Đề tài Công tác quản trị nhận lực tại cụm cảng hàng không Miền Bắc

Trong quá trình bố trí sử dụng lao động không phải lúc nào người lao động cũng có khả năng đáp ứng được nhu cầu của công việc.Đó là vấn đề đặt ra với mỗi công ty và đòi hỏi phải có những biện pháp giải quyết thích ứng. 1.2.3 Đào tạo xác định đòn bẩy kích thích vật chất, tinh thần, phúc lợi, dịch vụ cho người lao động. - Đào tạo là hoạt động học tập làm cho người lao động có thể làm việc tốt hơn đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp. + Đào tạo hướng về công việc trước mắt, nghĩa là đào tạo người lao động đó nâng cao tay nghề để làm việc hiện tại ở doanh nghiệp tốt hơn. + Đào tạo hướng về tương lai đó là quá trình đào tạo để người lao động đáp ứng được kế haọch, chính sách phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.

doc50 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1088 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác quản trị nhận lực tại cụm cảng hàng không Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về công tác kế hoạch đầu tư, xây dựng. Kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ: - Lập kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn. Chính sách phát triển hệ thống của cụm cảng. Chủ trì phối hợp kế hoạch hàng năm về sản xuất kinh doanh, đầu tư và xây dựng cơ bản. - Chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch. Chỉ đạo, phương hướng, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị. Tổ chức đánh giá lập phương án điều chỉnh kế hoạch. Báo cáo với tổng giám đốc, trình cục hàng không phê duyệt. - Giúp tổng giám đốc xây dựng, quản lý, quy hoạch phê duyệt các dự án đầu tư. Giám sát việc thực hiện các quy định của nhà nước về đầu tư và xây dựng cơ bản. - Phối hợp với các cơ quan, đơn vị soạn thảo hợp đồng kinh tế. Giúp các đơn vị, cơ quan chức năng phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế các dự án đầu tư. - Xây dựng ngânhàng dữ liệu, kế hoạch, quản lý hồ sơ. Đề nghị cấp có thẩm quyền ban hành các tiêu chuẩn, quy định, định mức kinh tế kỹ thuật. Sửa chữa bảo dưỡng các công trình tại cụm cảng . - Tham gia xây dựng giá, phí hàng không. Định mức lao động, giá tiền lương của cụm cảng. Tham gia quyết toán các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản sửa chữa tài sản cố đinh. Quản lý nghiệp vụ kinh tế , kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ kinh tế cho cán bộ công nhân viên tại các đơn vị. - Quản lý và sử dụng tài sản được giao. Thực hiện chế báo cáo theo quy định. * Phòng tài chính kế toán. Bao gồm: - Trưởng phòng. - Phó trưởng phòng. - Các chuyên viên và nhân viên giúp việc. Chức năng: Là cơ quan tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc về công tác tài chính, kế toán, thống kê. Nhiệm vụ: -Quản lý toàn bộ số vốn, tài sản. Lập kế hoạch, phương án đào tạo, sử dụn, lao động vốn từ các nguồn theo quy định của pháp luật. - Hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch tài chính, tổng hợp báo cáo và trình cấp có thâmr quyền phê duyệt. Phối hợp với các công ty chức năng đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh. Phối hợp với các cơ quan xây dựng, thẩm quyền khai các dự án đầu tư và hoạt độgn kinh tế. Tham gia quản lý giám sát chịu trách nhiệm thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế. - Tổ chức hạch toán, hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc hạch toán, báo cáo kế toán lưu trữ hồ sơ, chứng từ. - Tổ chức thực hiện công tác kiểm toán đối với các hoạt động tài chính theo quy định của nhà nước. -Tổng hợp lập báo cáo quyết toán tài chính hàng năm. Quản lý nghiệpk vụ về công tác tài chính kế toán. Hướng dẫn nghiệp vụ về các công tác này cho cán bộ công nhân viên. * Phòng tổ chức cán bộ - lao động tiền lương: Bao gồm: - Trưởng phong. -Phó phòng. - Chuyên viên và nhân viên giúp việc. Chức năng: Là cơ quan tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc lãnh đạo đơn vị và công tác tổ chức cán bộ lao động tiền lương và chính sách xã hội đối với người lao động. Nhiệm vụ: - Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án tổ chức bộ máy và hoạt động . Phương hướng xây dựng điều lệ quy chế hoạt động . Tham mưu cho lãnh đạo trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật, nghỉ hưu đối với đội ngũ cán bộ lao động theo phẩm cấp quản lý. - Xây dựng các chức danh, tiêu chuẩn viên chức, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, cấp bậc kỹ thuật,tổ chức bồi dưỡng thi nâng ngạch, bậc thợ. - Xây dựng kế hoạch lao động hàng năm theo phương án hoạt động sản xuất kinh doanh. Phối hợp với văn phòng Đảng- Đoàn thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong cụm cảng. - Xây dựng và bảo vệ định mức và đơn giá tiền lương. Báo cáo lãnh đạo cụm cảng, đơn giá tiền lương cho các đơn vị tiền lương. - Xây dựng tổ chức thực hiện quy chế trả lương thưởng cho người lao động. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo huấn luyện trong toàn cụm cảg. - Giúp tổng giám đốc thực hiện chế độ cho thôi việc nghỉ việc, khen thưởng, kỷ luật.. - Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối với người lao động, người có công và đối tượng chính sách khác. - Giải quyết các thủ tục hành chính về quản lý nhân sự, lưu trữ hồ sơ cán bộ công nhân theo phẩm cấp quản lý. - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. * Phòng kỹ thuật công nghệ: Bao gồm - Trưởng phòng. - Phó phòng. - Các chuyên viên và nhân viên giúp việc. Chức năng: là cơ quan tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc về công tác khoa học kỹ thuật, công nghệ môi trường và ứng dụng khoa học công nghệ tại cụm cảng. Nhiệm vụ: - Xây dựng kế hoạch dài , trung hạn về cung ứng và khoa học kỹ thuật. Triển khai thực hiện kiểm tra giám sát việc thực hiện ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ. - Tham gia xây dựng, thẩm định các dự án, kế hoạch phát triển cảng và kế hoạch đầu tư mua sắm trang thiết bị đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng- theo dõi hướng dẫn lắp đặt, khai thác những trang thiết bị kỹ thuật. Phối hợp với các đơn vị lập kế hoạch và tổ chức bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị. - Xây dựng quy trình quy phạm, tiêu chuản định mức kỹ thuật. Quản lý tài sản, trang thiết bị dây truyền công nghệ. Trình cấp có thẩ quyền phê duyệt và triển khai thực hiện. - Quản lý hồ sơ, tài liệu về phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật. Tổ chức biên dịch các tài liệu khoa học kỹ thuật, trao đổi thông tin khoa học kỹ thuật công nghệ trong nước và quốc tếd để cung cấp cho các lãnh đạovà các đơn vị trực thuộc. - Chỉ đạo hướng dẫn theo dõi về việc thực hiện các vănbản pháp lý về khoa học, kỹ thuật công nghệ. Tổng hợp tình hình hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong đơn vị. Kiến nghị lên cấp trên có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ xung các văn bản có liên quan về lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, công nghệ. - Chủ trò nghiên cứu, tổ chức đăng ký với các cơ quan chức năng thực hiện đề tài, đề án. ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào các lĩnh vực quản lý, điều hành, xây dựng, sản xuất kinh doanh. Tổ chức tuyên truyền phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. - Tham gia xây dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo cơ bản, đào tạo bổ xung cho đội ngũ cns bộ, công nhân viên trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, khai thác dây truyền công nghệ phù hợp. - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. * Văn phòng Đảng - Đoàn: Bao gồm: - Chánh văn phòng - Phó chánh văn phòng - Các chuyên viên và nhân viên giúp việc. Chức năng: Là cơ quan giúp việc cho đảng uỷ và tổng giám đốc thực hiện công tác Đảng- Đoàn và đoàn thanh niên theo điều lệ của đảng cộng sản Việt Nam, tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ; - Lập kế hoạch công tác quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ Đảng viên, Đoàn viên công đoàn, thanhniên. Xây dựng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ Đảng viên, Đoàn viên, côg đoàn, đoàn viên thanh niên. - Triển khai, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các nghị quyết nhiệm vụ theo quy định của Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên. - Xây dựng, triển khai các mặt công tác chính trị, tư tưởng, tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. - Thực hiện kế hoạch bảo vệ chính trị nội bộ Đảng. Giải quyết các công việc hành chính về công tác Đảng, Đoàn. Đoàn thanh niên thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của mình. Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động công tác Đoàn, công Đoàn, Đoàn thanh niên. - Thực hiện các chế độ báo cáo. * Trung tâm an ning hàng không: Tên giao dịch: aviation security centre viết tắt: asc là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của cụm cảng. Trung tâm có tư cách pháp nhân. Có con dấu và tài khoản tại ngân hàng phù hợp với phương thức hạch toán phụ thuộc. Trụ sở chính đặt tại cangrr hàng không quốc tế Nội Bài. Nhiệm ụ: - Quản lý khai thác cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phương tiện được giao theo quy định của cụm cảng. - Kiểm tra, kiểm soát, giám sát người và các phương tiện ra vào khu bay, khu cách ly, khu hạn chế, sân đỗ máy bay, nhà ga... theo quy định hiện hành. đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối cho hoạt động bay và các hoạt động khác. - Thực hiện thủ tục an ninh với hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu kiện, bưu phẩn, đi và đến tại cảng hàng không quốc tế Nội bài. - Quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ, công nhân viên thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến người lao động theo quy định của nhà nước. - Thực hiện các nhiệm vụ khai thác theo sự phân công, uỷ quyền của tổng giám đốc cụm cảng. * Trung tâm khai thác khu bay: Bao gồm: - Ban giám đốc. - Văn phòng kế hoạch tổng hợp. - Phòng kế toán thống kê. - Đội thông tin dẫn đường - Đội khí tượng hàng không - Đội quản lý bay - Đội khẩn nguy cứu hoả - Đội y tế khẩn nguy - Ban phối hợp khẩn nguyb cứu nạn. Tên giao dịch: AIR FIELD OPEATIOn CENTER Viết tắt: AOC Là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của cụm cảng hàng không miền Bắc. Trung tâm có tư cách pháp nhân, điều lệ tổ chức hoạt động, có con dấu và tài khoản tại ngân hàng phù hợp với phương thức hạch toán phụ thuộc. Trụ sở chính đặt tịa cảng hàng không quốc tế Nội Bắc. Nhiệm vụ: - Quản lý khai thác cơ ir hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện được giao theo quy định của nhà nướ và phân cấp của cụm cảng. - Cung ứng các dịch vụ thông tin, khí tượng dẫn đường kéo, dắt máy bay và các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động phục vụ bay trong khu vực được giao quản lý và khai thác. - Điều hành kiểm soát các phương tiện phục vụ bay trong khu vực sân đỗ máy bay, đảm bảo an toàn và sjư hoạt động nhịp nhàng, đồng bộ theo quy định trong khu vực bay. - Tận dụng nguồn lực, năng lực kỹ thuật hiện có để tổ chức các hoạt động kinh doanh khác nhưng không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ công ích và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Quản lý sử dụng cán bộ, công nhân viên và thự chiện các chế độ chính sách liên quan đến người lao động theo phẩm capá của cụm cảng và quy định của nhà nước. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, uỷ quyền của Tổng giám đốc cụm cảng miền Bắc sân bay Nội Bài. 2.2. Thực trạng quản trị nhân lực tại cụm cảng hàng không. 2.2.1. Công tác tuyển dụng, bố trí cán bộ Công tác tổ chức, công tác cán bộ và lao động là khâu then chốt trong công tác xây dựng đảng, là một trong những nội dung quan trọng nhất, là nhân tố quyết định sự ổn định và phát triển của cụm cảng hàng không miền Bắc. Công tác này đòi hỏi phải đảm boả các nguyên tắc chủ yếu sau. - Thực hiện dân chủ, đúng đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của nàh nước. - Có mục tiêu chiến lược thống nhất. - Có nghĩa vụ, quyền hạn tương xứng với nhiệm vụ được giao - Phát huy quyền chủ động của đơn vị cơ sở, bớt thủ tục hành chính nhưng phải đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất. - Có phạm vi kiểm soát hữu hiệu * Những nội dung của công tác tổ chức bao gồm: Xây dựng và quản lý mô hình tổ chức, thành lập hiện toàn, tách, sát nhập, giải thể, xác định chức năng, nhiệm vụ, biên chế và các mối quan hệ điều hành - phối hợp xây dựng sửa đổi, bổ sung điều lệ tổ chức và hoạt động. * Những nội dung chủ yếu của công tác cán bộ bao gồm: Tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, xắp xếp, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng, quản lý hồ sơ cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn chức danh, nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, xếp, nâng và điều chỉnh lương, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, nghỉ hưu và giải quyết chế độ chính sách đối với cán bộ thuộc phạm vi phân cấp. * Những vận dụng chủ yếu của công tác quản lý lao động gồm: Xây dựng tiêu chuẩn chức danh công việc và định mức lao động tuyển dụng, tiêp snhận, ký kết, dừng hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, đào tạo, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ, xắp xếp, thuyên chuyển và điều động; xepé nâng và điều chỉnh lương, nhận xét khen thưởng và kỷ luật, quản lý hồ sơ của người lao động, giải quyết chế độ hưu trí và các chính sách xã hội khác. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm quản lý, bố trí, xắp xếp lực lượng lao động của cụm cảng hàng không miền Bắc. Tổng giám đốc uỷ quyền cho trưởng phòng tổ chức cán bộ lao động bố trí, xắp xếp, điều chuyển trong nội bộ cụm cảng đối với những lao động chuyên môn, kỹ thuật trình độ sơ cấp, lao động phổ thông sau khi thống nhất với thủ trưởng các đơn vị có liên quan. Tổng giảm đốc uỷ quyền cho thủ trưởng các đơn vị thuộc cụm cảng sắp xếp, bố trí, điều chỉnh lao động trong nội bộ đơn vị mình. 2.2.2chính sách tièn lương , khen thưởng, phúc lợi. Cụm cảng hàng không sân bay miền bắc là doanh nghiệp hoạt động công ích trực thuộc cục hàng không dân dụng Việt Nam , có tư cách pháp nhân đầy đủ và có các doanh nghiệp thành viên hoạch toán phụ thuộc. Quỹ tiền lương kế hoạch hàng năm do cục hàng không dân dụng Việt Nam và các nha nước có thẩm quyền trực tiếp thẩm định và phê duyệt. Quỹ lương thực hiện hàng năm được quyết toán gắn liền vói kết quả, hiệu quả thực hiện sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ nhà nước giao dịch đơn vị. Việc phân phối tiền lương và các quý có tiền lương cho người lao động của nhà nước và của đơn vị. * Tiền lương của người lao động được gắn với mức độ hoàn thành khối lượng công việc được giao theo năng xuất, chất lượng, ngày công làm việc thực tế và hiệu quả công tác. Mức tiền lương của người lao động không thấp hơn mức lương cấp công việc mà người lao động được hưởng. * nguyên tắc trả lương. Tiền lương của người lao động phụ thuộc vào quỹ tiền lương theo kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ của cụm cảng. - Tiền lương trả theo nguyên tắc phân phối theo lao động, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, làm công việc gì, giữ chức vụ gì thì trả lương theo mức độ đó, chức vụ đó. - Việc trả lương cho người lao động phải theo hệ số lương cấp bậc, công việc và phục vụ cấp các loại (nếu có) của từng người đã được chuyển xếp theo quy định hiện hành của nhà nước. - Qũy tiền lương được phân phối trực tiếp cho người lao động, không sử dụng vào mục đích khác. - Tiền lương và thu nhập của người lao động được thực hiện đầy đủ chính xác vào số lượng của đơn vị, người lao động nhận lương phải trực tiếp ký vào sổ lương đó. - Quỹ lương hàng tháng được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh tháng hoặc trích ứng cho tổng giám đốc quyết định sau khi thống nhất với đại diện ban chấp hành công đoàn cụm cảng. - Hàng năm quỹ lương kế hoạch khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quỹ lương thực hiện sau khi quyết toán tài chính được duyệt đơn vị công khai trước tập thể người lao động, trong cụm cảng tại đại hội công nhân viên chức. Tiền lương phải sử dụng như một đòn bẩy, biện pháp kinh tế kích thích sản xuất phát triển đồng thời tạo cho người lao động tin tưởng, phấn khởi hăng say trong lao động góp phần vào hoàn thành vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị. * Tổng quỹ tiền lương của cụm cảng bao gồm: - Quỹ tiền lương theo khối lượng, kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. - Quỹ tiền lương dự phòng từ các năm trước chuyển sang. - Qũy tiền lương từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác (nếu có) - qũy tiền lương bổ sung khác (nếu có) * Sử dụng quỹ tiền lương. Tổng giám đốc cụm cảng cùng ban chấp hành công đoàn cơ sở thống nhất việc sử dụng tổng quỹ tiền lương của cụm cảng như sau. - Qũy tiền lương trả trực tiếp hàng tháng cho người lao động theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian (ít nhất bằng 86% tổng quỹ tiền lương). - Qũy tiền lương chi trả để khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của cụm cảng hoặc những đơn vị hoàn thành suất sắc kế hoạch được giao tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lương. Hội đồng tiền lương cụm cảng có trách nhiệm tư vấn giúp tổng giám đốc quyết định việc sử dụng quỹ trên. - Quỹ tiền lương dự phòng cho năm sau (tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lương). * Người lao động làm việc theo hình thức hợp đồng khoán kể cả thử việc,k công nhật, mùa vụ, chỉ được hưởng mức tiền lương công khoán theo chất lượng lao động và ngày công làm việc thực tế. * Người lao động làm việc thường xuyên trong cụm cảng đều được hưởng tiền lương theo khối lượng và kết quả sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ gồm: - Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc và kế toán trưởng . - Cán bộ công nhân viên, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn xác định từ 06 tháng trở lên. * Xác định quỹ tiền lương theo kết quả sản xuất kinh doanh (lương năng suất) - Tổng quỹ lương năng suất năm. Lgns năm = Lg năm - Lgcb năm - Lg khoán năm. - Tổng quỹ lương năng suất phân phối hàng tháng. Lgns tháng năm: Tổng quỹ lương năng suất tháng, năm. Lg tháng năm: tổng quỹ lương tháng, năm. Lgcb tháng năm: Tổng quỹ lương cơ bản tháng, năm. Lg khoán: tổng quỹ tri trả HĐ khoán, mùa vụ, CN và thử việc * Các căn cứ để phân phối lượng năng suất hàng tháng cho người lao động - Ngày công làm việc thực tế được trả lương sản phẩm (Nctt) - Hệ số chức danh quản lý và công việc đảm nhận (K1) - Hệ số chất lượng lao động của từng người lao động (Kcn) - Hệ số chất lượng của từng đơn vị thành viên (Kđv) - Hệ số cường độ lao động của từng đơn vị thành viên (K2) - Hệ số trình độ chuyên môn được đào tạo tương thích (K3) * Xác định hệ số chức danh quản lý và hệ số chức danh công việc đảm nhận (Xq) Hệ số chức danh công việc đảm bảo 1. Nhân viên phục vụ, tạp vụ - Nhân viên bảo vệ cơ quan - Nhân viên bảo vệ hệ thống của nhà ga 1,0 2. - NV vệ sinh máy bay, VS nhà ga, VS sân đường - NV cắt cỏ thủ công - NV bốc xếp, mộc, nề - NV chế biến suất ăn - NV quản lý xe đẩy nhà ga - NV lễ tân tại các đơn vị - NV nấu ăn - NV bảo vệ đài trạm 1,25 3. - NV văn thư, thư viện yêu cầu trình độ sơ cấp - NV thống kê yêu cầu trình độ sơ cấp - NV y tá, dược tá - Giáo viên mầm non, nuôi trẻ - NV an ninh cấp thẻ - NV thu tiền điện, nước - NV thủ kho, thủ quỹ yêu cầu sơ cấp - NV hành chính yêu cầu trình độ sơ cấp - NV lễ tân văn phòng cụm cảng 1,35 4. - NV vận hành băng truyền, băng tải, thang máy thang uốn và các thiết bị nhà ga - NV vận hành điện, nước yêu cầu trình độ sơ cấp - NV phát thanh, giải pháp thông tin - NV phục vụ xe kéo tàu bay 1,45 5. - NV bán vé máy bay, thương vụ - NV kiểm soát an ninh hàng không - NV phòng cháy chữa cháy - NV quản lý sân đỗ ô tô - NV tín hiệu khẩu nguy - NV thu lệ phí nhà ga - NV lễ tân nàh khách C,ViP - NV thông báo bay sơ cấp - NV sửa chữa các phương tiện trang thiết bị yêu cầu trình độ sơ cấp - NV ra đa, khí tượng thông tin yêu cầu trình độ sơ cấp 1,60 6 Nhân viên lái xe dưới 20 ghế - NV lái xe cứu thương - NV lái xe tải dưới 3,5 tấn 1,75 Đối với chuyên viên, kỹ sư ở từ các cơ quan, đơn vị ngoài ngành hàng không về cụm cảng, vẫn đảm đương công việc đúng chuyên môn được đào tạo, nếu có thời gian công tác ở ngoài ngành từ 05 trở lên thì xếp ở mục 12.3,134 hoặc n12.5.12.6. * Đối với người lao động làm việc theo chế độ thử việc, hợp đồng công nhật, mùa vụ, hợp đồng lao động có thời hạn 06 tháng 09 tháng: - Thử việc, hợp đồng công nhật, nghĩa vụ. Người lao động được hưởng tiền công theo 2 mức. Mức A: 20.000đ/công Mức B: 15.000đ/công. - Hợp đồng lao động có thời hạn 06 tháng. Người lao động được hưởng tiền lương tính bằng 85% hệ số chức danh công việc đảm nhận. * Những người lao động giữ chức vụ tổ trưởng, đài trưởng, kíp trưởng trực ban trưởng hoặc tổ phó và híp phó thì được hưởng thêm hệ số trách nhiệm tổ như sau. Cấp trưởng 0,2; cấp phó 0,1 * Hệ số chất lượng hoạt động của từng người trong tháng (Kcn). Hệ số này được đánh giá vào căn cứ khối lượng công việc được giao và mức độ hoàn thành nhiệm vụ, được xác định theo 04 loại sau đây: A1 = 1,05; áp dụng đối với ngừơi lao động. - Hoàn thành xuất sắc các công việc được giao. - Đảm bảo đủ ngày công làm việc thực tế trong tháng theo chế độ - Không vi phạm kỷ luật lao động Tỷ lệ A1 không quá 30% tổng số lao động của đơn vị, A1 chỉ áp dụng đối với các đơn vị trực tiếp sản xuất, không áp dụng đối vưói các phòng ban trực thuộc cảu cụm cảng. 7. Cán sự kế toán viên trung cấp, y sỹ, dược và trung cấp thủ quỹ phòng tài chính kế toán cụm cảng, thủ quỹ kho kỹ thuật yêu cầu trình độ trung cấp - Thợ sửa chữa thiết bị được đào tạo 02 năm - Nhân viên vận hành, trạm nước, vận hành máy mổ có công suất lớn hơn 125 KVA yêu cầu trình độ trung cấp và tương đương. - NV soi chiếu an ninh hàng không - NV thông tin, khí tượng yêu cầu trình độ trung cấp và tương đương - NV kiểnm soát mặt đất - NV thư viện trung cấp - Kỹ thuật viên trung cấp có thời gian đảm nhiệm công việc trong ngành hàng không dưới 05 năm 1,75 Có thời gian giảm nhiệm công việc trong ngành hàng không trên 05 năm 1,85 - NV lái xe khách từ 20 ghế đ dưới 40 ghế - NV lái xe từu 3,5 tấn đ dưới 7,5 tấn - NV lái xe giám đốc cảng hàng không địa phương - NV điều hành phối hợp hoạt động ga 1,85 - NV lái xe khách từ 40 ghế đdưới 60 ghế - NV lái xe cứu hoả có trọng tải từ 7,5 tấn trở lên - NV an ninh đặc nhiệm - NV phối hợp khẩn nguy - NV điều hành phối hợp hoạt động phục vụ bay - NV giám sát an ninh, an toàn tại cảng - NV thủ tục bay - NV lái xe tổng giám đốc các phòng tổng giám đốc 2,05 - NV vận hành cầu hành khách 2,15 - NV kéo đẩy tàu bay 2,25 Chuyên viên - kỹ sư - Có thời gian đảm nhiệm công việc trong ngành hàng không dưới 03 năm 1,85 - Riêng khối cơ quan tham mưu 2,05 - Có thời gian đảm nhiệm công việc trong ngành hàng không từ 03 năm đ dưới 07 năm 2,05 - Riêng khối cơ quan tham mưu 2,25 - Có thời gian đảm nhận công việc trong ngành hàng không từ 07 năm trở lên 2,30 - Riêng khối cơ quan tham mưu và chuyên viên công tác Đảng ở các đơn vị 2,50 - Chuyên viên chủ chốt tại các phòng tham mưu cho Tổng giám đốc 3,00 - Kế toán tổng hợp phòng tài chính kế toán cụm cảng 3,50 - Phó đội trưởng, phó trưởng phòng và tương đương loại 2 2,80 - Phó đội trưởng, phó trưởng phòng và tương đương loại 1 3,00 - Đội rưởng, trưởng phòng và tương đương loại 1 3,20 - Bí thư đoàn cụm cảng 3,80 * Các chứng danh cho lao động làm công tác quản lý Phó giám đốc - Cảng hàng không Điện Biên - Cảng hàng không Vinh, Nà Sản - Trung tâm y tế Nội Bài - Ban quản lý dự án 431, dự án T1 - Phó trưởng phòng (ban) thuộc cụm cảng 4,30 Phó giám đốc - Các trung tâm - Xí nghiệp điện, nước và công trình - Cảng hàng không Cát Bi 4,50 Giám đốc - Cảng hàng không Điện Biên - Cảng hàng không Vinh, Nà Sản - Trung tâm y tế Nội Bài - Ban quản lý dự án 431, dự án T1 5,20 Giám đốc - Các Trung tâm - Xí nghiệp điện, nước và công trình - Cảng hàng không Cát Bi 5,40 Phó tổng giám đốc 6,10 Tổng giám đốc 7,00 A = 1,00: áp dụng đối với người lao động - Hoàn thành tốt công việc được giao - Đảm bảo đủ ngày công làm việc thực tế trong tháng từ 20 ngày trở lên - Không vi phạm kỷ luật lao động B = 0,9 áp dụng cho người lao động - Hoàn thành công việc được giao, hoặc ngày công trong tháng có từ 15 đ19 ngày công - Không vi phạm kỷ luật lao động C = 0,7 áp dụng cho người lao động - Hoàn thành công việc được giao ở mức độ thấp, có sai sót trong công việc nhưng chưa gây hiệu quả, hoặc ngày công trong tháng dưới 15 ngày, hoặc vi phạm nội quy lao động chưa đến mức phải xử lý kỹ thuật. D = 0,6 áp dụng cho người lao động. - Không hoàn thành nhiệm vụ được giao, chất lượng lao động quá kém hoặc vi phạm nội quy lao động phải xử lý kỹ thuật từ mức khiển trách hoặc cảnh cáo. Những người lao động bị loại D trong tháng chỉ được hưởng tiền lương cơ bản, không được hưởng tiền năng suất . Tổng giám đốc trực tiếp đánh giá, phân loại chất lượng lao động tỏng tháng của cán bộ lãnh đạo cấp giám đốc và tương đương ở các cơ quan đơn vị thuộc cụm cảng. Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp đánh giá phân loại chất lượng lao động cho cán bộ công nhân viên thuộc quyền. Hệ số chất lượng lao động của các đơn vị (Kdv) hệ số này được đánh giá căn cứ vào hiệu quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng phòng, ban và các đơn vị thành viên được xác định 03 loại như sau: A1 = 1,00 được xác định cho các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao và đạt các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch. B = 0,9 được xác định cho các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao ở mức độ thấp, hiệu quả công tác kém hoặc có vụ việc ảnh hưởng đến nhiệm vụ chung. Tổng giám đốc trực tiếp đánh giá, phân loại chất lượng lao động trong tháng của các đơn vị trực thuộc cụm cảng. Hệ số cường độ lao động của từng đơn vị thành viên (K2) hệ số này được xác định như sau: - Các cơ quan trung tâm hoạt động của cảng hàng không NB 1,00 - Cảng hàng không cát bi 0,95 - Cảng hàng không vinh, Điện Biên, và sản 0,90 Hệ số này sẽ được xem xét và điều chỉnh hàng năm tuỳ theo cường độ bay và lưu lượng hành khách qua cảng cảu từng cảng hàng không. Hệ số trình độ chuyên môn được đào tạo tương thích (K3) Hệ số này thể hiện yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và người lao động đang đảm bảo công việc được giao cần phải có: Hệ số này sẽ được triển khia sau khi cụm cảng hàng không Miền Bắc ban hành "tiêu chuẩn chức danh viên chức và chuyên môn nghiệp vụ" 2.2.3. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của cụm cảng hàng không sân bay Nội Bài. Từ khi thành lập đến nay, lực lượng lao động của cụm cảng không ngừng phát triển về cả số lượng và chất lượng. Tổng số lao động năm 1993 mới chỉ có 746 người thì đến nay là 1578 người, cụm cảng không đã phát triển trông thấy. Biểu đồ số lượng lao động cụm cảng hàng không. Tuy nhiên điều đó chỉ nói lên số lượng, chưa phản ánh được mặt chất lượng của đội ngũ lao động. Dưới đây là cơ cấu trình độ đào tạo của cán bộ, công nhân viên trong cụm cảng cho thấy trình độ của đội ngũ lao động đã được nâng cao. Bảng 2.1. Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo của cán bộ công nhân viên trong cụm cảng hàng không Miền Bắc. Tiêu thức Năm Trình độ đào tạo Tổng cộng Trên đại học Đại học cao đẳng Trung cấp CNKT, sơ cấp LĐPT 1993 104 252 480 764 1994 141 252 519 912 1995 1 180 285 563 1029 1996 2 195 302 631 1130 1997 2 277 327 715 1321 1998 5 370 269 778 1422 1999 6 448 237 756 1447 2000 9 492 243 758 1502 2001 10 533 264 790 1597 2002 9 536 256 775 1578 (Nguồn phòng TCCB - LĐ - CCHKMB) Như vậy nếu so sánh cơ cấu lao động năm 1993 và năm 2002, chúng ta thấy có một sự tiến bộ đáng kể trong cơ cấu lao động của cụm cảng. Năm 1993 chỉ có 13,94% tổng số lao động là có trình độ đại học, cao đẳng thì năm 2000 là 49,53%, năm 2001 là 50,53% và năm 2002 con số nay đã lên 50,67% tổng số lao động có trình độ đại học, cao đẳng. Nếu xem lực lượng lao động theo độ tuổi ta có bảng cơ cấu lao động theo độ tuổi của cụm cảng như sau: Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi của cụm cảng hàng không MB năm 2002. Độ tuổi 18 đ 25 26-30 31-35 36-40 41-45 46-50 51-55 56-60 Số người 104 397 305 303 268 146 48 7 Như vậy, lực lượng lao động từ 51đ 60 tuổi có 55 người chiếm 3,49% tổng số lao động của cụm cảng. Đây là lực lượng đã đóng góp rất nhiều cho ngành hàng không nói chung và cụm cảng nói riêng. Tuy nhiên, những người này đã sắp đến tuổi nghỉ hưu. Lực lượng lao động từ 36 đ 50 tuổi có 717 người chiếm 45,43% tổng số lao động là lực lượng chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thành công hay không phụ thuộc vào lực lượng này. Đây là lực lượng chủ yếu tham gia vào dây truyền vận tải hàng không, tham gia các hoạt động quản lý doanh nghiệp. Đội ngũ này vừa kế thừa vừa phát huy được truyền thống của ngành, của đất nước trong thời chiến, đã được thử thách trong hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời tiếp thu được tinh hoa tri thức của nhân loại. Đây là lực lượng có thể kế thừa xứng đáng cho thế hệ cán bộ trước. Lực lượng lao động trẻ bao gồm những người trong độ tuổi 18 đ 35 tuổi có 806 người chiếm 51,8% tổng số lao động. Đây là lực lượng được đào tạo cơ bản, có kiến thức về chuyên môn, tin học và ngoại ngữ, nhiều người được nhà nước cử đi học nước ngoài. Hầu hết người lao động thuộc lực lượng này là những người lao động trực tiếp, cung ứng các dịch vụ trong dây truyền vận t ải hàng không cũng như các dịch vụ phi hàng không, là những chuyên viên, nhân viên làm việc tại các phòng (ban) tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc cũng như giám đốc các doanh nghiệp trực thuộc cụm cảng. Lực lượng này chính là tương lai của doanh nghiệp. Như vậy, chúng ta thấy cụm cảng hàng không MB có lợi thế là có một đội ngũ lao động trẻ, tràn đầy nhiệt huyết, cống hiến phục vụ lâu dài được cho ngành hàng không. Lực lượng này phải thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại để cập nhật thường xuyên những tri thức mới và rèn luyện kỹ năng thực hiện công việc. Xem xét cơ cấu vè giới tính của lực lượng lao động trong doanh nghiệp thì cụm cảng có 25% là nữ trong tổng số lao động. Theo các nhà nghiên cứu về khoa học lao động (Ecgonomic) thì tỉ lệ 1 giới lẽ được dưới 30% nên tỷ lệ nữ của cụm cảng là thấp. Thực nghiệm cho thấy sự giúp đỡ lẫn nhau và sự hợp tác của các công nhân sẽ cao hơn nhiều khi các tập thể gồm cả nam lẫn nữ. Trong những tập thể đó người ta làm việc hứng thú hơn, thân mật hơn, đồng thời người ta cũng đã tiến hành thí nghiệm và thấy rằng đã giảm bớt được những chuyện phiếm giữa các nhân viên đên 50% bởi vì số lượng những đề t ài có thể trở thành đối tượng đàm luận chung đã giảm bớt. Tuy nhiên do đặc thù của ngành hàng không là có những ngành sử dụng nam thì hợp lý hơn, chẳng hạn như lao động trực tiếp sản xuất theo ca líp ở trạm điện, nước an ninh, bảo vệ đêm, cứu hoả, khổn nguy cứu nạn. Đối với đội ngũ lao động nữ, cộng tác đào tạo và phát triển phải chú trọng đặc biệt với pương châm giảm bớt sự chênh lệch về giới, tạo ra môi trường tâm sinh lý tốt khi làm việc đối với các tập thể, có thể là tăng cường đào tạo cho lao động nữ về những nghiệp vụ mà thường do nam giới thực hiện để có sự bố trí hợp lý về lao động. Nếu phân loại lao động theo loại hợp đồng lao động thì lực lượng lao động trong cụm cảng có cơ cấu như sau. Bảng 2.3. Cơ cấu lao động theo loại hợp đồng lao động năm 2002 Loại hợp đồng Biên chế hợp đồng dài hạn Hợp đồng 1 đ 3 năm Hợp đồng 6 tháng, 9 tháng Tổng Số người 1044 480 54 1578 % 66,16 30,42 3,42 100 Ta thấy, hợp đồng lao động dài hạn chiếm phần lớn nhưng với con số 66,16% thì chưa phải là nhiều. Điều này cho thấy lao động của cụm cảng có xu hướng ít ổn định. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành hàng không là có mức lương khá cao so với các ngành khác và tính ổn định của doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích là coa, do đó cụm cảng vẫn có sức hấp dẫn lao động lớn trong thị trường lao động. Vì thế lương lao động ít biến động. Điều này được chứng minh bằng số lao động tăng trong kỳ và số lao động giảm trong kỳ của các năm là không đáng kể (xem phụ lục 1). Lực lượng lao động ít biến động, người lao động trung thành với doanh nghiệp cũng là một điều kiện thuận lợi để phát huy hiệu quả công tác đào tạo. Ngoài việc xem xét sống lượng, cơ cấu lao động, chúng ta có thể kể đên smột số đặc điểm khác của lực lượng lao động cụm cảng cũng ảnh hưởng đến công tác đó là: Nhiều người trong số lao động hiện tại của cụm cảng chuyển ngành từ QĐNDVN, 1 số cán bộ, công nhân viên là dân địa phương thuộc địa bàn cảng hàng không, các xã vùng lân cận. Người lao động NB chụi ảnh hưởng sâu sắc của nền văn minh lúa nước, thừa hưởng những đức tính của người nông dân Bắc Bộ, điển hình đó là thật thà, chất phác, chịu thương, chịu khó, tiết kiệm, sống tình cảm, cam chịu với hoàn cnảh, có thể vượt qua những khó khăn gian khổ, khắc phục điều kiện sống, điều kiện làm việc, thương người. Bên cạnh đó, họ còn ảnh hưởng những hạn chế của người nông dân Bắc Bộ đó là: tâm lý sản xuất nhỏ, cò con,l lán cá, an phận, phụ thuộc vì vào thiên nhiên, hoàn cảnh, chỉ lựa chọn cái chắc ăn hơn là mạo hiểm. Những điều này ảnh hưởng rất lớn đến văn hoá của các doanh nghiệp, khiêns cho hình thành nên cơ sở của sử lý công việc sau đây: - Lòng yêu nước, yêu tổ quốc XHCN, tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, sự gắn bó với cụm đảng. - Sống tình cảm, thân ái giúp đỡ đồng nghiệp cùng tiến bộ, ý thức xy dựng tập thể, nhâts trí hoàn thành nhiệm vụ chung của đơn vụ. - Tiết kiệm, không lãng phí tài sản, của tập thể cũng như cá nhân. - Có lòng tự trọng cao trong công việc, trong cuộc sống. Tuy nhiên, bên cạnh những đức ính tốt đẹp ấy, người lao động Nội Bài có những điểm hạn chế sau. - Vấn đề xử lý công việc còn dựa trên cơ sơe tình cảm, thiên biến của cá nhân, dễ dẫn đến hiện tượng nể nang, không quyết đoán tron quá trình ra quyết định quản lý. - Chịu ảnh hưởng cảu tâm lý sản xuất nhỏ, không tập chung chuyên sâu tại sân bay Nội Bài trước đây. các nhà ga được xây dựng tron nhiều giai đoạn khác nhau khiến cho quy trình khái thác không được đồng bộ. Nhà khách đưa vào khai thác là nhà ga đầu tien của cmj cảng được xây dựng một cách hiện đại, đồng bộ theo tiêu chuẩn quốc tế đánh dấu một bước phát triển mới trong tư duy và phong cách của đội ngũ lao động của cụm cảng. - Phương pháp dự báo và lập kế hoạch và còn hạn chế . Các chỉ tiêu kế hoạch, các phương pháp dự báo thường xuyên tora không chính xác. Nhiều ké hoạch lập ra nhưng không thực hiện. Mặt khác việc lập kế hoạch công tác cũng như kế hoạch phát triểnn nghề nghiệp của từng cá nhân còn chưa được chú trọng. Người lao động nhìn chung thiếu định hướng tron thực hiện công việc đó. - Người lao động chịu khó trong lao động nhưng còn thiếu chủ động sáng tạo. Người lao động còn lệ thuộc nhiều vào người quản lý. - Tâm lý an phận, bằng lòng với những gì mình đã có. điều này hạn chế sự cố gắng vươn lên trong công việc. - Đôi khi còn mang nặng tính bảo thủkhông chấp nhận cái mới. - Đôi khi còn ngại va chạm, xung đột, vì vạy, tinh thần đấu tranh phê và tự phe nhữn biểu hiện tiêu cực trong đơn vị, vì vậy tinh thần cò hạn chế. Tất cả những đặc điểm trên tạo nên một phong cách làm việc nông nghiệp theo đặc điểm sản xuất nhỏ chưa phù hợp với kinh tế thị trường. Vấn đề này tưởng chừng như liên quan đến trình độ văn hoá chuyên môn của người lao động. Thực ra, chưa hẳn như vậy vì nhiều người có năng lục trí tuệ có trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn cao nhưng phong cách làm việc vẫn chưa phải là phong cách công nghiệp. Trong khi chúng ta đến các cảng hàng không nước ngoài, tác phong công nghiệp được được toát lên từ những người lao động phổ thông chẳng hạn như lau rửa kính nhà ga. Phong cách làm việc bắt nguồn từ truyền thống văn hoá, từ phong tục tập quán, môi trườn sống xung quanh tính chất lịch sử. Phong cách làm việc vẫn còn bị nảh hưởng lề lối làm việc trong cơ chế cũ trước đây. Vì thế, để tạo ra một phong cách mới khôn phải là một việc làm dễ dàng trong một sớm một chiều ngay cả đối với những lao động có chuyên môn văn hoá cao. Đây là một điểm bất lợi, gây khó khăn cho công tác đào tạo ở cụm cảng, phần nào làm hạn chế hiệu quả của công tác đào tạo va phát triển đồng thời, đội ngũ lao động phần đông chưa qua đào tạo hoặc đào tạo lạ, nhất là kiến thức quản lý kinh tế, quản lý chuyên ngành hàng không, tin học, ngoại ngữ còn nhiều bất cập trong kinh tế thị trường. 2.2.3. Đánh giá công tác quản trị nhân sự của cụm cảng. Cơ cấu bộ máy quản lý của cụm cảng hoạt động theo mô hình trực tuyến phân làm 2 hẹ. Tổng giám đốc là người có quyền hạn cao nhất, các phòng ban có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc. Kế hoạch hoạt động của cụm cảng do các phòng ban soạn thảo trình tổng giám đốc phê duyệt và ra quyết định thực hiện. Vì hoạt động theo cơ cấu trực tuyến nên quyền hạn và nghĩa vụ của các phòng ban được phân định rõ ràng. Do đó việc duy trì huỷ bỏ luật cũng như công tác kiểm tra, giám sát được tiến hành dễ dàng, các quyết định quản trị cũng được tiến hành một cách nhanh chóng. Bước vao những năm đầu của thế kỷ mới ban đầu lãnh đạo cụm cảng không ngừng cố gắng vận dụn linh hoạt và sáng tạo công tác quản trị nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy cụm cảng hàng không luôn đứng vững, hoàn thành nhiệm vụ kế hoạh nhà nước giao, đóng góp cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Hệ thống các phòng ban với năng lực chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm trong công việc bổ xung sửa chữa nhữn nội quy lao động những quy chế phù hợp giúp cho việc quản lý chặt chẽ, đồng bộ. Việc ắp xếp bộ máy tổ chức hợp lý làm cho công việc tiến triển một cách nhanh chóng, không có sự đan xen công việc giữa các phòng ban với nhau. Trong quá trình phát triển cụm cảng thực hiện bám sát kế hoạch đặt ra, đã gắn kết được nhiệm vụ trước mắt với nhiệm vụ lâu dài. Công tác quản trị nhân sự ở cụm cảng đã đem lạ sự biến đổi không ngừng cả về số lượng cũng như chất lượng của lực lượng lao động. Chất lượng độ ngũ lao động được tăng lên rất nhiều, thể hiện ở số lao động có trình độ đại học và cao đẳng tăng lên tong tổng số lao động cua cụm cảng. Căn cứ vào bảng cơ cấu lao độn theo trình độ đào tạo ta có biểu đồ sau. Biểu đồ cho thấy trong 3 năm gần đay, tỉ lệ lao động có trình độ từ cao đẳng, đạ học trở lên liên tục tăng còn tỉ lệ lao động có trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, sơ cấp, lao độn phổ thông khi có xu hướng giảm xuống trong khi đó tổng số lao động cũng không ngừng tăng lên hàng năm. điều này chứng tỏ sự lớn lên cả về số lượng và chất lượng của đội ngũ lao động của cụm cảng. Đặc biệt nếu so sánh chất lượng lao động của hiện tại với chất lượng lo động cua cụm cảng đã hoàn toàn thay đổi. Nếu như trước kia số laô động có trình độ cao đẳng, đạ học chỉ chiếm 13,94% (không có đại học) thì đến nay con số này đã lên 33,97% chưa kể tình độ trên đaij học có 0,57%. Cán bộ quản lý đã được chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về trình độ lý luận chính trị, kiến thức về qản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý khai thác cảng hàng không để phù hợp với cơ chế tổ chức mới và góp phần quy haọch đội ngũ cán bộ. Đói với cán bộ kỹ thuật, tham mưu đã được tham gia các khoá bồi dưỡng kiến thức cơ bản về hàng không, quản lý khai thác cảng hàng không, Anh ngữ chuyên ngành. Do đó có đủ năng lực đẻ tiếp thu những kiến thức mới, trtình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến và làm chủ được quá trình chuyển giao công nghệ. Đọi ngũ cán bộ cấp đội trở lên chất lượng cũng được nâng lên rất nhiều sau 2 năm, thể hiện ở cơ cấu theo trình độ của bảng sau: Bảng 2.4. Cơ cấu trình độ người lao động Năm Trình độ đào tạo 2000 2002 SL % SL % Trình độ chuyên môn - Trên đại học - ĐH, CĐ - Trung cấp, sơ cấp 4 105 41 3 70 27 6 111 33 4 74 22 lý luận cho cấp cử nhân 25 17 76 50,67 Quản lý hành chính nhà nước và doanh nghiệp 50 33 55 36,67 Ngoại ngữ 67 45 81 54 Tin học 43 29 43 29 Tổng 150 100 150 100 Đối với công nhân viên đã từng bước được đào tạo, huấn luyện bồi dưỡng theo từng chuyên ngành cụ thể phù hợp với vị trí công tác nâng cao trình độ, kỹ năng, mức độ thành thực trong công việc. Hàng năm cụm cảng có tổ chức đợt thi nâng cao coh công nhân kỹ thuật vào tháng 12. chất lượng của công nhân kỹ thuật tăng là biẻu hiện qua kết quả thi nâng bậc của công nhân. Kết quả thi nâng bậc của công nhân. Đơn vị: % Xếp loại Năm Giỏi Khá Trung bình Không đạt 2000 11,76 39,21 45,11 3,32 2001 15,16 40,09 42,00 2,75 2002 20,10 41,23 37,56 1,1 Ta thấy tỉ lệ % khá giỏi tăng lên và tỉ lệ trung bình và không đạt giảm đi hàng năm. Ngoài việc nâng bậc, tăng hệ số lương cho công nhân cụm cảng còn có chế độ thưởng cho những công nhân đạt loại khá giỏi. Như vậy trong 3 năm qua đội ngũ lao động của cụm cảng đã lớn mạnh rất nhiều. Đây là thành quả của sự cố gắng nỗ lực nhiều mặt của cụm cảng trong đó quan trọng nhất phải kể đến là công tác quản trị nhân sự của cụm cảng. Chương III Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nhân sự của cụm cảng I. Phương hướng phát triển của cụm cảng 1.1. Mục tiêu đạt được đến năm 2005 - Về chuyên môn nghiệp vụ: Tất cả các cán bộ, chuyên môn phải tốt nghiệp đại học, cán bộ cấp phòng dưới 55 tuổi phải tốt nghiệp đại học. Phấn đấu đến năm 2005 có thêm từ 5 đến 7 thạc sĩ (hiện có 9 người có trình độ trên đại học chủ yếu tập trung ở cấp đội và chuyên viên). - Về chính trị: Phấn đấu 100% có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên. - Về mặt quản lý nhà nước và hành chính doanh nghiệp: Đạt 100% học qua lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và hành chính sự nghiệp ngạch chuyên viên và chuyên viên chính. - Về tin học: Cán bộ cấp đội cấp phòng phải xử lý thành thạo các phần mềm liên quan đến công việc đảm trách. - Về trình độ ngoại ngữ: + Cán bộ trên 50 tuổi tối thiểu phải có tiếng Anh trình độ B. + Cán bộ dưới 50 tuổi tối thiểu phải có tiếng Anh trình độ C lực lượng này thường là thuộc cấp phòng, cấp đội và chuyên viên. Hiện tại đến tháng 6/2003 đã có thêm 20 người được đào tạo và tốt nghiệp đại học về tiếng Anh. Trong đó tiếp tục chọn ra 10-15 người tiếp tục đi học nâng cao, chuyên sâu về Anh ngữ chuyên ngành hàng không ở nước ngoài. 1.2. Phương thức đào tạo huấn luyện - Phát huy phong trào thi đua, học tập sôi nổi trong toàn đơn vị mà nòng cốt là đoàn viên thanh niên, quán triệt sâu rộng tới tất cả cán bộ, chuyên viên để từng người nhận thức mục đích, yêu cầu đặt ra đối chiếu với tiêu chuẩn cần có và nhu cầu phát triển cao hơn. Cán bộ công nhân vien tự mình xây dựng kế hoạch và đăng kí tham gia chương trình đào tạo liên tục từ 2003 - 2006. Cán bộ chưa đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ phải học đạt được tiêu chuẩn đặt ra. + Đối với cán bộ trẻ phải đào tạo cơ bản và có hướng sử dụng lâu dài, tha thiết với sự phát triển của cụm cảng. Thủ trưởng từng đơn vị lựa chọn mạnh dàn đào tạo nâng cao trình độ Anh ngữ, về cao học chuyên môn nghiệp vụ. + ưu tiên cho phát triển những chuyên ngành mũi nhọn về kỹ thuật và chuyên ngành quản lý cảng. - Về phương thức chung: + Đa dạng hoá mọi loại hình đào tạo: Thông qua công tác đào tạo chính qui, đào tạo văn bằng II, đào tạo tại chức. Bằng nguồn kinh phí đào tạo huấn luyện của đơn vị đồng thời huy động, tân dụng mọi nguồn lực từ các tổ chức đào tạo, các cá nhân trong nước, nước ngoài các tổ chức phi chính phủ. + Kết hợp hài hoà giữa làm việc và học tập Xây dựng những lớp học cơ bản đáp ứng những tiêu chuẩn như: Chính trị, hành chính doanh nghiệp, tin học, ngoại ngữ, học tập tại chỗ, kết hợp ngày nghỉ. Đối với các lớp nâng cao cần phải học chính quy. Tổ chức hoàn thiện đội ngũ giáo viên kiêm chức tập trung nâng cao trình độ chuyên môn cũng như trình độ ngoại ngữ cho họ. Tổ chức học tại chức tại chỗ đồng thời ở các cảng hàng không Nội Bài, Gia Lâm. Hỗ trợ tối đa tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ, chuyên viên tham gia học tập. Sau khi triển khai học tập cho cán bộ, chuyên viên, cần tập trung làm tiếp đào tạo, huấn luyện một cách cơ bản, có hệ thống có kế hoạch cho một số chuyên ngành (đặc biệt đối với lao động trực tiếp phục vụ hành khách, phục vụ điều hành bay, quản lý, khai thác, bảo trì, sửa chữa, vận hành các hệ thống thiết bị kỹ thuật). Ban lãnh đạo phải thống nhất được nhiệm vụ và yêu cầu đào tạo, huấn luyện. Từng đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện cho cán bộ công nhân viên của mình, kết hợp với hiệu quả tham gia đào tạo của cụm cảng. II. Một số ý kiến cụ thể Để quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực các nhà quản trị doanh nghiệp phải có nhiều biện pháp kết hợp với nhau. Trong phạm vi của chuyên đề tôi có một số phương hướng và biện pháp sau: 4.1. Trong công tác tuyển dụng: chúng ta đều biết rằng mộtg trong những vấn đề rất quan trọng trong công tác nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp mà cụ thể là công ty cơ khí Hà Nội, đó là công tác tuyển dụng và bố trí cán bộ công nhân viên vào đúng vị trí. Công việc tuyển chọn nhân viên đòi hỏi phải có phương pháp đúng. Người thực hiện tuyển chọn phải có đủ hiểu biết về chuyên môn kỹ thuật với nguồn nhân lực trong doanh nghiệp mà cụ thể là công ty cơ khí Hà Nội, đó là công tá tuyển dụng và bố trí cán bộ nhân viên vào đúng vị trí. Công việc tuyển chọn nhân viên đòi hỏi phải có phương pháp đúng. Người thực hiện tuyển chọn phải có đủ hiểu biết về chuyên môn kỹ thuật với vị trí tuyển chọn. Điều quan trọng là phải có đủ thời gian, tài chính, thì công tác tuyển chọn mới có hiệu quả. 4.2. Đối với lao động quản lý: đây là đội ngũ lao động ra quyết định quản lý liên quan đến sự sống còn của công ty. Công ty cần quan tâm đến nhiều chính sách, chiến lược để tạo được một thế hệ cán bộ quản lý giỏi. Bên cạnh đó việc phát huy công tác quản lý nguồn nhân lực như hiện tại, công tác có thể xem xét một số giải pháp sau đây: - Quy định và giám sát quá trình tuyển chọn và phát triển đội ngũ trung cao cấp của công ty: chú trọng tới đánh giá cá nhân và phân công phát triển, trú trọng tuyển chọn những người có tài năng ứng xử kinh doanh, đàm phán, thương lượng đảm bảo sực công bằng và chủ động khi làm việc với các đối tác kinh doanh, cần có sự thử thách đảm bảo sự đáp ứng đối với yêu cầu chức vụ, công việc trước khi ra quyết định đề bạt. - Đặt ra quy chế, tiêu chuẩn đòi hỏi về công việc trước khi tuyển dụng. + Tiêu chuẩn về chất lượng tương đối của các chiến lược hoạt động của công ty vào vị trí đứng đầu trên thị trường. + Chất lượng của các kế hoạch được soạn thảo và cách trình bày bằng lời lẽ của các bộ quản lý cả về mặt bản chất chuyên môn và phong cách lãnh đạo. + Chất lượng tương đối của các nhà quản lý ở mỗi cấp quản lý trong xí nghiệp. + Sản phẩm bền vững của chất lượng và độ tin cậy của sản phẩm. - Tiếp tục hoàn thiện việc phân định chức danh, trách nhiệm và quyền hạn. Bên cạnh đó, công ty cần xây dựng quy chế rõ ràng về đề đạt và bãi miễn cán bộ quản lý tại một chức vụ nào đó, trong đó có xem xét đến các quan hệ lợi ích cá nhân với lợi ích của công ty. - Phân tích rõ ràng để đảm bảo rằng công việc quản lý ở các cấp có tuyển dụng người là cần thiết và có đủ thử thách để thu hút được những người cán bộ giỏi nhất. Đối với công nhân lao động kỹ thuật và nhân viên: công ty cần xem xét các giải pháp sau: Chú trọng tuyển dụng trên cơ sở cân đối nguồn lực, việc tuyển dụng lao động vào một vị trí đang có nhu cầu phải được ưu tiên cho người lao động làm việc tịa công ty từ 6 tháng trở lên và có tiến bộ. - Cân bằng hoá việc tuyển chọn con em và tuyển ngoài khi có nhu cầu sản xuất tăng cao, hạn chế cơ chế “tình cảm’ trong việc tuyển dụng để đảm bảo nguồn nhân lực tốt nhất. Có chiến lược thay thế lực lượng lao động có trình độ dưới phổ thông trung học trong năm tới bằng lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp và cao đẳng thực hành, không tuyển dụng những người có trình độ dưới mức đó. 4.2. Về phân công lao động Đối với cán bộ quản lý và cán bộ lãnh đạo: Đảm bảo rằng các cán bộ đương chức được giao nhiệm vụ phát triển kịp thời có thử thách nhằm sử dụng có hiệu quả tài năng của họ. Công ty cần xác định việc bố tí luôn phiên công việc như là một sự kế tục phát triển nhằm tạo ra những người quản lý để bổ nhiệm vào các vị trí then chốt của công ty. Đối với côg nhân sản xuất, nhân viên: Định biên lại nhana sự tại tất cả các bộ phận nhằm thấy rõ thừa thiếu nhân lực để bố trí lại hoặc bổ sung. Phòng tổ chức nhân sự cung cấp thôngtin và cách thức phân công lao động, quy định nhiệm vụ cụ thể giúp cho cán bộ quản lý từng bộ phận bố trí lại nhân lực của bộ phận mình phụ trách. kết luận Thực tế đã chứng minh, trong cơ chế thị trường nước ta nói chung hiện nay sự thành công đến với mỗi doanh nghiệp không còn đơn thuàan là những doanh nghiệp có nguồn lực tài chính hùng mạnh, cơ sở hạ tầng hay thiết bị công nghệ hiện đại mà còn phải có một nhân tố quan trọng nữa đó là nguồn nhân lực. Và đó là nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có năng lực kinh nghiệm và trung thành gắn bó với tổ chức. Trong cơ chế thị trường cạnh tanh hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn t ại không còn cách nào khác là phải lựa chọn cho mình một con đường đi hợp lý. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là cần xác lập và củng cố vị trí của mình trên thị trường không chỉ bằng các chiến lược sản xuất kinh doanh mà bằng các chiến lược về lao động. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải thay đổi cách nhìn nhận và thực hiện công tác quản lý lao động theo hướng có hiệu quả hơn, tích cực hơn và phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Trong thời gian thực tập tại công ty cơ khí Hà Nội, với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, các phòng ban chức năng, đặc biệt là sự giúp đỡ của phòng tổ chức tôi đã hoàn thành chuyên đề kiến tập của mình với đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị nhân sự và phát triển nguồn nhân sự trong công ty cơ khí Hà Nội” Trước hế, chuyên đề này trình bày một cách có hệ thống khái quát chung về công ty cơ khí Hà Nội và cơ sở lý luận của công tác quản trị nhân sự. Từ lý luận, chuyên đề đi vào phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty cơ khí Hà Nội nhằm tìm ra những ưu điẻem và tồn tịa cơ bản cũng như nguyên nhân của nó. Với kết quả phân tích, kết hợp với kiến thức đã được học tại trường Đại học dân lập Đông Đô, trong chuyên đề tôi có mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân lực tại công ty cơ khí Hà Nội trong nmhững năm tới. Do thời gian có hạn, việc học t ập và khảo sát tư liệu, số liệu còn có những khó khăn, cộng với hạn chế về kinh nghiệm bản thân trong thực tiễn lên việc phân tích chỉ dừng lại ở mức độ nhất định, nội dung của chuyên đề còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự phê bình, đóng góp của ban lãnh đạo, phòng tổ chức và cô giáo hướng dẫn - tiến sỹ Nguyễn Thị Anh Thu. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn - tiến sỹ Nguyễn Thị Anh Thu và sự giúp đỡ của công ty cơ khí Hà Nội đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này. tài liệu tham khảo 1. Giáo trình quản trị nhân sự (tác giả nguyễn Hữu Thân) 2. Giáo trình quản trị nhân học (trường đại học kinh tế Quốc dân) chủ biên PGS.PTS. Phạm Đức Thành. 3. Giáo trình quản trị học (tiến sỹ: Nguyễn Thăng Hội, Phan Thăng) 4. Công ty cơ khí Hà Nội báo cáo về tình hình sử dụng lao động trong những năm gần đây. 5. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí Hà Nội. 6. Phương thức thưởng của công ty cơ khí Hà Nội 7. quy định số 946 MCC CHTC ngày 21/8/1995 của giám đốc nhà máy chế tạo công cụ số I 8. Thông báo số 597 CKHN/TCCB về tuyển dụng lao động. Sơ đồ cơ cấu cảng hàng không sân bay Nội Bài Cụm cảng hàng không miền Bắc Cảng hàng không sân bay Nội Bài Phòng Cảng vụ Chủ đầu tư Văn phòng cụm cảng Phòng TCCB-LĐ Phòng Kế hoạch Phòng TC-KT Phòng KT-CN Văn phòng Đảng - Đoàn Trung tâm khai thác ga Nội Bài Trung tâm dịch vụ KT hàng không Trung tâm an ninh hàng không Trung tâm khai thác khu bay Ban quản lý dự án T1 Ban quản lý dự án 431 Ban quản lý dự án

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3590.doc