Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội

Bộ phận thứ nhất ngày càng giảm, bộ phận thứ hai ngày càng tăng cho đến khi bằng giá trị ban đầu của tài sản cố định thì kết thúc quá trình vận động. Như vậy khi tham gia vào quá trình sản xuất nói chung tài sản cố định không bị thay đổi hình thái hiện vật nhưng tính năng công suất thì bị giảm dần, tức là bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng giảm đi. Bộ phận giá trị hao mòn đó đã chuyển vào giá trị sản phẩm sản xuất ra và được tính vào chi phí khấu hao. Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất tài sản cố định khi chúng bị hư hỏng hoàn toàn phải loại ra khỏi quá trình sản xuất đó nhằm duy trì năng lực sản xuất bình thường của doanh nghiệp.

doc65 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 879 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Ta cũng biết TSCĐ là một yếu tố quan trọng quyết định tới năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Công ty cần phải tìm ra các giải pháp, tìm nguồn huy động vốn để đầu tư cho TSCĐ. + Riêng năm 2004 ta còn thấy có sự thay đổi lớn so với năm 2003 là lượng tiền mặt giảm, tuy nhiên lượng chứng khoán ngắn hạn lại tăng lên đáng kể và các khoản phải thu cũng tăng lên đáng kể. Đây là điều thuận lợi cho công ty trong việc đáp ứng ngay nguồn vốn cho sản xuất. Nhưng lại có ảnh hưởng tới khả năng thanh toán tức thời của công ty. Sự biến động của các nhân tố này ảnh hưởng lớn đến tình hình VLĐ của công ty. + Các bộ phận khác nói chung là ổn định, không có biến động gì lớn. 2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội Như đã trình bày ở trên, để tiến hành hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp vẫn có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Tuy nhiên, có vốn nhưng vấn đề sử dụng sao cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc làm cần thiết nhằm thể hiện chất lượng công tác sử dụng vốn đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để từ đó có các biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Hiệu quả sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, mà hiệu quả sản xuất kinh doanh lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, môi trường kinh tế - chính trị - văn hoá, phong tục tập quán, tính mùa vụnên hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không nằm ngoài ảnh hưởng của những nhân tố đó. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội là một công ty cổ phần có tư cách pháp nhân, hoạt động độc lập chủ yếu bằng nguồn vốn tự có của mình. Sản phẩm của công ty là loại sản phẩm đặc biệt có giá trị kinh tế cao, để tạo ra mỗi sản phẩm cần phải có thời gian dài và ít mang tính thời vụ, bởi vậy hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng ít biến động theo thời gian. Tuy nhiên, do chu kỳ sản xuất sản phẩm là tương đối dài nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cần phải có cái nhìn chiến lược và nhậy bén. Không chỉ dừng lại ở một lĩnh vực, không chỉ ở một địa phương mà trên nhiều lĩnh vực cũng như trên nhiều địa phương khác. Do vậy, để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty, chúng ta lần lượt xem xét tình hình sử dụng hiệu quả của toàn bộ vốn và của từng loại vốn sản xuất kinh doanh. Đầu tiên chúng ta xem xét đến các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của công ty trong ba năm trở lại đây. 2.2.3.1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn. Để xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn, ta xét các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2003/2002 2004/2003 +/- % +/- % 1.Doanh thu 8.700 13.100 18.383 4400 50,6 5283 40,3 2.Lợi nhuận 839 2.360 2.015 1521 181,3 - 345 -14,6 3.Tổng vốn 5.111,52 11.178,6 21.499,5 6.067,105 119 10.320,88 92,3 4.Hiệu suất (1):(3) 1,70 1,169 0,855 - 0,531 -31,2 - 0,314 -26,9 5.Tỷ suất LN/DT (2):(1) 0,096 0,180 0,109 0,084 87,5 - 0,071 -39,5 6.Tỷ suất Ln/vốn (2): (3) 0,164 0,211 0,094 0,047 28,6 - 0,117 -55,4 Nguồn:Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội năm 2002, 2003, 2004 * Đánh giá chỉ tiêu hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. + Năm 2002: 1 đồng vốn tham gia vào SXKD tạo ra được 1,70 đồng doanh thu. + Năm 2003: 1 đồng vốn tham gia vào SXKD tạo ra được 1,169 đồng doanh thu (giảm 31,24% so với năm 2002). + Năm 2004: 1 đồng vốn tham gia vào SXKD tạo ra được 1,384 đồng doanh thu (giảm 26,86% so với năm 2003). Hàng năm vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng, doanh thu cũng tăng nhưng tăng với tốc độ chậm hơn tốc độ tăng của vốn đầu tư. Do vậy, ta có thể nhận xét rằng công ty đã từng bước sử dụng vốn có hiệu quả, song hiệu quả chưa ổn định. Trong những năm tới công ty cần phải có những giải phát tăng hiệu quả sủ dụng vốn hơn nữa. * Đánh giá chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận: Thứ nhất, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết một đồng doanh thu thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. + Năm 2002: 1 đồng doanh thu thu được 0,096 đồng lợi nhuận. + Năm 2003: 1 đồng doanh thu thu được 0,180 đồng lợi nhuận (tăng 87,5% so với năm 2002). + Năm 2004: 1 đồng doanh thu tạo ra 0,109 đồng lợi nhuận (giảm 39,5 so với năm 2003). Như vật ta thấy doanh thu hàng năm đều tăng nhưng lợi nhuận lại tăng giảm thất thường. Xem xét với mối quan hệ với chi phí ta thấy chi phí nguyên nhiên vật liệu ngày càng tăng mạnh. Chi phí của Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Chi phí hoạt động TC 1377,025 2390,133 3896,659 Chi phí quản lý DN 3762,87 3074,955 4079,983 Tổng cộng 5139,899 5465,089 7976,642 Thứ hai, tỷ suất lợi nhuận trên vốn phản ánh 1 đồng vốn thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cũng tương tự như trên, năm 2001, 1 đồng vốn thu được 0,00222 đồng lợi nhuận, năm 2002 thu được 0,0275 đồng lợi nhuận, nhưng năm 2003 chỉ thu được 0,00545 đồng lợi nhuận. Đây là vấn đề mà công ty cần phải tìm biện pháp giải quyết. 2.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội không phải một doanh nghiệp sản xuất hàng hóa mà là doanh nghiệp đầu tư nên vốn cố định của công ty thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn cố định của công ty có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty. Việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả hay không thể hiện qua các chỉ tiêu: Hiệu quả sử dụng vốn cố định Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2002 2003 2004 2003/2002 2004/2003 +/- % +/- % 1.Doanh thu 8.700 13.100 18.383 4400 50,6 5283 40,3 2. Lợi nhuận 839 2.360 2.015 1521 181,3 - 345 -14,6 3.VCĐ bình quân 2961 5397 7248 2436 82,26 1851 34,3 4.Hiệu suất sd VCĐ (1):(3) 2,94 2,427 2,536 - 0,51 -17,3 0,109 4,5 5. Hàm lượng VCĐ (3): (1) 0,34 0,412 0,394 0,072 21,17 -0,018 -4,36 6.Hiệu quả sd VCĐ (2) : (3) 0,283 0,437 0,278 0,154 54,4 -0,159 -36,4 Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội năm 2002, 2003, 2004 * Đánh giá chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ tham gia SXKD sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Như vậy: + Năm 2002: 1 đồng VCĐ tham gia SXKD đem lại 2,94 đồng doanh thu. + Năm 2003: 1 đồng VCĐ tham gia vào SXKD đem lại 2,43 đồng doanh thu (giảm 17,3% so với năm 2002). + Năm 2004: 1 đồng VCĐ tham gia vào SXKD đem lại đem lại 2,56 đồng doanh thu (tăng 5,35% so với năm 2003). Nhìn chung hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty như vậy là tương đối tốt mặc dù chưa thật ổn định, công ty đã khai thác, sử dụng tối đa công suất của TSCĐ. Tuy nhiên với việc khai thác, sử dụng TSCĐ với công suất như vậy, hàng năm công ty cần nâng cấp, sửa chữa, đổi mới TSCĐ, nhằm khắc phục tình trạng máy móc cũ dẫn đến năng suất không cao. Ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xem xét mức ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu suất sử dụng VCĐ: Năm 2003 so với năm 2002, mức ảnh hưởng của doanh thu đến hiệu suất sử dụng vốn cố định (ta thực hiện cố định lượng VCĐ, thay đổi doanh thu): 13100 8700 D2003/2002 (doanh thu) = - = 1,48 2961 2961 Mức ảnh hưởng của VCĐ (thực hiện cố định doanh thu, thay đổi VCĐ) 13100 13100 D2003/2002 (VCĐ) = - = - 1,99 5397 2961 Do đó hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2002 so với năm 2001 1,48 – 1,99 = - 0,51 Như vậy, do doanh thu tăng 4400 triệu đồng tức 50,6% làm hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2003 so với năm 2002 là 1,48 đồng và VCĐ tăng 2.436 triệu đồng tức 82,26% làm hiệu suất giảm 0,199 đồng. Do đó hiệu suất 2003 so với 2002 giảm 0,51 đồng tức là giảm 17,3%. - Năm 2004 so với năm 2003, mức ảnh hưởng của doanh thu đến hiệu suất sử dụng vốn cố định là: 18383 13100 D2004/2003 (doanh thu) = - = 0,978 5397 5397 Mức ảnh hưởng của VCĐ: 18383 18383 D2004/2003 (VCĐ) = - = - 0,869 7248 5397 Vậy hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2004 giảm so với năm 2003 là: 0,978 – 0,869 = 0,109 Năm 2004 so với năm 2003, doanh thu tăng 5.283 triệu đồng tức 40,3% làm hiệu suất sử dụng tăng 0,978 đồng và VCĐ tăng 1.851 triệu đồng tức 34,3% làm hiệu suất giảm 0,869 đồng. Do đó năm 2004 so với năm 2003, hiệu suất sử sụng VCĐ tăng 0,109 đồng tức tăng 4,5 %. * Đánh giá chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định Là chỉ tiêu phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ta một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng VCĐ của doanh nghiệp càng cao. VCĐ bình quân Hàm lượng vốn cố định = -------------------------------------------- Doanh thu thuần trong một kì Qua bảng trên ta thấy lượng VCĐ cần đầu tư để tạo ra một đồng doanh thu từ năm 2002 đến năm 2003 đã tăng từ 0,34 đồng lên 0,412 đồng tức là tăng 0,072 đồng, nhưng từ năm 2003 đến năm 2004 lại giảm từ 0,412 đồng xuống còn 0,394 đồng tức là giảm được 0,018 đồng. Điều này cho thấy càng đi sâu vào hoặt động sản xuất kinh doanh, công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn VCĐ cần thiết và sử dụng VCĐ ngày càng có hiệu quả. Trong điều kiện khác không đổi, để thực hiện doanh số năm 2003, năm 2002 công ty cần một lượng VCĐ là 0,34 * 13.100 = 4.454 triệu đồng. Vì vậy, so với năm 2002, năm 2003 công ty đã lãng phí số tiền là: 4.454 - 5397 = - 943 triệu đồng Tuy nhiên, so với năm 2003 năm 2004, công ty đã tiết kiệm được số tiền: 18.383 * 0,412 - 7.248 = 325,796 triệu đồng * Đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ (mức doanh lợi VCĐ) Nhìn vào bảng trên ta thấy mức doanh lợi VCĐ biến đổi tăng giảm thất thường. Năm 2003 tăng 0,154 đồng tức tăng 54,4% so với năm 2002, nhưng đến năm 2004 giảm 0,159 đồng tức 36,4% so với năm 2003. Mặc dù công ty đã cố gắng tiết kiệm chi phí sử dụng VCĐ cho sản xuất kinh doanh nhưng hiệu quả chưa cao, và còn thiếu ổn định cộng với các khoản chi phí khác, đặc biệt là chi phí chạy dự án và chi phí quản lý doanh nghiệp còn tăng mạnh, quá cao nên lợi nhuận của công ty thu được còn thiếu tính ổn định qua các năm. Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến mức doanh lợi vốn cố định. Năm 2003 so với năm 2002, mức ảnh hưởng của lợi nhuận đến mức doanh lợi VCĐ là: 2360 839 D2003/2002 (LN) = --------- - --------- = 0,514 2961 2961 ảnh hưởng của VCĐ đến mức doanh lợi là: 2360 2360 D2003/2002 (VCĐ) = - = - 0,359 5397 2961 Do đó mức doanh lợi VCĐ năm 2003 so với năm 2002 tăng là 0,514 - 0,359 = 0,155 Như vậy năm 2003 so với năm 2002, lợi nhuận tăng 1521 triệu đồng tức tăng 181,3% làm mức doanh lợi tăng 0,514 đồng. Do VCĐ tăng 2.436 triệu đồng (82,26%) làm mức doanh lợi giảm 0,359 đồng. Tổng hợp cả hai nhân tố này thì mức doanh lợi VCĐ năm 2003 tăng 0,155 đồng tức 54,4%. Năm 2004 so với năm 2003, mức ảnh hưởng của lợi nhuận đến mức doanh lợi của VCĐ là: 2015 2360 D2003/2002 (LN) = - = - 0,064 5397 5397 Mức ảnh hưởng của VCĐ đến mức doanh lợi là: 2015 2015 D2002/2001 (VCĐ) = - = - 0,095 7248 5397 Do đó mức doanh lợi VCĐ năm 2003 giảm so với năm 2002: - 0,064 - 0,095 = - 0,159 Như vậy, năm 2004 so với năm 2003 lợi nhuận giảm 345 triệu đồng tức 14,6% làm mức doanh lợi VCĐ giảm 0,064 đồng; VCĐ tăng 1.851 triệu đồng (34,3%) làm mức doanh lợi VCĐ giảm 0,095 đồng. Tổng hợp hai yếu tố, mức doanh lợi giảm 0,159 đồng tức giảm 36,4%. Tóm lại, công ty đã sử dụng tương đối có hiệu quả VCĐ, đã mở rộng đầu tư sang một số lĩnh vực khác (vui chơi, giải trí, xây dựng khu thể dục thể thao), giúp tăng doanh thu lên đáng kể. Tuy nhiên một số chi phí khác lại tăng lên đáng kể, dẫn đến lợi nhuận của công ty giảm ở năm 2004 vì vậy, trong năm tới công ty cần nhanh chóng tìm ra biện pháp khắc phục. 2.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh. Nó đảm bảo cho quá trình sản suất kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục. Sự luân chuyển VLĐ phản ánh rõ nét nhất tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tốt hay xấu, ta xét một số chỉ tiêu sau: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2002 2003 2004 2003/2002 2004/2003 +/- % +/- % (1) TSLĐ bình quân 5.344,6 9.942,2 13.425 4597,6 86,02 3.483 35,03 (2) Doanh thu 8.700 13.100 18.383 4400 50,6 5283 40,3 (3) Lợi nhuận 839 2.360 2.015 1521 181,3 - 345 14,6 (4)=(2):(1) Vòng quay TSLĐ 1,628 1,317 1,369 - 0,311 - 19,1 0,052 3,95 (6)=(1):(2) Hệ số đảm nhiệm 0,614 0,759 0,730 0,145 23,62 -0,029 -3,82 (7)=(3):(1) Hiệu quả sdTSLĐ 0,157 0,237 0,150 0,081 50,96 -0,087 -36,3 Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội năm 2002, 2003, 2004 Bảng phân tích cho thấy trong 3 năm gần đây, VLĐ bình quân tương đối ổn định và có chiều hướng tăng lên. Cụ thể: năm 2003 tăng so với năm 2002 là 4.597,6 triệu đồng (tương đương 86,2%) và trong năm 2004 tăng 3.483 triệu đồng (tương đương 35,03%) so với năm 2003 nhưng tốc độ tăng doanh thu hàng năm không đều làm cho số vòng quay tăng giảm thất thường, thiếu ổn định. * Đánh giá chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động Qua bảng trên ta thấy, năm 2003 vòng quay VLĐ giảm so với năm 2002 là 0,311 vòng tức 19,1%, năm 2004 tăng so với năm 2003 là 0,052 vòng tức 3,95%. Điều đó chứng tỏ công ty đã sử dụng VLĐ ngày càng có hiệu quả, đặc biệt là trong năm 2004 vừa qua. Xem xét mức độ ảnh hưởng của doanh thu và TSLĐ bình quân đến số vòng quay TSLĐ, ta thấy năm 2003 so với năm 2002 như sau: 13100 8700 D2003/2002 (doanh thu) = - = 0,823 5344,6 5344,6 13100 13100 D2003/2002 (TSLĐ) = - = - 1,133 9942,2 5344,6 Tổng mức độ ảnh hưởng: 0,823 - 1,133 = - 0,69 Như vậy do doanh thu tăng 4400 triệu đồng tức 50,6% làm cho vòng quay VLĐ tăng 0,823 đồng nhưng do lượng TSLĐ tăng 4597,6 triệu đồng tức 86,02% làm cho vòng quay TSLĐ giảm xuống 1,133 vòng. Do đó vòng quay TSLĐ giảm 0,69 vòng. Tương tự ta xem xét mức độ ảnh hưởng của doanh thu và TSLĐ bình quân tới vòng quay của TSLĐ. Ta thấy, so với năm 2003, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong năm 2004 là: 18.383 13100 D2004/2003 (doanh thu) = ----------- - ---------- = 0,531 9942,2 9942,2 18383 18383 D2004/2003 (TSLĐ) = - = - 0,479 13425 9942,2 Tổng mức độ ảnh hưởng: 0,531 - 0,479 = 0,052 Như vậy doanh thu tăng 5283 triệu đồng tức 40,3% làm cho vòng quay TSLĐ tăng 0,531 vòng. TSLĐ tăng 3483 triệu đồng tức 35,03% làm cho vòng quay TSLĐ giảm 0,479 vòng. Tổng hợp cả hai nhân tố này làm cho vòng quay TSLĐ trong kỳ tăng 0,052 vòng tức 3,95%. Điều này chứng tỏ công ty đã đầu tư mở rộng sản xuất có hiệu quả, sử dụng các biện pháp tiết kiệm các yếu tố đầu vào, tăng cường tiêu thụ sản phẩm làm tăng doanh thu, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Nhưng có thể thấy tốc độ luân chuyển TSLĐ trong năm 2004 có tăng nhưng còn thấp do vậy trong những năm tới công ty cần có những biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của TSLĐ lên cao hơn. * Đánh gía chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Số vốn lưu động mà công ty bỏ ra để đạt được một đồng doanh thu năm 2002 tăng từ 0,614 đồng lên 0,759 đồng vào năm 2003 nhưng lại giảm xuống còn 0,730 đồng vào năm 2004. Như vậy, so với năm 2002, năm 2003 đã tăng 23,62% và năm 2004 giảm 3,82% so với năm 2003. Như vậy để có được doanh thu như năm 2003, năm 2002 công ty phải mất số vốn lưu động là: 0,614 *13100 = 8043,4 triệu đồng Như vậy so với năm 2002, năm 2003 công ty đã tiết kiệm được số vốn lưu động là: 9942,2 - 8043,4 = 230,92 triệu đồng. So với năm 2002, năm 2003 đã tiết kiệm được số vốn lưu động là: 0,396 * 13000 - 3257,35 = 1898,8 triệu đồng. * Đánh giá hiệu quả sd TSLĐ (mức doanh lợi TSLĐ) Qua bảng phân tích ta thấy mức doanh lợi vốn lưu động có sự biến động tăng, giảm không ổn định. Năm 2002 tăng 7253% so với năm 2001 nhưng năm 2003 lại giảm 96,8% so với năm 2002. Nguyên nhân chính như đã đề cập ở phần trên là các chi phí khác, đặc biệt là chi phí bán hàng tăng nhanh làm cho lợi nhuận của công ty ngày một giảm. Xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: Năm 2003 so với năm 2002: 2360 2360 D2003/2002 (TSLĐ) = - = - 0,204 9942,2 5344,6 2360 839 D2003/2002 (LN) = - = 0,285 5344,6 5344,6 Tổng hợp mức độ ảnh hưởng: 0,285 - 0,204 = 0,081 Như vậy, do lợi nhuận tăng làm tăng mức doanh lợi vốn lưu động 0,285 đồng và do vốn lưu động tăng làm giảm mức doanh lợi 0,204 đồng. Tổng hợp ảnh hưởng của hai yếu tố trên, mức doanh lợi vốn lưu động tăng 0,081 đồng tức 50,96%. -Năm 2004 so với năm 2003: 2015 2015 D2004/2003 (TSLĐ) = - = -0,0526 13425 9942,2 2015 2360 D2004/2003 (LN) = - = -0,0347 9942,2 9942,2 Tổng hợp mức độ ảnh hưởng ta có: - 0,0525 - 0,0347 = - 0,0873 Như vậy, lợi nhuận năm 2004 giảm 345 triệu đồng tức 14,6% so với năm 2003 đã làm mức doanh lợi vốn lưu động giảm 0,0525 đồng. Vốn lưu động tăng 3482,8 triệu đồng tức 35,03% đã làm cho mức doanh lợi vốn lưu động giảm 0,0257 đồng. Tổng hợp hai nhân tố trên mức doanh lợi vốn lưu động giảm 0,0873 đồng tức 36,3% (do sự thay đổi của mức doanh lợi vốn lưu động giảm quá nhỏ). 2.3. Đánh giá tình hình sử dụng vốn của công ty 2.3.1 Những kết quả đạt được Qua phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và thông qua một số chỉ tiêu cụ thể ở trên ta có thể thấy rằng công ty đã sử dụng vốn tương đối có hiệu quả. Cụ thểnhư sau: Số lượng công trình xây dựng mà công ty tham gia làm chủ đầu tư ngày càng không ngừng được tăng lên, sự phát triển của Đô thị hoá một cách mạnh mẽ đã giúp cho doanh thu của công ty tăng nhanh, tăng vòng quay của vốn để tái đầu tư. Các công trình xây dựng do công ty làm chủ đầu tư ngày càng có chỗ đứng trên thị trường và tạo được uy tín đối với các đối tác làm ăn. Công ty có khả năng thanh toán các nguồn vay ngắn hạn ngày càng tốt thể hiện qua chỉ tiêu TSLĐ/nợ ngắn hạn năm 2003, năm 2004 lớn hơn 100%. Đảm bảo cho doanh nghiệp có được những bước đi đảm bảo trong tương lai. Công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định cho CBCNV công ty với mức lương khá cao (trung bình 1,417 triệu đồng/ người/tháng) và luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước. Công ty đạt được những kết quả trên do những nguyên nhân cơ bản sau: - Do đặc điểm kinh doanh của công ty là đầu tư và thực hịên tư vấn các công trình xây dựng, nên nguồn vốn giành cho hoạt động kinh doanh của công ty là tương đối lớn. Chính vì đặc điểm trên trong quá trình hoạt động kinh doanh bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn tự có doanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn vốn đi vay tín dụng và huy động cổ phần. Mặt khác, những công trình xây dựng do công ty đầu tư chủ yếu là các công trình về nhà trung cư, nên ngay cả khi các công trình chưa hoàn thiện, những nhà đầu cơ đã thực hiện đặt cọc tiền trước. Đây là một thuận lợi rất lớn cho công ty trong việc chủ động, độc lập về vấn đề tài chính, và tiết kiệm được phần nào đó chi phí sử dụng vốn. - Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã kéo theo quá trình Đô thị hoá nhanh chóng. Song song với nó là sự thông thoáng của Nhà nước. Đã giúp công ty có được những điều kiện rát tốt để ngày càng phát triển mạnh mẽ. Mặt khác, công ty cũng luôn chú trọng đầu tư nâng cấp máy móc, thiết bị, nâng cao trình độ của công nhân viên trong công ty để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ ra thị trường, tăng quy mô và chất lượng sản phẩm, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường. - Công ty đã thực hiện tốt các khâu từ lập kế hoạch huy động, kiểm tra tình hình sử dụng vốn, đảm bảo khả năng luân chuyển vốn lưu động bằng việc khai thác nguồn hàng và tiêu thụ hợp lý. Việc bán hàng thanh toán ngay trực tiếp với khách hàng đã làm cho công ty giảm được sự chiếm dụng vốn đồng thời tăng nhanh vốn để tiếp tục trong hoạt động kinh doanh. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Nhìn chung hoạt động của công ty có những chuyển biến rõ rệt trong một vài năm gần đây. Tuy nhiên,bên cạnh những thành tựu đạt được, việc sử dụng vốn của công ty còn có những hạn chế. Cụ thể: - Mức doanh lợi vốn cố định và vốn lưu động của công ty thấp và không ổn định trong 3 năm gần đây. - Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và lợi nhuận/vốn của công ty ở mức tương đối cao nhưng lại không ổn định qua các năm mặc dù vốn đầu tư và doanh thu vẫn tăng. - Các khoản phải thu của công ty còn chiếm tỷ trọng tương đối cao. Tạo ra nhiều khó khăn trong hoạt động quay vòng vốn của công ty cũng như làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Những hạn chế nêu trên do những nguyên nhân cơ bản sau: + Cơ cấu vốn đôi lúc còn chưa hợp lý: Là một đơn vị thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua đầu tư là chủ yếu, do vậy đòi hỏi phải có lượng vốn lưu động khá lớn để đáp ứng nhanh nhu cầu về vốn nhưng thực tế có năm khi so với tổng nguồn vốn, VLĐ chiếm tỷ trọng thấp - chỉ chiếm khoảng 59% (Đây là tỷ lệ cao so với những doanh nghiệp thực hiện sản xuất sản phẩm thương mại trực tiếp nhưng lại là tương đối nhỏ so với một doanh nghiệp thực hiện đầu tư nhất là các công trình xây dựng dân dụng). Do đó gây không it khó khăn cho công ty trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh doanh. + Chi phí quản lý doanh nghiệp lớn, ngày càng có chiều hướng tăng lên. Việc công ty phân loại TSCĐ không theo nguồn hình thành và hình thái biểu hiện đã gây khó khăn cho công ty trong việc quản lý vốn. Hiện nay công ty không được trích khấu hao TSCĐ vô hình mà có lúc khoản này lại lớn hơn khoản khấu hao TSCĐ hữu hình. Đây là điều tồn tại cố hữu của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội nói riêng và cần có biện pháp khắc phục. Mặt kác, một số khâu trong hoạt động kinh doanh chưa được quản lý chặt chẽ, việc sử dụng vốn còn lãng phí, kém hiệu quả. Tóm lại, qua tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua và một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn ta thấy: nói chung tình hình sử dụng vốn của công ty tương đối có hiệu quả, tuy nhiên bên cạnh đó vân còn một số mặt hạn chế làm cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa thật sự cao. Trong thời gian tới, công ty phải có những giải pháp thích hợp để khắc phục những hạn chế trên để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty mình. Chương III Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội 3.1 Định hướng phát triển của công ty những năm 2005 - 2010 Bước sang thực hiện nhiệm vụ kinh doanh năm 2004, năm bản lề KH 5 năm tiếp tục sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐHphát huy nhữnng thành tích đạt được trong 5 năm liên tục phát triển vừa qua, CBCN Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội vô cùng phấn khởi, tự hào nguyện đoàn kết một lòng, tiếp tục phấn đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ mà Đảng, cấp trên giao cho, xây dựng công ty không ngừng phát triển, vững mạnh về mọi mặt, thực hiện tốt đối với nghĩa vụ đối với nhà nước, bảo đảm việc làm và đời sống của người lao động không ngừng được cải thiện, phấn đấu trở thành một trong những đại gia trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. 3.1.1. Chiến lược phát triển - Hoạt động có hiệu quả, phát triển bền vững, chú trọng và quan tâm đến trách nhiêm xã hội, đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển của thủ đô Hà Nội và của đát nước. - Thực hiện đa doanh, đa dạng hoá sản phẩm, hình thành cơ cấu sản phẩm hợp lý, đẩy mạnh đầu tư, chú trọng và ưu tiên ngành mũi nhọn là đầu tư kinh doanh và phát triển nhà, có trách nhiệm đến cùng về sản phẩm của mình. - Luôn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên, phát huy hết trình độ, năng lực, tinh thần kỷ luật và ý thức trách nhiệm trong công tác. - Giải quyết tốt quyền lợi vật chất và tinh thần cho người lao động, Xây dựng nếp sống văn hoá doanh nghiệp. 3.1.2. Chỉ tiêu sản lượng chính cho những năm 2005-2010. ( tỷ đồng ) Tuy nhiên để đạt được mục tiêu, công ty cũng gặp không ít khó khăn thách thức: Thứ nhất: Đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng (không chỉ có các doanh nghiệp mà còn có các doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp liên doanh). Thứ hai: Máy móc thiết bị đã qua nhiều năm sử dụng, một số máy móc đã hư hỏng, xuống cấp đòi hỏi phải có thời gian, kinh phí để đầu tư sửa chữa, nâng cấp, trong điều kiện vẫn phải củng cố, giữ vững và tăng cường thị phần để làm tiền đề phát triển các mục tiêu trong chiến lược của công ty. Thứ ba: Về nguồn vốn: Do hoạt động theo hình thức cổ phần công ty phải tự túc huy động nguồn vốn cho các hoạt động đầu tư của mình, trong khi đó nhu cầu về vốn của công ty khá lớn và ngày càng có chiều hướng gia tăng. Nếu doanh nghiệp sử dụng hình thức vay ngân hàng thì chi phí sử dụng vốn là khá lớn nên đây sẽ là một khó khăn không nhỏ đối với công ty trong thời gian tới khi mà chuẩn bị có rất nhiều công trình cần thực hiện đầu tư. 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội Trên cơ sở phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội và định hướng phát triển của công ty, kết hợp những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau: 3.2.1. Các giải pháp chung – tổng thể để thực hiện thắng lợi kế hoạch. - Củng cố, tăng cường sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên và các đoàn thể khác, phát huy vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng trên mọi lĩnh vực hoạt động của công ty, phấn đấu giữ vững danh hiệu tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh. - Tập trung xây dựng, nâng cao năng lực về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, xí nghiệp. Từng xí nghiệp phấn đấu 100% đạt xí nghiệp mạnh với giá trị sản xuất kinh doanh ngày càng tăng. - Giữ vững và ổn định sự phát triển bền vững của toàn công ty và các xí nghiệp, đảm bảo tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 10-15% về các chỉ tiêu cơ bản như: giá trị sản xuất kinh doanh, lợi nhuận, quỹ xí nghiệp và thu nhập của người lao động. - Xây dựng nếp sống văn hoá doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động xây dựng cơ chế sử dụng lao động giỏi, tay nghề cao một cách hợp lý nhằm thu hút nhân tài cho công ty. Đảm bảo 70% lao động thường xuyên được ký hợp đồng dài hạn, được đảm bảo quyền lợi chính trị, chế độ bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động. Các biện pháp cụ thể như sau: 3.2.1.1. Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa trong quản lý và đầu tư kinh doanh Công tác kế hoạch trong kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hành quá trình đầu tư kinh doanh của công ty được liên tục, có hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra. Việc xây dựng kế hoạch chủ yếu thuộc trách nhiệm của ban giám đốc, phòng kế toán, phòng kinh doanh nhưng để đạt hiệu quả cao hơn công ty nên phân công cán bộ chuyên trách theo dõi công tác sử dụng vốn thường xuyên theo định kỳ. Sau đó tổng hợp, đánh giá các số liệu về quá trình sử dụng vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng và các tác động đến quá trình hoạt động kinh doanh, từ đó có giải pháp và kiến nghị kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các kế hoạch chi tiết trong bản kế hoạch tổng thể và kế hoạch cụ thể từng năm nên bao gồm: + Kế hoạch, phương án về hạng mục công trình đầu tư: Hiệu quả sử dụng vốn trước hết được quyết định bởi việc doanh nghiệp có khả năng kinh doanh tạo ra doanh lợi hay không. Do vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến việc đầu tư vào cái gì, bao nhiêu, tiêu thụ ở đâu, với mức giá như thế nào nhằm huy động mọi nguồn lực vào hoạt động, có được nhiều thu nhập, nhiều lãi nhất cho chủ sở hữu. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất sản xuất kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà do thị trường quyết định, khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơlà những yếu tố quyết định thành công hay thất bại trong kinh doanh. Muốn thành công trong kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có phương án, kế hoạch về kinh doanh, về sản phẩm. Các phương án này phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường, phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Với đặc thù là đầu tư các công trình xây dựng công ty cần phải thăm dò thị trường xem hiện nay chỗ đứng của công ty mình như thế nào?, uy tín của công ty so với các công ty khác trong cùng lĩnh vực ra sao?..., tìm hiểu nguyên nhân mà khách hàng ưa thích sản phẩm của đối thủ cạnh tranh để từ đó tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. + Về vốn cố định: Công ty phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết về sử dụng TSCĐ, trích lập khấu hao, xem xét nhu cầu đầu tư mới và bổ sung cho TSCĐ. +Về vốn lưu động: Công ty phải đề ra định mức và phân phối đầu tư vốn ở từng khâu một cách hợp lý, đảm bảo cho quá trình đầu tư kinh doanh của công ty được tiến hành đúng tiến độ của kế hoạch chung toàn công ty. Ngoài ra công ty cũng cần phải có các kế hoạch khác cũng không kém phần quan trọng như: - Kế hoạch thu hồi vốn của các khoản cho vay, các khoản phả thu - Kế hoạch trả nợ vốn ngắn hạn 3.2.1.2. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho đầu tư – kinh doanh. Quá trình lên kế hoạch sử dụng và đầu tư vốn đòi hỏi trước hết công ty phải có đủ nguồn vốn để tiến hành đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Bởi nếu thiếu vốn công ty sẽ mất đi một nguồn lực quan trọng và không thể đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển. Để tăng nguồn tài trợ, công ty có thể áp dụng một số giải pháp sau: - Khai thác triệt để mọi nguồn vốn của công ty: Đây là nguồn vốn sẵn có với chi phí vốn thấp nhất mà công ty cần tận dụng bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ. Công ty cần phải có kế hoạch phân bổ và sử dụng vốn một cách thích hợp có hiệu quả. Tận dụng mọi nguồn lực cũng như các lợi thế của mình về nhà cửa, địa thếđể kinh doanh để tăng doanh thu. - Tăng tích lũy đầu tư trở lại đầu tư từ lợi nhuận không chia và quỹ khấu hao tài sản cố định. - Chiếm dụng vốn trong thanh toán: Tất nhiên đây chỉ là giải pháp tạm thời. Công ty có thể mua theo phương thức trả chậm khi mua hàng hóa, nguyên vật liệu của đơn vị bạn hoặc nhận tiền ứng trước một khoản trong hợp đồng mua bán giữa hai bên. Như vậy, công ty sẽ tăng được nguồn vốn trrong ngắn hạn nhưng lại phải chịu chi phí và không hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng khoản chiếm dụng đó. - Vay ngân hàng: Mặc dù là khách hàng khá thường xuyên của ngân hàng nhưng công ty không thể phát triển chỉ bằng vốn vay ngân hàng mà chỉ nên coi đó là một nguồn tài trợ quan trọng khi cần thiết vì vốn vay thì phải trả lãi, như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. Thực tế cho thấy trong thời gian qua công ty đã sử dụng tiền vay ngân hàng tương đối lớn để đầu tư kinh doanh. Nhưng công ty đã thực hịên đầy đủ nghĩa vụ của mình với ngân hàng. Đây là một nỗ lực rất lớn của công ty. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất kinh doanh có nhiều nhu cầu phát sinh, việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn. Trong khi đó tín dụng ngân hàng hiện đang được coi là nguồn tín dụng rẻ nhất. Bởi vậy, công ty cần phải coi đây là một khả năng tạo vốn có hiệu quả đáp ứng các nhu cầu bổ sung tiền mặt và VLĐ trong ngắn hạn trong điều kiện không ngừng nâng cao vốn của công ty. - Vay ngắn hạn đảm bảo bằng công trình đầu tư: Công ty nên coi công trình đang đầu tư như một khoản thế chấp để khi cần thiết có thể vay vốn ở ngân hàng, các tổ chức tín dụng cũng như các doanh nghiệp khác. - Tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn: Để đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển trong kinh doanh, công ty phải tìm kiếm các nguồn tài trợ dài hạn. Hiện nay nguồn này chủ yếu là vốn huy động từ các cổ đông và một phần là vốn tự bổ sung. Nếu mở rộng đầu tư kinh doanh vào một số lĩnh vực khác như công ty đang dự định thì nguồn vốn này chưa thể đáp ứng được. Bởi vậy, công ty cần lập quĩ phát triển sản xuất, sử dụng quĩ khấu hao hợp lý để tái đầu tư TSCĐ, tìm kiếm đối tác liên doanh, có dự án khả thi để vay vốn dài hạn ngân hàng. Công ty cũng nên phát hành thêm trái phiếu, cổ phiếu công ty nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên. 3.2.1.3. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động KT Qua số liệu, tài liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo tài chính, công ty thường xuyên nắm bắt được số vốn hiện có, cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành, các biến động tăng giảm vốn trong kỳ, tình hình và khả năng thanh toán các khoản nợNhờ đó công ty có thể đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề về tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo các chu trình, kế hoạch đề ra như huy động vốn bổ sung, xử lý vốn thừa, đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, thu hồi các khoản phải thu, thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả. Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán ở doanh nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý kiểm tra kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, các số liệu kế toán tự nó chưa thể chỉ ra các biện pháp cần thiết để tăng cường quản lý vốn kinh doanh. Do vậy, định kỳ doanh nghiệp phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân dẫn đến thành tích, tiến bộ so với kỳ trước để có biện pháp phát huy và nguyên nhân gây ra tồn tại sút kém để có biện pháp khắc phục kịp thời. 3.2.1.4. Đa dạng hóa, mở thị trường đầu tư sang nhiều lĩnh vực và nhiều địa phương khác Đa dạng hóa và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Ngoài công tác đầu tư chính là các công trình xây dựng dân dụng, công ty nên nghiên cứu xem xét đầu tư vào một số công trình xã hội, công cộng (như đầu tư vào xây dựng các trường học dân lập, các trường đào tạo nghề,) từng bước chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực mới sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc chủ yếu vào kết quả tiêu thụ sản phẩm. Bởi vậy, trong khâu tiêu thụ ngoài việc không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi công ty phải có dịch vụ phục vụ khách hàng thuận tiện nhanh gọn như có đội ngũ marketing chào mời giới thiệu sản phẩm tới các khác hàng, đồng thời trong điều kiện cho phép có thể hạ giá thành và dịch vụ để chiếm lĩnh thị trường và tạo uy tín với khách hàng. 3.2.1.5. Đổi mới công tác tổ chức cán bộ, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty cần có sự đổi mới trong tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý sao cho phù hợp, gọn nhẹ, có hiệu quả. Bộ máy quản lý phải có sự phân cấp rõ ràng từ trên xuống dưới, đúng người đúng việc, phân công rõ trách nhiệm và quyền hạn để phát huy tối đa năng lực của người lao động. Để việc sử dụng vốn có hiệu quả thì vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, công ty phải thường xuyên đào tạo để nâng cao tình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên, năng lực của cán bộ quản lý. Công ty cũng cần tuyển dụng và thường xuyên nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân viên phụ trách các phân xưởng cũng như công nhân trực tiếp sản xuất. Thực hiện chính sách khuyến khích bằng vật chất đối với những cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt công việc đồng thời cũng phải xử lý nghiêm những trường hợp sai trái. 3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội 3.2.2.1. Lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ Công ty cần phải phân cấp quản lý TSCĐ đối với từng bộ phận, sử dụng các biện pháp để khuyến khích người lao động có ý thức bảo quản, giữ gìn máy móc thiết bị và kỷ luật nghiêm khắc những người gây thiệt hại đối với TSCĐ của công ty. Công ty cũng cần phải nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho công ty. Hàng năm công ty phải lập kế hoạch khấu hao theo quy định của nhà nước. Còn đối với những TSCĐ hư hỏng, cần thanh lý, nhượng bán và xử lý dứt điểm nhằm thu hồi vốn cố định đưa vào luân chuyển. 3.2.2.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi vốn cố định Đẩy mạnh việc thu hồi vốn cố định bằng cách chọn phương pháp và mức khấu hao hợp lý, đánh giá lại giá trị TSCĐ khi có sự biến động về giá cả trên thị trường để tính đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành. Việc xem xét, đánh giá lại giá trị TSCĐ nên tiến hành theo định kỳ để từ đó người quản lý có thể phân tích việc đầu tư của công ty đã phù hợp hay chưa và từ đó đề ra những biện pháp thích hợp. Để hạn chế hao mòn vô hình TSCĐ, công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh trên cơ sở tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị để nhanh chóng thu hồi vốn. 3.2.2.3. Tăng cường đổi mới tài sản cố định Trong hoạt động đầu tư kinh doanh, TSCĐ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy công ty cần phải tăng cường đổi mới TSCĐ, thanh lý ngay những máy móc đã hư hỏng. Để có thể đổi mới TSCĐ, công ty cần tăng cường tìm kiếm nguồn tài trợ cho TSCĐ. Nguồn tài trợ ở đây có thể là là do đi vay, nhận góp vốn liên doanh liên kết Công ty cũng cần cẩn trọng trước khi quyết định mua máy móc mới. Công ty cần phải biết rõ nguồn gốc của máy, nhờ các chuyên gia có kinh nghiệm đánh giá kỹ thuật, chất lượng, đánh giá khả năng thích ứng của máy với điều kiện của công ty nhằm tránh tình trạng thiết bị, công nghệ mua về không đáp ứng tốt về kỹ thuật, chất lượng gây lãng phí vốn. 3.2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội 3.2.3.1. Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn Nguồn vốn kinh doanh của công ty hiện nay chưa phải là lớn, mặt khác do đặc thù kinh doanh của công ty là đầu tư các công trình xây dựng nên đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn đủ lớn. Do vậy, trong thời gian tới công ty cần hạn chế tới mức thấp nhất các khoản phải thu gây lãng phí, ứ đọng vốn. Để làm được điều đó công ty phải đề ra định mức đầu tư rõ ràng cho mỗi hạng mục công trình, trên cơ sở đó để có lượng vốn hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động, đồng thời bảo đảm cho quá trình đầu tư được thường xuyên và liên tục. Việc lập kế hoạch sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào sự phân tích tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước làm cơ sở cùng với kế hoạch dự định về hoạt động kinh doanh của công ty trong kỳ kế hoạch và những dự kiến về sự biến động của thị trường. 3.2.3.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm gắn kết chặt chẽ với giá trị sản phẩm và uy tín của công ty. Vì vậy, công ty phải thường xuyên theo dõi kiểm tra chất lượng công trình từ khâu nguyên liệu đến khâu xuất bán thành phẩm và dịch vụ phục vụ khách hàng để kịp thời xử lý những bất trắc trong sản xuất, đảm bảo chất lượng và bảo vệ quyền lợi của người mua. Đặc biệt trong thời gian qua có rất nhiều vụ tai tiếng đối với các tổng công ty xây dựng lớn (chẳng hạn như vụ việc của Vinaconex), gây sự mất lòng tin đối với các công trình xây dựng dân dụng. Người dân đang ngày càng e ngại trước sự xuống cấp của các công trình nhà ở. Điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ các sản phẩm về nhà ở do công ty đầu tư. Trước tình hình đó công ty cần phải có trách nhiệm với các công trình do công ty đầu tư bằng việc giám sát chặt chẽ các khâu trong quá trình thi công để đảm bảo uy tín cho công ty. Đồng thời, công ty cũng cần có một bộ phận quản lý nhà nhằm giải đáp những thắc mắc của khách hàng và thực hiện công tác bảo hiểm công trình xây dựng khi có trục trặc kỹ thuật xảy ra tạo sự yên tâm cho khách hàng khi mua các sản phẩm của công ty. 3.2.3.3. Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng Công ty cần phải nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn lâu. Theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu để có biện pháp xử lý thích đáng với những khoản nợ này, không cấp tín dụng thương mại cho những khách hàng vẫn còn nợ cũ hay không có khả năng trả nợ vay. Khi cấp tín dụng thương mại, công ty cần điều tra kỹ uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng, ký kết hợp đồng chặt chẽ để tránh gây ra những thiệt hại về vốn. 3.2.3.4. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động Công ty cần tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm thời gian luân chuyển bằng việc tăng nhanh tốc độ hoạt động, làm giảm lượng vốn trong lưu thông. Việc tăng nhanh vòng quay của vốn phải được thực hiện ở tất cả các khâu. Đầu tư ứng dụng công nghệ hiện đại, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh để làm giảm lượng nguyên vật liệu, sản phẩm tồn kho. 3.2.3.5. Tiết kiệm các khoản chi phí Ngoài việc tiết kiệm chi phí thi công các hạng mục công trình bằng cách tìm nguồn cung ứng nguyên liệu phù hợp, áp dụng công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất lao động, công ty cũng cần phải tiết kiệm chi phí khác như: tiết kiệm chi phí chạy dự án, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí giao dịch với khách hàng, chi phí giải phóng mặt bằng và tạm cư. Công ty phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí nhằm giảm bớt các lại chi phí không cần thiết như chi phí giao dịch, chi phí đi lại, tiền điện thoạiCông ty cần lập kế hoạch chi tiêu cho từng kỳ kinh doanh và có các định mức rõ ràng. Đồng thời, thường xuyên đưa ra những cải cách thích hợp và tổ chức phát động các đợt thi đua tiết kiệm giữa các xí nghiệp hoặc các phòng ban trong công ty. 3.2.3.6. Lập quỹ dự phòng tài chính Trong kinh doanh, công ty có thể gặp rủi ro. Điều này có thể do nguyên nhân chủ quan, có thể do nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi vậy, công ty cần thiết lập một quỹ dự phòng tài chính nhằm hạn chế tổn thất có thể xảy ra, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn và có thể dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. 3.3. Kiến nghị với cơ quan hữu quan Trong những năm gần đây, vai trò quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp hầu như được “nới lỏng”. Các doanh nghiệp hoàn toàn độc lập tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động vốn và sử dụng vốn. Nhà nước chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô với các chính sách kinh tế - xã hội đã được ban hành. Tuy nhiên, để tạo môi trường và điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp đồng thời phải phù hợp với tình hình thực tế, đòi hỏi nhà nước cần có những cải cách sau: 3.3.1. Về môi trường kinh tế Đó là tất cả những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, đó là chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Các chính sách này đúng đắn và phù hợp sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên một môi trường kinh tế ổn định và phát triển, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tác động của các chính sách vĩ mô được thể hiện ở những khía cạnh sau: - Lãi suất vay ngân hàng: Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ đắc lực và hữu hiệu nhất với bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh trong nền KTTT Nhưng mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng là lãi suất và điều kiện thanh toán. Lãi suất được coi như một chi phí vốn mà việc tăng hay giảm lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vậy, ngân hàng phải tính toán một cách hợp lý sao cho lãi suất tiền vay luôn nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp. Khung lãi suất do ngân hàng nhà nước quy định phải bảo đảm vừa khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, vừa hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thuận lợi. Các ngân hàng cũng cần xem xét điều kiện cho vay. Nếu ngân hàng đó quá khắt khe trong việc lựa chọn khách hàng thì doanh nghiệp khó có thể vay vốn của ngân hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng quá dễ dãi trong việc cho khách hàng vayvốn có thể khiến doanh nghiệp xác định không đúng nhu cầu vốn của mình, dễ dẫn đến có những khoản nợ khó đòi. - Thủ tục hành chính: Đây là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước cần phải cải thiện thủ tục hành chính cho thuận tiện, rõ ràng, gọn nhẹ, giảm bớt các chi phí thủ tục giấy tờ, thời gian chờ đợi tránh gây ra tình trạnh tham nhũng, hối lộ, cửa quyền, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất kinh doanh. 3.3.2. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý là điều kiện tiền đề cho sự ổn định xã hội, phát triển kinh tế và tăng cường hợp tác kinh tế với các quốc gia trên thế giới. Một hành lang pháp lý đồng bộ và thống nhất sẽ tạo điều kiện cho Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội nói riêng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung một sự ổn định để phát triển. Môi trường luật pháp tốt còn đảm bảo cho sự bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế, tạo được sự cạnh tranh lành mạnh, xoá bỏ các tiêu cực trong kinh doanh như buôn lậu, trốn thuế, tham nhũngtrong nền kinh tế. Vì vậy, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý theo hướng đồng bộ thống nhất. Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung những bộ luật cũ sao cho phù hợp với tình hình mới. Với mỗi bộ luật, cần phải có các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Kết luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty trong và ngoài doanh nghiệp nhà nước đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội” của em chỉ đơn giản là muốn góp tiếng nói nhỏ bé đối với các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) về vấn đề “nâng cao hiệu quả sử dụng vốn” bằng việc phân tích các vấn đề lý thuyết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trên cơ sở lý thuyết, kết hợp với việc xem xét, đánh giá thực trạng sử dụng vốn của công ty, trong chuyên để thực tập tốt nghiệp này đã chỉ ra được những kết quả đạt được và hạn chế của quá trình này dưới giác độ vốn, vốn cố định và vốn lưu động. Hệ thống các giải pháp đưa ra bao gồm: 5 giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, 3 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, 6 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, và 2 kiến nghị đối với nhà nước. Em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Đức Lữ, người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội và phòng quản lý kỹ thuật và lập dự án đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế, chuyên đề thực tập tốt nghiệp sẽ còn có những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy. Em xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo * Giáo trình tài chính doanh nghiệp - TS.Lưu Thị Hương * Quản trị tài chính doanh nghiệp - TS.Vũ Duy Hào - Đàm Văn Huệ - Phạn Long. * Tài chính doanh nghiệp sản xuất - GS.TS Trương Mộc. * Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội. * Báo cáo tài tài chính của Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội năm 2002, 2003, 2004. * Kế hoạch phát triển của Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội. * Tạp chí tài chính. * Tạp chí nghiên cứu kinh tế. * Thời báo kinh tế. * Thời báo Ngân hàng - Tài chính. Mục lục ST Lời nói đầu Chương I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền KTTT 1.1.Vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1. Vốn của doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm 1.1.1.2. Phân loại 1.1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của DN 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong 1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 1.2.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN 1.3.1. Những nhân tố khách quan 1.3.2. Những nhân tố chủ quan Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội 2.1. Giới thiệu về công ty 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm KD của công ty 2.1.3. Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội 2.2.1. Khái quát về hoạt động KD của công ty trong thời gian qua 2.2.2. Nguồn vốn hình thành và cơ cấu vốn của công ty 2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội 2.2.3.1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn 2.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 2.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty 2.3.1. Những kết quả đạt được 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội 3.1. Định hướng phát triển của công ty 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội 3.2.1. Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội 3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội 3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội 3.3. Kiến nghị với nhà nước Kết luận 1 3 3 3 4 10 11 11 12 13 17 17 20 22 22 22 24 26 30 30 33 35 36 37 42 46 46 47 49 50 51 51 56 57 59 61

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7845.doc
Tài liệu liên quan