Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại An Thành

Do đặc thù kinh doanh các sản phẩm về các loại nước giải khát và có tính chất theo mùa vụ, mùa hè doanh số cao hơn mùa đông nên đối tượng phục vụ khách hàng của Công ty là mùa nào sản phẩm ấy, với một hệ thống các cửa hàng có quy mô vừa và nhỏ nằm rải rác trên địa bàn các huyện trong tỉnh như Huyện Phù ninh, Lâm thao, Tam nông, Thanh thủy để thực hiện khâu bán buôn, bán lẻ đến tận tay người tiêu dùng, và do nắm bắt được nhu cầu sở thích của đa số khách hàng nên doanh thu của công ty luôn giữ ổn định và tăng trưởng. Ưu thế cạnh tranh của công ty trên thị trường chủ yếu được quyết định bởi chất lượng sản phẩm và sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm mà công ty đang kinh doanh với mục tiêu tôn chỉ của công ty là sẵn sàng phục vụ đến tận tay người tiêu dùng, cung cấp các loại rượu, bia và nước giải khát với chất lượng và giá cả phù hợp. Có thể nêu ra một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty như: Rượu chai các loại; Bia chai, bia hộp, Nước giải khát các loại có ga, không ga được nhập từ một số nhà máy sản xuất như Công ty bia Halida, nhà máy bia Hà nội, bia viger, công ty pepsicola, Công ty rượu Đồng xuân vì các sản phẩm này có tính chất theo mùa vụ do đó mỗi loại sản phẩm hàng hóa cũng có những đặc thù riêng đòi hỏi nhà sản xuất cũng phải đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng mọi nhu cầu sở thích của người tiêu dùng, Ngoài ra trong công tác quản lý và hạch toán hàng hóa, bao gồm cả quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hóa đơn vị cũng cần phải có những chiến lược riêng mang tính lâu dài.

doc73 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1020 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại An Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờ thực hiện chính sách giá cả linh hoạt như vậy mà Công ty thu hút được 1 lượng khách hàng ổn định, uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Giá vốn hàng xuất bán được tính dựa trên giá mua hàng, giá mua này không bao gồm chi phí thu mua hàng hóa, chi phí này được tính riêng. Tại Công ty giá hàng hóa xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Kế toán hàng hóa sẽ tính đơn giá bình quân cho từng mặt hàng để từ đó xác định giá vốn vào cuối tháng. Do Công ty đã trang bị phần mềm kế toán nên việc tính đơn giá bình quân cũng đơn giản hơn, kế toán viên chi cần làm một lệnh duy nhất thì phần mềm sẽ tự động tính giá. Theo công thức Đơn giá bình quân gia quyền = Dư đầu kỳ + Mua trong kỳ Số lượng Trị giá vốn thực tế xuất kho = Số lượng vật tư xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền Hàng ngày, khi nhập số liệu cho “Hóa đơn bán hàng”, máy sẽ tự định khoản và cập nhật số liệu cho Sổ Nhật ký chung. Đến cuối tháng, để tính giá vốn hàng bán kế toán thực hiện như sau: Trên màn hình giao diện chọn mục “Tính giá vốn” (Mẫu số 3). Sau khi khai báo ngày tháng cần tính giá vốn. Lúc này máy sẽ tự tổng hợp và tính giá trung bình cho từng loại mặt hàng. Sau khi máy tổng hợp xong sẽ tự động cập nhật giá trung bình vừa tính vào cột giá vốn hàng bán trên các Sổ chi tiết và Sổ tổng hợp. Giá trị doanh thu tiêu thụ được xác định theo công thức sau: Doanh thụ tiêu thụ hàng hóa = Đơn giá bán x Số lượng hàng hóa tiêu thụ Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2008 số lượng bia lon Halida trong tháng tiêu thụ 650 thùng với đơn giá 166.100đ, như vậy: Doanh thu tiêu thụ trong tháng là: 650 x 166.100 = 107.965.000đ Mẫu số 3 : Giao diện tính giá vốn Tính lại giá bình quân, tính tồn kho hiện thời Từ ngày 01 tháng 04 năm 2008 Đến ngày 30 tháng 04 năm 2008 Kho: 01 Vật tư: Bia lon Halida Tính tồn kho tức thời Chấp nhận Huỷ bỏ 2.3. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng *Quy trình hạch toán nghiệp vụ bán buôn: Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức bán buôn là: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán sẽ viết hóa đơn và thủ kho xuất hàng tại kho (đối với trường hợp bán buôn qua kho), còn với trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán thì Công ty sẽ chuyển ngay hàng tới cho khách sau khi mua hàng hóa. Công ty thường bán buôn vận chuyển thẳng đối với những khách hàng quen thuộc, điều này giúp Công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, tránh ứ đọng hàng hóa. Ví dụ: Trong tháng 4 có nghiệp vụ xuất bán như sau, ngày 27 tháng 4 năm 2008, Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt đặt mua một lô hàng gồm 1.000 thùng nước yến lon với đơn giá là: 83.600đ; 800 hộp bia Halida với đơn giá là: 166.100đ; 200 chai rượu vodka Hà nội với đơn giá: 50.600đ (giá trên đã bao gồm 10% thuế GTGT) thông qua cán bộ kinh doanh Hải của Công ty. Mẫu “Giấy đề nghị xuất kho" được lập theo mẫu số 4. Sau khi kiểm tra các thông tin trong giấy đề nghị xuất kho là chính xác, kế toán hàng hóa và bán hàng tiến hành nhập số liệu vào máy. Kế toán sẽ nhập số liệu cho mục “Hóa đơn”. Kế toán có nhiệm vụ khai báo các tham số trong màn hình máy tính sẽ cập nhật thông tin vào hóa đơn. Sau đó kế toán in hóa đơn GTGT theo mẫu số 5. Hàng hóa sau khi giao nhận xong, hai bên bán và mua cùng ký vào biên bản bàn giao. Mẫu “Biên bản bàn giao” được lập theo mẫu số 6. Thẻ kho do thủ kho mở hàng tháng và được chi tiết theo từng loại hàng hóa. Sau khi ghi vào thẻ kho thủ kho chuyển hóa đơn GTGT và phiếu đề nghị xuất hàng lên phòng kế toán. Căn cứ vào đó kế toán sẽ phản ánh vào sổ Nhật ký chung (Mẫu số 21). Cùng với việc ghi sổ Nhật ký chung, cuối thàng kế toán xác định tổng giá vốn của lô hàng vừa tiêu thụ theo phương pháp bình quân gia quyền. Kế toán định khoản: Nợ TK 632 197.400.000 Có TK 156 197.400.000 Đồng thời ghi nhận doanh thu: Nợ TK 131 226.600.000 Có TK 511 206.000.000 Có TK 333 20.600.000 Mẫu số 4: GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO Công ty TNHH Thương mai An Thành 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú Thọ GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO Ngày 27 tháng 4 năm 2008 Kính gửi: Giám đốc Công ty Họ và tên: Nguyễn Văn Hải Bộ phận: Tiêu thu Lý do: Bán hàng Số tt TÊN HÀNG SL Đơn giá (VNĐ) Thành tiền (VNĐ) Hoa hồng 1 Nước yến lon 1000 83.600 83.600.000 2 Bia Halida 800 166.100 132.880.000 3 Rượu Vodka Hà nội 200 50.600 10.120.000 Tổng Cộng 226.600.000 Thanh toán ngay x Nợ thời hạn 15 ngày TM CK Khách hàng: Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt MST: 0600206154 Địa chỉ: Thị trấn Phong châu – Phù ninh – Phú thọ Điện thoại: 0210.5145790 GIÁM ĐỐC DUYỆT TRƯỞNG PHÒNG NGƯỜI ĐỀ NGHỊ Mẫu số 5: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG HÓA ĐƠN (GTGT) Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 27 tháng 4 năm 2008 Mẫu số 01 GTKT - 3LL KE/2008B 0019152 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mai An Thành Địa chỉ: 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T.Phú thọ Số tài khoản: Điện thoại: MST: 0101390444 Họ tên người mua: Tên đơn vị: Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt Địa chỉ: Thị trấn Phong châu - H.Phù ninh - T.Phú thọ Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM,CK MST: 0600206154 Số tt Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thanh tiền A B C 1 2 3=1x 2 1 Nước yến lon Thùng 1.000 76.000 76.000.000 2 Bia lon Halida Hộp 800 151.000 120.800.000 3 Rượu chai Vodka Hà nội Chai 200 46.000 9.200.000 Cộng tiền hàng 206.000.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 20.600.000 Tổng cộng tiền thanh toán 226.600.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm hai mươi sáu triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Bán hàng qua điện thọai (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Mẫu số 6: BIÊN BẢN BÀN GIAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------o0o------- BIÊN BẢN BÀN GIAO Hôm nay, ngày 27 tháng 4 năm 2008 Tại: Chúng tôi gồm: Bên A: ĐẠI LÝ RƯỢU BIA VÀ NƯỚC GIẢI KHÁT PHÁT ĐẠT Đại diện là: Ông Nguyễn Văn Quang Chức vụ: Thủ kho Địa chỉ: TT. Phong châu - H.Phù ninh - T.Phú thọ Điện thoại: 0210.5145790 Là bên nhận các hàng hóa sau: 01- Nước yến lon 02- Bia lon Halida 03- Rượu chai vodka Hà nội Bên B: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MAI AN THÀNH Địa chỉ: 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú Thọ Đại diện là: Ông Nguyễn Văn Hải Chức vụ: Nhân viên tiêu thụ Số điện thoại : 0210. 7666 116 Là bên giao hàng hóa Hai bên cùng chứng kiến và cùng xác nhận: Hàng hóa mang đến là đúng chủng loại, số lượng, chất lượng Bên B đã bàn giao đầy đủ hàng hóa trên cho bên A. Biên bản này được lập Thành 02 bản có nội dung như nhau, mỗi bên giữ 01 bản và đều có giá trị pháp lý như nhau. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Ký nhận Ký giao *Quy trình hạch toán nghiệp vụ bán lẻ: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Nhân viên bán hàng thu tiền và trực tiếp giao hàng cho khách hàng. Tuy nhiên đối với các khách hàng quen thuộc thì Công ty vẫn có thể cho trả chậm. Hóa đơn GTGT là cơ sở để ghi vào Nhật ký chung, cơ sở để xác định doanh thu, giá vốn và thuế GTGT đầu ra phải nộp. Sau khi cập nhật số liệu cho “Hóa đơn”; " Phiếu xuất" đến cuối tháng tính ra giá vốn hàng bán từng chủng loại hàng hóa, máy tính sẽ tự động kết xuất số liệu cho Bảng kê phiếu nhập/xuất/hóa đơn chi tiết theo từng loại hàng hóa, từng hóa đơn, Phiếu xuất (Mẫu số 7) và theo từng ngày; Bảng kê Hóa đơn chi tiết từng loại hàng hóa (Mẫu số 8); Bảng Tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn (Mẫu số 9). Số liệu tại Báo cáo Tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn là số liệu tổng hợp về số lượng bán; giá vốn hàng bán của từng loại hàng hóa của cả tháng, nghĩa là mỗi loại hàng hóa được thể hiện trên một dòng của Báo cáo tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn, sau mỗi lần nhập hóa đơn máy tính sẽ tự động cộng dồn số liệu cho từng loại hàng hóa. Số liệu được tổng hợp từ đầu tháng đến thời điểm cuối tháng hoặc đến thời điểm bất kỳ theo yêu cầu của nhà quản lý. Mẫu số 7: BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP/XUẤT/HÓA ĐƠN Công ty TNHH Thương mai An Thành 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T.Phú thọ BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP/ XUẤT/ HÓA ĐƠN Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày 30/4/2008 Tên hàng hóa: Rượu vodka chai Hà nội Ngày Số Diễn giải SL Giá Tiền TK 26/4 0019147 Cửa hàng Hà Thanh HH 632 Rượu chai Vodka Hà nội 500 46.000 23.000.000 156 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 23.000.000 2.300.000 25.300.000 27/4 0019152 Đại lý Phát đạt HH 632 Rượu chai Vodka Hà nội 200 46.000 9.200.000 156 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 9.200.000 920.000 10.120.000 .. 30/4 0019154 Cửa hàng Hải Châu HH 632 Rượu chai Vodka Hà nội 600 46.000 27.600.000 156 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 27.600.000 2.760.000 30.360.000 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 95.800.600 9.580.060 105.380.660 Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty TNHH Thương mai An Thành 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T.Phú thọ BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP/ XUẤT/ HÓA ĐƠN Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày 30/4/2008 Tên hàng hóa: Bia lon Halida Ngày Số Diễn giải SL Giá Tiền TK 07/4 0083216 Đại lý Phát đạt HH 632 Bia lon Halida 800 151.000 120.800.000 156 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 120.800.000 12.000.000 132.880.000 10/4 0083217 Cửa hàng Hải Châu HH 632 Bia lon Halida 800 151.000 120.800.000 156 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 120.800.000 12.000.000 132.880.000 27/4 0019152 Đại lý Phát đạt HH 632 Bia lon Halida 700 151.000 105.700.000 156 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 105.700.000 10.570.000 116.270.000 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 347.300.000 34.570.000 381.870.000 Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty TNHH Thương mai An Thành 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP/XUẤT/HÓA ĐƠN Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày 30/4/2008 Tên hàng hóa: Nước yến lon Ngày Số Diễn giải SL Giá Tiền TK 27/4 0019150 Cửa hàng Hà Thanh HH 632 Nước yến lon 400 76.000 30.400.000 156 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 30.400.000 3.040.000 33.440.000 27/4 0019152 Đại lý Phát Đạt HH 632 Nước yến lon 600 76.000 45.600.000 156 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 45.600.000 4.560.000 50.160.000 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 76.000.000 7.600.000 83.600.000 Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Mẫu số 8: BẢNG KÊ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG CÔNG TY TNHH THƯƠNG MAI AN THÀNH 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ BẢNG KÊ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG Từ ngày: 01/4/ 2008 đến ngày 30/4/2008 Tên hàng hóa: Rượu Vodka chai Hà nội Ngày Số Diễn giải Số lượng Giá vốn Tiền Giá bán Doanh thu TK 27/4/2008 0019152 TM,CK HH 200 46.000 9.200.000 52.000 10.400.000 131THU Rượu Vodka chai Hà nội 511 9.200.000 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 10.400.000 1.040.000 11.440.000 Tổng cộng 59.800.600 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 67.600.800 6.760.080 74.360.880 Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) CÔNG TY TNHH THƯƠNG MAI AN THÀNH 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T.Phú thọ BẢNG KÊ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG Từ ngày: 01/4/ 2008 đến ngày 30/4/2008 Tên hàng hóa: Bia lon Halida Ngày Số Diễn giải Số lượng Giá vốn Tiền Giá bán Doanh thu TK 27/4/2008 0019152 TM,CK HH 800 151.000 120.800.000 166.100 132.880.000 131THU Bia lon Halida 511 120.800.000 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 132.880.000 13.288.000 146.168.000 Tổng cộng 347.300.000 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 391.000.000 39.100.000 430.100.000 Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) CÔNG TY TNHH THƯƠNG MAI AN THÀNH 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ BẢNG KÊ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG Từ ngày: 01/4/ 2008 đến ngày 30/4/2008 Tên hàng hóa: Nước yến lon Ngày Số Diễn giải Số lượng Giá vốn Tiền Giá bán Doanh thu TK 27/4/2008 0019150 TM,CK 400 76.000 30.400.000 83.600 33.440.000 131THU Nước yến lon 511 30.400.000 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 33.440.000 3.344.000 36.784.000 27/4/2008 0019152 TM,CK 600 76.000 45.600.000 83.600 50.160.000 131DUNG Nước yến lon 511 45.600.000 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 50.160.000 5.016.000 55.176.000 Tổng cộng 76.000.000 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 83.600.000 8.360.000 91.960.000 Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Mẫu số 9: TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN Công ty TNHH Thương mai An Thành 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T.Phú thọ TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN Từ ngày 01/4/2008 đến ngày 30/4/2008 Mặt hàng Đầu kỳ Nhập Xuất Cuối kỳ SL Giá trị SL Giá trị SL Giá trị SL Giá trị Các loại Rượu 800 36.800.000 2.000 65.000.000 2.700 108.180.000 100 2.090.000 Rượu voka chai Hà nội Chai 800 36.800.000 1000 46.000.000 1.800 91.080.000 Các loại bia Thùng 950 125.000.000 1.200 164.800.000 2.000 296.120.000 150 22.110.000 Bia lon Halida Hộp 500 75.500.000 800 120.800.000 1.200 199.320.000 100 16.610.000 Các loại nước giải khát Thùng 1.000 87.000.000 10.000 914.000.000 9.000 892.760.000 2.000 210.760.000 Nước yến lon 500 38.000.000 3.000 228.000.000 3.200 267.520.000 200 16.720.000 Tổng cộng 2.750 248.800.000 13.200 1.143.800.000 13.700 1.297.060.000 2.250 234.960.000 Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa khi khách hàng thanh toán tiền hàng, khách hàng có thể trực tiếp thanh toán tiền tại phòng kế toán hoặc nhân viên bán hàng của Phòng tiêu thụ sẽ thu tiền của khách hàng sau đó nộp cho phòng kế toán. Sau khi kiểm nhận, kế toán lập Phiếu thu và hạch toán vào tài khoản tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng sau khi đã nhận được Giấy báo có của ngân hàng mà Công ty đang giao dịch. Tuy nhiên, dù thanh toán bằng phương thức nào tiền mặt, chuyển khoản hay trả chậm thì kế toán cũng vẫn sử dụng Tài khoản 131 đối ứng với Tài khoản 511. Sau khi cập nhật số liệu, máy tính sẽ tự động định khoản và tự động kết xuất số liệu ra các sổ tương ứng. Sau khi cập nhật số liệu cho “Hóa đơn”, số liệu phần phải thu khách hàng được tự động cập nhật cho Sổ Nhật ký chung; Sổ chi tiết công nợ của từng đối tượng (Mẫu số 10). Và số liệu tại các sổ này được chi tiết theo ngày phát sinh và theo từng hóa đơn. Cuối tháng in sổ tổng hợp phải thu của khách hàng (Mẫu số 11) và Sổ Cái Tài khoản 131 (Mẫu số 12). 2.4. Kế toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu Công ty không áp dụng các trường hợp chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại, khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ hàng bán tại công ty chỉ rơi vào trường hợp hàng bán bị trả lại. Khi phát sinh trường hợp hàng bán bị trả lại do hàng hóa không đúng chủng loại, chất lượng phẩm chất hoặc do vi phạm các cam kết trong hợp đồng. Bên mua hàng lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại cho công ty do không đúng chủng loại, chất lượng, Căn cứ vào hóa đơn này, công ty và bên mua điều chỉnh lại lượng hàng đã bán và thuế GTGT đã kê khai. Trường hợp bên mua là các đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng, bên mua và công ty phải lập biên bản hủy hóa đơn (Xem phụ lục) trong đó nêu rõ lý do trả lại hàng. Biên bản này được lưu giữ cùng hóa đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai thuế giá trị gia tăng của công ty. Lúc này kế toán tổng hợp - Thuế vào Phiếu nhập để ghi bút toán Nợ TK 156 850.000 Có TK 632 850.000 Theo giá vốn hàng hóa tại thời điểm hàng xuất bán đồng thời vào “Bút toán khác” để điều chỉnh doanh thu Nợ TK 531: Số doanh thu hàng bán bị trả lại (không kể thuế GTGT) Nợ TK 3331: Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại Có TK liên quan (131, 111, 112,): Tổng giá trị thanh toán Ví dụ: Ngày 3/5/2008 Đại lý rượu bia và nước giải khát Anh Hà trả lại 05 hộp bia lon Halida trị giá 850.000đ do hàng hóa không đúng chủng loại chất lượng, sau khi làm biên bản huỷ hóa đơn kế toán ghi Nợ TK 531 772.728 Nợ TK 3331 77.272 Có TK 131 850.000 Sau khi thực hiện “bút toán khóa sổ” máy sẽ tự động kết chuyển số liệu doanh thu hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu tiêu thụ. Sau khi nhận được chứng từ liên quan và số liệu chuyển sang cho kế toán tổng hợp – thuế. Kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ chứng từ và thực hiện bút toán khóa sổ bằng cách ấn vào phím “Bút toán khóa sổ” máy tính sẽ tự động thực hiện các bút toán kết chuyển. Kế toán lúc này có thể in sổ cái các TK 632 (Mẫu số 11), TK 511 (Mẫu số 12). Mẫu số 10: SỔ CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG Công ty TNHH Thương mai An Thành 273 Phường Gia cẩm - TP.Việt trì - T.Phú thọ SỔ CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG Từ ngày 01/4/2008 đến ngày 30/4/2008 Tài khoản:131DUNG - Phải thu khách hàng của Dũng Đối tượng: Cửa hàng rượu bia và nước giải khát Hà Thanh Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 27/4 0019150 Bán hàng 3331 920.000 27/4 0019150 Bán hàng 511 9.200.000 28/4 189 Thu tiền hàng 1111 10.120.000 Cộng phát sinh trong kỳ 10.120.000 10.120.000 Số dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty TNHH Thương mai An Thành 273 Phường Gia cẩm - TP.Việt trì - T.Phú thọ SỔ CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG Từ ngày 01/4/2008 đến ngày 30/4/2008 Tài khoản:131HAI - Phải thu khách hàng của Hải Đối tượng: Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 27/4 019152 Bán hàng 3331 20.600.000 27/4 019152 Bán hàng 511 206.000.000 27/4 019154 Bán hàng 3331 546.000 27/4 019154 Bán hàng 511 5.460.000 28/4 019162 Bán hàng 3331 656.500 28/4 019162 Bán hàng 511 6.565.000 28/4 019184 Bán hàng 3331 1.216.000 28/4 019184 Bán hàng 511 12.160.000 28/4 019193 Bán hàng 3331 1.824.400 28/4 019193 Bán hàng 511 18.244.000 29/4 293 Thu tiền hàng 1111 263.238.000 Cộng phát sinh trong kỳ 273.271.900 263.238.000 Số dư cuối kỳ 10.033.900 Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số 11: SỔ TỔNG HỢP PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG Từ ngày 01/4/2008 đến ngày 30/4/2008 Đối tượng Dư đầu Phát sinh Dư cuối Nợ Có Nợ Có Nợ Có Các đại lý cửa hàng 617.700.600 607.666.700 10.033.900 Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt 273.271.900 263.238.000 10.033.900 Cửa hàng rượu bia và nước giải khát Hà Thành 244.300.800 244.300.800 Cửa hàng rượu bia và nước giải khát Hải Châu 50.600.700 50.600.700 Tổng cộng 2.307.200.700 2.217.200.400 90.000.300 Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Mẫu số 12: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày: 30/4/2008 Tài khoản : 131- Phải thu của khách hàng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 27/4 019152 Thuế GTGT đầu ra (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt) 3331 20.600.000 27/4 019152 Doanh thu tiêu thụ (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt) 511 206.000.000 28/4 019190 Thuế GTGT đầu ra (Cửa Hàng rượu bia và nước giải khát Hải Châu) 3331 4.628.200 28/4 019190 Doanh thu tiêu thụ (Cửa Hàng rượu bia và nước giải khát Hải Châu) 511 46.282.000 28/4 189 Thu tiền hàng (Cửa Hàng rượu bia và nước giải khát Hà Thanh) 1111 10.120.000 29/4 293 Thu tiền hàng (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt) 1111 263.238.000 Dư nợ đầu kỳ Cộng phát sinh trong kỳ 2.307.200.700 2.217.200.400 Số dư cuối kỳ 90.000.300 Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Kế toán ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Mẫu số 13: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632 Công ty TNHH Thương mai An Thành 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày: 30/4/2008 Tài khoản : 632 – Giá vốn hàng bán Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 26/4 0019149 TM,CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt) 156 5.678.000 27/4 0019150 TM,CK (Cửa Hàng rượu bia và nước giải khát Hà Thanh) 156 32.365.800 27/4 0019152 TM,CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt) 156 115.516.200 27/4 0019153 TM,CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt) 156 6.235.600 27/4 0019158 TM,CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt) 156 10.265.300 28/4 0019193 TM,CK (Cửa Hàng rượu bia và nước giải khát Hải Châu) 156 12.462.000 30/4 11 Kết chuyển giá vốn 632à 911 911 1.736.825.600 Cộng phát sinh trong kỳ 1.736.825.600 1.736.825.600 Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Mẫu số 14: SỐ CÁI TÀI KHOẢN 511 Công ty TNHH Thương mai An Thành 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày: 30/4/2008 Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 27/4 0019150 TM,CK (Cửa Hàng rượu bia và nước giải khát Hà Thanh) 131DUNG 9.200.000 27/4 0019151 TM,CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt) 131HAI 6.650.600 27/4 0019152 TM,CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt) 131HAI 206.000.000 28/4 0019156 TM,CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt) 131HAI 5.520.800 28/4 0019193 TM,CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt) 131HAI 18.323.600 30/4 09 Kết chuyển doanh thu 511à 911 911 2.097.300.200 Cộng phát sinh trong kỳ 2.097.300.200 2.097.300.200 Ngày 30 tháng 04 năm 2008 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Khi nhập số liệu cho “Hóa đơn” cũng giống như phần doanh thu tiêu thụ hàng hóa ở trên, máy tính sẽ tự động cập nhật số liệu thuế GTGT đầu ra. Hàng ngày sau khi nhập số liệu cho “Hóa đơn”, máy tính cũng tự động kết xuất số liệu để lên “Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra” (mẫu số 14). Đây là căn cứ để kế toán thuế lập “Tờ khai thuế giá trị gia tăng” hàng tháng theo mẫu số: 01/GTGT. Cùng với việc cập nhật số liệu như trên, máy tính cũng tự động cộng dồn số liệu cho Sổ Cái TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp” (mẫu số 13) Mẫu số 15 : SỐ CÁI TÀI KHOẢN 3331 Công ty TNHH Thương mai An Thành 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày: 30/4/2008 Tài khoản : 3331 – Thuế GTGT phải nộp Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 16/4 0019139 TM, CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt) 131 546.000 19/4 0019142 TM, CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt) 131 656.500 24/4 0019148 TM, CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt) 131 1.216.000 27/4 0019150 TM,CK (Cửa Hàng rượu bia và nước giải khát Hà Thanh) 131 920.000 27/4 0019152 TM, CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt) 131 20.600.000 28/4 0019193 TM, CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt) 131 2.518.400 30/4 08 Kết chuyển VAT (Nguyễn Lan Thương) 1331 173.665.900 Cộng số phát sinh trong kỳ 173.665.900 209.730.020 Số dư cuối kỳ 36.064.120 Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Mẫu số 16: BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA (Kèm theo tờ khai thuế GTGT) (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng) THÁNG 4 NĂM 2008 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Thương mai An Thành Địa chỉ: 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ Mã số thuế: 0101390444 Hóa đơn, chứng từ bán Tên người mua Mã số thuế người mua Mặt hàng Doanh số chưa có thuế Thuế suất (%) Thuế GTGT Ghi chú Ký hiệu Số Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 KE/2008B 0019150 27/04/2008 (Cửa Hàng rượu bia và nước giải khát Hà Thanh) --------------- Rượu chai Vodka Hà nội 9.200.000 10 920.000 KE/2008B 0019152 27/04/2008 Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt 0600206154 Bia lon Halida 206.238.000 10 20.600.000 Tổng cộng 2.097.300.200 209.730.020 2.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng * Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty: Bao gồm các khoản như - Chi phí nhân công: Tiền lương của nhân viên được tính căn cứ vào bảng chấm công và báo cáo doanh số bán hàng, các khoản trích theo lương, tiền ăn trưa. - Chi phí cho nhiên liệu dùng để vận chuyển hàng đi bán - Chi phí công cụ, dụng cụ - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển.. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí thuê sửa chữa TSCĐ, thuê vận chuyển, bốc dỡ.. - Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách, giao dịch, chi phí quảng cáo, tiền công tác phí Căn cứ vào số phát sinh chi phí bán hàng kế toán ghi : Nợ TK 641 96.667.300 Có TK 111 96.667.300 Phân bổ công cụ dụng cụ kế toán ghi: Nợ TK 641 7.280.000 Có TK 142 7.280.000 Chi phí nhân công kế toán ghi: Nợ TK 641 Có TK 334 Có TK 338 (3383); (3384) Chi phí khấu hao TSCĐ kế toán ghi Nợ TK 641 Có TK 214 Đến cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí của TK 641 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 98.238.000 Có TK 641 98.238.000 Dựa trên các chứng từ chi phản ánh nội dung chi phí liên quan đến quá trình bán hàng của Công ty, kế toán ghi vào sổ cái TK 641 (Mẫu số 17) Mẫu số 17: SỐ CÁI TÀI KHOẢN 641 Công ty TNHH Thương mai An Thành 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày: 30/4/2008 Tài khoản: 641 – Chi phí bán hàng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 01/4 309 Mua tem (Bưu điện TP Việt trì) 1111 216.100 03/4 312 Tiếp khách (Mai Bích Hằng) 1111 1.587.000 14/4 323 Thuê phòng (Nhà nghỉ Thủy Nhung) 1111 750.000 17/4 326 Mua xăng dầu (Cty TNHH T.Mại Hải Tuấn) 1111 15.850.000 19/4 329 Tiếp khách (Phạm Khắc Khổn) 1111 132.000 22/4 331 Tiếp khách (Phạm Khắc Khổn) 1111 185.000 24/4 335 Mua xăng dầu (Cty TNHH TMại Hải Tuấn ) 1111 21.260.000 26/4 338 Thuê phòng (Nhà nghỉ Thủy Nhung) 1111 450.000 28/4 343 Thuê xe đi công tác (Cty TNHH Thanh tuyền) 1111 10.400.000 28/4 345 TT tiền ăn trưa T04/08 (Trần Thanh Hà) 1111 4.100.000 30/4 350 Công tác phí (Trần Thanh Hà) 1111 21.700.000 30/4 355 In Cataloge (Cty TNHH TM Gia việt) 1111 19.900.000 30/4 02 Phân bổ công cụ LĐ (từ TK 142) vào chi phí (Nguyễn Lan Thương) 142 7.250.000 30/4 05 Trích BHXH và BHYT QIV/07 vào chi phí (Trần Thanh Hà) 3383 1.980.000 30/4 05 Trích BHXH và BHYT QIV/07 vào chi phí (Trần Thanh Hà) 3384 256.000 30/4 12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641à 911 911 106.026.100 30/4 25 Kết chuyển Lương 334 à 64111 334 98.238.000 30/4 26 Chi phí lương 6411 à 911 98.238.000 Cộng số phát sinh trong kỳ 204.264.100 204.264.100 Số dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng * Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty gồm các khoản sau: - Chi phí lương nhân viên quản lý - Chi phí đồ dùng văn phòng phẩm - Chi phí khấu hao những TSCĐ dùng cho công tác quản lý - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi phí trả cho bên ngoài như tiền thuê sửa chữa TSCĐ, trả tiền điện nước, chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí Về công tác hạch toán: - Chi phí lương nhân viên quản lý: Nợ TK 642 Có TK 334 Có TK 338 (3382); (3383); (3384) -Chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ: Nợ TK 642 Có TK 153 -Trích khấu hao TSCĐ: Nợ TK 642 Có TK 214 Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí của TK 642 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 Có TK 642 Dựa vào các chứng từ chi phản ánh nội dung chi phí quản lý liên quan đến quá trình bán hàng của Công ty kế toán ghi sổ cái TK 642 (Mẫu số 16) *Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty: Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh thu thuần) với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đến cuối tháng, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa bằng cách ấn chuột vào “Bút toán khóa sổ” máy sẽ tự động kết chuyển các khoản doanh thu thuần; Giá vốn hàng bán; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp và kết xuất ra: Sổ cái tài khoản 911 (Mẫu số 19); Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (Mẫu số 20- Phụ lục) và Sổ nhật ký chung (Mẫu số 21). Mẫu só 16: SỐ CÁI TÀI KHOẢN 642 Công ty TNHH Thương mai An Thành 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày: 01/04/2008 đến ngày: 30/4/2008 Tài khoản : 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 01/4 310 Mua card điện thoại (Bưu điện TP. Việt trì) 1111 272.700 05/4 90/2 Phí chuyển tiền (Trần Thanh Hà) 1121 6.000 08/4 316 Tiền nước tháng 04/08 (Trần Thanh Hà) 1111 51.000 13/4 320 Tiền điện tháng 04/08 (Điện lực Phú thọ 1111 875.900 14/4 322 Cước ĐT tháng 04/08 (Bưu điện TP Việt trì) 1111 4.262.000 26/4 334 Mua xăng dầu 1111 10.890.000 28/4 341 Mua hóa đơn GTGT (Chi cục thuế TP Việt trì 1111 16.500 30/4 01 Trích khấu hao TSCĐ vào chi phí (Nguyễn Lan Thương) 2141 750.000 30/4 03 Phân bổ tiền thuê nhà vào chi phí (Nguyễn Lan Thương) 242 7.500.000 30/4 04 Phân bổ tiền sửa nhà vào chi phí (Nguyễn Lan Thương) 242 2.380.000 30/4 13 Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 à 911 911 70.317.200 Cộng số phát sinh trong kỳ 70.317.200 70.317.200 Số dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Mẫu số 19: SỐ CÁI TÀI KHOẢN 911 Công ty TNHH Thương mai An Thành 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày: 30/4/2008 Tài khoản : 911 – Xác định kết quả kinh doanh Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 30/4 09 Kết chuyển doanh thu 511 à 911 511 2.097.300.200 30/4 11 Kết chuyển giá vốn 632 à 911 632 1.736.825.600 30/4 12 Kết chuyển chi phí BH 641 à 911 6411 5.990.000 30/4 12 Kết chuyển chi phí BH 641 à 911 6412 37.256.000 30/4 12 Kết chuyển chi phí BH 641 à 911 6413 7.250.000 30/4 12 Kết chuyển chi phí BH 641 à 911 6418 46.110.100 30/4 13 Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 à 911 6423 40.828.000 30/4 13 Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 à 911 6424 750.000 30/4 13 Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 à 911 6425 32.000 30/4 13 Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 à 911 6427 9.980.000 30/4 13 Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 à 911 6428 19.931.900 30/4 21 Thu nhập hoạt động tài chính 515 à 911 515 82.100 30/4 23 Chi phí hoạt động tài chính 635 à 911 635 7.540.000 30/4 26 Chi phí lương 6411 à 911 6411 98.238.000 30/4 99 Kết chuyển lãi lỗ 911 à 4212 4212 86.650.200 Cộng số phát sinh trong kỳ 2.097.382.300 2.097.382.300 Số dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Mẫu số 21: SỔ NHẬT KÝ CHUNG Công ty TNHH Thương mai An Thành 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày 30/4/2008 Chứng từ Diễn giải TK Phát sinh Ngày Số Nợ Có 01/4 89 Trả tiền hàng Tiền gửi ngân hàng Việt Nam 1121 30.100.000 Phải trả cho người bán 331 30.100.000 16/4 019152 TM,CK Giá vốn hàng bán của hàng hóa 632 115.516.200 Hàng hóa 156 105.518.200 Phải thu của khách hàng 131 206.000.000 Doanh thu bán hàng hóa 511 206.000.000 Phải thu của khách hàng 131 20.600.000 Thuế GTGT phải nộp 3331 20.600.000 29/4 293 Thu tiền hàng Tiền mặt 1111 263.238.000 Phải thu của khách hàng của Hải 131 263.238.000 30/4 08 Kết chuyển VAT Thuế GTGT phải nộp 3331 173.665.900 Thuế VAT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ 1331 173.665.900 30/4 08B Thuế TNDN phải nộp Thu nhập năm nay 4212 12.300.900 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3334 12.300.900 30/4 09 Kết chuyển doanh thu 511 à 911 Doanh thu bán hàng hóa 5111 2.097.300.200 Xác định kết quả kinh doanh 911 2.097.300.200 30/4 11 Kết chuyển giá vốn 632 à 911 Xác định kết quả kinh doanh 911 1.736.825.600 Giá vốn hàng bán của hàng hóa 631 1.736.825.600 30/4 12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 à 911 Xác định kết quả kinh doanh 911 204.264.100 Chi phí bằng tiền khác 6418 46.110.100 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 6413 7.250.000 Chi phí vật liệu, bao bì 6412 37.256.500 Chi phí nhân viên 6411 5.990.000 30/4 13 Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 à 911 Xác định kết quả kinh doanh 911 70.317.200 Chi phí bằng tiền khác 6428 19.931.900 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6427 9.980.000 Thuế, phí và lệ phí 6425 32.000 Chi phí khấu hao TSCĐ 6424 750.000 Chi phí đồ dùng văn phòng 6423 40.828.000 30/4 25 Kết chuyển lương 334 à 6411 Chi phí nhân viên 6411 98.238.000 Phải trả công nhân viên 334 98.238.000 30/4 26 Chi phí lương 6411 à 911 Xác định kết quả kinh doanh 911 98.238.000 Chi phí nhân viên 6411 98.238.000 30/4 99 Kết chuyển lãi lỗ 911 à 4212 Xác định kết quả kinh doanh 911 31.685.200 Thu nhập năm nay 4212 31.685.200 Tổng cộng 14.900.680.900 14.900.680.900 Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) PHẦN 3 NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MAI AN THÀNH 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mai An Thành: 3.1.1. Những Thành tựu đạt được: Tuy còn rất trẻ về tuổi đời nhưng Công ty TNHH Thương mại An Thành đã có những bước phát triển đáng khâm phục. Chỉ qua 3 năm hoạt động Công ty đã tạo cho mình chỗ đứng vững chắc trên thị trường, các sản phẩm công ty đang kinh doanh hiện nay đã chiếm 75% thị phần. Có được điều này là do Công ty không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, chế độ hậu mãi đối với khách hàng đặc biệt là công ty luôn đổi mới và hoàn thiện phương pháp trả lương theo sản phẩm có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, tạo không khí làm việc vui vẻ phấn khởi hăng hái thi đua trong cán bộ nhân viên làm việc với năng xuất, chất lượng và hiệu quả tốt nhất. Hiện nay Công ty là một đơn vị làm ăn có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Có được những thành tích như trên, Công ty TNHH Thương mại An Thành đã không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác triệt để các vùng thị trường tiềm năng, đồng thời có các biện pháp thoả đáng đối với các khách hàng quen thuộc nhằm tạo ra sự gắn bó hơn nữa để tạo ra nguồn cung cấp hàng hóa dồi dào và một thị trường tiêu thụ hàng hóa luôn ổn định. Ngoài ra để có thể đạt được kết quả như trên phải có sự cố gắng nỗ lực không ngừng của tất cả các thành viên của Công ty trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng kế toán tài vụ, với cách bố trí công việc khoa học hợp lý như hiện nay, công tác kế toán của Công ty TNHH Thương mại An Thành đã đi vào nề nếp và đã đạt được những kết quả nhất định. Công ty có được đội ngũ nhân viên kế toán năng động và nhiệt tình say mê với công việc mỗi người đều được phân công nhiệm vụ rõ ràng, trình độ cán bộ kế toán ngày một nâng cao đáp ứng được yêu cầu của công việc, chấp hành đầy đủ mọi chế độ kế toán tài chính, bộ máy kế toán được tổ chức khá hợp lý, hệ thống kế toán của Công ty rất gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo hoàn thành tốt khối lượng công việc được giao. Công tác kế toán được phân công phù hợp với năng lực và trình độ của từng người, phát huy thế mạnh của mỗi nhân viên giúp cho công việc giải quyết được nhanh chóng. Kế toán tiêu thụ hàng hóa ở công ty nhìn chung đã phản ánh trung thực, số liệu, sổ sách rõ ràng, hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phát sinh trong kỳ hạch toán, đảm bảo cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của Công ty mang lại hiệu quả kinh tế. Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển chứng từ trong quả trình bán hàng là tương đối hợp lý, trên cơ sở đảm bảo những nguyên tắc kế toán của chế độ hiện hành và phù hợp với khả năng, trình độ đội ngũ nhân viên kế toán, phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh của công ty. Ngoài những ưu điểm nêu trên thì công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng vẫn còn những hạn chế cần được cải tiến và hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả công tác kế toán. 3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục: *Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp thương mại như Công ty TNHH Thương mai An Thành thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, qua thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy việc hạch toán giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn chưa hợp lý. Ví dụ tài khoản 641 “chi phí bán hàng” là tài khoản chỉ tập hợp các loại chi phí phục vụ trực tiếp cho công việc bán hàng, việc tập hợp cả chi phí tiền lương nhân viên văn phòng vào chi phí bán hàng là chưa hợp lý. * Về chính sách chiết khấu thanh toán: Công ty đã có các chính sách về giá cả, chính sách thanh toán và chiết khấu thương mại cho những khách mua hàng với số lượng lớn nhưng lại chưa áp dụng một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ rất hữu hiệu là chiết khấu thanh toán cho những khoản thanh toán trước thời hạn, điều này không những làm cho hiệu quả kinh doanh giảm đi do không thúc đẩy được bán hàng mà còn làm cho doanh nghiệp thường hay bị chiếm dụng vốn. 3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Trong hoạt động kinh doanh, kế toán đóng một vai trò quan trọng vì nó là công cụ rất có hiệu lực giúp cho việc điều hành quản lý các hoạt động kinh tế bằng việc cung cấp và phân tích các số liệu để các nhà quản lý ra quyết định kinh doanh cho phù hợp. Qua các tài liệu kế toán Công ty mới có được một đánh giá chính xác về thực trạng tài chính của mình cũng như phương hướng mở rộng hoạt động kinh doanh. Tại Công ty TNHH Thương mai An Thành nghiệp vụ bán hàng diễn ra hàng ngày, thường xuyên, liên tục. Công ty có nhiều mối quan hệ với các khách hàng, đối tác Việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời, chính xác cho chủ doanh nghiệp và các bên liên quan là một điều rất cần thiết. Như vậy việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng hóa và xác định kết quả bán hàng nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của hệ thống kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng là một yêu cầu cần thiết. Nhờ đó những người quản lý có thể nhận được những thông tin kịp thời nhất, chính xác nhất, đầy đủ nhất và đưa ra được những quyết định kinh doanh đúng đắn mang lại hiệu quả kinh doanh cao và ngày càng khẳng định được vị trí của Công ty trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đầy quyết liệt như hiện nay. 3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh - Ý kiến 1: Về việc hạch toán chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại. Như đã nêu trên, Công ty TNHH Thương mại An Thành chưa có chế độ chiết khấu cho những khách hàng thanh toán sớm và những khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Theo quy định của Bộ tài chính chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng cho khách hàng tính trên tổng số tiền hàng mà họ đã thanh toán trước thời hạn quy định. Còn chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp được giảm trừ hoặc thanh toán cho khách hàng do họ đã mua hàng với khối lượng lớn. Trong thời gian tới Công ty nên đưa thêm vào chính sách bán hàng hai hình thức này nhằm mở rộng quy mô tiêu thụ hàng hoá và khuyến khích khách hàng thanh toán trong thời gian sớm nhất, hạn chế vốn bị chiếm dụng. Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến chiết khấu thương mại, kế toán sử dụng Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”, và hạch toán như sau: + Trong kỳ khi có các nghiệp vụ chiết khấu thương mại phát sinh có khách hàng, căn cứ vào các chứng từ chứng minh kế toán vào “Phiếu khác” và định khoản như sau: Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua Có TK 338 (3388): Số chiết khấu thương mại chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua. + Đến cuối tháng sau khi thực hiện “Bút toán khóa sổ” máy tính sẽ tự động kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần theo định khoản: Nợ TK 5112 Có TK 521 Để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng sổ ghi chi tiết TK 521, Sổ chi tiết TK 531, Sổ chi tiết TK 532, Sổ cái TK 521, Sổ cái TK 531, Sổ cái TK 532. Để hạch toán các khoản chiết khấu thanh toán, kế toán sử dụng tài khoản 635 “Chi phí tài chính”. Trong kỳ khi phát sinh các khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán trước thời hạn, kế toán căn cứ vào mục “Phiếu khác” để lập bút toán: Nợ TK 635: Tổng số chiết khấu khách hàng được hưởng Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu của khách hàng Có TK 3388: Số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua. Cuối tháng sau khi thực hiện bút toán “khóa sổ” máy tính sẽ tự động kết chuyển số liệu sang tài khoản 911 “Kết quả kinh doanh” Nợ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính Có TK 911 -Ý kiến 2: Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp + Dựa vào bảng thanh toán lương của công ty và danh sách nhân viên của công ty tách phần lương của nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý ra hai phần để hạch toán đúng vào tài khoản 641, 642. Do hạch toán trên không ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ hàng hóa của công ty nên em chỉ nêu bút toán định khoản lại dựa trên bảng thanh toán lương như sau: - Lương của nhân viên: Nợ TK 911: 64.568.000 Có TK 6411: 64.568.000 Nợ TK 911: 33.867.000 Có TK 6421: 33.867.000 - Tiền ăn trưa: Nợ TK 6411: 2.350.000 Có TK 111: 2.350.000 Nợ TK 6421: 1.550.000 Có TK 111: 1.550.000 -Ý kiến 3: Về trích lập dự phòng cho các khoản thu khó đòi Để đảm bảo tính trung thực của kế toán, Công ty nên mở thêm tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” Các nghiệp vụ làm giảm vốn chủ sở hữu hoặc tăng chi phí là phải hạch toán khi có phát sinh. Trong quá trình tiêu thụ nếu có phát sinh những khách hàng có khả năng khó đòi, kế toán Công ty cần phải xem xét và xác định số dự phòng cần phải lập cho những khách hàng này. Theo em khoản dự phòng phải thu khó đòi cần phải lập, kế toán Công ty có thể dựa trên kinh nghiệm thực tế để xác định số dự phòng cần phải trích lập hoặc có thể xây dựng trên cở sở tỷ lệ dự phòng ước tính, trên cơ sở số tiền khó đòi thực tế trong 3 năm. Tỷ lệ dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập = Tổng số tiền khó đòi thực tế Tổng doanh thu bán chịu thực tế Số nợ dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập = Tỷ lệ dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập x Doanh thu bán chịu thực tế trong năm Nếu phát sinh nghiệp vụ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, kế toán Công ty nên mở thêm Tài khoản 139 chi tiết cho từng đối tượng, từng khoản phải thu khó đòi mà doanh nghiệp đã lập dự phòng. * Một số ý kiến khác: Về vấn đề bán hàng hóa: Tiếp tục tìm kiếm các mặt hàng mới và thị trường mới đồng thời củng cố và phát triển kinh doanh các mặt hàng và thị trường đã được thiết lập. - Với các đơn vị kinh doanh thương mại, công tác tiếp thị quảng cáo đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng doanh số bán ra. Như vậy để có thể tiếp cận nhiều hơn với khách hàng, Công ty nên có những biện pháp tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin, có các biện pháp xúc tiến bán hàng để thúc đầy lượng hàng bán ra, rút ngắn vòng quay hàng hóa, tăng vòng quay của vốn, đảm bảo tiết kiệm chi phí sử dụng vốn cũng như bảo quản hàng hóa nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty phải nắm bắt được thông tin, nhu cầu hàng hóa để từ đó có mức dự trữ phù hợp. Về công tác quản lý tài chính: Công ty phải giữ quan hệ tốt với ngân hàng, giữ tín nhiệm trong việc vay – trả nhằm giải quyết đủ vốn kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Theo dõi và thu hồi công nợ đúng hạn, có biện pháp tích cực đòi nợ ráo riết nhưng vẫn chú ý giữ gìn mối quan hệ với khách hàng. Trên đây là một số ý kiến của em nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa mảng hạch toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mai An Thành. Bên cạnh đó có một thực tế là công tác kế toán và công tác quản lý trong doanh nghiệp có mối quan hệ biện chứng khăng khít với nhau. Do đó, theo em Công ty nên tăng cường hoàn thiện công tác quản lý của mình và áp dụng kế toán quản trị vào quản lý doanh nghiệp. Nền kinh tế đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với những thuộc tính vốn có của nó. Trong bối cảnh như vậy, kế toán quản trị được hình thành, phát triển một cách tất yếu và ngày càng khẳng định được những ưu điểm của nó trong những năm qua. Chức năng của kế toán quản trị là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế về một tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau. Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị cung cấp những thông tin về kinh tế tài chính một cách cụ thể, chi tiết và nó sử dụng một số nội dung khoa học khác như khoa học thống kê, quản trị kinh doanhnên nó được coi như một hệ thống trợ giúp các nhà quản trị ra quyết định tối ưu. Khi sử dụng những thông tin chi tiết đã tóm lược theo yêu cầu sử dụng nhà quản trị sẽ thấy được ở đâu có vấn đề cần phải giải quyết nhanh chóng, cần cải tiến kịp thời để có hiệu quả. KẾT LUẬN Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường như hiện nay vấn đề tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa lớn với sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu còn tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa là phương thức trực tiếp để đạt tới mục tiêu. Thực hiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa có vai trò quan trọng trong việc điều hành, quản lý của Công ty nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng. Hơn nữa, cùng với xu hướng phát triển chung của toàn xã hội, khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, Công ty TNHH Thương mai An Thành ngày càng phải đổi mới để bắt kịp với tốc độ phát triển của kinh tế Đất nước. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mai An Thành và những kiến thức của các thầy cô giảng dạy qua 4 năm học tập dưới mái trường ĐH Kinh tế Quốc dân, bên cạnh đó em còn được sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình cùng những kiến thức quý báu của Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Quang Quynh và của Ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng kế toán Công ty TNHH Thương mai An Thành đã giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề của mình. Tuy nhiên trong khuân khổ của một chuyên đề với thời gian thực tập có hạn, chuyên đề của em vẫn chưa thể đề cập, phản ánh hết được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, những khía cạnh của công tác hạch toán trong quá trình bán hàng thực tế tại Công ty, Vì vậy em rất mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của các cán bộ trong Công ty và các thầy cô giáo trong bộ môn Khoa kế toán để giúp em nâng cao chất lượng của chuyên đề và nhận thức của bản thân về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Em xin chân thành cảm ơn! Phú Thọ, ngày 12 tháng 8 năm 2008 Sinh viên Tạ Phúc Hùng Lớp Kế toán K37 – Phú Thọ Ý kiến nhận xét của đơn vị thực tập PHỤ LỤC Mẫu biên bản huỷ hóa đơn CÔNG TY TNHH THƯƠNG MAI AN THÀNH Số: ./BBHHĐ200 V/v: Xác nhận huỷ hóa đơn tài chính CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do – Hạnh phúc Hôm nay, ngày 03 tháng 5 năm 2008 BIÊN BẢN HUỶ HÓA ĐƠN Chúng tôi gồm: Bên A: Đại lý rượu bia và nước giải khát Anh Hà Địa chỉ: Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú thọ Đại diện: Bà Nguyễn Thị Thanh Lâm MST: 0101431806 Bên B: Công ty TNHH Thương mai An Thành Địa chỉ: 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ Đại diện: Tạ Thị Quyến Chức vụ : Giám đốc MST: 0101390444 Ngày 02/5/2008 bên A có đề nghị mua hàng hóa của bên B với chi tiết hóa đơn tài chính số: 0019132 đã được viết như sau: TT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền 1 Bia lon Halida Hộp 5 151.000 772.728 2 Cộng tiền hàng 772.728 10% tiền thuế GTGT 77.272 Tổng cộng tiền thanh toán 850.000 Bằng chữ: Tám trăm năm mươi ngàn đồng chẵn Sau khi nhân viên bán hàng của bên B đến giao hàng hóa và hóa đơn tài chính cho bên A nhưng do lý do sau đây mà chúng tôi xác nhận huỷ hóa đơn tài chính: Bên B giao hàng hóa không đúng chất lượng, chủng loại Biên bản này được lập Thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản và đều có giá trị như nhau ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Biểu số 20: BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Công ty TNHH Thương mai An Thành Mẫu số B02-DN 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC Ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày: 30/4/2008 PHẦN 1 – LÃI, LỖ ĐVT: VND Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Kỳ trước Lũy kế từ Đầu năm Tổng doanh thu 01 2.097.300.200 8.098.763.800 Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 02 Các khoản giảm trừ (03=05+06+07) 03 8.623.600 - Giảm giá hàng bán 05 - Hàng bán bị trả lại 06 8.623.600 - Thuế tiêu thụ ĐB, thuế xuất khẩu phải nộp 07 1. Doanh thu thuần (10=01-03) 10 2.097.300.200 8.090.140.200 2. Giá vốn hàng bán 11 1.776.925.600 6.366.926.600 3. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 320.374.600 1.723.213.600 4. Chi phí bán hàng 21 204.264.100 1.088.967.800 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 70.317.200 281.868.800 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 43.986.100 264.621.600 7. Thu nhập hoạt động tài chính 31 8. Chi phí hoạt động tài chính 32 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 40 10. Các khoản thu nhập bất thường 41 11. Chi phí bất thường 42 12. Lợi nhuận bất thường (50= 41-42) 50 13.Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50) 60 43.986.100 266.681.600 14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 12.300.900 73.900.600 15. Lợi nhuận sau thuế (80=60-70) 80 31.685.200 192.781.000 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp - Đại học Kinh Tế Quốc Dân 2. Giáo trình tổ chức hạch toán kế toán - Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3. Điều lệ hoạt động Công ty TNHH Thương mai An Thành 4. Chế độ kế toán Việt Nam 5. Chuẩn mực kế toán Việt Nam 6. Hướng dẫn phương pháp ghi sổ và luân chuyển chứng từ GS PTS Nguyễn Đình Nhiệm – NXB Thống kê 1999 7. Tài liệu kế toán của Công ty TNHH Thương mai An Thành

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6364.doc
Tài liệu liên quan