Đề tài Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty may Nhà Bè

Marketing hỗn hợp là sự phối hợp hoạt động của những thành phần Marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế của thị trường trong một khoảng thời gian ngắn. Đây chính là biểu hiện sự linh hoạt của doanh nghiệp trong việc vận dụng 4 chiến lược của Marketing trong từng giai đoạn cụ thể của thị trường. Nếu sự vận dung này khéo léo, tài tình, thì doanh nghiệp bán được nhiều hàng, chiếm lĩnh được thị trường và thu được nhiều lợi nhuận. Bốn chiến lược hay bốn thành phần của Marketing hỗn hợp đó là: sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến bán hàng. Gọi tắt theo tiếng Anh là 4P ( Product , Price, Place, Promotion ). Các thành phần của Marketing hỗn hợp bao gồm : - Sản phẩm ( Product ) : doanh nghiệp phải tạo ra sản phẩm đúng theo yêu cầu của thị trường . Sản phẩm phải hấp dẫn, thu hút người mua và đáp ứng được nhiều mong muốn của người tiêu dùng . - Giá cả ( Price ): khi xây dựng giá bán sản phẩm, doanh nghiệp phải linh hoạt tính toán để vừa mang lại lợi nhuận cho mình, vừa hợp túi tiền của người mua và bảo đảm tính cạnh tranh trên thị trường . - Phân phối ( Place ) : tổ chức hệ thống tiêu thụ, để bảo đảm bán được nhanh, nhiều, tiết kiệm chi phí, thuận tiện cho người mua. - Xúc tiến ( Promotion ) : tổ chức quảng cáo, thông tin, các hoạt động khuyến mãi và tạo uy tín cho sản phẩm để lôi kéo, thu hút được nhiều người mua.

doc62 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty may Nhà Bè, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hăn cũng phải làm ), đặc biệt là hàng Veston nam + Veston nữ ( hàng đồng phục doanh thu từ 10-20 tỷ ) Tiếp thị khai thác tối đa hàng tiểu ngạch, vì vừa tăng doanh thu, vừa tăng giá trị nguyên phụ liệu hàng tiết kiệm trong sản xuất, các xí nghiệp phải coi đây là chiến lược và đời sống của đơn vị mình ( dự kiến từ 8-10 tỷ đồng ) Để tăng tốc hàng nội địa, cần phải tăng cường quảng bá thương hiệu dưới nhiều hình thức như: tham gia hội chợ, quảng cáo trên đài truyền hình, đặc biệt lưu tâm Đài truyền hình các tỉnh, vừa rẻ, vừa sát thực với từng địa phương. Công ty sẽ xây dựng khu Phố Nối – Hưng Yên 1 kho để phân loại, trang trí và phân phối kịp thời tại các tỉnh phía Bắc. Từng mùa phải tổ chức hội nghị khách hàng để lắng nghe góp ý của người tiêu dùng, kịp thời chấn chỉnh mẫu mã và màu sắc cho phù hợp, tránh tình trạng hàng sản xuất bị tồn đọng. Tổ chức công tác nghiên cứu thị trường thường xuyên để nắm bắt thông tin về đặc điểm nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước để sản phẩm của công ty luôn thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng cả về chủng loại, mẫu mã, số lượng Đồng thời phải xác định thế mạnh của mình về các sản phẩm may mặc, tạo uy tín cho nhãn hiệu sản phẩm của công ty trên thị trường nội địa và quốc tế. Hợp tác với các doanh nghiệp trong ngành để phân công, hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển hệ tthống phân phối khắp nơi để khách hàng thuận lợi cho việc tiếp cận sản phẩm của công ty, giảm đến mức tối đa chi phí ngoài sản xuất. Phấn đấu, thiết kế, sản xuất và cung cấp các mặt hàng may mặc chất lượng cao, mẫu mã đa dạng phù hợp với thị hiếu và phong tục tập quán của khách hàng mục tiêu. Đáp ứng nhu cầu của từng phân khúc thị trường theo lứa tuổi, giới tính, thu nhập thuộc các khu vực địa lý khác với giá cả hợp lý. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, công ty cần phải chú trọng hơn nữa đến khâu xúc tiến bán hàng gồm: quảng cáo, khuyến mãi, truyền thông, chào hàng. Đồng thời chú ý đúng mức đến các dịch vụ sau bán hàng cho khách hàng. Tận dụng cơ sở vật chất hiện có, kết hợp đổi mới công nghệ phù hợp với trình độ tay nghề của công nhân trong từng thời kỳ, kết hợp lao động thủ công với hiện đại hóa công nghiệp hiện nay để tạo ra những sản phẩm vừa có độ tinh xảo, vừa có giá thành hợp lý, tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Nỗ lực thực hiện tốt các hoạt động để thực hiện nghĩa vụ đầy đủ với Nhà nước. Góp phần tích lũy cho ngân sách nhằm thực hiện thành công sự nghiệp Công Nghiệp Hóa- Hiện Đại Hóa đất nước. Phấn đấu khai thác thị trường tiềm năng trong và ngoài nước, luôn mở rộng quy mô sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu một cách hợp lý, tạo điều kiện thu hút lực lượng lao động chưa có việc làm, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong xã hội. Công ty luôn có kế hoạch đãi ngộ thích đáng người lao động tùy theo khả năng của họ, tạo điều kiện để mọi thành viên có thể phát huy khả năng tiềm tàng, có cơ hội học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn hoặc tay nghề, có thu nhập thỏa đáng và ổn định, để người lao động yên tâm gắn bó với công ty, với nghề nghiệp, đồng thời hạn chế việc di chuyển lao động ra khỏi công ty. Tiếp tục nghiên cứu những kinh nghiệm về mặt hàng may mặc ở các nước lân cân, đồng thời phối hợp với các ngành có liên quan trong nền kinh tế để xây dựng nền móng vững chắc và thuận lợi giúp ngành may mặc và những ngành liên quan phát triển tốt hơn. CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG MAEKETING TẠI CÔNG TY MAY NHÀ BÈ Môi trường là những yếu tố, những lực lượng, những thể chế , nằm bên ngoài các doanh nghiệp mà nhà quản trị không kiểm soát được nhưng lại ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích môi trường có thể cho doanh nghiệp thấy được những cơ hội hoặc những rủi ro mà doanh nghiệp phải đối đầu. 3.1 Phân tích môi trường Môi trường của tổ chức có thể chia làm hai mức độ: Môi trường vĩ mô Môi trường vi mô 3.1.1 Môi trường vĩ mô: 3.1.1.1 Môi trường kinh tế: Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh. Các yếu tố đó có thể là: Giai đoạn trong chu kỳ kinh tế, nguồn cung cấp vốn, qui mô GDP và GNP, lãi suất ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp, chính sách tiền tệ, hệ thống thuế, xu hướng tỷ giá hối đoái. Chính sách lãi suất là một công cụ rất sắc bén của chính sách tiền tệ và rất nhạy cảm trong quản lý vĩ mô, nó tác động hết cả thảy các khâu: sản xuất-tiêu dùng-tích lũy-đầu tư và góp phần kìm hãm hay tăng trưởng kinh tế. 3.1.1.2 Môi trường tự nhiên: Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á là vùng đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới và nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc Bán Cầu. Khí hậu Việt Nam là nơi giao nhau giữa các luồng gió mùa khu vực Châu Á từ các hướng Đông Bắc, Đông Nam, Tây Nam thổi vào. Theo ghi nhân thống kê nhiệt độ trung bình ở TP. Hồ Chí Minh hàng năm là 270C, chính vì vậy các mặt hàng may mặc như sơ mi, đồ thun, được bán ở đây là rất thích hợp, còn ở miền Bắc khí hậu lạnh hơn xuống 80 C thì thích hợp cho việc kinh doanh các mặt hàng như áo Coast, khu vực miền Trung vào mùa hè khí hậu nóng nên việc tiêu thụ áo gió rất mạnh chính vì điều kiện tự nhiên như vậy nên các sản phẩm do Công ty May Nhà Bè rất phù hợp với điều kiện khí hậu của nước ta. Điều này làm cho sản phẩm của công ty đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong nước. 3.1.1.3 Môi trường chính trị: Cơ chế cấp phát vốn của Nhà nước cho đầu tư các năm qua vẫn còn chậm chạp do những hạn chế về nguồn vốn đấu tư, về sự am hiểu thị trường, công nghệ may mặc, về thủ tục cấp phát vốn Điều này không gây ít khó khăn cho doanh nghiệp trước sự đổi mới ngày càng trở nên cấp thiết hiện nay. Doanh nghiệp cũng chịu sức ép từ pháp luật để theo quỹ đạo chung mà pháp luật đã đưa ra như các vấn đề môi trường, an toàn xã hội, bảo hiểm lao động Điển hình là về mặt thời gian lao động, ở Quốc hội khóa X đã sửa đổi điều 69 luật lao động: nới rộng thời gian làm thêm không quá 200giờ. Mặc dù vậy vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, vì trên thực tế các doanh nghiệp may hàng xuất klhẩu đều phải tổ chức làm thêm cả năm từ 400 đến 600 gời mới đảm bảo giao hàng đúng hạn cho khách hàng. Nhưng các công ty không thể tuyển thêm lao động để bù đắp tăng ca vì khi ngoài mùa vụ công nhân phải nghỉ chờ việc. Do đó hiện tại trong trường hợp cần thiết thường tổ chức làm tăng ca 2 giờ/ngày, tăng thêm 400 – 600 giờ vi phạm điều 69 luật lao động mà chưa có cách nào tránh được. Và cũng chính điều luật này đã tạo cho ngành may Việt nam gặp rủi ro đó là nhiều công ty lớn của các nước khác đã tỏ ý ngại rằng quy định khống chế thời gian làm thêm giờ của luật lao động sẽ là rào cản đối với hàng dệt-may Việt nam xuất khẩu vào thị trường nước họ, vì đơn vị sản xuất vi phạm luật lao động. Thực tế hiện nay, một số công ty đặt hàng với số lượng lớn đang chửng lại, hay tại thời chuyển hợp đồng sang các nước khác, các công ty lớn chuyển đơn hàng ra khỏi Việt nam sẽ làm cho ngành may mặc nước ta mất thị phần có khả năng cạnh tranh, giảm kim ngạch xuất khẩu. ( Tạp chí dệt may số 5/2003 ). 3.1.1.4 Môi trường dân cư và xã hội ở TP.Hồ Chí Minh: Những người làm Marketing phải quan tâm sâu sắc đến các yếu tố dân cư vì con người tạo nên thị trường. Theo thống kê, dân số TP.Hồ Chí Minh là: trên 7 triệu người và có tốc độ tăng dân số là 2,1%. Mật độ trung bình là 195 người / km2 . Trong vài năm trở lại đây van đề cần quan tâm là việc lượng người nhập cư từ các nơi đổ về TP.Hồ Chí Minh. Theo Sở Lao động Thương binh và Xã hội TP.Hồ Chí Minh, số người nhập cư tại TP.Hồ Chí Minh đã lên đến hơn 1 triệu người. Phần đông lực lượng này đến từ các vùng quê nghèo khó của các tỉnh miền Bắc, Trung, Nam. Tạo ra nguồn lao động dồi dào kèm theo những khó khăn cho thành phố như việc giải quyết, chỗ ở, việc làm, và những tệ nạn xã hội. Cơ cấu giới tính của TP.HCM 2003 Nữ 51,2% Nam 48,8% 2004 Nữ 51,4% Nam 48,6% 2005 Nữ 52,6% Nam 47.4% Dân số ngày càng gia tăng nên nhu cầu về sản phẩm may mặc cũng tăng, vì thế TP.Hồ Chí Minh là một thị trường rất hấp dẫn đối với các công ty may mặc. 3.1.2 Môi trường vi mô: 3.1.2.1 Khách hàng: Khách hàng là một yếu tố quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp. Muốn giữ vững được khách hàng trong nội địa và chủ yếu ở TP. Hồ Chí Minh, Công ty May Nhà Bè phải xem khách hàng như là một tài sản chính cần được quản lý và tối đa hóa giống như mọi tài sản khác. Các sản phẩm đến rồi đi, thách thức của công ty đó là giữ chặt khách hàng của mình lâu hơn việc công ty giữ các sản phẩm. Công ty cần xem xét vòng đời thị trường và vòng đời khách hàng nhiều hơn vòng đời sản phẩm. Vì vậy cần phải giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng, nhất là khách hàng nội địa. Trong đó khách hàng chủ yếu của Công ty May Nhà Bè là Công ty Dệt Thàng Công, Công ty Legamex, một số siêu thị và thương sá 3.1.2.2. Thị trường nội địa: Dân số Việt Nam hiện nay đã vượt qua con số 82 triệu dân. Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển với xu hướng tốt. Lãi suất giảm, tỉ giá hối đoái ổn định, xuất khẩu tăng sức mua và đầu tư trong nước tăng dần với chiều hướng tốt. Những bước phát triển này sẽ đưa đời sống nhân dân được nâng cao, sức mua hàng may sẽ lớn theo tỷ lệ thuận và là thị trường lớn cho ngành may. Công ty am hiểu tập quán tiêu dùng của từng vùng lãnh thổ từ thành thị đến vùng núi, hải đảo hẻo lảnh, do đó nhất định hàng may Việt nam sẽ đủ sức cạnh tranh với các mặt hàng ngoại nhâpn tại thị trường trong nước. Sự phát triển ngày càng lớn mạnh với các nhãn hiệu Việt nam đã đưa thời trang Việt nam có được chỗ đứng vững vàng trên thị trường Việt nam nói chung. Trong năm 2002, 2003 và 2004 tổng doanh thu nội địa và các chi nhánh của công ty may Nhà Bè được thống kê như sau: Bảng 10: KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2004 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 đvt Doanh thu nội địa 22727 51249 90000 Trđ Trong đó Chi nhánh phía Bắc 8678 25976 38569 Trđ Chi nhánh phía Nam 7532 81403 30098 Trđ Chi nhánh Miền trung 5623 6202 19120 Trđ Khác 894 668 2213 Trđ Nguồn: Phòng kinh doanh nội địa Biểu đồ 4: Kết quả kinh doanh qua các năm Qua các số liệu trên ta thấy doanh thu nội địa của Công ty May Nhà Bè có tăng lên qua các năm, điều này cho thấy thị trường nội địa được công ty chú trọng, thị phần chiếm lĩnh rải khắp các miền đất nước, cũng qua số liệu trên ta thấy thị trường ở phía Nam là thị trường lớn và rất tiềm năng nhưng chưa được công ty quan tâm vì ở phía Nam có TP. Hồ Chí Minh là một thành phố lớn trong cả nứơc và số lượng dân cư trong thành phố trên 7 trieu dân. Qua hơn 20 năm hoạt động kinh doanh số đại lý, cửa hàng ở các siêu thị của công ty có khoảng 18 cửa hàng. Điều này cho thấy công ty chưa chú trọng đến Marketing để mở rộng kinh doanh ở thị trường nội địa nói chung và TP. Hồ Chí Minh nói riêng, cụ thể là chưa đầu tư nghiên cứu công tác tiếp thị để nắm bắt thông tin từ phía khác hàng mà công ty chỉ bán những sản phẩm mình có, vì bán trong nội địa nên chất lượng của sản phẩm chưa được công ty quan tâm nhiều. 3.1.3. Đối thủ cạnh tranh: 3.1.3.1. Đoi thủ cạnh tranh nước ngoài: Hiện nay ngành may mặc Việt nam nói chung và Công ty May Nhà Bè nói riêng đang phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với những nước có truyền thống về may mặc, bắt buộc đấu tranh để tăng số lượng về chủng loại các mặt hàng trong hạn ngạch. Ngoài Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh nước ngoài mạnh nhất, ngành may mặc Việt nam trong đó có Công ty May Nhà Bè còn phải chạy đua với các đối thủ trong khối ASEAN và các nước Đông Bắc Á, thêm vào đó là hợp đồng gia công Hàn Quốc, Hồng Kông, Thái Lan, làm trung gian nên các nhà sản xuất Việt nam lại phải tốn thêm một khoản phí đáng ra không phải có nếu như Việt nam tìm được đối tác. Bảng 11: Nguồn nhập khẩu hàng dệt may ở Mỹ Đvt: triệu USD Tên nước 2001 2002 2003 Mê hi cô 3490 4900 6906 Trung Quốc 4533 4982 4427 HongKong 3330 3388 4394 Đài Loan 2257 2326 2072 Hàn Quốc 1692 1893 2033 Canada 1650 1986 1469 Indonesia 1285 1530 1605 Ấn Độ 1202 1345 1488 Thái Lan 975 1142 1360 Malaysia 995 1096 979 Singapore 209 203 244 Campuchia 98 360 Lào 15 13 21 Nguồn: Bộ Thương mại Mỹ Do có nhiều đối thủ cạnh tranh nên ở phạm vi luận vặn này tôi chỉ trình bày đối thủ cạnh tranh mạnh nhất là Trung Quốc. “Trung Quốc là một đất nước rộng lớn, đứng hàng thứ tư trên thế giới. Dân số đông trên 1,3 tỉ người và đông đảo các hoa kiều sống rải rác trên thế giới. Năm 1999, kinh tế nước này đã tăng trưởng 7,1% đạt tong sản phẩm nội địa (GDP) 1.001 tỷ USD, tức 8.300 tỷ nhân dân tệ, nếu tính luôn Hồng Kông, GDP Trung Quốc lên tới 1.150 USD. GDP bình quân đầu người khoảng 400 USD. Kim ngạch xuất khẩu hiện chiếm khoảng 1/5 nền kinh tế, đạt 195 tỷ USD. Như vậy Trung Quốc thặng dư mậu dịch 30 tỷ USD” (Thời bao kinh tế Sài Gòn 13-01-2002). “Nhiều chuyên gia dự báo, ngành dệt may khổng lồ Trung Quốc sẽ tăng doanh số xuất khẩu hơn 4 làn hiện nay khoảng 60 tỷ USD từ khi Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) (Thời bao kinh tế Sài Gòn 02-03-2003). Ngày 15/11/1999 Trung Quốc ký hiệp định song phương với các nước thành viên khác của WTO (Tạp chí dệt may số 15/4/2000). Đến nay thì “việc Trung Quốc và Đài Loan đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Quốc tế WTO đã tạo ra sức ép thực sự lên các nước sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may. Một cuộc cạnh tranh giành thị phần chắc chắn sẽ diễn ra trong những năm tới trong đó ngành dệt may Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng lớn vì Việt Nam chưa phải là thành viên WTO “ (Trích: Tạp chí TGF thời trang dệt may, số 1+2/2002, trang 5). Bên cạnh đó, ngành may mặc Trung Quốc còn thêm lợi thế khác là quy mô sản xuất khổng lồ, với truyền thống công nghệ lâu đời và kỹ thuật viên giỏi. Trung Quốc chẳng những đã tiếp cận với công nghệ hiện đại mà còn có thể sáng tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, hợp thị hiếu với người tiêu dùng và giá cả rẻ hơn nhiều so với hàng may mặc Việt Nam. Chính vì điều đó mà sản phẩm may mặc Trung Quốc đã thu hút khách hàng đặt hàng trên toàn thế giới mà đặc biệt là vải vóc và quần áo Trung Quốc đã tràn ngập trên thị trường nội địa ta, từ các chợ miền quê đến thành thị, đâu đâu cũng đầy mặt hàng Trung Quốc với mẫu mã phong phú, giá cả cạnh tranh, thậm chí nhiều món hàng chất lượng khá nhưng bán lại rẻ đến mức không tưởng. Cạnh tranh với một đối thủ mạnh một cách toàn diện như vậy thật là khó khăn. Tuy nhiên, không phải là không có lối ra cho nhà sản xuất Việt Nam. 3.1.3.2. Đối thủ cạnh tranh trong nước: Tổng Công ty may Việt Nam là một trong những đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong thị trường Việt Nam mà các công ty phải quan tâm. Thành viên của công ty này, tôi chỉ đưa ra hai thành viên về may mặc là công ty may mặc Việt Tiến và Công ty may mặc Độc Lập. Bảng 12: Bảng doanh thu nội địa của công ty may (đại diện Việt Nam năm 2003) ĐVT: 1.000.000 đồng. Tên công ty Doanh thu thị trường nội địa Việt Tiến 698.273 Nhà Bè 502.992 Bình Minh 300.395 Thăng Long 101.727 Đức Giang 99.886 May 10 95.021 Chiến Thắng 93.189 Đồng Nai 91.363 Độc Lập 6.532 (Nguồn: thời báo kinh tế 15-03-2003) Qua bảng trên cho ta thấy ngành may mặc trong nước đang phát triển mạnh mẽ, Việt Tiến là đối thủ cạnh tranh rất mạnh, doanh thu của Công ty may Việt Tiến so với công ty may Độc Lập vẫn còn khoảng cách xa. Lý do cũng rất đơn giản là Công ty may Việt Tiến có một cơ cấu tổ chức rất mạnh, đạt hiệu quả cao do đã thành lập từ lâu và đứng vững trên thị trường. Việt Tiến biết tận dụng ưu thế của mình để tạo uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước, biết tổ chức sản xuất tốt, các hoạt động Marketing mạnh, biết cải tiến kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm và thường xuyên đào tạo nhân viên tiếp thị để tìm hiểu thị trường đáp ứng nhanh nhu cầu hiện nay, có thể nêu hoạt động kinh doanh của Việt Tiến là một bài học mà công ty may Nhà Bè cần học hỏi và rút kinh nghiệp từ đơn vị đứng đầu ngành may để tiến hành tổ chức sản xuất có hiệu quả hơn và bắt kịp tốc độ phát triển của các công ty khác. Bảng 13: Ma trận hình ảnh cạnh tranh. Công ty Công ty may Nhà bè Công ty may Việt Tiến Công ty may Độc Lập Múc độ quan trọng Phân loại Điểm quan trọng Phân loại Điểm quan trọng Phân loại Điểm quan trọng 1. Sự phân chia của thị trường 0.142 1 0.142 3 0.426 2 0.284 2. Thị phần 0.128 1 0.128 3 0.384 1 0.128 3. Khả năng cạnh tranh 0.159 3 0.447 2 0.318 2 0.318 4. Sức mua tài chính 0.149 2 0.298 4 0.596 2 0.298 5. Chất lượng sản phẩm 0.17 4 0.68 4 0.68 3 0.51 6. Lòng trung thành khách hàng 0.142 4 0.568 4 0.568 3 0.426 7. Công nghệ 0.11 2 0.22 2 0.22 2 0.22 Tổng cộng 1 2.513 3.192 2.184 Qua ý kiến đánh giá của một số chuyên gia đã đưa ra bảng ma trận hình ảnh trên. Các mức phân loại cho thấy cách thức mà theo đó các chiến lược của công ty ứng phó với mỗi nhân tố với 4 lâ tốt nhất, vỡi 3 là trên mức độ trung bình, 2 là trung bình, 1 là kém. Trong ma trận này, “chất lượng sản phẩm” là yếu tố chủ yếu quan trọng bậc nhất cho sự thành công vì nó được ứng định bởi mức quan trọng 0,17, sau đó là đến “khả năng cạnh tranh giá”, “chất lượng sản phẩm” của Công ty may Nhà Bè và đối thủ cạnh tranh Việt Tiến là yếu tố mạnh nhất của hai công ty. Trong khi đó “thị phần” của đối thủ cạnh tranh Độc Lập va Nhà Bè lại quá nghèo nàn biểu hiện ở mức độ loại 1. tính tổng số điểm quan trọng thì công ty may Việt Tiến là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất qua tổng số điểm cao nhất là 3,192, công ty may Độc Lập là đối thủ yếu hơn công ty may Nhà Bè nhưng không phải là kém quá nhiều qua số điểm 2,184 và 2,513.Việc “biết mình biết ta” sẽ giúp công ty trong việc mở rộng thị trường nội địa. 3.1.4. Nhà cung cấp: Công ty may Nhà Bè là một công ty chuyên gia công xuất khẩu mặt hàng may mặc, cũng chính vì thế mà nguyên vật liệu và phụ liệu về hàng may mặc chủ yếu nhập từ các nước bạn hàng quen thuộc trong và ngoài nước. Thường là công ty nhập nguyên liệu từ các nước nhu Hồng Kông, Korea, Italy các công ty này cung cấp vật liệu (vải) còn các phụ liệu như chỉ, nút thì công ty tìm đến các bạn hàng trong nước cụ thể là công ty tìm kiếm các nhà thầu phụ và những người này sẽ cung cấp phụ liệu theo yêu cầu của công ty sao cho phù hợp với yêu cầu khách hàng đưa ra. Do công ty từ trước chuyên gia công nên nguyên liệu sản xuất thường do khách hàng chỉ định, do công ty luôn tìm kiếm các nhà cung cấp nên danh sách nhà cung cấp của công ty tăng lên. Chính vì vậy về phía nhà cung cấp công ty không bị sức ép về giá, hay giao hàng. Điều này tạo thuận lợi cho công ty trong việc giữ giá thành được ổn định. Ngoài ra, công ty luôn thực hiện kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu và các nhà thầu phụ để kịp thời phát hiện ra những nguyên phụ liệu kém chất lượng để thay thế không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm . 3.2. Tình hình hoạt động Marketing tại Công ty May Nhà Bè. 3.2.1. Các hoạt động liên quan đến sản phẩm. 3.2.1.1. Các sản phẩm của công ty. Các sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú, về xuất khẩu thì công ty chuyen gia công các sản phẩm như thun, coats, T.Shirt, Jacket còn ở thị trường nội địa thì công ty thiết kế các bộ đồng phục, áo sơ mi (nam, nữ), quần kaki, để cung cấp cho các shop, đại lý và các cửa hàng bán trực tiếp của công ty. Chất lượng sản phẩm của công ty được thị trường đánh giá là ổn định, chất lượng sản phẩm sơ mi được duy trì là ưu thế của công ty trong việc cạnh tranh tìm kiếm nguồn hàng xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Đi đôi với việc củng cố chất lượng, đặc biệt là sản phẩm bộ veston, sản phẩm Jacket được công nhận sản xuất theo quy trình phù hợp với tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9002. Đây là bước ngoặc quan trọng trong chiến lược sản phẩm của công ty tạo điều kiện để hội nhập và tạo lợi thế cạnh tranh trong thị trường xuất khẩu và nội địa. Qua xem xét các yếu tố của thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cho thấy số lượng khách hàng chủ yếu của công ty là khách hàng thương mại, còn khách hàng thuộc người tiêu dùng còn rất ít. Do vậy, số lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty còn chưa đạt đến mức tối đa, còn lệ thuộc vào khách hàng, công ty ít nắm bắt được thông tin phản hồn từ người tiêu dùng. Bên cạnh đó, công ty còn hạn chế chưa chú ý tìm kiếm khách hàng mới, việc tiếp cận thị trường nội địa chỉ mới đuợc công ty quan tâm vào năm 1998 nên gặp rất nhiều trở ngại do có nhiều dịch vụ đã có mặt sớm hơn. Họ nắm bắt được thông tin về nhu cầu, thị hiếu, v.v của khách hàng chính xác hơn của công ty, có thể nói công ty chưa tận dụng và phát huy được tốt và đầy đủ các chức năng của thị trường. 3.2.1.2. Từng bước tạo uy tín cho công ty trên cơ sở hoàn thiện và nâng cao các đặc tính sản phẩm của công ty. Tuy chưa đầu tư nhiều cho hoạt động Marketing nhưng các năm qua công ty vẫn giữ được một số khách hàng trung thành , điều này chứng tỏ công ty có cố gắng giữ chữ tín với khách hàng mà biện pháp vẫn là nâng cao chất lượng sản phẩm , cụ thể như: + Trong thiết kế, các bộ phận kỹ thuật của công ty chịu trách nhiệm xem xét mẫu mã hang do khách hàng đem đến để thiết kế nên yêu cầu nguyên vật liệu, các công đoạn sản xuất các chi tiết kỹ thuật phù hợp, xem xét chất lượng nguyên phụ liệu có đáp ứng được yêu cầu thiết kế đã đề ra hay không? Công suất sản xuất có đáp ứng được yêu cầu thiết kế đã đặt ra hay không? Công suất sản xuất có đáp ứng được đơn đặt hàng hay không? Hoạch định thời gian và tiến độ sản xuất sao cho kịp yêu cầu của khách hàng và lập báo cáo chuyển cho phòng kinh doanh và phòng kế hoạch sản xuất. Kế đó phòng kế hoạch tiến hành lập dự đoán tất cả các chi phí thực hiện đơn hàng, tham khảo mức giá thị truờng và mức giá khách hàng đưa ra, dự tính lợi nhuận mong đợi rồi tiến hành thỏa thuận với khách hàng để quyết định ký hợp đồng hay không . + Khâu sản xuất, từng công đoạn sản xuất được tiến hành đúng với thiết kế dưới sự giám sát chặt chẽ của cán bộ kỹ thuật. Mọi vấn đề sẽ đươc cán bộ kỹ thuật nhanh chóng giải quyết và khắc phục, thành phẩm trước khi vào kho sẽ được kiểm tra lần cuối về chất lượng, số lượng và được phân loại. + Công ty chưa phát huy và tận dụng đầy đủ năng lực của cán bộ kỹ thuật, lực lượng lao động máy móc thiết bị của mình theo hướng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. + Công ty mới chú trọng việc làm sao cho sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng công nghiệp mà chưa chú ý đến việc nghiên cứu và làm sao cho sản phẩm thích ứng với thị trường người tiêu dùng. Đây là hạn chế lớn của phương thức sản phẩm theo đơn đặt hàng. + Hình ảnh do công ty sản xuất hầu như không được biết đến trên thị trường do nhãn hiệu của công ty ít hiện diện trên sản phẩm, sản phẩm được bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng nhưng rất hạn chế. Người tiêu dùng thường chỉ biết đến các sản phẩm của Công ty May Nhà Bè được bán trên thị trường có loại còn được người bán giới thiệu là hàng ngoại nhập nhưng khách hàng không hề biết đến sản phẩm như là sản phẩm của công ty sản xuất, do sản phẩm của công ty được gia công gắn nhãn hiệu theo yêu cầu của khách hàng. 3.2.1.3 Các hoạt động liên quan đến giá: Vì khách hàng mục tiêu của công ty là người lao động nên giá cả đều nằm ở mức trung bình, dễ mua, gần với giá thị trường. Đối với sản phẩm may mặc như áo sơ mi, áo thời trang, trung bình có giá từ 30.000 – 50.000đồng/sản phẩm. Sản phẩm may xuất khẩu có giá từ 1,8 – 2,5 USD/sản phẩm. Công tác đặt giá do cán bộ phòng kế hoạch thực hiện trên cơ sở dự đoán giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ, mức lợi nhuận mong muốn của công ty rồi so sánh với giá khách hàng đưa ra và tham khảo mức giá trên thị trường để tiến tới thoả thuận. Với cách định giá như trên công ty có một số thuận lợi như giá cả bảo đảm hoà vốn, công tác định giá đơn giản và nhanh chóng, mức giá đưa ra để thuyết phục khách hàng chấp nhận. Một số mặt hàng bán trực tiếp được định giá như sau: + Áo sơ mi nam : giá từ 70.000 -120.000đồng/sản phẩm + Ao sơ mi nữ : giá từ 45.000 – 60.000đồng/sản phẩm + Quần ka ki : giá từ 51.000 – 85.000đồng/sản phẩm 3.2.1.4 Các hoạt động liên quan đến phân phối: Để phân phối sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng công ty sử dụng kênh phân phối sau: Người tiêu dùng Đại lý, siêu thị, cửa hàng Cửa hàng đại diện Công Ty May Nhà Bè Sơ đồ phân phối trong nội địa của Công ty May Nhà Bè Hiện nay công ty vẫn đang thiết lập các đại lý rải khắp các thị trường tỉnh thành trong cả nước. Hình thức phân phối sản phẩm thông qua kênh phân phối như trên thực sự thích hợp với công ty do các nguyên nhân sau: Việc sử dụng trung gian giúp công ty có được các hợp đồng với số lượng lớn ổn định tiến độ sản xuất, doanh thu và tổng lợi nhuận lớn hơn nhờ số lượng tiêu thụ nhiều. Giúp công ty sử dụng được những kinh nghiệm những mối quan hệ sẵn có với các người bán, sự năng động nhạy bén của thị trường của các nhà trung gian này. Phân phối sản phẩm qua các trung gian là các công ty thương mại thật sự là một hình thức phân phối có hiệu quả trong điều kiện của công ty hiện nay. Sự hạn chế tiếp nhận dòng chảy thông tin từ người tiêu dùng, ít nắm bắt được rõ ràng và chính xác về những thay đổi trong thị hiếu của người tiêu dùng, về xu hướng sắp tới của thị hiếu đó, dung lượng thị trường. Hậu quả của công ty hầu như không có dự báo xác đáng về hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai, không dự báo được thị trường sẽ cần hay không cần những chủng loại nào và với khối lượng là bao nhiêu để có hướng đầu tư khả thi cũng như thực hiện quản trị sản xuất đạt hiệu quả cao. Phân tích sơ đồ SWOT: Bảng 14: BẢNG MA TRẬN SWOT CỦA CÔNG TY MAY NHÀ BÈ Những điểm mạnh ( S ) Những điểm yếu ( W ) Cơ hội ( O ) Chiến lược phát triển thị trường Chiến lược Marketing-Mix Chiến lược phát triển sản phẩm Đe doạ ( T ) Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Chiến lược phát triển sản phẩm Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có những thuận lợi, khó khăn và Công ty May Nhà Bè cũng không ngoại lệ. Qua việc phân tích tổng quan về công ty và môi trường Marketing, ta thấy công ty có những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe doạ để từ đó công ty có thể tận dụng được những cơ hội, phát huy được những điểm mạnh và khắc phục điểm yếu, hạn chế rủi ro. Những điểm mạnh của công ty(S): S1: Uy tín của công ty S2: Đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, có nhiều cán bộ công nhân viên trẻ, đoàn kết tốt. S3: Tình hình tài chính của công ty ổn định, doanh thu mỗi năm tăng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. S4: Việc huấn luyện và đào tạo nhân viên được quan tâm đúng mức S5: Công ty May Nhà Bè được sự hỗ trợ của Tổng Công ty May Việt Nam S6: Có một đội xe vận chuyển hàng hoá đầy đủ S7: Có ưu thế về mặt bằng sản xuất S8: Công ty đã được cấp chứng nhận TCVN ISO 9002 Những điểm yếu của công ty ( W ): W1: Do công ty chưa có bộ phận Marketing nên việc tiếp thị của công ty chưa được chú trọng dẫn đến không nắm được thông tin từ khách hàng. Điều này đã làm cho lượng khách hàng của công ty không tăng và lượng tiêu thụ sản phẩm thấp. W2: Sản phẩm của công ty kém đa dạng vì công ty chỉ thiết kế mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng giao mà chưa có kế hoạch nghiên cứu thị trường để thiết kế phù hợp . W3: Giá của sản phẩm cao hơn so với một số đối thủ W4: Trình độ văn hoá, tay nghề của cán bộ công nhân viên chưa đồng đều. W5: Công ty đôi lúc còn chịu sự quản lý của Tổng Công ty do đó công ty chưa mạnh dạn phát triển riêng của mình, như việc đầu tư máy móc, mở rộng nhà xưởng đều phải được sự đồng ý của Tổng Công Ty. Những cơ hội đối với công ty ( O ) O1: Nền chính trị ổn định Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài. O2: Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng ở mức độ liên tục trong nhiều năm, tỷ lệ lạm phát thấp , mức sống của người dân TP.Hồ Chí Minh ngày càng được nâng cao. Nhờ đó sức mua thị trường ngày càng gia tăngtạo cơ hội cho ngành may mặc nói chung và cho Công ty May Nhà Bè nói riêng có cơ hội đẩy mạnh tiêu thụ. O3: Tỷ giá USD và nội tệ tương đối ổn định. O4: Lãi suất ngân hàng thấp tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc vay vốn. O5: Nhu cầu may mặc ngày càng tăng. Các đe doạ đối với công ty ( T ) T1: Sự xuất hiện của nhiều công ty may mặc trên thị trường làm cho việc cạnh tranh trên thị trường ngày càng hay gắt hơn. Nhưng đối thủ đáng ngại nhất của công ty là các hàng nhập lậu trốn thuế T2: Giá nguyên vật liệu và phụ liệu tăng làm nhiều chi phí phát sinh T3: Yêu cầu chất lượng sản phẩm ngày càng cao. T4: Công ty phải chịu nhiều loại thuế. T5: Khi gia nhập AFTA do thuế xuất nhập khẩu giảm nên hàng may mặc nước ngoài nhập vào Việt Nam tràn lan sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. 5. Sự kết hợp giữa điểm yếu và đe dọa: W1T1: Công ty May Nhà Bè chưa có phòng phụ trách Marketing chính thức nên các hoạt động Marketing còn mang tính tự phát, thiếu nhất quán đan xen giữa các bộ phận khác của công ty. 6. Sự kết hợp giữa điểm yếu và cơ hội: W1O5: Các thông tin trên thị trường, thông tin về giá cả, khách hàng, đối thủ cạnh tranh công ty chưa nắm bắt đầy đủ và kịp thời do chưa có hoạt động Marketing điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của công ty. W5O4: Trang thiết bị của công ty đã đựơc đổi mới và do nguồn tài chính còn hạn chế nên việc đổi mới không đồng bộ làm cho khâu sản xuất gặp một số khó khăn. 7. Sự kết hợp giữa điểm mạnh và cơ hội: S1O2: Công ty may nhà bè là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn hoạt động trong thời gian dài đã có uy tín với khách hàng, công ty luôn tạo mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, điều này giúp công ty tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. S8O2: Khách hàng của công ty hầu hết là các khách hàng quen thuộc có mối quan hệ làm ăn lâu dài nên ít khi xảy rủi ro tranh chấp. Tiến độ sản xuất của công ty được đảm bảo nhờ công ty chú trọng đến công nghệ, trang thiết bị máy móc. S3O3: Với những ưu điểm nêu trên thì công ty đã đạt được nhiều thanh tựu đáng kể: doanh thu của công ty luôn tăng qua các năm, uy tín của công ty ngày càng được củng cố và đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước. CHƯƠNG IV MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY MAY NHÀ BÈ Như chúng ta đã biết nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau rất gay gắt và nhu cầu của người tiêu dùng luôn đi trước khả năng sản xuất của các doanh nghiệp. Thêm vào đó là yếu tố khách hàng – người tiêu thụ giờ đây là yếu tố quyết định mang tính sống còn của các doanh nghiệp “Khách hàng là thượng đế ”. Với lý do đó mà hầu hết các doanh nghiệp hiện nay nhất là các công ty liên doanh và các công ty nước ngoài đều trang bị một hệ thống Marketing trong cơ cấu tổ chức của họ. Quy mô của bộ phận Marketing lớn hay nhỏ, đơn giản hay phức tạp tuỳ thuộc vào quy mô và đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp. Hiện nay trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình Công ty May Nhà Bè vẫn chưa tổ chức được một bộ phận chuyên trách về Marketing. Các công tác Marketing, đối với nước ngoài được các nhân viên phòng Xuất Nhập Khẩu đảm nhiệm, đối với thị trường trong nước do phòng Kế hoạch – Thị trường thực hiện. Tuy nhiên, việc thực hiện nhiệm vụ và chức năng Marketing của các phòng ban này rất hạn chế, không đạt hiệu quả do không là chuyên môn và chưa thực sự được chú trọng. Trong thời gian tới, để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh ngày một khốc liệt cả trong nước và nước ngoài, để có thể đáp ứng kịp thời những nhu cầu ngày một đa dạng phong phú và không ngừng thay đổi của người tiêu dùng. đồng thời cũng là cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh trong mấy năm qua trên cơ sở mở rộng tiêu thụ và xâm nhập các thị trường mới, từng bước tạo thế chủ động trong kinh doanh. Ban Lãnh đạo công ty nên xem xét, chuẩn bị và đi đến thành lập một bộ phận Marketing riêng biệt cho công ty. Để tổ chức bộ phận Marketing thì có rất nhiều mô hình khác nhau. Việc lựa chọn một mô hình thích hợp, hiệu quả cho một công ty còn phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm cơ cấu tổ chức và khả năng tài chính của công ty. 4.1. Đề xuất thành lập bộ phận Marketing: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ PHẬN MARKETING Bộ phận quản lý các thị trường Các thị trường Bộ phận tiêu thụ Bộ phận nghiên cứu Marketing Bộ phận quản trị Marketing Bộ phận quảng cáo và khuyến mãi Phòng Marketing Đối với Công Ty May Nhà Bè, công tác Marketing hiện chưa được quan tâm đúng mức nên gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Và qua điều tra bảng câu hỏi ta được kết quả sau: Bảng 14: Bảng điều tra câu hỏi Tên các công ty có hàng may sẵn Số khách hàng biết các công ty Số khách hàng sử dụng các công ty Tỷ lệ % không biết Tỷ lệ % người sử dụng Công ty may Nhà Bè 42 36 43 37 Công ty may Việt Tiến 19 10 19 10 Công ty may Garmex Sài Gòn 9 6 9 6 Công ty khác 25 25 26 26 Tổng cộng 95 77 97% 79% Qua bảng kết quả trên ta thấy số người biết đến sản phẩm của Công ty may Nhà Bè chiếm 09%, sử dụng là 10%. Trong khi đó số người biết đến hàng của Công ty may Việt Tiến chiếm 43% hơn Công ty may Nhà Bè 24% và số người sử dụng chiếm 37% hơn Công ty may Nhà Bè 27%. Số khách hàng biết đến Công ty may Việt Tiến phần lớn là qua quảng cáo chiếm 26% và họ thấy các đại lý cũng như cửa hàng của công ty ở trên đường là 69%. Như vậy, ta thấy để cạnh tranh hữu hiệu thì trước hết công ty cần đầu tư cho hoạt động Marketing. Do hoạt động Marketing của Công ty chỉ mới ở bước đầu nên tôi kiến nghị thành lập bộ phận Marketing trực thuộc Phòng Kinh doanh. Bộ phận này gồm 6 nhân viên lấy trực tiếp từ phòng kế hoạch, phòng kinh doanh nội địa và tuyển thêm chuyên viên có kinh nghiệm về công tác Marketing. Đó là vấn đề trước mắt, về lâu dài để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì Công ty cần có phòng Marketing riêng biệt. 4.1.2. Tổ chức bộ phận Marketing : Bộ phận bán hàng-phân phối Bộ phận nghiên cứu thị trường Nhóm xử lý các vấn đề có liên quan Phòng kinh doanh nội địa Trưởng- bộ phận Marketing Sơ đồ tổ chức bộ phận Marketing 4.1.3. Nhiêm vụ của bộ phận Marketing : Tổ chức nghiên cứu thị trường Xây dựng chiến lược Marketing ngắn và dài hạn Thiết lap Marketing cung cấp cho Ban Giám đốc những thông tin toàn diện về các điểm mạnh, yếu của nội bộ Công ty để kịp thời có hướng phát triển hay khắc phục. Trong thời gian ngắn sau khi thành lập, cán bộ Marketing cần lưu ý giải quyết các vấn đề sau: Tìm kiếm khách hàng mới vì từ trước đến nay Công ty luôn lệ thuộc vào khách hàng nên hiện trạng còn ít khách hàng đặc biệt là khách hàng trong nước. Việc tìm kiếm khách hàng mới là ký tiếp các hợp đồng cũ giúp Công ty vận dụng được lực lượng sản xuất dư thừa, có lợi nhuận nhằm giảm bớt một phần chi phí bất biến trong một đơn vị sản phẩm, gia tăng doanh thu. Nắm bắt, phân tích và báo cáo cho Ban Giám đốc những thông tin về tình hình môi trường, các cơ hội đe doạ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để có hướng đối phó. sau khi được thành lập bộ phận Marketing cần xem xét giải quyết các đe dọa sau: Sự thay đổi thị hiếu tiêu dùng làm gia tăng yêu cầu ra nhiều sản phẩm mới. công ty cần thiết kế ra những mẫu mã sao cho ngày càng phù hợp với sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng. Với hiện trạng máy móc thiết bị của công ty, chất lượng sản phẩm của công ty vẫn chưa thành hoặc chưa vượt được so với các sản phẩm có chất lượng cùng loại trong thị trường. bởi vậy đối với công nghệ thiết kế và phát triển sản phẩm mới cũng là yêu cầu đặt ra cho công ty Sự lớn mạnh của đối thủ cạnh tranh và sự mờ nhạt về tên tuổi của công ty trên thị trường. Uy tín công ty tạo dựng được làm từ nhiều nỗ lực của mình trong việc cung ứng cho khách với giá cả hợp lý và thời gian giao hàng cung cấp các sản phẩm được xếp loại chất lượng cẩn thận nên không gây thiệt hại về giá cho hành khách. Tuy nhiên uy tín ấy chưa được biết đến một cách rộng rãi trên thị trường nên công ty khó tìm được khách hàng mới, khó gia tăng lượng khách hàng và lượng doanh thu. Trong lúc đó các đối thủ cạnh tranh không chờ khách hàng tìm đến mà đã gia tăng các hoạt động yểm trợ như quảng cáo, chào bán sản phẩm đến tay người sử dụng, mở rộng mạng lưới tiêu thụ để có được các thông tin sớm nhất về thị trường. Vậy công ty cần làm gì để không cam chịu đầu hàng trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt này? Để trả lời câu hỏi này bộ phận tiếp thị sẽ giúp cho công ty co câu trả lời xác đáng hơn cả. 4.2. Xây dựng chiến lựơc Marketing – Mix: 4.2.1. Chiến lược về sản phẩm Đầu tư cho nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, xây dựng nhãn hiệu. Lý do đề xuất: Sản phẩm của Công ty May Nhà Bè được người sử dụng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao, cũng chính vì vậy mà công ty chỉ chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm chứ chưa quan tâm nhiều đến việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới. Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ thì sở thích, thị hiếu người tiêu dùng thay đổi, nhất là đối với sản phẩm may mặc là loại sản phẩm có sự thay đổi thị hiếu nhanh chóng, đòi hỏi công ty phải luôn chú trọng đầu tư cho việc nghiên cứu thiết kế mẫu mã nhãn hiệu sản phẩm mới. Qua kết quả bảng câu hỏi: Bảng 15: Bảng câu hỏi về sản phẩm Yếu tố quyết định mua hàng Số khách hàng Tỷ lệ % Giá cả 26 28 Mẫu mã 43 47 Độ bền 20 22 Dịch vụ kèm sản phẩm 3 3 Tổng cộng 92 100 Bảng câu hỏi cho thấy 47% khách hàng đều cho rằng mẫu mã là yếu tố đầu tiên thu hút và cũng là yếu tố đầu tiên đưa khách hàng đến quyết định mua hàng. Chính vì vậy vậy công ty phải đầu tư nghiên cứu và phát triển thêm mẫu mã mới. Ý kiến đề xuất: Phải xây dựng sản phẩm mới theo các giai đoạn sau: Phòng kỹ thuật công nghệ cần cập nhật thông tin hàng ngày do phòng Marketing cung cấp về những thay đổi trên thị trường, sở thích người tiêu dùng từ đó tiến hành thiết kế cho phù hợp. Mở rộng sản xuất quần áo thời trang trong nội địa, thành lập nhóm thiết kế thời trang ra nhiều mẫu mã đa dạng với nhiều kích cỡ khác nhau để khách hàng có nhiều sự lựa chọn. Cải tiến các mẫu mã hiện tại cũng như chất lượng để tạo nét độc đáo riêng. Mô hình sau dây có thể giúp công ty tìm ra những biện pháp thích hợp về việc tạo ra sản phẩm mới. 3.Phân tích kinh doanh 2. Chọn lọc và đánh giá ý tưởng mới 1.Tìm ra ý tưởng mới 5.Thương mại hóa Thử nghiệm khái niệm 4. Phát triển & thử nghiệm SP mới 4.2.2 Chiến lược về gia: Việc định giá của Công ty May Nhà Bè hiện nay chủ yếu dựa vào tổng chi phí 1 đơn vị sản phẩm sau đó thêm vào phần trăm lợi nhuận mong muốn rồi đem ra so sánh, tham khảo mức giá trên thị trường mới đưa ra mức giá phù hợp. Đây là chiến lược giá linh động hoặc tùy theo từng vùng hay từng thời điểm mà mức lợi nhuận có thể được cộng vào nhiều hay ít. Khi định giá cho sản phẩm công ty nên chú ý đến các vấn đề sau: Giảm bớt chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh để hạ tối đa giá thành sản phẩm. Công ty có thể giảm chi phí bằng cách: thay thế các nguồn nhiên liệu trong nước Công ty có thể giảm giá cho các đơn hàng lớn, khách hàng phải biết cách giữ lại. Cho trả chậm những mặt hàng khó tiêu thụ. Mức định giá như sau: G = Z + m ( G: giá, Z: tổng chi phí một đơn vị sản phẩm, m: Mức lãi dự kiến) Khi quyết định giá bán của sản phẩm công ty cần nghiên cứu các yếu tố bên ngoài như điều kiện kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến giá cả cần nắm bắt hoạt động của đối thủ cạnh tranh thể hiện qua chiến lược giá của họ nghĩa là công ty cần nắm rõ về giá cả, phương thức chào hàng chất lượng sản phẩm, các hình thức ưu đãi ... của đối thủ cạnh tranh trên cơ sở đó công ty sẽ đưa ra chính sách giá tối ưu nhất mang lại hiệu quả nhất. Xác định mục tiêu của giá Xác định nhu cấu của sản phẩm Dự tính chi phí Phân tích hàng hóavà giá cả của đối thủ cạnh tranh Lựa chọn phương pháp định giá Lựa chọn mức định giá cuối cùng 4.2.3. Chiến lược về phân: Thị trường nội địa thị trường lớn nhất đó là thị trường TP.Hồ Chí Minh. Hiện nay công ty cũng chưa quan tâm đến việc phân phối trong nội địa cũng như ở Tp.HCM. Chính vì vậy mà qua điều tra thì số người biết đến Công Ty May Nhà Bè chỉ chiếm 19% so với Công Ty May Việt Tiến chiếm 43% thì tỷ lệ này quá thấp, vì vậy đế đẩy mạnh nhanh việc thâm nhập thị trường công ty cần quan tâm đến một số vấn đề sau: Nhà sản xuất Đại lý Nhà bán buôn Môi giới Đại Nhà bán lẻ Người tiêu dùng Nghiên cứu hoạt động thu hút đại lý của đối thủ cạnh tranh để lập chương trình mở rộng kênh phân phối, đánh giá chính xác khả năng, địa điểm phân phối thuận lợi. Cần thấy kênh phân phối đóng góp tích cực vào hoạt động Marketing truyền danh tiếng, uy tín, tạo dựng hình ảnh tốt đẹp trong tâm lý khách hàng. Cần đánh giá tổng quát ước muốn của những người muốn làm đại lý. Việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng đúng lúc, đúng nơi, tạo một lợi thế cho việc tiêu thụ sản phẩm làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, công ty nên sử dụng các kênh phân phối trung gian để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Vì những nhà trung gian này họ có kinh nghiệm, sự chuyên môn hoá và quy mô hoạt động của họ sẽ đem lại cho nhà sản xuất nhiều điều lợi hơn. Công ty nên lập nhiều đại lý ở TP. Hồ Chí Minh, vì đây là một thành phố lớn trong cả nước, số dân cư đông đảo nhất nước và thu hút khách du lịch cũng như nhà đầu tư nhiều nhất trong cả nước. Ơ TP. Hồ Chí Minh công ty cần lập các đại lý, shop thời trang nhiều hơn, ngoài ra còn mở rộng thêm các showroom để trưng bày sản phẩm mới, tham gia các hội chợ triển lãm để giới thiệu sản phẩm mới của công ty làm cho khách hàng quan tâm và biết đến. Vấn đề ở đây là nên chọn đại lý và chọn địa điểm nào để xây dựng các cửa hàng bán sản phẩm cho phù hợp nhằm tránh tình trạng lợi dụng hình thức đại lý mà các đại lý này chiếm dụng vốn của công ty. Ngoài ra công ty nên mở rộng nhiều đại lý ở các tỉnh phía bắc. Vì ở thị trường này công ty chưa khai thác hết nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty nên thành lập một bộ phận Marketing chuyên trách vấn đề này. 4.2.4 Chiến lược chiêu thị: Như những phân tích thị trường ở trên chúng ta có thể thấy mặc dù công ty đã tạo thế đứng trên thị trường với những sản phẩm đạt chất lượng cao nhưng nhìn chung các chiến lược đề ra còn mang tính thụ động, sản phẩm mang tính truyền thống, không tạo ra thế chủ động trên thị trường cũng như chưa khai thác hết khả năng các chiến lược cạnh tranh và ưu thế của công ty trên thị trường Ngành may cũng ảnh hưởng rất lớn đến các ngành khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy công ty cần phải có chiến lược chiêu thị phù hợp để thu hút thêm lượng khách hàng mới. Dưới đây là một số yếu tố cần quan tâm: 4.2.4.1 Chiến lược quảng cáo: Công ty nên xây dựng chương trình quảng cáo hỗ trợ sản phẩm. Trong giai đoạn đầu, bộ phận quảng cáo cần phải làm cho người tiêu dùng hiểu_biết_thích_tin và mua sản phẩm. Nhiệm vụ quảng cáo trong giai đoạn này là giới thiệu sản phẩm nhằm tạo nên nhu cầu ban đầu, giới thiệu cho thị trường biết mặt, tên tuổi, và uy tín của sản phẩm trong làng may Việt Nam. Công ty nên tiến hành quảng cáo dưới hình thức phát các tờ bướm và catalogue. Đây là hình thức quảng cáo đơn giản, ít tốn kém chi phí và thời gian. Nội dung quảng cáo bao gồm tên, trụ sở giao dịch của công ty, các mặt hàng của công ty, các hình chụp mẫu mã chung loại sản phẩm, công dụng của từng loại sản phẩm. Ấn phẩm quảng cáo cần làm nổi bật các vấn đề sau: Thiện chí của công ty mong muốn tím đối tác. Uy tín của công ty mong muốn tìm đối tác. Uy tín của công ty qua năng lực sản xuất, trình độ công nghệ hiên đại, chu đáo trong phục vụ. Sự đa dạng của sản phẩm về mẫu mã, màu sắc, tính thời trang và tiện dụng không thua sản phẩm của công ty khác. Quảng cáo giúp công ty có lợi ích sau: Tạo được nhận thức của khách hàng về san phẩm, uy tín của công ty Tăng khả năng tìm kiếm đối tác mới bên cạnh giữ mối quan hệ tốt với các đối tác hiện tại. 4.2.4.2 Chào hàng trực tiếp hay sử dụng thư chào hàng: Để tiếp xúc và tiến tới thiết lập các hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua bán, trao đổi sản phẩm thì công ty cần sử dụng biện pháp chào hàng, có thể thực hiện chào hàng trực tiếp là việc chào hàng qua các hành vi gặp gỡ thuyết phục của nhân viên được cử đi chào hàng, hay sử dụng thư chào hàng là cách chào hàng gián tiếp để giảm chi phí. Khi chào hàng trực tiếp hoặc gửi thư chào hàng công ty nên giới thiệu các mẫu mã sản phẩm mới phong phú của mình trực tiếp bằng mẫu vật hoặc gián tiếp bằng catalogue Lợi ích của hình thức chào hàng này là tìm được khách hàng, đối tác mới, giúp tăng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, tiêu thụ sản phẩm 4.2.4.3 Cổ động bán hàng: Khi có cơ cấu sản phẩm với mẫu mã đa dạng, uy tín dần được mở rộng, công ty có nhiều khách hàng, khi đó có thể dùng hình thức cổ động bán hàng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các hình thức cổ động công ty có thể sử dụng: Áp dụng mức giá phân biệt cho phép được giảm giá cho các sản phẩm mở hay các sản phẩm đã được khai thác từ lâu. Tổ chức trang trí các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của công ty ở các hội chợ, các nhân viên bán hàng phải được huấn luyện để hướng dẫn cho khách hàng về sản phẩm phù hợp với khách hàng. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẬN XÉT: Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, nên Công ty đầu tư máy móc thiết bị phục vụ cho việc bảo quản sản phẩm chứng tỏ Công ty biết chú trọng vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm ngày một tốt hơn. Sản xuất nhiều mặt hàng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường xuất khẩu hiện nay. Công ty nằm trên địa bàn Quận 7, là nơi tập trung nguồn lao động phổ thông rất nhiều nên thích hợp việc gia công các mặt hàng may mặc xuất khẩu. Tình hình thị trường thương nhân tương đối ổn định, nên lượng ngoại tệ thu về không nhỏ nên công ty an tâm trong việc xuất khẩu sang các thị trường mục tiêu. Tạo được lòng tin với khách hàng Châu Âu, Châu Á. Công ty không ngừng nâng cao chất lượng với mong muốn các sản phẩm khi xuất khẩu ra nước ngoài được thị trường chấp nhận nhiều hơn và ký kết các hợp đồng làm ăn lâu dài với các đối tác nhờ vào hệ thống tiêu thụ chuẩn về khâu quản lý chất lượng đầu vào cũng như đầu ra mà công ty đạt được. KIẾN NGHỊ: Kiến nghị đối với Nhà nước: Nhà nước cần có sự quan tâm và hỗ trợ thiết thực, có chính sách nâng đỡ và đảm bảo cho các công ty tránh được mức độ rủi ro và có chính sách về hoạt động ngoại thương một cách cụ thể, rõ ràng, nhất quán. Nhà nước nên có thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi ý kiến vói doanh nghiệp để hai bên hiểu nhau hơn, từ đó Nhà nước có thể ban hành các văn bản pháp luật một cách thiết thực hơn. Nhà nước nên có nhiều hơn những cuộc xúc tiến thương mại để cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về thị trường. Nhà nước nên có những chính sách pháp luật đồng bộ, thông thoáng, thực tế, nhất quán mang tính hiện đại theo kịp xu thế phát triển chung của nền kinh tế đất nước để tránh những thiệt hại cho doanh nghiệp. Từ đó tạo điều kiên cho các doanh nghiệp nước ngoài an tâm giao thương buôn bán với các doanh nghiệp Việt Nam . Kiến nghị đối với Tổng Cục Hải Quan Trong giai đoạn mới cùng với xu hướng phát triển thương mại trên thế giới ngành hải quan nên nhanh chóng thực hiện nghĩa vụ của mình đồng thời giúp các doanh nghiệp thực hiện tốt bổn phận và nghĩa vụ kê khai của mình đối với cơ quan. Thiết nghĩ, ngành hải quan nên chú ý đến các vấn đề sau: + Nhân viên hải quan cần trang bị thêm kiến thức về từng chủng loại hàng hoá riêng biệt để quá trình kiểm hoá được tiến hành một cách nhanh chóng chính xác và thông thoáng hơn. + Bố trí cặp kiểm hoá viên có trình độ, trách nhiệm với công việc thực hiện đúng quyền hạn và nghĩa vụ của mình. + Xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm một cách khách quan, nhằm tránh trường hợp gây phiền hà doanh nghiệp. Kiến nghị đối với Công ty May Nhà Bè: Công ty nên chú trọng việc mở rộng thĩ trường nội địa. Vì làm như thế công ty không chỉ tận dụng được vải tiết kiệm mà còn có điều kiện sử dụng các loại vải sản xuất trong nước vào thiết kế các sản phẩm may mặc, đảm bảo được việc làm, tăng thu nhập cho công nhân viên và mở rộng được sản xuất. Hiện nay nhiều doanh nghiệp may xuất khẩu đã chú trọng đến đầu tư mở rộng thị trường nội địa. Hầu hết các doanh nghiệp may nổi tiếng như : May Việt Tiến, May 10, May Việt Thắng. Trên thị trường nội địa nhiều doanh nghiệp đã khẳng tên thương hiệu của mình và được người tiêu dùng nội địa tín nhiệm Hàng tuần nên tổ chức các buổi họp để có thể nắm rõ những khó khăn trong tổ chức. Công ty cần chú trọng đến việc quảng cáo sản phẩm vì đối với hàng dệt may Việt Nam rất phát triển. Công ty phải nhanh chóng thành lập bộ phận Marketing đã được trình bày ở trên. KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay Công ty May Nhà Bè đã có chỗ đứng vững chắc cho mình, đã có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Đây là một điều đáng khích lệ, là một doanh nghiệp Nhà nước vừa kinh doanh vừa sản xuất với quy mô lớn, đáp ứng mục tiêu xuất khẩu ngày càng tăng, đồng thời trong tương lai Công ty sẽ hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty đã tiết kiệm các chi phí trong sản xuất kinh doanh nhưng vẫm đảm bảo vượt kế hoạch với giá cả hợp lý. Đây là điều kiện thuận lợi giúp Công ty tăng cường tích lũy để mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu trong nước lẫn nước ngoài. Việt nam đang thực hiện quy định AFTA và điều kiện kinh tế thị trường ngày càng khắc nghiệt các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải nỗ lực phấm đấu, không ngừng cạnh tranh và khẳng định chính mình trên thương trường để tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đạt đến mức tối ưu. Chính vì vậy, Công ty May Nhà Bè đang dần từng bước khẳng định thương hiệu của mình. Vốn được nhiều ưu đãi và nằm trong vị trí địa lý rất thuận lợi cho việc tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu. Công ty nằm trong khu vực thành phố nên thuận lợi cho việc giao dịch buôn bán, ngân hàng thanh toán và quảng bá thương hiệu trên thị trường, dễ liên lạc với các đại lý trong và ngoài nước. Với nguồn nhân lực dồi dào được bổ sung từ mọi miền của đất nước, cộng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ, có năng lực, nhiệt tình trong công việc hình thành nên một ban quản lý năng động, sáng tạo không ngừng đưa Côg ty đi lên.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4261.doc
Tài liệu liên quan