Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội

Đối với trường hợp máy thi công sử dụng cho chiều công trình kế toán Công ty tiến hành bổ chi phí máy cho các công trình theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất là không chính xác. Như vậy, chi phí nhân công của công trình nào càng lớn thì phải chịu chi phí máy thi công lớn. Theo như chế độ kế toán hiện hành thì tiêu thức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công của Công ty là không phù hợp. Để đảm bảo hạch toán chính xác chi phí sử dụng máy thi công. Công ty nên phân bổ chi phí máy thi công theo giờ máy, ca máy hoạt động theo từng công trình.

doc73 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1165 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế, thi công từng công trình, hạng mục công trình, tính ra khối lượng xây lắp từng loại công việc (xây, trát , gia công lắp dùng cốt thép, bê tông..). Bộ phận kế hoạch căn cứ vào khối lượng xây lắp theo từng loại công việc để tính định mức chi phí nguyên vật liệu trên cơ sở định mức dự toán. Bộ phận kỹ thuật thi công các công trình căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thực hiện theo tiến độ, yêu cầu cung cấp vật tư  cho tiến độ công trình. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng, đội trưởng hoặc nhân viên quản lý đội tiến hành mua vật tư. Trường hợp tạm ứng để mua vật tư, kế toán xí nghiệp viết giấy đề nghị tạm ứng kèm theo kế hoạch mua vật tư và giấy báo giá. Sau khi được Kế toán trưởng và Giám đốc duyệt, các chứng từ này được chuyển qua phòng tài vụ để làm thủ tục nhận tiền tại Công ty về xí nghiệp hoặc được chuyển thẳng vào ngân hàng để trả trực tiếp cho đơn vị bán hàng. Đối với các vật liệu, công cụ sử dụng ở Công ty cũng do mua ngoài, Công ty không dự trữ vật tư, vật liệu, công cụ tại kho của Công ty. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi mà việc mua hàng hoá trở nên dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng thì các Công ty xây dựng không dự trữ vật tư, nguyên liệu, công cụ trong kho là việc nên làm, vì như vậy sẽ làm giảm được rất nhiều chi phí nh: Tiền thuê kho bãi, các hao hụt trong định mức, tiền vận chuyển từ kho Công ty đến công trình... Các chứng từ trong quá trình thu mua vật tư thường là “Hoá đơn giá trị gia tăng” hay “Hoá đơn bán hàng thông thường”, “Hoá đơn vận chuyển” … Đây là căn cứ để kế toán theo dõi vật tư từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở chi tiết vật tư. Đối với công trình Công trình lắp ráp 5 xe taxi tải. Vật tư mua về được chuyển thẳng vào kho của đội và được xuất dùng trực tiếp thi công công trình, các đội không lập phiếu nhập kho và xuất kho. Giá vật liệu xuất dùng cho công trình được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh, bao gồm giá thực tế mua vào cộng với chi phí thu mua (vận chuyển, bốc dỡ...). Hàng tháng, thống kê đội gửi các chứng từ về xí nghiệp, kế toán xí nghiệp tập hợp chứng từ gửi lên phòng Kế toán để ghi vào sổ sách kế toán và làm thủ tục thanh toán giảm số đã ứng. Hoá đơn giá trị gia tăng mua vật t cho công trình Công trình lắp ráp 5 xe taxi tải (Phụ lục số 06). Số vật tư đó cũng do Công ty vật liệu xây dựng Bắc Giang vận chuyển đến công trình và ghi chi phí vận chuyển vào hoá đơn GTGT khác (Phụ lục số 07). Tại phòng Kế toán, kế toán vật tư sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để phản ánh thực tế vật liệu mua vào xuất dùng cho thi công công trình. Sổ TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình. Khi nhận được các chứng từ liên quan đến vật tư mua về sử dụng cho công trình, hạng mục công trình, kế toán kiểm tra tính chính xác và hợp lý của các chứng từ và mở “Sổ chi tiết theo dõi vật tư” cho từng công trình, hạng mục công trình (Phụ lục số 3. Sổ này có tác dụng theo dõi tất cả các hoá đơn mua vật tư phát sinh trong kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ. Sau đó, kế toán vật tư sẽ chuyển tất cả các chứng từ trên cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp sẽ nhập số liệu vào máy, máy sẽ tự động vào Nhật ký chung (Phụ lục số 4), sổ chi tiết TK 621 (Phụ lục số 5), sổ cái TK 621 (Phụ lục số 6) và chuyển số liệu sang các phân hệ kế toán khác có liên quan. (kèm theo sơ đồ hạch toán Nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty ) 1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng từ 3-18% trong tổng giá thành công trình. Do vậy, việc theo dõi, quản lý và hạch toán chi phí nhân công cho các công trình, hạng mục công trình cũng là một vấn đề đáng được quan tâm. Tại Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội công nhân sản xuất trực tiếp bao gồm 2 bộ phận. - Bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp thuộc biên chế của Công ty. - Bộ phận công nhân còn lại là lao động thời vụ do các chủ công trình, tổ, đội sản xuất ký hợp nghìn đồng thuê mướn. Đối với lao động trực tiếp sản xuất Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán theo khối lượng công việc. Tiền lương sản phẩm = Khối lượng công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương. Chi phí nhân công trực tiếp được kế toán Công ty hạch toán vào tài khoản 622. Tài khoản này được theo dõi chi tiết trên từng công trình, hạng mục công trình và không phản ánh các khoản tiền lương của bộ phận quản lý sản xuất, bộ phận quản lý Công ty. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: + Tiền công trả cho công nhân xây lắp thuộc biên chế của Công ty. + Tiền công trả cho công nhân thuê ngoài. Việc tính lương cho công nhân dựa trên khối lượng công việc giao khoán (cả với công nhân trong biên chế Công ty và công nhân thuê ngoài) Với công việc giao khoán cho các đội sản xuất, cơ sở tính lương cho người lao động hàng tháng là các hợp nghìn đồng lao động và các bảng chấm công (Phụ lục số 7). Khi công việc hoàn thành phải có “Biên bản nghiệm thu công việc” (Phụ lục số 8) với sự giám sát kỹ thuật, đội trưởng. Trong quá trình thi công, đội trưởng theo dõi số ngày làm việc trong tháng của từng công nhân và ghi vào bảng chấm công, nghìn đồng thời theo dõi khối lượng công việc làm căn cứ để tính tiền lương khoán cho cả tổ. Tiền lương của một công nhân sản xuất được tính theo công thức sau: Số tiền lương làm khoán của một CN Tổng số tiền giao khoán Tổng số công Số công của từng công nhân = x Trong đó: Số liệu về tổng số tiền giao khoán được lấy từ ‘Phiếu giao việc” tổng số công và số công của từng công nhân trong tháng lấy từ “Bảng chấm công” do tổ trưởng theo dõi. Căn cứ vào “Bảng chấm công”, “Phiếu giao việc” và “Biên bản nghiệm thu” của tổ Nguyễn Huy Hoàng (Tổ sắt), kế toán tính tiền lương của một công nhân tháng 3 như  sau: ( 5.530.000 : 192 ) x 24 = 691.250 (nghìn đồng) Cuối tháng, từ các chứng từ phát sinh ở các tổ: Hợp nghìn đồng lao động, bảng chấm công, bảng theo dõi khối lượng công việc, biên bản nghiệm thu từng phần, kế toán xí nghiệp lập “Bảng tổng hợp lương” của các tổ (Phụ lục số 9). Sau đó, các chứng từ này được chuyển lên phòng Kế toán để kế toán tính lương và thanh toán cho người lao động. Kế toán thanh toán lập “Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương” của từng tổ. (Phụ lục số 16). Cuối tháng, kế toán tổng hợp nhập số liệu từ các chứng từ gốc vào phiếu kế toán, máy tính tự động phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào Nhật ký chung, Sổ chi tiết, Sổ cái TK 622. Số liệu minh hoạ (Phụ lục số 11, 12). Tại Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội, việc tính lương phép cho công nhân không tiến hành trích trước mà đến khi có bảng chấm công phép cho công nhân thì kế toán mới tính lương phép cho công nhân và chi phí lương phép của công nhân được hạch toán trực tiếp vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ. (kèm theo sơ đồ hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp) 1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Trong doanh nghiệp xây lắp, khối lượng công việc diễn ra với quy mô lớn, cờng độ cao. Việc sử dụng máy phục vụ cho quá trình thi công là một yếu tố quan trọng giúp Công ty tăng năng xuất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình. Hiện nay, Công ty đã trang bị nhiều máy móc mới và hiện đại phục vụ cho thi công. Máy thi công bao gồm: Máy vận thăng, máy đầm, máy lu... Ngoài ra, để thuận tiện cho việc sử dụng máy thi công đối với những công trình ở xa hoặc cần máy móc có giá trị lớn, chủ công trình sẽ đi thuê ngoài. Đối với máy thi công của Công ty: Để nâng cao chất lượng quản lý, tạo quyền chủ động cho các đội, Công ty giao máy thi công cho các đội tuỳ theo chức năng quản lý của đội đó, việc điều hành xe máy và theo dõi sự hoạt động sản xuất của chúng được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của các đội và có sự giám sát chặt chẽ của lãnh đạo Công ty. Máy thi công sử dụng cho công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó, trường hợp máy sử dụng cho nhiều công trình thì kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Việc theo dõi máy thi công của đội thông qua chứng từ: lệnh điều động xe máy và thống kê máy. Định kỳ cuối tháng hoặc cuối quý các chứng từ này sẽ được chuyển về phòng Kế toán làm căn cứ ghi sổ và phân bổ cho từng đối tượng sử dụng. Đối với máy thi công thuê ngoài: Trong trường hợp Công ty không có loại máy phù hợp phục vụ cho đội thi công, đội trưởng sẽ chủ động thuê máy ngoài Công ty. Thông thường phương thức thuê là thuê nghìn đồng bộ, bao gồm cả công nhân vận hành máy, các chi phí thuê máy... Chứng từ về thuê máy thường là Hợp nghìn đồng thuê máy hoặc Hoá đơn (GTGT). Theo phương thức này trong hợp nghìn đồng thuê máy hoặc hoá đơn thuê máy phải xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền bên thuê phải trả. Cuối tháng (quý), căn cứ vào chứng từ thuê máy phát sinh, bản thanh lý hợp nghìn đồng thuê máy, biên bản xác nhận khối lượng thuê máy thi công do đội trưởng gửi lên, kế toán hạch toán vào khoản mục chi phí máy thi công. Để hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623- chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai. TK 6231- Chi phí nhân viên điều khiển máy. TK 6232- Chi phí nhiên liệu. TK 6233- Chi phí công cụ. TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công. TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6238- Chi phí bằng tiền khác. * Chi phí nhân viên điều khiển máy: Hàng tháng, căn cứ vào lệnh điều động xe máy và ca xe phục vụ để tính lương cho tổ lái xe, khoản này được tập hợp vào bên nợ TK 6231. Cuối tháng kết chuyển vào TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và phân bổ cho các công trình. Tình hình thực tế tại Công ty: Kế toán tính lương tháng 3 Quý I năm 2005 của tổ lái xe: Nợ TK 6231: 5000000 Có TK 3341: 5000000 Cuối tháng, kết chuyển sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Nợ TK 154: 5000.000 Có TK 6231: 5000.000 Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh này sẽ được kế toán ghi vào các sổ thông qua việc nhập số liệu vào máy theo hình thức Nhật ký chung. *Chi phí vật liệu máy thi công : Căn cứ vào các chứng từ về nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ...), sử dụng cho xe ôtô tải do tổ lái xe chuyển lên, kế toán hạch toán vào TK 6232 - Chi phí vật liệu máy thi công, và nhập số liệu vào máy để máy tự động vào Nhật ký chung, sổ cái TK 6232 và các sổ khác có liên quan. Chi phí này phát sinh ở công trình nào được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Tình hình thực tế ở Công ty: Khi kế toán nhận được chứng từ liên quan đến việc mua nhiên liệu phục vụ máy thi công (Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng...), kế toán tiến hành vào số liệu. Cụ thể với hoá đơn GTGT mua xăng ngày 10 tháng 3 Quý I năm 2005, kế toán ghi : Nợ TK 6232 : Nợ TK 133 : Có TK 111: Cuối tháng, kết chuyển sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Nợ TK 154 : Có TK 6232 : *Chi phí công cụ máy thi công: Bao gồm các chi phí về phụ tùng xe ôtô tải, phụ tùng sửa chữa máy thi công. Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ liên quan, kế toán hạch toán vào tài khoản 6233- Chi phí công cụ. Cuối kỳ, kết chuyển sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tình hình thực tế tại Công ty, tháng 3 Quý I năm 2005 phát sinh nghiệp vụ mua phụ tùng thay thế cho ô tô tải, hoá đơn GTGT số 035423 ngày 15 tháng 3 Quý I năm 2005, kế toán ghi: Nợ TK 6233 : Nợ TK 133 : Có TK 111 : Cuối tháng, kết chuyển sang TK 154: Nợ TK 154 : Có TK 6233 : Việc phản ánh số liệu vào các sổ chi tiết, sổ cái và kết chuyển cuối kỳ được thực hiện tự động trong máy vi tính. *Chi phí khấu hao máy thi công: - Khấu hao xe ôtô tải: Căn cứ vào lệnh điều động cho từng công trình, kế toán tính ra số tiền ca xe ôtô tải và hạch toán khấu hao trực tiếp vào công trình đó. - Khấu hao tài sản cố định khác: Tài sản cố định dùng cho thi công bao gồm máy thi công và các thiết bị thi công. Trong một kỳ hạch toán máy thi công có thể phục vụ một công trình hoặc nhiều công trình. + Trường hợp máy thi công sử dụng cho một công trình : Khi đội có nhu cầu sử dụng máy thi công, Công ty sẽ giao máy cho đội sử dụng và quản lý. Trong quá trình sản xuất, đội trưởng sẽ theo dõi thời gian sử dụng qua nhật trình sử dụng xe, máy và tính khấu hao theo quy định, các thiết bị thi công: cột chống, giáo thép... cũng được đội trưởng theo dõi thời gian sử dụng, tiến hành trích khấu hao và được hạch toán trực tiếp vào các công trình. Khi công việc kết thúc, chuyển các chứng từ này lên phòng Kế toán, kế toán tổng hợp nhập số liệu vào các phiếu kế toán, máy tính sẽ tự động vào bảng phân bổ khấu hao và các sổ sách liên quan. + Trường hợp máy thi công sử dụng cho nhiều công trình trong một kỳ hạch toán: Căn cứ vào lệnh điều động xe máy và nhật trình sử dụng máy thi công do các đội cung cấp để tiến hành tính khấu hao theo tỷ lệ trích khấu hao tài sản cố định. Với máy thi công sử dụng cho nhiều công trình kế toán tính và hạch toán vào TK 6234, sau đó phân bổ cho từng công trình theo chi phí nhân công trực tiếp. Với cách phân bổ này, công trình nào có chi phí nhân công trực tiếp lớn thì chi phí sử dụng máy thi công lớn. Trong kỳ, máy thi công sử dụng cho công trình Công trình lắp ráp 5 xe taxi tải được thống kê trong quý 4/2005 như sau Sổ sách liên quan được minh hoạ trên ( Phụ lục số 13). 1.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí bỏ ra để thực hiện công tác quản lý không liên quan trực tiếp tới quá trình thi công các công trình. Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội, theo quy chế tài chính của công ty quy định, chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung. TK627: được kế toán Công ty mở chi tiết thành các tài khoản cấp hai, phản ánh chi phí sản xuất chung theo nội dung cụ thể. - TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý. - TK 6272: Chi phí vật liệu quản lý. - TK 6273: Chi phí công cụ. - TK 627: Chi phí khấu hao máy thi công. - TK 6275: Công tác phí. - TK 6276: Chi phí thiết bị, xe, máy thuê ngoài dùng cho bộ phận quản lý. - TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. Chi phí chung phát sinh trong kỳ được tập hợp chung cho toàn Công ty, cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ cho từng công trình theo sản lượng thực hiện. 1.4.1. Chi phí nhân viên quản lý: Chi phí nhân viên quản lý Công ty bao gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn ca của công nhân xây lắp, nhân viên quản lý, các khoản trích theo quy định (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội. BHXH, BHYT được tính trích trên tiền lương cơ bản của công nhân viên trong biên chế Công ty. KPCĐ được trích trên tiền lương thực tế phải trả (kể cả với công nhân thuê ngoài). Khoản mục chi phí này được kế toán Công ty hạch toán vào TK 6271. (xem phụ lục số 14) Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công đã có sự xác nhận của phòng Tổ chức hành chính chuyển về, kế toán tính lương nhân viên quản lý đội, tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ đã quy định. Ví dụ với các khoản trích theo lương tháng 3 cho công nhân công trình Công trình lắp ráp 5 xe taxi tải. Tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT đối với công nhân trong biên chế Công ty, KPCĐ đối với cả công nhân Công ty và công nhân thuê ngoài: Trích KPCĐ: Nợ TK 6271: 550000 Có TK 3382 : 550000 Trích BHXH: Nợ TK 6271: 5500000 Có TK 3383: 5500000 Trích BHYT: Nợ TK 6271: 825000 Có TK 3384 : 825000 1.4.2. Chi phí vật liệu quản lý: Chi phí vật liệu hạch toán trong chi phí sản xuất chung ở Công ty bao gồm: Chi phí vật liệu, xuất dùng cho sửa chữa tài sản cố định , máy móc, thiết bị, dụng cụ tại văn phòng Công ty, chi phí trại lán tạm thời …tại công trình. Chi phí vật liệu được kế toán Công ty tập hợp vào TK 6272 - Chi phí vật liệu. (Xem sơ đồ hạch toán chi phí vật liệu quản lý - phụ lục số 15) Khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế liên quan đến việc sử dụng vật liệu quản lý, kế toán căn cứ vào các chứng từnhư“Hoá đơn GTGT”, “Hoá đơn bán hàng thông thường”... tập hợp chi phí vào tài khoản 6272. Thực tế tại Công ty, theo hoá đơn GTGT số 030378 ngày 19 tháng 3 Quý I năm 2005 mua phụ tùng sửa chữa máy trộn bê tông, kế toán ghi : Nợ TK 6272 : Nợ TK 133 : Có TK 111 : Cuối kỳ, chứng từ được tập hợp và chuyển cho kế toán tổng hợp vào máy, máy tính sẽ tự động vào sổ sách và phân hệ kế toán liên quan. 1.4.3. Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất của Công ty bao gồm những chi phí nh: chi phí mua giàn giáo, ván khuôn và các công cụ khác phục vụ sản xuất, chi phí trang bị quần áo bảo hộ lao động … trên công trường, các công cụ dụng cụ sử dụng ở văn phòng. Công ty sử dụng TK 6273 - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất để hạch toán chi phí này. + Đối với các công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, phân bố hết một lần trong kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng kê chi tiết hoàn ứng công trình, kế toán ghi sổ chi tiết TK 6273. Thông thường, các loại công cụ đó do chủ nhiệm công trình mua sắm theo yêu cầu thi công, nhập thẳng về công trình. Do vậy, kế toán Công ty không dùng TK 153 để theo dõi các công cụ dụng cụ đó, những chi phí này được tập hợp vào TK 6273. Trong quý IV Quý I năm 2005, công trình Công trình lắp ráp 5 xe taxi tải có mua sắm một số công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ (trang bị bảo hộ lao động cho công nhân). Chi phí được hạch toán thẳng vào TK 6273. Nợ TK 6273 : Nợ TK 1331: Có TK 111 : 1.4.4. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Giá trị khấu hao tài sản cố định phản ánh trong khoản mục chi phí sản xuất chung được phát sinh từ những tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho sản xuất. Tại Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội, Công ty không sử dụng TK 6424 phản ánh khấu hao của tài sản cố định phục vụ quản lý Công ty. Toàn bộ những chi phí đó được hạch toán vào TK 627 - Chi phí khấu hao tài sản cố định. Cuối kỳ, phân bổ cho từng công trình theo sản lượng thực hiện. Như vậy, ngoài chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho các đội sản xuất, TK 627 còn bao gồm cả chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý Công ty. Mức KH phải trích BQ tháng = Mức KH bình quân năm 12 Công ty thực hiện việc khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đờng thẳng. Cuối kỳ hạch toán, kế toán tổng hợp tiến hành lập “Bảng tính khấu hao” các tháng trong quý, tính ra giá trị khấu hao tài sản cố định trong kỳ. Trên cơ sở đó tiến hành phân bổ cho các công trình theo giá trị sản lượng thực hiện (Xem phụ lục số 16 - Bảng tính khấu hao TSCĐ 627 - quý 4/2005). 1.4.5. Kế toán các khoản mục công tác phí, chi phí thiết bị thuê ngoài, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Đây là những khoản mục chi phí không trực tiếp liên quan tới quá trình sản xuất nhưng rất cần thiết cho công tác quản lý tại Công ty. Những chi phí này thường không thể tập hợp riêng cho từng công trình, chúng được phân bổ theo giá trị sản lượng thực hiện của công trình trong kỳ hạch toán. Trường hợp chi phí phát sinh trực tiếp tại công trình nào thì tập hợp thẳng vào công trình đó. Khoản mục công tác phí ở Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội bao gồm các khoản phí, lệ phí phục vụ công tác quản lýnhưlệ phí giao thông, lệ phí cầu, phà. Toàn bộ những chi phí này được kế toán Công ty phản ánh vào TK 6275 - Công tác phí. Trong thực tế, xe, máy, thiết bị của Công ty không phải lúc nào cũng có thể đáp đầy đủ nhu cầu của công tác quản lý. Hơn nữa, có những công việc yêu cầu máy móc, thiết bị chuyên môn không phát sinh thường xuyên do đó giải pháp hợp lý nhất là thuê ngoài những thiết bị, máy móc. Biện pháp này không những thuận lợi mà còn giúp Công ty giảm được chi phí quản lý. Khoản mục chi phí này được Kế toán Công ty hạch toán vào TK 6276- Chi phí thiết bị, xe máy thuê ngoài dùng cho bộ quản lý Công ty. Chi phí dịch vụ mua ngoài là những chi phí phục vụ cho những hoạt động của Công ty mua từ bên ngoài nh: Tiền điện, nước, tiền thuê nhà, văn phòng, chi phí điện thoại, điện báo…Kế toán Công ty sử dụng TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài để tập hợp những chi phí này. Chi phí hội nghị, tiếp khách, quảng cáo, tiếp thị và những chi phí khác phản ánh vào TK 6278- Chi phí bằng tiền khác. Việc Công ty hạch toán các khoản chi phí phục vụ cho việc quản lý ở Công tynhưtiền công tác phí, chi phí thiết bị, xe máy thuê ngoài dùng cho bộ quản lý Công ty, chi phí mua ngoài phục vụ cho những hoạt động của Công ty vào TK 627 là không đúng, các khoản chi phí này cần phải được hạch toán vào TK 642. * Trình tự hạch toán Hàng tháng hoặc định kỳ (thường là 10 ngày), toàn bộ hoá đơn chứng từ gốc phát sinh về những nghiệp vụ kinh tế này được kế toán xí nghiệp tập hợp vào "Bảng kê chứng từ". Trên cơ sở đó kế toán nhập số liệu vào máy vi tính. Trình tự hạch toán theo sơ đồ . (Xem phụ lục số 17 - Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác) Cuối kỳ hạch toán, kế toán lập bảng “Tổng hợp chi tiết TK 627” (Xem phụ lục số 18). Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình theo sản lượng thực hiện (Xem phụ lục số 19, 20) 1.5. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất ở Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội khi phát sinh thiệt hại phải ngừng thi công, các khoản chi phí phát sinh được hạch toán vào bên Nợ TK 811 – Chi phí khác. Các khoản thu đượcnhưtiền phạt, tiền bồi thường của người gây ra thiệt hại sẽ được hạch toán vào TK 711 – Thu nhập khác. Đối với các khoản thiệt hại do phải làm lại kế toán mở sổ riêng chi tiết theo dõi theo từng khoản mục chi phí, cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Căn cứ vào nguyên nhân gây ra thiệt hại kế toán kết chuyển tươngứng. Đây là những nghiệp vụ ít xảy ra trong Công ty, trong quý IV Quý I năm 2005 không xảy ra thiệt hại phải ngừng thi công và thiệt hại phải làm lại. Quý II/2005 tại công trình trường CNKT Gia Lâm đã xảy ra trường hợp thiệt hại phải làm lại ở phần việc xây tường bao quanh. Sau khi cán bộ kỹ thuật kiểm tra nghiệm thu phát hiện và xác định tờng xây không bảo đảm kỹ thuật, phải dỡ đi làm lại. Các chi phí phát sinh được kế toán tập hợp riêng: Nợ TK 621: Nợ TK 133: Có TK 141: Chi phí nhân công: Nợ TK 622: Có TK 141: Kết thúc công việc, kết chuyển sang TK 154 Nợ TK 154: Có TK 621: Có TK 622: Xử lý thiệt hại bằng cách bắt công nhân gây ra thiệt hại phải bồi thường: Nợ TK 334 : Có TK 154 : 2. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất Việc tập hợp chi phí sản xuất cho các sản phẩm xây lắp được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình và riêng các khoản mục chi phí. Các chi phí được tập hợp vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. (Xem phụ lục số 30 - Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất) Cuối quý, căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết các tài khoản kế toán lập “ Bảng kê chi tiết chi phí”) phát sinh trong quý, làm cơ sở đối chiếu số liệu trên Sổ cái. Sau khi đối chiếu đúng khớp số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp, kế toán Công ty thực hiện các bút toán kết chuyển trên máy vi tính kết chuyển chi phí sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. 2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang Để phù hợp với yêu cầu quản lý và kỳ hạch toán, kỳ tính giá thành sản phẩm của Công ty cũng được xác định vào cuối mỗi quý. Việc xác định chi phí của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ được thực hiện thông qua giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang. Cuối mỗi quý, đại diện phòng Kỹ thuật cùng với nhân viên kỹ thuật của đội công trình, đội trưởng tiến hành kiểm kê tại công trình, xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình, hạng mục công trình. Sau đó, bộ phận Kỹ thuật sẽ lập đơn giá dự toán xây dựng cơ bản phù hợp cho từng phần việc của từng công trình và tính ra chi phí dự toán của toàn bộ khối lượng xây lắp dở dang. Phòng Kế toán sau khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ sẽ tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức: Chi phí xây lắp Khối lượng Giá dự toán dở dang = xây lắp dở x xây dựng cơ bản cuối kỳ dang cuối kỳ Tại công trình trường CNKT Gia Lâm, cuối quý IV khi cán bộ kỹ thuật kiểm kê khối lượng thực tế thi công so với khối lượng dự toán Căn cứ vào khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, phòng Kỹ thuật tính ra đơn giá dự toán cho phần việc dở dang cuối kỳ. Số liệu minh hoạ Theo cách tính này, giá trị khối lượng xây lắp dở dang không được chính xác là khối lượng xây lắp thực tế dở dang mà chỉ là khối lượng dự toán xây lắp dở dang. Đây là một điểm bất cập của Công ty cần được điều chỉnh lại. 2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Với đặc điểm sản xuất làm theo đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành trùng với kỳ báo cáo, Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội lựa chọn phương pháp tính giá thành giản đơn. Đối với những công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ, giá thành được xác định theo công thức sau: Giá thành thực tế = Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ Đối với những công trình được hoàn thành, giá thành kỳ hạch toán được tính bằng công thức: Giá thành KLXL hoàn thành bàn giao Giá trị xây lắp dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ = + - Giá thành thực tế của công trình lắp dat 5 xe tãI tai Thanh Hưng Giá thành khối lượng = 900000000+69405000 + 0 XL hoàn thành = 969405000 nghìn đồng Phần III Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiệncông tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội. I. Nhận xét đánh giá chung. Với sự lãnh đạo đúng đắn, bộ máy tổ chức gọn nhẹ khoa học theo mô hình trực tuyến, đảm bảo tính chủ đạo thống nhất và liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận trong công việc. Các phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả, tham mưu cho ban lãnh đạo trong quản lý kinh tế và giám sát thi công, tổ chức sản xuất đạt kết quả tốt. Trong những năm qua, các chỉ tiêu tài chính của Công ty liên tục tăng, tình hình tài chính ổn định. Để đạt được kết quả trên không thể không kể đến sự đóng góp của công tác hạch toán kế toán. Qua những thông tin mà kế toán cung cấp, Ban Giám đốc và các phòng ban chức năng có thể phối hợp và đưa ra những quyết định đúng đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 1. Nhận xét về tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hợp lý, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn đã thực hiện công tác hạch toán kế toán Công ty một cách có hiệu quả góp phần tích cực vào công tác quản lý của Công ty. Bộ máy kế toán được sự trợ giúp đắc lực của hệ thống kế toán trên máy vi tính, làm giảm bớt gánh nặng công việc cho kế toán viên và tránh những sai sót trong quá trình hạch toán (Công ty thực hiện hình thức kế toán Nhật ký chung) Về hình thức tổ chức công tác kế toán, hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ. Việc luân chuyển chứng từ hợp lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán đối chiếu, kiểm tra khi cần thiết. Công ty đã thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về lập, lưu trữ, huỷ chứng từ theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên với mô hình Công ty tương đối lớn, nghiệp vụ phát sinh nhiều, mô hình kế toán tập trung một cấp là không hợp lý. 2. Nhận xét về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty. Công ty phân chia chi phí thành 4 khoản mục Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung là hợp lý và phù hợp với các đặc điểm tính giá thành xây lắp, tạo điều kiện cho kế toán phân định theo dõi, bóc tách và đối chiếu các số liệu chi phí phát sinh thuận tiện, chính xác và kịp thời. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là công trình, hạng mục công trình trong một quý phù hợp với đặc điểm của đơn vị hoạt động xây lắp. 2.1. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu. Trong quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, Công ty không dự trữ vật liệu vào kho mà giao cho chủ công trình tự mua về sử dụng. Định kỳ nộp các chứng từ liên quan về phòng Tài chính – Kế toán, Công ty chỉ quản lý về mặt giá trị. Việc áp dụng biện pháp này cũng có một số khó khăn cho công tác quản lý như: Kế toán chỉ theo dõi quản lý được nguyên vật liệu về mặt giá trị. Tình hình biến động nhập xuất tồn vật tư không thể theo dõi được vì vậy không thể nắm bắt được hiệu quả sử dụng vật tư. Đây chính là khe hở của sự thất thoát và lãng phí vật tư. Đối với những công trình có giá trị lớn thời gian thi công dài có tính phức tạp lắp đặt nhiều thiết bị, đôi khi việc hạch toán còn lẫn lộn những tài sản cố định, công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ thi công vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công ty có một số công trình ở các tỉnh xa như Nghệ An, Quảng Bình, Đà Nẵng…thường thì có các chứng từ ban đầu nộp về Công ty không đúng thời gian quy định dẫn đến việc có công trình đã thi công cả tháng mà vẫn chưa hạch toán được chi phí và đến tháng sau lại dồn chi phí vào làm cho dễ xảy ra sai sót nghìn đồng thời gây ra sự khác biệt lớn về chi phí sản xuất giữa các kỳ ảnh hưởng đến sự chính xác, kịp thời của các số liệu trên báo cáo tài chính. 2.2. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục quan trọng trong tính giá thành công trình. Những công nhân có tay nghề kỹ thuật cao, ký hợp nghìn đồng dài hạn với Công ty thì được tổ chức thành các tổ, đội chuyên môn hoá. Số còn lại là lao động mang tính thời vụ thì tổ trưởng các đội sản xuất được Công ty uỷ quyền đứng ra ký hợp nghìn đồng thuê mướn, việc thuê mướn theo thời vụ. Như vậy, Công ty không phải chịu những chi phí tính theo lương và các nghĩa vụ khác đối với người lao động ký hợp nghìn đồng ngắn hạn, mà việc tìm kiếm nguồn lao động thì khá dễ dàng. ở Công ty, việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên là không được thực hiện. Khoản chi phí này thường là không lớn lắm nhưng nó cũng làm mất cân đối khoản mục chi phí nhân công trực tiếp giữa các kỳ. Khoản mục chi phí này đôi khi còn hạch toán nhầm lẫn khoản chi phí lương nhân viên quản lý đội. 2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Tại Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội, số lượng máy thi công không nhiều do vậy kế toán có thể theo dõi và hạch toán khoản mục chi phí này một cách tương đối chính xác cho từng công trình theo thời gian sử dụng. Đồng thời, Công ty đang trang bị thêm những máy móc thiết bị thi công chuyên dụng. Phần công việc, hạng mục đặc biệt, Công ty áp dụng phương thức thuê máy ngoài. Biện pháp này giúp giảm bớt những chi phí như bảo dưỡng, khấu hao máy thi công trong thời gian không sử dụng thiết bị đó. Trong hạch toán, Công ty đã không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công. Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn, kế toán hạch toán hết vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ và phân bố cho các đối tượng sử dụng. Điều đó sẽ dẫn đến sự mất cân đối rong khoản mục chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ. 2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung ở Công ty, những chi phí thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp như chi phí thiết bị xe máy thuê ngoài ding cho bộ phận quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định ding cho bộ phận quản lý Công ty, Chi phí mua ngoài phục vụ văn phòng, các khoản công tác phí, và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quản lý ở Công ty được hạch toán vào khoản mục chi phí chung. Như vậy là không chính xác nó phản ánh không đúng chi phí sản xuất chung và làm cho giá thành sản xuất bị sai lệch. 2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Công ty áp dụng phương pháp tính khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ bằng cách lấy khối lượng xây lắp dở dang thực tế nhân với giá dự toán xây dựng cơ bản. Như vậy Công ty đã coi giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Việc tính khối lượng xây lắp dở dang như trên là không chính xác do chưa có sự điều chỉnh giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang thành chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang. 2.6. Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành Công ty không sử dụng Thẻ tính giá thành, chỉ lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp các công trình. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp không đáp ứng được yêu cầu tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục mà Công ty áp dụng do chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ, cuối kỳ không phân theo các khoản mục chi phí. Do vậy, Công ty nên lập thẻ tính giá thành theo khoản mục chi phí sản xuất riêng cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. II. một số ý kiến đề xuất về hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội. Quá trình học tập kiến thức ở trường và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội em xin được nêu ra một số ý kiến của mình nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: 1. Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công ty giao quyền tự quyết cho chủ nhiệm công trình trong việc tìm kiếm nguồn cung cấp vật tư thay cho việc dự trữ vật tư trong kho để cung cấp cho công trình như trước đây là một việc dự trữ vật tư trong kho để cung cấp cho các công trình như trước đây là làm việc đúng. Biện pháp này thể hiện sự năng động trong hoạt động kinh doanh của Công ty. ở nước ta hiện nay, với một số nền kinh tế mở, thị trường nguyên vật liệu đa dạng thì việc tìm kiếm và cung cấp vật tư là không khó khăn. Công ty không mua nguyên vật liệu về kho dự trữ mà cung cấp theo tiến độ thi công, nguyen vật liệu mua về nhập kho dự trữ mà cung cấp theo tiến độ thi công, đã hạn chế được việc ứ đọng vốn giảm chi phí bảo quản dự trữ hàng tồn kho và hơn thế nữa Công ty còn giảm được cả chi phí lưu kho, vận chuyển bốc xếp, hao mòn, thất thoát. Các công trình xây dựng thường nằm trên địa bàn cách xa nhau do vậy, những chi phí trên nhất định sẽ phát sinh nếu Công ty sử dụng kho dự trữ vật tư. Ngoài ra, hình thức này còn tạo thế chủ động trong thi công cho các chủ nhiệm công trình. Giảm được những bước thủ tục không cần thiết có thể làm giảm tiến độ thi công. Tuy nhiên, đây cũng có thể tạo ra khe hở gây thất thoát vật tư. Tại phòng kế toán Công ty việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trược tiếp chỉ phản ánh được lượng giá trị mà không theo dõi đưọưc khối lượng vật tư và giá mua. Trong khi đó, theo quy định công tác thi công phải tuân thủ theo thiết kế và dự toán. Như vậy, việc so sánh kiểm tra chi phí theo dự toán là khó thực hiện được. Để khắc phục được những tồn tại trên, Công ty cần tăng cường công tác quản lý, theo dõi chi phí nguyên vật liệu theo cả khối lượng và giá trị. Công ty nên thiết kế lại. "). Với cách này, Công ty có thể theo dõi cả về mặt khối lượng, giá trị vật tư sử dụng cho công trình và thuận lợi cho việc ghi sổ. Khi nhận chứng từ cần phải rà soát, phân loại cho chính xác không để hạch toán lẫn lộn tài sản cố định, công cụ dụng cụ vào chi phí nguyên vật liệu. Biểu 29: Sổ chi tiết vật tư Quý Công trình: STT Chứng từ Loại vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền SH NT Ngày…tháng…năm Người lập biểu 2. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Để khắc phục tình trạng có sự khác biệt lớn về chi phí nhân công trực tiếp giữa các kỳ, Công ty nên tiến hành trích trước số tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất vào chi phí nhân công trực tiếp hàng tháng. Mức trích trước tiền lương phép được tính như sau: Tỷ lệ trích trước = x 100 Mức trích trước lương theo kế hoạch = Tiền lương thực tế phải trả trong tháng x Tỷ lệ trích trước Trong tháng, phản ánh tiền lương phép được trích trước: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 - Chi phí trả trước Khi nhân công trực tiếp sản xuất nghỉ phép, tiến hành tính lương phép phải trả cho công nhân: Nợ TK 335 - Chi phí trả trước Có TK 334 - Phải trả công nhân viên 3. Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Đối với trường hợp máy thi công sử dụng cho chiều công trình kế toán Công ty tiến hành bổ chi phí máy cho các công trình theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất là không chính xác. Như vậy, chi phí nhân công của công trình nào càng lớn thì phải chịu chi phí máy thi công lớn. Theo như chế độ kế toán hiện hành thì tiêu thức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công của Công ty là không phù hợp. Để đảm bảo hạch toán chính xác chi phí sử dụng máy thi công. Công ty nên phân bổ chi phí máy thi công theo giờ máy, ca máy hoạt động theo từng công trình. Hàng tháng, đội máy xây dựng gửi lịch trình ca máy hoạt động cho từng công trình và số ca máy hoạt động trong tháng về phòng kế toán. Căn cứ vào số ca máy các công trình đã sử dụng, kế toán tiến hành phân bổ chi phí cho từng công trình hạng mục công trình như sau: Hệ thống phân bổ CPMTC Chi phí sử dụng máy thi công của từng công trình = Số ca máy sử dụng cho từng công trình x Hệ số phân bổ CPMTC Hàng tháng, Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công dự tính sẽ phát sinh vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ, như vậy sẽ làm giảm được sự chênh lệch chi phí so với kỳ khác khi trong kỳ phát sinh nghiệp vụ sửa chữa lớn máy thi công. Định kỳ, trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ: Có TK 335- Chi phí trả trước Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán kết chuyển chi phí thực tế phát sinh thuộc công việc sửa chữa máy thi công đã được dự tính trước vào chi phí. Nợ TK 335- Chi phí trả trước Có TK 2413 - Sửa chữa lớn tài sản cố định Nếu số chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số trích trước thì số chênh lệch được tính vào chi phí trong kỳ. Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 335- Chi phí trả trước Nếu số trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, số chênh lệch sẽ được đưa vào thu nhập khác của Công ty. Nợ TK 335- Chi phí trả trước Có TK 711 - Thu nhập khác 4. Về tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội tổ chức mô hình quản lý 3 cấp nhưng công tác kế toán lại tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất được tập trung tại phòng Kế toán Công ty các nhân viên ở đội và xí nghiệp chỉ định kỳ tập hợp chứng từ về phòng kế toán Công ty. Như vậy, việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như việc cung cấp thông tin cho quản lý không đảm bảo kịp thời, chính xác. Công ty nên phân cấp xuống các xí nghiệp, tạo điều kịên cho các xí nghiệp tự hạch toán, như vậy sẽ bảo đảm sự kịp thời chính xác của các thông tin kế toán, tạo sự chủ động cho các xí nghiệp, nghìn đồng thời giảm bớt công việc của kế toán trên Công ty. Để làm được điều đó. Công ty cần phải chú ý nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên kế toán dưới các xí nghiệp để có thể đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới. Kết luận Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội, nhận được giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị trong phòng Tài chính - Kế toán và sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo Trần Phương Lan, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình với đề tài:" Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội" Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn của Cô và các anh chị trong phòng kế toán Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội đã giúp em hoàn thành luận văn của mình. Do trình độ cũng như những kính nghiệp bản thân còn chưa nhiều, nên luận văn này không thể trách khỏi những hạn chế và thiết sót nhất định. Em rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 621, 622, 623, 627 Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra Phụ lục 1 Hoá đơn (GTGT) Liên 2 Số 029243 Ngày 02 tháng 3 Quý I năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công trình lắp ráp 5 xe taxi tải Địa chỉ: Hồng thái Bắc Giang Điện thoại: MST: 4900102146 Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Hải Đơn vị: Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội Địa chỉ: Láng Hoà Lạc Hà Nội TK 710A00340 NHCTBD Hình thức thanh toán: TM MST: 0100106200 - 1 STT Tên hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng bao Hoàng Thạch Tấn 105 690.000đ 72.450.000đ Cộng tiền hàng 72.450.000đ Thuế suất 10% Tiền thuế GTGT: 7.245.000đ Tổng cộng 79.695.000đ Người mua hàng Người bán hàng Phụ lục 2 Hoá đơn (GTGT) Liên 2 Số 029244 Ngày 02 tháng 3 Quý I năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty vật liệu xây dựng Bắc Giang Địa chỉ: Hồng Thái Bắc Giang Điện thoại: MST: 4900102146 Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Hải Đơn vị: Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội Địa chỉ: Láng Hoà Lạc Hà Nội TK 710A00340 NHCTBD Hình thức thanh toán: TM MST: 0100106200 - 1 STT Tên hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Cộng tiền hàng 2.625.000đ Thuế suất 5% Tiền thuế GTGT: 262.500đ Tổng cộng 2.887.500đ Người mua hàng Người bán hàng Phụ lục 3 Sổ chi tiết theo dõi vật tư Quý I/2005 Công trình: Công trình lắp ráp 5 xe taxi tải ĐVT: Đồng STT Chứng từ Đơn vị bán Số tiền Ghi chú SH NT … … Công ty vật liệu Ngày ….tháng…Quý I năm 2005 Người lập biểu Phụ lục 4 Nhật ký chung Quý I/2005 (Trích) ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có Số trang trước chuyển sang 2/1 25 Mua hàng 156 33000 Thuế GTGT 133 3300 331 36300 5/1 02 Mua hàng 156 3650 Thuế GTGT 133 365 331 4015 ........... Cộng chuyển sang trang sau Người lập (Ký, họ và tên) Kế toán trưởng (Ký, họ và tên) Phụ Lục 5 Sổ chi tiết TK 621 Trích quý I/2005 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tên chi tiết: Chi phí vật tư công trình lắp ráp 5 xe tải Đơn vị : nghìn đồng Ngày tháng Số liệu Diễn giải Tài khoản đối ứng Ghi nợ Tổng số tiền Chia ra 24/2 Thu mua NVL trực tiếp 331 20000 25/2 Xuất kho NVL 152 7500 Cộng số phát sinh 27500 Ghi có các TK 152,154 27500 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ và tên) (Ký tên, đóng dấu) Phụ Lục 7 Bảng chấm công tháng 3 Quý I năm 2005 Công trình: Lắp ráp 5 taxi tải Tổ : Sắt (Nguyễn Huy Hoàng) STT Họ và tên Cấp bậc lương Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 … 30 31 Số công hưởng lương sản phẩm 1 Nguyễn Huy Hoàng 5/7 x x x 24 2 Nguyễn Thanh An 5/7 x x x 24 3 Lê Văn Hùng 5/7 x x x 24 4 Phạm Văn Hoà Hợp nghìn đồng x x x 24 5 Trần Văn Hùng Hợp nghìn đồng x x x 24 … Tổng cộng 192 Người duyệt Người chấm công (Phòng tổ chức HC) Nguyễn Huy Hoàng Phụ Lục 8 Biên Bản nghiệm thu công việc Công trình: Lắp ráp 5 taxi tải Ngày giao việc: 01/3/2005 STT Tên công việc Đơn vị tính KL HT Ngày HT Ghi chú Tổ trưởng Giám sát kỹ thuật Phụ Lục 9 Bảng tổng hợp lương tháng 3 Quý I năm 2005 Công trình: Lắp ráp 5 taxi tải STT Cán bộ công nhân viên Chức vụ Tiền lương(1000d) 1 Đoàn Quốc Tuấn Giám đốc 45000000 2 Đỗ Thị Cầm Thuý P. Giám đốc 3500000 3 Đinh Văn Chức Trưởng Phòng 3500000 4 Hoàng Quốc Lan KT trưởng 3000000 5 Vũ Thị Mai Hoa Kế toán 1500000 6 Trần Văn Biên Nhân viên 1500000 7 Đoàn Anh Tuấn Nhân viên 2000000 8 Nguyễn Đức Phú LX 2000000 9 Nguyễn Cảnh Thịnh CBKT 2000000 10 Phạm Thu Huyền NV 2000000 11 Tô Văn Chánh KD 3000000 3 Đoàn Văn Tuấn CR 1700000 13 Phan Thị mai Tuyết LX 1500000 14 Phùng Anh Cường LX 2000000 15 Trần Châu Giang KD 2000000 16 Nguyễn Thuý Huyền NV 1500000 17 Lê Phương Trang KT 1500000 18 Nguyễn Tiến Anh KD 1500000 19 Trần Thị Minh Hiền NV 800000 20 Nguyễn Đức Toàn NV 350000 21 Đặng Văn Hùng KD 1500000 22 Tạ Hữu Thắng NV 300000 Cộng x 49000000 Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ thẻ kho kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối sổ phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Phục lục 10 Bảng thành toán tiền lương và các khoản trích theo lương Bảng thanh toán lương tháng 3 Quý I năm 2005 Stt Họ và tên Chức danh Bậc lương Tiền lương SP Phụ cấp Tổng cộng Các khoản khấu trừ Kỳ II thực lĩnh BHYT (1%) BHXH (5%) Tạm ứng kỳ I Tổng cộng Tiền Kỳ 1 2 3 4 5 .. Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phụ Lục 11 Sổ chi tiết tài khoản 622 Trích quý I/2005 Tên tài khoản: chi phí nhân công trực tiếp ĐVT: Đồng Chứng từ NT ghi số Diễn giải TK Phát sinh SH NT Nợ Có … 28/2 Tiền lương trả đội xây lắp 334 25000 2/3 Kết chuyển chi phí kinh doanh dở dang 154 25000 Cộng 25000 25000 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký tên, đóng dấu) Phụ Lục 12 Sổ cái TK 622 Trích quý I/2005 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp ĐVT: Đồng Chứng từ NT ghi sổ Diễn giải TK Phát sinh SH NT Nợ Có 24/2 24/2 Tính lương tháng 3 Quý I năm 2005 công trình lắp dặt 5 taxi tải 334 25000000 31/3 31/3 Trả tiền lương 25000000 Cộng 25000000 25000000 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký tên, đóng dấu) Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 111, 112, 1411 TK 334 TK 662 TK 154 Thanh toán lương cho người lao động Lương phải trả công nhân sản xuất K/C chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung TK334 TK6271 TK154 Trả lương nhân viên quản lý TK338 Trích (BHXH, BHYT, KPCĐ) K/C CP nhân viên quản lý cuối kỳ Sơ đồ hạch toán chi phí kinh doanh dở dang TK 111, 112, 331, 141 TK 6275, 6276, 6277, 6278 TK 154 Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ TK 133 VAT K/C chi phí cuối kỳ TK111,112 TK1412 TK621 TK154 Tạm ứng cho đội thi công NVL do đội TK133 về hạch toán qua TƯ VAT K/C CP NVL trực tiếp Thanh toán tiền NVL cho đội TK331 Đội mua NVL chưa thanh TK133 Cho người bán VAT Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Phụ Lục 13 * Các sổ sách liên quan Sổ chi tiết TK623 Sổ cái TK623 Sổ chi tiết tài khoản 623 Trích quý I/2005 Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công Tên chi tiết: Chi phí sử dụng máy thi công công trình XNSXBBBG Chứng từ NT ghi sổ Diễn giải TK Phát sinh SH NT Nợ Có 24/2 Chi phí NC điều khiển MTC 334 24/2 Chi phí NL điều khiển MTC 141 24/2 Chi phí dụng cụ dùng cho MTC 141 …. 24/2 Kết chuyển chi phí MTC 154 Cộng Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký tên, đóng dấu) Phụ Lục 13 Sổ cái tài khoản 623 Trích quý I/2005 Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công ĐVT: nghìn đồng Chứng từ NT ghi sổ Diễn giải TK Phát sinh SH NT Nợ Có …. 26/2 Xuất kho nguyên liệu 152 2500 28/2 Lương cho đội thi công 334 5000 28/2 Tính khấu hao máy thi công công trình 214 1000 1/3 Tính tiền điện nước 111 1050 2/3 Kết chuyển chi phí sử dụng MTC 154 9550 106.467.713 106.467.713 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký tên, đóng dấu) Phụ Lục 14 Bảng phân bổ chi phí khấuhao TSCĐ 627 Quý I/2005 ĐVT: nghìn đồng STT Tên công trình Mã Số lượng thực hiện Phân bổ chi phí sản lượng thực hiện … TK627 … 1 Công trình XNSXBBBG 15491 2 Ngân hàng NNNĐ 15402 … … Ngày 31 tháng 3 Quý I năm 2005 Kế toán trưởng Người lập biểu Bảng tổng hợp chi tiết TK 627 Quý I/2005 Đơn vị: nghìn đồng STT TK Phát sinh Ghi chú Nợ Có 1 6271 2 6272 3 6273 4 627 5 6275 6 6276 7 6277 8 6278 9 154 Cộng Ngày 31 tháng 3 Quý I năm 2005 Người lập biểu Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình theo sản lượng thực hiện (Phục lục 27, 28, 29) Phụ Lục 19 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Quý I Quý I năm 2005 Tính chi phí chung quý I/2005 1.438.595.764 Số xác định trực tiếp cho tong công trình ĐVT: Đồng STT Tên công trình Giá trị sản lượng thực hiện Phân bổ 1 2 … 13 Ngày 31 tháng 3 Quý I năm 2005 Kế toán trưởng Người lập biểu Phụ Lục 20 Sổ chi tiết TK 627 Trích quý I/2005 Tên công trình: XNSXBBBG ĐVT: nghìn đồng Chứng từ NT ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 24/2 Lương nhân viên quản lý xí nghiệp 334 2500000 24/2 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT 338 4275000 24/2 Chi phí nhiên liệu, vật liệu quản lý 111 1500000 24/2 Chi phí công cụ dụng cụ 111 0 24/2 Chi phí khấu hao tài sản cố định 214 1580000 24/2 Chi phí dv mua ngoài 111 0 … 24/2 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 9855000 9855000 Cộng 9855000 9855000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký tên, đóng dấu) Phụ Lục 21 Sổ cái TK 627 Trích quỹ I/2005 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung ĐVT: nghìn đồng Chứng từ NT ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có … 24/02 Thu mua nguyên vật liệu trực tiếp 331 20000 25/02 Xuất kho vật liệu 152 7500 26/2 Nhập trở lại vật liệu thừa 152 2500 2/3 Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154 25000 …. Cộng 27500 27500 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký tên, đóng dấu) Sơ đồ kết chuyển để tính giá thành công trình TK 141, 111 TK 621 TK 154 Tập hợp chi phí trong kỳ K/C CP cuối kỳ TK 334, 111.. TK 622 Tập hợp chi phí trong kỳ K/C CP cuối kỳ TK 111, 214, 334 TK 623 Tập hợp chi phí trong kỳ K/C CP cuối kỳ TK 111, 334, 338, 214 TK 627 Tập hợp chi phí trong kỳ K/C CP cuối kỳ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0006.doc
Tài liệu liên quan