Đề tài Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận bình thạnh và hậu quả môi trường

MỤC LỤC Lời mở đầu 01 1 Đặt vấn đề 01 2 Mục tiêu đề tài 02 3 Nội dung đề tài 02 4 Giới hạn của đề tài 02 5 Phương pháp nghiên cứu 03 Chương 1: Tổng Quan Các Vấn Đề Môi Trường Liên Quan Đến Kẹt Xe 11 Tổng quan về kẹt xe 04 111 Kẹt xe là gì? 04 112 Nguyên nhân gây kẹt xe 04 113 Các khu vực thường kẹt xe ở TP HCM 07 12 Tổng quan về ô nhiễm không khí 08 121 Ô nhiễm không khí (ÔNKK) là gì? 08 122 Phân loại nguồn ô nhiễm không khí 09 123 Hiện trạng ô nhiễm không khí ở một số đô thị tại Việt Nam 10 1231Thực trạng ô nhiễm không khí ở Hà Nội 11 1232Thực trạng ô nhiễm không khí ở TP HCM 14 13 Tổng quan về ô nhiễm tiếng ồn 18 131 Khái niệm cơ bản về âm thanh và tiếng ồn 18 132 Các nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn 20 1321Tiếng ồn giao thông 20 1322Tiếng ồn từ các công trình giao thông 21 1323Tiếng ồn công nghiệp và sản xuất 21 1324Tiếng ồn trong sinh hoạt 22 133 Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn do giao thông ở Việt Nam 23 1334 Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn giao thông ở một số thành phố lớn 1341 Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Hà Nội 24 1342 Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở TP HCM 25 Chương 2: Tổng Quan Về Quận Bình Thạnh Và Các Vấn Đề Về Giao Thông 21 Đặc điểm chung về quận Bình Thạnh 27 211 Vị trí địa lí 27 212 Địa hình và địa chất 29 2121 Địa hình 29 2122 Địa chất 29 213 Khí hậu thủy văn 30 214 Điều kiện kinh tế xã hội 34 2141 Điều kiện kinh tế 34 2142 Điều kiện xã hội 37 22 Hiện trạng giao thông 38 221Hiện trạng giao thông TP HCM 38 222 Hiện trạng giao thông quận Bình Thạnh Chương 3: Một Số Phương Pháp Đo Đạc Chất Lượng Không Khí 31 Một số phương pháp đo 43 311 Phương pháp đo nồng độ bụi 43 312 Phương pháp đo nồng độ SO2 44 313 Phương pháp đo nồng độ NO2 44 32 Thu thập số liệu diễn biến chất lượng không khí ven đường và 44 kết quả quan trắc 321 Số liệu về ô nhiễm không khí 44 3211Hệ thống quan trắc không khí tự động 45 3212 Hệ thống quan trắc Benzene – Toluene – Xylen 45 3213Hệ thống quan trắc bán tự động 46 322 Khảo sát chất lượng không khí tại quận Bình Thạnh 47 323 Lấy mẫu phân tích 48 33 Những cơ sở để áp dụng biện pháp 48 Chương 4: Kết Quả Đo Đạc Và Nhận Xét 41 Hiện trạng ô nhiễm không khí từ các phương tiện giao thông tại TP HCM 42 Hiện trạng ô nhiễm không khí tại quận Bình Thạnh 52 421 Hiện trạng chung 52 4211 Đo bụi 52 4212 Tiếng ồn 54 4213 Kết quả đo đạc các chỉ tiêu không khí ven đường tại ngã tư Hàng Xanh so với các ngã tư khác a Khí SO2 55 b Khí NO2 56 c Khí CO 57 4214 Nhận xét chung về tình hình ô nhiễm không khí 58 tại quận Bình Thạnh 4215 Nhận xét chung về tình hình ô nhiễm tiếng ồn 59 tại quận Bình Thạnh Chương 5: Hậu quả môi trường của kẹt xe và đề xuất một số Biện pháp giảm thiểu 51 Hậu quả môi trường của vấn nạn kẹt xe 61 511 Hậu quả ô nhiễm không khí 61 5111 Các chất ô nhiễm chính phát thải từ các phương tiện 61 cơ giới và tác hại 5112 Ảnh hưởng của hoạt động giao thông TP HCM tới 65 ô nhiễm không khí 5113 Hậu quả của ô nhiễm không khí 68 a Ảnh hưởng tới sức khỏe con người 68 b Gây thiệt hại kinh tế 69 c Ảnh hưởng tới biến đổi khí hậu 70 512 Hậu quả ô nhiễm tiếng ồn 70 5121 Tạo sự căng thẳng 71 5122 Ảnh hưởng tới tai 71 5123 Rối loạn giấc ngủ 72 5124 Với bệnh tim mạch 73 5125 Với sự học hỏi ở trẻ em 73 5126 Với sự tiêu hóa 73 5127 Với khả năng làm việc 73 5128 Với hành vi của con người 73 5129 Ảnh hưởng tới trao đổi thông tin 74 52 Một số biện pháp giảm thiểu kẹt xe 74 521 Biện pháp chính sách phát triển đô thị 75 522 Biện pháp phát triển hạ tầng 76 523 Nâng cao ý thức người tham gia giao thông 77 53 Một số biện pháp hạn chế ô nhiễm không khí do kẹt xe 78 54 Một số biện pháp hạn chế ô nhiễm tiếng ồn do kẹt xe 81 Chương 6: Kết luận - kiến nghị 61 Kết luận 82 62 Kiến nghị 83 PHỤ LỤC

pdf89 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2953 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận bình thạnh và hậu quả môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài ra, kết quả đo đạc từ đề tài của PGS.TS. Nguyễn Đình Tuấn còn cho thấy không có sự cách biệt lớn về mức ồn giữa thời gian ban ngày và ban đêm tại các nút giao thông này, mức chênh lệch chỉ từ 2-5 dBa. Đặc biệt vào ban đêm khi tiếng ồn tối đa cho phép hạ thấp xuống mức 50 dBA, vốn thích hợp cho điều kiện nghỉ ngơi của cộng đồng dân cư, thì mức ồn đo đạc tại các nút giao thông này vẫn duy trì ở mức từ 72 đến trên 82 dBA. Do đó vấn đề ô nhiễm tiếng ồn thực sự có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến cuộc sống và sức khoẻ của người dân sinh sống dọc theo các trục đường giao thông này. - Không riêng kết quả đo nói trên, kết quả quan trắc tiếng ồn của Chi Cục bảo vệ môi trường TP HCM từ đầu năm 2009 cũng đáng lo ngại.Tất cả các lần đo ở Vòng Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 60 xoay Hàng xanh nhiều lần đạt tới 85 dBA, vượt xa ngưỡng tiếng ồn cao nhất cho phép là 75 dBA. - Quận Bình Thạnh là cửa ngỏ vào TP.HCM nên cùng với sự phát triển của TP.HCM, các phương tiện giao thông và dân số ô nhiễm tiếng ồn sẽ ngày một gia tăng nếu như các cơ quan chức năng không có biện pháp ngăn ngừa kịp thời. Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 61 CHƯƠNG 5 HẬU QUẢ MÔI TRƯỜNG CỦA KẸT XE VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU 5.1. HẬU QUẢ MÔI TRƯỜNG CỦA VẤN NẠN KẸT XE Kẹt xe gây rất nhiều hậu quả cho môi trường vì nó liên quan tới nhiều ngành ngề, lĩnh vực, cá nhân cũng như tổ chức. Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài này. Chúng ta chỉ nghiên cứu ở 2 khía cạnh là ô nhiễm không khí và ô nhiễm tiếng ồn. 5.1.1. Hậu quả ô nhiễm không khí 5.1.1.1.Các chất ô nhiễm chính phát thải từ các phương tiện cơ giới và tác hại - Khí thải: Khí nhiên liệu cháy tạo tạo ra khói có chứa bụi và các chất khí CO2; CO; VOC; NOx; H2O. Khói đen là thành phần độc hại chủ yếu trong khí xả động cơ diezel. Đó là các hạt cacbon tự do hình thành trong quá trình nhiên liệu cháy thiếu oxy. Nồng độ khói trong khí xả liên quan nhiều đến thời điểm đánh lửa của động cơ xăng hoặc thời điểm phun nhiên liệu của động cơ diezel, tình trạng kỹ thuật động cơ, ... Chất thải rắn trong khí thải gồm các hạt cứng lẫn trong nhiên liệu, dầu bôi trơn, các hạt mài, … Với những động cơ chạy xăng pha chì, lượng chì thải ra không khí ở dạng bụi. SO2 xuất hiện trong khí thải do lưu huỳnh trong nhiên liệu bị cháy. Alđêhyt (R-CHO) tạo ra trong quá trình cháy không hoàn toàn. Mặc dù nồng độ của chúng trong khí thải không lớn nhưng độ độc hại rất cao. - Nhiên liệu bay hơi: Đó là khí HC bay vào không khí từ thùng chứa nhiên liệu và bộ chế hoà khí. Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 62 - Khí lọt: Khí lọt gồm khí hỗn hợp đã cháy và khí hỗn hợp không cháy lọt qua khe hở giữa Piston và thành xilanh xuống cácte dầu và thoát ra môi trường không khí. - Các loại bụi/hạt (PM):  Các phương tiện cơ giới đống vai trò là nguồn chính phát sinh ra bụi, đặc biệt lầ các loại muội được sinh ra do quá trình đốt cháy nhiện liệu – còn được gọi là black carbon đã tạo ra các hạt siêu nhỏ (nanoparticles).  Ngoài nguồn phát sinh sơ cấp, bụi trong giao thông còn bao gồm cả các loại thứ cấp như các hợp chất carbon hữu cơ, các hợp chất axít như sulfate và nitrate.  Kích thước hạt và sự phân bố cỡ hạt của chúng được minh hoạ bằng các hình dưới đây: Tổng bụi lơ lửng Bụi 10 Bụi mịn Bụi siêu mịn Bụi kích thước nano - Thể khí (CO2, dioxyd carbon):  CO2 là chất cấu tạo bình thường của khí quyển. Nồng độ 380ppm, nhưng không ổn định mà tăng liên tục. Chủ yếu là do người ta dùng nhiên liệu hóa thạch để tạo năng lượng. Tổng số năng lượng tạo ra trên thế giới đã vượt 11 tỉ tấn đương lượng carbon, mà 9/10 là từ nhiên liệu hóa thạch.  Biết rằng 12g C khi bị đốt cháy tạo ra 44g CO2, ta thấy lượng CO2 tạo ra từ sự oxy hoá số nhiên liệu trên lớn cỡ nào. Ước lượng có 21 tỉ tấn CO2 thải vào khí quyển. Việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch ngày càng tăng hơn một thế kỷ nay đã làm xáo trộn chu trình carbon. Con người đã làm cản trở sự cân bằng động Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 63 giữa lượng CO2 thải ra (hô hấp, lên men, núi lửa) và lượng hấp thu (quang hợp và trầm tích). Các nhân tố ổn định sự cân bằng không còn hữu hiệu, lượng CO2 từ 268ppm vào thế kỷ trước đã lên đến 380ppm như hiện nay. Sự xáo trộn chu trình carbon do hoạt động của chúng ta là một hiện tượng sinh thái học đáng quan tâm hàng đầu vì các hậu quả của nó có thể dự kiến được.  CO2 làm giảm quá trình hấp thụ oxy của cơ thể và tăng cường nguy cơ bị lão hoá. - Monoxyd carbon, CO:  Trong điều kiện tự nhiên, CO có hàm lượng rất nhỏ, khoảng 0,1 - 0,1 ppm. Nguồn gốc tự nhiên của nó còn chưa biết hết. Núi lửa, sự dậy men ở môi trường hiếm khí, sấm chớp, cháy rừng là nguồn chủ yếu của CO. Các sinh vật biển cũng có vai trò đáng kể. Các tảo nâu như Fucus và Neocystis, sứa Physalia physalis và các sứa ống khác cũng có chứa CO với lượng đáng kể. Ngoài ra thực vật cũng tạo ra CO khi các tinh dầu thực vật bị oxyd hoá. Mặc dù vậy, sự đốt nhiên liệu do con người vẫn là nguồn ô nhiễm chủ yếu. Ðộng cơ xe hơi là nguồn thải chính của CO. Chỉ riêng thành phố có đến hơn 67 triệu tấn khí CO thải vào không khí do xe cộ hàng năm. Ngoài ra, sự đốt than đá, củi và sự cháy rừng cũng là nguồn thải CO do con người. CO có nhiều tác động khác nhau lên sinh vật. Liều quá cao sẽ gây độc cho thực vật vì ngăn chặn quá trình hô hấp. Ðộng vật máu nóng rất mẫn cảm với CO, vì CO kết hợp với hemoglobin, tạo thành carboxyhemoglobin, làm các tế bào thiếu oxygen, gây ngạt thở. Hít không khí ô nhiễm 6,4 x 1000 ppm CO trong vòng 2 phút gây nhức đầu và choáng váng, trong vòng 15 phút có thể bất tỉnh và tử vong. Liều 100ppm CO được xem là giới hạn tối đa cho phép. - Hydrocarbon, Cx Hy:  Thực vật là nguồn tạo ra Cx Hy thuộc nhóm terpène tự nhiên. Còn nguồn nhân tạo là do máy nổ hay diesel cũng như lò sưởi dùng dầu cặn (fuel). Sự cháy không trọn vẹn các hợp chất CxHy không no sẽ tạo ra peroxy-acyl-nitrates Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 64 (PAN) trong không khí đô thị bị ô nhiễm nặng và nắng nhiều gây nên sương mù quang hóa (Smogs photochimiques). Cũng trong quá trình cháy không hoàn toàn sẽ tổng hợp nên chất Cx Hy đa vòng gây ung thư, như benzo-3,4-pyrene … - Dioxyt lưu huỳnh, SO2:  Núi lửa là nguồn tự nhiên chính yếu của SO2 Nhưng đa phần của nó thải vào không khí là do hoạt động của con người, chủ yếu cũng do sự đốt cháy nhiên liệu hóa thạch. Than đá và dầu FO (fuel oil) chứa một lượng đáng kể SO2 Than đá có thể chứa 5% và dầu nặng 3% lưu huỳnh. Luyện kim và điều chế acid sulfuric cũng có vai trò thải ra lưu huỳnh. SO2 thải vào không khí có thể biến đổi thành SO3 và acid sulfuric. Chất này là một nguyên nhân của mưa acid ở nhiều vùng trên thế giới. SO2 cũng rất độc đối với thực vật và động vật. - Dẫn xuất Nitrogen:  Các oxyd nitơ (NO và NO2) là khí cấu tạo của khí quyển. Nhưng chúng là sản phẩm với số lượng quan trọng của sự cháy ở nhiệt độ cao và nhất là các máy nổ xăng và dầu. Chúng là những chất có vai trò đáng kể trong ô nhiễm không khí. NO2 là một khí bền vững, màu vàng sậm, làm giảm tầm nhìn và tạo nên màu nâu đặc trưng bao phủ vùng đô thị. Nó có độ hấp thụ mạnh đối với tia cực tím tạo nên ô nhiễm quang hóa học. NO2 cũng tạo ra mưa acid. + NO2 là chất khí có mùi, khứu giác có thể phát hiện khi nồng độ của nó trong không khí đạt khoảng 0,12ppm. NO2 là chất khó hòa tan, do đó nó có thể theo đường hô hấp đi sâu vào phổi gây viêm và làm hủy hoại các tế bào của cơ quan hô hấp. Nạn nhân bị mất ngủ, ho, khó thở. Protoxyde nitơ NO2 là chất cơ sở tạo ra ozone ở hạ tầng khí quyển. - Ozone, O3:  Ðó là một chất cấu tạo khí quyển. Nồng độ O3 tăng dần theo cao độ và đạt trị số tối đa trong tầng bình lưu, trong khoảng 18 -35 km. Trong không khí đô thị có nhiều sương mù quang hoá, nồng độ O3 có thể lên trên 1 ppm. Khi đó nó Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 65 trở nên độc cho sinh vật. Nếu ô nhiễm không khí đô thị gây nên O3 ở gần mặt đất, thì một quá trình ô nhiễm khác lại làm giảm O3 trong tần bình lưu. Việc giảm này là do các oxyt nitơ từ sự cháy, sự sử dụng ngày càng tăng phân đạm và nhất là việc thải khí Fréons (nhưng hiện nay khí này đã được cấm sản xuất). Bảng 5-1: Thành phần độc hại trong khí xả 5.1.1.2.Ảnh hưởng của hoạt động giao thông TP HCM tới ô nhiễm không khí TPHCM là một trong những đô thị lớn trên thế giới chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đang có dấu hiệu biểu hiện làm thay đổi môi trường, môi sinh. Dễ nhận thấy nhất là môi trường không khí ở thành phố và các tỉnh lân cận đang bị ô nhiễm nặng từ khí thải của các phương tiện cơ giới đường bộ. Tại 6 trạm quan trắc ở TP.HCM có 89% giá trị quan trắc không đạt tiêu chuẩn cho phép là do khói xe thải ra ngày càng nhiều. Ở ngã tư An Sương, có thời điểm chỉ số đo khí thải vượt gấp 5 lần, xung quanh ngã Sáu Gò Vấp có nồng độ chì trong không khí cao nhất, dao động ở mức 0,22 đến 0,38 mg/ m3 .Điều lạ lùng là xăng pha chì đã cấm sử dụng từ lâu mà không khí có nồng độ chì ngày càng tăng cho thấy công tác quản lý xăng dầu chưa chặt, còn tình trạng pha chì vào xăng. Các trục STT Các thành phần độc hại trong khí xả Dạng nhiên liệu Xăng (g/l) Diezel (g/l) 1. CO 200,59 20,81 2. VOC 23,28 4,16 3. NOx 15,83 18,01 4. SOx 1,86 7,8 5. Aldehyt 0,93 0,78 6. Khói, bụi 1,00 5,00 7. Pb 0,5 0 Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 66 đường ở hướng đông bắc, tây nam thành phố có nồng độ các chất gây ô nhiễm không khí, trong đó có khí thải ô tô, xe máy cao hơn mức cho phép, đặc biệt là những con đường vận chuyển chính cũng có nồng độ chì và NO2 trong không khí vượt ngưỡng mức quy định. Khu vực xung quanh nhà máy thép Thủ Đức, nhà máy xi măng Hà Tiên và các trục đường có công trình đang thi công hiện nay có nồng độ chì, bụi, NO2 có xu hướng tăng cao. Các loại phương tiện cơ giới đường bộ sử dụng chủ yếu là nguyên liệu hóa thạch thải ra nhiều thành phần còn kết hợp với các chất có trong không khí tạo ra nhiều chất khác gây ô nhiễm thứ cấp như oxitnitơ, bụi hạt lơ lững…v.v… khí thải ô tô, xe máy đang chiếm khoảng 70% tỷ lệ gây ô nhiễm môi trường không khí, vậy mà các phương tiện này chỉ tiêu thụ 60% xăng dầu lại thải ra tới 92% HC, 84% CO, 52% NOX, điều này không có sự tương ứng về tỷ lệ giữa nhiên liệu tiêu thụ và lượng khí độc hại phát thải từ xe cơ giới cũng do chất lượng xăng dầu kém và mô tô xe máy được chế tạo có kết cấu và công nghệ lạc hậu, không có hệ thống kiểm soát khí thải, quan trọng hơn là các loại xe máy, ô tô được sản xuất trong nước, lưu hành chưa có hành lang pháp lý về bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ. TPHCM có nồng độ bụi trong không khí gấp 6 lần so với mức cho phép, tổng lượng hạt bụi đo được từ khí thải khoảng 60.000 tấn/năm, trong đó 80% là khí thải từ phương tiện cơ giới đường bộ. Bảng 5-2: Hệ số phát thải các chất ô nhiễm từ các phương tiện giao thông đô thị Đặc điểm Hệ số phát thải chất ô nhiễm, kg/1000km Bụi TSP SO2 NOx CO VOC Pb Xe ô tô sử dụng nhiên liệu xăng Xe ô tô sản xuất trước năm 1971 - Dung tích xi lanh <1400cc - Dung tích xi lanh 1400-2000cc 0,07 0,07 1,9S 2,22S 1,64 1,87 45,6 45,6 3,86 3,86 0,13P 0,15P Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 67 Đặc điểm Hệ số phát thải chất ô nhiễm, kg/1000km Bụi TSP SO2 NOx CO VOC Pb - Dung tích xi lanh >2000cc 0,07 2,74S 2,25 45,6 3,86 0,19P Xe ô tô sản xuất năm 1972-1977 - Dung tích xi lanh <1400cc - Dung tích xi lanh 1400-2000cc - Dung tích xi lanh >2000cc 0,07 0,07 0,07 1,66S 1,92S 2,20S 1,64 1,87 2,25 33,42 33,42 33,42 3,07 3,07 3,07 0,11P 0,13P 0,15P Xe ô tô sản xuất năm 1978-1980 - Dung tích xi lanh <1400cc - Dung tích xi lanh 1400-2000cc - Dung tích xi lanh >2000cc 0,07 0,07 0,07 1,39S 1,68S 2,13S 1,50 1,72 1,97 28,44 28,44 28,44 2,84 2,84 2,84 0,09P 0,11P 0,14P Xe ô tô sản xuất năm 1981-1984 - Dung tích xi lanh <1400cc - Dung tích xi lanh 1400-2000cc - Dung tích xi lanh >2000cc 0,07 0,07 0,07 1,39S 1,68S 2,13S 1,58 1,92 2,57 23,40 23,40 23,40 2,84 2,84 2,84 0,09P 0,11P 0,14P Xe ô tô sản xuất năm 1985-1992 - Dung tích xi lanh <1400cc - Dung tích xi lanh 1400-2000cc - Dung tích xi lanh >2000cc 0,07 0,07 0,07 1,27S 1,62S 1,85S 1,50 1,78 2,51 15,73 15,73 15,73 2,23 2,23 2,23 0,09P 0,11P 0,13P Xe tải >3,5T dùng nhiên liệu xăng 0,40 4,5S 4,5 70 7,0 0,31P Xe tải < 3,5T dùng nhiên liệu dầu 0,20 1,16S 0,70 1,00 0,15 - Xe tải 3,5-16T dùng nhiên liệu dầu 0,90 4,29S 11,80 6,00 2,60 - Xe tải > 16T dùng nhiên liệu dầu 1,60 7,26S 18,20 7,30 5,80 - Xe mô tô - Xe môtô 2 thì động cơ < 50cc - Xe môtô 2 thì động cơ > 50cc - Xe môtô 4 thì động cơ > 50cc 0,12 0,12 - 0,36S 0,60S 0,76S 0,05 0,08 0,30 10,00 22,00 20,00 6,00 15,00 3,00 - - - Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 68 Đặc điểm Hệ số phát thải chất ô nhiễm, kg/1000km Bụi TSP SO2 NOx CO VOC Pb Bụi phát tán từ mặt đường phố - Đường phố nhỏ (mặt đường <10m, lưu lượng xe <500 xe/ngày đêm) - Đường gom (mặt đường >10m lưu lượng xe 500-1000 xe/ngày đêm) - Đường phố chính, đường cao tốc (lưu lượng xe >1000 xe/ngày đêm) 15,00 10,00 4,40 - - - - - - - - - - - - - - - Ghi Chú: - S: tỷ lệ % theo khối lượng của thành phần lưu huỳnh (S) trong nhiên liệu; - P: tỷ lệ % theo khối lượng của thành phần chì (Pb) trong nhiên liệu; - Vận tốc trung bình của phương tiện trong thành phố là 25km/h 5.1.1.3. Hậu quả của ô nhiễm không khí: a. Ảnh hưởng tới sức khoẻ con người: Ô nhiễm không khí có những ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ, đặc biệt đối với đường hô hấp. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, khi môi trường không khí bị ô nhiễm, sức khoẻ con người bị suy giảm, quá trình lão hóa trong cơ thể diễn ra nhanh; các chức năng của cơ quan hô hấp suy giảm, gây ra các bệnh hen suyễn, viêm phế quản, tim mạch... và làm giảm tuổi thọ của con người. Các nhóm cộng đồng nhạy cảm nhất với ô nhiễm không khí là người cao tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 14 tuổi, người đang mang bệnh, người lao động thường xuyên phải làm việc ngoài trời... Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 69 Mức độ ảnh hưởng của từng người tuỳ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, nồng độ, loại chất và thời gian tiếp xúc với môi trường ô nhiễm. Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, trong những năm gần đây, trên toàn quốc, tỷ lệ mắc các bệnh về đường hô hấp là cao nhất. Thực tế cho thấy, nhiều bệnh đường hô hấp có nguyên nhân trực tiếp bởi môi trường không khí bị ô nhiễm do bụi, SO2, NOx, CO, chì... Các tác nhân này gây ra các bệnh: Viêm nhiễm đường hô hấp, hen, lao, dị ứng, viêm phế quản mạn tính, ung thư. Mặc dù chưa có con số thống kê cụ thể về tác hại do ô nhiễm không khí, môi trường đến sức khỏe con người, tuy nhiên các bệnh lý liên quan đến ô nhiễm không khí ngày càng gia tăng, nhất là ở trẻ em là thực trạng rất đáng lo ngại. Số lượng trẻ đến khám, điều trị các bệnh đường hô hấp tại Bệnh viện Nhi đồng 1 (TP Hồ Chí Minh) đã cho thấy điều đó: Nhiễm khuẩn ở đường hô hấp từ gần 2.800 trường hợp năm 1996 tăng lên gần 3.800 trường hợp vào năm 2005; bệnh suyễn từ hơn 3.000 trường hợp năm 1996 tăng lên trên 11.000 trường hợp vào năm 2005; bệnh viêm tai giữa: từ chỉ 441 trường hợp năm 1996 tăng lên gần 2.000 trường hợp năm 2005... Các quận, huyện vùng ven như: Q.Tân Bình, H.Bình Chánh, H.Hóc Môn, Q.8, Q.11... là những địa bàn có tỷ lệ bệnh liên quan đến ô nhiễm không khí cao (trên mức 6%) trong tổng số các bệnh đường hô hấp ở trẻ em đến khám và điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng 1. Tương tự, tại Bệnh viện Nhi đồng 2 (TP Hồ Chí Minh), lượng bệnh nhi mắc các bệnh lý đường hô hấp (như: viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi, hen phế quản...) đến khám cũng ngày càng gia tăng - chiếm 40% - 50% số bệnh nhi nhập viện điều trị nội trú tại đây. Các bác sĩ cho rằng, tình trạng ô nhiễm không khí, môi trường không chỉ tác hại đến hệ hô hấp, mà còn gây ảnh hưởng lên sự phát triển của bào thai, làm chậm phát triển hệ thần kinh, trí não, tâm thần và vận động ở trẻ... b. Gây thiệt hại kinh tế Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng đến sức khoẻ, bao gồm các khoản chi phí: Khám, chữa bệnh, thiệt hại cho sản xuất và nền kinh tế. Dự án “Điều tra, thống kê, Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 70 đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường tới sức khoẻ cộng đồng” do Cục Bảo vệ môi trường (2007) tiến hành tại hai tỉnh Phú Thọ và Nam Định cho kết quả ước tính thiệt hại kinh tế do ô nhiễm không khí tác động đến sức khoẻ trên đầu người mỗi năm trung bình là 295.000 đồng. Giả thiết, tổn thất về kinh tế do ô nhiễm không khí tác động đến sức khoẻ đối với người dân Hà Nội và TP Hồ Chí Minh tương tự như người dân ở Phú Thọ và Nam Định thì Hà Nội với khoảng 6,5 triệu dân, mỗi ngày thiệt hại khoảng 5,3 tỷ đồng và TP Hồ Chí Minh với khoảng 7 triệu dân, mỗi ngày thiệt hại khoảng 5,7 tỷ đồng. Thực tế, môi trường không khí ở các đô thị lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng bị ô nhiễm cao hơn so với các tỉnh Phú Thọ và Nam Định, nên thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm không khí thực tế còn cao hơn con số nêu trên. c. Ảnh hưởng tới biến đổi khí hậu Ô nhiễm không khí cũng đang ảnh hưởng tới điều kiện sinh sống của con người, đa dạng sinh học và các hệ sinh thái. Ảnh hưởng tổng hợp nhất là đối với sự biến đổi khí hậu. Vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra và trái đất đang nóng lên là do các hoạt động của con người chứ không phải thuần tuý do biến đổi khí hậu tự nhiên. Do các hoạt động của con người, đặc biệt là việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch (than, dầu, gas) trong công nghiệp, giao thông vận tải, nông nghiệp... lượng phát thải các loại khí nhà kính, đặc biệt là CO2 không ngừng tăng nhanh và tích lũy trong thời gian dài, gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính, làm biến đổi khí hậu toàn cầu. 5.1.2. Hậu quả của ô nhiễm tiếng ồn Không có âm thanh như tiếng nói, tiếng cười, âm nhạc, tiếng chim hót... cuộc sống con người sẽ trở nên buồn tẻ. Nhưng nều lạm dụng hay bội thực âm thanh, hậu quả còn nghiêm trọng hơn. Ô nhiễm tiếng ồn tỷ lệ thuận với sự phát triển của đô thị. Các đô thị càng phát triển, mức ô nhiễm tiếng ồn càng cao. Nguyên nhân gây ồn rất đa dạng, từ nhà máy đến sinh hoạt của người dân. Ô nhiễm tiếng ồn được xem là một Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 71 trong những mối nguy hiểm lớn đối với sức khỏe của con người, không thua gì các loại ô nhiễm khác. Tiếng ồn 50dB: làm suy giảm hiệu suất làm việc, nhất là đối với lao động trí óc. Tiếng ồn 70dB: làm tăng nhịp thở và nhịp đập của tim, tăng nhiệt độ cơ thể và tăng huyết áp, ảnh hưởng đến hoạt động của dạ dày và giảm hứng thú lao động. Tiếng ồn 90dB: gây mệt mỏi, mất ngủ, tổn thương chức năng thính giác, mất thăng bằng cơ thể và suy nhược thần kinh. Có thể liệt kê một số tác hại chính của tiếng ồn như sau: 5.1.2.1. Tạo sự căng thẳng Căng thẳng sẽ phát sinh khi con người cảm thấy bất lực trước một tiếng ồn liên tục mà mình không thể can thiệp được, như tiếng máy móc của một cơ xưởng hàn ở kế bên nhà. Căng thẳng kéo dài dễ dẫn đến những chứng bệnh thần kinh như trầm cảm hay lo lắng vô cớ, tăng thêm nguy cơ dễ mắc các bệnh ở tim, hệ tuần hoàn. Nhiều nghiên cứu cho thấy, những người phải sống thường xuyên trong môi trường ồn như gần sân bay sẽ có sức khỏe kém hơn người khác. Một số bằng chứng cũng cho thấy tiếng ồn ảnh hưởng xấu đến sự phát triển bình thường của trẻ em. 5.1.2.2. Ảnh hưởng tới tai Ảnh hưởng của tiếng ồn lên thính giác đã được biết từ thuở xa xưa, khi người thợ rèn, thợ hầm mỏ hoặc người giật chuông nhà thờ làm việc lâu năm với nghề của mình. Thính giác của họ giảm dần, rồi dẫn đến điếc hoàn toàn. Theo các nhà nghiên cứu, sự tiếp xúc lâu ngàyvới tiếng ồn mạnh sẽ làm vỡ những tế bào long ở tai trong. Các tế bào này sẽ bị bứng gốc, huỷ hoại. Đây là những tế bào có nhiệm vụ thu nhận các đợt song âm thanh, chuyển lên não bộ để được nhận rõ đó là âm thanh gì từ đâu phát ra. Tiếng động mạnh cũng gây tổn thương cho dây thần kinh thính giác đưa tới điếc tức thì và vĩnh viễn với cảm giác ù tai. Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 72 Tiếp xúc với tiếng động đột ngột và liên tục có thể gây ra mất thính lực tạm thời, nhưng thường thì thính lực trở lại sau 16-18 giờ khi không còn tiếng động. Ảnh hưởng của tiếng động lên tai tuỳ thuộc ở cường độ của tiếng động và số lượng thời gian tiếp cận với chúng. Hậu quả có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn. Tiếng ồn giao thông được coi là kẻ sát nhân giấu mặt, vì ít ai để ý đến tác hại của nó. Chỉ có những người yiếp xúc với nó trên cơ bản thường xuyên mới thấy được nguy cơ. 5.1.2.3. Rối loạn giấc ngủ: Nhiều nghiên cứu chứng minh tiếng ồn từ 35dB trở lên đã đủ gây ra rối loạn cho giấc ngủ bình thường. Tiếng động ban đêm tạo ra những cơn thức giấc bất thường, làm thay đổi chu kỳ các giai đoạn của giấc ngủ. Nhiều thức giấc bất thường sẽ đưa tới thiếu ngủ và hậu quả là sự mệt mỏi, buồn chán vào ngày hôm sau. Tiếng động trong khi ngủ cũng làm tăng huyết áp, nhịp tim, co mạch máu ngoại vi và các cử động của cơ thể như trằn trọc, trở mình, co chân duỗi tay… Một điểm đáng lưu ý là trẻ em dường như có một cơ chế bảo vệ với tiếng động khi ngủ ban đêm, nên các cháu vẫn ngủ ngon, ít bị thức giấc như người lớn. Tuy nhiên hệ thần kinh của trẻ vẫn dễ bị ảnh hưởng và phản ứng. Sống trong môi trường ô nhiễm tiếng ồn, giấc ngủ sẽ không còn sâu và dài như trước, mà bị ngắt quãng mỗi khi có tiếng động lớn. Lâu dần giấc ngủ bình thường sẽ mất. Do thiếu ngủ, sau khi thức độ tập trung sẽ giảm, con người sẽ dễ bị kích động và mất dần khả năng tự kiềm chế (điều này dễ nhìn thấy đối với những người sống trong đô thi đông đúc). Sức đề kháng của cơ thể yếu dần mà thể hiện rõ nhất là khả năng miễn dịch kém. Ở người già, mất ngủ do tiếng ồn là thủ phạm làm tăng các loại hormone gây stress như adreralin và noradrenalin, giữ nhiệm vụ điều phối các chức năng chuyển hoá trong cơ thể. Độ ồn càng lớn thì chức năng chuyển hoá trong cơ thể càng giảm, mà hệ quả dễ nhận biết là lượng mỡ máu và đường huyết tăng cao. Tiếng ồn còn gây khó khăn cho công việc trao đổi tại nhà xưởng, giảm tập trung vào công việcvà giảm năng suất, tăng tai nạn lao động. Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 73 5.1.2.4. Với bệnh tim mạch: Tiếp xúc lâu ngày với tiếng ồn đứa tới thay đổi chức năng của hệ thần kinh tự chủ, làm tăng nhịp tim, huyết áp, sức cản mạch máu ngoại vi. Nghiên cứu đối với hơn 1000 công nhân dệt vải và thấy rằng sau 5 năm làm việc trong tiếng ồn huyết áp của họ cao lên đáng kể. Nghiên cứu ở Đức cho thấy liên tục nghe tiếng ồn giao thông ở mức độ 70 dB có thể tăng rủi ro nhồi máu cơ tim. 5.1.2.5. Với sự học hỏi ở trẻ em Mặc dù chưa có bằng chứng xác đáng nhưng nhiều nghiên cứu cho thấy tiếng ồn ảnh hưởng đến sự học hỏi của con em. Theo nghiên cứu cho biết, trẻ em sống trong các căn phòng ở tầng thấp trong một cao ốc gần trục lộ giao thông có khó khăn tập đọc, làm toán, phân biệt chữ có âm tương tự, so với các em sống ở tầng trên cao, xa tiếng ồn. Nghiên cứu còn cho hay, tiếng ồn có thể ảnh hưởng tới bào thai còn trong bụng mẹ và thai nhi đáp ứng bằng cách tăng nhịp tim và chuyển động than mình. Một nghiên cứu khác cũng cho biết, bà mẹ sống gần phi trường có tỷ lệ sinh non cao hơn. 5.1.2.6. Với sự tiêu hoá Tiếng ồn cũng ảnh hưởng tới sự tiêu hoá như làm giảm co bóp của dạ dày, giảm dịch vị dạ dày và nước miếng. 5.1.2.7. Với khả năng làm việc Tại nơi làm việc tiếng ồn là rủi ro lớn cho sức khoẻ, gây khó khăn cho sự đối thoại, giảm tập trung vào công việc, giảm sản xuất và tăng thương tích. Tuy nhiên cũng có nghiên cứu cho biết, âm thanh vừa phải kích thích sự hứng khởi khi đang làm công việc có tính cách đơn điệu. 5.1.2.8. Với hành vi của con người Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 74 Sống nơi giao thông đông đúc, nhiều tiếng ồn, con người trở nên bực bội, giận dữ, khó chịu, hay gây gổ, ít giao thiệp với lối xóm. Tiếng ồn có ảnh hưởng rất nhiều lên con người kể cả khi không còn tiếng ồn. Tiếng ồn dường như cũng khiến con người giảm đặc tính giúp đỡ và tăng sự hung hăng, gây hấn. Một quan sát cho thấy, khi đang định giúp người khác nhặt một vật gì mà có tiếng ồn dội tới, thì động tác giúp đỡ này ngưng lại. 5.1.2.9. Ảnh hưởng tới trao đổi thông tin Thông tin thường bị tiếng ồn gây nhiễu, che lấp, làm cho việc tiếp nhận thông tin sẽ khó khăn hơn, độ chính xác của thông tin cũng sẽ không cao ảnh hưởng tới cuộc sống sản xuất và sinh hoạt của con người. Vì vậy, khi trao đổi thông tin nên quy định giới hạn tiếng ồn cho phép để tránh các ảnh hưởng do tiếng ồn gây ra. Bảng 5-3: Tác hại của tiếng ồn cao đối với sức khoẻ của con người Mức tiếng ồn (dB) Tác dụng đến người nghe 0 100 110 120 130-135 140 145 150 160 190 Ngưỡng nghe thấy Bắt đầu làm biến đổi nhịp đập của tim Kích thích mạch màng nhĩ Ngưỡng chói tai Gây bệnh thần kinh và nôn mửa, làm yếu xúc giác và cơ bắp Đau chói tai, nguyên nhân gây bệnh mất trí, điên Giới hạn cực hạn mà con người có thể chịu được đố với tiếng ồn Nếu chịu dựng lâu sẽ bị thủng màng tai Nếu tiếp xúc lâu sẽ gây hiệu quả nguy hiểm lâu dài Chỉ cần tiếp xúc ngắn đã gây nguy hiểm lớn và lâu dài 5.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU KẸT XE Muốn đưa ra được biện pháp giảm thiểu vấn nạn kẹt xe cho hiệu quả chúng ta phải dựa vào các nguyên nhân chính gây ra kẹt xe đã trình bày ( phần 1.1.1. Nguyên nhân gây kẹt xe). Vậy em xin đề xuât một số các biện pháp như sau: Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 75 5.2.1. Biện pháp chính sách phát triển đô thị Việc toàn bô khu hành chính của TP.HCM và quận Bình Thạnh đều tập trung trong nội thành (Uỷ ban nhân dân quận Bình Thạnh và Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới nằm ở đường Phan Đăng Lưu và Nơ Trang Long là hai con đường nằm trong “điểm nóng” về kẹt xe của TP.HCM) dẫn tới tình trạng người dân tập trung về nội thành để thực hiện các thủ tục hành chính khiến lượng người lưu thông cao. Do đó, cần phân bổ lại khu vực hành chính cho phù hợp để giảm thiểu gánh nặng giao thông. Phát triển xe công cộng (xe Bus) là một việc tốt để giảm thiểu lượng xe cá nhân nhằm giảm ô nhiễm và kẹt xe. Tuy nhiên, việc quy hoạch chưa hợp lý các tuyến đã khiến các xe Bus nối đuôi nhau nhưng khách không đầy làm áp lực giao thông thêm nặng nề. Cần vạch lại các tuyến di chuyển của xe công cộng và nghiên cứu khả năng khai thác trên các tuyến nhằm vẫn đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân mà số lượng xe cũng hợp lý. Việc đơn giản các thủ tục hành chánh tưởng chưng không liên quan gi đến kẹt xe nhưng trái lại nó lại có mối liên hệ rất mật thiết với nhau. Thủ tục hành chánh đơn giản, hợp lý, cơ chế “một cửa” sẽ khiến sẽ số lượng người lưu thông trên đường để thực hiện các thủ tục hành chánh giảm từ đó góp phần giải quyết vấn đề kẹt xe. Quy hoạch phân luồng lại các tuyến giao thông cho phù hợp, hạn chế, nghiêm cấm ô tô vào các đường nhỏ. Quy định khoảng thời gian xe tải lớn và xe Container được vào Thành Phố để tránh tập trung quá nhiều lượng xe cùng một thời điểm. Quy định thời gian làm việc của các cơ quan, tổ chức, trường học lệch nhau (ví dụ: Mẫu giáo: 6h30, trường cấp I cấp II: 7h, Xưởng sản xuất: 7h30, Công ty dịch vụ: 8h,…) Quy định rõ về thời hạn sử dụng các loại xe nhằm loại bỏ dần những phương tiện thô sơ đã quá hạn sử dụng gây ô nhiễm môi trường. Qua đó sẽ góp phần hạn chế lượng xe ra đường nhưng phải có chính sách hổ trợ hợp lý cho những chủ sở hữu nhưng chiếc xe đã quá hạn sử dụng đang gặp hoàn cảnh khó khăn như hỗ trợ vay vốn ngân hàng, thu hồi xe có đền bù để giúp những người này ổn định được cuộc sống. Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 76 Khuyến khích, hỗ trợ các công ty , các xí nghiệp, trường học,…xây dựng nhà tập thể, ký túc xá,.. trong khuôn viên đơn vị mình nhằm hạn chế số lượng người lưu thông. 5.2.2. Biên pháp phát triển hạ tầng Theo phiếu khảo sát đánh giá (phụ lục A ) thì kẹt xe ở quận Bình Thạnh thường tập trung ở những con đường như: Xô Viết Nghệ Tĩnh, Nguyễn Xí, Xa Lộ Hà Nội, Phan Văn Trị, Phan Đăng Lưu,…dễ dàng nhận thấy đây là những con đường chính để đến Bến xe Miền Đông và Vòng Xoay Hàng Xanh là 2 đầu mối giao thông quan trọng của Quận cũng như của Thành Phố. Cùng với sự phát triển của TP.HCM lượng xe càng tăng tuy nhiên những tuyến đường này chưa được cải tạo nâng cấp cho nên không đáp ứng được. Cần xem xét phương án mở rộng mặt đường, di dời Bến xe Miền Đông, xây dựng cầu vượt tại nút giao thông Hàng Xanh nhằm đáp ứng được nhu cầu phát triển của Thành Phố. Phương pháp xây dưng cầu vượt ở nút giao thông Hàng Xanh đã được Sở Giao Thông Công Chánh tính đến. Theo phương án này, giao thông tại khu vực Hàng Xanh trong giai đoạn 1 sẽ gồm có 2 chiếc cầu vượt nằm trên đường Điện Biên Phủ và 1 chiếc cầu vượt trên đường Xô Viết Nghệ Tĩnh; giai đoạn 2 sẽ xây dựng 1 chiếc cầu vượt tại ngã tư Bạch Đằng - Đinh Bộ Lĩnh và 1 hầm chui trên đường Bạch Đằng. Giá thành đầu tư theo phương án này ước tính khoảng 331 tỉ đồng. Hình 5-1. Mô hình dự kiến cầu vượt nút giao Hàng Xanh Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 77 Hình 5-2. Giáo dục ý thức tôn trọng luật Giao thông Đẩy nhanh tiến độ và kiểm tra thường xuyên các công trình thi công, các rào chắn làm cản trở lưu thông. Giải phóng nhanh mặt đường, nghiêm cấm và xử lý tình trạng lấn chiếm lòng lề đường nhằm phục vụ các lợi ích cá nhân nhằm trả lại cho mặt đường nhiệm vụ chính của nó là phục vụ giao thông. Thi công , cấp phép các công trình, cơ sở hạ tầng có kế hoạch triển khai cụ thể và các nhà thầu phải đảm bảo tiến độ thi công này. Tránh tình trạng có quá nhiều công trình cùng thi công một lúc sẽ khiến cho diện tích lưu thông bị thu hẹp. Hệ thống đèn điều khiển giao thông cần được bảo trì bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo hoạt động xuyên suốt. 5.2.3. Nâng cao ý thức người tham gia giao thông Kẹt xe có thể được giải quyết đơn giản hơn bằng cách mỗi người tham gia giao thông cần chấp hành tốt luật lệ giao thông. Biết nhường nhịn nhau khi giao thông sẽ góp phần đáng kể trong việc giải quyết tình trạng kẹt xe như hiện nay. Giáo dục ý thức tôn trọng luật giao thông ngay từ lưa tuổi mẫu giáo, đưa giao thông thành một môn học bắt buộc nhằm xây dựng ý thức tôn trọng luật giao thông, biến giao thông đúng luật trở thành một thói quen tốt. Tăng cường công tác tuyên truyền giao thông qua các kênh thông tin: Đài phát thanh, loa phát thanh, truyền hình, màn hình công cộng, banner, Internet, kênh phát thanh riêng về giao thông, tin nhắn điện thoại...nhằm thông báo kịp thời cho người tham gia giao thông biết những đoạn đường nào đang ùn tắt để họ chọn hướng đi khác. Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 78 Tăng cường đội ngũ hướng dẫn giao thông tại các điểm thường xảy ra ùn tắt giao thông nhằm phân luồng và điều khiển giao thông kịp thời tránh để tình trạng kẹt xe kéo dài. Tăng cường các bảng chỉ dẫn giao thông trên các đường , để người tham gia giao thông biết được những con hẻm những đường nào thuận tiện cho lưu thông, hạn chế tình trạng lưu thông quanh quẩn. 5.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ DO KẸT XE Hầu hết các phương tiện giao thông đều sử dụng xăng, dầu là nhiên liệu chính. Do đó, cần đề ra mức độ khói thải của các phương tiện và tiêu chuẩn cho nhiên liệu sử dụng nhằm góp phần kiểm soát ô nhiễm ô nhiễm từ nguồn. Trước đây, Thủ tướng Chính phủ từng ban hành Quyết định số 249/2005/QĐ- TTg quy định xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, nhập khẩu mới phải được kiểm soát theo mức tiêu chuẩn Euro. Còn về việc kiểm soát khí thải xe máy đang lưu hành, Cục Đăng kiểm Việt Nam đang xây dựng Đề án và trình Chính phủ phê duyệt. Biện pháp kiểm soát là tiến hành kiểm tra khí thải định kỳ bắt buộc 1 năm/lần, những xe có dán tem, cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn mới được phép tham gia giao thông. Bảng 5-4: Giới hạn tối đa cho phép của khí thải phương tiện (Quyết định số 249/2005/QĐ-TTg cùa Thủ Tướng Chính Phủ) Thành phần gây ô nhiễm trong khí thải Phương tiện lắp động cơ cháy cưỡng bức Phương tiện lắp động cơ cháy do nén Ô tô Mô tô, xe máy Hình 5-3. Lực lượng tình nguyện viên tuyên truyền Giao Thông Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 79 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 1 Mức 2 Mức 1 Mức 2 Mức 3 CO (% thể tích) 4,5 3,5 3,0 4,5 - - - HC (ppm thể tích): - Động cơ 4 kỳ 1.200 800 600 1.500 1.200 - - - - Động cơ 2 kỳ 7.800 7.800 7.800 10.000 7.800 - - - - Động cơ đặc biệt (1) 3.300 3.300 3.300 - - - Độ khói (% HSU) - - - - - 72 60 50 Chú thích: (1) là các loại động cơ như động cơ Wankel và một số loại động cơ khác có kết cấu đặc biệt khác với kết cấu của các loại động cơ có píttông, vòng găng (xéc măng) thông dụng hiện nay. Bụi được sinh ra trong giao thông thành phần chủ yếu là chì và cacbon. Vì vậy ta nên sử dụng loại xăng không chứa chì nhằm giảm bớt nguy hại của chì sinh ra do đốt cháy nhiên liệu. Khuyến khích sử dụng các loại xe thân thiện với môi trường như xe đạp, xe điện,.. Trồng nhiều cây xanh: Cây xanh như lá phổi con người, có chức năng lọc không khí, hấp thụ CO2 và thải ra O2 làm không khí trở nên trong lành hơn. Tuỳ thuộc vào loại cây và mùa mà khả năng hấp thụ bụi và làm sạch không khí của các cây sẽ khác nhau. Ngoài ra, cây xanh còn có chức năng năng làm giảm tiếng ồn rất tốt và tạo cảnh quan đô thị. Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 80 Bảng 5-5: Hiệu quả lọc bụi của cây xanh STT Tên cây Tổng diện tích lá (m2) Tổng lượng bụi giữ trên cây (kg) 1 Phượng 86 4 2 Du 66 18 3 Liễu 157 38 4 Phong 171 20 5 Dương Canada 267 34 6 Tần bì 195 30 7 Bụi cây đinh hương 11 1,6 ( Nguồn: Trích sách “Môi trường không khí” – Tác giả Phạm Ngọc Đăng, trang 261 – Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật năm 2003) Quy định thời gia đang kiểm của các phương tiện nhằm kiểm tra phát hiện những xe đã quá hạn sử dụng để nâng cấp sửa chữa hoặc loại ra khỏi lưu thông. Tăng cường công tác quan trắc chất lượng không khí, nhằm thu thập số liệu thường xuyên về tình trạng chất lượng không khí, ô nhiễm dạng nào đang tăng hoặc đang giảm. Từ đó, đưa ra biện pháp phù hợp nhằm cải thiện môi trường. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục ý thức của người dân về giao thông và môi trường, hạn chế số lượng xe ra đường, nên đi chung xe khi ra đường hoặc chỉ bằng việc bảo dưỡng các phương tiện giao thông thường xuyên cũng đã góp phần vào bảo vệ môi trường. Sử dụng vòi phun sương để tưới cây công cộng. Phương pháp này vừa tưới cây tiết kiệm được nước, vừa lợi dụng các hạt sương phát tán vào không khí nhằn hạn Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 81 chế lượng lượng bụi bay vào không khí do các hạt bụi này được nước dạng sương làm ẩm và rơi xuống. Đầu tư và đưa vào sử dụng các loại xe hút bụi công cộng có chổi quét làm việc trong các khoản thời gian có ít lượng xe lưu thông trên đường. 5.4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ Ô NHIỄM TIẾNG ỒN DO KẸT XE Đầu tiên là áp dụng các biện pháp có thể được để giảm tiếng ồn tại nguồn. Như là thiết kế và chế tạo các bộ phận giảm âm và ứng dụng chúng trong động cơ máy bay, xe vận tải, xa khách, môtô… đó là biện pháp có hiệu quả tốt nhất. Tuyên truyền nâng cao ý thức của mỗi người về ô nhiễm tiếng ồn, khi có ùn tắt giao thông nên hạn chế sử dụng còi xe và tắt máy xe khi không di chuyển được, vừa giảm thiểu được tiếng ồn vừa giảm thiểu được ô nhiễm không khí vừa tiết kiệm được nhiên liệu. Tăng cường trồng cây xanh, vừa tạo cảnh quan vừa hạn chế được tiếng ồn và ô nhiễm. Bảo dưỡng xe thường xuyên để hạn chế âm thanh phát ra từ động cơ xe. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho giao thông được đầu tư đảm bảo chất lượng, thiết kế lốp xe và hệ thống giảm sốc phù hợp với mặt đường cũng góp phần hạn chế tiếng ồn trong giao thông. Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 82 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN: Thành Phố Hồ Chí Minh nói chung và Quận Bình thạnh nói riêng càng phát triển thì hệ quả tất yếu là áp lực về giao thông sẽ ngày càng tăng cao hơn và vấn nạn kẹt xe và hậu quả môi trường của nó sẽ vẫn còn tiếp diễn và thậm chí còn phức tạp hơn nếu chúng ta không có những biện pháp hành động tức thời. Với tình hình chung của nước ta hiện nay, khi so sánh giữa cán cân Kinh tế-môi trường thì cán cân có vẻ nghiêng về phía bên kinh tế nhiều hơn. Chúng ta cũng đang loay hoay trong bài toán mà nhiều nước đã và đang gặp phải là phát triển kinh tế, khoa học gây tổn hại cho môi trường và sau đó lại dùng kinh tế, khoa học để cải thiện lại môi trường. Các tác nhân ô nhiễm giao thông kể trên là những nguồn gây hại cho môi trường và cho sức khoẻ con người, làm suy giảm chất lượng cuộc sống đô thị. Trung bình mỗi ngày một người hít thở 22.000 lần và trao đổi qua phổi khoảng 16kg không khí, nên các loại khí xả động cơ và bụi dễ xâm nhập vào cơ thể qua niêm mạc mắt, qua da, qua nước bọt và gây ảnh hưởng đến sức khoẻ. Trong số đó, chì là một trong những chất ô nhiễm nghiêm trọng nhất, độc tính của chì ở nồng độ cao đã được biết từ lâu, nhưng chỉ hai thập kỉ gần đây sự tác động của chì ở nồng độ rất thấp mới được đánh giá một cách đầy đủ nên ngày càng có nhiều nước tiến đến cấm sử dụng xăng pha chì. Ngoài ra, các tác nhân ô nhiễm kể trên còn có ảnh hưởng đến động, thực vật, tác động đến các loại vật liệu và công trình kiến trúc là chúng hư hỏng xuống cấp, gây mưa axít… Kết quả đề tài cho thấy hậu quả môi trường chủ yếu của kẹt xe là ô nhiễm môi trường không khí. Môi trường không khí là một môi trường ma dễ phát tán và rất khó Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 83 kiểm soát nên để giải quyết được vấn đề ONKK thì cần sự phối hợp của nhiều bên liên quan và có kế hoạch cụ thể thì mới có thể giải quyết được. Với cơ sở hạ tầng hiện tại, thì kẹt xe vẫn là vấn nạn của quận Bình Thạnh. Do đó, công tác trước mắt để giảm thiểu kẹt xe vẫn là việc tăng cường lực lượng hướng dẫn giao thông và hơn hết là mỗi người dân phải tự ý thức được trách nhiệm của mình trong vấn đề này. Tập thói quen tôn trọng luật giao thông và lưu thông có “văn hoá giao thông” từ đó tình trạng kẹt xe sẽ được cải thiện tốt hơn. Các giao lộ có mức độ ô nhiễm cao là: Ngã tư An Sương, vòng xoay Hàng Xanh, đây là 2 nút giao thông quan trọng của TP.HCM tập trung lượng xe lưu thông qua lại rất nhiều thường xuyê. Trong ngày, mức độ ô nhiễm tăng cao vào các thời gian cao điểm: 7h - 9h và 16h - 18h, giảm vào các thời gian thấp điểm: 12h - 13h, điều này phù hợp với sinh hoạt của người dân Thành Phố (7h bắt đầu đi làm và khoảng 18h là đã tan sở) 6.2 KIẾN NGHỊ: Hậu quả môi trường của kẹt xe chủ yếu là do mức phát thải của các phương tiện và lưu lượng giao thông. Khắc phục được hậu quả này thì chúng ta phải giải quyết 2 vấn dề này, trong giới hạn của đề tài, em xin đề xuất một số ý kiến sau: - Phủ xanh TP.HCM: ngoài các cây xanh công cộng chúng ta nên phát động phong trào “mỗi người trồng 1 cây xanh” công việc tưởng chừng nhỏ bé nhưng với dân số của TP.HCM khoảng hơn 7 triệu người chúng ta sẽ có hơn 7 triệu cây xanh, nhờ đó vấn đề ô nhiễm sẽ được giải quyết phần nào. - Quy định rõ ràng mức xử phạt đố với những xe gây ô nhiễm môi trường, từng bước loại những chiếc xe đã quá hạn sử dụng ra khỏi lưu thông làm cho Thành Phố ngày càng sạch hơn. - Phân luồng phương tiện, quy định rõ hướng đi và thời gian đi đối với những phương tiện giao thông lớn, gây ô nhiễm nhiều: xe ben, xe chở vật liệu xây dựng, xe container,.. Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 84 - Mở rộng khoảng cách li vệ sinh từ những nút giao thông chính tới nhà dân để đảm bảo sức khoẻ của người dân sống gần khu vực này. - Xem xét di dời các địa điểm tập trung giao thông như bến xe, nhà ga ra khu vực ngoại thành để giảm áp lực giao thông. - Tại các khu vực như trường học, bệnh viện, khu dân cư quy hoạch,...cấm sử dụng còi xe và có biện pháp xử lý. - Tăng cường hệ thống tưới phun sương ở các vườn cây công cộng để vừa tạp cảm giác mát mẻ vừa góp phần giảm thiểu ô nhiễm. - Tăng cường công tác tuyên truyền giao thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: báo, đài, internet, banner,.. mở các hội thi về tìm hiểu an toàn giao thông qua đó lồng ghép các bài học nhằm nâng cao ý thức tôn trọng luật giao thông. - Xử phạt các phương tiện chở đất đá quá tải, không che chắn kỹ gây ô nhiễm không khí. Ngoài mức phạt giao thông nên xử lý thêm mức phạt về môi trường và sử dụng nguồ ngân sách đó để cải thiện môi trường. - Quy hoạch tuyến giao thông một chiều nên nghiên cứu thêm hướng gió. Quy hoạch hợp lý là sẽ vừa phân luồng được giao thông, vừa giảm được kẹt xe, vừa tránh được khí thải trực tiếp vào khu dân cư. Vần đề kẹt xe và hậu quả môi trường của nó đối với những ai co quan tâm về môi trường đã trở nên quen thuộc như một thực tại mà chúng ta đã quá quen và phải sống chung với nó. Đôi khi vì cuộc sống và kinh tế mà chúng ta tạm quên đi vấn đề môi trường. Qua đề tài này, tuy còn rất nhiều thiếu xót và hạn chế nhưng em cũng mong muốn nó như một lời cảnh báo, kêu gọi sự quan tâm hơn nữa của toàn xã hội để cúng hướng tới sự phát triển bền vững. Vấn đề này tuy khó khăn nhưng em nghỉ cùng nhau mọi người cùng có nhận thức đúng đắng và góp một phần công sức của mình chúng ta hoàn toàn có thể giải quyết được.. -------------------- Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Đinh Xuân Thắng (2007). Giáo Trình Ô Nhiễm Không Khí, Nhà xuất bản đại học quốc gia, Tp.HCM. 2. ThS Nguyễn Chí Hiếu (2009). Công nghệ xử lý tiếng ồn và độ rung, Khoa môi trường và công nghệ sinh học, trường Đại học kỹ thuật công nghệ, Tp.HCM. 3. GS Phạm Ngọc Đăng (2003) OÂ nhieãm Moâi tröôøng Khoâng khí Ñoâ thò vaø Khu Coâng nghieäp , NXB Khoa hoïc vaø Kyõ thuaät. 4. GS TSKH Lê Huy Bá (2009), Môi trường, Nhà xuất bản đại học quốc gia, Tp.HCM. 5. GS.TS Trần Ngọc Chấn (2004), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, Cơ học về bụi và phương pháp xử lý bụi, nhà xuất bản Khoa học và Kỹ Thuật. 6. PGS.TS Hoàng Kim Cơ (1999), Tính toán kỹ thuật lọc bụi và làm sạch khí, NXB Giáo Dục Hà Nội. 7. 0-05.pdf 8. www. choluanvan.com/decuong/XT2406.doc. 9. www. kilobook.com 10. www. dantri.com.vn/.../o-nhiem-tieng-on-va-benh-tat.htm Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 86 PHỤ LỤC Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 87 Phiếu điều tra đánh giá ý kiến của người dân sống và lao động trên địa bàn Quận Bình Thạnh về Vấn nạn kẹt xe và cách khắc phục Thân chào các Anh/Chị ! Chúng tôi là nhóm sinh viên đến từ trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM, đang tiến hành thực hiện một đề tài nghiên cứu khảo sát ý kiến của người dân về “vấn nạn kẹt xe ở Quận Bình Thạnh và cách khắc phục” . Sự thành công của đề tài phụ thuộc hoàn toàn vào sự đóng góp của các bạn bằng cách trả lời các câu hỏi sau, nên rất mong các Anh/Chị dành chút thời gian giúp đỡ chúng tôi hoàn thành đề tài này. Cám ơn các Anh/Chị đã hợp tác tham gia. Xin vui lòng cho biết thông tin và trả lời các câu hỏi sau: Họ và tên:……………………………………………………………………. Nghề nghiệp:………………………………………………………………….. Điện thoại:………………………………………………………………….. E-mail:……………………………………………………………………… Tuổi:………………………………………………………………………. 1. Anh/Chị có đang sinh sống trên địa bàn Quận Bình Thạnh không? □ Có □ Không Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 88 2. Phương tiện di chuyển thường xuyên của Anh/Chị là gì? □ Ô tô □ Mô tô □ Xe đạp □ Xe công cộng □ Khác…………………………. (vui lòng ghi rõ) 3. Đoạn đường Anh/Chị di chuyển có thường xuyên bị kẹt xe không? □ Có □ Không 4. Anh/Chị thường hay bị kẹt xe ở những khoảng thời gian nào? □ 7h - 9h □ 11h – 13h □ 15h – 17h □ 17h- 19h □ Khác…………………………….. (vui lòng ghi rõ) 5. Địa điểm nào Anh/chị hay bị kẹt xe nhất? □ Vòng xoay Hàng Xanh □ Ngã 3 Phan Đăng Lưu x Nơ Trang Long □ Quốc lộ 13 □ Xa lộ Hà Nội □ Khác……………………………….. 6. Theo Anh/Chị thì nguyên nhân kẹt xe là do đâu: □ Ý thức người tham gia giao thông □ Đường hẹp và xe đông □ Phân luồng giao thông chưa hợp lý □ Các công trình thi công □ Do các phương tiện công cộng (xe buýt, xe lửa,..) □Khác…………………………………………………………………… Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường” 89 7. Theo Anh/Chị hậu quả đáng quan tâm nhất của kẹt xe là: □ Mất thời gian □ Suy hao sức khỏe □ Thiệt hại và kinh tế □Ô nhiễm môi trường □ Khác………………………………………… 8. Theo Anh/Chị thì biện pháp nào để khắc phục vấn nạn kẹt xe? ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………. Xin chân thành cám ơn các Anh/Chị đã tham gia đóng góp ý kiến. NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT (ký và ghi rõ họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBai lam chinh sua.pdf
  • docxDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.docx
  • docdanh muc hinh.doc
  • dochutech-573-bm-trang-bia-da,-kltn.doc
  • docLoi cam on.doc
  • docMỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ KẸT XE Ở QUẬN BÌNH THẠNH.doc
  • docMUC LUC-1.doc
  • docnhan xet giao vien.doc
  • docnhiem vu do an.doc
  • pdfTCVN 5937 - 2005.PDF
  • pdfTCVN 5949 – 1999 tieng on.PDF
  • docdanh muc bang.doc
  • docdanh muc bieu do.doc
Tài liệu liên quan