Đề tài Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH KONA

Chứng từ và thủ tục kế toán: Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn bán hàng - Hóa đơn giá trị gia tăng - Phiếu thu - Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra Thủ tục kế toán: Sau khi xuất thành phẩm chuyển cho khách hàng, kế toán bán hàng lập hóa đơn bán hàng làm 3 liên theo đúng quy định. Nếu khách hàng đã trả tiền, kế toán kẹp hóa đơn với phiếu thu để định khoản đúng. Tài khoản sử dụng: TK 511 - Doanh thu bán hàng và tiêu thụ sản phẩm TK 133 - Thuế GTGT phải nộp Do Công ty sử dụng phương pháp kế toán KKTX nên việc ghi nhận doanh thu đồng thời với giá vốn hàng bán và ngay sau khi nghiệp vụ bán hàng xảy ra. Ghi nhận doanh thu bán hàng: Nợ TK 131: nếu chưa thu tiền bán hàng Nợ TK 111, 112: đã thu tiền bán hàng bằng tiền mặt hoặc TGNH Có TK 511: doanh thu tiêu thụ thành phẩm

doc64 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1445 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH KONA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
77.036.470 84.740.110 Tổng doanh thu nt 50.584.850 55.843.350 57.654.420 Tổng lợi nhuận nt 1.266.720 1.388.920 1.243.080 Nộp ngân sách nt 1.281.336 1.437.630 1.354.225 Số lượng lao động Người 960 978 950 Thu nhập bình quân Nghìn/ người 2.130 2.200 2.340 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính- Báo cáo tài chính năm 2007, 2008, 2009) Phân tích số liệu trong bảng Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản, tổng nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH KONA là rất lớn, trên 64 tỷ đồng qua các năm. Giá trị TSCĐ lớn nhưng lại chiếm tỷ lệ thấp, nguồn vốn lưu động của Công ty rất lớn do Công ty hoạt động trên lĩnh vực sản xuất với 100% nguyên vật liệu nhập ngoại và hàng hóa chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu. Tiền mặt tại quỹ được duy trì thường xuyên ở mức 3- 4% tổng tài sản, đủ để đảm bảo tính thanh khoản và chi trả các nghiệp vụ thanh toán tại một thời điểm nếu cần thiết. Doanh thu của Công ty rất lớn chủ yếu là do thu từ hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Hàng hóa đạt chất lượng cao nên được rất ưa chuộng trên thị trường thế giới. Thu nhập bình quân đầu người ở mức trung bình, tương đối ổn định và có xu hướng tăng dần qua các năm. Phân tích biến động qua các năm Bảng1.2. Bảng biến động giá trị các khoản mục của Công ty TNHH KONA Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008/ 2007 Năm 2009/ 2008 ∆ % ∆ % Tiền mặt 1000 VNĐ 362.729 17.84 140.077 5.84 Tài sản ngắn hạn nt 8.712.760 19.77 4.278.150 8.1 Tài sản dài hạn nt 4.126.650 20.5 3.425.490 14.12 Vốn chủ sở hữu nt 12.839.410 19.99 7.703.640 9.98 Tổng doanh thu nt 5.258.500 10.4 1.811.070 3.24 Tổng lợi nhuận nt 122.200 9.65 - 145.840 - 10.5 Nộp ngân sách nt 156.294 12.2 - 83.405 - 5.8 Số lượng lao động Người 18 1.88 - 28 - 2.86 Thu nhập bình quân VNĐ/ng 70 3.29 140 6.36 Tổng tài sản năm 2008 tăng 12.839.410.000 VNĐ với số tương đối tăng 19.9% so với năm 2007. Trong đó tài sản ngắn hạn tăng 19.7% tài sản dài hạn tăng 20.5%. Về mặt hiệu quả kinh doanh : Mặc dù nền kinh tế bị suy thoái vào cuối năm 2008 nhưng tổng doanh thu năm 2008 vẫn tăng 5.258.500.000 VNĐ với số tương đối tăng 11.04% so với năm 2007. Đến năm 2009 tổng tài sản tăng 7.703.640.000 VNĐ tăng tương đối 9.99% trong đó tài sản dài hạn tăng 14.12%, tài sản ngắn hạn tăng 8.1% so với năm 2008 cho thấy quy mô của doanh nghiệp vẫn tăng mặc dù đối mặt với suy thoái kinh tế nhưng tăng không nhanh như năm trước. Doanh nghiệp đã có phản ứng bằng cách giảm các khoản đầu tư ngắn hạn và tăng các khoản đầu tư dài hạn. Vốn chủ sở hữu trong năm 2009 tăng chậm hơn năm 2008 là do năm 2009 tình hình kinh tế có chiều hướng đi xuống. Các nhà đầu tư không thấy sự khả quan của nền kinh tế nên đã cắt giảm đầu tư và rút vốn về. Nhìn chung tổng doanh thu của doanh nghiệp trong 2 năm đều tăng nhưng năm 2009 tăng 3.24% và chậm hơn so với năm 2008 là 10.4% cho thấy nhu cầu của thị trường về hàng chăn, ga ,gối, đệm giảm hơn so với năm trước. Mặc dù tổng tài sản năm 2009 của doanh nghiệp tăng lên nhưng lợi nhuận của năm 2009 lại thấp hơn năm 2008 là 145.840.000VNĐ cho thấy những khó khăn trong năm 2009 của doanh nghiệp. Hàng hóa bán chậm do nhu cầu tiêu thụ hàng hóa trong nước và ngoài nước giảm xuống. Quy mô của doanh nghiệp được mở rộng số lượng lao động năm 2008 cũng tăng 18 người với số tương đối tăng 1.88% so với năm 2007. Doanh nghiệp kinh doanh ngày càng hiệu quả cho nên thu nhập bình quân của người lao động ngày càng cao năm 2008 thu nhập bình quân của người lao động là 2.200.000 VNĐ tăng 70.000 VNĐ so với năm 2007. Năm 2009 số lượng lao động giảm 28 người tương ứng với 2.86% nhưng mức lương bình quân vẫn tăng 140.000 VNĐ và tăng 6.36% so với năm 2008. Tuy vậy tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm 2009 vẫn tăng 1.812.070.000 VNĐ so với năm 2008. PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THÔNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA 2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và điều kiện quản lý, Công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH KONA TRƯỞNG PHÒNG TC-KT Phó phòng Tài chính Phó phòng Kế toán Thủ quỹ Tổ tài chính Tổ giá thành, tiền lương Kế toán vốn bằng tiền Kế toán bán hàng và XĐKQ Kế toán XDCB và công nợ Kế toán chi phí và Z Kế toán tiền lương Kế toán NV và TSCĐ Kế toán vật tư và dụng cụ LĐ Tổ vật tư, TSCĐ : Mối quan hệ chức năng : Mối quan hệ trực tiếp 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Với mô hình kế toán này kế toán các nhà máy chịu sự giám sát, điều hành trực tiếp của kế toán trưởng, phòng kế toán thu thập tài liệu, thông tin từ các bộ phận, sau đó tính toán, xử lý số liệu để lập báo cáo. Phòng Tài chính-Kế toán của công ty hiện nay gồm có 12 người, tất cả đều nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và nhiệt tình trong công tác. Mỗi nhân viên kế toán được phân công một nhiệm vụ cụ thể như sau: Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính-Kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế toán trưởng hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán thực hiện, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về thông tin kinh tế cung cấp. Kế toán trưởng là người tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu theo đúng chế độ, vận dụng chế độ kế toán một cách linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. Một phó phòng phụ trách tài chính: Có nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc các công việc do Tổ tài chính đảm nhiệm. Một phó phòng phụ trách công tác kế toán: Có nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc các công việc do Tổ kế toán thực hiện. Một kế toán vốn bằng tiền: về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của Công ty, đồng thời theo dõi các khoản thuế mà Công ty có nghĩa vụ phải thực hiện đối với ngân sách Nhà nước. Một kế toán chi phí xây dựng cơ bản và công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình chi phí xây dựng cơ bản của Công ty, đồng thời phụ trách theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả. Một kế toán bán hàng và xác định kết quả: Tiến hành theo dõi, tổng hợp các hoạt động tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả bán hàng. Một kế toán nguồn vốn và tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình hiện có, sự biến động của nguồn vốn và tài sản cố định, đảm bảo việc trích phân bổ khấu hao TSCĐ chính xác. Một kế toán vật tư, dụng cụ lao động: Có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vật tư, dụng cụ lao động, đảm bảo cho kế hoạch sản xuất được liên tục. Một kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình lao động của các nhà máy, tính lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Một kế toán chi phí sản xuất và giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Một kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng theo dõi các chỉ tiêu còn lại, tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế toán. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ mở sổ quỹ theo dõi thu, chi hàng ngày, chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. 2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA 2.2.1. Các chính sách kế toán chung Doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chế độ kế toán doanh nghiệp chỉ sử dụng đồng tiền VNĐ để hạch toán, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch, kỳ kế toán 1 tháng. Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Tính giá HKT theo phương pháp nhập trước – xuất trước( LIFO). Hạch toán theo phương pháp KKĐK. Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, xác định tỉ lệ khấu hao theo đúng quy định của nhà nước. Hạch toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung, không sử dụng Nhật ký đặc biệt. Hạch toán chi tiết vật tư và thành phẩm theo phương pháp thẻ song song: đối chiếu thẻ kho và sổ chi tiết. 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Chế độ chứng từ kế toán: Thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này. Chế độ kế toán doanh nghiệp này gồm 5 chỉ tiêu: Chỉ tiêu lao động, tiền lương; chỉ tiêu hàng tồn kho; chỉ tiêu bán hàng; chỉ tiêu bán hàng và chỉ tiêu tiền tệ. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán đều được ập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Các nội dung đó tuân theo quy định trong chế độ kế toán và cũng có những đặc điểm riêng. Thông thường nội dung trên mỗi bản chứng từ tại Công ty bao gồm: * Tên và số hiệu của chứng từ kế toán * Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán * Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán * Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán * Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh * Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số, tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ * Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán. Chứng từ kế toánđược sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật. 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản áp dụng: Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty sử dụng chủ yếu là các TK phổ biến trong đơn vị sản xuất và xây lắp, ví dụ như TK về HTK, chi phí, giá thành, doanh thu, tiền mặt, TGNH, phải thu, phải trả… Ngoài ra không phát sinh các nghiệp vụ đầu tư tài chính nên không sử dụng đến các TK như: 221, 222, 223, 228, 611, 631.. Các TK sử dụng chủ yếu ở cấp 1, một số TK chi tiết đến cấp 2 như tiền mặt, cấp 3 như các khoản phải thu, phải trả khách hàng. 2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán Chế độ sổ kế toán: Thực hiện đúng các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Hình thức sổ kế toán Công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Việc hạch toán tổng hợp do kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm, trước tiên chứng từ được sử dụng để ghi vào Nhật ký chung. Sau đó, từ Nhật ký chung sẽ vào Sổ Cái tài khoản liên quan. Việc ghi Nhật ký chung và Sổ Cái được thực hiện hàng ngày. Cuối kỳ, số liệu trên Sổ Cái được tổng hợp lên Bảng cân đối số phát sinh, đối chiếu số liệu tổng cộng với các Bảng tổng hợp chi tiết, nếu khớp đúng thì số liệu trên Bảng tổng hợp số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết tại các phần hành được sử dụng làm cơ sở lập các BCTC theo quy định. Chứng từ phát sinh tại bộ phận nào, thuộc phần hành kế toán nào được kế toán viên tương ứng hạch toán vào các sổ chi tiết liên quan. Từ các sổ chi tiết, cuối kỳ lên bảng tổng hợp chi tiết cho từng đối tượng. Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ cái các TK Bảng tổng hợp số phát sinh Sổ chi tiết các TK Sổ tổng hợp chi tiết TK Hệ thống BCTC Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ hoặc cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra 2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toàn được ban hành theo quyết định số 15/2009/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Báo cáo tài chính về hoạt động kinh doanh của công ty gồm có: + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh + Thuyết minh báo cáo tài chính + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 2.3. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CÁC PHẦN HÀNH TẠI CÔNG TY TNHH KONA 2.3.1. Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH KONA 2.3.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH KONA Vât liệu chủ yếu như: vải, phôi cao su, sợi, bông… là những nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Đặc điểm chung NVL là rất nhẹ, hút ẩm, thay đổi theo mốt và rất nhiều chủng loại, một loại NVL tham gia sản xuất nhiều loại sản phẩm. Do nhu cầu về mặt hàng phụ thuộc vào mùa vụ nên số lượng NVL trong kho cũng thay đổi tùy theo thời vụ. NVL được nhập trực tiếp từ nước Hàn Quốc chất lượng rất tốt nhưng chi phí vận chuyển và giá cao nên chi phí đầu vào cao. CCDC trong Công ty đơn giản về chủng loại, số lượng nhỏ, phục vụ hoạt động phân xưởng may và ép đệm là chủ yếu. CCDC tham ra vào nhiều quá trình sản xuất sản phẩm và ít hỏng hóc. Kế toán phần hành này có trách nhiệm ghi nhận và phản ánh các nghiệp vụ liên quan tới NVL và CCDC, từ khi mua hàng, nhập kho tới khi xuất cho sản xuất hoặc phục vụ mục đích khác. 2.3.1.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH KONA Giá trị NVL nhập ghi theo phương pháp giá thực tế: Giá nhập NVL = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí thu mua + Thuế nhập khẩu – Các khoản giảm trừ (chiết khấu mua hàng, chiết khấu thanh toán được hưởng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại…) Giá trị xuất NVL ghi theo phương pháp nhập trước - xuất trước: Kế toán của Công ty hạch toán, ghi chép các nghiệp vụ xuất NVL thường xuyên dựa trên giả định những NVL nào nhập kho trước sẽ được xuất kho trước. Phương pháp tính giá CCDC cũng tương tự như tính giá VNL. 2.3.1.3. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH KONA TK sử dụng: là TK 151, 152, 153. TK đối ứng là: 111, 112, 133, 331… Các nghiệp vụ chủ yếu được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ2.3: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu của NVL và CCDC TK 111, 311, 331… TK 152, 153 TK 621, 627, 641… (1) TK 133 (5) (2) Tk 142, 242 TK 151 (6) (7) (3) TK 138 TK 621, 627… (8) (4) Giải thích các nghiệp vụ: (1) Mua NVL, CCDC thanh toán bằng tiền, vay ngắn hạn, chưa thanh toán... (2) Thuế GTGT đầu vào (3) NVL, CCDC đang đi đường về nhập kho (4) NVL thừa nhập lại kho (5) Xuất kho NVL hoặc CCDC loại dùng một lần cho sản xuất sản phẩm (6) Xuất kho CCDC loại phân bổ nhiều lần (7) Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí liên quan (8) Nếu kiểm kê kho thấy thiếu NVL Ngoài ra Doanh nghiệp còn một số nghiệp vụ ít phát sinh khác. 2.3.1.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH KONA Chứng từ sử dụng: - Phiếu đề nghị mua - Hóa đơn - Phiếu nhập kho - Biên bản kiểm kê kho - Phiếu xuất kho - Phiếu báo vật tư xuất dùng - Biên bản kiểm kê kho Quy trình ghi sổ theo phương pháp thẻ song song: Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập, xuất kho Sổ kế toán chi tiết Thẻ kho Sổ Cái TK 152, 153 Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu Khi phát sinh nghiệp vụ nhập kho, xuất kho thủ quy sẽ ghi chép biến động số lượng vào thẻ kho của từng loại vật tư đồng thời, kế toán theo dõi biến động cả về số lượng và giá trị vào sổ chi tiết của từng loại NVL CCDC. Thường xuyên đối chiếu giữa thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối kỳ, hoặc khi có yêu cầu báo cáo tình hình vật tư, kế toán lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn ghi rõ số lượng, đơn giá và giá trị. Số liệu về giá trị NVL, CCDC trên Bảng tổng hợp chi tiết và trên Sổ Cái TK 152, 153 được đối chiếu và sử dụng để lập các BCTC. 2.3.1.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của Công ty TNHH KONA Kế toán bộ phận chuyển chứng từ cho kế toán tổng hợp và kế toán trưởng để ghi sổ tổng hợp, quy trình ghi sổ tổng hợp NVL và CCDC tuân theo quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung của Công ty, từ Nhật ký chung ghi vào Sổ Cái TK liên quan hàng ngày, cuối kỳ đối chiếu với Bảng tổng hợp chi tiết rồi lập các BCTC. Đối với NVL và CCDC, Sổ Cái được lập là Sổ Cái TK 152, 153. Bảng tổng hợp chi tiết là Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn trong kỳ. 2.3.2. Tổ chức kế toán Tài sản cố định tại Công ty TNHH KONA 2.3.2.1. Đặc điểm tài sản cố định tại Công tyTNHH KONA Tài sản cố định của Công ty TNHH KONA có giá trị lớn, trang thiết bị máy móc hiện đại nên ít có biến động nên các nghiệp vụ liên quan tới TSCĐ không do một bộ phận kế toán riêng phụ trách mà do kế toán tổng hợp theo dõi. Máy móc, thiết bị của Công ty chủ yếu là được nhập ngoại nên chi phí nâng cấp, sửa chữa cũng rất lớn. Việc hạch toán và theo dõi đúng giá trị cũng như tình hình TSCĐ là một trong những yêu cầu quan trọng đặt ra cho bộ máy kế toán của Công ty. 3.2.2.2. Phương pháp tính giá tài sản cố định và tính khấu hao tài sản cố định tại Công ty TNHH KONA Công thức tính giá trị TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ = Giá mua TSCĐ + Chi phí + Các khoản thuế- Các khoản ghi trên thu mua không được giảm trừ hóa đơn khấu trừ Công ty sử dụng phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng và tính trên nguyên giá của TSCĐ theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Công thức tính: Mức KH năm = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng ước tính = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm Mức KH tháng = Mức KH năm 12 tháng Giá trị còn lại = Nguyên giá - Mức KH lũy kế TSCĐ Phương pháp tính này đơn giản phù hợp với Công ty, sau khi sửa chữa, nâng cấp thì nguyên giá TSCĐ được ghi tăng và tăng thời gian sử dụng Công ty sẽ tiến hành tính lại mức khấu hao và phân bổ cho các kỳ tếp theo. 2.3.2.3. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán tài sản cố định tại Công ty TNHH KONA TK sử dụng để hạch toán TSCĐ: TK 211: Theo dõi nguyên giá tài sản TK 214: Theo dõi mức khấu hao lũy kế của tài sản Phương pháp hạch toán: TSCĐ của Công ty rất ít khi có biến động nên có ít nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ trong kỳ. Các nghiệp vụ chủ yếu được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.5. Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới TSCĐ TK 111, 112, 331… TK 211 TK 214 TK 627, 641, 642 (1a) (3a) (4) TK 133 (1b) TK 811 (3b) TK 411 (2) Giải thích các nghiệp vụ: (1a) Mua TSCĐ thanh toán bằng tiền mặt, TGNH hoặc chưa thanh toán (1b) Thuế GTGT đầu vào (2) Góp vốn kinh doanh bằng TSCĐ (3a) Khấu hao TSCĐ lũy kế đến thời điểm thanh lý, nhượng bán TSCĐ (3b) Giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm thanh lý, nhượng bán (4) Trích KH TSCĐ dùng ở các bộ phận Ngoài các nghiệp vụ thường xuyên còn phát sinh các nghiệp vụ khác như mang TSCĐ đi góp vốn, sửa chữa lớn TSCĐ…. 2.3.2.4. Kế toán chi tiết tài sản cố định tại Công ty TNHH KONA Việc theo dõi TSCĐ nhằm xác định trách nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận giúp Công ty nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng TSCĐ. Chứng từ sử dụng: Đối với các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ - Biên bản giao nhận TSCĐ - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành - Biên bản đánh giá lại TSCĐ - Thẻ TSCĐ Đối với các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ - Biên bản thanh lý TSCĐB - Biên bản đánh giá lại TSCĐ - Bảng tính KH và phân bổ KH Các loại sổ chi tiết TSCĐ tại doanh nghiệp gồm: - Thẻ TSCĐ: Lập riêng cho từng loại TSCĐ và lập khi mới mua về cho đến khi không còn sử dụng nữa, bao gồm các chỉ tiêu: Nguyên giá, giá sau khi đánh giá lại và giá trị hao mòn - Sổ TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm tất cả TSCĐ của công ty chi tiết cho từng loại TSCĐ - Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng: Lập riêng tại nơi sử dụng TSCĐ Kế toán tổng hợp sẽ lập thẻ TSCĐ ngay khi tiếp nhận TSCĐ và đánh giá TSCĐ vào cuối kì để lập BCTC sau khi đã đối chiếu với sổ cái. Quy trình ghi sổ chi tiết TSCĐ khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.6. Quy trình ghi sổ chi tiết TSCĐ Chứng từ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ Thẻ TSCĐ Sổ TSCĐ Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng Bảng tổng hợp tăng, giảm TSCĐ Ghi chú: Ghi hàng ngày khi phát sinh nghiệp vụ Ghi định kỳ hoặc cuối tháng 2.3.2.5. Kế toán tổng hợp tài sản cố định tại Công ty TNHH KONA Quy trình ghi sổ tổng hợp: Từ chứng từ tăng, giảm, KH TSCĐ kế toán tổng hợp ghi chép vào sổ nhật kí chung sau đó lên sổ cái các TK 211,214 và đối chiếu với bảng tổng hợp số phát sinh. Sau đó đối chiếu với bảng tổng hợp tăng, giảm TSCĐ. Nếu khớp số liệu thì sẽ dùng để lập BCTC. Sơ đồ 2.7. Quy trình hạch toán tổng hợp TSCĐ Sổ Cái TK 211, 214 Nhật ký chung Chứng từ TSCĐ Bảng tổng hợp tăng, giảm TSCĐ Bảng tổng hợp số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 2.3.3. Tổ chức kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH KONA 2.3.3.1. Khái quát chung về tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH KONA Đặc điểm lao động tại Công ty Lao động trong doanh nghiệp được chia làm 3 loại như sau: Lao động thực hiện chức năng sản xuất: CNV ở các phân xưởng, tổ bộ phận sản xuất. Phần đông là những công nhân lành nghề, có nhiều năm kinh nghiệm, có mức sống trung bình trong xã hội. Đây là bộ phận trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm. Lương chủ yếu là thỏa thuận theo hợp đồng, ngoài ra còn có tiền thưởng, tiền ăn ca và tiền lương làm thêm giờ. Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Những công nhân bán hàng trên thị trường, nhân viên tiếp thị, nhân viên quảng cáo. Ở bộ phận này lương nhân viên tính theo số lượng sản phẩm bán ra, ăn lương theo phần trăm hoa hồng nên không cố định. Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là giám đốc, trưởng phó phòng ban bộ phận trong doanh nghiệp, quản đốc… Đây là bộ phận quản lý, là lao động có trình độ cao nên mức lương cao nhất trong Công ty. Bộ phận này thường đưa ra những quyết định chiến lược cho công ty, là bộ phân quan trọng nhất trong công ty. Công ty thường trả lương cho công nhân bằng tiền mặt và qua tài khoản tại ngân hàng ngoài ra những dịp lễ, tết có thể trả thưởng cho nhân viên bằng tiền hoặc ưu đãi bằng sản phẩm chăn, ga, gối… của công ty. Công ty trả lương cho công nhân, nhân viên vào ngày 04 của tháng sau sau, sau khi đã chấm công. Theo quy định mới thì Công ty chịu trách nhiệm nộp và tính vào chi phí sản xuất 16% tiền BHXH, 3% tiền BHYT, 2% tiền KPCĐ và 1% tiền bảo hiểm thất nghiệp trên tổng số tiền lương, phụ cấp, tiền ăn ca được tính của người lao động. Người lao động phải nộp và trừ vào lương 6% tiền BHXH, 1,5% tiền BHYT và 1% tiền bảo hiểm thất nghiệp so với tổng số lương. Giá trị các khoản tiền BHXH, BHYT, KPCĐ, bảo hiểm thất nghiệp nộp cơ quan cấp trên hay Công ty giữ lại chi tiêu tại đơn vị tuân theo đúng quy định của Nhà nước. 2.3.3.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TK sử dụng: TK 334- Phải trả công nhân viên TK 3382- KPCĐ TK 3383- BHXH TK 3384- BHYT TK 3389- Bảo hiểm thất nghiệp Phương pháp hạch toán khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.8. Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới tiền lương và các khoản trích theo lương TK 111,112 TK 334 TK 622,627,641,642.. (1) (2) TK 138,141,338… TK 3381, 3382, 3383, 3389 (4) (3) (6) TK512 TK 335 (5a) (7) TK3331 TK 431 (5b) (8) Giải thích: (1) Thanh toán lương phải trả cho người lao động bằng tiền mặt, TGNGH (2) Lương phải trả công nhân sản xuất, công nhân xây dựng, lương nhân viên quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng… (3) Các khoản trích theo lương tính vào chi phí (4) Tạm ứng còn dư, bồi thường vật chất, tiền BHXH, BHYT… trừ vào lương (5a) Doanh thu tiêu thụ nội bộ trả thay lương (5b) Thuế GTGT đầu ra tương ứng (6) BHXH phải trả công nhân viên (7) Trích trước chi phí phải trả (8) Tiền thưởng cho công nhân viên lấy từ quỹ khen thưởng của Công ty 2.3.3.3. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH KONA Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH - Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp - Bảng thanh toán tiền thưởng - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Phiếu báo làm thêm giờ - Hợp đồng giao khoán - Biên bản điều tra tai nạn lao động Hàng tháng, kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng, tính BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn… và tổng hợp các số liệu để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH và được chuyển cho các bộ phận kế toán có liên quan; Kế toán thanh toán dựa vào đó để lập bảng tổng hợp tiền lương để thanh toán cho người lao động. Kế toán tổng hợp sau khi thu thập và tính toán các khoản trích theo lương, ghi Sổ chi tiết TK 334 cho từng bộ phận, Sổ chi tiết các TK 3382, 3383, 3384, 3389, lập Sổ tổng hợp chi tiết cho các TK này. 2.3.3.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công tyTNHH KONA Quy trình ghi sổ:Từ chứng từ tiền lương kế toán ghi vào sổ nhật kí chung và sổ chi tiết các TK 334, 3382, 3383.. Sau đó từ sổ nhật kí chung lên Sổ Cái các TK 334, 3382, 3383… Từ sổ chi tiết lên sổ tổng hộp chi tiết các TK và đối chiếu với Bảng cân đối số phát sinh nêu khớp số liệu thì từ số liệu trên kế toán tổng hợp sẽ lập BCTC. Sơ đồ 2.9. Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Chứng từ tiền lương và các khoản trích theo lương Nhật ký chung Sổ Cái TK 334, 3382, 3383… Sổ chi tiết TK 334, 3382, 3383… Bảng cân đối số phát sinh Sổ tổng hợp chi tiết BCTC Ghi chú: Ghi thường xuyên, hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu 2.3.4. Tổ chức kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH KONA 2.3.4.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH KONA Kế toán chi phí NVL trực tiếp: Nội dung: Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng chịu chi phí sản xuất ra sản phẩm gồm: Bông, sợi, cao su, vải, nhiên liệu,…. TK sử dụng: TK 621- Chi phí NVL trực tiếp Phương pháp hạch toán: Doanh nghiệp hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyênvà ập hợp chi phí NVL trực tiếp bằng phương pháp trực tiếp. Phương pháp hạch toán khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ2.10 Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 152 (1) (3) TK 111,112,331 TK 154 (2a) (4) TK 133 (2b) Giải thích: Xuất kho NVL trực tiếp sản xuất sản phẩm (2a) NVL mua ngoài trực tiếp sản xuất sản phẩm (2b) Thuế VAT được khấu trừ (3) NVL còn thừa nhập lại kho (4) Kết chuyển chi phí Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết: Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho( vật liệu) Bảng kê xuất vật tư (vật liệu) Bảng phân bổ vật liệu và CCDC (Bảng phân bổ số 2) Hóa đơn GTGT( mua hàng dùng thẳng không qua kho) Quy trình luân chuyển chứng từ:Kế toán vật tư tập hợp các Phiếu xuất kho, lập Bảng kê tính giá hoặc Bảng tổng hợp vật tư xuất dùng theo đối tượng sử dụng, sau đó lập Bảng phân bổ vật tư xuất dùng, từ đó lập Sổ chi tiết TK 621. Quy trình ghi Sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp được thể hiện quy sơ đồ sau: Sơ đồ 2.11 Quy trình hạch toán chi tiết chi phí NVL trực tiếp Thẻ tính giá thành sản phẩm Sổ chi tiết TK 621 Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ số 2, hóa đơn Bảng cân đối số phát sinh Sổ tổng hợp chi tiết TK 621 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Đối với trường hợp mua NVL về sử dụng ngay, không nhập kho kế toán tập hợp hóa đơn mua vật tư, sau đó lập Bảng tổng hợp vật tư mua và sử dụng không qua kho. Sau đó, kế toán ghi các nghiệp vụ này vào Sổ chi tiết TK 621, ghi Nợ TK này. Ngay khi nhận được chứng từ phát sinh chi phí NVL trực tiếp, kế toán chi phí của bộ phận sản xuất ghi Sổ chi tiết TK 621. Khi sản phẩm hoàn thành, kế toán cần lập Sổ chi tiết TK 154 dựa trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất đã lập được.Định kỳ hoặc cuối kỳ, từ Sổ chi tiết TK 621 của các đối tượng khác nhau, kế toán lập Sổ tổng hợp chi tiết TK 621, so sánh, đối chiếu số liệu với Sổ Cái TK 621 hoặc số liệu của TK 621 trên Bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra. Quy trình ghi sổ tổng hợp: Từ chứng từ gốc và các bảng phân bổ, kế toán tổng hợp ghi định khoản các nghiệp vụ vào Nhật ký chung, sau đó lên Sổ Cái các TK liên quan. Cuối kỳ, số liệu trên các Sổ Cái dùng để lập Bảng cân đối số phát sinh, đối chiếu với Bảng tổng hợp chi tiết TK 621 để kiểm tra rồi lập các BCTC theo quy định. Quy trình ghi Sổ tổng hợp chi phí NVL trực tiếp được thể hiện quy sơ đồ sau: Sơ đồ 2.12 Sơ đồ quy trình ghi Sổ tổng hợp chi phí NVL trực tiếp Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái các tài khoản 152 Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết BCTC Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Nội dung: Xác định tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương tính vào chi phí. TK sử dụng: TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán theo phương pháp KKTX và tập hợp theo phương pháp trực tiếp. Các nghiệp vụ thường xuyên xảy ra tại Công ty được định khoản theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.13. Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới chi phí NCTT TK 334 TK 622 TK 154, 631 (1) (4) TK 335 (2) TK 338 (3) Giải thích: Tiền lương, tiền ăn ca phải trả công nhân trực tiếp sản xuất Trích trước tiền lương, nghỉ phép Các khoản trích theo lương tính vào chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Bảng thanh toán lương Quy trình ghi Sổ chi tiết chi phí NC trực tiếp được thể hiện quy sơ đồ sau: Sơ đồ 2.14. Quy trình hạch toán chi tiết chi phí NC trực tiếp Thẻ tính giá thành sản phẩm Sổ chi tiết TK 622 Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ số 2, hóa đơn Bảng cân đối số phát sinh Sổ tổng hợp chi tiết TK 622 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Quy trình ghi sổ tổng hợp: quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp tương tự các phần hành khác: từ chứng từ gốc và các bảng phân bổ, kế toán tổng hợp ghi định khoản các nghiệp vụ vào Nhật ký chung, sau đó lên Sổ Cái các TK liên quan. Cuối kỳ, số liệu trên các Sổ Cái dùng để lập Bảng cân đối số phát sinh, đối chiếu với Sổ tổng hợp chi tiết TK 622 để kiểm tra rồi lập các BCTC theo quy định. Sơ đồ 2.15. Sơ đồ quy trình ghi Sổ tổng hợp chi phí NC trực tiếp Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái các tài khoản Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết BCTC Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Kế toán chi phí sản xuất chung: Nội dung: Xác định và tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh tại phân xưởng, chi phí này bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị sử dụng tại phân xưởng - Chi phí các dịch vụ mua ngoài TK sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung Các nghiệp vụ liên quan tới chi phí sản xuất chung được hạch toán khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ2.16 Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới chi phí sản xuất chung TK 334 TK 627 TK 111, 112, 138, 334 (1) (7) TK 338 (2) TK 154, 631 TK 152 (8) (3) TK 331 (4a) TK 133 (4b) TK 214 (5) TK 153, 142 (6) Giải thích: Các khoản lương phải trả Các khoản trích theo lương Xuất NVL trực tiếp sản xuất (4a) Chi phí mua ngoài (4b) Thuế VAT được khấu trừ (5) Trích khấu hao TSCĐ tại phân xưởng sản xuất (6) Xuất CCDC dùng cho bộ phận sản xuất (7) Các khoản giảm trừ CFSX (8) Kết chuyển chi CFSX Hạch toán chi tiết: Chứng từ sử dụng để hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung bao gồm: Bảng chấm công của nhân viên quản lý Bảng tính và phân bổ khấu hao Thẻ TSCĐ của TSCĐ dùng tại phân xưởng sản xuất Hóa đơn GTGT Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung: từ các chứng từ gốc, kế toán ghi Sổ chi tiết TK 627 của phân xưởng sản xuất đối chiếu với Sổ Cái TK 627 hoặc Bảng cân đối số phát sinh và lập các BCTC. Hạch toán tổng hợp: Quy trình ghi sổ tổng hợp: quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí sản xuất chung tương tự các phần hành khác: từ chứng từ, kế toán tổng hợp ghi định khoản các nghiệp vụ vào Nhật ký chung, sau đó lên Sổ Cái các TK liên quan. Cuối kỳ, số liệu trên các Sổ Cái dùng để lập Bảng cân đối số phát sinh, đối chiếu với Sổ chi tiết TK 627 để kiểm tra rồi lập các BCTC theo quy định. 2.3.4.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang: Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang: Công ty đánh giá giá trị sản phẩm DD cuối kỳ theo phương pháp NVL chính, Giá trị sản phẩm sản xuất dở dang chỉ bao gồm chi phí NVL chính, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Công thức tính: Chi phí NVL chính Tổng chi phí NVL chính SL SPDD nằm trong sản = * không quy đổi phẩm dở dang SL SP + SL SPDD không hoàn thành quy đổi Tổng hợp chi phí sản xuât chung: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được kết chuyển, ghi Nợ TK 154 Nợ TK 154 Có TK 621, 622, 627 Bút toán kết chuyển này được ghi vào sổ chi tiết các TK 621, 622, 627, 154 và đồng thời ghi vào Nhật ký chung. 2.3.4.3. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty TNHH KONA Công ty tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp: Giá thành SPHT= Giá trị SPDD ĐK+ Chi phí SXPS trong kỳ- Giá trị SPDD CK Trong đó: Chi phí SXPS trong kỳ là tổng chi phí phát sinh kết chuyển về bên Nợ TK 15 Giá trị SPDD ĐK là số dư đầu kỳ ở bên Nợ TK 154. Giá trị SPĐ CK là giá trị do kế toán đánh giá theo phương pháp NVL chính. 2.3.5. Tổ chức kế toán bán hàng tại Công ty TNHH KONA 2.3.5.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH KONA Đặc điểm hàng bán: Hàng bán của Công ty TNHH KONA là mặt hàng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, hàng hóa bán theo thời vụ nên doanh thu cũng phụ thuộc vào thời vụ. Mặt hàng chăn ga gối đệm thường bán chạy vào mùa thu và mùa đông nên doanh số bán hàng của công ty trong các mùa này thường cao hơn trong năm. Mặt hàng nhẹ dễ vận chuyển nên chi phí vận chuyển và phân phối hàng hóa nhỏ. Thị trường của công ty TNHH KONA: Về đối tượng là khách hàng, công ty TNHH KONA là một doanh nghiệp hoạt động trên thị trường dệt may, sản xuất kinh doanh rất nhiều chủng loại sản phẩm với những mức giá khác nhau, do đó có rất nhiều bạn hàng phân phối hoạt động rộng khắp. Các khách hàng này bao gồm cả những người bán buôn, bán lẻ, công ty phân phối, cửa hàng, đại lý.... Dựa trên mức độ quan hệ có thể chia các khách hàng này thành các nhóm sau: Nhóm khách hàng thường xuyên: Đây là nhóm khách hàng chủ yếu, có mối quan hệ mật thiết với công ty, có ảnh hưởng nhiều tới kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty. Một số khách hàng thuộc nhóm nay như: Công ty Shinewoo, công ty Spyder Active Inc, công ty may xuất khẩu Thanh Trì.... Đối với nhóm khách hàng này công ty thường áp dụng những chính sách thanh toán, giao nhận hàng hoá khá ưu đãi Nhóm khách lẻ: Nhóm khách hàng này thường chỉ bao gồm những cá nhân, tổ chức mua sản phẩm với số lượng ít để tiêu dùng. Phương thức thanh toán của nhóm khách hàng này thường là thanh toán ngay bằng tiền mặt. Phương thức bán hàng: Công ty bán hàng dưới nhiều hình thức như bán buôn, bán lẻ, giao đại lý, bán hàng theo hình thức kí gửi, tiếp thị…. Hàng hóa được đưa đến tận tay người tiêu dùng qua hệ thống bán lẻ của công ty. Công ty TNHH KONA luôn hướng tới mục tiêu mở rộng thị trường hơn nữa ở cả trong nước và nước ngoài. Luôn đặt ra tiêu chí tận tình phục vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm để chiếm được long tin của khách hàng trong hiện tại và trong tương lai. 2.3.5.2. Kế toán doanh thu tại Công tyTNHH KONA Chứng từ và thủ tục kế toán: Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng Hóa đơn giá trị gia tăng Phiếu thu Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra Thủ tục kế toán: Sau khi xuất thành phẩm chuyển cho khách hàng, kế toán bán hàng lập hóa đơn bán hàng làm 3 liên theo đúng quy định. Nếu khách hàng đã trả tiền, kế toán kẹp hóa đơn với phiếu thu để định khoản đúng. Tài khoản sử dụng: TK 511 - Doanh thu bán hàng và tiêu thụ sản phẩm TK 133 - Thuế GTGT phải nộp Do Công ty sử dụng phương pháp kế toán KKTX nên việc ghi nhận doanh thu đồng thời với giá vốn hàng bán và ngay sau khi nghiệp vụ bán hàng xảy ra. Ghi nhận doanh thu bán hàng: Nợ TK 131: nếu chưa thu tiền bán hàng Nợ TK 111, 112: đã thu tiền bán hàng bằng tiền mặt hoặc TGNH Có TK 511: doanh thu tiêu thụ thành phẩm Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra tương ứng Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho người mua: Nợ TK 521, 532 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112, 131… Chiết khấu thanh toán cho người mua: Nợ TK 635 Có TK 111, 112, 131… Hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112, 131..đồng thời ghi bút toán giảm giá vốn hàng bán Quy trình hạch toán chi tiết và tổng hợp doanh thu bán hàng được thể hiện trên sơ đồ sau: Sơ đồ.2.17. Quy trình ghi sổ doanh thu bán hàng Hóa đơn bán hàng Nhật ký chung Sổ chi tiết bán hàng Sổ Cái TK 511, TK 3331 Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng Bảng cân đối số phát sinh BCTC Ghi chú: Ghi hàng ngày, thường xuyên Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu Ví dụ: Ngày 20/07 năm 2010 công ty CP Hồng Phát mua 7 ruột đệm A2x1,2x0,4 đơn giá 1.358.000 VNĐ/1c và 12 ruột đệm B2x1.2x0.4 đơn giá 1.084.400 VNĐ/1c giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. Định khoản: Nợ TK 111 : 24.770.680 Có TK 3331 : 2.251.880 Có TK 155 : 22.518.800 Mẫu phiếu xuất kho: Biểu 2.1 Mẫu phiếu xuất kho Đơn vị: Công ty TNHH KONA Địa chỉ:Binh Minh – Thanh Oai – Hà nội Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 20 tháng 7 năm 2010 Số: 35/10 Nợ TK 632 Có TK 155 - Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hằng - Địa chỉ (bộ phận): Công ty CP Hồng Phát - Lý do xuất kho: Bán ruột đệm - Xuất tại kho (ngăn lô):......Số 2...... Địa điểm: STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Ruột đệm A2x1,2x0,4 x Tấm 7 7 1.358.000 9.506.000 Ruột đệm B2x1.2x0.4 x Tấm 12 12 1.084.400 13.012.800 Cộng 22.518.800 - Tổng số tiền 22.518.800 (Viết bằng chữ) Hai mươi hai triệu năm trăm mười tám nghinftams trăm đồng. - Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 20 tháng 7 năm 2010 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu 2.2 Phiếu thu PHIẾU THU Số: 11.07_T_406 Ngày 20 tháng 07 năm 2010 TK Nợ: 111 TK Có: 131 Người nộp tiền: Nguyễn Thị Hằng Địa chỉ: Công ty CP Hồng Phát Lý do nộp tiền: thanh toán tiền hàng công ty CP Hồng Phát theo HĐ 3725 Số tiền: 24.770.680 đ (Viết bằng chữ: Hai mươi bốn triệu bẩy trăm bẩy mươi ngàn sáu trăm tám mươi nghìn đồng chẵn) Kèm theo: 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền Ngày 20 tháng 07 năm 2010 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp tiền Biểu 2.3 Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng Mẫu số: 01GTKT-3LL HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: UB/2007B Liên 3: Nội bộ Số: 0003725 Ngày 20 tháng 07 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH KONA Địa chỉ: KCN Bình Minh-Thanh Oai-Hà Tây Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0500415034 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Hằng Tên đơn vị: Công ty CP Hồng Phát Địa chỉ: Thanh Xuân-Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Trả chậm bằng tiền mặt MS: 0101184057 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giḠThành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Ruột đệm A2x1,2x0,4 tấm 7 1.358.000 9.506.000 2 Ruột đệm B2x1.2x0.4 tấm 12 1.084.400 13.012.800 Cộng tiền hàng:.............................................................22.518.800 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: .................................... 2.251.880 Tổng cộng tiền thanh toán: .................................................................24.770.680 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi bốn triệu bẩy trăm bẩy mươi ngàn sáu trăm tám mươi đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) Biểu 2.4 Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra BẢNG KẾ HOÁ ĐƠN HÀNG HOÁ DỊCH VỤ BÁN RA Tháng 07/2010 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH KONA Địa chỉ: Bình Minh-Thanh Oai-Hà Tây Mã số thuế: 0500415034 Ký Hiệu Số CT Ngày CT Tên khách hàng MS Thuế Mặt Hàng Doanh số bán Tỷ lệ khấu trừ Thuế GTGT TMPT01 053 01/07/2010 Bà kiếm Cty TNHH phúc mỹ nộp tiền thuê kho diễn lâu quý 1/10 … … 5.454.546 0 545.454 HAI 123 01/07/2010 Cty TNHH Đức Tiến - Mua 40 thùng bông tấm L2 … … 20.727.270 0 2.072.730 24156 24156 01/07/2010 Cty TNHH Việt Thịnh - Mua 40 thùng bông tấm L1 … … 28.363.640 0 2.836.360 HĐ5934 59934 01/07/2010 Công ty TNHH xây dựng Hưng Hải … … 15.000.000 0 1.500.000 HĐ5935 59935 01/07/2010 Công ty TNHH xây lắp Phúc Khánh … … 50.181.837 0 5.018.163 HĐ5939 59939 01/07/2010 Công ty TNHH Bình Long … … 25.772.740 0 2.577.260 HĐ5944 59944 01/07/2010 Công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại số 1 Hà Tây … … 34.772.715 0 3.477.285 HĐ5933 59933 01/07/2010 Công ty CP xây dựng và phát triền nông thôn- ht ga 30 … … 21.954.540 0 2.195.460 ... … …  ……… HĐ7720 77720 20/07/2010 Công ty CP Hồng Phát … … 22.518.800 0 22.518.800 PT8406 84706 20/07/2010 Ông Đồng - Công ty Việt Bắc -Bộ QP … … 31.022.740 0 3.102.260 …… … … .. DT0101 ... 31/07/2010 Doanh thu bán hàng T07/10 … … 9.939.940.527 10 993.993.723 Tổng phát sinh 84.805.203.085 8.478.523.187 Biểu 2.5 Sổ chi tiết TK 511 CÔNG TY TNHH KONA Sổ chi tiết Bình Minh-Thanh Oai-Hà Tây Tài khoản: 511- Doanh thu Từ ngày: 01/07/2010 đến ngày: 31/07/2010  Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đ/ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có Dư ĐK 0 0 Tổng Ps xxx xxx D cuối …. …. …. …. …. …. 19/7/2010 HD54464 Bán hàng cho công ty vải sợi Nghĩa Hưng 33.710.792 19/7/2010 HD54465 Bán hàng cho công ty mã CTy CP XD Minh Quang 21.371.078 19/7/2010 HD54466 Ban hàng cho công ty TNHH TM Việt Thịnh 41.075.192 19/7/2010 .… 20/7/2010 HD77720 Bán hàng cho Công ty CP Hồng Phát 22.518.800 ….. ….. ….. …. ….. ….. Tổng cộng 11.526.679.540 Biểu 2.6 Sổ cái TK 511 Sổ cái TK 511 CÔNG TY TNHH KONA SỔ CÁI TÀI KHOẢN BÌNH MINH-THANH OAI-HÀ TÂY 511 – Doanh thu Từ ngày 01/07/2010 đến 31/07/2010 Số CT Ngày CT Ngày ghi số DIỄN GIẢI TKĐƯ PS Nợ PS Có Số dư Số dư đầu kỳ ………. .. .... …………….. HD54464 19/7/2010 Bán hàng cho công ty vải sợi Nghĩa Hưng 111 33.710.792 HD54465 19/7/2010 Bán hàng cho công ty mã CTy CP XD Minh Quang 131 21.371.078 HD54466 19/7/2010 Ban hàng cho công ty TNHH TM Việt Thịnh 112 41.075.192  HD77720 HD77720 Bán hàng cho Công ty CP Hồng Phát 111 22.518.800 ……. ... .... ……… Tổng phát sinh 11.526.679.540 11.526.679.540 Phát sinh luỹ kế Số dư cuối kỳ 0 0 2.3.5.3. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH KONA Chứng từ sử dụng: - Phiếu xuất kho - Phiếu nhập kho Phương pháp hạch toán: Khi xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng: Nợ TK 632 Có TK 155 Khi khách hàng trả lại hàng bán Nợ TK 155 Có TK 632 Sơ đồ 2.18. Quy trình ghi sổ giá vốn hàng bán Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho thành phẩm Nhật ký chung Sổ chi tiết giá vốn hàng bán Sổ Cái TK 632 Sổ tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán Bảng cân đối số phát sinh BCTC Ghi chú: Ghi hàng ngày, thường xuyên Ghi định kỳ, cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu Quy trình hạch toán : từ chứng từ xuất kho, nhập kho kế toán lên sổ chi tiết và sổ nhật ký chung. Tù sổ chi tiết giá vốn hàng bán định ghi vầo sổ Sổ tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán. Sau đó từ sổ nhật ký chung lên sổ cái TK 632 đối chiếu với sổ ổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán nếu khớp thì lên BBBTC PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA 3.1. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA 3.1.1. Ưu điểm: Công tác tổ chức kế toán khá hợp lý giúp cho việc hạch toán các nghiệp vụ được thực hiện với tính chuyên môn hoá cao. Sự phân công công việc cho từng đối tượng lao động trong phòng kế toán hết sức khoa học, hợp lý và vừa đủ thể hiện ở chỗ: trong phòng đã có sự phân công từng phần hành cho từng nhân viên kế toán đảm nhiệm do đó không xảy ra trình trạng không có việc làm hay dư thừa lao động. Mặt khác, cùng với sự hiểu biết, cùng với kinh nghiệm thu được nhiều năm làm kế toán, kế toán trưởng đã cùng với nhân viên trong phòng thực hiên cơ giới hoá công việc kế toán nên đã giảm bớt được khối lượng công việc tiết kiệm chi phí ,do giảm bớt hoạt động của nhân viên kế toán. Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung gọn nhẹ tạo điều kiện làm việc thống nhất trong phòng tài chính kế toán. Kế toán trưởng là người có vai trò đảm nhiệm những phần hành mang tính tổng hợp. Khi cả bộ máy làm việc ăn khớp sẽ tạo ra hiệu quả cao nhất. Việc Công ty ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kế toán đã giúp cho việc cung cấp và quản lý thông tin nhanh chóng, kịp thời cung cấp các báo cáo phục vụ quản trị nội bộ. Bên cạnh đó cũng đã giải quyết nhanh chóng, khoa học khối lượng công việc hạch toán kế toán của công ty. Chứng từ sử dụng được luân chuyển đúng quy định và có sự quy định trách nhiệm rõ rang. Việc lưu trữ chúng từ được thực hiện theo đúng luật kế toán. Tại phòng kế toán, mọi chứng từ tập hợp về được phân loại (theo từng nội dung) như chứng từ về thuế, hoá đơn GTGT, chứng từ về tiền gửi ngân hàng, …. Sẽ rất thuận tiện khi muốn đối chiếu số liệu. 3.1.2 Nhược điểm: Nhìn chung bộ máy kế toán của công ty TNHH KONA hoạt động vẫn chưa đạt hết hiệu quả của mình. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do khâu quản lý vẫn chưa thật sự tốt. bộ máy kế toán thu thập, xử lý và trình bày thông tin kế toán tài chính mà chưa phục vụ nhu cầu quản trị nội bộ. Để đưa ra quyết định đúng đắn, nhà quản lý không chỉ dựa vào các báo cáo tài chính công bố ra bên ngoài mà cần sử dụng nhiều các báo cáo quản trị trong nội bộ công ty. Các mẫu chứng từ mà công ty sử dụng tuy đã tuân thủ đúng quy định của nhà nước, tuy nhiên công ty lại chưa chú trọng tới công tác kiểm tra việc ghi chép đầy đủ các nội dung trong chứng từ. Cụ thể như trong một số Phiếu Thu, Phiếu Chi thường thiếu phần tài khoản hạch toán, thiếu chữ ký của Giám Đốc, người nộp tiền. Bên cạnh đó công ty cũng chưa chú trọng tới công tác Phân tích tài chính nói chung cũng như phân tích tình hình, khả năng thanh toán nói riêng. Hiện nay trong bộ máy nhân sự của công ty TNHH KONA cũng chưa có nhân viên chuyên làm công tác kế toán quản trị, phân tích tình hình tài chính. 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA Dựa trên những hạn chế trong công tác hạch toán thanh toán với người bán tại công ty TNHH KONA, em xin đưa ra một số kiến nghị nhỏ sau mong có thể góp phần vào việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán và tăng cường khả năng quản lý tài chính tại đơn vị: Thứ nhất: Về mặt tổ chức chứng từ, công ty nên chú trọng hơn nữa tới việc ghi chép nội dung chứng từ. Quản lý chứng từ một cách lỏng lẻo sẽ là nguyên nhân nảy sinh những sai phạm gây khó khăn cho công tác hạch toán. Do đó, việc ghi chép đầy đủ các nội dung của chứng từ một mặt vừa là tuân thủ quy định của nhà nước, mặt khác cũng là để tăng cường khả năng quản lý, kiểm soát đối với hoạt động trong doanh nghiệp. Thứ hai: Về mặt sổ sách kế toán, theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC: Nhà nước chỉ quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký; quy định mang tính hướng dẫn đối với các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết. Do đó công ty có thể thay đổi thiết kế của mẫu sổ cho phù hợp với yêu cầu quản lý. Thứ ba: Công ty nên tuyển thêm một kế toán viên chuyên làm kế toán quản trị, hoặc kế toán trưởng trực tiếp làm kế toán quản trị để có thể tiến hành phân tích tài chính, phân tích tình hình, khả năng thanh toán từ đó có những điều chỉnh trong chính sách bán hàng, lựa chọn khách hàng, có biện pháp thu hồi nợ phải thu, thanh toán nợ phải trả tồn đọng lâu ngày, hoàn thiên hệ thống chính sách và tăng cường quản lý tài chính trong đơn vị. Thứ tư: Xác định rõ rằng tổ chức chứng từ là khâu quan trọng trong quy trình kế toán, vì vậy, quy định rõ ràng trách nhiệm lập và luân chuyển chứng từ để cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, tránh chồng chéo. Đồng thời xử phạt những cá nhân không tuân thủ đúng quy định, làm không đúng trách nhiệm của mình. KẾT LUẬN Qua quá trình thực tập, nghiên cứu tại Công ty TNHH KONA em đã hiểu được phần nào hoạt động tại một doanh nghiệp, phải cạnh tranh rất gay gắt để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường, đạt mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Trong quá trình tìm hiểu, em nhận thấy Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Tuy nhiều mặt còn chịu sự chỉ đạo quản lý của Nhà nước nhưng Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán gọn nhẹ, khoa học hợp lý, hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Tuy mới đi vào hoạt động một thời gian chưa lâu nhưng công ty TNHH KONA đã tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường dệt may Việt Nam . Có được điều nay là nhờ đơn vị đã đạt được những hợp lý trong việc xây dựng một hệ thống chiến lược hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên, hoạt động kế toán của công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong quá trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán do trình độ của kế toán viên và những điều kiện khách quan bên ngoài. Nhưng em tin rằng trong thời gian tới doanh nghiệp sẽ tự hoàn thiện bộ máy kế toán của mình. Em nhận thấy rằng việc học tâp, nghiên cứu lý luận gắn chặt với thực tiễn. Nhờ đó sinh viên hiểu đúng và sâu sacwshonw những kiến thưc mà chỉ ưa thức tế mới có được. Giúp sinh viên làm chủ được tay nghề và nhanh chóng hòa nhập, đảm đương nhiệm vụ trong tương lai. Vì hiểu biết vẫn còn hạn chế nên em không tránh khổi những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô và các bạn để bài báo cáo thực tập của em dược hoàn thiện hơn. Em cxin chân thành cảm ơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quyết định thành lập công ty TNHH KONA 2. Điều lệ công ty TNHH KONA 3. Quy chế hoạt động nội bộ công ty TNHH KONA 4. Báo cáo tài chính công ty TNHH KONA năm 2005, 2006 5. Hệ thống chứng từ, sổ sách công ty TNHH KONA 6. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính 7. Thông tư 13/2006/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2006 của Bộ Tài Chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26934.doc
Tài liệu liên quan