Đề tài Hoàn thiện hạch toán kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Bảo Lâm

Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ khác có liên quan). Tài sản cố định phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định.

doc62 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1057 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Bảo Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược khấu trừ (nếu có). Có TK 214 (2141,2143): Khấu hao tài sản cố định cho thuê. Có TK liên quan (111,112...): Chi phí khác Khoản thu về cho thuê: Nợ TK liên quan (111,112,138): Tổng số thu. Có TK 515: Số thu về cho thuê. Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp. 4.3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định. 4.3.1. Tài khoản và phương pháp hạch toán khấu hao: a. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử dụng Tài khoản 214 "Hao mòn tài sản cố định ". Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp. Bên Nợ: Phản ánh nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mòn tài sản cố định Bên Có: Phản ánh nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn tài sản cố định Dư Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có. Tài khoản 214 có 3 tiểu khoản: 2141 - Hao mòn tài sản cố định hữu hình; 2142 - Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính; 2143 - Hao mòn tài sản cố định vô hình. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng Tài khoản 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản” để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng vốn khấu hao cơ bản. Bên Nợ : Phản ánh nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản. Bên Có : Phản ánh nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản. Dư Nợ : Số vốn khấu hao cơ bản hiện có. b. Hạch toán khấu hao tài sản cố định: Định kỳ, kế toán trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi phí sản xuất: Nợ TK 627 (6274 - Chi tiết theo từng bộ phận): Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng, bộ phận sản xuất. Nợ TK 641 (6414): Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Nợ TK 642 (6424): Khấu hao tài sản cố định dùng chung toàn doanh nghiệp. Có TK 214: Tổng số khấu hao phải trích. Chi tiết được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ số 06: Kế toán hao mòn tài sản cố định 211,213 214 - Hao mòn TSCĐ 623,627,641,642 Nguyên giá TSCĐ Số đã hao mòn Định kỳ trích khấu hao TSCĐ 811 Giá trị còn lại Điều chỉnh tăng số khấu hao 212 Trả lại tài sản thuê TC cho bên cho thuê 623,627,641,642 Điều chỉnh giảm số khấu hao 4.4. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định. Sửa chữa tài sản cố định bao gồm: Sửa chữa nhỏ, thường xuyên là việc sửa chữa lặt vặt mang tính duy tu, bảo dưỡng thường xuyên. Khối lượng sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh đến đó. Sửa chữa lớn mang tính chất phục hồi: Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa chữa thay thế những bộ phận, chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế thì tài sản cố định sẽ không hoạt động được. Chi phí để sửa chữa lớn cao, thời gian kéo dài có thể thực hiện trong kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch. Sửa chữa nâng cấp: Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của tài sản cố định hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của một tài sản cố định như cải tạo thay thế, xây lắp, trang bị, bổ sung thêm một số bộ phận của tài sản cố định. Việc hạch toán sửa chữa lớn tài sản cố định được khái quát qua sơ đồ số 07. Sơ đồ số 07: Kế toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 112,112,152 241(3) XDCB dở dang 623,627,641,642 Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ (tự làm) Ghi vào chi phí SXKD 1332 Thuế GTGT 142,242,335 (nếu có) T/hợp chi phí SCL có giá trị lớn 331 phải phân bổ cho nhiều kỳ hoặc Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành đơn vị trích trước chi phí SCL theo phương thức giao thầu 211 1332 T/hợp chi phí SCL đủ điều kiện Thuế GTGT (nếu có) ghi tăng nguyên giá TSCĐ 5. Sổ kế toán. 5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung. * Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ Cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. * Quy trình ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan. Sơ đồ số 08: Hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ cái TSCĐ Bảng cân đối số phát sinh TSCĐ Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ Sổ thẻ kế toán chi tiết TSCĐ Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi định kỳ 5.2. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái. * Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. * Quy trình ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và dùng làm căn cứ ghi sổ. Số liệu của mỗi chứng từ được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi sổ Nhật ký - Sổ cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ những chứng từ kế toán vào sổ, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, Có ở phần sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Sơ đồ 09: Hình thức kế toán nhật ký sổ cái Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Bảng tổng hợp chi tiết NHật ký sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng; cuối kỳ Quan hệ đối chiếu 5.3. Hình thức chứng từ ghi sổ. * Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái. Sơ đồ 10: Hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng; cuối kỳ Quan hệ đối chiếu 5.4. Hình thức Nhật ký chứng từ. * Quy trình ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu chi trực tiếp vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê,sổ chi tiết tài sản cố định có liên quan. Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê tài sản cố định, sổ chi tiết tài sản cố định, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng trên bảng kê tài sản cố định, sổ chi tiết tài sản cố định vào nhật ký chứng từ. Cuối tháng khoá sổ , cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết tài sản cố định, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái tài sản cố định. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 11: Hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Đối chiếu, kiểm tra 5.5. Hình thức ghi sổ bằng máy vi tính. * Đặc trưng cơ bản của hình thức này là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp giữa các hình thức kế toán trên đây. * Quy trình ghi sổ: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động cập nhật nhập vào sổ Cái và các sổ thẻ có liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính trung thực, chính xác theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Sơ đồ 12: Hình thức kế toán bằng máy vi tính Phần mềm kế toán Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ kế toán - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết -Báo cáo tài chính -Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Máy vi tính Phần hai Thực trạng kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Bảo lâm 1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty TNHH Bảo Lâm đuợc thành lập năm 1991 theo Quyết định số 0102001591 của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội. Sự ra đời của Công ty nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường về hàng trang trí nội thất, bàn ghế, gỗ dán, ván ép nhân tạo và bao bì cao cấp. Công ty có tên giao dịch quốc tế là: Bao Lam Company Limited và có trụ sở chính tại: Số 13 Hàn Thuyên, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Những ngày đầu mới bước chân vào thị trường, Công ty đã gặp không ít những khó khăn: lượng hàng ban đầu sản xuất ra chưa có nhiều trên thị trường tiêu thụ, đội ngũ chuyên gia kỹ thuật giỏi chưa nhiều, sản phẩm có chất lượng nhưng mẫu mã chưa hoàn toàn đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng. Nhưng sau hơn một năm những khó khăn đó đã được khắc phục hoàn toàn. Sản phẩm của công ty đã chiếm lĩnh và có mặt trên thị trường khắp miền Bắc. Các mẫu mã sản phẩm sản xuất ra ngày càng đa dạng, phong phú và đẹp mắt, chất lượng sản phẩm cũng không ngừng được nâng lên. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty. 2.1. Mục tiêu. - Phấn đấu trở thành Công ty mạnh với nhiều ngành nghề dịch vụ, nhiều hàng hoá sản phẩm sản xuất ra có khả năng cạnh tranh cao. Đảm bảo sản xuất kinh doanh hiệu quả, mức độ tăng trưởng bình quân năm sau cao hơn năm trước; - Phấn đấu thu nhập bình quân của CBCNV ngày càng cao; - Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đủ trình độ năng lực và xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của cơ chế thị trường trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ. - Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước khách hàng và Pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện; - Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với các chức năng của Công ty và nhu cầu thị trường; - Ký kết và tổ chức thực hiện các Hợp đồng kinh tế đã ký với khách hàng; - Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động; đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty bằng thoả ước lao động tập thể và các quy chế khác. - Thực hiện chế độ báo cáo kế toán theo Luật kế toán quy định đã được Quốc hội nước Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 3 thông qua theo Luật số 03/2003-QH11 từ ngày 3/5/2003 đến ngày17/6/2003. - Không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất; - Chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định. - Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, di tích lịch sử, văn hoá, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và công tác phòng chống cháy nổ và chữa cháy. 3. Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2005 và 2006. Trong những năm gần đây Công ty TNHH Bảo Lâm đã không ngừng đổi mới quy trình sản xuất, cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng quyết tâm đưa Công ty ngày càng lớn mạnh vì vậy Công ty cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể về hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể qua bảng số liệu sau: Bảng số 01: Kết quả sản xuất kinh doanh qua hai năm 2005 và 2006 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh Số tuyệt đối Số tương đối Doanh thu thuần 11.932.183.815 17.740.376.000 5.808.192.185 48.7% Giá vốn hàng bán 10.121.000.000 14.901.785.248 4.780.785.248 47.2% Tổng lợi nhuận sau thuế 1.075.020.080 1.387.029.317 312.009.237 29.0% Từ số liệu ở Bảng phân tích trên cho thấy tổng lợi nhuận trước thuế năm 2006 đã tăng lên 312.009.237 (29%). Giá vốn hàng bán trong năm 2006 đã tăng lên 1.095.020.000 (10.8%). Qua một số chỉ tiêu trên chúng ta có thể nhận thấy tình hình kinh doanh của Công ty năm 2006 đã thu được kết quả tốt. Có được như vậy đó là do sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty và sự quan tâm chỉ đạo nhiệt tình của Công ty cộng với sự năng động của Ban lãnh đạo Công ty. 4. Mô hình tổ chức. Công ty tổ chức quản lý theo mô hình tập trung. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 13: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Ban Giám đốc P. Tài chính kế toán P. kinh doanh P. Tổ chức hành chính P. Kế hoạch vật tư Phân xưởng I Phân xưởng II - Ban giám đốc: Giám đốc và Phó giám đốc có vai trò chỉ đạo trực tiếp điều hành các phòng ban chức năng, phối hợp với các hoạt động sản xuất kinh doanh thiết lập mối quan hệ đối ngoại liên kết kinh tế với các cơ quan, các tổ chức khác. - Phòng Kinh doanh: Xây dựng và hoàn thiện bộ sản phẩm, hoạch định và xây dựng chính sách giá cả, các chương trình, kế hoạch quảng cáo, tiếp thị và khuyến mại phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh trong từng thời kỳ. - Phòng Tài chính kế toán: Làm công tác kế toán, thống kê tài chính, hạch toán sản xuất kinh doanh, quản lý vốn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của Công ty. - Phòng Tổ chức hành chính: Làm công tác tổ chức, lao động, tiền lương, văn phòng, đời sống, y tế, kỹ thuật an toàn lao động và môi trường sản xuất. - Phòng Kế hoạch vật tư: Làm công tác kế hoạch, điều độ sản xuất, vật tư. - Phân xưởng sản xuất (phân xưởng I, phân xưởng II): Triển khai sản xuất sản phẩm, đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đạt yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng. 5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty. 5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập chung. Các đơn vị trực thuộc không phải hạch toán mà định kỳ sẽ chuyển các hoá đơn chứng từ về phòng Tài chính - Kế toán của Công ty để hạch toán. Bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ số 14: Tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp) Kế toán NVL, CCDC và TSCĐ Kế toán tiêu thụ kiêm kế toán thanh toán, tập hợp chi phí và thuế Kế toán tiền lương Thủ quỹ 5.2. Phân công nhiệm vụ phòng Tài chính - Kế toán. - Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp): Phụ trách phòng kế toán, là người giúp việc cho Giám đốc Công ty quản lý và sử dụng vốn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác hạch toán của phòng. Thực hiện công tác kiểm tra đối chiếu, phân tích hoạt động kinh tế và làm báo cáo tổng hợp định kỳ theo yêu cầu quản lý của Giám đốc về kết quả hoạt động tài chính và kinh doanh của Công ty. Đề xuất ý kiến về chiến lược kinh doanh, tình hình tiêu thụ, sản xuất để đạt được hiệu quả kinh tế cao. - Thủ quỹ: Thực hiện việc thu chi cùng với kế toán có liên quan, theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt đảm bảo an toàn đúng nguyên tắc bảo quản tiền mặt. - Kế toán tiền lương: Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động, từ đó tính lương phải trả và các khoản phải trả, phải nộp khác, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. Phân bổ tiền lương vào các đối tượng sử dụng. Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán phân xưởng, các phòng ban. Thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, mở Sổ sách cần thiết và hạch toán các nghiệp vụ về lao động tiền lương đúng chế độ, phương pháp quản lý và sử dụng lao động sao cho có hiệu quả và phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, tình hình quản lý sử dụng thời gian lao động, năng suất lao động. - Kế toán tiêu thụ (kiêm kế toán thanh toán, tập hợp chi phí và thuế): Là người giúp việc cho Kế toán trưởng, có nhiệm vụ ghi chép kế toán chi tiết và tổng hợp về doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng phải nộp, giá vốn hàng bán, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tài sản cố định: Ghi chép các chứng từ ban đầu nguyên vật liệu, phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trong kho và thực hiện các định mức tiêu hao và phân bổ vật tư xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng. Phản ảnh tổng hợp số liệu về hiện trạng, giá trị tài sản cố định, tính toán phân bổ khấu hao tài sản cố định hàng tháng vào chi phí hoạt động kinh doanh. 6. Tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty. 6.1. Chính sách và chế độ kế toán. - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam Đồng (trong trường hợp phải quy đổi thì căn cứ vào tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế tài chính). - Hình thức kế toán: sử dụng hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ. - Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình là theo phương pháp giá thực tế. - Phương pháp khấu hao mà kế toán sử dụng: áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho kế toán Công ty sử dụng: - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho là theo giá thực tế. - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là: áp dụng phương pháp tính giá bình quân gia quyền. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kế toán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính trị giá vốn sản xuất: Kế toán Công ty hạch toán theo giá thực tế. - Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. - Kế toán tiền lương: Hàng năm Công ty vẫn thường xuyên lập kế hoạch về số lượng lao động nhằm đảm bảo nhu cầu sử dụng sức lao động hợp lý cả về số lượng trong danh sách cho năm 2005 là 110 người. Nếu cần thêm lao động phục vụ cho nhu cầu sản xuất tăng thêm thì Công ty sẽ ký hợp đồng ngắn hạn để đáp ứng. Số lượng lao động ngoài danh sách này thì sẽ được bộ phân lao động tiền lương theo dõi riêng cho đến khi hợp đồng hết hạn. Để xác định mức lao động cho một đơn vị sản phẩm, Công ty áp dụng mức thời gian. - Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 6.2. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán, sổ sách kế toán. Công ty hiện đang sử dụng Hệ thống Tài khoản kế toán và sổ sách kế toán theo Quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán Công ty đang áp dụng gồm có: + Hoá đơn thuế giá trị gia tăng. + Phiếu thu, phiếu chi. + Giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng. + Bảng tính khấu hao tài sản cố định. + Bảng thanh toán lương. + Các hợp đồng kinh tế. + Các biên bản đối chiếu công nợ 6.3. Trình tự ghi sổ kế toán. Hiện tại Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, chứng từ áp dụng tại Công ty sử dụng các loại sổ sau: - Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau, có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý. Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên có của tài khoản trong Nhật ký chứng từ đối ứng với bên nợ của các tài khoản có liên quan. Trong hình thức Nhật ký chứng từ có 10 Nhật ký chứng từ được đánh số từ 1 đến 10. Hiện nay Công ty mới chỉ sử dụng Nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,9,10. - Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dụng cho một tài khoản, phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có chi tiết theo từng tháng và dư cuối năm. Số phát sinh của của mỗi tài khoản đó. - Bảng kê: Được sử dụng trong những trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trong Nhật ký chứng từ được. Số liệu tổng cộng của các bảng kê chuyển vào các Nhật ký chứng từ có liên quan. Trong hình thức Nhật ký chứng từ cú 10 bảng kê được đánh số từ 1 đến 11 (không có bảng kê số 7). Công ty hiện nay đang sử dụng bảng kê số 1,2,3,11. - Bảng phân bổ: Được sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên liên quan đến nhiều đối tượng cần phân bổ. Công ty đang sử dụng bảng phân bổ số 1,2,3 cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan. - Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết. Hiện nay, Công ty đang sử dụng các sổ chi tiết: sổ chi tiết theo dõi doanh thu tiêu thụ, sổ chi tiết phải thu của khách, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ ngân hàng, sổ quỹ. Ngoài các báo cáo tài chính theo quy định (bảng cân đối kế toán B01 - DN, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B02 - DN, thuyết minh báo cáo tài chính B09 - DN,báo cáo lưu chuyển tiền tệ B03 - DN), công ty cũng lập báo cáo quản trị như bảng kê khai nộp thuế, báo cáo tình hình sản suất 7. Tình hình thực tế hạch toán tài sản cố định tại Công ty. 7.1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá tài sản cố định tại Công ty. Trên thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh sự biến động về tài sản cố định của Công ty chủ yếu là về tài sản cố định hữu hình. Việc hạch toán tài sản cố định hữu hình cũng chỉ dừng lại ở những nghiệp vụ đơn giản như mua sắm, nhượng bán, thanh lý còn các nghiệp vụ khác như: góp vốn liên doanh, cho thuê hoạt động, cho thuê tài chính đều chưa phát sinh. Xuất phát từ đặc điểm của Công ty: là đơn vị sản xuất và thương mại nên sản phẩm của Công ty luôn phải đạt chất lương cao vì vậy đòi hỏi trang thiết bị phải luôn đổi mới, tài sản cố định đóng góp vai trò quan trọng, chất lượng tài sản cố định quyết định chất lượng sản phẩm. Vì vậy kế toán tài sản cố định là một phần quan trọng có nhiệm vụ giám sát chặt chẽ sự biến động của tài sản cố định. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán Công ty đã phân loại tài sản cố định một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. - Phân loại theo đặc trưng kĩ thuật: Bảng số 02: Bảng phân loại tài sản cố định Tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: đồng STT Tài sản Nguyên giá Hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại 1 Nhà cửa vật kiến trúc 1.410.212.643 1.119.971.603 290.241.040 2 Máy móc thiết bị 14.117.130.882 3.634.420.247 10.482.710.635 3 Phương tiện vân tải 807.414.259 398.737.632 408.676.627 4 Thiết bị văn phòng 51.605.182 14.216.017 37.389.165 5 Tài sản cố định khác 18.956.476 18.956.476 6 Tổng cộng 16.405.319.442 5.212.633.204 11.192.686.238 - Phân loại theo nguồn hình thành: + Nguồn vốn tự có: 12.010.088.095 đồng. + Nguồn vốn bổ xung: 2.975.204.395 đồng. + Nguồn khác: 1.420.026.952 đồng. 8.2. Đánh giá tài sản cố định tại Công ty. Mỗi tài sản cố định trước khi đưa vào sử dụng đều được quản lý theo các bộ hồ sơ kỹ thuật và hồ sơ kế toán, hàng năm Công ty thực hiện kiểm kê tài sản cố định. Việc kiểm kê được thể hiện qua Bảng kiểm kê tài sản cố định. Việc đánh giá tài sản cố định được tuân theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán hiện hành. Cụ thể căn cứ vào chứng từ có liên quan tới việc hình thành tài sản cố định, Chi nhánh lập ban kiểm nhận tài sản cố định và lập Biên bản giao nhận tài sản cố định. - Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá: + Nguyên giá tài sản cố định được xác định bằng giá mua cộng (+) lệ phí trước bạ trừ (-) thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và các chi phí liên quan trực tiếp như chi phí vận chuyển, chi phí chạy thử. Nguyên giá = Giá mua tài sản cố định + Chi phí lắp đặt chạy thử. - Theo giá trị còn lại: Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn hư hỏng vì vậy trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản cố định ngoài việc đánh giá theo nguyên giá chi nhánh còn đánh giá theo giá trị còn lại. Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn của TSCĐ Việc đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá và giá trị còn lại được thể hiện qua Bảng tổng kết giá trị còn lại của tài sản cố định. 8.3. Hạch toán tài sản cố định tại Công ty. 8.3.1. Chứng từ sử dụng. - Biên bản giao nhận tài sản cố định; - Biên bản thanh lý tài sản cố định; - Các hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT; - Các chứng từ liên quan đến việc mua bán, thanh lý tài sản cố định; - Sổ chi tiết tài sản cố định. Ngoài ra đi kèm từng nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định có những hợp đồng, đơn từ mà trong từng trường hợp sẽ được trình bày trong phần sau. 8.3.2 Phương pháp hạch toán. 8.3.2.1. Phương pháp hạch toán tăng tài sản cố định: Trong trường hợp này căn cứ vào nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc thiết bị sản xuất. Giám đốc sẽ ra quyết định mua sắm sau đó Công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với bên cung cấp tài sản. Sau khi các tài sản cố định nói trên đưa bản nghiệm thu và bàn giao máy móc thiết bị. Đồng thời bên bán sẽ viết hoá đơn làm cơ sở để than toán và đây là một trong những căn cứ cùng vố chứng nhận chi phí phát sinh có liên quan để có thể tính nguyên giá tài sản cố định để kế toán ghi vào sổ và thẻ kế toán có liên quan. Các chứng từ sử dụng trong trường hợp này gồm: - Hợp đồng kinh tế mua sắm tài sản cố định. - Biên bản nghiệm thu và bàn giao tài sản cố định. - Hoá đơn GTGT. - Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế. VD1: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 160 được ký duyệt ngày 02/05/2006 giữa Công ty TNHH Bảo Lâm và Công ty cơ khí máy Gia Lâm bán cho Công ty TNHH Bảo Lâm 1 máy đột dập 60T. Giá mua của máy là 38.000.000đ, thuế GTGT 5%, chi phí lắp đặt và chạy thử do bên bán chịu. Đã thanh toán bằng tiền mặt và được mua bằng quỹ đầu tư phát triển. Khi công việc hoàn thành kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan để thành lập hồ sơ bao gồm: - Hợp đồng kinh tế ( phụ lục 1). Hoá đơn GTGT (phụ lục 2). Biên bản nghiêm thu và bàn giao tài sản cố định (phụ lục 3). Biên bản thanh lý hợp đồng (phụ lục 4). Phiếu chi tiền mặt (phụ lục 5). Để phản ánh nghiệp vụ trên kế toán căn cứ vào hoá đơn tài chính gia tăng, biên bản giao nhận tài sản,phiếu chi, kế toán hạch toán như sau: BT1: Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ Nợ TK 211: 38.000.000 Nợ TK 133.2: 1.900.000 Có TK 111: 39.900.000 Bút toán này được phản ánh trên Nhật ký - Chứng từ số 1 ( phụ lục 6) và đến cuối tháng ghi vào sổ cái của TK 211( phụ lục 7) và các TK liên quan. BT2: Đồng thời kết chuyển nguồn vốn kinh doanh Nợ TK414: 38.000.000 Có TK 411: 38.000.000 Bút toán này phản ánh trên NKCT số 10 ( phụ lục 8) * Kế toán tăng TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành. Để tiến hành xây dựng mới các công trình thì trước hết Công ty phải bỏ thầu (đối với những công trình lớn) rồi ký kết hợp đồng xây lắp với những Công ty xây dựng đảm nhận công việc thi công. Sau khi kết thúc quá trình thi công, Công ty sẽ tiến hành lập biên bản nghiệm thu công trình để đánh giá chất lượng thi công, khi công trình đã được tổ giám định chấp nhậnvề chất lượng của công trình thì hai bên sẽ làm biên bản thanh lý và bàn giao công trình, đồng thời bên nhận thầu phát hành hoá đơn thanh toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành và đây là căn cứ để ghi sổ nghiệp vụ này, thủ tục giấy tờ gồm: Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp Biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình Biên bản thanh lý hợp đồng xây lắp Hoá đơn GTGT Phiếu chi Trong trường hợp này kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 211: Có TK 241: Hiện tại, tại Công ty chưa phát sinh nghiệp vụ này. 8.3.2.2. Phương pháp hạch toán giảm tài sản cố định: Hiện nay ở Công ty TNHH Bảo Lâm thì hầu hết tài sản cố định giảm do thanh lý hoặc nhượng bán cho đơn vị khác. a. Trường hợp giảm do nhượng bán. Tại Công ty TNHH Bảo Lâm, việc nhượng bán tài sản cố định là công viẹc không thường xuyên do vậy nó được coi là hoạt động bất thường của đơn vị. Chứng từ sử dụng: - Hợp đồng kinh tế bán tài sản cố định. - Hoá đơn thanh toán. - Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế. VD 2: Căn cứ vào sự phê chuẩn của công ty ngày 21/05/2006. Công ty đã ký kết hợp đồng kinh tế bán thiết bị máy xì hàn cho hợp tác xã Hà Nam. Với nguyên giá là 240.475.000đ, giá trị hao mòn luỹ kế là 35.500.000đ, giá trị nhượng bán là 110.000.000đ (bao gồm cả thuế GTGT 5%). Chi phí sửa chữa là 4.200.000 cả thuế GTGT là 5%. Căn cứ vào các chứng từ kế toán phản ánh vào sổ như sau: BT1: Xoá sổ tài sản cố định nhượng bán Nợ TK 214: 35.500.000 Nợ TK 811: 204.975.000 Có TK 211: 240.475.000 Bút toán này phản ánh trên NKCT số 9 (phụ lục 9) BT2: Phản ánh số tiền thu hồi từ nhượng bán tài sản trên, thu bằng tiền mặt. Nợ TK 111: 110.000.000 Có TK 711: 104.500.000 Có TK33311: 5.500.000 Bút toán này phản ánh trên Bảng kê số 1 (phụ lục 10) BT3: Chi phí nhượng bán, doanh nghiệp đã chi bằng tiền mặt, kế toán ghi: Nợ TK 811: 4.000.000 Nợ TK 1331: 200.000 Có TK111: 4.200.000 Bút toán này phản ánh trên NKCT số 1 (phụ lục 6) b. Trường hợp giảm do thanh lý. Cũng như trường hợp nhượng bán tài sản cố định hoạt động thanh lý ở Công ty TNHH Bảo Lâm được coi là bất thường. Để thanh lý một tài sản cố định Công ty sẽ thành lập hội đồng thanh lý do giám đốc làm trưởng ban đánh giá tài sản cố định thanh lý nói trên, từ đó làm cơ sở quyết định giá. Chứng từ sử dụng: - Biên bản xin thanh lý tài sản cố định. - Quyết định giá. - Hoá đơn GTGT. Tại Công ty TNHH Bảo Lâm khi có các trường hợp tăng giảm tài sản cố định ngoài việc phản ánh trên sổ sách kế toán thì còn được ghi trên sổ, thẻ tài sản cố định phục vụ công tác quản lý, theo dõi riêng cho từng tài sản cố định. 8.3.2.3. Phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định: Tại Công ty TNHH Bảo Lâm việc trích khấu hao tài sản cố định, xác định thời gian và mức tính khấu hao tài sản cố định căn cứ vào khung thời gian cho mỗi nhóm loại tài sản cố định do Bộ tài chính ban hành. Hiện tại niên độ kế toán của công ty áp dụng từ 01/01/N đến 31/12/N của năm dương lịch và kỳ kế toán tạm thời được áp dụng là từng quý trong năm. Mức khấu hao tài sản cố định ở công ty được xác định căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định và thời gian sử dụng định mức của từng loại tài sản cố định. = Mức trích khấu hao Nguyên giá TSCĐ TSCĐ bình quân năm Số năm sử dụng định mức = Mức trích khấu hao Mức trích hao TSCĐ bình quân năm TSCĐ bình quân quý 4(quý) VD3: Tại phòng tài vụ của Công ty đang sử dụng một máy tính SAMTRON với nguyên giá 10.450.000đ, thời gian sở dụng dự kiến là 6 năm. Tài sản cố định này được đưa vào sử dụng năm 2006, Công ty tiến hành khấu hao cho máy SANTRON như sau: = = Mức khấu hao TB 10.450.000 1.741.667 hàng năm 6 = = Mức khấu hao TB 1.741.667 435.417 hàng quý 4 Định kỳ căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, kế toán tính khấu hao và phân bổ cho các đối tượng sử dụng tài sản cố định Bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao tài sản cố định ( phụ lục 11). VD4: Quý III năm 2006, tổng số khấu hao của Công ty là 563.353.037đ Kế toán hạch toán: Nợ TK 627: 515.900.050 Nợ TK 641: 4.215.398 Nợ TK 642: 11.162.825 Nợ TK 154.3: 32.038.764 Có TK 214: 563.353.037 Bút toán này phản ánh trên Nhật ký - Chứng từ số 7 (phụ lục 12), và sổ cái TK 214 (phụ lục 13) Phạm vi tính khấu hao ở Công ty TNHH Bảo Lâm là toàn bộ tài sản cố định chưa hết khấu hao. Đối với tài sản cố định đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng kế toán không tính và trích khấu hao những tài sản đó. 8.3.2.4. Phương pháp hạch toán sửa chữa tài sản cố định. * Kế toán sửa chữa nhỏ tài sản cố định. Các tài sản cố định ở Công ty TNHH Bảo Lâm có nhu cầu sửa chữa nhỏ chủ yếu là các máy móc thiết bỉ dụng cho công việc văn phòng như: Hệ thống máy vi tính, máy photocopy, máy invà các công việc bảo dưỡng, thay thế phụ tùng nhỏ. Do vậy toàn bộ chi phí của việc sửa chữa nàyđược tập hợp trực tiếp vào tài khoản chi phí của các bộ phận có tài sản cố định sửa chữa. VD5: Căn cứ vào phiếu chi tiền ngày15/5/2004 thanh toán tiền bảo dưỡng và sửa chữa toàn bộ các máy tính của công ty số tiền là: 1.100.000đ Kế toán ghi sổ Nợ TK 642: 1.100.000 Có TK 111: 1.100.000 Nghiệp vụ này phản ánh trên NKCT số 1 * Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định. Tại Công ty TNHH Bảo Lâm việc sửa chữa lớn tài sản cố định không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn. Do vậy toàn bộ chi phí thực tế sửa chữa lớn được tính trực tiếp vào chi phí trong kỳ hoặc kết chuyển vào TK 142(1421) rồi phân bổ dần vào các kỳ tiếp theo Việc sửa chữa lớn tài sản cố định thường do Công ty thuê ngoài, để tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định, Công ty tiến hành các thủ tục ký kết hợp đồng với bên sởa chữa. Khi kết thúc quá trình sửa chữa hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng. 9. Công tác kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định tại Công ty. Đến cuối năm 2006, Công ty đã tiến hành kiểm kê tài sản cố định và thấy rằng tài sản cố định trên sổ sách và trên thực tế trùng khớp nhau, không có tài sản cố định thừa, thiếu nên không có nghiệp vụ đánh giá lại tài sản cố định. Phần ba Một số ý kiến hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH bảo lâm I. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty tnhh bảo lâm. 1. Những ưu điểm. Trong những năm vừa qua, Công ty TNHH Bảo Lâm đã không ngừng cải thiện công tác hạch toán tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy việc sử dụng tài sản cố định đã được cải thiện đáng kể, năng suất lao động đã tăng, khả năng cung ứng cho khách hàng cũng tăng đó cũng là tiền đề tạo điều kiện cho lợi nhuận của công ty tăng lên. - Thứ nhất: Trong phân loại tài sản cố định + Theo nguồn hình thành: giúp Công ty có biện pháp khai thác các nguồn vốn kiểm tra theo dõi tình hình thanh toán, chi trả các khoản vay nợ đúng hạn. Mặt khác giúp cho kế toán biết chính xác nguồn hình thành của từng loại tài sản cố định để hạch toán và trích lập khấu hao được chính xác. + Theo đặc trưng kỹ thuật: Với cách phân loại này cho biết kết cấu của tài sản cố định sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Số tài sản cố định hiện đang sử dụng bao gồm những nhãn tài sản cố định nào theo đặc trưng kỹ thuật. Từ đó căn cứ vào nhu cầu nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ có phương hướng đầu tư tài sản cố định một cách đứng đắn đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua cách phân loại này giúp cho công tác quản lý tài sản cố định ở công ty được chi tiết, chặt chẽ và cụ thể , có biện pháp đầu tư và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả cao phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty. - Thứ 2: Trong công tác kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định Trong Công ty TNHH Bảo Lâm, mọi trường hợp tăng, giảm tài sản cố định đều được thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước, của ngành, đảm bảo có đỳ đủ các chứng từ hợp lý, hợp lệ về mua sắm, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định Các nghiệp vụ phát sinh về tăng, giảm tài sản cố định đều được phản ánh kịp thời trên các sổ sách kế toán thích hợp. - Thứ 3: Công tác quản lý tài sản cố định và vốn. Công tác quản lý tài sản và vốn là công tác hết sức phức tạp và khó khăn mặc dù vậy công ty vẫn thực hiện sự bảo toàn vốn trong quá trình hoạt động, không những vậy mà vốn kinh doanh của Công ty không ngừng tăng sau mỗi kỳ hoạt động. Công tác quản lý tài sản cố định ở Công ty được thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc do vậy không để xảy ra hiện tượng mất và thất thoát tài sản. Đây là thành tích không chỉ riêng của phòng kế toán mà còn có sự đóng góp của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong ý thức giữ gìn và bảo quản của công. 2. Những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý tài sản cố định tại Công ty TNHH Bảo Lâm. Với quy mô hiện nay của Công ty, cơ cấu tổ chức quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng đã di vào nề nếp, hoạt động có hiệu quả và hợp lý. Hiệu quả của công tác kinh doanh ngày càng phát triển song bên cạnh những kết quả đạt được công tyvẫn còn những vấn đề tồn tại trong hạch toán, quản lý và sử dụng tài sản cố định cần được khắc phục. - Thứ nhất: Trong công tác sửa chữa tài sản cố định Thông thường công tác sửa chữa lớn tài sản cố định ở Công ty TNHH Bảo Lâm đều được thuê ngoài. Do đó công ty sẽ không thực hiện lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nên toàn bộ chi phí sửa chữa lớn này phất sinh ở các kỳ kế toán nào được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chụi chi phí của các bộ phận có tài sản cố định sửa chữa lớn. Do vậy ảnh hưởng đến chi tiêu giá thành sản xuất tromg kỳ làm cho giá thành không ổn định giữa các kỳ kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến sự hoạt động kinh doanh của đơn vị. -Thứ hai : Bảng tính và phân bổ khấu hao chưa thể hiện được số khấu hao đã trích quý trước, số khấu hao tăng trong quý, số khấu hao giảm trong quý mà chỉ biết được ố kháu hao trích trong quý. - Thứ ba: Hiện nay hệ thống cơ sở vật chất cho việc tổ chức công tác kế toán trong Công ty là khá hiện đại với giàn máy vi tính mới nhưng Công ty vẫn chưa áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán để nâng cao khả năng cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý, giảm thiểu công tác kế toán. II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tài sản cố định ở công ty TNHH Bảo lâm. Xuất phát từ những vấn đề trên, để đám bảo tính hợp lý và hiệu quả của công tác hạch toán, quản lý tài sản cố định. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Bảo Lâm em đã tìm hiểu đi sâu nghiên cứu thực tế tại Công ty, em xin đưa ra một số ý kiến chủ quan của mình nhằm góp phần hoàn thiện hơn việc tổ chức hạch toán tài sản cố định của Công ty. - Thứ nhất: Để khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định ở Công ty TNHH Bảo Lâm và hai phương pháp phân loại tài sản cố định. Theo em, công ty nên áp dụng thêm cách phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng. Theo cách phân loại này tài sản cố định chia thành: - Tài sản cố định đang dùng - Tài sản cố định chưa cần dùng - Tài sản cố định không cần dùng chờ sử lý Với cách phân loại này Công ty sẽ biết chính xác tài sản cố định nào đang tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định nào chưa từng có ở kho từ đó có kế hoạch hoạt độngsử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy hiệu quả kinh tế, đồng thời có những biện pháp xử lý những tài sản cố định không cần dùng cũ nát nằm tồn trong kho như nhượng bán, thanh lý kịp thời tài sản cố định ấy. Từ đó tiết kiệm được chi phí bảo quản và kho không bị ứ đọng vốn thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh được tốt hơn. - Thứ hai: Về công tác sửa chữa tài sản cố định Việc sủa chữa lớn tài sản cố định ở Công ty TNHH Bảo Lâm hiện nay (toàn bộ chi phí sửa chữa lớn đều được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng bộ phận chụi chi phí trong kỳ) điều này ảnh hưởng đến chỉ tiêugiá thành sản phẩm. Để khắc phục vấn đề này Công ty thực hiện công tác trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào chi phí sản xuất trong kỳ của các bộ phận sử dụng tài sản cố định Công tác trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định có thể được thực hiện qua sơ đồ sau: TK 241 (241.3) TK 335 TK 627,641,642 Chi phí chữa lớn Trích trước CP sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh hàng kỳ kế toán Việc thực hiện công tác trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định được dựa trên kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định của công ty. Việc trích trước này được thực hiện ở các kỳ kế toán trong 1 niên độ kế toán. Đến cuối niên độ kế toáncăn cứ vào chi phí sửa cgữa lớn thực tế phát sinh và số đã trích trước kế toán có nghĩa vụ điều chỉnh cho phù hợp. Nếu chi phí trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh (kế toán ghi tăng chi phí hạch toán toàn bộ hoặc phân bổ dần vào chi phí trong kỳ) Nếu chi phí trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định lớn hơn chi phí thực tế phát sinh kế toán sẽ điều chỉnh giảm chi phí kinh doanh trong kỳ. Với công tác trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định này sẽ làm ổn định tình hình giá thành sản xuất giữa các kỳ, đảm bảo tính ổn định của sản xuất kinh doanh. - Thứ ba: Với điều kện là một Công ty có quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại Công ty có thể áp dụng phần mềm kế toán máy đẻ tăng cường công tác quản lý của Công ty giúp nhà quản lý nắm bắt kịp thời về biến động của Công ty để Công ty điều hành quản lý được nâng cao. - Thứ tư: về tài khoản ngoài bảng Công ty nên đăng ký sử dụng các tài khoản ngoại bảng để theo dõi riêng các hoạt động khi phát sinh các nghiệp vụ thuê hoạt động có thể có trong tương lai và mở TK 009 để theo dõi và sử dụng nguồn vốn khấu hao một cách hợp lý. Khi trích khấu hao ở các bộ phận sử dụng tài sản cố định trong công ty kế toán thực hiện bút toán Nợ TK 627 Nợ TK 641, 642 Có TK 214 Khi thực hiện việc trích khấu hao này công ty đồng thời nên thực hiện việc ghi đơn trên TK 009 Ghi đơn Nợ TK 009 Và khi sử dụng nguồn vốn khấu hao thì đồng thời với bút toán Nợ TK 214 Có TK liên quan Kế toán ghi đơn Có TK 009 Từ đó có thể theo dõi một cách chi tiết hơn việc trích khấu hao trong Công ty và tình hình sử dụng vốn khấu hao. Kết luận Tài sản cố định là tư liệu lao động quan trọng, là một lĩnh vực lớn đối với các doanh nghiệp. Làm sao để sử dụng, quản lý, hạch toán tài sản cố định tốt là một vấn đề quan trong với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Mục đích của bào viết này là vận dụng lý luận về kế toán tài sản cố định vào thực tiễn của Công ty TNHH Bảo Lâm để từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. Trên đây là toàn bộ nội dung Báo cáo chuyên đề mà em nghiên cứu. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn em thấy rằng tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán tài sản cố định nói riêng là một vấn đề vừa mang tính chất lý luận vừa mang tính thực tiễn. Để cho công tác kế toán thực sự phát huy được những tác dụng của mình trở thành một công cụ sắc bén phục vụ tốt cho công tác quản lý kinh tế, đứng về phía Công ty, theo em cần kiện toàn và tổ chức công tác kế toán một cách khoa học, hợp lý và hiệu quả hơn nữa. Là sinh viên ngành Kế toán - Kiểm toán - Trường Đại học Phương Đông, trong những năm học tập lý thuyết trên ghế nhà trường cùng với thời gian thực tập tại Công ty TNHH Bảo Lâm, được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô giáo, nay em đã có điều kiện vận dụng lý thuyết đã học vào thực tế, trên cơ sở đó em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty và hoàn thành Báo cáo thực tập của mình. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong Công ty và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Tăng Văn Khiên và các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Bảo Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài viết này. Hà Nội, tháng 4 năm 2007 Phụ lục 11: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Quý III/2006 STT Chỉ tiêu NG TSCĐ Khấu hao TK 627 TK 641 TK 642 TK 154.3 Tổng tài sản 16.405.319.442 563.353.037 515.900.050 4.251.398 11.162.825 32.038.764 1 Nhà xưởng 1.410.212.643 159.716.654 4.251.398 2 Máy móc thiết bị 14.117.130.882 356.183.396 3 Phương tiện vận tải 807.414.259 32.038.764 4 Tài sản cố định khác 18.956.476 5 Thiết bị văn phòng 51.605.182 11.162.825 Danh mục tài liệu tham khảo Chuẩn mực kế toán Việt Nam - NXB Tài chính - 2006. Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006. Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về tài sản cố định. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp - Đại học Kinh tế Quốc dân 2006. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp - Đại học Phương Đông 2006. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp - Học viện Tài chính 2006. Báo cáo Quản trị của Công ty TNHH Bảo Lâm năm 2006. Mục lục Trang Lời mở đầu....................................................................................................... Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp sản xuất.......................................................................................................1 I. Những vấn đề chung về tài sản cố định.......................................................1 1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của tài sản cố định....................................1 1.1. Khái niệm, vai trò của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh...........1 1.2. Đặc điểm của tài sản cố định...................................................................1 2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định..........................................................2 2.1. Phân loại tài sản cố định..........................................................................2 2.2. Đánh giá tài sản cố định..........................................................................4 3. Khấu hao tài sản cố định............................................................................7 3.1. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định...............................................7 3.2. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định.............................................8 4. Giá trị hao mòn của tài sản cố định...........................................................10 5. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định....................................................10 II. Hạch toán tài sản cố định.........................................................................11 1. Sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định...............................................11 2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp.............11 3. Hạch toán chi tiết tài sản cố định..............................................................11 4. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định...........................................................12 4.1. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định.......................................12 4.2. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính................................................20 4.3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định.......................................................23 4.4. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định.......................................................24 5. Sổ kế toán.................................................................................................25 5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung..........................................................25 5.2. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái...........................................................26 5.3. Hình thức chứng từ ghi sổ......................................................................27 5.4. Hình thức Nhật ký chứng từ...................................................................28 5.5. Hình thức ghi sổ bằng máy vi tính.........................................................30 Phần hai: Thực trạng kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Bảo Lâm..31 1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty........................31 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty.......................................................31 2.1. Mục tiêu........................................................................................31 2.2. Nhiệm vụ...............................................................................................31 3. Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2005 và 2006................................................................................................32 4. Mô hình tổ chức........................................................................................33 5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty........................................................34 5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.....................................................34 5.2. Phân công nhiệm vụ phòng Tài chính - Kế toán....................................34 6. Tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty......................................35 6.1. Chính sách và chế độ kế toán.................................................................35 6.2. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán, sổ sách kế toán............................36 6.3. Trình tự ghi sổ kế toán...........................................................................37 7. Tình hình thực tế hạch toán tài sản cố định tại Công ty.......................38 7.1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá tài sản cố định tại Công ty.............38 8.2. Đánh giá tài sản cố định tại Công ty.................................................39 8.3. Hạch toán tài sản cố định tại Công ty....................................................39 8.3.1. Chứng từ sử dụng...........................................................................39 8.3.2 Phương pháp hạch toán...................................................................40 9. Công tác kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định tại Công ty...................45 Phần ba: Một số ý kiến hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Bảo Lâm................................................................................................................46 I. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH Bảo Lâm...........46 1. Những ưu điểm.........................................................................................46 2. Những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý tài sản cố định tại Công ty TNHH Bảo Lâm................................................................................................47 II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty TNHH Bảo Lâm...........................................................................48 Kết luận........................................................................................................ Phụ lục..........................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5098.doc
Tài liệu liên quan