Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp xây dựng Bình Minh

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân bổ theo các tiêu thức thích hợp. 1.1.2.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí : Căn cứ vào tính chất và nội dung kinh tế của các lọai chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phân chia thành các yếu tố sau: ã Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ. ã Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công (lương), thưởng, phụ cấp và các khoản trích trên lương theo quy định của công nhân lao động trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội.

doc39 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1021 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp xây dựng Bình Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sử dụng chi phí, từng công việc nhất định. Do đó, kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng liên quan. Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng chi phí, nhiều công việc, Với những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức phân bổ thích hợp. 1.1.3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp, nhằm đáp ứng các yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng đội xây lắp, từng công trình, hàng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp thiết kế riêng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng hợp lý giúp cho tổ chức tốt công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp số liệu, vận dụng tài khoản vào sổ chi tiết chính xác. 1.1.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Do đặc thù hoạt động của doanh nghiệp xây lắp và đặc điểm riêng có của sản phẩm xây lắp, việc đánh giá và xác định giá trị của sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán giữa 2 bên giao và nhận thầu và tuỳ thuộc vào đối tượng tính giá thành mà đơn vị xây lắp đã xác định. Nếu quy định thanh toán sau khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ và đơn vị xây lắp xác định đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất của sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì là tổng chi phí sản xuất xây lắp phát sinhluỹ kế ừ khi khởi công đến cuối kì báo cáo mà công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành. Trường hợp quy định thanh toán khi có khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp đật đến điểm dừng kĩ thuật hợp lí có giá trị dự toán riêng hoàn thành, đơn vị xây lắp xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kĩ thuật hợp lí có giá trị dự toán riêng hoàn thành thì chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì được tính trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế đã phát sinh cho khối lượng hay giai đoạn công việc xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành dựa theo tiêu thức giá trị dự toán hay chi phí dự toán. Công thức tính cụ thể như sau: Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế khối lượng trong kỳ x Chi phí theo dự toán của khối lượng dở dang cuối kỳ Giá dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao + Giá dự toán của khối lượng dở dang cuối kỳ 1.1.5 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.1.5.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Nội dung: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu của công trình, vật liệu luân chuyển tham gia vào cấu thành thực thể của công trình hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: Xi măng, sắt thép, gạch đá..Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và cho việc quản lý của đội công trình. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá xuất thực tế. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình. * Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Tài khoản này dùng để phán ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây dựng, sản xuất của doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. * Kết cấu: Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt động xây lắp trong kỳ Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho - Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ sang TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang và chi phí sản xuất và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây dựng. - TK 621 không có số dư cuối kỳ * Phương pháp kế toán:Sơ đồ 1.1 trang 1- phụ lục Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp * Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động thuê ngoài) bao gồm tiền công, tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ lương cấp có tính chất ổn định. * Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc (các khoản phụ cấp). * Kết cấu: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công, lao động, các khoản phụ cấp. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 - Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư * Phương pháp kế toán:Sơ đồ 1.2 trang 2- phụ lục 1.1.5.3 Kế toán tập hợp sử dụng máy thi công Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí về NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền lương (chính, phụ), phụ cấp của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa bảo dưỡng máy và chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp. Tài khoản sử dụng: TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công trình Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công (như BHXH, BHYT, KPCĐ). Kết cấu: Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công,). Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. - Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ. * Phương pháp kế toán: Đối với mỗi hình thức sử dụng máy thi công, kế toán có cách hạch toán phù hợp. Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, đội máy được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng( Sơ đồ 1.3 trang 3 – phụ lục) Doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công, nhưng đội máy không tổ chức kế toán riêng.( Sơ đồ 1.4 trang 4 – phụ lục) Trường hợp máy thi công thuê ngoài( Sơ đồ 1.5 trang 5 – phụ lục) 1.1.5.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng như: tiền lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích trên lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí NVL, CCDC sử dụng cho nhu cầu chung của tổ, đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến hoạt động của đội. * Tài khoản sử dụng : TK 627 - Chi phí sản xuất chung Kết cấu: Bên Nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang Bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - TK 627 cuối kỳ không có số dư. * Phương pháp kế toán: Sơ đồ 1.6 trang 6 – phụ lục 1.1.5.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên * Nội dung: TK 154 là tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành của sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ, với các khoản mục tính giá thành: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, * Tài khoản sử dụng: 154 – Chi phí sản xuât kinh doanh dở dang * Kết cấu Bên Nợ: - Tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm công nghiệp và lao vụ, dịch vụ khác. - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ. Bên Có: - Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn bộ) hoặc chờ bàn giao. - Giá thành sản phẩm của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính. - Giá thành thực tế của SP công nghiệp hoàn thành và chi phí sản xuất thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành. - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Trị giá NVL, hàng hóa giá công xong nhập kho. Số dư Nợ: Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ. - Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2. * Phương pháp kế toán : Sơ đồ 1.7 trang 7 – phụ lục 1.2 Những vấn đề chung về kế toán tính giá thành sản phẩm 1.2.1 Khái niệm tính giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng, một đơn vị sản phẩm hoặc một công việc, lao vụ đã hoàn thành. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là hao phí lao động xã hội cần thiết, bao gồm cả lao động sống và lao động vật hóa để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. 1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm Trong sản phẩm xây lắp có các loại giá thành sau đây: Giá thành dự toán: Giá thành dự toán đựơc xác định dựa trên các định mức và đơn gía chi phí do nhà nước quy định và nó nhỏ hơn giá trị dự toán ở khoản thu nhập chịu thuế tính trước và thuế GTGT đầu ra. Giá thành dự toán được xác định như sau: Giá thành dự = Giá trị dự _ Thu nhập _ Thuế GTGT Toán CT, HMCT toán CT, chịu thuế đầu ra HMCT tính trước Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành được xây dựng dựa vào điều kiện cụ thể về định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công của từng doanh nghiệp. Dựa vào 2 loại giá thành trên, người ta có thể xác định ddược mức hạ giá thành kế hoạch như sau: Mức hạ giá = Giá thành _ Giá thành thành kế hoạch kế hoạch dự toán Theo công thức xác định nói trên, Doanh nghiệp cần tăng cường quản lý dự toán chi phí để hạ giá thành sản phẩm. Giá thành thực tế: Giá thành thực tế được xác định dựa trên các số liệu thực tế, các chi phí sản xuất đã tập hợp đựoc để thực hiện khối lượng xây lắp trong kì ( không bao gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt vì các thiết bị này thường do chủ đầu tư bàn giao cho đơn vị nhận thầu xây lắp ). 1.2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp cũng như tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp theo hợp đồng xây dựng, đối tượng tính giá thành có thể là giai đoạn quy ước của công trình, hạng mục công trình, có thể là các giai đoạn quy ước của hạng công trình có dự toán riêng hoàn thành.Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành sẽ là cơ sở để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 1.2.4.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp vì nó phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc và đối tượng tập hợp sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, cách tính đơn giản. Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình,từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình ấy. Trường hợp: công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang. Khi đó, kế toán tính giá thành sau: Z = Dđk + C - Dck Trong: Z: Tổng giá thành sản phẩm C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng Dđk, Dck: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ - Trường hợp: chi phí sản xuất tập hợp theo từng công trình nhưng giá thành thực tế lại tính riêng cho từng hạng mục công trình, thì kế toán căn cứ vào hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó. 1.2.4.2 Phương pháp tính giá thành theo định mức Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định theo định mức trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí được duyệt, những thay đổi định mức và thoát ly định mức đã được kế toán phản ánh. Việc tính giá thành sản phẩm được tính toán. - Căn cứ vào định mức kinh tế kĩ thuật hiện hành và các dự toán chi phí sản xuất để tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình. - Chênh lệch do thay đổi định mức là chênh lệch giã giá thành định mức mới và giá thành định mức cũ. Giá thành Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch thực tế của = mức của CT, + thay đổi định + do thoát ly CT, HMCT HMCT mức định mức Trong đó: Chênh lệch do thay đổi định mức = Định mức mới - Định mức cũ Chênh lệch thoát ly định mức = Chi phí phí thực tế (theo từng khoản mục) - Chi phí phí định mức (theo từng khoản mục) Phương pháp này có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, nó còn giảm bớt khối lượng ghi chép tính toán của kế toán. 1.2.4.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp xây dung thực hiện nhận thầu xây dung theo đơn đặt hàng, khi đó đối tuượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng.Kỳ tính giá thành không trùng với kỳ báo cáo mà khi hoàn thành khối lượng giá trị xây lắp quy định trong đơn đặt hàng mới tính giá thành. Trong quá trình sản xuất xây lắp chi phí sản xuất được tập hợp trong đơn đặt hàng, khi công trình hoàn thành bàn giao,giá thành của công trình chính là chi phí sản xuất. Phần 2 Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại doanh nghiệp xây dựng Bình Minh 2.1 Tổng quan về doanh nghiệp xây dựng Bình Minh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp - Tên hiện tại của Công ty: Doanh nghiệp xây dựng Bình Minh - Địa chỉ: Khu phố 2 – Thị trấn Yên Ninh – Yên Khánh – Ninh Bình - Điện thoại: 0303.841260 - Mã số thuế:2700226937 Doanh nghiệp xây dựng Bình Minh là Doanh nghiệp tư nhân được thành lập ngày 26 tháng 11 năm 1994 theo quyết định số 30/GP.UB của ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình Trải qua 14 năm trưởng thành và phát triển, mặc dù gặp nhiều khó khăn do chuyển đổi cơ chế nhưng nhờ áp dụng công nghệ và thiết bị thi công tiên tiến, cạnh tranh bằng chất lượng và tiến độ thi công. Doanh nghiệp đã tham gia nhiều dự án lớn, yêu cầu kĩ thuật cao. Ngày nay, Doanh nghiệp đã đầu tư thêm nhiều thiết bị thi công hiện đại với các công nghệ kĩ thuật thi công nền, mặt đường cấp cao, có đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kĩ thuật và công nhân lành nghề đủ điều kiện tham gia thi công các công trình có yêu cầu kĩ thuật và chất lượng quốc tế. 2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp Xây dựng Bình Minh là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp. Doanh nghiệp được chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp trên cơ sở chức năng nhiệm vụ trong giấy phép kinh doanh và quyết định thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề chủ yếu sau: Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thủy điện công nghiệp, dân dụng và đường điện Xử lý nền đất yếu, san lấp mặt bằng, nạo vét đào đắp nền móng công trình Đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thủy lợi, thủy điện, cụm dân cư, đô thị, hệ thống cấp thoát nước Với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu, doanh nghiệp đã tạo nhiều sản phẩm cho xã hội, tham gia xây dựng mạng lưới giao thông trong phạm vi cả nước Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh Cũng giống như hầu hết các doanh nghiệp xây dựng khác, sản phẩm chính của Doanh nghiệp Xây dựng Bình Minh là sản phẩm thi công xâp lắp, cụ thể là các công trình giao thông đường bộ và một số công trình san lấp mặt bằng có giá trị nhỏ khác. Quy trình công nghệ thực thi sản phẩm của công ty có những đặc điểm riêng theo các tuần tự sau:( trang 8- phụ lục) Để đảm bảo cho việc quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp đã phân cấp quản lý một cách rõ ràng. Chỉ có doanh nghiệp mới có tư cách pháp nhân đầy đủ trong các giao dịch, kí hợp đồng với khách hàng, với các tổ chức, các cơ quan nhà nước và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện các quan hệ hợp đồng, quan hệ thanh toán tài chính Các đội xây dựng không có tư cách pháp nhân đầy đủ trong giao dịch với khách hàng, mọi hoạt động thu chi của đội đều phải báo cáo thường xuyên đầy đủ về doanh nghiệp. 2.1.3. Đặc điểm quản lý của doanh nghiệp Doanh nghiệp là mô hình doanh nghiệp kinh doanh vừa và nhỏ nên cơ cấu tổ chức quản lý tinh gọn và chặt chẽ.( trang 9-phụ lục) Chức năng của các phòng ban: Giám đốc: Là người đại diện trước Pháp luật và Nhà nước có nhiệm vụ điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất, quyết định các phương án sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Phó giám đốc: Là người dưới quyền giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc giải quyết các công việc được phân công và chỉ đạo các bộ phận. Phòng kế hoạch: Chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng, kế hoạch hàng hoá, vật tư, tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu đặt hàng của khách hàng. Phòng kỹ thuật : Lập kế hoạch thi công hàng ngày, giao nhiệm vụ trực tiếp cho đội thi công cơ giới và đội xây dựng, trực tiếp chỉ đạo thi công ngoài công trường, trực tiếp làm việc với các cơ quan hữu quan để giải quyết các công việc liên quan tại hiện trường. Phòng tài chính kế toán: Tổ chức công tác hạch toán, ghi chép tập hợp chi phí, quyết toán và lập báo cáo quyết toán, xác định được nguồn vốn để cân đối và khai thác nguồn vốn kịp thời đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Phòng quản lý thiết bị vật tư: Trực tiếp sửa chữa máy móc sử dụng để tạo ra thành phẩm. ở tại xưởng có chức năng trực tiếp điều hành máy móc sao cho độ chính xác phải tuyệt đối. Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về việc tổ chức nhân sự, điều hành lao động đào tạo và phát triển tay nghề cho công nhân viên, ký kết hợp đồng lao động, quyết định khen thưởng, phạt, kỷ luật, thủ tục hành chính, công tác đối nội, đối ngoại. Các đội sản xuất, các tổ: Trực tiếp sản xuất sản phẩm qua các công đoạn cho đến lúc hoàn chỉnh để chuyển về nhập kho thành phẩm. 2.1.4. Đặc điểm công tác kế toán tại doanh nghiệp 2.1.4.1. Chính sách kế toán đang được áp dụng * Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam * Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng hệ thống kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC/QĐKT ngày 30 tháng 03 năm 2006 của bộ tài chính. * Hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng là hình thức “ nhật kí chung”( trang 10-phụ lục) * Kì kế toán áp dụng theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm. * Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. * Phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. 2.1.4.2. Cơ cấu bộ máy kế toán của doanh nghiệp Từ đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp , để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, doanh nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán tập trung nhằm tạo sự quản lý chặt chẽ và thống nhất từ doanh nghiệp tới các ban, đội. Việc tổ chức bộ máy kế toán đảm bảo nguyên tẵc đơn giản, gọn nhẹ, hiệu quả kết hợp với việc nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên phòng Tài chính- kế toán và chuyên môn hoá công tác kế toán.( trang 11- phụ lục) Phòng kế toán của doanh nghiệp gồm: - Kế toán trưởng: Phụ trách toàn bộ công tác hạch toán tài chính của doanh nghiệp, lập kế hoạch tài chính giám sát mọi hoạt động của kế toán viên và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật. - Kế toán tổng hợp: Giúp việc cho kế toán trưởng, phụ trách công tác theo dõi, nghi chép xử lý số liệu, nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp cùng kế toán tài chính lập báo cáo tài chính, tham mưu cho lãnh đạo. - Kế toán nguyên vật liệu và CCDC: Phụ trách việc theo dõi giám sát kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đem nhập kho, thành phẩm nhập kho. Khi có hoá đơn xuất kho thì thủ kho mới được xuất kho. Thường xuyên kiểm tra lượng hàng tồn Yêu cầu hoá đơn phải đúng, đầy đủ thủ tục. - Kế toán TSCĐ và công nợ: Phản ánh số thực có theo nguyên giá, tình hình tăng giảm TSCĐ, chi phí sửa chữa, nâng cấp TSCĐ.Nhận và lưu các hợp đồng mua bán vật tư hàng hóa, theo dõi giá trị hợp đồng, giá trị thực và thanh lý hợp đồng.Quyết toán các hợp đồng xây dựng. Lập hồ sơ thanh toán tiền mua vật tư nhỏ lẻ phục vụ sản xuất cho doanh nghiệp. - Kế toán quỹ : Phụ trách việc quyết toán bán hàng, thu, chi của nhà máy đồng thời phụ trách vịêc cầm giữ tiền của doanh nghiệp. Khi Giám đốc cần thu, chi gì thì kế toán quỹ theo chứng từ đúng pháp luật hoặc được sự đồng ý trực tiếp của giám đốc thì xuất quỹ. 2.1.5. Một số chỉ tiêu doanh nghiệp đạt được trong năm 2007 – 2008 TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch % 1 Nguyên giá TSCĐ 133.174.303 244.250.728 111.076.425 83,4 2 Tổng vốn KD 1.862.444.874 4.572.856.605 2.710.411.731 145,5 3 Doanh thu 2.002.334.902 5.518.954.130 3.516.619.228 175,6 4 Thu nhập BQ(ng/năm) 13.040.000 14.800.000 1.760.000 13,5 5 Lợi nhuận 93.478.165 187.456.732 93.978.567 100,5 Nhìn vào bảng trên ta thấy qua 2 năm tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm sau tăng cao hơn so với năm trước. Cụ thể năm 2008 tổng vốn kinh doanh tăng so với năm 2007 là 145.5%. Điều này cho thấy năm 2008 doanh nghiệp đầu tư thêm máy móc, thiết bị hiện đại và đồng bộ phục vụ sản xuất; tài sản cố định đầu tư thêm 111.076.425đ,một trong những yếu tố nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, doanh thu năm 2008 cũng tăng lên gấp đôi. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng 13,5% so với năm 2007 đã góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. 2.2 Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây dựng Bình Minh 2.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí của doanh nghiệp Sản phẩm của công ty sản xuất ra là công trình vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Đối tượng các chi dùng chung cho nhiều công trình, công ty cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý việc lựa chọn đối tượng theo tiêu thức hợp lý việc lưạ chọn đối tượng tập hợp chi phí tại công ty tạo rất nhiều thuận lợi cho công tác kế toán, giúp công ty tính giá đúng đủ chi phí tại công ty . 2.2.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của doanh nghiệp Sản phẩm xây lắp dở dang của doanh nghiệp được tiến hành kiểm tra vào cuối mỗi quý.Doanh nghiệp chỉ bàn giao thanh toán khi sản phẩm xây lắp hoàn thành toàn bộ theo điểm dừng kĩ thuật hợp lý do đố sản phẩm dở dang cuối kỳ là khối lượng sản phẩm chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định, và được tính theo chi phí thực tế của từng công trình, hạng mục công trình. Toàn bộ các chi phí sản xuất đã phát sinh thuộc công trình chưa hoàn thành đều là chi phí sản phẩm dở dang.Cuối quý phòng kĩ thuật cùng nhân viên xác định khối lượng xây lắp dở dang sẽ tiến hành xác nhận chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang. Chi phí phát sinh trong kì sẽ được tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kì theo tỷ lệ dự toán công trình. Công thức tính cụ thể như sau: Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế khối lượng trong kỳ x Chi phí theo dự toán của khối lượng dở dang cuối kỳ Giá dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao + Giá dự toán của khối lượng dở dang cuối kỳ Ví dụ : Tại công trình Tràn số 1 – Yên Đồng( trang 31-phụ lục) - Chi phí thực tế KLXLDD đầu kì: 980.784.103đ - Chi phí thực tế KLXLDD phát sinh trong kì: 1.094.191.963 đ - Giá trị dự toán KLXLDD hoàn thành bàn giao trong kì: 1.924.976.039 đ - Giá trị dự toán KLXLDD cuối kì: 150.000.000 đ Vậy chi phí thực tế = 980.784.103 + 1.094.191.963 *150.000.000 dở dang cuối kì 1.924.976.039 + 150.000.000 = 150.000.002 đ 2.2.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp 2.2.3.1 Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp Do hình thức khoán trong thi công tại doanh nghiệp nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho quá trình thi công xây lắp công trình chiếm tỷ trọng không nhiều trong giá thành công trình xây dựng. ở doanh nghiệp, chủng loại nguyên vật liệu ít mà thường là bên nhận giao khoán chịu trách nhiệm về phần nguyên vật liệu dùng cho công trình. Ngoài ra có thể bên A cung cấp thêm các vật liệu cần thiết phục vụ cho thi công công trình như: Đá, cát,xi măngvà các công cụ, dụng cụ cần thiết đội thi công như: găng tay, giầy vải, * Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kế toán tập hợp theo phương pháp trực tiếp, tức là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình nào thì kế toán có nhiệm vụ tập hợp chi phí cho công trình, hạng mục công trình đó. * TK sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản: 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. * Quy trình hạch toán Khi nhận thi công công trình, đơn vị thi công có kế hoạch dự toán tiêu hao vật tư. Căn cứ vào dự toán này, vào tiến độ thi công các bộ phận vật tư xây dựng có nhu cầu mua vật tư cho từng đợt, viết Giấy yêu cầu vật tư trình lên cho Phòng kế hoạch xem xét tình hình và giám đốc phê duyệt. Hoặc trong quá trình thi công do thiếu vật tư, các bộ phận vật tư viết giấy Đề nghị tạm ứng trình lên giám đốc để xin cấp vật tư (đã có trong kho). Khi xuất kho vật tư phục vụ cho công trình, thủ kho ghi rõ số thực tế xuất lên phiếu xuất kho. Đơn giá xuất kho là đơn giá không có thuế GTGT, trên cơ sở đó kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ví dụ : - Phiếu xuất kho ngày 10/01/2008 xuất kho NVL dùng cho xây dựng công trình Tràn số 1-Yên Đồng (trang 12-phụ lục). Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 621 8.001.16 đ Có TK 152 8.001.160 đ - Bảng kê thanh toán tạm ứng ngày 10/03/2008 cho công trình Tràn số 1 – Yên Đồng( trang 13- phụ lục), kế toán định khoản như sau: Nợ TK 627 : 16.798.200 đ Nợ TK 621 : 4.622.811 đ Nợ TK 133 : 325.081 đ Có TK 141 : 21.746.092 đ Từ các phiếu xuất kho, bảng kê thanh toán tạm ứng, các sổ chi tiết thanh toán với người bán (đối với nguyên vật liệu dùng ngay không qua kho), cuối quý kế toán lên sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp –TK 621( trang 14-phụ lục) Cuối quý kế toán lên sổ cái tài khoản 621. Căn cứ vào sổ cái TK 621( trang 15 -phụ lục), kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong quý sang bên Nợ tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang –TK 154 như sau: Nợ TK 154 : 87.784.23 đ Có TK 621 : 87.784.239 đ 2.2.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp Chi phí nhân công trực tiếp ở doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp thi công (công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài). ở xí nghiệp chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng không nhỏ trong giá thành các công trình, khoảng trên dưới 10%. Chủ yếu là chi phí trả cho công nhân thuê ngoài. Kế toán hạch toán vào tài khoản 335. (Thực tế tại doanh nghiệp). Hiện nay doanh nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương: hình thức trả lương theo sản phẩm, hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân thuê ngoài, trả lương theo thời gian đối với công nhân trong danh sách. - Lương sản phẩm tính cho lao động trực tiếp: Hàng tháng phòng kế hoạch lập kế hoạch sản lượng sản xuất cho các đội và chi phí nhân công theo đơn giá nhân công và khối lượng công trình dự toán thực hiện trong tháng. Để tiến hành tính lương sản phẩm, kế toán tiền lương và quỹ căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán,Biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành.... Ví dụ: Với Hợp đồng làm khoán( trang 16- phụ lục): Giá trị cả hợp đồng là 1.336.000 đồng, sau khi có biên bản nghiệm thu thanh toán khối lượng hoàn thành với tổng số công là 50. Xác định chi tiết căn cứ vào bảng chấm công: Vũ Thị Hà: 24 công Trần Sỹ Phong: 26 công Kế toán tính lương như sau: Tiền lương 1 ngày công = 1.336.000 = 26.720 đ 50 Vậy tiền lương sản phẩm của Vũ Thị Hà là : 26.720 x 24 = 641.280 đ Tiền lương sản phẩm của Trần Sỹ phong là : 26.720 x 26= 694.720 đ Sau khi tính lương cho từng công nhân , kế toán đội thi công sẽ gửi bảng thanh toán lương, hợp đồng khoán, bảng chấm công lên doanh nghiệp,kế toán tiến hành đối chiếu kiểm tra định khoản như sau: Nợ TK 622: 1.336.000 đ Có TK 334: 1.336.000 đ * Phương pháp tập hợp Trong quý I từ tháng 1 cho đến tháng 3 có 3 công trình thi công, vì vậy kế toán phải tiến hành phân bổ tiền lương cho công trình đó. * TK sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 622 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong quý. Tài khoản này được mở chi tiết cho các công trình, hạng mục công trình. * Quy trình hạch toán Khi tiến hành thi công giám đốc doanh nghiệp sẽ tiến hành giao khoán cho các tổ, đội sản xuất thông qua hợp đồng giao khoán. Nhân công cho công trình thi công ở doanh nghiệp chủ yếu là thuê ngoài nên doanh nghiệp phải tiến hành ký hợp đồng ngắn hạn với số lượng công nhân phù hợp. Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành như sau: Dưới Đội sản xuất tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân thông qua Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng hoàn thành, Bảng thanh toán lương, Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành và gửi lên Ban kế toán doanh nghiệp để kế toán tiến hành tính lương, trả lương. Khi nhận được thi công công trình, giám đốc sẽ làm Hợp đồng giao khoán với đội thi công. Từ Bảng chấm công, Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành kế toán tiền lương tính tiền lương phải trả cho người lao động: Đối với công nhân thuê ngoài thì số công làm việc tính là 30 ngày Đối với lương thời gian: Tiền lương phải trả cho công nhân trong tháng = Mức lương khoán x Số ngày công làm trong tháng 30 ngày Đối với trả lương sản phẩm: Tiền lương phải trả cho công nhân trong tháng = Khối lượng công việc giao khoán x Đơn giá theo hợp đồng Cuối quý, căn cứ vào Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng hoàn thành, Bảng thanh toán tiền lương, kế toán tập hợp và lên sổ chi tiết tài khoản (do số lượng trang và kỳ tính giá thành theo quý nên bài luận văn không thể trích đầy đủ số liệu của các tháng 2 và 3). Theo nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đối với công trình xây lắp: không trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí nhân công. Trên chi phí nhân công thì chỉ có lương trả cho công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất chung Ví dụ: Qua bảng thanh toán tiền lương vào tháng 01/2008 (trang 18- phụ lục) của bộ phận thuê ngoài công trình Tràn số 1-Yên Đồng Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 622 : 320.822.680đ Có TK 335: 320.822.680đ Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán đã lên sổ chi tiết tài khoản chi phí nhân công trực tiếp( trang 19-phụ lục) Căn cứ vào sổ cái tài khoản 622 kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp –TK 622 sang Bên Nợ TK 154:( trang 20 - phụ lục) Nợ TK 154 : 404.663.656đ Có TK 622 : 404.663.656đ 2.2.3.3 Phương pháp tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Chi phí sử dụng máy thi công kế toán hạch toán chủ yếu là các khoản: chi phí tiền lương nhân viên điều khiển máy, chi phí nguyên vật liệu chạy máy, chi phí khấu hao, chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phục vụ thi công. Chi phí sử dụng máy thi công ở doanh nghiệp chiếm tỷ lệ không nhiều. * Phương pháp tập hợp : Kế toán sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công của công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó. * TK sử dụng Kế toán sử dụng TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp các khoản mục chi phí này. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. * Quy trình hạch toán Tại Doanh nghiệp, chi phí phục vụ cho công trình chủ yếu là chi phí nguyên liệu cho chạy máy và các chi phí tiền lương, chi phí bằng tiền khác. Chi phí thuê máy doanh nghiệp hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Trên cơ sở đội trưởng các đội lập giấy đề nghị hoàn phí, kế toán tiến hành lập Bảng kê thanh toán tạm ứng ( trang 21- phụ lục) Trong kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho các công trình theo quy định của Công ty theo công thức sau: Số tiền KHSCL TSCĐ = Số tiền trích trong tháng x Số Km của từng công trình Tổng số Km của các CT Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho các công trình sử dụng tháng 2/2008( trang 22 -phụ lục) Kế toán định khoản: Nợ TK 623: 587.500đ Có TK 335: 587.500đ Sau đó kế toán lên sổ chi tiết tài khoản chi phí sử dụng máy thi công( trang 23– phụ lục), lên sổ cái máy thi công( trang 24– phụ lục). Kế toán định khoản: Nợ TK 154 : 6.444.781đ Có TK 623 : 6.444.781đ 2.2.3.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp ở doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Khoảng trên dưới 70%. Như ở các doanh nghiệp xây lắp khác, toàn bộ chi phí thuê máy được tập hợp vào chi phí sử dụng máy thi công, tuy nhiên ở doanh nghiệp thì tất cả những chi phí đó được tập hợp vào chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục: Chi phí tiền lương cho bộ phận gián tiếp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý và công nhân trực tiếp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ (ngoài khấu hao máy thi công), chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Các chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng... * Kế toán sử dụng TK 627(1) - chi phí lưong nhân viên quản lý đội Tiền lương của nhân viên quản lý đội bao gồm: Tiền lương chính, tiền công làm thêm trong những ngày nghỉ, ngày lễ, lương, phụ cấp, BHXH,BHYT,KPCĐ - BHXH bằng 15% tiền lương cơ bản theo công thức: Số tiền BHXH = tiền lương cơ bản x 0,15 - BHYT bằng 2% tiền lương cơ bản: Số tiền BHYT = tiền lương cơ bản x 0,02 - KPCĐ bằng 2% tổng tiền lương thực trả: Số tiền KPCĐ = tổng tiền lương x 0.02 Theo cách tính như trên cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi phí nhân viên quản lý đội, bảng tổng hợp phân bổ lương và các khoản trích theo lương. Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trong tháng 1/2008 như sau( Trang 25- phụ lục) Nợ TK 627(6271) :9.489.688đ Có TK 338 : 9.489.688 đ - TK 3383 : 1.653.435 đ - TK 3382 : 7.615.795 đ - TK 3384 : 220.458 đ * Kế toán sử dụng TK 627(3)- Chi phí công cụ dụng cụ Sau khi tiến hành đối chiếu kiểm tra hợp lệ các chứng từ liên quan đến việc mua công cụ, dụng cụ phục vụ thi công công trìnhvà ghi vào bảng tổng hợp chi phí dụng cụ sản xuất. Trong kỳ xuất dùng công cụ, dụng cụ trong xí nghiệp và dụng cụ ngoài xí nghiệp. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ ( trang 26-phụ lục) để ghi sổ kế toán như sau: + Công cụ, dụng cụ ngoài doanh nghiệp dùng cho công trình: Nợ TK 627 (6273) : 26.698.527đ Có TK 335 : 26.968.52đ + Công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp dùng cho công trình: Nợ TK 627 (6272) : 265.491đ Có TK 153(1531) : 265.491đ * Chi phí khấu hao tài sản cố định – TK 627(4) Ngoài máy thi công, các máy móc thiết bị khác dùng cho thi công công trình đều phải trích khấu hao. Hàng tháng, căn cứ vào bảng tính khấu hao TSCĐ( trang 27 –phụ lục), kế toán vào sổ sách và định khoản. Nợ TK 627(6274) : 510.349đ Có TK 214 : 510.349đ Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Doanh nghiệp trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng như sau: - Mức khấu hao bình quân năm: Mức khấu hao bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng - Mức khấu hao bình quân tháng: Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 Ví dụ: Như Máy trộn bê tông có nguyên giá: 42.869.285đ, thời gian khấu hao là 5 năm. Theo công thức trên thì khấu hao cho tháng 1/2007 của Máy là: Mức khấu hao bình quân tháng = 42.869.285 = 510.349đ 5 x 12 - Tổng khấu hao trong các tháng 1+2+3 là: Nợ TK 627 (6274) : 1.825.04đ Có TK 214 : 1.825.04đ * Chi phí dịch vụ mua ngoài – TK 627(7) Gồm các chi phí điện nước, điện thoại, chi phí thuê xe,phục vụ cho công trình. Căn cứ vào các chứng từ: Bảng kê thanh toán tiền tạm ứng, Giấy báo Nợ của ngân hàng, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 627 (6277) : 300.114.996đ Có TK 112 : 150.000đ Có TK 141 : 44.462.139đ Có TK 331 : 255.502.857đ * Chi phí khác bằng tiền-TK 627(8) Gồm các chi phí: chi bồi dưỡng Tết cho công nhân viên, chi thanh toán đền bù đất thi công. Kế toán căn cứ vào các bảng kê chi phí khác bằng tiền định khoản như sau: Nợ TK 627 (6278) : 53.074.87đ Có TK 111 : 4.350.000đ Có TK 141 : 48.724.875đ Trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng khoản mục và các chứng từ liên quan, kế toán lên sổ chi tiết tài khoản 627 (trang 28– phụ lục) và sổ cái tài khoản 627 (trang 29 – phụ lục). Kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – TK 154 Nợ TK 154 : 595.299.28đ Có TK 627: 595.299.287đ 2.2.3.4.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng toàn doanh nghiệp Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất cho công trình, hạng mục công trình và riêng các khoản mục chi phí. Các chi phí này được tập hợp vào bên Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Sau khi đối chiếu đúng khớp số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp, kế toán doanh nghiệp thực hiện các bút toán kết chuyển trên máy vi tính, kết chuyển sang TK 154 Đối với công trình Tràn số 1 – Yên Đồng kế toán tập hợp chi phí theo định khoản sau: Nợ TK 154 : 1.094.191.963đ Có TK 621 : 87.784.239đ Có TK 622 : 404.663.656đ Có TK 623 : 6.444.781đ Có TK 627 : 595.299.287đ Sau đó vào sổ cái tài khoản 154 (trang 30- phụ lục) 2.3 Thực tế kế toán tính giá thành sản phẩm 2.3.1 Kế toán tính giá thành Tính giá thành là khâu cuối cùng của công tác tập hợp chi phí sau khi đã xác định đúng đối tượng tính giá thành và tập hợp chính xác các khoản mục chi phí phát sinh. 2.3.2 Phương pháp tính giá thành Tính giá thành của doanh nghiệp là quý nên vào thời điểm cuối quý, sau khi tính toán, xác định được số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang ta có thể xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành của từng công trình,hạng mục công trình. Phương pháp tính giá thành là phương pháp giản đơn. Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành = Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ _ Chi phí thực tế khối lượng dở dang cuối kỳ Căn cứ vào bảng chi phí sản xuất và tính giá thành ( trang 31-phụ lục) .Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của công trình Tràn số 1 – Yên Đồng là: 1.924.976.039 đ. Sau đó kế toán định khoản như sau: Nợ TK 632: 1.924.976.039 đ Có TK 154: 1.924.976.039 đ Phần 3 Nhận xét và kết luận 3.1. Nhận xét Qua quá trình thực tập và tìm hiểu công tác kế toán tại doanh nghiệp, em đã rút ra một số nhận xét như sau: 3.1.1 Những ưu điểm - Doanh nghiệp đang sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung, phân ra cách ghi sổ, công việc của từng bộ phận một cách rõ ràng nghiệp vụ của các kế toán phù hợp với qui mô và hình thức hoạt động của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp đánh giá sản phẩm dở dang ở cuối mỗi tháng theo từng phân xưởng, việc tập hợp chi phí và tính giá thành theo từng tháng giúp cho nhân viên kế toán được phân công đỡ vất vả và được phân bổ công việc đều đặn theo thời gian, cung cấp thông tin kịp thời và hiệu quả hơn. Về hạch toán tiền lương: việc thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp tại công ty được hạch toán đầy đủ hợp lý. Việc áp dụng trả lương tại công ty theo sức lao động, trình độ, năng lực làm việc của từng cán bộ công nhân viên và tiền thưởng là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của mình. Về hệ thống chứng từ: Hiện nay, nhà máy sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài Chính. Hệ thống chứng từ được kiểm tra luân chuyển thường xuyên phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau trong việc luân chuyển chứng từ đảm bảo khoa học và hiệu quả. 3.1.2.Những vấn đề còn tồn tại ở doanh nghiệp - Doanh nghiệp vẫn chưa cập nhật áp dụng phần mềm kế toán - Trong công tác sửa chữa TSCD doanh nghiệp không thực hiện kế hoạch trích trước TSCD vào chi phí SXKD trong kỳ nên toàn bộ chi phí sửa chữa lớn này phát sinh ở các kỳ kế toán nào được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí của các bộ phận có TSCD sửa chữa lớn. Do vậy ảnh hưởng đến chi tiêu giá thành sản xuất trong kỳ làm cho giá thành không ổn định giữa các kỳ kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến sự hoạt động kinh doanh của đơn vị. - Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu phần lớn do các đội tự mua về theo nhu cầu sản xuất và theo định mức. Phần nguyên vật liệu này thiếu ngoài định mức sẽ dẫn đến chất lượng công trình không đảm bảo nhưng trường hợp thừa trong định mức sẽ gây lãng phí làm tăng giá thành sản phẩm. Mặt khác khi có nhu cầu, đội sản xuất tiến hành mua vật tư xuất thẳng tới chân công trình không qua kho. Điều này chỉ phù hợp với điều kiện thị trưòng nguyên vật liệu là ổn định. Còn trong trường hợp rủi ro như khan hiếm nguyên vật liệu thì sẽ gây tình trạng gián đoạn công việc, làm ảnh hưởng tới hợp đồng kinh tế, uy tín với khách hàng. Do đặc thù của ngành xây dựng nói chung và doanh nghiệp nói riêng, các công trình cầu, đường thường phân tán ở nhiều địa phương khác nhau và hoạt động thi công diễn ra ngay tại đó. Do vậy các chi phí sản xuất cũng phân tán theo công tác tập hợp chi phí, ngoài ra việc mua bán vật tư đều phải thông qua việc xét duyệt của Giám đốc nơi mà sản xuất lại cách xa Doanh nghiệp nên nhiều khi gây ra sự chậm trễ trong việc đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu cho các công trình. - Về hạch toán chi phí nhân công: Hiện nay, trong bảng phân bổ tiền lương không thấy đề cập đến tiền lương của nhân viên quản lý ban, đội mà nó được tính gộp vào tiền lương của công nhân sản xuất. Việc hạch toán như vậy sẽ làm tăng chi phí nhân công trực tiếp làm giảm chi phí sản xuất chung một khoản tương ứng. Điều này dẫn đến cơ cấu chi phí sản xuất thay đổi mặc dù xét trong tổng số chi phí sản xuất và giá thành không thay đổi. Doanh nghiệp hầu như sủ dụng công nhân hợp đồng dài hạn vì vậy phải luôn thực hiện đầy đủ khoản trợ cấp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ... Các khoản này thường không có nhiều biến động nhưng đối với tiền lương nghỉ phép Doanh nghiệp không tiến hành trích trước. Đối với một công trình thì không gây khó khăn nhưng nhiều công trình thì khoản này rất đáng kể, cần xem xét để nó không ảnh hưởng chi phí sản xuất. - Về chi phí sản xuất chung:Đây là khoản mục chi phí đáng lưu ý vì nó khồng ổn định và khó kiểm tra tính chính xác. Công ty cần hạn chế các khoản chi không thích đáng như hạn mức CPSXC cho từng công trình, hạng mục công trình. - Về phương pháp tính giá thành: Mặc dù doanh nghiệp đã áp dụng phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ là rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên kế toán doanh nghiệp đã tính chung theo một tỷ lệ giá thành mà không tính tỷ lệ giá thành theo khoản mục chi phí đã làm ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí sản xuất theo khoản mục và độ chính xác của giá thành sản phẩm. - Đội ngũ nhân viên nhiệt tình có kinh nghiệm nhưng chưa đáp ứng tốt với tình hình phát triển nhanh chóng của công nghệ và nền kinh tế, đặc biệt là trong ứng dụng tin học vào công tác 3.2. Một số ý kiến Từ những ưu điểm và tồn tại trên về kế toán của doanh nghiệp, em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp sau: - Doanh nghiệp nên sử dụng phần mềm kế toán để giúp cho công tác kế toán nhanh gọn và chính xác hơn. - Doanh nghiệp nên thực hiện công tác trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCD vào chi phí sản xuất trong kỳ của các bộ phận sử dụng TSCD. Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCD sử dụng TK 335, TK 241 - Về quản lý chi phí nguyên vật liệu: Để giảm bớt khó khăn trong thị trường vật tư bất ổn, Doanh nghiệp nên thiết lập một hệ thống các nhà cung cấp ổn định, giữ chữ tín trong quan hệ kinh doanh và ký hợp đồng dài hạn sẽ đảm bảo cung cấp vật tư đầy đủ về số lượng, chất lượng đảm bảo tiến độ thi công. Doanh nghiệp cần khuyến khích các đội nâng cao ý thức tiết kiệm, bảo quản vật tư, đưa ra sáng kiến trong việc sử dụng vật liệu thay thế chất lượng tốt, giá rẻ. - Về việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Để hạch toán riêng tiền lương của bộ phận này thì kế toán nên lập danh sách riêng ngay từ khi đảm nhận một công trình và thực hiện Bảng chấm công. Điều này thực hiện khá dễ dàng vì đội ngũ này là không nhiều và về cơ bản chỉ thuộc tổ chức của một đội. Sau khi tổng hợp được tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý ban đội thì ghi nhận vào tài khoản 627. Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân SX để luôn chủ động kiểm soát sự biến động của chi phí. Đầu năm Doanh nghiệp thực hiện mức trích dựa trên công thức: Mức trích tiền lương = Tiền lương chính thực tế phải trả cho x Tỷ lệ trích trước CNTTSX CNSX hàng tháng = Tổng lương nghỉ phép năm KH của CNSX x100% Tổng tiền lương chính KH của NCSX Khi trích trước kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 - Về chi phí sản xuất chung Trong việc phân bổ CPSXC công ty nên chú ý tới việc phân bổ công cụ dụng cụ vì ngoài những công cụ phân bổ một lần còn có những công cụ phân bổ nhiều lần. Hạch toán theo từng công trình và chi tiết theo từng khoản quy định, kế toán thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện định mức CPSXC và các khoản làm giảm CPSXC. Phân bổ CPSXC cho đối tượng là tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp. Mức CPSXC Tổng chi phí Tiêu thức phân bổ X = Phân bổ cần phân bổ bổ cho từng cho từng đối Tổng tiêu thức đối tượng tượng - Khi xuất CCDC phân bổ nhiều lần, kế toán ghi: Nợ TK 142, 242 Có TK 153 - Định kì phân bổ chi phí tính vào giá thành kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 142, 242 - Doanh nghiệp nên có những chương trình đào tạo, bồi dưỡng hoặc cho nhân viên đi học thêm để nắm bắt được kỹ thuật, công nghệ mới, ứng dụng được tốt tin học trong công tác. Kết luận Để phát huy vai trò cung cấp thông tin kinh tế tài chính của kế toán một cách có hiệu quả phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp thì công tác kế toán nói chung va công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần không ngừng cải tiến và hoàn thiện.Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào, đồng thời phải tạo ra yếu tố đầu ra với chất lượng, thời gian cũng như giá cả phù hợp đối với tổng công trình cụ thể nhằm đảm bảo cạnh tranh cũng như đạt được lợi nhuận một cách tối đa nhất. Trong doanh nghiệp Xây dựng Bình Minh, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm được doanh nghiệp tổ chức tương đối hợp lý tuy rằng đó chưa phải là hoàn thiện và vẫn còn tồn tại, hạn chế nhất định. Song trong thời gian qua công tác kế toán luôn phát huy được vai trò của mình. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại doanh nghiệp cùng với những kiến thức lý luận được học từ trường ,em dã cố gắng tìm hiểu về cách vận hành kế toán của doanh nghiệp đặc biệt là vận hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Với góc độ là sinh viên thực tập ,trong chuyên đề này, em chỉ mong muốn đóng góp một vài ý kiến chủ quan của cá nhân mình góp phần nhỏ bé, hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Doanh nghiệp. Từ đó, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý giá thành nói riêng với công tác quản lý kinh tế nói chung. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Thế Khải cùng các cô, các chị Phòng kế toán của Doanh nghiệp xây dựng Bình Minh- đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Do còn hạn chế ở khả năng nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế em rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy cô và các cô,các chị ở Phòng kế toán để chuyên đề này có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tế. Mục Lục Danh mục các từ viết tắt CPSX : Chi phí sản xuất CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp CPSXC : Chi phí sản xuất chung NVL : Nguyên vật liệu BHYT : Bảo hiểm y tế BHXH : Bảo hiểm xã hội KPCĐ : Kinh phí công đoàn KLXLDD : Khối lượng xây lắp dở dang HMCT : Hạng mục công trình TSCĐ : Tài sản cố định TK : Tài khoản Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Kế toán sản xuất - Chủ biên TS. Nguyễn Thế Khải - Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội 2. Giáo trình Kế toán Thương mại - Chủ biên TS. Nguyễn Thế Khải - Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội 3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp - Những văn bản pháp quy- NXB Tài chính. 4. Một số tài liệu kế toán của Công ty Xây dựng Bình Minh 5. Một số luận văn khoá trước. NHẬN XẫT CỦA GIÁO VIấN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2560.doc
Tài liệu liên quan