Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh Techcombank Chương Dương

Như vậy, từ những phân tích ở trên chúng ta có thể nhận thấy rằng thẩm định hiệu quả tài chính dự án là một nội dung rất quan trọng trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Việc nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng. Tuy nhiên,Thẩm định dự án là một lĩnh vực hết sức phức tạp và khó khăn. Nó đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có vốn kiến thức thực tế dồi dào, kết hợp với việc phải nắm vững lý thuyết thẩm định. Đồng thời phải có sự phối hợp một cách có hệ thống với các cơ quan chức năng, các bộ ngành của Chính phủ và sự chỉ đạo trực tiếp từ Ngân hàng kỹ Thương Việt Nam thì hoạt động của chi nhánh cũng như công tác thẩm định dự án mới có thể đạt hiệu quả cao được. Để có thể đề ra được những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu sâu sắc và toàn diện.

doc63 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 791 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh Techcombank Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tin đã mất đi tính thời sự. Mọi nguyên nhân quy tụ lại đều dẫn đến vấn đề thiếu hụt thông tin, thông tin kém trung thực và không đầy đủ. Thực tế này gây khó khăn rất lớn cho việc nâng cao chất lượng thẩm định, làm cho ngân hàng mất nhiều thời gian vào việc kiểm chứng lại thông tin ảnh hưởng đến công tác thẩm định. Chính sách pháp luật, áp lực chính trị của nhà nước cũng gây ảnh hưởng cho hoạt động thẩm định từ nhiều phía, có thể thuận lợi hay gây khó khăn. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của một nước cũng ảnh hưởng đến sự hình thành của các tổ chức thẩm định chuyên nghiệp. Các tổ chức này giúp cho ngân hàng rất nhiều trong quá trình thu thập thông tin và phân tích doanh nghiệp, góp phần nâng cao kết quả thẩm định của ngân hàng. Những thay đổi trong tương lai của các yếu tố trong dự án cũng như những rủi ro bất khả kháng của thiên tai, chiến tranh, thị trường, đều là những nhân tố tác động đến chất lượng ta dự án. Nên ngân hàng chỉ có thể dự báo để lường trước những rủi ro trên sao cho đánh giá dự án được chính xác nhất. Các nhân tố trên chính là những thách thức và khó khăn mà ngân hàng gặp phải trong quá trình thẩm định dự án. Vì vậy, ngân hàng luôn phải tìm cách phát huy những thế mạnh, hạn chế những khó khăn để góp phần hoàn thiện công tác thẩm định,nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK CHƯƠNG DƯƠNG. 2.1. Tổng quan về chi nhánh Techcombank Chương Dương. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank Chương Dương. Chi nhánh Techcombank Chương Dương được thành lập năm 2002 và đang vươn lên trở thành một trong những chi nhánh có đóng góp lớn cho thu nhập của Techcombank. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC Giám đốc Phó giám đốc Phòng dịch vụ NH cá nh©n Phòng dịch vụ NH doanh nghiÖp Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh Bộ phận kiểm soát sau Phòng kế toán giao dịch và kho quü Phòng dịch vụ ngân hàng cá nhân có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, thẩm tra với đối tượng khách hàng là cá nhân hay thể nhân, gồm các hoạt động sau: - Cho vay nhằm đáp ứng các yêu cầu vốn ngắn hạn như cho vay kinh doanh cá thể, cho vay phục vụ mục đích tiêu dùng, sửa nhà, mua nhà, cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay để trả lương, thu chi tiền mặt tại chỗ, cổ phần hoá, cho vay du học - Thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi, thẻ thanh toán các sản phẩm tín dụng bán lẻ Phòng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, thẩm tra với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, công ty, gồm các hoạt động: Cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động, hỗ trợ xuất khẩu hoặc là các nhu cầu cấp thiết khác. Cho vay trung và dài hạn để đổi mới kỹ thuật, thiết bị, tăng cường năng lực sản xuất, mở rộng hoặc là đầu tư mới trong các lĩnh vực xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng. Thực hiện các hình thức bảo lãnh cho khách hàng. Thực hiện mở L/C, chiết khấu bộ chứng từ. Các hồ sơ chuyển tiền, thanh toán ra nước ngoài. Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh có nhiệm vụ hỗ trợ phòng khách hàng bán lẻ và phòng khách hàng doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ của mình. Phối hợp định giá tài sản đảm bảo để lãnh đạo xet duyệt và kiểm soát khoản vay. Đồng thời kết hợp hoàn thiện hồ sơ nhận tài sản đảm bảo. Soạn thảo các văn bản, hợp đồng cho phòng dịch vụ ngân hàng. Tiến hành kiểm soát, lưư trữ các hồ sơ của các phòng ban và hỗ trợ trong việc quản lý hồ sơ. Theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ và vốn vay. Bộ phận kiểm soát sau có nhiệm vụ hỗ trợ ban kiểm soát thự hiện việc kiểm soát lại các chứng từ, việc tuân thủ các quy chế, hạch toán , lưu các hồ sơ. Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ có các nhiệm vụ: Mở tài khoản, cấp ID cho khách hàng. Tiến hành các hoạt động giải ngân, nhận tiền phí, tiền lãi và các khoản tiền khác mà khách hàng phải chi trả. Tiến hành nhập kho tài sản đảm bảo khi thực hiện việc cho khách hàng vay vốn. Thực hiện các hoạt động khác như: Tư vấn các sản phẩm cho khách hàng, giúp đỡ khách hàng làm các thủ tục cần thiết 2.1.2. Tình hình hoạt động sản suất kinh doanh của chi nhánh Techcombank Chương Dương. Trong thời gian qua, với sự nỗ lực và cố gắng ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên nên chi nhánh đã đạt được những thành công đáng kể, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của Techcombank. Về công tác huy động vốn : Hoạt động huy động vốn luôn được ngân hàng chú trọng và coi nguồn vốn là yếu tố đầu tiên của quá trình kinh doanh, quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Nguồn vốn của Chi nhánh tăng trưởng liên tục qua các năm. Đơn vị: tỷ đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng nguồn vốn huy động 724,4 806,55 985,28 Huy động từ tổ chức kinh tế 288,5 336,25 416,53 Huy động từ dân cư 436.1 470,3 568,75 Nguồn : Báo cáo thường niên TechcomBank Chương Dương Tổng nguồn vốn huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư tại chi nhánh không ngường tăng lên.Năm 2006 Tổng huy động vốn đạt 806,55 tỷ đồng, tăng82,15 tỷ đồng ( tăng 11,34%) so với năm 2005 và đến năm 2007 tổng huy động vốn lên con số là 985,28 tỷ đồng, tăng 178,73 tỷ đồng ( tăng 22,16%) so với năm 2006.Trong đó, huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2006 là 336,25 tỷ đồng chiếm 41,69% tổng nguồn vốn huy động được, tăng 16,55% so với năm 2005, huy động từ các tổ chức năm 2007 tăng 23,86% so với năm 2006 và huy động từ dân cư năm 2006 chiếm 58,31% tổng nguồn vốn huy động, tăng 7,77% so với năm 2005 và chỉ tiêu này năm 2007 là 568,75 tỷ đồng, tăng 20,93% so với năm 2006. Chi nhánh huy động vốn bằng nhiều hình thức như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm lãi suất bậc thang; phát hành kỳ phiếu, khuyến mãi bằng hiện vật, tặng quà, tăng cường quảng cáo, tiếp thị trên các phương tiện thông tin đại chúng. Về công tác tín dụng : Trong những năm qua, mặc dù có những khó khăn nhất định, đặc biệt là tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng với sự nỗ lực cố gắng trong hoạt động kinh doanh của mình, Chi nhánh Techcombank Chương Dương đã đạt được nhiều thành tích đánh khích lệ trong công tác Tín dụng. Quy mô dư nợ của năm sau luôn tăng cao so với năm trước, đáp ứng ngày càng tốt hơn cho nhu cầu vốn đầu tư vào phát triển kinh tế đất nước. Đơn vị: tỷ đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ tín dụng 315,75 368,93 482,37 Dư nợ tín dụng doanh nghiệp 251,18 291,7 376,87 Dư nợ tin dụng bán lẻ 64,57 77,23 105,5 Nguồn : Báo cáo thường niên TechcomBank Chương Dương Tổng dư nợ tín dụng năm 2006 của chi nhánh là 368,93 tỷ đồng, tăng 53,18 tỷ đồng (tăng 16,84%) so với năm 2005. Trong đó, dư nợ tín dụng doanh nghiệp là 291,7 tỷ đồng chiếm 79,07%, tăng 16,13% so với năm 2005 và dư nợ tín dụng bán lẻ là 77,23 tỷ đồng, chiếm 20,93% tổng dư nợ tín dụng và tăng 19,6% so với năm 2005. Ngoài việc duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống, chi nhánh còn chủ động mở rộng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng và tiến hành khai thác các dự án có hiệu quả cao. Tổng dư nợ năm 2007 là 482,37 tỷ đồng, tăng 113.44 tỷ đồng (tăng 30,37%) so với năm 2006. Trong đó, dư nợ tín dụng doanh nghiệp tăng 85,17 tỷ đồng( tăng 29,2%) và dư nợ tín dụng bán lẻ tăng 28,27 tỷ đồng (tăng 36,6%) so với năm 2006. Về hiệu quả hoạt động Đơn vị: tỷ đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng thu về dịch vụ tín dụng 54,26 74.33 125,67 Thu dich vụ ngân hàng 3,8 5,2 7,43 Chênh lệch thu - chi 18,32 22,78 28,05 Trích dự phòng rủi ro 3,2 3,6 2,5 Nguồn : Báo cáo thường niên TechcomBank Chương Dương Tổng thu dịch vụ năm 2006 là 74,33 tỷ đồng, tăng 20,07 tỷ đồng (tăng 36,99%) so với năm 2005.Chỉ tiêu này không ngừng tăng lên. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng thu về hoạt động tín dụng của ngân hàng là 125,67 tỷ đồng,tăng 51,34 tỷ đồng (69,07%) so với năm 2006. Trong đó,Thu dịch vụ năm 2006 là 5,2 tỷ đồng, tăng 1,4 tỷ đồng ( tăng 36,84%) so với năm 2005. Thu dịch vụ ngân hàng của chi nhánh đến ngày 31/12/2007 là 7,43 tỷ đồng, tăng so với năm 2006 là 2,23 tỷ đồng ( tăng 42,88%). Chi nhánh Chương Dương cũng tích cực thực hiện công tác Marketing và đưa ra những chính sách ưu đãi hợp lý nhằm tăng doanh số và lượng khách hàng tới giao dịch tại chi nhánh.Chi nhánh đã tăng cường việc tìm kiếm,phát triển khách hàng,tập trung vào các đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong những ngành triển vọng, đẩy mạnh công tác quảng cáo,quảng bá sản phẩm mới. Chênh lệch thu chi trong năm 2006 là 22,78 tỷ đồng, tăng 24,34% so với năm 2005và tính đến ngày 31/12/2007 con số này là 28,05 tỷ đồng ,tăng 23,13% so với năm 2006. 2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đối với tại chi nhánh. 2.2.1. Quy trình thẩm định. Bước 1: Chuyên viên khách hàng thuộc phòng kinh doanh sẽ tiếp xúc với khách hàng,tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ. Tiến hành thu thập thông tin về khách hàng từ bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu thị trường từ các phương tiện thông tin đại chúng. Nguồn tài liệu phục vụ cho thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng là do chính khách hàng cung cấp khi khách hàng có nhu cầu vay vốn. Ngoài ra, chính cán bộ thẩm định phải đi khảo sát thực tế tại cơ sở để thu thập và tìm kiếm những thông tin về khách hàng qua nhiều phương tiện như internet, báo chí,và nhiều kênh thông tin khác. Bên cạnh đó, tài liệu phục vụ cho công tác thẩm định của ngân hàng là do các ngân hàng khác, cơ quan chính quyền địa phương cũng như các ngành khác có liên quan cung cấp. Bước 2: Chuyên viên khách hàng thuộc phòng kinh doanh sẽ tiến hành thẩm định nghiêm túc các vấn đề có liên quan đến chủ đầu tư và dự án đầu tư: +Thẩm định tư cách khách hàng + Thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính đối với pháp nhân hoặc nguồn thu nhập đối với khách hàng cá nhân. + Thực hiện xxếp hạng tín dụng khách hàng + Thẩm định nhu cầu vay vốn ( cấp hạn mức) và đấnh giá khả năng trr nợ của khách hàng. + Thẩm định tài sản đảm bảo. Trong quá trình thẩm định, chuyên viên khách hàng thường xuyên cập nhật thêm các thông tin về chủ đầu tư và dự án đầu tư từ các nguồn. Bước 3: Chuyên viên tín dụng lập báo cáo thẩm định dự án, trình lên trưởng phòng kinh doanh. Bước 4: Trưởng phòng kinh doanh kiểp soát lại đầy đủ các nội dung báo cáo thẩm định do chuyên viên khách hàng lập. Bổ sung những nội dung, đề xuất còn thiếu và thực hiện ký kiểm soát. Bước 5: Chuyên viên tái thẩm định thuộc các ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng thực hiện tái thẩm định lại hồ sơ tín dụng của phòng kinh doanh.Phải có ý kiến tái thẩm định độc lập, thống nhất hay không thống nhất với ý kiến đề xuất của phòng kinh doanh và những đề xuất điều kiện bổ sung. Bước 6: Giám đốc chi nhánh phê duyệt tín dụng. Ví dụ: Thẩm định định dự án "Đầu tư xây dựng kho xăng dầu hàng không tại cảng Đình Vũ - Hải Phòng" 1. Giới thiệu về dự án Tên dự án: Đầu tư xây dựng kho xăng dầu hàng không tại cảng Đình Vũ - Hải Phòng Chủ đầu tư: Công ty cổ phần TM xây dựng và đầu tư Thành Nam Loại hình dự án: Đầu tư xây dựng mới Địa điểm đầu tư: cảng Đình Vũ - Hải Phòng Tổng vốn đầu tư: 35 tỷ đồng Trong đó: Vốn tự có: 30% chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là 16,4% Vốn vay: 70% Hình thức đầu tư: Đầu tư trực tiếp Quy mô: Công suất 30.000m3 Khu kho có 6 bồn bể gồm : 6 bể với dung tích 5000m3/ 1 bể Khu văn phòng và phòng thí nghiệm 200m2 - Trạm bơm PCCC 54m2 - Trạm biến thế 250 KVA - Đường nội bộ 2 000m2 - Hệ thống xử lý nước thải tiêu độc 2.Giới thiệu về chủ đầu tư Công ty cổ phần TM xây dựng và đầu tư Thành Nam là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, được thành lập theo giấy phép số 42/UB – GP ngày 3/4/1998 do UBND Thành phố Hồ Chí Minh cấp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 015164 do sở KH – ĐT Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Đại diện doanh nghiệp: : Ông Lê Tuấn Long – Chủ tịch HĐQT Ông Đào Văn Tùng – Giám đốc Trụ sở : 42 – Trà Khúc – phường 2 quận Tân Bình , TP Hồ Chí Minh Hồ sơ pháp nhân công ty đính kèm theo hồ sơ 3.Nhu cầu của khách hàng + Số tiền đề nghị vay: 25 tỷ đồng +. Thời gian vay: 5 năm Trong đó thời gian ân hạn là 1 năm +. Lãi suất vay: theo quy định của Ngân hàng. +. Mục đích: xây dưng mới kho xăng dầu +. Hình thức trả nợ gốc và lãi: Gốc trả, lãi trả hàng năm +. Tài sản đảm bảo: là tài sản được hình thành từ vốn vay 4. Nội dung thẩm định tại chi nhánh Techcombank Chương Dương a. Đánh giá sơ bộ các nội dung chính của dự án + Mục tiêu đầu tư: Xây dựng khu chứa kho xăng dầu có 6 bể trụ đứng, công suất 30.000m3 là dự án phát triển cơ sở hạ tầng theo kế hoạch phát triển mạng lưới cung ứng và dự trữ xăng dầu cho hàng không và nhu cầu khu vực. Kho xăng dầu 6 bồn bể chứa xăng dầu, phòng thí nghiệm đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế cho hàng không, có hệ thống nhập, xuất, lọc theo tiêu chuẩn hàng không quốc tế, cầu cảng cho cầu tàu 10.000 tấn , hệ thống PCCC, xử lý nước thải và khu văn phòng. Tổ chức khai thác kinh doanh xăng dầu và mặt bằng nêu trên để phục vụ nhu cầu xăng dầu ngày càng tăng nhanh của khu vực. + Sự cần thiết đầu tư: Hiện nay ở Việt Nam, xăng dầu là nhiên liệu rất cần thiết cho cả hoạt động công nghiệp và dân dụng. Xăng dầu ở Việt Nam chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài về, mặt khác lượng tiêu thụ xăng dầu ngày càng gia tăng điều này đòi hỏi phải có những kho chứa xăng ở gần các cảng biển. Cảng Đình Vũ ở Hải Phòng là một trong những cảng biển lớn mạnh ở phía Bắc của nước ta, lượng tầu thuyền ra vào cảng là rất lớn. Vì vậy việc xây dựng kho xăng dầu ở cảng Đình Vũ là rất thuận tiện và sẽ có kết quả kinh doanh khả quan, góp phần cung cấp lượng xăng dầu đáng kể cho khu vực phía Bắc. Đồng thời, khu Đông Bắc đảo Đình Vũ thuộc thành phố Hải Phòng, cách trung tâm thành phố 10km, cách Hà Nội 105km về phía đông, tàu 10.000 tấn có thể ra vào được, khu công nghiệp Đình vũ đang được hình thành, nhu cầu xăng dầu cho khu công nghiệp, dân dụng ngày càng tăng. Vì vậy, việc hình thành kho xăng dầu tại đảo Đình Vũ là rất cần thiết. Khi kho được hình thành, xe cấp nhiên liệu hàng không có thể vận chuyển cung cấp cho sân bay Cát Bi – Hải Phòng, và sân bay Nội Bài – Hà Nội rất thuận tiện. +Thẩm định kinh tế dự án xây dựng kho xăng dầu tại cảng Đình Vũ - Dich vụ cho thuê kho xăng dầu Dự án này nhằm xây dựng kho xăng dầu công suất chứa của hệ thống bồn bể 30 000m3 nhằm chứa nhiên liệu hàng không Jet A1, Do , FO , xăng các loại. Kho xăng có khả năng tiếp nhận , tồn trữ và cấp phát các loại xăng dầu bằng đường thuỷ và đường bộ -Thị trường xăng dầu Cầu xăng dầu: Tổng số lượng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu tại Hải Phòng, vùng phụ cận và dự báo lượng tiêu thụ đến năm 2010 Bảng : Dự báo lượng tiêu thụ xăng dầu của Hải Phòng đến 2010 (Đơn vị : triệu tấn) Năm 2000 2002 2005 2010 Xăngôtô Diezel Dầu lửa JetA1 Mazut 642 950 105 86 60 685 920 96 88 62 850 1234 125 100 75 1200 1500 150 150 120 Cộng 1843 1851 2384 3120 Cung xăng dầu: Từ trước đến nay toàn bộ xăng dầu tiêu thụ tại Việt nam đều phải nhập khẩu và từ nay đến năm 2003 hầu Như toàn bộ xăng dầu tiêu thụ tại Việt Nam vẫn phải nhập ngoại. Mặt hàng này do nhà nước độc quyền quản lý. Hiện tại có những doanh nghiệp sau được phép nhập khẩu xăng dầu : Tổng công ty xăng dầu Việt Nam ( petrolimex) Công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư (Petec) Petechim Công ty xuất nhập khẩu dầu khí Sài gòn (Saigonpetro) Công ty xăng dầu hàng không Tổng công ty dầu khí Việt Nam (Petro Việt Nam) Công ty xăng dầu hàng hải Công ty xăng dầu quân đội + Đánh giá và nhận xét về phương diện kỹ thuật Về địa điểm xây dựng : Kho xăng dầu được xây dựng tại khu Đông Bắc của đảo Đình Vũ. Mà Đình Vũ thì đã được xây dựng thành cảng biển lớn ở khu vực phía Bắc nước ta nên rất thuận tiện cho tàu xuất và nhập xăng dầu ra vào cảng. Là trung gian trung chuyển xăng dầu hợp lý. Hơn nữa kho xăng được xây dựng cách thành phố Hải Phòng 10km rất thuận tiện cho xe chở dầu vận chuyển dầu vào thành phố, sân bay Cát Bi, sân bay Nội Bài – Hà Nội, tốn rất ít chi phí. Hơn nữa cơ sở hạ tầng tại đảo Đình Vũ đó được xây dựng, nên kho có thể tận dụng được lợi thế này trong vận chuyển xăng dầu. Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án Dự án xây dựng kho xăng dầu nhằm mục đích cho thuê chứa xăng dầu. Với hệ thống 6 bồn bể, mỗi bể có dung tích là 5000m3 đảm bảo cung cấp đầy đủ chỗ chứa xăng dầu tại khu. Đồng thời, dự án còn xây cầu tàu cũng như hệ thống ống dẫn để thuận tiện cho việc tiếp nhận, bơm rút xăng dầu. Mặc dù cảng Đình Vũ có thể cho tàu trọng tải tối đa là 10000 tấn ra vào được Nhưng ở đây khi tiến hành thẩm định thì thấy chỉ có thể là tàu có trọng tải 7000 tấn ra vào là nhiều và đảm bảo an toàn nhất. b. Kết quả thẩm định tài chính dự án + Thẩm định tổng vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư của dự án: 34,494,803,082 đồng Trong đó vốn tự có: 10,348,440,924 đồng ( 30%) Vốn vay Techcombank Chương Dương: 24,146,362,157 đồng ( 70%) Như vậy nhu cầu cần vay vốn thực sự của dự án là 25 tỷ đồng trong 5 năm . Bảng cơ cấu vốn của dự án được thể hiện chi tiết trong phần phụ lục. + xác định doanh thu của dự án Kho xăng dầu được xây dựng ở cảng Đình Vũ, có thể cho tàu có trọng tải 10.000 tấn qua lại. Nhưng xét trong phạm vi dự án thì tàu chở dầu chỉ có thể là tàu trọng tải 7000 tấn bởi vì cầu cảng mặc dù được xây dựng nhằm mục đích phục vụ tối đa là tàu trọng tải 10.000 tấn. Nhưng không thể thường xuyên có tàu trọng tải 10.000 tấn qua lại được. Vì vậy ta xét là tàu xuất và nhập dầu đều là tàu có trọng tải 7000 tấn. Kho có thể chứa các loại xăng dầu gồm Jet A1, DO, Xăng mogas 90 và xăng mogas 92. Kho có 6 bể chứa thì 3 bể chứa Jet A1, một bể chứa DO, một bể chứa xăng mogas 90, một bể chứa xăng mogas 92. Dung tích một bể là 5.000m3. Vậy nhiên liệu Jet A1 có thể được chứa tối đa là 15.000m3 vào ngày đầu tiên nhập kho. Mà trọng tải tối đa của tàu là 7000 tấn vậy ngày đầu nhập kho thì có 14.000 tấn Jet A1, còn lượng xuất nhiên liệu là dựa theo báo cáo của công ty do dự án đó có hợp đồng thuê kho của công ty xăng dầu hàng không. Từ đó ta tính được lượng xuất và nhập hàng ngày của kho, riêng thứ bảy và chủ nhật thỡ coi Như ngày nghỉ, không tính lượng xuất nhập vào hai ngày đó. Theo hợp đồng với công ty hàng không thì có đon giá Như sau : - Phí tiếp nhận là 20.500 đ / tấn - Phí bảo quản là 20.500 đ / tấn - Phí cấp phát là 7.500 đ / tấn Tương tự với các nhiên liệu DO, mogas 90, mogas 92 ta cũng có cách làm như vậy. Qua bảng xác định sản lượng (xem chi tiết trong phần phụ lục) ta thấy rằng lượng dầu nhập, xuất, bảo quản đến tháng 5/2005 trở đi bắt đầu ổn định, vậy ta xác định được bảng sản lượng tương ứng từng năm như sau : . Bảng: Xác định sản lượng hàng năm Sản lượng tương ứng từng năm 2004 2005 2006 2007 2008 ... 2034 + Khối lượng tiếp nhận ( Tấn) 54.000 342.000 360.000 360.000 360.000 360.000 360.000 + Khối lượng bảo quản ( Tấn) 44.500 270.000 288.000 288.000 288.000 288.000 288.000 + Khối lượng bơm rút ( Tấn ) 52.100 332.000 360.000 360.000 360.000 360.000 360.000 Từ đó tính được doanh thu của dự án. việc tính toán ra doanh thu sẽ được cụ thể hoá trong bảng doanh thu trong phần phụ lục Đơn vị : VNĐ Năm Doanh thu 2004 2.410.000.000 2005 15.036.000.000 2006 15.984.000.000 2007 15.984.000.000 2008 15.984.000.000 . 15.984.000.000 2034 15.984.000.000 + chi phí của dự án Về chi phí sử dụng vốn: Lãi suất cho vay I = Sibor + 0.25%. trong đó Sibor là lãi suất liên ngân hàng tính tại Singapo. Lãi suất cho vay sẽ chịu biến động của lãi suất liên ngân hàng. Tại thời điểm thẩm định, Sibor = 10%. Như vậy tại thời điểm này lãi suất sử dụng để tính là 10.25%. Bảng tính kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay được chi tiết trong phần phụ lục. Đơn vị: VNĐ Năm Chi phí 2004 3,161,677,594 2005 6,106,876,180 2006 5,512,447,780 2007 4,897,447,780 2008 4,231,197,780 2009 3,471,259,361 3,471,259,361 2034 3,471,259,361 (bảng tính chi tiết chi phí của dự án được trình bày trong phần phụ lục) Khả năng đảm bảo và trả nợ vay Sau khi tính toán thì có được các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả tài chính của dự án như sau: Chi phí vốn chủ sở hữu là 16,4% nên ngân hàng tính ra lãi suất chiết khấu là: WACC = 0.3*16.4 +0.7*10.25 = 12,095% Bảng tính dòng tiền của dự án được chi tiết trong phần phụ lục. NPV = 35,459,850,224 với mức LSCK là 12,10%/ năm IRR = 23% > LSCK Thời gian hoàn vốn là 7 năm + Phân tích rủi ro Rủi ro cháy nổ: Do xăng dầu là loại nhiên liệu rất dễ gây cháy nổ vì vậy để khắc phục rủi ro trên thì công ty phải ký hợp đồng bảo hiểm cháy nổ bằng 100% giá trị kho và 100% giá trị hàng chứa trong các bồn chứa xăng dầu. Đồng thời công ty cũng phải mua bảo hiểm trách nhiện dân sự với người thứ 3 cho các rủi ro phát sinh liên quan tới Kho xăng dầu hàng không Đình Vũ. Rủi ro về công nghệ: Vì xăng dầu là loại nhiên liệu rất đặc biệt, có sự giãn nở khi chịu nhiệt, điều này đòi hỏi công nghệ của các bồn bể phải tuân thủ theo đúng qui chuẩn của Quốc tế. Hơn nữa, Jet A1 là loại xăng hàng không nên đòi hỏi phải có được công nghệ lọc hợp lý. Tuy nhiên khi vận hành dự án sẽ có thể gặp phải những rủi ro về an toàn cháy nổ, về đảm bảo an toàn nhiên liệu, cũng như là công nghệ bể chứa, hoặc cầu tàu chưa đảm bảo quy chuẩn, gây hao hụt nhiên liệu. Rủi ro về thị trường: Rủi ro này cú thể phát sinh từ phía người thuê kho. Khi người thuê kho không đảm bảo lượng nhiên liệu dự trữ trong kho như hợp đồng do họ tiêu thụ giảm hoặc họ đi thuê kho khác thì sẽ làm ảnh hưởng đến doanh thu của kho, giảm hiệu quả hoạt động của kho. Một nguyên nhân khác có thể dẫn đến rủi ro về mặt thị trường là sự mâu thuẫn giữa nội bộ công ty. Các cổ đông có thể chuyển một phần xăng dầu sang bảo quản và lưu giữ tại kho xăng dầu khác. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của dự án Rủi ro xây dựng: Rủi ro này có thể sẽ gặp phải khi mà dự án xây dựng vi phạm lỗi kỹ thuật, hoặc thiên tai bão lũ xảy ra sẽ ảnh hưởng tới tiến độ thi công và đưa dự án vào sử dụng. Điều này có thể ảnh hưởng khiến dự án sẽ mất cơ hội có được những khách hàng thuê kho tiềm năng Rủi ro về hao hụt nhiên liệu và đạo đức: Xăng dầu là nhiên liệu dễ bay hơi, giãn nở vỡ nhiệt hoặc là do đạo đức của cán bộ quản lý. Dự án sẽ có thể gặp phải trường hợp vì lợi ích cá nhân mà cán bộ nhân viên sẽ bơm hụt hoặc chỉnh kim đồng hồ khi bơm nhiên liệu cho khách Tài sản đảm bảo cho khoản vay: Tài sản đảm bảo cho khoản vay là tài sản được hình thành từ vốn vay. Vì vậy sau khi kết thúc công trình sẽ đánh giá lại tài sản đó được hình thành. Kiến nghị của CBTD Dự án trên là dự án có tính khả thi cao, độ an toàn vốn đảm bảo, khả năng sinh lời rất cao. Vì vậy dự án đủ điều kiện để được cấp vốn vay. Cán bộ tín dụng kính trình Giám đốc Chi nhánh xét duyệt cho Công ty cổ phần TM xây dựng và đầu tư Thành Nam vay vốn trung hạn Đầu tư xây dựng kho xăng dầu hàng không tại cảng Đình Vũ - Hải Phòng cụ thể như sau: 1/ Số tiền vay: 25 tỷ đồng 2/ Lãi suất: Lãi suất cho vay I = Sibor + 0.25%. 3/ Thời hạn vay: 5 năm ( 1năm ân hạn) 4/ Nợ gốc trả hàng năm 5/ Hình thức bảo đảm nợ vay: tài sản được hình thành từ vốn vay có bảo hiểm cháy nổ bằng 100% giá trị kho và 100% giá trị hàng chứa trong các bồn chứa xăng dầu. 2.2.2. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh. 2.2.2.1. Những kết quả đạt được. Trải qua chặng đường hơn 15 năm tồn tại và phát triển, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam không ngừng đổi mới và lớn mạnh về mọi mặt. Trong đó, có sự đóng góp không nhỏ của chi nhánh Techcombank Chương Dương. Với mục tiêu an toàn, sinh lời và tăng trưởng trong hoạt động tín dụng, công tác thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng đã ngày càng hoàn thiện và nhận được sự quan tâm đúng mức. Tại Chi nhánh trong những năm gần đây, số lượng dự án đầu tư mới không ngừng tăng lên cả về số lượng cũng như chất lượng. Bảng tổng kết hiệu quả tài trợ theo dự án đầu tư tại Chi nhánh Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng số dự án đầu tư 25 30 42 Tổng dư nợ theo dự án (tỷ đồng) 126,4 135,8 186,2 Số dự án đạt hiệu quả 21 26 39 Số dự án không đạt hiệu quả 4 4 3 Số vốn thu hồi được (tỷ đồng) 122,861 132,405 182,848 Số vốn không thu hồi được (tỷ đồng) 3,539 3,395 3,352 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 2,8 2,5 1,8 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số dự án đầu tư dư nợ tại chi nhánh ngày từ năm 2005 tới năm 2007 liên tục gia tăng. Năm 2005 số dự án đầu tư chỉ là 25, tới năm 2006 số dự án đầu tư là 30 và chỉ tiêu này lên tới 42 dự án vào năm 2007. Năm 2005 tổng dư nợ theo dự án là 126,4 tỷ đồng chiếm 40,03% tổng dư nợ tại chi nhánh tương ứng với 25 dự án, đến năm 2006 số dự án dầu tư là 30 dự án ( tăng 5 dự án so với năm 2005) với tổng dư nợ cho vay theo dự án là 135,8 tỷ đồng chiếm 36,81% tổng dư nợ. Đến năm 2007 số dự án đầu tư là 42 dự án ( tăng 12 dự án so với năm 2006) với tổng dư nợ theo dự án là 186,2 tỷ đồng chiếm 38,6% tổng dư nợ. Ta thấy số dự án đạt hiệu quả của chi nhánh ngày càng tăng, chứng tỏ công tác thẩm định của chi nhánh ngày càng được hoàn thiện và đến năm 2007 thì số dự án đạt hiệu quả chiếm khoảng 93%. Mặt khác, tỷ lệ nợ quả hạn của ngân hàng ngày càng có xu hướng giảm. Năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 2,8% ,năm 2006 là 2,5% và đến năm 2007 chỉ còn 1,8% Hiện nay, đội ngũ cán bộ thẩm định của ngân hàng ngày càng tích lũy được nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong công tác thẩm định 2.2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại. Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên, công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định cần được khắc phục kịp thời. Chất lượng thẩm định chưa cao, còn sơ sài, nội dung thẩm định vẫn chưa toàn diện, chưa đi sâu vào đánh giá khách quan. Cán bộ thẩm định hầu như chỉ dựa vào số liệu do khách hàng cung cấp mà tính toán các chỉ tiêu tài chính mà không chủ động tìm kiếm các nguồn thông tin khác. Thẩm định doanh thu chi phí của ngân hàng được thực hiện còn mang tính hình thức, chung chung, chưa bám sát với những diễn biến thực tế. Việc đánh giá tài sản đảm bảo còn nhiều bất cập, chưa đánh giá đúng giá trị thực của tài sản đảm bảo như Công ty Hoang Anh, có dư nợ trung hạn là 425 triệu, bảo hiểm của TSĐB của công ty đã hết hiệu lực nhưng khách hàng chưa bổ sung nhưng ngân hàng cũng không co động thái gì. Việc kiểm soát và quản lý TSĐB của công ty Nam Vang chưa chặt chẽ và đánh giá chưa đúng. Các chỉ tiêu NPV, IRR, thời gian hoàn vốn mới chỉ khai thác ở mức độ thấp. Hệ thống các chỉ tiêu mà ngân hàng đưa ra còn sơ sài,mới chỉ là những chỉ tiêu cơ bản khi xem xét hiệu quả TCDA. Ngoài ra khi đánh giá ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc xem xét các chỉ tiêu một cách riêng lẻ chứ chưa có những sự so sánh, liên hệ giữa các chỉ tiêu với nhau. Trong quy trình thẩm định có đề cập đến việc phân tích rủi ro của dự án dựa trên việc tính toán và phân tích độ nhạy của dự án, song mới chỉ dừng lại ở việc phân tích sự phụ thuộc vào một biến, thay đổi mà chưa đánh giá được độ nhạy của dự án khi nhiều biến số thay đổi đồng thời. Thậm chí còn có những dự án, cán bộ tín dụng chưa phân tích rủi ro của dự án. LSCK mà Ngân hàng áp dụng là chi phí vốn bình quân gia quyền dựa trên tỷ suất sinh lời yêu cầu của chủ đầu tư và lãi suất thị trường. Trong thực tế, lãi suất thị trường thường biến động qua các năm và do đó LSCK áp dụng trong từng năm đối với dự án là khác nhau. Nhưng khi tính toán, Ngân hàng thường sử dụng một mức lãi suất cố định trong suốt vòng đời của dự án. Điều đó phần nào hạn chế sự chính xác trong việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án. Tuy dư nợ theo dự án tăng trưởng liên tục từ năm 2005 đến năm 2007 nhưng tỷ trọng trong tổng dư nợ vẫn còn thấp, cao nhất là 40,3% vào năm 2005. Trong khi đó con số này ở toàn hệ thống vào khoảng hơn 60%. Nhiều dự án được chi nhánh thẩm định xong trình lên Hội sở chính để tái thẩm định lại thì không được chấp nhận. Thời gian thẩm định vẫn còn lâu, gây ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và hiệu quả hoat động của ngân hàng. 2.2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế. 2.2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan. Môi trường kinh tế chưa thực sự ổn định, định hướng phát triển từng ngành, từng địa phương,chưa cụ thể, chưa thống nhất, do đó gây khó khăn cho công tác thẩm định và quyết định cho vay. Hệ thống pháp luật còn thiếu tính đồng bộ, thống nhất,chồng chéo lên nhau tạo ra những khó khăn cho cán bộ thẩm định trong quá trình thực hiện. Thông tin thu thập được còn hạn chế, việc trao đổi thông tin giữa các ngân hàng còn chưa được hiệu quả. Trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước hoạt động chưa rộng rãi. Một trong những nguyên nhân khách quan làm giảm chất chượng công tác thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh chính là tình trạng thiếu trung thực và năng lực hạn chế của chủ đầu tư. Các chủ đầu tư khi lập dự án thường chỉ tập trung vào một số nội dung chính, chưa có khả năng đưa ra một dự án đầy đủ, hoàn chỉnh và có căn cứ khoa học. 2.2.2.3.2. nguyên nhân chủ quan. Nhân tố con người luôn đóng vai trò hết sức quan trọng, mang tính quyết định đến chất lượng công tác thẩm định. Trình độ học vấn của các cán bộ tín dụng là khá cao, đa phần có trình độ đại học nhưng công tác đào tạo nghiệp vụ của ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, năng lực của các cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế, nhất là các kiến thức về thị trường, kỹ thuật và công nghệ. Hầu hết các thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định là nguồn thông tin do khách hàng cung cấp.Tuy nhiên, độ tin cậy của những thông tin này là không cao. Cán bộ tín dụng có thể tìm kiếm các nguồn thông tin khác qua việc tìm hiểu trực tiếp tại cơ sở của khách hàng, hay thông qua internet, sách báo, các tài liệu khácTuy nhiên chất lượng của các thông tin đó thường không cao. Ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu NPV, IRR, PP. Tuy nhiên,sự kết hợp giữa các chỉ tiêu này đánh giá là còn sơ sài, chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa các chỉ tiêu. CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK CHƯƠNG DƯƠNG. 3.1.Định hướng công tác thẩm định dự án tại chi nhánh Techcombank Chương Dương. Để thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển trong công cuộc hội nhập với thế giới, đòi hỏi các tổ chức kinh tế phải phát huy hết thế mạnh của mình. Đặc biệt trong ngành Ngân hàng phải luôn đổi mới để cùng tồn tại và phát triển. Đối với bất kỳ một NHTM nào, hoạt động cho vay luôn là hoạt động trọng tâm, quyết định đến sự thành bại của ngân hàng. Tuy nhiên, để nâng cao chất lương công tác tín dụng ngân hàng lấy phương châm hiệu quả và an toàn làm tiêu chuẩn hàng đầu, không chạy theo doanh số, xem xét các dự án một cách kỹ lưỡng nhằm tránh và hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra. Do đó, ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, đặc biệt là công tác thẩm định tài chính dự án. Sau đây là một số chiến lược phát triển cho công tác thẩm định tài chính dự án: Các cán bộ thẩm định trong chi nhánh phải nhận thức được đầy đủ về tầm quan trọng cũng như nội dung của công tác thẩm định tài hính dự án. Cần thấy rằng hiệu quả tài chính là cơ sở quyết định tính khả thi của dự án, là căn cứ để ngân hàng cho vay đảm bảo thu hồi được gốc và lãi. Khi tiến hành thẩm định phải đứng trên quan điểm của người cho vay để xem xét, đánh giá. Thẩm định phải được tiến hành cùng các mặt khác của dự án xin vay với cả 3 giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay. Thẩm định dự án phải được tiến hành cùng các mặt khác của dự án, không đề cao tuyệt đối một mặt nào. Quy trình và nội dung công tác thẩm định phải không ngừng được cải tiến thông qua việc ứng dụng công nghệ, sử dụng các trang thiết bị hiện đại, đồng thời kế thừa và đúc rút ra những kinh nghiệm từ thực tế nhằm đưa ra những nhận xét, đánh giá một cách chính xác nhất và khách quan. Về việc tổ chức thực hiện công tác thẩm định tài chính dự án cũng cần phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý,có sự phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ giữa các phòng ban chức năng, đồng thời phù hợp với tình hình thực tế tại chi nhánh. 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án. 3.2.1. Hoàn thiện nội dung công tác thẩm định tài chính dự án. Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam đã ban hành quy trình thẩm định nhằm chỉ rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của các cán bộ thẩm định cũng như của các phòng ban chức năng, đồng thời tạo ra sự thống nhất, khoa học, đảm bảo kiểm soát được hoạt động nghiệp vụ. Tuy nhiên, về mặt nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án vẫn còn một số tồn tại nhất định, cần có những biện pháp tháo gỡ. 3.2.1.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án và nguồn tài trợ cho dựa án. Việc xác định rõ các nội dung trong tổng vôn đầu tư là cơ sở để tính khấu hao, dòng tiền ròng và các chỉ tiêu tài chính quan trọng của dự án như NPV, IRR, PP, PI. Do đó,Chi nhánh cần quy định cụ thể những nội dung cần xem xét trong tổng vốn đầu tư dự án: vốn đầu tư cố định (trang thiết bị và xây lắp); vốn đầu tư lưu động; vốn dự phòng; vốn bù đắp các chi phí khác để giúp các cán bộ thẩm định xây dựng được một kết cấu vốn đầu tư và tài sản thích hợp, tạo điều kiện cho công tác thẩm định được tiến hành một cách thuận lợi và nhanh chóng hơn. Một dự án bất kỳ bao gồm nhiều nguồn tài trợ khác nhau: Tài trợ cho dự án bằng vốn tự có; Tài trợ cho dự án bằng nợ. Mỗi nguồn vốn có những ưu điểm, nhược điểm khác nhau. Tương ứng với mỗi một phương án tài trợ sẽ có một cách tính dòng tiền ròng khác nhau, do đó giá trị của NPV cũng khác nhau. Vì vậy ngân hàng cần phải nắm được cơ cấu và tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn thực hiện dự án để xem dự án có đảm bảo được đúng tiến độ thi công hay không và có khả thi hay không. 3.2.1.2. Về doanh thu, chi phí dự kiến của dự án. Chi phí của dự án gồm chi phí đầu tư ban đầu, chi phí sản xuất, chi phí thay thế thiết bị, chi phí kết thúc dự án. Các cán bộ thẩm định cần phải nắm rõ và phân tích một cách cụ thể các khoản mục chi phí đầu tư, và đánh giá xem tỷ trọng của từng khoản mục chi phí mà chủ đầu tư đưa ra đã hợp lý hay chưa. Các yêu tố về thị trường đầu vào và đầu ra của sản phẩm quyết định đén giá bán và sản lương bán, do đó quyết định đến doanh thu dự kiến của dự án. Vì vậy, khi tiến hành thẩm định thì các cán bộ thẩm định cần phải quan tâm đên cá biến động của tỷ giá, lạm phát và giá cả của các mặt hàng cũng như những biến động bất thường của nền kinh tế để có sự điieù chỉnh kịp thời và mang lại hiệu quả cao cho việc thực hiện dự án. 3.2.1.3. Thẩm định khả năng trả nợ của dự án. Có thể nói đây là nội dung thẩm định quan trọng của dự án đối với mỗi ngân hàng. Dựa vào đây ngân hàng mới quyết định có nên đầu tư vào dự án hay không. Khả năng trả nợ của dự án phụ thuộc vào tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của dự án. Nguồn trả nợ của dự án gồm: lợi nhuận ròng, khấu hao tài sản cố định và các nguồn khác. Các ngân hàng thường yêu cầu các chủ đầu tư phải ưu tiên dùng lợi nhuận để để trả nợ trước khi trích quỹ và chia lợi nhuận. Tuy nhiên, trong thực tế thì chủ đầu tư không thể dùng toàn bộ để trả nợ mà chỉ có thể huy động 50% - 70% để trả nợ. Đối với nguồn trả nợ là khấu hao tài sản cố định, chủ đầu tư thường nâng mức khấu hao trong những năm đầu dự án đi vào hoạt động để làm tăng khả năng trả nợ của dự án. Do đó, để xác định chính xác khả năng trả nợ thực tế của dự án, ngân hàng cần kiểm tra, thẩm định để bảo đảm mức trích khấu hao được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Đối với nguồn trả nợ khác, ngân hàng phải yêu cầu các chủ đầu tư kê khai một cách cụ thể các nguồn bổ sung này. Ngân hàng cần phải lập bảng kế hoạch trả nợ từng năm của dự án. Đồng thời theo dõi một cách chặt chẽ số tiền trả nợ từng năm của dự án để từ đó có sự diều chỉnh kịp thời và phương pháp thu nợ hợp lý để đảm bảo an toàn vốn đầu tư. 3.2.1.4. Xác định mức lãi suất chiết khấu hợp lý của dự án. Để đánh giá chính xác hiệu quả tài chính của một dự án, thì cán bộ thẩm định dựa vào kết quả tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR, PP, PI. Tuy nhiên, việc tính toán các chỉ tiêu này không phải lúc nào cũng thuận lợi. Xác định được lãi suất chiết khấu hợp lý sẽ tính được chính xác các chỉ tiêu trên, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và góp phần đưa ra được kết luận đúng đắn. Ngoài ra, tính được lãi suất chiết khấu hợp lý sẽ đảm bảo được yêu cầu bù đắp rủi ro và phản ánh chính xác chi phí sử dụng vốn của dự án. 3.2.1.5. Thẩm định mức rủi ro của dự án. Phân tích mức rủi ro của dự án có ý nghĩa rất quan trọngvì rủi ro ảnh hưởng tới hiệu quả thực hiện dự án và ảnh hưởng tới khả năng thanh toán nợ của chủ đầu tư. Phân tích rủi ro giúp cho ngân hàng có cái nhìn tổng quát hơn về mức độ phù hợp của dự án so với thực tế, về mức độ thích ứng của dự án đối với những biến động bất thường xảy ra trên thị trường. Vì vậy khi tiến hành thẩm định dự án thì cán bộ tín dụng cần phải tiến hành thẩm định kỹ thật kỹ, cẩn thận và đưa ra các biện pháp giảm thiểu kịp thời. Khi thẩm định dự án thì cán bộ tín dụng cần phải xem xét mức độ tuân thủ về mặt pháp lý của dự án để đảm bảo hấp hành nghiêm ngặt các quy định hiên hành để tránh rủi ro về cơ chế chính sách. Đồng thời phải tiến hành nghiên cứu, đánh giá, phân tích thị trường, thị phần cẩn thận và dự kiến cung cầu cẩn thận, không nên dự báo quá lạc quan. Đánh giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng và trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án.... 3.2.2. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin và trang thiết bị, công nghệ. Thông tin chính là cơ sở để cán bộ thẩm định tiến hành các bước phân tích, đánh giá một dự án. Nó đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong công tác thẩm định. Thông tin đầy đủ, nhiều khía cạnh với độ tin cậy là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới kết quả thẩm định đạt hiệu quả cao.Vì vậy ngân hàng cần phải đa dạng hoá nguồn cung cấp thông tin, ngoài ra cần phân tích và xử lý những thông tin thu được một cách hữu hiệu và triệt để nhất. Về nguồn thông tin, ngoài các thông tin do chính khách hàng cung cấpthì ngân hàng phải khai thác triệt để nguồn thông tin qua những lần tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định phải xuống tận cơ sở, đặc biệt phải có những chuyến đi đột xuất để thu thập được những thông tin đáng tin cậy hơn. Để đảm bảo được tính đúng đắn khách quan, cán bộ thẩm định cần thu thập thêm thông tin từ các nguồn khác như : - Thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc Ngân hàng Nhà nước - Thông tin từ các tổ chức tín dụng khác mà DN có quan hệ tín dụng - Thông tin từ các bạn hàng của DN, từ các ban ngành chủ quản dự án - Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, mạng máy tính,...). Mỗi một mảng thông tin thu thập được, ngân hàng cần phải xử lý một cách khoa học để tiện cho việc tìm kiếm và sử dụng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Nhờ việc xây dựng tốt hệ thống thông tin và đa dạng hoá các nguồn thông tin mà ngân hàng có được hệ thống thông tin tương đối đầy đủ và chính xác về dự án cung như khách hàng từ đó góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án. Về trang thiết bị công nghệ: Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển đòi hỏi các ngành kinh tế phải áp dụng tiến bộ công nghệ này vào hoạt động. Ngành ngân hàng cũng đã biết khai thác lợi ích của khoa học công nghệ trong tất cả các hoạt động và đặc biệt là trong công tác thẩm định. Trong lĩnh vực thẩm định tài chính dự án, trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng thẩm định, bảo đảm tiến độ và tính chính xác. Do vậy, mỗi cán bộ thẩm định phải được trang bị máy tính cá nhân nối mạng và có những phần mềm chuyên dụng được sử dụng thành thạo, đưa vào sử dụng những máy chủ lớn có khả năng lưu trữ, xử lý và truyền tin với tốc độ cao. Ngoài ra, Ngân hàng cần mạnh dạn đặt mua những phần mềm chuyên dụng để tăng hiệu quả trong công tác phân tích và xử lý thông tin. 3.2.3. nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Trong bất kỳ lĩnh vực nào thì nhân tố con người cũng là nhân tố quan trọng nhất, đặc biệt là trong công tác thẩm định tài chính dự án, nhân tố con người luôn giữ vị trí trung tâm, chi phối và có ảnh hưởng lớn đến tính hiệu quả của công việc. Công việc này đòi hỏi phải có những cán bộ có trình độ và năng lực, am hiểu và thông thạo nghiệp vụ. Do đó, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng là nhiệm vụ chiến lược của ngân hàng. Ngân hàng phải thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, đào tạo cán bộ để nâng cao trình độ và kiến thức nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ. Ngân hàng khuyến khích cán bộ tín dụng tự học tập, đào tạo và nâng cao trình độ và năng lực bản thân. Ngân hàng tạo mọi điều kiện về thời gian và kinh phí để họ có thể theo học các khoá học lấy bằng thạc sĩ, tiến sĩ Đồng thời ngân hàng thường xuyên tuyển thêm cán bộ thẩm định có trình độ từ đại học trở lên, có kiến thức sâu về lĩnh vực ngân hàng – tài chính cũng như kinh tế,xã hôi, ngoại ngữ và tin họcNgân hàng phải thương xuyên tiến hành kiểm tra, theo dõi và đánh giá trình độ cán bộ, nên xây dựng cho mình một đội ngũ cán bộ chủ chốt, có năng lực và kinh nghiệm để làm trụ cột cho hoạt động thẩm định tài chính dự án. Ngân hàng cần có một chính sách đãi ngộ thoả đáng và công bằng. Phải có sự khen thưởng kịp thời tới những cán bộ có thành tích cao trong công việc, và phải sử lý nghiêm minh đối với những cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc. 3.2.4. Nâng cao công tác tổ chức thực hiện thẩm định tài chính dự án. Quy trình và nội dung thẩm định có đầy đủ, hợp lý và khoa học đến đầu đi chăng nữa nhưng nếu không được tổ chức thực hiện một cách chặt chẽ, phù hợp và hiệu quả thì kết quả thẩm định cũng không cao. Vì vậy ngân hàng phải hoàn thiện hệ thống điều hành và nâng cao công tác tổ chức thực hiện thẩm định. Ngân hàng cần phải làm cho không chỉ cán bộ thẩm đinh mà làm cho toàn bộ cán bộ lãnh đạo cũng như nhân viên thấy được vai trò vô cùng quan trọng của công tác thẩm đinh, nó là một trong những yếu tố cơ bản mang tính quyết định đảm bảo sự an toàn, lành mạnh trong hoạt đông cho vay của ngân hàng. Hiện nay ở chi nhánh, việc thẩm định do chính chuyên viên khách hàng ở phòng kinh doanh thực hiện cho nên sẽ không tránh được sự chồng chéo lên nhau. Vì vậy ngân hàng nên lập riêng ra một phòng thẩm định riêng để nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định. Ngoài ra, ban lãnh đạo ngân hàng cần chú ý tới việc bố trí các vị trí của các nhân viên sao cho phù hợp với trình độ năng lực và đặc điểm của công việc và tính cách của họ để từ đó phát huy sở trường của họ và đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Ngân hàng cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, giám sát việc thực hiện và thời gian hoàn thành thẩm định tài chính dự án đầu tư của các cán bộ để nâng cao chất lượng thẩm định dự án. . Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại techcombank Chương Dương. Thẩm định dự án là một công việc phức tạp đòi hỏi phải được xem xét trên một phạm vi rộng, liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Sau đây là những kiến nghị chung đối với Chính phủ cùng các bộ ngành liên quan, NHNN và chủ đầu tư nhằm tạo cơ sở tiền đề cho việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng tại chi nhánh Techcombank Chương Dương 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. Nhà nước quản lý xã hội thông qua pháp luật và hàng loạt cơ chế chính sách, vì vậy mà bất kỳ sự thay đổi nào của Nhà nước cũng sẽ gây ra những tác động tích cực hay tiêu cực đối với toàn xã hội nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng. Sự tác đông này có thể làm cho hoạt động của ngân hàng hiệu quả hơn nhưng cũng có thể gây ra những bất lợi làm tổn thất tới ngân hàng. Vì vậy, bằng công cụ quản lý vĩ mô, Nhà nước cần tạo tạo lập và duy trì một môi trường kinh tế - xã hội ổn định. Nhà nước cần có những quy chế, chính sách tích cực hơn nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân, liên doanh phát triển, tạo một môi trường kinh doanh bình đẳng và một sự cạnh tranh lành mạnh với các thành phần kinh tế. Mặt khác, nhà nước cũng cần xây dựng quy hoạch và định hướng phát triển kinh tế cụ thể cho từng ngành, từng vùng và cho cả nước đảm bảo tính hợp lý, tránh sự trùng lặp kém hiệu quả. Điều này sẽ tạo điều kiện cho DN và Ngân hàng có những định hướng rõ ràng trong việc đầu tư , từ đó yên tâm bỏ vốn đầu tư. Nhiều doanh nghiệp còn chưa coi trọng công tác kế toán, sử dụng các hình thức thiết lập sổ sách kế toán để đối phó với các cơ quan chức năng. Điều này đã gây khó khăn cho Nhà nước trong việc quản lý tình hình hoạt động của các doanh nghiệp cũng như các cán bộ thẩm định sẽ phải vất vả hơn khi kiểm tra số liệu, sổ sách của doanh nghiệp.Vì vậy, Nhà nước cần phải đẩy mạnh hoạt động kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập đối với các doanh nghiệp. Đây sẽ là nguồn thông tin chính xác giúp cho các ngân hàng sử dụng làm cơ sở cho việc thẩm định tài chính dự án một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó, Chính phủ phải chỉ đạo các DN nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán theo đúng quy định của Bộ Tài chính, đồng thời ban hành quy chế kiểm toán bắt buộc và công khai các Báo cáo tài chính của DN. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam. Với vai trò là ngân hàng đầu não trong hệ thống ngân hàng kỹ thương Việt Nam, Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam cần có những hướng dẫn cụ thể tới từng chi nhánh của mình. Chỉ đạo hướng dân cụ thể,kịp thời chủ trương, chính sách của chính phủ và của ngành. Hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh hoạt động. Có chính sách nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ của nhân viên cũng như nhận thức về vai trò và vị trí của công tác thẩm định, đặc biệt là công tác thẩm định tài chính dự án. Đông thơi, phải có chính sách đãi ngộ nhân viên, chế độ khen thưởng, kỷ luật công bằng để khuyến khích nhân viên không ngừng tự nâng cao trình độ nghiệp vụ, nghiên cứu sang tạo trong công việc của mình, tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp. Ngân hàng cần phải chủ động tìm kiếm khách hàng để giới thiệu sản phẩm của mình và các hình thức tài trợ vốn khác. Có chế độ ưu đãi lãi suất đối với các doanh nghiệp là khách hàng quen thuộc hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Hàng năm nên tổ chức hội nghị khách hàng, đây là cách tốt nhất để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và qua đó ngân hàng có cơ hội tiếp cận các ý kiến phản ánh của khách hàng để tích cực phát huy các điểm mạnh và hạn chế điểm yếu. Thường xuyên có sự trao đổi kinh nghiệm giữa các Ngân hàng và các bộ phận thẩm định tại các Ngân hàng đó. Tăng cường hợp tác với các ngân hàng khác nhằm hỗ trợ nhau trong việc thu thập và trao đổi thông tin. Thẩm định tài chính dự án là một quy trình phức tạp, cho nên cần phải có một phần mềm dành riêng cho công tác này. Ngân hàng phải thường xuyên thay đổi phần mềm công nghệ sao cho công việc nay trở nên đơn giản và đạt hiệu quả cao nhất. 3.3.3. kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Ngân hàng nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng. Ngân hàng phải nâng cao hơn nữa chất lượng của trung tâm tín dụng để giúp các ngân hàng nắm bắt được thông tin về cá tổ chức kinh tế một cách chính xác, kịp thời. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng hiện nay còn rất hạn chế, một phần là do nguồn vốn trung, dài hạn ít, một phần là do chính sách hạn mức tín dụng hạn hẹp của NHNN. vì vậy, Ngân hàng Nhà nước nên quy định hạn mức tín dụng phù hợp với khả năng của từng ngân hàng thương mại. NHNN cần tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo, hội thảo ngắn ngày cho các cán bộ trong ngành nhằm giúp họ nâng cao trình độ nghiệp vụ. Ngoài ra hàng năm nên tổ chức các buổi hội nghị tổng kết năm trong toàn ngành để trao đổi, tăng cường hiểu biết và hợp tác giữa các cán bộ thẩm định, tín dụng của các NHTM. Ngân hàng nhà nước cần thực hiện tốt hơn nữa công tác thanh tra ngân hàng nhằm hạn chế thấp nhất những sai lầm có thể gặp phải ở các ngân hàng. 3.3.4. Kiến nghị đối với chủ đầu tư. Hiệu quả thẩm định của ngân hàng phụ thuộc khá nhiều vào sự hợp tác của chủ đầu tư. Vì vậy, các chủ đầu tư nên tự giác nên tự giác cộng tác với cán bộ tín dụng ngân hàng, cung cấp cho ngân hàng những thông tin trung thực, những số liệu cân thiết một cách nhanh nhất, chính xác và đúng quy chuẩn để cán bộ thẩm định nguồn thông tin chính xác và đầy đủ góp phần tiến hành phân tích và đánh giá, góp phân nâng cao chất lượng thẩm định. Chủ đầu tư cần phải nhận thức đúng đắn vai trò của thẩm định tài chính dự án, tuyệt đối không nên coi dự án chỉ mang ý nghĩa hình thức để vay vốn. Doanh nghiệp cần sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện triển khai dự án theo đúng tiến độ, kế hoạch đã nêu trong dự án. KẾT LUẬN Như vậy, từ những phân tích ở trên chúng ta có thể nhận thấy rằng thẩm định hiệu quả tài chính dự án là một nội dung rất quan trọng trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Việc nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng. Tuy nhiên,Thẩm định dự án là một lĩnh vực hết sức phức tạp và khó khăn. Nó đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có vốn kiến thức thực tế dồi dào, kết hợp với việc phải nắm vững lý thuyết thẩm định. Đồng thời phải có sự phối hợp một cách có hệ thống với các cơ quan chức năng, các bộ ngành của Chính phủ và sự chỉ đạo trực tiếp từ Ngân hàng kỹ Thương Việt Nam thì hoạt động của chi nhánh cũng như công tác thẩm định dự án mới có thể đạt hiệu quả cao được. Để có thể đề ra được những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu sâu sắc và toàn diện. Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng kỹ thương Chương Dương, tận mắt thấy được những hạn chế còn tồn tại trong công tác thẩm định tài chính dự án, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do vốn kiến thức hạn hẹp cùng với thiếu kinh nghiệm thực tế cho nên bài viết của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý và nhận xét của Thầy Cô. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới cô giáo PGS.TS Phan Thị Thu Hà cùng toàn thể cán bộ phòng Kinh Doanh chi nhánh Ngân hàng Kỹ Thương Chương Dương đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8469.doc
Tài liệu liên quan