mối quan hệ với chính phủ Công ty phải chấp hành pháp luật, thực hiện đầy đủ các quy định của chính phủ có liên quan đến hoạt động và nhiệm vụ của công ty. Chấp hành các quy định về thành lập, tách nhập, giải thể, các chính sách về tổ chức, cán bộ, chế độ tài chính, tín dụng, chế độ kiểm toán thuế, thu nhập công ty, các chủ trương, chính sách khác của nhà nước, tổ chức của nhà nước. Công ty chịu sự kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật của nhà nước tại công ty. Công ty được đề xuất, kiến nghị về các giải pháp, cơ chế, chính sách quản lý của nhà nước đối với công ty. Công ty được hưởng chế độ trợ cấp, trợ giá, và các chế độ khác theo quy định của Chính phủ. 2.3.2 Mối quan hệ với Bộ tài chính Bộ tài chính là cơ quan được chính phủ giao thực hiện một số chức năng chi phối công ty về việc: Tuân thủ các chế độ tài chính kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán, kế toán. Kiểm toán tài chính và kiểm toán nội bộ công ty. Xác định vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác giao cho công ty quản lý, sử dụng. Kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực khác được giao trong quá trình hoạt động được thể hiện thông qua bảng quyết toán hàng năm. Duyệt quyết toán năm của công ty. Công ty phải chịu sự kiểm tra, thanh tra tài chính và các vấn đề khác thuộc chức năng của bộ tài chính. 2.3.3 Mối quan hệ với Bộ xây dựng Với chức năng quản lý nhà nước về ngành xây dựng, Bộ xây dựng chi phối công ty về: Ban hành các tiêu chuẩn về sản phẩm, tiêu chuẩn công nghệ kể cả thiết bị, thiết bị đồng bộ nhập khẩu, các định mức cấp ngành kinh tế kỹ thuật. Xây dựng và ban hành quy hoạch định hướng phát triển ngành. 2.3.4 Mối quan hệ với chính quyền địa phương Với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn lãnh thổ, công ty chịu sự quản lý nhà nước và chấp hành các quy định hành chính, các nghĩa vụ đối với hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật. 2.4 Tình hình sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua một số năm. 2.4.1 Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005 – 2006 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua được thể hiện qua Báo cáo kết quả kinh doanh. Sau đây là một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh kết quả đó: TT Chỉ tiêu Mã số 2006 2005 1 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 27.501.904 10.843.823.602 2 Doanh thu hoạt động tài chính 21 3.519.532 4.104.196 3 Lợi nhuận trước thuế 50 649.167.717 112.458.961 4 Lợi nhuận sau thuế 60 641.295.590 80.970.452 5 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 12.826 420 Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 2 năm 2005 và 2006 Ngoài ra kết quả kinh doanh của công ty còn được thể hiện qua một số chỉ tiêu khác về cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, khả năng thanh toán và tỉ suất sinh lời 2.4.2 Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của công ty qua 2 năm hoạt động gần đây được thể hiện qua một số chỉ tiêu: Bố trí cơ cấu tài sản: Chỉ tiêu ĐV 2006 2005 Tài sản lưu động/ Tổng số tài sản % 62.78 52.00 Tài sản cố định/ Tổng số tài sản % 37.22 48.00 Bố trí cơ cấu nguồn vốn Chỉ tiêu ĐV 2006 2005 Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn % 83.85 83.04 Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn % 16.15 16.96 2.4.3 Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của công ty thể hiện ở các chỉ tiêu: + Khả năng thanh toán hiện hành: - Năm 2005: 1.20 lần - Năm 2006: 1.19 lần + Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: - Năm 2005: 0.63 lần - Năm 2006: 0.93 lần + Khả năng thanh toán nhanh: - Năm 2005: 0.07 lần - Năm 2006: 0.03 lần 2.4.4 Tỷ suất sinh lời của công ty Thể hiện ở các chỉ tiêu: + Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu: Năm 2005: 1.04% Năm 2006: 2.36% + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: Năm 2005: 0.75% Năm 2006: 2.33% + Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tài sản: Năm 2005: 0.71% Năm 2006: 2.93% + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản: Năm 2005:0.51% Năm 2006: 2.09% + Tỷ suất lợi nhuận sau thếu trên VCSH: Năm 2005:17.93% Năm 2006: 3.01% 2.4.5 Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 năm báo cáo, kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam Phương pháp kế toán tài sản cố định: + Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được xác định bằng giá mua hoặc giá trị quyết toán công trình và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng. + Phương pháp khấu hao, thời hạn sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao tài dản cố định hữu hình và vô hình: theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian ước tính của tài sản. phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho + Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho 2.4.6 Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính của công ty Công tác kiểm tra kiểm soát tại công ty chủ yếu dựa trên nguyên tắc tổ chức tài chính để kiểm tra kiểm soát thực hiện các kế hoạch tài chính Các nguyên tắc tổ chức tài chính: + Nguyên tắc tập trung dân chủ + Nguyên tắc quản lý có kế hoạch gắn liền với thị trường + Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả + Nguyên tắc kết hợp giữa khuyến khích vật chất với giáo dục tư tưởng cho người lao động. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính là công tác phải được tiến hành song song với việc thực hiện các kế hoạch này nhằm giúp công ty phát hiện được những sai sót trong quá trình thực hiện và kịp thời có những điều chỉnh cho phù hợp. 2.4.7 Đầu tư máy móc thiết bị công trình tại nhà máy Trong những năm qua, công ty đã đầu tư thêm máy móc trang thiết bị tại nhà máy Hải Dương, thể hiện qua báo cáo đầu tư máy móc thiết bị, xây dựng cơ bản tại nhà máy Hải Dương, dưới đây là một số số liệu tham khảo: TT Tên hạng mục Giá trị năm (đ) 2005 2006 1 Phương tiện vận tải và truyền dẫn 485.387.935 485.387.935 2 Máy móc thiết bị 1.676.607.689 1.676.607.689 3 Nhà cửa, vật kiến trúc 3.424.324.628 3.424.324.628 4 TSCĐ vô hình 959.997.000 959.997.000 5 Phần chưa tăng tài sản 1.034.451.501 1.098.608.801 Tổng 9.623.205.086 9.711.214.686 3. Vấn đề áp dụng pháp luật lao động trong hoạt động của công ty. 3.1 Ký kết hợp đồng lao động. - Nhân viên công ty khi vào làm việc tại công ty đều phải kí hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật. Theo đó, người lao động và người sử dụng lao động đều phải tuân thủ các nguyên tắc sau: + Nguyên tắc tự do tự nguyện. + Nguyên tắc bình đẳng + Nguyên tắc không trái pháp luật về thỏa ước lao động tập thể - Căn cứ vào lĩnh vực họat động của mình, công ty áp dụng cả 3 loại hợp đồng theo quy định của Bộ luật lao động là: + Hợp đồng không xác định thời hạn + Hợp đồng có thời hạn. + Hợp đồng lao động theo mùa vụ - Nội dung của hợp đồng lao động: + Công việc phải làm + Thời giờ làm việc + Thời giờ nghỉ ngơi + Tiền lương + Địa điểm làm việc + Thời hạn hợp đồng + Điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động + Bảo hiểm xã hội 3.2 Kỷ luật lao động; thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi. 3.2.1 Kỷ luật lao động. Công ty có nội quy lao động quy định về kỷ luật lao động trong việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất kinh doanh. Nội quy lao động đã được lập thành văn bản theo đúng quy định như trong Bộ luật Lao động và được đăng ký tại Sở Lao động & TBXH tỉnh Hải Dương. Nội quy lao động gồm các nội dung sau: - Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi - Trật tự trong doanh nghiệp - An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc. - Việc bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh doanh của doanh nghiệp; - Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động, các hình thức xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất. 3.2.2 Thời giờ làm việc, thời gian nghỉ ngơi. Thời giờ làm việc của nhân viên trong công ty được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật Lao động. Thời gian làm việc một ngày là 8 giờ, có thời gian nghỉ trưa được tính vào giờ làm việc. Mỗi tuần người lao động được nghỉ một ngày chủ nhật. Đối với công nhân làm việc trực tiếp tại xưởng sản xuất thì thời gian làm việc theo ca, mỗi ca kéo dài 6 giờ đồng hồ, có thời gian nghỉ giữa ca. Kết thúc mỗi ca làm việc, công nhân được nghỉ 18 tiếng trước khi bắt đầu ca mới. Chế độ nghỉ ngơi được thực hiện theo quy định của pháp luật. Người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương vào những ngày: - Tết dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch). - Tết âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch). - Ngày Chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch). - Ngày Quốc tế lao động: một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch). - Ngày Quốc khánh: một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch). - Ngày giỗ tổ: một ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. Nhân viên trong công ty được nghỉ phép 12 ngày 1 năm, cứ sau 3 năm thì lại được tăng thêm 1 ngày nghỉ phép. Hàng năm công ty tổ chức đi tham quan ngỉ mát một lần cho công nhân viên trong công ty. 3.3 Chế độ lương, thưởng và BHXH. - Chế độ lương, đãi ngộ của công ty đối với người lao động được thực hiện theo chế độ tiền lương nằm trong khung do nhà nước ban hành: +Mức lương tối thiểu: 1.800.000đ +Mức lương tối đa: 8.000.000đ Nhìn chung, chế độ lương thưởng, đãi ngộ của công ty đã đáp ứng được đầy đủ đời sống của cán bộ công nhân viên trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, để khuyến khích người lao động, công ty có đưa ra các mức thưởng phụ thuộc vào hiệu quả và năng lực họat động của công nhân viên. Chế độ bảo hiểm xã hội dành cho người lao động theo quy định của pháp luật. Số liệu lao động của công ty: TT Lao động Năm 2005 2006 1 Lao động trực tiếp 89 105 2 Lao động gián tiếp 28 33 3 Tổng 117 138 4. Vấn đề ký kết, thực hiện và giải quyết tranh chấp hợp đồng trong công ty. 4.1 Các loại hợp đồng đã ký kết. 4.1.1 Hợp đồng lao động ( Xem phần 3 ) 4.1.2 Hợp đồng bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm được kí giữa công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí và chi nhánh công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex Hưng Yên thỏa thuận về việc công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí thực hiện việc mua bảo hiểm rủi ro hỏa hoạn cho máy móc thiết bị và nhà xưởng tại chi nhánh công ty bảo hiểm Petrolimex Hưng Yên. Thỏa thuận chuyển nhượng quyền thụ hưởng bảo hiểm được kí kết giữa công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí, chi nhánh công ty bảo hiểm Petrolimex Hưng Yên và ngân hàng thương mại cổ phần Á châu – chi nhánh Hưng Yên. Theo đó, công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí tự nguyện cam kết chuyển quyền thụ hưởng bảo hiểm theo hợp đồng và giấy chứng nhận bảo hiểm cho người chịu thụ hưởng duy nhất là ngân hàng thương mại cổ phần Á châu – chi nhánh Hưng Yên, và chi nhánh công ty bảo hiểm Petrolimex Hưng Yên chấp nhận quyền thụ hưởng này. Ngay khi phát sinh tổn thất mà số tiền bồi thường từ 20 triệu trở lên thì bên chi nhánh công ty bảo hiểm Petrolimex có trách nhiệm tự động chuyển toàn bộ số tiền bồi thường cho bên ngân hàng và thông báo bằng văn bản cho bên công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí và ngân hàng về việc chuyển tiền này. Tài sản được bảo hiểm ở đây là máy móc thiết bị và nhà xưởng của công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí, đây là tài sản cầm cố cho nguồn vốn vay do công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí vay của ngân hàng thương mại cổ phần Á châu – chi nhánh Hưng Yên. Theo biên bản họp hội đồng quản trị công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ngày 26/10/2006 thì công ty đã đề nghị ngân hàng Á châu cấp tín dụng cho công ty bằng các hình thức cho vay, bảo lãnh cà các hình thức cấp tín dụng khác. Tổng hạn mức cho vay là 4.500.000.000 đ, dùng tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, máy móc thiết bị nhà xưởng trị giá 7.126.761.000đ thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng đất của công ty để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của công ty đối với ngân hàng. Vì vậy, khi có rủi ro xảy ra đối với tài sản đó thì quyền thụ hưởng bảo hiểm sẽ được chuyển từ công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí sang ngân hàng cho công ty vay tiền. 4.1.3 Hợp đồng mua bán hàng hóa Nguyên tắc kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa Nguyên tắc kí kết hợp đồng kinh tế của công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí căn cứ theo Bộ luật dân sự và Luật thương mại, đó là; + Nguyên tắc tự nguyện: công ty và các đối tác kí kết hợp đồng trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận cam kết giữa các bên, khi xác lập quan hệ hợp đồng, các bên tự nguyện thống nhất ý chí và bày tỏ ý chí nhằm đạt tới một mục đích nhất định. + Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi: công ty và đối tác tự nguyện cùng nhau xác lập quan hệ hợp đồng dựa trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, đảm bảo lợi ích của cả hai bên. + Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật: khi tham gia quan hệ hợp đồng, mỗi bên phải tự mình gánh vác trách nhiệm về tài sản gồm phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại khi có hành vi vi phạm chế độ hợp đồng. Việc kí kết hợp đồng hợp pháp không được trái pháp luật, mọi thỏa thuận trong hợp đồng phải hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật Việt nam. Nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hóa Hợp đồng mua bán hàng hóa được kí kết giữa công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí và đối tác bao gồm các nội dung sau: + Đại diện bên mua và đại diện bên bán + Tên công trình, tên hàng, quy cách, khối lượng, giá cả + Phương thức giao nhận và thanh toán + Chất lượng hàng + Trách nhiệm của các bên + Điều khoản chung + Những thỏa thuận khác 4.1.4 Hợp đồng xây dựng Hợp đồng xây dựng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện toàn bộ hay một, một số công việc trong họat động xây dựng. Các loại hợp đồng xây dựng mà công ty đã kí kết + Hợp đồng tư vấn: Hợp đồng tư vấn được kí kết giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện các công việc tư vấn như: lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, thẩm tra thiết kế, tổng dự toán, dự toán và các hoạt động tư vấn khác có liên quan đến xây dựng công trình. Hợp đồng tư vấn bao gồm các loại sau: - Hợp đồng tư vấn lập dự án đầu tư vốn khảo sát - Hợp đồng tư vấn thiết kế - Hợp đồng tư vấn để lựa chọn nhà thầu + Hợp đồng thi công xây lắp: đây là một loại hợp đồng chủ yếu của công ty, nội dung của hợp đồng này bao gồm: - Các bên kí hợp đồng - Nội dung công việc và sản phẩm của hợp đồng - Chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác của công việc - Thời gian và tiến độ thực hiện công trình - Điều kiện nghiệm thu, bàn giao - Bảo hành công trình - Tổng giá trị hợp đồng - Thanh toán hợp đồng - Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng - Bảo hiểm - Tranh chấp và giải quyết tranh chấp - Bất khả kháng - Tạm dừng, hủy bỏ hợp đồng - Phạt khi vi phạm hợp đồng - Quyền và nghĩa vụ của bên B (bên nhận thầu) - Quyền và nghĩa vụ của bên A (bên giao thầu) - Ngôn ngữ sử dụng - Điều khoản chung + Hợp đồng tổng thầu xây dựng: Hợp đồng tổng thầu xây dựng được kí kết giữa công ty với chủ đầu tư để thực hiện một loại công việc, một số loại công việc hoặc toàn bộ các công việc của dự án đầu tư xây dựng. 4.2 Thực hiện hợp đồng. Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng: Sau khi hợp đồng được kí kết, các bên có trách nhiệm chấp hành các nhiệm vụ của mình theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khi chấp hành các nghĩa vụ đó phải tuân theo những nguyên tắc sau: Nguyên tắc chấp hành thực hiện: nguyên tắc này thể hiện nghĩa vụ hợp đồng về mặt đối tượng, không được thay thế việc thực hiện đó bằng việc trả một khoản tiền nhất định. Nguyên tắc chấp hành đúng: là việc thực hiện đầy đủ các điều khoản đã cam kết. Chấp hành thực hiện đúng là thực hiện toàn bộ đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết như: chất lượng công trình, thời gian, tiến độ hoàn thành… Chương III Những giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện quy chế pháp lý trong hoạt động của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí. 1. Việc cần thiết phải đưa ra giải pháp kiến nghị. Hiện nay, xu hướng kinh doanh ngành nghề xây dựng đang được phát triển rầm rộ. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trên lĩnh vực này. Bên cạnh đó, đất nước ta đang đi theo con đường công nghiệp hóa, các khu công nghiệp mới đang được hình thành. Nhu cầu về xây dựng công nghiệp cũng trở nên cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng công nghiệp, xây dựng các khung nhà thép tiền chế, sản xuất dầm tổ hợp công nghiệp… cũng đang được thực hiện một cách nhanh chóng. Rất nhiều nhà kinh doanh đã nắm bắt được thời cơ này, do đó việc cạnh tranh trong thị trường xây dựng công nghiệp này trở nên vô cùng sôi động. Việc làm thế nào để cạnh tranh được, kinh doanh có lãi mà vẫn đi đúng trong hành lang pháp luật đã được đặt ra là một vấn đề đáng quan tâm. Tuy nhiên, để đảm bảo hiểu đúng và thực hiện đúng theo pháp luật không phải là điều đơn giản. Điều này càng đúng hơn khi hiện nay các bộ luật và luật chuyên ngành của Việt Nam đang dược sửa đổi và bổ sung, một loạt các luật, quy định mới đã được ra đời trong năm 2005 làm cho luật pháp của Việt Nam trở nên dần hoàn thiện. Điều này tạo ra cho các doanh nghiệp không khỏi gặp phải những khó khăn vướng mắc khi tìm hiểu cũng như áp dụng luật. Các doanh nghiệp nhiều khi cũng lúng túng không biết phải làm thế nào là đúng luật, liệu điều luật này có áp dụng cho loại hình doanh nghiệp của doanh nghiệp mình. Việc tổ chức quản lý không chỉ là quản lý nhân sự - tổ chức kinh doanh nữa mà còn phải theo đúng pháp luật.Vì thế, việc tìm hiểu để đưa ra những giải pháp nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của công ty đều là hợp pháp là cần thiết. Dưới con mắt của một người học luật, tôi xin phép đợpc đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy chế pháp lý trong hoạt động của công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí. 2. Phương hướng phát triển, thành tựu đã đạt được và hạn chế cần khắc phục của công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí. 2.1. Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí. 2.1.1 Giải pháp về thị trường Củng cố và tăng cường lực lượng tư vấn bán hàng, mở rộng lực lượng công tác viên nhằm mở rộng thị trường, thu hút được nhiều việc làm có hiệu quả cho công ty. Tổ chức đào tạo tại đơn vị và gửi đi học đào tạo các lớp ngắn hạn về chế độ quản lý trong xây dựng cơ bản, đào tạo các lớp chủ nhiệm dự án do Bộ xây dựng đào tạo. Tăng cường, bổ sung phần mềm thiết kế, lập dự toán nâng cao năng lực, tích cực tìm kếm thị trường, ký kết các hợp đồng tư vấn thiết kế tăng nguồn thu cho công ty. Mở rộng ngành nghề kinh doanh, phấn đấu trong năm tiến hành kinh doanh, nhập khẩu thép tấm, phục vụ sản xuất và kinh doanh kim khí tổng hợp. 2.1.2 Làm tốt công tác bảo dưỡng thiết bị, cải tiến hợp lý trong sản xuất. Đảm bảo thiết bị vận hành an toàn sản xuất đạt kết quả cao nhất, đồng thời xây dựng hệ thống định mức tiêu hao vật tư, vật liệu cho phù hợp với yêu cầu sản xuất – xây dựng chế độ quản lý thiết bị, máy móc và công cụ, dụng cụ tiêu hao cho đơn vị sản phẩm. Tiến hành cải tiến, sắp xếp tổ chức sản xuất từ công tác thiết kế đến công tác tổ chức sản xuất trên cơ sở đó thực hiện chuyên môn hoá một số công đoạn trong sản xuất. Nâng cao năng xuất, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả. 2.1.3 Làm tốt công tác giá cả linh hoạt: Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh, năm 2007 cần phải tiếp tục thực hiện tốt công tác điều chỉnh giá cả, phát động công nhân viên đẩy mạnh sản xuất tiết kiệm, thực hiện bằng được mục tiêu có lãi. 2.1.4 Tích cực giáo dục CNVC, bảo đảm phúc lợi cho CNVC Năm 2007 tiếp tục làm tốt khâu giáo dục cho CNVC phải bảo đảm an toàn cho sản xuất, tuân thủ kỷ luật, pháp luật, tiến hành xin thành lập chi bộ đảng, công đoàn trên cơ sở đó tăng cường giữ gìn đạo đức tốt trong cán bộ công nhân viên. Về đảm bảo phúc lợi cho công nhân viên là mục tiêu xây dựng đội ngũ và bảo đảm chế độ chính sách cho CNVC. Từ đó thúc đẩy tốt hơn tính tích cực của cán bộ công nhân viên của công ty. 2.1.5 Về công tác tổ chức. Tổ chức bầu bổ sung HĐQT trong năm qua hai uỷ viên HĐQT đã thôi không tham gia. Củng cố lại các phòng ban, cơ quan công ty, lập phương án thành lập Phòng kinh doanh kim khí tổng hợp. 2.2. Những kết quả đã đạt được và những hạn chế cần khắc phục. 2.2.1 Thành tựu. Năm 2005, có một số ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh doanh đó là: vật tư chính là thép tấm nhập khẩu luôn có giá đứng ở mức cao ảnh hưởng nhiều đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh do chưa vay được vốn ngân hàng. Nguồn vốn vay huy động còn thấp không đáp ứng đủ cho hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đến năm 2006, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đã được cải thiện rõ rệt và đang trên đà phát triển thể hiện qua báo cáo kết quả kinh doanh và các chỉ tiêu đã nêu tại chương II. Doanh thu, lợi nhuận đều tăng, doanh nghiệp không ngừng mở rộng quy mô và tuyển thêm lao động. Với đà phát triển này, doanh nghiệp đã không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động, đảm bảo lợi ích của các cổ đông và làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Cụ thể những thành tựu đã đạt được như sau: - Tích cực chủ động thích ứng với thị trường, mở rộng thị trường. Năm qua giá cả liên tục tăng cao, thị trường cạnh tranh khốc liệt, song công ty đã có nhiều cố gắng, xây dựng các cơ chế, quy chế quản lý khuyến khích động viên cán bộ làm tốt công tác thị trường, từng bước xây dựng thương hiệu của công ty. Công ty đã tiến hành từng bước củng cố trung tâm tư vấn bán hàng, mở rộng hệ thống cộng tác viên nên trong năm qua đã ký được nhiều hợp đồng có giá trị cao, đem lại hiệu quả kinh tế cho công ty. - Áp dụng chính sách giá cả linh hoạt. Giá thép trong năm qua luôn biến động theo chiều hướng tăng cao, làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tiếp thị, bán hàng cũng như lợi nhuận của công ty. Trước những diến biến phức tạp công ty đã chủ động điều chỉnh giá tiêu thụ bán hàng cho phù hợp với tình hình thị trường, trong năm 2006 có sáu lần thay đổi giá bán hàng, đồng thời để đảm bảo tiến độ giao hàng cũng như quay được vòng vốn nhanh, phù hợp với giá cả trong giai đoạn công ty đã điều chỉnh tăng đơn giá tiền lương cho công nhân lao động trong khoán sản phẩm – Cách làm như vậy là vừa do kết quả của thị trường biến động, và cũng là cần thiết cho thực hiện kế hoạch của công ty. - Thực hiện chính sách chất lượng. Đây cũng là một yêu cầu đòi hỏi có nhiều cố gắng cao, đặc điểm của công ty là mới thành lập, công nhân phần lớn còn trẻ, tay nghề thấp, cán bộ quản lý trong các lĩnh vực SXKD từ khâu tiếp thị thiết kế, quản lý các mặt nghiệp vụ còn chưa có nhiều kinh nghiệm. Vì vậy công ty đã phải nỗ lực hết mình vừa xây dựng các cơ chế, quy chế quản lý, vừa giáo dục bồi dưỡng, kèm cặp để từng bước nâng cao được chất lượng làm việc và hiệu quả của công ty. Đối với khu vực sản xuất tại nhà máy song song với việc phân loại trình độ thợ, tổ chức rèn luyện nâng cao tay nghề, tổ chức hội thảo chuyên môn nghề nghiệp, tuyển dụng kịp thời một số thợ bậc cao, bồi dưỡng cho các thợ đầu nghành nhằm thông qua đó nâng cao tay nghề, hiểu biết về chuyên môn, mặt khác tiếp nhận những cán bộ quản lý kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm lâu năm giúp cho lực lượng trẻ có cơ sở thực hiện tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Nhờ đó mà sản phẩm của công ty về mặt chất lượng cũng như hình thức vóc dáng kiến trúc ngày càng được khách hàng tín nhiệm. Đối với khu vực cơ quan cũng được quan tâm giải quyết , năm qua công ty đã ký kết với một số cộng tác viên là các kỹ sư chuyên viên giỏi từ đó đã giúp đỡ và nâng cao năng lực tư vấn, thiết kế bán hàng, bước đầu đã tiếp nhận và hoàn thành được nhiệm vụ thiết kế bán hàng và còn đảm nhận hoàn thành được trên 600 triệu tiền thiết kế cho khách hàng, góp phần tăng thu nhập cho công ty. Công ty đã cố gắng trong việc củng cố xây dựng hệ thống chất lượng sản phẩm, từng bước lập sổ tay kỹ thuật của công ty, tăng cường quy chế quản lý lắp ráp tại công trường nên đại bộ phận các công trình công ty ký kết với khách hàng đều bàn giao đưa vào sử dụng đúng theo hợp đồng thiết kế. Công ty đã chú trọng nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý, đầu tư các phần mềm, đào tạo bồi dưỡng giúp cho đội ngũ trưởng thành và tiến bộ nhanh, trong năm đã hoàn thành được nhiệm vụ, đặc biệt là thực hiện thành công được những công việc khó như tham gia đấu thầu, chào thầu thành công ở một số dự án, lập báo cáo tài chính tháng, quý nhanh giúp cho giám đốc công ty phân tích và đánh giá được tình hình tài chính của công ty một cách kịp thời, mở rộng được quan hệ tín dụng, tạo được nguồn vốn vay đáp ứng cho yêu cầu SXKD góp phần nâng cao hiệu quả của công ty. Các mặt công tác về ổn định tổ chức, giáo dục công nhân viên chức thực hiện tốt các nội quy, quy chế của công ty. Xây dựng các cơ chế quản lý, hoàn thành thuận lợi việc điều chỉnh nhân sự, cơ cấu lương, bảo đảm phúc lợi cho công nhân viên – cán bộ CNV trong công ty đoàn kết nhất trí trong lao động sản xuất. 2.2.2 Hạn chế. - Hệ thống cơ chế quản lý tuy đã có nhiều cố gắng từng bước được xây dựng nhưng nhìn chung chưa được hoàn thiện, các quy chế quản lý lao động còn chưa chặt chẽ, tính hiệu lực chưa cao do đó tác dụng chưa thật hiệu quả. Người điều hành quản lý cũng như người lao động trong công ty chưa căn cứ vào đó để quản lý và chấp hành do đó hiện tượng chấp hành kỷ luật lao động trong công ty kể cả khu vực văn phòng và khu vực nhà máy chưa thật tốt, hiện tượng đi muộn về sớm, làm việc riêng trong giờ làm việc còn nhiều, cán bộ, chuyên viện thực hành các nhiệm vụ được giao chưa hiệu quả, việc được giao thực hiện không có kế hoạch và mục tiêu rõ ràng. Đồng thời các cơ chế, quy chế quản lý chưa chỉ rõ và xác định trách nhiệm cũng như quyền lợi của các thành viên một cách cụ thể. - Công tác điều hành chưa chặt chẽ, chưa duy trì thành hệ thống và khoa học, còn làm việc thụ động, hệ thống quản lý, quản trị của công ty đa số cán bộ còn hiểu biết về các nguyên tắc quản lý còn hạn chế, trong khi đó ít chú ý đến việc sinh hoạt, học tập để nâng cao hiểu biết và trình độ. - Công tác học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ, rèn luyện nâng cao tay nghề kỹ thuật chưa được quan tâm chú trọng nên năng suất lao động, hiệu quả công tác còn thấp dẫn đến thu nhập chung của Doanh nghiệp và cá nhân còn thấp. - Công tác quản lý chất lượng còn nhiều hạn chế. Hệ thống quản lý chất lượng của công ty chưa được chú trọng, chất lượng sản phẩm hàng hoá của công ty gần như được khoán thẳng cho cán bộ quản lý nhà máy. Cán bộ lãnh đạo công ty và các chức năng của công ty ít quan tâm và có các giải pháp, biện pháp quản lý, nhiều hồ sơ nghiệm thu kỹ thuật còn chưa phản ánh thực chất của sản phẩm, số lần sản phẩm làm sai, làm hỏng sản phẩm năm qua còn gây nhiều hậu quả về kinh tế đặc biệt các công đoạn vận chuyển, lắp ráp công trình đã gây nên thua lỗ tại một số công trình . - Công tác quản lý kỹ thuật an toàn tuy có được tiến bộ song còn nhiều sơ hở gây nên tai nạn lao động cho người và thiết bị làm thiệt hại đến người lao động và công ty. - Công tác quản lý thiết bị còn nhiều mặt yếu kém, các thiết bị không được bảo dưỡng, lau chùi, bàn giao khi giao ca, tình trạng thiết bị không có người chịu trách nhiệm chính, quản lý. Hiện tượng sử dụng thiết bị như xe công đang diễn ra, chính vì vậy làm cho thời gian thiết bị hoạt động thấp, hỏng hóc nhiều, chi phí sửa chữa tăng cao. - Về công tác thị trường còn yếu, mặc dù lực lượng cán bộ không ít so với các công ty có quy mô tương đương nhưng khả năng tiếp thị, thực hiện, ký kết các hợp đồng kinh tế là hạn chế, việc giao dịch tiếp xúc làm việc với khách hàng còn nhiều hạn chế. Khả năng mở rộng thị trường, quảng bá và xây dựng thương hiệu của công ty là rất yếu. Việc quản lý hồ sơ, cập nhật các thông tin các công trình, các dự án là không khoa học và thiếu tính hệ thống trong công ty. - Hệ thống quản lý tài chính – tiền vốn và hạch toán kế toán còn nhiều hạn chế, quy trình quản lý, hạch toán thống kê, hạch toán kế toán hệ thống quản lý tài sản lưu động còn sơ hở, còn nhiều sai sót, chưa phản ánh kịp thời và chính xác hệ thống quản lý từ kho nguyên liệu, sản phẩm dở dang tại xưởng, sản phẩm tồn kho, kho thành phẩm, sản phẩm dở dang tại các công tình lắp ráp. Hệ thống lưu trình xuất hàng của công ty đại bộ phận hàng hoá của công ty xuất ra khỏi nhà máy tài chính không nắm được số lượng hàng hoá xuất cũng như giá trị hàng hoá xuất bán. - Về việc theo dõi quản lý, hạch toán tiền vốn chưa được chặt chẽ. Các công nợ của công ty chưa được đối chiếu và xác định số lượng cũng như thời hạn trả nợ rõ ràng. Lực lượng đông nhưng làm việc chưa đồng đều, chưa phân công cụ thể chức trách cuả từng thành viên nên hiệu quả thấp. - Công tác quản lý văn phòng còn yếu, các công việc về soạn thảo, ban hành văn bản, quản lý văn bản và tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của công ty còn yếu, các nhận thức về pháp luật về công tác ban hành quản lý các văn bản công tác văn thư, văn phòng còn nhiều sai sót. - Việc quản lý sử dụng con dấu còn nhiều sơ hở. Cán bộ văn thư chưa nhận thức sâu sắc những quy định của pháp luật về sử dụng con dấu. Con dấu của công ty chưa sử dụng đúng theo quy định của pháp luật đó là không được bàn giao con dấu cho người khác khi chưa được người có thẩm quyền đồng ý, không được đóng dấu khống chỉ, dấu đóng chưa đúng quy định…vv. 3. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ pháp lý trong Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí. 3.1 Kiến nghị về phía công ty. Như đã nói ở trên, hiện nay luật pháp nước ta đã có nhiều sự thay đổi so với trước, việc nắm bắt luật và thay đổi tư duy luật vẫn chưa được cập nhật một cách kịp thời. Cụ thể như việc các doanh nghiệp đã áp dụng pháp lệnh hợp đồng kinh tế trong một thời gian dài, các hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng xây dựng, hợp đồng đấu thầu… đều là các hợp đồng kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay thì pháp lệnh hợp đồng kinh tế đã hết hiệu lực, các loại hợp đồng trên thuộc đối tượng điều chỉnh của luật Thương mại và Bộ luật Dân sự. Các doanh nghiệp chưa quen với điều nay và vì thế đã thể hiện ngày từ cách đặt tên hợp đồng của mình, gọi chung tất cả cả hợp đồng giao dịch trong hoạt động kinh doanh của mình là hợp đồng kinh tế mà chưa biết đặt tên để thể hiện rõ hoạt động giao dịch đó cụ thể là hoạt động gì. Ở công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí, đã bước đầu có sự phân biệt trong cách đặt tên ở chỗ phân loại hợp đồng mua vật tư và hợp đồng xây dựng bằng hai tên gọi khác nhau là hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng kinh tế. Tuy nhiên, trong hợp đồng xây dựng vẫn chỉ có gọi bằng một tên chung là hợp đồng kinh tế mà chưa chỉ rõ đâu là hợp đồng thầu xây dựng, đâu là hợp đồng thi công lắp dựng, đâu là hợp đồng thiết kế… Thiết nghĩ doanh nghiệp nên mạnh dạn đặt tên cho hợp đồng của mình một cách cụ thể hơn, thể hiện đúng bản chất của loại hợp đồng mà không phải lo sợ liệu có tồn tại loại hợp đồng với tên gọi như vậy không. Cũng về việc chưa kịp cập nhật pháp luật về hợp đồng mới, vẫn áp dụng theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng. Theo như pháp lệnh hợp đồng kinh tế, mức tiền phạt vi phạm hợp đồng là từ 2% đến 12% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm. Nhưng theo điều 301 Luật Thương mại 2005 thì mức phạm vi phạm hợp đồng là do các bên tự thỏa thuận nhưng không được quá 8% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Tuy nhiên, trong hợp đồng của doanh nghiệp vẫn tiếp tục giữ mức phạt vi phạm là 12%, điều này cần được sớm sửa đổi cho phù hợp với luật mới. Theo điều 95 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần thì nếu công ty có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty thì phải có ban kiểm soát. Ban kiểm soát sẽ giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị. Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hằng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên. Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông trên, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu. Việc kiểm tra của Ban kiểm soát không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty thì phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả. Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao.Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông. Chức năng của Ban kiểm soát là hết sức cần thiết và rõ ràng, đảm bảo được lợi ích của các cổ đông và của công ty cũng như người lao động, do đó công ty đã có đến 12 cổ đông là cá nhân, nên thành lập Ban kiểm soát vừa giúp cho hoạt động kinh doanh chặt chẽ hơn, vừa thực hiện đúng pháp luật. 3.2 Kiến nghị về phía nhà nước. Đối với công ty cổ phần, ngoài việc chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005 và Bộ luật Dân sự 2005 thì còn chịu sự chi phối của Luật Doanh nghiệp trong khi ký kết hợp đồng. Tại điều 120 Luật Doanh nghiệp 2005 đã quy về việc ký kết hợp đồng với cổ đông, người đại diện của cổ đông nắm giữ trên 35% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ. Khi đó việc ký kết hợp đồng phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận. Điều này gây ra cho công ty sự bất cập khi hoạt động kinh doanh. Vào một số thời điểm, trong trường hợp đặc biệt công ty không có kế hoạch chi trả trước cần phải có sự huy động vốn ngắn hạn nhanh chóng để kịp thời xử lý, khi đó nếu làm đúng theo quy định của pháp luật thì sẽ dẫn đến nhiều điều bất cập. Vậy luật có nên linh động hơn khi quy định tại khoản 4 cùng điều 120 trên về việc quyết định hợp đồng, giao dịch là vô hiệu và bị xử lý theo quy định của pháp luật nếu hợp đồng được giao kết, giao dịch được thực hiện khi chưa có sự thông qua của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông. Việc quy định như trên giúp cho hoạt động giao dịch của công ty đảm bảo công khai, minh bạch nhưng cũng tạo ra sự cứng nhắc và rườm rà. Hệ quả này cũng đã tạo ra cho doanh nghiệp cách làm “thừa hơn thiếu”, làm “dự phòng”. Cụ thể đó là trong đăng ký kinh doanh của công ty cũng như điều lệ công ty đã ghi: “ngành nghề kinh doanh của công ty là sản xuất kinh doanh các sản phẩm kết cấu thép và cơ khí; nhà thép tiền chế, dầm tổ hợp, kết cấu nhà thép phi tiêu chuẩn, cột điện cao – hạ thế, cột vi ba truyền hình, các thiết bị xây dựng, phục vụ các công trình công nghiệp dân dụng, cớ sở hạ tầng. Xây dựng, lắp đặt các công trình công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng; xây lắp đường dây và trạm biến áp. Kinh doanh kim khí và vật tư tổng hợp. Tư vấn đầu tư xây dựng và thiết kế, lập dự án đầu tư, thiết kế, lập tổng dự toán và dự toán các công trình công nghiệp và dân dụng; thiết kế thiết bị phi tiêu chuẩn; tư vấn giám sát đầu tư công trình. Đầu tư kinh daonh nhà ở và bất động sản. Sản xuất sản phẩm bê tông đúc sẵn. Kinh doanh các sản phẩm khác theo quy định cảu pháp luật.” Tuy nhiên công ty mới thực hiện một số lĩnh vực trong đang ký kinh doanh. Đây cúng là tình trạng chung của hầu hết các doanh nghiệp khi đăng ký kinh doanh. Hầu như không có doanh nghiệp nào kinh doanh hết tất cả các ngành nghề đã đăng ký. Do việc đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh là rất rườm rà, phức tạp nên doanh nghiệp thường đăng ký ngày từ đầu mặc dù chưa kinh doanh lĩnh vực này, để khi thực hiện kinh doanh thì không phải đăng ký bổ sung, thậm chí đăng ký lại. Điều này tạo ra việc quản lý vĩ mô nền kinh tế không thực sự nhạy bén và chính xác. Do đó, việc cải tổ thủ tục hành chính, đặc biệt là trong các lĩnh vực liên quan đến kinh tế là một vấn đề cần thiết. Kết luận. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, với xu hướng phát triển và hôi nhập đã tạo ra nhiều thời cơ cũng như thách thức cho những người kinh doanh. Có thể thấy rằng việc quy định chặt chẽ về pháp luật trong tổ chức quản lý công ty cổ phần nói riêng và các loại hình doanh nghiệp nói chung cũng như pháp luật quy định về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng đã làm cơ sở cho các nhà quản lý thực hiện công ciệc của mình một cách dễ dàng hơn. Nắm bắt được những điều đó, công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí HT – Steel đã thực hiện tổ chức quản lý một cách khoa học, tạo điều kiện cho công ty tham gia kinh doanh trên thị trường một cách thuận lợi, đạt được những thành tựu đáng kể, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nhỏ vào hoạt động sôi động của thị trường xây dựng công nghiệp tại Việt Nam và tương lai sẽ còn dặt ra những cơ hội để công ty có thể tăng cường ảnh hưởng của mình hơn nữa trên thị trường. Bài viết đã thể hiện khái quát về tình hình áp dụng pháp luật trong cơ cấu tổ chức, quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty, những thành tựu, hạn chế và một số giải pháp trong áp dụng pháp luật tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí HT – Steel. Bài viết này được hòan thành dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo Công ty cổ phần Kết cấu thép cơ khí, và sự hướng dẫn của TS.Trần Thị Hòa Bình và ThS.Nguyễn Anh Tú. Xin chân thành cảm Ơn! Tài liệu tham khảo 1. Văn bản pháp luật. - Luật doanh nghiệp 1999 - Luật doanh nghiệp 2005 - Luật Thương mại 2005 - Bộ luật Dân sự 2005 - Luật lao động 1994 sửa đổi bổ sung 2002 - Luật hành chính - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1999 - Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của chính phủ về đăng ký kinh doanh. 2. ThS.Lê Thành Châu (2001), 317 mẫu soạn thảo văn bản hành chính và hợp đồng kinh tế, dân sự thường dùng trong kinh doanh. 3. Diễn đàn doanh nghiệp –

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31985.doc
Tài liệu liên quan