Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Láng Hạ

- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Đối với cá nhân các khoản vay này được thực hiện thông qua các hình thức như cho vay từng lần hoặc thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. Đối với các doanh nghiệp, cũng có thể thông qua hình thức cho cho vay từng lần hoặc cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng. - Cho vay trung và dài hạn : Là các khoản vay có thời hạn vay từ 1 đến 5 năm đối với cho vay trung hạn và trên 5 năm đối với cho vay dài hạn. Các khoản vay này thường có giá trị lớn được dùng để mua sắm tài sản cố định. Nguồn hoàn trả thường dựa trên các nguồn lưu chuyển tiền tệ lâu dài và ổn định. Do thời hạn tín dụng dài hơn nên rủi ro tín dụng đối với cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn, vì vậy lãi suất cho vay cao hơn, và đòi hỏi nhiều yêu cầu hơn để đảm bảo an toàn tín dụng.

doc76 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 892 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩu qua SWIFT, Chuyển tiền điện tử trong nước - Chiết khấu, tái chiết khấu - Dịch vụ thu hộ, chi hộ - Dịch vụ thu chi tiền mặt tại chỗ - Đại lý chi trả kiều hối - Kinh doanh ngoại tệ - Các dịch vụ bảo lãnh - Hợp tác đào tạo quảng cáo - Các loại hình dịch vụ đặc biệt: Ngân hàng đầu mối tiếp nhận và quản lý dự án nước ngoài, ngân hàng đầu mối thanh toán cho các đơn vị tổ chức có mạng lưới giao dịch trên toàn quốc.( Giao dịch online với các khách hàng lớn, Internet- Banking,) - Dịch vụ ATM: Phát hành thẻ ATM, Nhận tiền nộp vào tài khoản thẻ ATM tại tất cả các điểm giao dịch, Đại lý chấp nhận thanh toán các loại thẻ Ngân hàng. + Sử dụng thẻ ATM của NHNo&PTNT Láng Hạ, khách hàng có thể: Rút tiền mặt 24/24 ở tất cả các máy ATM của NHNo&PTNT trên toàn quốc, chuyển khoản và thanh toán hoá đơn tại máy ATM, vấn tin tài khoản, Liệt kê các giao dịch gần nhất, các dịch vụ khác 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ 2.2.1 Công tác huy động vốn Tổng nguồn vốn của chi nhánh đến ngày 31/12/2007 là 7275 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng là 23.2%, tăng 1370 tỷ đồng so với năm 2006, vượt 7.2% kế hoạch năm 2007 (KH: 6300 tỷ đồng). Quy mô nguồn vốn được thể hiện qua các bảng số liệu sau: Bảng 4: Quy mô nguồn vốn theo loại tiền (Đơn vị : tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tỉ trọng(%) Chênh lệch 2005 2006 2007 06/05 07/06 Tổng nguồn vốn 4024 5905 7275 1881 1370 Tăng trưởng -10% 46,74% 23.2% Nội tệ 3136 4854 6230 78 82.2 85.6 1718 1376 Ngoại tệ 888 1052 1045 22 17.8 14.4 164 -7 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Theo bảng số liệu trên ta thấy, đến năm 2007 thì quy mô vốn cả về nội tệ lẫn ngoại tệ đều tăng lên, mức tăng của tiền gửi bằng ngoại tệ nhìn chung tăng, chứng tỏ việc sử dụng ngoại tệ để giao dịch đã tăng lên đáng kể, đồng thời lượng ngoại tệ chảy vào nước ta cũng khá lớn. Đây là một minh chứng cho việc mở rộng quan hệ của chi nhánh với khách hàng nước ngoài, và nó còn khẳng định sự tín nhiệm của khách hàng đối với hoạt động của chi nhánh. Tuy nhiên tỷ trọng nguồn ngoại tệ có xu hướng giảm xuống qua các năm, chi nhánh cần có giải pháp để nâng tỷ lệ này cao hơn vào những năm tới. Bảng 5: Quy mô vốn theo kỳ hạn nguồn (Đơn vị:tỷ đồng) Nguồn vốn 2005 2006 2007 Tỷ trọng(%) Chênh lệch 2005 2006 2007 06/05 07/06 Không kỳ hạn 985 1278 1982 24.48 21.64 27.24 294 704 kỳ hạn<12t 820 859 291 20.38 14.55 4 39 568 kỳ hạn>=12t 2219 3768 5002 55.14 63.81 68.76 1549 1234 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Ta thấy cơ cấu nguồn tiền gửi là chưa hợp lý, tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn năm 2006 thấp hơn năm 2005 tuy nhiên tỷ trọng này tăng lên vào năm 2007, nguồn tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là nguồn tiền gửi với lãi suất cố định, tuy ổn định nhưng dễ dẫn đến rủi ro về mặt lãi suất. Bảng 6: Quy mô nguồn vốn theo thành phần kinh tế ( Đơn vị:tỷ đồng) Thành phần kinh tế 2005 2006 2007 Tỉ trọng(%) Chênh lệch 2005 2006 2007 06/05 07/06 Tiền gửi dân cư 1491 1771 2367 37 30 32.5 280 596 Tiền gửi TCKT 1444 3550 4528 36 60 62.2 1018 978 Tiền gửi TCTD 88 380 2 5.3 Tiền gửi UTĐT 1000 585 25 10 (Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Theo số liệu này, nguồn vốn từ dân cư năm 2007 là 2367 tỉ đồng tăng 596 tỉ đồng so với năm 2006, tuy nhiên tỷ trọng còn khá khiêm tốn (32.5%) so vơi tổng nguồn vốn huy động, chi nhánh cần có những biện pháp để nâng tỷ trọng này cao hơn (kế hoạch của TW tỷ trọng này là 42%). Như vậy, năm 2007 chi nhánh Láng Hạ đã đạt được kết quả khả quan trong hoạt động huy động vốn: với mức tăng trưởng ở mức cao đạt 123% so với năm 2006, vượt 7.2% so với kế hoạch TW giao, trong đó tăng trưởng tiền gửi dân cư, tiền gửi tổ chức kinh tế và giảm tiền gửi từ TCTD theo đúng định hướng của NHNo & PTNT Việt Nam. Chi nhánh cũng thu hút được một lượng vốn không kỳ hạn lớn (295 tỉ đồng) từ việc làm ngân hàng giải ngân các dự án ODA do WB, ADB tài trợ tại các Bộ Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Bộ Tài nguyên môi trường. Đồng thời theo dõi sát biến động lãi suất trên thị trường, làm tốt các đợt huy động vốn như tiết kiệm dự thưởng, phát hành chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu AGRIBANK 2007 của TW và các đợt phát hành trái phiếu của chi nhánh đã tạo ưu thế cho chi nhánh trong cạnh tranh huy động vốn với các Tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. 2.2.2 Công tác tín dụng Tổng dư nợ của chi nhánh đến 31/12/2007 là 2841 tỉ đồng tăng 784 tỉ đồng, tăng 38% so với năm 2007, tăng so với kế hoạch 28% (KH: 2227 tỉ đồng). Tổng dư nợ được thể hiện qua các bảng số liệu sau: Bảng 7: Dư nợ theo loại tiền (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tỷ trọng(%) Chênh lệch 2005 2006 2007 06/05 07/06 Tổng dư nợ 1876 2057 2841 181 784 Nội tệ 1101 978 1452 59 48 51 -123 474 Ngoại tệ 775 1079 1389 41 52 49 304 310 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Năm 2006 có sự tăng trưởng lớn về dư nợ ngoại tệ so với năm 2005 đó là do chi nhánh đã giải ngân một số dự án lớn...Tuy nhiên đến năm 2007 thì tỷ trọng này lại giảm. Bảng 8: Dư nợ theo thành phần kinh tế (Đơn vị: tỷ đồng) Thành phần 2005 2006 2007 Tỷ trọng(%) chênh lệch 2005 2006 2007 06/05 07/06 DNNN 1161 1245 1519 62 61 54 84 274 DNNQD 660 757 1167 35 36 41 97 410 Hộ cá nhân 55 56 155 3 3 5 1 99 (Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Ta thấy, tỷ trọng cho vay các DNNN chiếm phần lớn trong cơ cấu cho vay của chi nhánh. Năm 2007 tỷ trọng cho vay các DNNN đã giảm hơn so với năm 2006, 2005 nhưng chưa nhiều. Tỷ trọng cho vay năm 2007 đối với DNNQD đã tăng lên nhưng chưa đáng kể. Điều này chứng tỏ chi nhánh đang dần dần chuyển hướng cho vay, không tập trung quá nhiều vào các DNNN mà nâng cao dần tỷ trọng cho vay các DNNQD. Bảng 9: Dư nợ theo thời gian. (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tỷ trọng(%) Chênh lệch 2005 2006 2007 06/05 07/06 Nợ ngắn hạn 988 1269 1730 53 62 61 281 461 Nợ trung, dài hạn 888 788 1110 47 38 39 -100 322 (Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2005-2007) Dư nợ trung và dài hạn năm 2006 đã giảm rất nhiều trong giới hạn cho phép của trung ương (45% trên tổng dư nợ) và tập trung vào cho vay ngắn hạn. Chi nhánh cần có biện pháp cân đối giữa nguồn huy động và thời hạn cho vay cho phù hợp như tăng cho vay trung dài hạn lên 45% trên tổng dư nợ để tránh rơi vào tình trạng không có khả năng hạch toán khi đến hạn. Và đến năm 2007 ngân hàng đã khắc phục được tình trạng này ( Dư nợ trung và dài hạn đạt 44.6%) Tổng doanh số cho vay thu nợ Doanh số cho vay tính đến 31/12/2007 đạt 6445.2 tỷ đồng tăng 20.1% so với năm 2006; tỷ trọng cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đều tăng so với các năm trước do chi nhánh đã khẳng định được uy tín và vị thế của mình trên thị trường thông qua công tác tiếp thị, chính sách lãi suất, tinh thần thái độ phục vụ tận tình đối với khách hàng. Doanh số thu nợ đạt 5661.2 tỷ đồng (31/12/2006) tăng 9% so với năm 2006. Ta thấy cho vay trung dài hạn tăng lớn hơn tốc độ tăng của cho vay ngắn hạn nên tốc độ tăng doanh số thu nợ nhỏ hơn tốc độ tăng doanh số cho vay là điều đương nhiên. Như vậy trong năm 2007, chất lượng tín dụng cơ bản là tốt, song mức nợ quá hạn có tăng hơn so với năm 2006. Nguyên nhân do số nợ xấu của chi nhánh rơi vào một số khách hàng là Công ty trách nhiệm hữu hạn và vay đời sống mà nguồn trả nợ từ tiền lương, đang gặp khó khăn về tài chính. 2.2.3 Công tác kinh doanh ngoại hối và thanh toán Quốc tế Bảng 10: Quy mô mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế. (Đơn vị: triệu USD) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 DS mua ngoại tệ 299 369 366 DS bán ngoại tệ 313 372 380 DS thanh toán quốc tế 442 550 540 (Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh bằng so với năm 2006, đạt 100% kế hoạch năm 2007. Phí thu được là 2779 triệu đồng, cao nhất từ trước tới nay. Có được kết quả vượt bậc trên là do Chi nhánh đã phối hợp với khách hàng tìm kiếm khai thác được nguồn ngoại tệ từ thị trường tự do, thuyết phục khách hàng thực hiện giao dịch kỳ hạn với mục tiêu giữ khách hàng để mạng lại lợi nhuận từ tiền gửi ký quỹ bằng VNĐ. Doanh số thanh toán quốc tế đạt 540 triệu USD năm 2007 bằng 98.2% so với năm 2006, đạt 90% kế hoạch năm 2007 trong đó chuyển tiền là 79 triệu USD, thanh toán L/C là 459 triệu USD. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối Western Union: Doanh số chuyển tiền là 896 nghìn USD, giảm 304 nghìn USD so với năm 2006. Phí thu được từ dịch vụ kiều hối là 142 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0.6% tổng thu dịch vụ. 2.2.4 Công tác kế toán, ngân quỹ và phát triển dịch vụ thanh toán Trong năm 2007, công tác kế toán ngân quỹ, đã được đảm bảo an toàn chính xác, kịp thời cho khách, đảm bảo quản lý tốt tài sản, tiền vốn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giao. Tổng doanh số thanh toán năm 2007 đạt 347975 tỷ đồng, bằng 163% năm 2006. Bảng 11 Quy mô tài chính, thanh toán, kế toán ngân quỹ (Đơn vị : tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1.Tổng doanh số thanh toán 160537 213.482 347975 Tiền mặt (%) 3.306% 2.45% 1.9% Chuyển khoản (%) 96.7% 97.55% 98.1% 2. Doanh số thanh toán điện tử Chuyển tiền điện tử đi 75.511 94.425 141.63 Chuyển tiền điện tử đến 75.523 96.17 145.9 Chuyển tiền điện tử liên NH Thanh toán bù trừ 1123 3. Doanh số thu chi tiền mặt Doanh số thu tiền mặt 5237 6260 11878 Doanh số chi tiền mặt 5230 6250 11909 4. Doanh số tài chính Tổng thu 406.718 575.520 808.164 Tổng chi 340.135 498.213 728.676 Tổng thu nhập 67.469 79.648 115.49 Hệ số lương làm ra đạt được 1.7 1.81 1.63 Chi quản lý và công vụ 5182 Thu dịch vụ 9.9 19.2 23.3 (Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2007) Chênh lệch lãi suất năm 2007: lãi suất đầu vào đạt 0,78%, lãi suất đầu ra đạt 1.01%, chêch lệch lãi suất đạt 0,23% cao hơn so với năm 2006 không đạt mức trung ương đề ra (0,4%). Năm 2007 tổng số thẻ ghi nợ ATM chi nhanh đã phát hành là 16255 thẻ đạt 163% kế hoạch năm 2007. Phí thu được từ dịch vụ thẻ là 313 triệu đồng, chiếm 1.4% tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ. Qua các bảng số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh trên ta thấy quy mô hoạt động của chi nhánh Láng Hạ ngày càng được mở rộng và nâng cao với đầy đủ các hình thức kinh doanh. Sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh phản ánh chất lượng cán bộ của chi nhánh đã được nâng cao rõ rệt, cùng với nền tảng của hiện đại hoá công nghệ thông tin tạo cơ sở cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời các số liệu cũng cho thấy được những hạn chế mà chi nhánh cần phải điều chỉnh để đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn trong thời gian tới. 2.3 Hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ 2.3.1 Quy trình cho vay ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ Quy trình cho vay được tiến hành theo 3 bước: + Thẩm định trước khi cho vay + Kiểm tra, giám sát trong khi vay + Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi vay Có thể chi tiết theo các nội dung sau: Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu, CBTD hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay. Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng, CBTD kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay Bộ hồ sơ cần thiết bao gồm: - Hồ sơ pháp lý: + Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền + Giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền cấp + Quyết định thành lập đối với công ty TNHH một thành viên + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vv. - Hồ sơ khoản vay + Giấy đề nghị vay vốn + Kế hoạch sản xuất kinh doanh + Các báo cáo tài chính ba năm gần nhất + Các báo cáo tài chính dự tính cho ba năm sắp tới và cơ sở tính toán + Bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn vv. - Hồ sơ bảo đảm tiền vay + Giấy tờ pháp lý chứng nhận quyền sở hữu tài sản + Giấy tờ chứng nhận bảo hiểm tài sản + Các giấy tờ khác có liên quan vv. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn - Kiểm tra hồ sơ vay vốn: CBTD kiểm tra tính hợp pháp, xác thực của các loại giấy tờ. Đối với các báo cáo tài chính và phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả, nguồn trả, CBTD sẽ tiến hành thẩm tra, phân tích và thẩm định ở các bước sau để đưa ra các quyết định hợp lý - Kiểm tra mục đích vay vốn: CBTD sẽ kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án dự kiến đầu tư có phù hợp với đăng ký kinh doanh, kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu cầu xin vay với danh mục những hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của Chính phủ). Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành. Bước 3: Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh - Về khách hàng vay vốn: CBTD phải đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thông tin về +Ban lãnh đạo của khách hàng vay vốn + Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuât, quy trình công nghệ hiện có của doanh nghiệp + Tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp + Đánh giá tài sản đảm bảo khoản vay (nếu có) - Về phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư + Tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với sản phẩm của phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư + Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự của phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư + Tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp + Tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo, chuyên đề về từng ngành nghề + Tìm hiểu các phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư cùng loại Bước 4: Kiểm tra, xác minh thông tin Quá trình kiểm tra, xác minh thông tin về khách hàng được thực hiện qua các nguồn sau: - Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng - Thông qua trung tâm thông tin tín dụng - Các bạn hàng đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị và các khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty - Các ngân hàng mà khách hàng hiện vay vốn / trước đây đã vay vốn - Các phương tiện thông tin đại chúng các cơ quan pháp luật Bước5: Phân tích ngành CBTD phân tích những nôi dung sau để đánh giá tình hình và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp trong mối quan hệ với tình hình thị trường hiện tại - Xu hướng phát triển của ngành - Các vấn đề liên quan đến cải tiến kỹ thuật - Sản phẩm và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước - Những thay đổi về điều kiện lao động - Chính sách của chính phủ: Ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp - Vị thế của doanh nghiệp trong ngành - Phương pháp sản xuất, công nghệ, nhãn hiệu thương mại Bước 6: Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn + Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp - Tìm hiểu chung về khách hàng - Điều tra đánh giá tư cách và năng lực pháp lý - Mô hình tổ chức,bố trí lao động của doanh nghiệp - Tìm hiểu và đánh giá khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo + Phân tích, đánh giá khả năng tài chính Bước 1: Kiểm tra tính chính xác của các báo cáo tài chính: Các báo cáo tài chính ngay cả các báo cáo đã được kiểm toán nhiều khi không phản ánh đúng sự thật, có thể bị điều chỉnh có dụng ý. Việc kiểm tra bao gồm việc xem xét các nguồn số liệu, dữ liệu do doanh nghiệp lập, chế độ kế toán áp dụng, tính chính xác của các số liệu Bước 2: Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính CBTD sẽ tiến hành phân tích tình hình tài chính thực hiện thông qua việc phân tích kết cấu tình hình tài sản và nguồn vốn, báo cáo kết quả kinh doanh; phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn; phân tích diễn biến và sử dụng vốn lưu động ròng. Việc phân tích này tạo ra các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn. Ngoài ra, CBTD sẽ dựa vào các hệ số tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp qua việc xem xét mối liên hệ giữa các hệ số. Có nhiều quan điểm phân tích tài chính trong mối quan hệ với khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các hệ số được tính toán là: + Hệ số về khả năng sinh lời + Hệ số về khả năng tiêu thị sản phẩm + Hệ số về hoạt động kiểm soát chi phí + Hệ số về hiệu quả sử dụng vốn + Hệ số về khả năng thanh toán + Các tỷ lệ hoàn trả + Hệ số về đòn bẩy tài chính Bước 7: Phân tích tình hình quan hệ với ngân hàng CBTD xem xét tình hình quan hệ với ngân hàng của khách hàng trên những khía cạnh sau: - Xem xét quan hệ tín dụng của khách hàng với các chi nhánh trong hệ thống NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ và của NHNNo & PTNT Việt Nam về: dư nợ ngắn hạn, trung dài hạn (nêu rõ nợ quá hạn), mục đích của các khoản vay, doanh số cho vay, thu nợ, mức độ tín nhiệm. Khách hàng phải thoả mãn yêu cầu không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNNo & PTNT Việt Nam mới được vay mới. - Xem xét quan hệ tiền gửi: Xem xét số dư tiền gửi bình quân, doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu của khách hàng tại các chi nhánh của NHNo & PTNT Việt Nam và tại các ngân hàng khác Bước 8: Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu như khoản vay được phê duyệt CBTD tiến hành tính toán lãi, phí và các lợi ích khác có thể thu được nếu như khoản vay được phê duyệt. Cơ sở tính toán dựa vào đơn xin vay của doanh nghiệp (số tiền rải ngân, thời hạn, lãi suất dự tính). Lưu ý rằng có thể lợi nhuận thu được từ cho vay ngắn hạn là không cao như mong muốn nhưng bù lại doanh nghiệp luôn duy trì quan hệ tiền gửi ở mức cao thì cũng mang lại lợi ích cho ngân hàng. Bước 9: Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh CBTD sẽ tiến hành đánh giá sơ bộ về phương án sản xuất kinh doanh bao gồm: tính hợp pháp của mục đích sử dụng vốn vay, cơ cấu sản phẩm dịch vụ, nhu cầu vốn. nguồn vốn sử dụng, thời gian thực hiện. - Đánh giá thị trường tiêu thụ nhằm xem xét tính khả thi của của phương án tiêu thụ sản phẩm, qua đó đưa ra các dự tính về doanh số bán hàng bao gồm: đánh giá về sản phẩm, nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai, phương thức và mạng lưới tiêu thụ, các chính sách bán hàng, dự kiến khả năng tiêu thụ - Đánh giá nguồn lực và khả năng sản xuất của doanh nghiệp: Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu, năng lực của tài sản cố định, nguồn nhân lực thực hiện, khả năng tổ chức, quản lý sản xuất - Dự tính hiệu quả tài chính của phương án: Kiểm tra kế hoạch doanh thu, kế hoạch chi phí,, xác định hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh trên cơ sở doanh thu, chi phí, thuế - Đánh giá kế hoạch vay vốn, trả nợ: Số tiền, thời hạn cho vay, nguồn trả nợ. Trong đó nhu cầu vay được tính như sau Bước phân tích phương án sản xuất kinh doanh nhằm làm cơ sở cho việc xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý. các điều kiện cho vay. Bước10: Kiểm tra thực trạng thực tế và phân tích, thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay Đối với các doanh nghiệp có uy tín, tình hình tài chính tốt thì ngân hàng có thể không yêu cầu tài sản đảm bảo cho các khoản vay ngắn hạn. Đối với các trường hợp khác, các khoản vay ngắn hạn được đảm bảo bằng hàng tồn kho, bất động sản hoặc các giấy tờ có giá. CBTD phải kiểm tra thực trạng thực tế của các tài sản này đông thời tiến hành thẩm định giá trị của các tài sản đảm bảo. Bước11: Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ xếp loại khách hàng theo các tiêu chí sau: Doanh thu so với năm trước liền kề, lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất tài trợ, nợ quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn, tình hình chấp hành các quy định pháp luật hiện hành. Căn cứ theo loại tín dụng đối với từng khách hàng là A, B hay là C, ngân hàng sẽ có các chính sách cho vay khác nhau. Bước 12: Lập báo cáo thẩm định cho vay Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, CBTD phải lập báo cáo thẩm định cho vay. Đây là một tài liệu dạng văn bản trong đó phải nêu rõ cụ thể những kết quả của quá trình thẩm định, đánh giá phương án đầu tư xin vay vốn của khách hàng cũng như các ý kiến đề xuất đối với các đề nghị của khách hàng. Tuỳ theo từng phương án sản xuất kinh doanh cụ thể, CB thẩm định lựa chọn linh hoạt nội dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của của phương án sản xuất kinh doanh mà khách hàng đưa ra. Bước13: Tái thẩm định khoản vay Tuỳ theo quy định của giám đốc NHNNo & PTNT Việt Nam quy định giá trị khoản vay sẽ phải được tái thẩm định theo từng thời kỳ. Tổ tái thẩm định phải có trách nhiệm thẩm định lại khách hàng và toàn bộ hồ sơ vay vốn một cách độc lập, ghi rõ ý kiến của mình lên tờ trình về việc cho vay hay không cho vay trình lên giám đốc hoặc người được uỷ quyền xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung công việc nêu trên. Bước14: Xác định phương thức và nhu cầu cho vay: Tuỳ theo yêu cầu vay vốn của khách hàng, kết quả thẩm định khách hàng và quan hệ với khách hàng mà ngân hàng quyết định phương thức cho vay. Bước15: Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán: CBTD cùng trưởng phòng tín dụng phối hợp với ban kế hoạch tổng hợp để xem xét, cân đối khả năng nguồn vốn đối với các khoản vay lớn, mua bán chuyển đổi ngoại tệ đối với các khoản vay ngoại tệ, xác định lãi suất cho khoản vay Bước 16: Phê duyệt khoản vay Sau khi nghiên cứu thẩm định các điều kiện vay vốn, CBTD lậo báo cáo thẩm định kiêm tờ trình cho vay. Trên cơ sở tờ trình của CBTD kèm hồ sơ vay vốn, trưởng phòng tín dụng xem xét kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào tờ trình và trình lãnh đạo. Căn cứ bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định, tái thẩm định và trưởng phòng tín dụng, khoản vay sẽ được lãnh đạo ngân hàng phê duyệt. Bước 17: Ký kết hợp đồng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo Bước 18: Giải ngân và kiểm tra, giám sát khoản vay Bước 19: Thanh lý hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sản đảm bảo 2.3.2 Thực trạng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ Tỷ trọng của loại hình cho vay ngắn hạn trong những năm vừa qua có xu hướng tăng lên so với cho vay trung và dài hạn. Cụ thể là tăng từ 52.6% ( năm 2005) đến 61.7% ( năm 2006) và giảm nhẹ vào năm 2007 ( là 61%). Ta thấy cho vay ngắn hạn ở ngân hàng này luôn luôn chiếm tỷ trọng trên 50%. Bảng 12: Dư nợ cho vay ( Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Cơ cấu Năm 2006 Cơ cấu Năm 2007 Cơ cấu Dư nợ cho vay 1876 100% 2057 100% 2841 100% 1. Ngắn hạn 988 52.6% 1269 61.7% 1730 61% 2. Trung,dài hạn 888 47.4% 788 38.3% 1110 39% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ 2005-2007) Cho vay ngắn hạn ở NHNo&PTNT Láng Hạ không những tăng về tỷ trọng mà còn tăng cả về quy mô. Cụ thể là tăng từ 988 tỷ đồng ( năm 2005) đến 1730 tỷ đồng ( năm 2007) Bảng 13: Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn qua các năm - Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ ngắn hạn: Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trong năm 2005 là 52.6%, năm 2006 là 61.7%, năm 2007 là 61%. Điều này cho thấy tổng dư nợ cho vay ngắn hạn đang tăng lên cả về quy mô lẫn tỷ trọng. trong khi đó tỉ trọng cho vay tiêu dùng thì lại tăng lên. Tỉ trọng cho vay cá nhân và hộ gia đình đã tăng từ 5,43% năm 2005 lên 11,76% năm 2006. Đây là kết quả của những nỗ lực của NHNo & PTNT chi nhánh Láng Hạ trong việc thực hiện chiến lược mở rộng cho vay tiêu dùng. Bảng 14: Kết cấu dư nợ ngắn hạn phân theo thành phần kinh tế (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Cơ cấu Năm 2006 Cơ cấu Năm 2007 Cơ cấu Tổng dư nợ ngắn hạn 988 100% 1269 100% 1730 100% 1. DNNN 749.9 75.9% 880.18 69.3% 906.5 52.4% 2.DNNQD 122.5 12.4% 218.3 17.2% 513.8 29.7% 3. Hợp tác xã 10.87 1.1% 12.82 1.01% 10.4 0.6% 5.Cá nhân, hộ gia đình 104.73 10.6% 157.7 12.43% 299.3 17.3% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ 2005-2007) Ngoài ra, qua bảng ta cũng có thể thấy rằng trong cơ cấu cho vay ngắn hạn thì tỷ trọng cho vay ngắn hạn đối với DNNN là cao nhất. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn đối với hợp tác xã chiếm tỷ trọng nhỏ. Tỷ trọng cho vay DNNN có xu hướng giảm, và cho vay các DNNQD tăng lên. + Nợ xấu trong cho vay ngắn hạn Bảng 15: nợ xấu trong cho vay ngắn hạn (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Cơ cấu Năm 2006 Cơ cấu Năm 2007 Cơ cấu Tổng nợ xấu 6.75 100% 9.785 100% 21.6 100% Ngắn hạn 2.77 41% 4.62 47.2% 11.232 52% Dài hạn 3.98 59% 5.165 52.8% 10.368 48% ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ 2005-2007) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỷ trọng nợ xấu trong cho vay ngắn hạn của ngân hàng tăng lên từ 41% năm 2005 lên 52% năm 2007. Mặt khác tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng lên từ 0.36% năm 2005 đến 0.76% nnăm 2007. Điều đó chứng tỏ hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng bị giảm sút. Nguyên nhân của việc kém hiệu quả này là do những khoản cho vay đối với các DNNQD và cá nhân, hộ gia đình kém chất lượng. 2.4 Đánh giá về thu nhập từ tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ 2.4.1 Những thành tựu đạt được Thông qua việc đánh giá một số chỉ tiêu trên, ta thấy chất lượng cho vay ngắn hạn của NHNNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ đã có sự cải thiện rõ nét. Dư nợ cho vay ngắn hạn tăng từ 988 triệu đồng ( năm 2005) lên 1730 triệu đồng (năm 2007), tăng 75 %. Để đạt được mức tăng trưởng dư nợ như vậy trước hết là NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ đã rất tích cực trong việc huy động vốn. Với số vốn huy động tăng trưởng nhanh như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc nâng cao dư nợ cho vay ngắn hạn. Thêm vào đó, dư nợ ngắn hạn của ngân hàng tăng cao còn do NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ đã cải thiện công tác giao dịch với khách hàng, đơn giản hoá thủ tục hồ sơ nên thu hút thêm khách hàng. Doanh số cho vay, tốc độ tăng trưởng hơn 20%, tương xứng với quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn. Cho vay ngắn hạn có lãi suất thấp hơn cho vay trung và dài hạn nên ngân hàng thu được lợi nhu ít hơn. Tuy nhiên cho vay ngắn hạn có thời gian ngắn nên ít rủi ro hơn, đặc biệt trong môi trường kinh tế Việt Nam chưa ổn định, tiềm tàng nhiều rủi ro thì việc tăng cường hoạt động cho vay ngắn hạn là rất phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro, rút ngắn thời gian thu hồi vốn cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu thấp, ở dưới 1%. Điều này chứng tỏ NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ làm rất tốt công tác thẩm định khách hàng và thẩm định phương án vay vốn, lựa chọn được những khách hàng có tình hình kinh doanh tốt và sử dụng vốn vay hiệu quả. Ngoài ra trong khâu phân tích, thẩm định trước khi cho vay, ngân hàng đã nghiên cứu và đề ra thời hạn cho vay và thời gian giải ngân hợp lý, kiểm soát khách hàng trong khi vay làm cho các khoản nợ quá hạn giảm xuống. 2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân Tuy đã đạt được một số kết quả đáng tự hào, hoạt động cho vay ngắn hạn của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ vẫn còn một số mặt tồn tại cần phải khắc phục Về kết cấu cho vay của ngân hàng, thì tuy tỉ trọng cho vay DNNN đã có xu hướng giảm qua các năm nhưng tốc độ vẫn rất chậm. Hiện nay tỉ trọng cho vay DNNN vẫn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu cho vay ngắn hạn, năm 2007 là 52,4%. Với thực trạng hiện nay nhiều DNNQD làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ thì việc tỉ trọng cho vay DNNQD cao sẽ gây ra nhiều rủi ro cho ngân hàng. Thủ tục và thời gian giao dịch tuy đã được đơn giản, rút ngắn và đảm bảo được những nguyên tắc an toàn, cẩn trọng nhưng vẫn còn khá rườm rà và mất thời gian khiến cho người vay không có vốn kịp thời cho phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Thời gian và thủ tục giao dịch là một yếu tố rất quan trọng nhằm thu hút khách hàng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong khu vực. Do đó thực trạng trên là một tồn tại mà NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ cần nhanh chóng giải quyết. Ngoài ra một số khoản vay tuy đã được được duyệt nhưng tiến độ giải ngân lại chậm so với dự tính cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời làm tồn đọng vốn của ngân hàng. Có những hạn chế trên là do các nguyên nhân sau: - Công tác thẩm định tín dụng chưa hiệu quả: Công tác thẩm định được thực hiện bằng 3 phương pháp: Thẩm định về hồ sơ, thẩm định thực tế, thẩm định qua các thông tin thu thập được. Đối với công tác thẩm định hồ sơ, một số hồ sơ có thể được doanh nghiệp cố tình thay đổi, CBTD không thể phát hiện được do đó một số đánh giá sẽ bị sai lệch. Phương pháp thẩm định thực tế cũng gặp khó khăn bởi các loại hình sản xuất kinh doanh của khách hàng rất đa dạng trong khi ngân hàng không thực hiện phân công theo hướng chuyên môn hoá đối với từng CBTD. Do đó mỗi CBTD phải thực hiện thẩm định ở các doanh nghiệp có các ngành nghề sản xuất khác nhau, điều đó sẽ gây khó khăn cho các CBTD nhất là CBTD còn trẻ, chưa có kinh nghiệm. Phương pháp thẩm định thứ 3 được thực hiện thông qua các thông tin thu thập được bởi trung tâm thông tin tín dụng hoặc từ các cơ quan nhà nước và phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên hiện nay trung tâm thông tin tín dụng hoạt động chưa hiệu quả, thông tin còn nghèo nàn, chủ yếu về tình hình tài chính và tình hình vay nợ của ngân hàng. Thông tin thu thập từ các phương tiện thông tin đại chúng tuy phong phú nhưng không đảm bảo tin cậy. - Hình thức cho vay ngắn hạn chưa phong phú: Muốn nâng cao doanh số cho vay và nâng cao chất lượng cho vay, ngân hàng cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức cho vay cho phù hợp với điều kiện và nhu cầu vay của từng khách hàng. - Năng lực của CBTD còn hạn chế: CBTD là người trực tiếp tiếp nhận các hồ sơ vay vốn, thẩm định khách hàng, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng để từ đó lập báo cáo thẩm định trình cấp trên xem xét, phê duyệt. Do đó chất lượng thẩm định của CBTD sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của các khoản vay. Nếu công tác thẩm định của CBTD có sai sót có thể sẽ khiến ngân hàng thực hiện cho vay đối với những doanh nghiệp với phương án sản xuất không hiệu quả. - Công tác giám sát trong khi vay chưa được thực hiện hiệu quả: Công tác giám sát trong khi vay có vai trò quan trọng nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích. Trong trường hợp phát hiện việc sử dụng vốn sai mục đích, ngân hàng sẽ có những biện pháp xử lý kịp thời như ngừng giải ngân, huỷ bỏ hợp đồng tín dụng, hoặc các biện pháp nhắc nhở. Công tác giám sát này sẽ đảm bảo cho việc thu hồi nợ gốc và lãi cho các khoản vay, đặc biệt là trong môi trường kinh doanh phức tạp hiện nay, nhiều khách hàng làm hồ sơ giả để vay vốn nhằm đầu tư cho các mục đích trái pháp luật hoặc mang nhiều rủi ro. - Việc thực hiện bảo đảm tiền vay còn nhiều bất cập: Hiện nay đối với loại hình cho vay ngắn hạn, NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ chủ yếu thực hiện bảo đảm tiền vay bằng hàng hoá tồn kho và bất động sản. Tại Việt Nam, thị trường bất động sản không ổn định, giá thị trường lên xuống thất thường, không phản ánh đúng giá trị thực tế của nó. Do đó ngân hàng cũng gặp khó khăn trong quá trình định giá và xử lý tài sản đảm bảo. - Hiện nay ở nước ta, thị trường tiền tệ và thị trường vốn chưa phát triển đồng thời năng lực của các tổ chức, doanh nghiệp còn yếu, khó khăn trong khâu huy động vốn nên các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bằng vốn vay ngân hàng thương mại chiếm tỉ trọng lớn trong vốn ngắn hạn. Khi sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không tiêu thụ được, khi đó sẽ không có nguồn để trả nợ cho ngân hàng. Một lý do khác là đạo đức kinh doanh của các ca nhân và tổ chức khi vay vốn cố tình lừa đảo ngân hàng bằng cách lập các báo cáo tài chính, các phương án sản xuất kinh doanh không đúng thực tế nhằm chiếm được vốn của ngân hàng để đầu tư vào các dự án rủi ro cao. Có trường hợp khách hàng đủ khả năng để trả nợ nhưng cố tình trì hoãn trả nợ để kéo dài thời gian sử dụng vốn Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ 3.1 Định hướng hoạt động cho vay của NHNo‏&PTNT chi nhánh Láng Hạ 3.1.1 Về nguồn vốn Kế hoạch tăng trưởng nguồn vốn bình quân từ 15- 22% cụ thể nguồn vốn năm 2007 là 4900 tỷ đồng lên 9300 tỷ đồng năm 2010. Trong đó: - Tăng tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ tăng từ 22% năm 2005 lên 40% năm 2010 - nguồn vốn từ dân cư tăng từ 1491 tỷ đồng năm 2005 lên 4200 tỷ đồng năm 2010 - Xây dựng nguồn vốn trên 12 tháng với tỷ trọng 40-50% tổng nguồn vốn, tăng trưởng cao nguồn vốn không kỳ hạn và dưới 12 tháng do chi phí đầu vào thấp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. 3.1.2 Về tín dụng Tổng dư nợ năm 2010 là 4200 tỷ đồng bằng 224% so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 16%. - Tăng dần tỷ trọng dư nợ trung dài hạn ở mức từ 41% năm 2006 lên 45% năm 2010 - Nâng cao chất lượng tín dụng, phấn đấu nợ xấu < 1% tổng dư nợ. - Chuyển đổi dần cơ cấu cho vay, đến năm 2010 tỷ trọng cho vay khối quốc doanh và ngoài quốc doanh bằng nhau. 3.1.3 Về đối tượng khách hàng - Tăng số lượng khách hàng có quân hệ nguồn vốn từ 27000 nguời năm 2006 lên 30000 người năm 2010, bình quân hàng năm tăng 1000 người Số lượng khách hàng vay vốn đến năm 2010 là 2950 người, tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 10-15%. 3.1.4 Về hướng phát triển các sản phẩm dịch vụ mới - Về nghiệp vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ - Về nghiệp vụ thẻ - Triển khai các dịch vụ mới 3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo& PTNT Chi nhánh Láng Hạ Trên cơ sở khảo sát thực tế tại chi nhánh Láng Hạ, nhận thức được những thành tựu cũng như những tồn tại khó khăn tại chi nhánh trong hoạt động cho vay ngắn hạn. Để nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn thì cần phải giải quyết được các vấn đề sau: 3.2.1 Bảo đảm nguồn vốn ổn định Trong những năm gần đây, NHNNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ đã áp dụng nhiều biện pháp để tăng quy mô vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động. Năm 2007 công tác huy động vốn của ngân hàng. Tổng nguồn vốn huy động năm 2007 là 7275 tỷ đồng tăng 1370 tỷ đồng so với năm 2006 tương ứng 23.2%, vượt 7.2% so với kế hoạch năm 2007. Để đảm bảo nâng cao doanh số cho vay và lợi nhuận từ cho vay, NHNNo & PTNT Chi nhánh Láng hạ cần tìm mọi biện pháp nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn như hiện nay. Về vốn chủ sở hữu, NHNNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ cần thực hiện một số biện pháp như tăng cường nguồn vốn nội bộ bằng cách giữ lại thu nhập, thực hiện tiết kiệm, và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để cổ phần hoá trong thời gian tới. 3.2.2 Đa dạng hoá phương thức cho vay ngắn hạn Việc đa dạng hoá các loại hình tín dụng giúp NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ giảm thiểu rủi ro và tăng doanh số cho vay. Do đó, việc đa dạng hoá và phát triển các loại hình dịch vụ là một yêu cầu cấp thiết trong việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn. Thực tế hoạt động cho vay ngắn hạn của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ chủ yếu được thực hiện bằng phương thức cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng. Phương thức cho vay thấu chi chưa được sử dụng. Khách hàng đến với ngân hàng phải lựa chọn những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp chứ không phải đưa ra yêu cầu về phương thức tín dụng phù hợp với mình để ngân hàng đáp ứng. Do đó khả năng đáp ứng nhu cầu của ngân hàng còn hạn chế. Với loại hình cho vay ngắn hạn thông qua chiết khấu thương phiếu chưa được phát triển trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhưng tất yếu sẽ phát triển trong tương lai, do đó NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ cần nghiên cứu trước về loại hình cho vay này. 3.2.3 Đảm bảo thực hiện tốt quy trình cho vay ngắn hạn Quy trình cho vay ngắn hạn được xây dựng chặt chẽ với những điều kiện, những thủ tục cần thiết để đảm bảo cho mục tiêu sinh lời và an toàn cho các khoản vay. Tuy nhiên trong quá trình xử lý các khoản vay nhiều CBTD đã không thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết và bỏ qua một số điều kiện quy định dẫn tới những sai sót, gây ra rủi ro cho ngân hàng. Do đó để nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn thì việc đảm bảo thực hiện tốt quy trình tín dụng là một yêu cầu quan trọng. 3.2.4 Nâng cao công tác kiểm soát trong khi cho vay Việc kiểm soát trong khi cho vay của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ hiện nay ở Ngân hàng mới tập trung chủ yếu việc xem xét các báo cáo tài chính mới nhất, một số giấy tờ hoá đơn liên quan định kỳ cán bộ tín dụng đến cơ sở để kiểm tra, tuy nhiên việc kiểm soát như vậy sẽ không phát hiện kịp thời các biến cố xảy ra trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Hơn nữa, việc xuống cơ sở kiểm tra mang tính định kỳ, do đó khách hàng có thể che dấu các thông tin của doanh nghiệp, công ty mình. Do đó ngân hàng cần phải: Thường xuyên kiểm tra định kỳ và bất thường đối với các khoản cho vay. Tổ chức quá trình kiểm soát cẩn thận và nghiêm túc để đảm bảo đánh giá, xem xét tất cả các đặc tính quan trọng nhất của khoản vay bao gồm: đánh giá quá trình thanh toán, đánh giá chất lượng và tình trạng tài sản thế chấp, xem xét đầy đủ khía cạnh pháp lý của hợp đồng tín dụng để bảo đảm rằng ngân hàng có quyền hợp pháp sở hữu toàn bộ hay một phần của tài sản thế chấp của doanh nghiệp trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. Ngoài ra phải đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính của khách hàng, đánh giá những yếu tố làm tăng khả năng giảm nhu cầu tín dụng của người vay. 3.2.5 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Nhân tố con người luôn giữ vị trí trung tâm, chi phối và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của công việc. Đối với hoạt động tín dụng, cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc, thu thập thông tin và tiến hành phân tích tín dụng các khoản vay. Do đó để nâng cao chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay ngắn hạn nói riêng thì cần phải nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, và tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng. NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ tín dụng đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu công việc Về trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng: NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ coi trọng hơn nữa công tác tuyển dụng, nâng cao chất lượng đầu vào, áp dụng chính sách tuyển dụng công khai, tuyển dụng từ các trường đại học để có được những người được đào tạo một cách có hệ thống các kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng. Ngoài ra trong nền kinh tế thị trường hiện nay lượng thông tin càng ngày càng nhiều. Do đó cán bộ tín dụng phải thường xuyên cập nhật thông tin, bổ sung kiến thức mới bắt kịp với những sự thay đổi của môi trường kinh tế, xã hội và pháp luật. Để làm được điều đó, một mặt cán bộ tín dụng của ngân hàng phải thường xuyên trang bị kiến thức cho mình, mặt khác NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ cần tổ chức thường xuyên các chương trình đào tạo cán bộ tín dụng. Việc đào tạo cán bộ tín dụng cần có một chương trình và kế hoạch chi tiết đối với từng nhân viên nhằm đảm bảo phát huy tối đa khả năng đóng góp của mỗi cán bộ tín dụng. Ngoài ra cần phải có sự phối hợp chặt chẽ và chia sẻ trách nhiệm giữa các tổ chức, các cấp lãnh đạo, các đơn vị thành viên. Hoạt động đào tạo có thể được thực hiện thông qua việc mở các lớp ngắn hạn, hoặc cử cán bộ đi học thạc sĩ, tiến sĩ ở trong nước hoặc nước ngoài. Ngoài ra nhằm tạo cơ hội tích luỹ kinh nghiệm thực tế cho cán bộ tín dụng trẻ, NHNNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ cần tích cực đưa cán bộ tín dụng trẻ thâm nhập thực tế, tham gia giám sát, theo dõi quản lý một số dự án của ngân hàng. Ngoài ra cần khuyến khích sự học tập kinh nghiệm giữa các cán bộ tín dụng với nhau, đặc biệt là các cán bộ có kinh nghiệm và kỹ năng cần tích cực truyền đạt kinh nghiệm cho cán bộ tín dụng trẻ. Về tư cách đạo đức: Việc thẩm định dự án và ra quyết định cho vay đều chứa đựng những nhận định mang tính chủ quan của cán bộ tín dụng. Vì vậy NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ cần có các biện pháp nhằm đảm bảo tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng, tránh tình trạng cán bộ tín dụng cấu kết với kẻ gian nhằm thu lợi bất chính, gây thiệt hại cho ngân hàng. Do đó NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ cần phải xây dựng một môi trường làm việc lành mạnh, có chính sách lương bổng, thưởng phạt hợp lý nhằm thoả mãn những nhu cầu chính đáng của nhân viên. Đồng thời phải biết nhận biết người tài, trọng dụng người tài để khuyến khích những nhân viên có tâm huyết với ngân hàng. 3.2.6 Thực hiện các hoạt động quảng bá thương hiệu về NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Láng Hạ nói riêng như: Xây dựng phong cách giao dịch hiện đại văn minh lịch sự đối với mỗi giao dịch viên, xây dựng chương trình quảng bá khuyến mại lớn trên hệ thống phương tiện thông tin đại chúng, tham gia các Hội chợ về tiền tệ, tài chính, Ngân hàng, 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tố chức tín dụng đã đi vào cuộc sống được gần 10 năm, từ khi ra đời đến nay đã phát huy được nhiều tác dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên với sự ra đời của các văn bản pháp luật mới (như Bộ luật Dân sự năm 2005, luật doanh nghiệp năm 2005), một số quy định của nó đã không còn phù hợp với thực tế, đặc biệt là các quy định về cho vay ngắn hạn. Vì cho vay ngắn hạn là hoạt động tạo lợi nhuận lớn và rất quan trọng. Do vậy ngân hàng Nhà nước cần kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định mới của pháp luật về cho vay ngắn hạn, nhanh chóng phổ biến tới các ngân hàng sự thay đổi, điều chỉnh để các ngân hàng chủ động trong hoạt động cho vay. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Ngân hàng Nhà nước nên giao quyền tự chủ cho các ngân hàng nhiều hơn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng để các ngân hàng có thể tránh được một số rủi ro do có sự chủ động đối phó với những tình huống bất ngờ, đồng thời có thể tận dụng những cơ hội khi thời cơ đến. Hiện nay các quy định về chế độ hạch toán về cho vay có bảo đảm bằng tài sản do TCTD tự lựa chọn, cho vay theo chỉ định của Chính phủ chưa cụ thể, Ngân hàng Nhà nước nên có sự điều chỉnh cho hợp lý. Đặc biệt ngân hàng Nhà nước cần nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) để cho nó trở thành nơi cung cấp thông tin nhanh, chính xác kịp thời về khách hàng cho các TCTD. Mục tiêu hoạt động của CIC là giúp các TCTD phòng ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất những khả năng rủi ro trong kinh doanh, góp phần xây dựng một hệ thống ngân hàng bền vững. Muốn vậy CIC phải cập nhật được sự phân loại khách hàng theo từng khoản nợ, đánh giá theo từng khoản nợ của khách hàng. Yêu cầu đặt ra khá cao là bắt buộc là các TCTD phải chấp hành nghiêm túc chế độ báo cáo thông tin cho CIC. Nếu thông tin về khách hàng không được cập nhật thường xuyên, số liệu phản ánh không kịp thời thì tính pháp lý cũng như giá trị của thông tin do CIC cung cấp ra sẽ không đáp ứng được yêu cầu của sự đánh giá. Do vậy để đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin do các TCTD báo cáo cũng như quá trình tổng hợp và quản trị kho dữ liệu, cung cấp thông tin, CIC cần phải chuẩn hoá các quy trình, nghiệp vụ, áp dụng chương trình tự động xử lý dữ liệu. Các cơ quan giám sát, đánh giá và các TCTD phải tham gia vào mạng của CIC và khai thác thông tin để đưa ra đánh giá nợ chính xác và kịp thời. Ngoài nghiệp vụ cung cấp tác nghiệp cho các TCTD, CIC phải được giao nhiệm vụ thực hiện hỗ trợ các tổ chức, đơn vị có chức năng và nhiệm vụ phân loại, đánh giá các khoản nợ của các khách hàng của các TCTD. CIC phải được quyền cung cấp kết quả đánh giá phân loại nợ của các TCTD, của đơn vị giám sát có chức năng đánh giá nợ cho các TCTD. Những thông tin do CIC cung cấp đòi hỏi phải phản ánh trung thực, khách quan và đặc biệt phải đảm bảo tính thời gian. Như vậy để CIC hoạt động thực sự có hiệu quả, cần tăng cường hơn nữa vai trò của CIC trong điều kiện hiện nay, tăng cường năng lực cho CIC cả về điều kiện vật chất kỹ thuật, cũng như con người. 3.3.2 Đối với NHNo & PTNT Việt Nam. NHNo & PTNT Việt Nam là cơ quan chủ quản cấp trên của chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ, là một trong 5 ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam hiện nay. Trong hoạt động ngân hàng của mình NHNo & PTNT Việt Nam đã thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật, đặc biệt là các quy định về cho vay ngắn hạn. Đồng thời cùng với sự chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, các bộ ngành có liên quan NHNo & PTNT Việt Nam đã có những văn bản hướng dẫn cụ thể với các chi nhánh phụ thuộc của mình về cho vay ngắn hạn. Đây là những quy định về cho vay ngắn hạn rất cụ thể, là cẩm nang cho hoạt động cho vay ngắn hạn của các chi nhánh trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam thời gian qua. Tuy nhiên, hiện nay với sự ra đời cúa các văn bản pháp luật mới điển hình là Bộ luật Dân sự năm 2005, các quy định về cho vay ngắn hạn đã có sự thay đổi khá lớn, do vậy NHNo & PTNT Việt Nam cần kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể để các chi nhánh trong hệ thống của mình thực hiện một cách thống nhất có hiệu quả các quy định của pháp luật. Đồng thời NHNo & PTNT Việt Nam cần theo dõi sự biến động lãi suất trên thị trường để có kế hoạch điều chỉnh lãi suất cho phù hợp cơ chế quản lý khách hàng của các chi nhánh hiệu quả. Đối với một số khách hàng của các chi nhánh tại các khu đô thị loại I có quan hệ nguồn vốn, tín dụng lâu dài và có uy tín, chi nhánh cần được áp dụng mức lãi suất huy động, lãi suất cho vay và tỷ lệ phí linh hoạt trên cơ sở an toàn vốn, tính toán hiệu quả tài chính đối với từng khách hang đem lại nhằm đảm bảo tính cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt nhất là trong những năm đầu hội nhập nền kinh tế. Việc đăng ký làm ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án ODA của các chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam còn chồng chéo gây khó khăn trong việc triển khai hoạt động đối với các bộ ngành, cần có biện pháp khắc phục. NHNo & PTNT Việt Nam cũng nên tập trung làm đầu mối trong việc đi vay của các TCTD không nên để các chi nhánh tự đi vay như hiện nay. Bên cạnh đó về công nghệ thông tin, NHNo & PTNT Việt Nam cần bổ sung các MODUL nghiệp vụ liên quan đến công tác tín dụng, các phần mềm kiểm tra thông tin khách hàng, thông tin về cho vay ngán hạn khi khách hàng vay vốn 3.3.3 Kiến nghị đối với khách hàng. Khách hàng tìm đến với ngân hàng là lúc họ đang có nhu cầu cần vốn để thực hiện mục tiêu của mình. Nhưng không phải bất kỳ khi nào tìm đến với ngân hàng họ cũng được cấp vốn ngay. Do vậy các khách hàng cần có kiến thức, am hiếu về pháp luật, đặc biệt là pháp luật về hoạt động của các ngân hàng. Trên cơ sở tìm hiểu thông tin về ngân hàng, về chính sách lãi suất, chính sách cho vay, các quy định về bảo đảm tiền vay khách hàng căn cứ vào khả năng của mình để tiến hành vay vốn ngân hàng. Trong quá trình giao kết hợp đồng, khách hàng cần chủ động cung cấp các thông tin đầy đủ, trung thực cho ngân hàng. Và sau khi hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã được ký kết khách hàng cần nghiêm túc thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng. Có như vậy thì quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng luôn luôn tốt đẹp, thuận tiện cho các lần vay sau của khách hàng. KẾT LUẬN Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngân hàng vì hoạt động tín dụng đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn cũng là một yêu cầu bức thiết đặt ra cho NHNNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong khu vực. Để nâng cao chất lượng tín dụng không phải là một sớm một chiều là làm được mà cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng của lãnh đạo Ngân hàng. Trong đề tài này em xin đóng góp một cách nhìn của riêng mình, đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ hy vọng sẽ có ý nghĩa với ngân hàng. Tuy nhiên, để giải quyết một cách hoàn chỉnh các vấn đề có liên quan đến chất lượng công tác tín dụng, đòi hỏi phải có sự nỗ lực của không chỉ bản thân Ngân hàng thương mại mà rất cần phải có sự giúp đỡ của nhiều cơ quan, ban ngành. Đây là một vấn đề mang tính chất lâu dài và cấp thiết. Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn trước tiên phải là sự cải cách trong nhận thức cuả những người làm công tác tín dụng và sau nữa là sự đổi mới căn bản toàn diện hoạt động ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS – TS Nguyễn Hữu Tài và các cán bộ nhân viên phòng Tín dụng NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình thực tập cũng như thực hiện chuyên đề này! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Ngân hàng Thương mại - Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân 2. Sách Ngân hàng thương mại - Tác giả Ph.D.Edward Wreed 3. Giáo trình Tín dụng Ngân hàng - Học Viện Ngân hàng 4. Sách Tiền tệ Ngân hàng và Thị trường Tài chính – Tác giả Frederic S. Mishkin 5. Sách Quản trị Ngân hàng Thương mại – Tác giả Peter S. Rose 6. Luật các Tổ chức Tín dụng nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 7. Sổ tay Tín dụng của NHNo & PTNT Việt Nam 8. Lịch sử chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ 9. Báo cáo Tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ năm 2005, 2006, 2007 10. Tạp chí ngân hàng NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Xác nhận của đơn vị thực tập MỤC LỤC Mở đầu 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Hình 1: Cho vay trực tiếp từng lần 11 Hình 2: Cho vay theo hạn mức tính cho cả kỳ 12 Hình 3: Cho vay theo hạn mức tính cho cuối kỳ 13 Bảng 1: Hệ thống tổ chức của NHNN & PTNT Việt Nam 25 Bảng 2: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Láng Hạ 29 Bảng 3: Cơ cấu lao động của chi nhánh 34 Bảng 4: Quy mô nguồn vốn theo loại tiền 37 Bảng 5: Quy mô vốn theo kỳ hạn nguồn 37 Bảng 6: Quy mô nguồn vốn theo thành phần kinh tế 38 Bảng 7: Dư nợ theo loại tiền 39 Bảng 8: Dư nợ theo thành phần kinh tế 39 Bảng 9: Dư nợ theo thời gian. 40 Bảng 10: Quy mô mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế. 41 Bảng 11 Quy mô tài chính, thanh toán, kế toán ngân quỹ 42 Bảng 12: Dư nợ cho vay 52 Bảng 13: Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn qua các năm 53 Bảng 14: Kết cấu dư nợ ngắn hạn phân theo thành phần kinh tế 54 Bảng 15: nợ xấu trong cho vay ngắn hạn 55 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHTM : Ngân hàng thương mại NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn CBCNV : Cán bộ công nhân viên TW : Trung ương TCTD : Tổ chức tín dụng KH : Kế hoạch DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh CBTD : Cán bộ tín dụng CB : Cán bộ CIC : Trung tâm thông tin tín dụng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7559.doc
Tài liệu liên quan