Đề tài Thiết kế và xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phân tán trong kế toán tài chính

Đánh gía vị trí đặt cơ sở dữ liệu theo một số tiêu chuẩn sao cho vị trí đặt cơ sở dữ liệu tiện lợi nhất: +Tần xuất sử dụng cơ sở dữ liệu. +Số lần liên kết cơ sở dữ liệu. +Các tham chiếu đến cơ sở dữ liệu để cập nhật, đọc hay thay đổi. Dựa trên các tiêu chuẩn trên và tính chất của hệ thông tin tài chính kế toán có thể lựa chọn hệ thống theo hai nhóm chính tương đương với hai cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu 1: là nhóm người cập nhật thông tin vào hệ thống. Cơ sở dữ liêu của nhóm này đặt tại vị trí nhóm làm việc. Do yêu cầu của công việc, giữa các nhóm có thể lấy một số phần thông tin của nhau theo quyền. Theo yêu cầu phát triển hệ thống có thể mở rộng nhiều cơ sở dữ liệu có cấu trúc và nhiệm vụ giống như cơ sở dữ liệu 1.

doc77 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 961 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế và xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phân tán trong kế toán tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng thông tin đó. Trong các chi phí hữu hình có chi phí về nhân viên và thiết bị. Một trong những chi phí vô hình là chi phí do quyết định sai lầm vì thiếu thông tin chính xác. Nguyên tắc kiểm soát: Nguyên tắc kiểm soát đòi hỏi hệ thống kế toán phải cung cấp các quy định then chốt của công tác kiểm tra nội bộ để bảo vệ tài sản và bảo đảm được mức độ trung thực của số liệu. Nguyên tắc đồng bộ: Nguyên tắc đồng bộ chủ trương rằng việc thiết kế một hệ thống kế toán phải hài hoà với các yếu tố tổ chức và nhân sự của doanh nghiệp. Một tổ chức gồm nhiều người làm nhiều việc khác nhau và trong các nhóm khác nhau. Các yếu tố tổ chức liên quan đến nhiều loai doanh nghiệp của tổ chức và các bộ phận khác nhau của doanh nghiệp đó chính thức liên kết với nhau theo phương cách nào đó để hoàn thành công việc. Nguyên tắc linh động: nguyên tắc linh động đòi hỏi hệ thống kế toán phải đủ mềm dẻo để sau này phát triển các nghiệp vụ kinh tế và thực hiện các thay đổi về tổ chức của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không bao giờ giữ nguyên tình trạng ban đầu mà luôn luôn phát triển, tạo thêm sản phẩm mới , mở thêm chi nhánh mới ... hoặc thực hiện những thay đổi khác đòi hỏi phải có sự điều ch ỉnh trong hệ thống kế toán. Một hệ thống kế toán được thiết kế phải cho phép doanh nghiệp phát triển và thay đổi mà không có sự điều chỉnh đáng kể. Chẳng hạn như hệ thống tài khoản phải thiết kế sao để có chỗ thêm các tài khoản mới về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu hoặc chi phí mà không ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán này. 5.Tình hình tài chính và phương trình kế toán: Tình hình tài chính của một công ty là tài nguyên kinh tế của công ty đó và các trái quyền đối với tài nguyên này ở mội thời điểm nào đó. Trái quyền có nghĩa là vốn. Như vậy công ty được xem xét qua hai phần tài nguyên kinh tế và trái quyền đối với các tài nguyên này. Tài nguyên kinh tế = vốn Mọi công ty đều có hai loại vốn, vốn của chủ nợ và vốn của chủ sở hữu. Như vậy: Tài nguyên kinh tế = vốn chủ nợ + vốn chủ sở hữu Vì trong thuật ngữ kế toán, tài nguyên kinh tế được coi như tài sản và vốn chủ nợ được coi như nợ phải trả, phương trình kế toán có thể được viết như sau: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Phương trình này gọi là phương trình kế toán. Hai vế của phương trình luôn luôn bằng nhau hoặc cân bằng. Các thành phần sẽ được định nghĩa sau đây: Tài sản: là nguồn lợi kinh tế mà một cơ sở kinh doanh có thể kiểm soát được trong tương lai nhờ vào những nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc những sự kiện xảy ra trong quá khứ. Nợ phải trả: là những thiệt thòi về quyền lợi về kinh tế trong tương lai phát sinh từ những khoản nợ hiện tại của cơ sở kinh doanh là phải chuyển nhượng tài sản hoặc phải cung cấp các dịch vụ cho những đơn vị kinh doanh khác trong tương lai do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ. Vốn chủ sở hữu: là phần vốn còn lại trong tài sản của một cơ sở kinh doanh sau khi trừ đi nợ phải trả. Đối vế của phương trình kế toán trên, có thể xác định vốn chủ sở hữu như sau: Vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ phải trả 6.Mục tiêu thông tin kế toán qua các báo cáo kế toán Các báo cáo kế toán là trọng tâm của kế toán vì báo cáo kế toán là phương tiện chính để truyền đạt thông tin kế toán quan trọng đối với người sử dụng. Những bản báo cáo dưới đây chỉ là mô hình bản mẫu. Có bốn bảng báo cáo kế toán được sử dụng để truyền đạt thông tin kế toán cần thiết về một cơ sở kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là bản kê về tài chính tổng hợp các khoản thu chi của một cơ sở kinh doanh qua một giai đoạn thời gian. Có thể nói đây là một báo cáo quan trọng nhất vì mục đích đo lường xem doanh nghiệp có đạt được mục tiêu thu lợi nhuận hay không. Báo cáo về vốn chủ sở hữu: trình bày tất cảc những biến động của vốn chủ sở hữu qua một giai đoạn thời gian. Báo cáo cân đối tài sản: bảng cân đối tài sản trình bày tình trạng tài chính của một doanh nghiệp vào một thời điểm nhất định. Vì lý do này mà báo cáo cân đối tài sản được gọi là bản kê tình trạng tài chính vào ngày tháng nhất định nào đó. Báo cáo lưu chuyển tiền mặt: Báo cáo kết quả kinh doanh chỉ trình bày những biến động về tình hình tài chính của các hoạt động tạo ra lợi nhuận hay lỗ. Và báo cáo kết quả kinh doanh không thể hiện nhiều biến cố quan trọng khác đặc biệt là những biến cố liên quan đến các hoạt động tài chính và đầu tư đã phát sinh trong kỳ kế toán nhưng lại không thể hiện trong hoạt động báo cáo kết quả kinh doanh. Giai đoạn này gồm cả việc rà soát các việc tổ chức cơ cấu cơ sở kinh doanh, các mô tả công tác và sự nghiên cứu về các mẫu biểu chứng từ, báo cáo thủ tục và các phương pháp xử lý dữ liệu và hệ thống nội tại đang sử dụng. Thiết lập hệ thống mới hay thay đổi hệ thống hiện tại phải được bắt đầu từ giai đoạn thiết kế hệ thống và dựa trên việc nghiên cứu khả thi trong giai đoạn nghiên cứu. Việc thiết kế quan tâm đến người sử dụng và điều hành hệ thống, tài liệu và hồ sơ sử dụng, thủ tục vận hành, các loại báo cáo cần thiết lập và các thiết bị sử dụng trong hệ thống. Mối quan hệ qua lại giữa tất cả các thành phần trên đây phải tuân theo những nguyên tắc về thiết kế hệ thống kế toán. Ngoài các báo cáo về tình hình tài chính còn có các loại báo cáo chỉ dùng trong nội bộ của cơ sơ kinh doanh như báo cáo về đối tác và ngân hàng. Hệ thống kế toán kép Hệ thống kế toán kép được coi như là một trong những khám phá tốt của trí tuệ loài người. Hệ thống kế toán kép dựa trên nguyên tắc lưỡng diện, có nghĩa là mọi biến cố có tầm quan trọng về kinh tế đều có hai mặt cố gắng- khen thưởng, hy sinh-quyền lợi, nguồn gốc và sử dụng. Hai khía cạnh này cân đối nhau. Trong hệ thống kế toán kép, mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được ghi chép vào sổ ít nhất là một lần là một lần ghi nợ và một lần ghi có, làm thế nào để tổng số tiền bên nợ và tổng số tiền bên có cân bằng nhau. Nhờ cách thiết kế như vậy nên hệ thống kế toán kép luôn luôn cân bằng. Tất cảc các hệ thống kế toán phức tạp đều dùng nguyên tắc lưỡng diện của hệ thống kế toán kép. Nghiên cứu hệ thống kế toán kép bắt đầy bằng tài khoản chữ T. Tài khoản chữ T: Hình thức đơn giản nhất của tài khoản gồm ba phần: (1) tên tài khoản tài sản, nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu; (2) bên trái gọi là bên nợ và (3) bên phải gọi là bên có. Tài khoản này gọi là tài khoản chữ T bởi vì nó giống chữ T, dùng để phân tích nghiệp vụ kinh tế phát sinh Tên tài khoản Bên trái Bên phải ( Bên NỢ ) ( Bên CÓ ) Theo mô hình này bất cứ một mục nào ghi vào bên trái của tài khoản là một phát sinh nợ hay là bút toán ghi nợ và bất cứ mục nào ghi vào bên phải của tài khoản là phái sinh có hoặc bút toán ghi có. Phân tích các nghiệp cụ kinh tế phát sinh Nguyên tắc hệ thống kế toán kép là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều có ảnh hưởng ít nhất đến hai tài khoản. Nói cách khác phải có một hoặc nhiều tài khoản được ghi vào bên Nợ và một hoặc nhiều tài khoản được ghi vào bên Có và tổng số tiền của các tài khoản ghi Nợ phải bằng với tổng số tiền của các tài khoản ghi Có. Theo phương trình kế toán: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Như vậy nếu một tài khoản ghi bên Nợ làm tăng tài sản thì phải sử dụng một tài khoản ghi Có để làm tăng Nợ phải trả hay Vốn chủ sở hữu. Mặt khác nếu một khoản ghi có làm giảm tài sản thì phải có một khoản ghi nợ để chỉ sự giảm Nợ phải trả hoặc Vốn chủ sở hữu. Các nguyên tắc này đối nghịch nhau bởi vì Tài sản nằm ở vế đối nghịch vói Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Tài sản Tăng Giảm ghi bên Nợ ghi bên Có Nợ phải trả = Tăng Giảm ghi bên Nợ ghi bênCó Vốn chủ sở hữu + Giảm Tăng ghi bên Nợ ghi bên Có Phát sinh tăng của Tài sản ghi vào bên Nợ các tài khoản Tài sản. Phát sinh giảm của Tài sản ghi vào bên Có các tài khoản tài sản. Phát sinh tăng của Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu ghi vào bên Có các tài khoản Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Phát sinh giảm Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu ghi bên Nợ các tài khoản Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. II.CHIẾN LƯỢC. Qua việc tiếp xúc với khách hàng để xác định chiến lược cho bài toán, nói cụ thể hơn là phải xác định được những yêu cầu của khách hàng phục vụ cho công việc thiết kế. Đối với bài toán kế toán thì mục tiêu của nghiệp vụ là : + Việc định khoản trong kế toán và các tính toán báo cáo phải được thực hiện tự động. + Tìm kiếm, in ra các chứng từ. + Các báo cáo kế toán là trọng tâm của kế toán bởi vì chúng là những phương tiện chính yếu để truyền đạt thông tin kế toán quan trọng đến người sử dụng. + Chương trình phải tổ chức cơ sở dữ liệu theo cơ chế phân quyền truy nhập tới từng cơ sở dữ liệu để đảm bảo tính bảo mật. + Chương trình phải có khả năng phân tán dữ liệu. + Hệ thống phải có tính mở. + Tạo ra các báo các chi tiết theo yêu cầu cụ thể như là: Báo cáo về tiền gửi ở ngân hàng, Báo cáo về các khoản công nợ với đối tác. + Ngoài ra còn có thể tạo ra các báo cáo về việc thanh toán đối với từng hoá đơn mua bán. III.PHÂN TÍCH 1.Thiết lập hệ thống kế toán Mục đích của việc nghiên cứu hệ thống là để phát hiện những nhu cầu về một hệ thống mới, hoặc nhận xét về hệ thống đang sử dụng. Giai đoạn này liên quan đến việc nghiên cứu các nhu cầu thông tin của nhà quản lý, tìm các nguồn cung cấp thông tin này và phác hoạ các bước cùng các phương pháp cần thiết để biến các số liệu này thành hình thức hữu dụng. Giai đoạn này gồm cả việc rà soát tổ chức doanh nghiệp, các bảng mô tả công tác và nghiên cứu về các mẫu biểu , chứng từ, báo cáo, thủ tục và các phương pháp xử lý dữ kiện và hệ thống nội tại đang sử dụng. Thiết lập hệ thống mới hay thay đổi hệ thống hiện tại bắt đầu từ giai đoạn thiết kế hệ thống và dựa trên nghiên cứu khả thi trong giai đoạn nghiên cứu. Công việc thiết kế cần quan tâm đến người sử dụng và điều hành hệ thống, tài liệu và hồ sơ sử dụng, thủ tục vận hành, các loại báo cáo cần thiết lập, các thiết bị sử dụng trong hệ thống. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chức năng này đều dựa vào các chứng từ gốc là chứng cứ bằng văn bản để chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế. Chứng từ gốc chứng minh sự kiện nghiệp vụ kinh tế đó xảy ra và cung cấp chi tiết về nghiệp vụ kinh tế đó. Sau khi đã xử lý các nghiệp vụ kinh tế xong, bước tiếp theo là phải hoàn tất thủ tục cập nhật nhật ký tổng quát. Thông qua các bút toán của sổ nhật ký tổng quát ghi vào sổ cái các loại tài khoản. Từ thông tin của sổ cái sẽ có chương trình tính toán số liệu để sinh ra các báo cáo. Phân tích dữ liệu: Phân tích dữ liệu: hệ thống cần có một khái niệm rõ ràng về thông tin được quản lý và xử lý. Mô hình thực thể - liên kết là kỹ thuật chủ chốt hầu như trong các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống. Việc xác định các thông tin cần thiết cho hệ thống cần phải định nghĩa các thông tin quan trọng trong một tổ chức các thực thể, đặc trưng của các thông tin ( của các thuộc tính ) và mối quan hệ giữa các thực thể. Các mô hình độc lập với phương pháp lưu trữ và cập nhật dữ liệu: -Thực thể: một thực thể là một chủ điểm, một đối tượng hay một vấn đề có ý nghĩa trong thực tế hay tưởng tượng về thông tin cần quan tâm hay nắm giữ. Thực thể có thể là một lớp hay một nhóm thể hiện hay bản thân thể hiện đó. Một thực thể được thể hiện dưới dạng hợp bằng một xâu chữ hoa trong hồ sơ. Các luật của thực thể: -Mỗi đối tượng chỉ có thể thể hiện bằng một thực thể, có nghĩa là các thực thể loại trừ lẫn nhau trong mọi trường hợp. -Mỗi thực thể phải được xác định duy nhất. -Mỗi thể hiện của thực thể phải tách biệt và phân biệt với các thể hiện. khác của từng loại thực thể đó. Thuộc tính: Mỗi thuộc tính là bất cứ chi tiết nào phục vụ cho việc đánh giá chất lượng, cách gọi tên, phân lớp, đánh giá khối lượng hoặc biểu điễn trạng thái cảu một thực thể, hay thuộc tính là bất cứ mô tả có ý nghĩa về đối tượng. Quá trình phân tích bắt nguồn từ nguồn thông tin mà hệ thông cần xử lý và nắm bắt. Như vậy nguồn thông tin cần thiết được tìm ra từ thế giới thực, sau đó biến đổi nguồn thông tin này thành các thực thể và các thuộc tính của thực thể đó. Công việc này gọi là việc mô hình hoá thông tin cho hệ thống từ thế giới thực. Chọn khóa: sau khi xác định được thực thể và các thuộc tính của thực thể, theo luật các thực thể cần phải chọn cho thực thể đó một khóa để tách biệt và xác định duy nhất các thể hiện của cùng một thực thể. Khóa có thể gồm một thuộc tính hay một tập các thuộc tính gọi là khóa kép. Nhiều khi xem xét tất cả các thuộc tính của các thực thể có thể không có các thuộc tính nào có thể riêng biệt rõ ràng vì mọi thuộc tính đều có thể trùng lặp. Trong trường hợp này phải thêm một thuộc tính khóa vào thực thể. Khi xác định thực thể và thuộc tính phải chuẩn hóa nhằm đảm bảo bất kỳ thông tin nào của thế giới thực được biểu diễn chỉ một lần trong mô hình thực thể nhằm tránh trùng lặp, dư thừa thông tin, tránh nhập nhằng. Chuẩn hoá cần cân nhắc: -Việc lập một danh sách các mục dữ liệu. -Xác đinh các danh mục dữ liệu dẫn xuất từ các mục khác ( kết quả bài toán ) chọn một khóa. -Tách tất cả các nhóm lặp với khoá đó ( các thuộc tính lập). -Tách các thuộc tính phụ thuộc một phần hay hoàn toàn vào khóa. Để xác định các thực thể phải nghiên cứu các chứng từ, hoá đơn, các hoạt động và các khái niệm tưởng tượng. Từ các khái niệm và thực tế của bài toán kế toán tài chính đã xây dựng lên được các thực thể minh hoạ cho chức năng báo cáo tổng quát. Trong quá trình tìm hiểu về hệ thống thông tin kế toán về mua bán hàng của một doanh nghiệp cần phải tổ chức các thực thể và tiến hành chuẩn hoá chúng về dạng chuẩn 3 được các thực thể sau: 1. Thực thể DAU_TU dùng để lưu các thông tin về vốn đầu tư của chủ nhân khi mới bắt đầu mở doanh nghiệp hay khi đầu tư thêm vốn để mở rộng doanh nghiệp, thực thể đó bao gồm các thuộc tính sau: MA_DAU_TU trường khoá của thực thể đầu tư. NGAY_DAU_TU ngày phát sinh nghiệp vụ đầu tư. SO_TIEN_DAU_TU số tiền chủ nhân đầu tư. 2. Thực thể RUT_VON dùng để lưu các thông tin về việc rút vốn của chủ nhân, nó có những thuộc tính sau: MA_RUT_VON trường khoá của thực thể rút vốn. NGAY_RUT_VON ngày phát sinh nghiệp vụ rút vốn. SO_TIEN_RUT_VON số tiến mà chủ nhân rút ra. 3. Thực thể HOA_DON_MUA lưu các thông tin chung về hoá đơn mua, nó bao gồm các thuộc tính sau: MA_HD_MUA trường khoá. NGAY_HD_MUA ngày phát sinh hoá đơn mua. MA_DOI_TAC lưu mã của người cung cấp. TONG_TIEN_MUA tổng tiền của hoá đơn mua. NO_MUA số tiền còn nợ của hoá đơn mua này. NGAY_PHAI_TRA_HDM ngày phải trả hoá đơn mua đó. THUE_MUA tổng tiền thuế phải trả cho hoá đơn mua này. GHI_CHU_HDM ghi chú về hoá đơn mua đó. SO_CT_GOC số chứng từ liên quan đến nghiệp vụ này của người cung cấp. TRANG_THAI_HDM trạng thái của hoá đơn mua này. 4. Thực thể DONG_HOA_DON_MUA dùng để mô tả chi tiết về từng mặt hàng trong hoá đơn mua, gồm các thuộc tính sau: STT_HD_MUA trường khoá và là số thứ tự của các mặt hàng trong hoá đơn mua. MA_MAT_HANG khoá ngoài liên kết với thực thể DANH_MUC_MAT_HANG. MA_HD_MUA khoá ngoài liên kết với thực thể HOA_DON_MUA. SO_LUONG_MUA số lượng của hàng mua. DON_VI_TINH đơn vị tính. GIA_MUA giá mua của mặt hàng. THANH_TIEN_DHDM thành tiền của mặt hàng đó. THUE_DONG_MUA thuế của hàng đó. BIEU_THUE biểu thuế của mặt hàng đó. 5. Thực thể HOA_DON_BAN lưu các thông tin chung về hoá đơn bán, nó bao gồm các thuộc tính sau: MA_HD_BAN trường khoá. NGAY_HD_BAN ngày phát sinh hoá đơn bán. MA_DOI_TAC lưu mã của khách hàng. TONG_TIEN_BAN tổng tiền của hoá đơn bán. NO_BAN số tiền khách hàng còn nợ của hoá đơn bán này. NGAY_PHAI_TRA_HDB ngày phải trả hoá đơn bán đó. THUE_BAN tổng tiền thuế phải trả cho hoá đơn bán này. GHI_CHU_HDB ghi chú về hoá đơn bán đó. TRANG_THAI_HDB trạng thái của hoá đơn bán này. 6. Thực thể DONG_HOA_DON_BAN dùng để mô tả chi tiết về từng mặt hàng trong hoá đơn bán, gồm các thuộc tính sau: STT_HD_BAN trường khoá và là số thứ tự của các mặt hàng trong hoá đơn bán. MA_MAT_HANG khoá ngoài liên kết với thực thể DANH_MUC_MAT_HANG. MA_HD_BAN khoá ngoài liên kết với thực thể HOA_DON_BAN. SO_LUONG_BAN số lượng của hàng bán. DV_TINH đơn vị tính. GIA_BAN giá bán của mặt hàng. THANH_TIEN_DHDB thành tiền của mặt hàng đó. THUE_DONG_BAN thuế bán của hàng đó. BIEU_THUE biểu thuế bán của mặt hàng đó. 7. Thực thể DANH_MUC_DOI_TAC dùng để lưu các thông tin về đối tác (người cung cấp và khách hàng) liên quan đến doanh nghiệp, có các thuộc tính sau: MA_DOI_TAC trường khoá của thực thể. TEN_DOI_TAC tên của đối tác. DIA_CHI_DOI_TAC địa chỉ của đối tác. SO_DIEN_THOAI số điện thoại của đối tác. 8. Thực thể DANH_MUC_NGAN_HANG, dùng để lưu danh mục các ngân hàng liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, nó bao gồm các thuộc tính sau: MA_NGAN_HANG trường khoá của thực thể. TEN_NGAN_HANG tên của ngân hàng đó. DIA_CHI_NGAN_HANG địa chỉ của ngân hàng đó. SO_DIEN_THOAI_NH số điện thoại của ngân hàng. 9. Thực thể DOI_TAC_NGAN_HANG đây là thực thể trung gian giữa đối tác và ngân hàng, gồm những thuộc tính sau. MA_NH_DT trường khoá . MA_NGAN_HANG khoá ngoài liên kết với thực thể DANH_MUC_NGAN_HANG. MA_DOI_TAC khoá ngoài liên kết với thực thể DANH_MUC_DOI_TAC. SO_TK_DOI_TAC số tài khoản của đối tác. 10. Thực thể SO_TAI_KHOAN_O_NH dùng để lưu số tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng, nó gồm những thuộc tính sau: MA_SO_TK trường khoá của thực thể. MA_NGAN_HANG khoá ngoài kết nối với thực thể DANH_MUC_NGAN_HANG. SO_TK_O_NH số tài khoản của doanh nghiệp ở ngân hàng. 11. Thực thể CHUNG_TU_NGAN_HANG dùng để lưu các thông tin liên quan đến ngân hàng như là việc gửi tiền, rút tiền từ ngân hàng, hay việc thanh toán đơn hàng thông qua ngân hàng. Nó bao gồm những thông tin sau: MA_PHIEU trường khoá của thực thể. NGAY_PHAT_SINH lưu ngày phát sinh chứng từ. GUI_OK trường này xác nhận việc gửi hay rút tiền khỏi ngân hàng. MA_DOI_TAC nếu trường này có nó sẽ thể hiên việc thanh toán của đối tác với doanh nghiệp thông qua ngân hàng. MA_HD_BAN trường này thể hiên việc khách hàng hay doanh nghiệp thanh toán cho hoá đơn mua bán nào. SO_LUONG_TIEN số tiền của nghiệp vụ. TRANG_THAI_CT_NH thể hiện trạng thái của chứng từ đó. 12. Thực thể PHIEU_THU_CHI dùng để lưu thông tin thu chi tiền theo hoá đơn mua bán hàng. Nó bao gồm các thuộc tính sau: MA_PHIEU_THU_CHI trường khoá của thực thể. NGAY_PHIEU_THU_CHI ngay ghi phiếu thu. MA_DOI_TAC mã của khách hàng thanh toán. MA_HD_BAN mã hoá đơn thanh toán. MA_HD_MUA ta thanh toán cho mã hoá đơn nào. SO_TIEN_THU_CHI số tiền thu. PHIEU_THU trường này thể hiện đây là phiếu thu hay phiếu chi. TRANG_THAI_PTC trạng thái của phiếu thu. 13. Thực thể DANH_MUC_MAT_HANG lưu các thông tin về mặt hàng, bao gồm các thuộc tính sau: MA_MAT_HANG trường khoá. TEN_HANG tên của mặt hàng. MO_TA_MAT_HANG mô tả về mặt hàng. SO_TK_CAP_1 số tài khoản cấp 1 của mặt hàng đó. SO_TK_CAP_2 số tài khoản cấp 2 của mặt hàng đó. MA_NHOM_HANG mã của nhóm hàng để đánh thuế. 14. Thực thể MAT_HANG_VA_DOI_TAC là thực thể trung gian giữa thực thể DANH_MUC_MAT_HANG và thực thể DANH_MUC_DOI_TAC, nó bao gồm các thuộc tính sau: MA_MH_DT trường khoá. MA_MAT_HANG trường khoá ngoài kết hợp với thực thể DANH_MUC_MAT_HANG. MA_DOI_TAC trường khoá ngoài liên kết với thực thể DANH_MUC_DOI_TAC. GIA_CHUAN giá tham khảo chuẩn tại một thời điểm nào đó. 15. Thực thể NHOM_HANG dùng để lưu các nhóm hàng để phục vụ việc đánh giá về mức độ tiêu thụ của các loại hàng, có các thuộc tính sau: MA_NHOM_HANG trường khoá của thuộc tính. SO_TK_CAP_1 số tài khoản cấp 1 của mặt hàng đó. SO_TK_CAP_2 số tài khoản cấp 2 của mặt hàng đó. TEN_NHOM_HANG tên của nhóm hàng. 16. Tất cả các thông tin về nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì đều được định khoản và lưu trong sổ nhật ký tổng quát. Ta có thực thể SO_NHAT_KI_TONG_QUAT, nó bao gồm các thực thể sau: STT trường khoá của thực thể. TK_NO_CAP_1 số của tài khoản ghi nợ cấp 1 TK_CO_CAP_1 Số của tài khoản ghi có cấp 1 TK_NO_CAP_2 số của tài khoản ghi có cấp 2 TK_CO_CAP_2 số của tài khoản ghi có cấp 2 LOAI_NGHIEP_VU_1 loại của nghiệp vụ phát sinh gây ra. MA_NGHIEP_VU_1 mã của nghiệp vụ phát sinh NGAY_NGHIEP_VU_1 ngày phát sinh nghiệp vụ. LOAI_NGHIEP_VU_2 loại nghiệp vụ là nguyên nhân gây ra nghiệp vụ trên. MA_NGHIEP_VU_2 mã của nghiệp vụ là nguyên nhân gây ra nghiệp vụ trên. DIEN_GIAI diễn giải về nghiệp vụ kinh tế phát sinh. SO_TIEN số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. MA_DOI_TAC lưu mã của đối tác để phục vụ việc báo cáo theo từng đối tác.MA_NGAN_HANG lưu mã ngân hàng để phục vụ cho việc báo cáo theo từng ngân hàng. 17. Thực thể SO_CAI dùng để tổng kết tất cả các tài khoản, bao gồm các thuộc tính sau: SO_TK_CAP_1 số tài khoản cấp 1. SO_TK_CAP_2 số tài khoản cấp 2. TEN_TK_CAP_1 tên của tài khoản cấp 1. TEN_TK_CAP_2 tên của tài khoản cấp 2. LOAI_TK_1 loại tài khoản 1 phục vụ cho việc làm báo cáo thu nhập. LOAI_TK_2 loại tài khoản 1 phục vụ cho việc làm bảng tổng kết tài sản. SO_DU_BAN_DAU số dư của tài khoản ban đầu. SO_DU_THANG_1 số dư của tài khoản ở tháng 1. SO_DU_THANG_2 số dư của tài khoản ở tháng 2. SO_DU_THANG_3 số dư của tài khoản ở tháng 3. SO_DU_THANG_4 số dư của tài khoản ở tháng 4. SO_DU_THANG_5 số dư của tài khoản ở tháng 5. SO_DU_THANG_6 số dư của tài khoản ở tháng 6. SO_DU_THANG_7 số dư của tài khoản ở tháng 7. SO_DU_THANG_8 số dư của tài khoản ở tháng 8. SO_DU_THANG_9 số dư của tài khoản ở tháng 9. SO_DU_THANG_10 số dư của tài khoản ở tháng 10. SO_DU_THANG_11 số dư của tài khoản ở tháng 11. SO_DU_THANG_12 số dư của tài khoản ở tháng 12. 18.Thực thể BAO_CAO chủ yếu mô tả các thông tin như tiêu đề, loại báo cáo. Các thuộc tính của BAO_CAO: SO_TT_BC mô tả số thứ tự của các báo cáo và cũng là thuộc tính khoá. CONG_TY Tên công ty lập báo cáo. TEN_BC Tên của báo cáo. THANG Tháng lập báo cáo. NAM Năm lập báo cáo NGUOI_LAP Tên của người lập báo cáo. NGAY_LAP Ngày lập ra báo cáo. DON_VI_TINH Đơn vị tính toán các số liệu trên báo cáo. LOAI_BAO_CAO Thuộc tính này dùng để phân loại các báo cáo. Theo hệ thống kế toán có bốn loại báo cáo chính: 0 - Báo cáo lời lỗ. 1 - Báo cáo về vốn chủ sở hữu. 2 - Báo cáo cân đối tài sản. 3 - Báo cáo lưu chuyển tiền mặt. DOANH_THU doanh thu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trong đó ba loại báo cáo đầu 0 - 2 được lập theo tháng và báo cáo thứ 4 được lập theo năm hoạt động của công ty. CHI_PHI chi phí của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. LOI_RONG lời ròng hay lỗ ròng của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. VON_DAU_THANG vốn tại thời điểm đầu tháng của chủ nhân. DAU_TU số tiền đầu tư của chủ nhân trong tháng. RUT_VON số tiền rút vốn của chủ nhân trong tháng. VON_DAU_THANG Vốn chủ sở hữu cuối tháng. VON_CUOI_THANG Vốn chủ sở hữu cuối tháng. TAI_SAN Tài sản của công ty. NO_PHAI_TRA Số tiền nợ phải trả. TIEN_HD_KINH_DOANH Lưu lượng tiền trong hoạt động kinh doanh. TIEN_HD_DAU_TU Lưu lượng tiền trong hoạt động đầu tư. TIEN_HD_TAI_CHINH Lưu lượng tiền trong hoạt động tài chính. TANG_RONG Lượng tiền tăng ròng trong năm. TIEN_DAU_NAM Lượng tiền vào công ty đầu năm. TIEN_CUOI_NAM Lượng tiền vào công ty cuối năm. Trong đó ba loại báo cáo đầu 0 - 2 được lập theo tháng và báo cáo thứ 4 được lập theo năm hoạt động của công ty. 19.Mô tả nội đung của báo cáo dùng thực thể DONG_BAO_CAO với các thuộc tính như sau: SO_TT_BC number(5) foreign_key là khoá ngoài của thực thể để liên kết hai thực thể BAO_CAO và DONG_BAO_CAO. MA Mã của tài khoản hay tài sản. MO_TA Mô tả tên tài khoản hay tài sản. SO_DU Số dư của tài khoản hay tài sản sau tháng lập báo báo. Physical Data Model Project: He tro giup thong tin doanh nghiep MA_DOI_T MA_DOI_TAC MA_NHOM_HANG = MA_NHOM_HANG MAT_HANG _DOI_TAC MA_MAT_HANG VARCHAR2(10) DOI_TAC MA_DO MA_DOI_TAC VARCHAR2(10) TEN_DOI_TAC VARCHAR2(30) DOI_TAC_NGAN_HANG MA_NGAN_HANG VARCHAR2(10) _DOI_TAC MA_DOI_TAC VARCHAR2(10) MA_MAT_HANG = MA_MAT_H NHOM_HANG MA_NHOM_HANG VARCHAR2(10) SO_TK_CAP_1 NUMBER(3) TEN_NHOM_HANG VARCHAR2(30) SO_TK_CAP_2 NUMBER(4) ANG MA_DOI_TAC VARCHAR2(10) = MA_DOI_TAC GIA_CHUAN NUMBER(6,2) MA_NHOM_HANG VARCHAR2(10)  AC = MA_DOI_TAC MA_DOI_TAC MA_DOI_TAC = MA_DOI_TAC = MA_DOI_TAC I_TAC = MA DIA_CHI_DOI_TAC VARCHAR2(30) SO_DIEN_THOAI_DT NUMBER(9) ST_DOI_TAC_NO NUMBER(17,2) SO_TK_DOI_TAC INTEGER MA_NGAN_HANG = MA_NGAN_HANG MA_NGAN_HANG = MA_NGAN_HANG NGAN_HANG MA_NHOM_HANG = MA_NHOM_HANG MA_NHO MA_M MAT_HANG MA_MAT_HANG VARCHAR2(10)  MA_NGAN_  D_HOA_DON_BAN MA_DH_BAN VARCHAR2(10) = MA_NGAN_HANG STT_HD_BAN NUMBER(4) MA_MAT_HANG VARCHAR2(10) SO_LUONG_BAN INTEGER MA_NGAN_HANG HANG = MA_NGAN_HANG M OM_HANG T_HANG GIA_BAN NUMBER(16,2)  HOA_DON_BAN MA_DH_BAN VARCHAR2(10) MA_DOI_TAC VARCHAR2(10) TONG_TIEN_BAN NUMBER(15,2) NO_BAN NUMBER(15,2) MA_NGAN_HANG VARCHAR2(10) TEN_NGAN_HANG VARCHAR2(30) DIA_CHI_NGAN_HANGVARCHAR2(30) MA_NGAN_HANG = MA_NGAN_HANG SO_DIEN_THOAI_NH NUMBER(10) SO_TAI_KHOAN_O_NH TEN_HANG VARCHAR2(30) MO_TA_MAT_HANG VARCHAR2(50)  M_HANG = MA_NH THANH_TIEN_DHDBNUMBER(17,2) A_DH_BAN = MA_DH_BAN NGAY_HD_BAN DATE MA_D DIA_CHI_GIAO_HANG VARCHAR2(80) MA_NGAN_HANG VARCHAR2(10) MA_SO_TK NUMBER(10) AT_HANG = MA_MA THUE_DONG_BAN NUMBER(15,2) MA_NHOM_HANG VARCHAR2(10) BIEU_THUE_BAN NUMBER(5,2) DV_TINH VARCHAR2(4) GHI_CHU_HDB VARCHAR2(40) OI_TAC = MA_DOI_TAC NGAY_PHAI_TRA DATE THUE_BAN NUMBER(4,2) SO_TK_O_NH NUMBER(10) SO_TIEN_CON_LAI NUMBER(17,2) MA_NHOM_HANG = MA_NHOM_HANG MA_MAT_HANG = MA_MAT_HANG MA_NHOM_HANG VARCHAR2(10) TRANG_THAI_HDB INTEGER MA_NGAN_HANG = MA_NGAN_HANG MA_SO_TK = MA_SO_TK MA D_HOA_DON_MUA MA_HD_MU A VARCHAR2(12) STT_DH_MUA NUMBER(4) MA_MAT_HANG VARCHAR2(10) SO_LUONG_MUA INTEGER GIA_MUA NUMBER(16,2) THANH_TIEN_DHDMNUMBER(17,2) THUE_DONG_MUA NUMBER(15,2) BIEU_THUE_MUA NUMBER(5,2) DON_VI_TINH VARCHAR2(4) MA_NHOM_HANG VARCHAR2(10)  _HD_MUA = MA_HD_MUA  HOA_DON_MUA MA_HD_MU A VARCHAR2(12) MA_DOI_TAC VARCHAR2(10) TONG_TIEN_MUA NUMBER(15,2) NO_MUA NUMBER(15,2) NGAY_HD_MUA DATE THUE_MUA NUMBER(15,2) NGAY_PHAI_TRA_HDM DATE GHI_CHU_HDM VARCHAR2(40) TRANG_THAI_HDM INTEGER SO_CT_GOC NUMBER(10)  MA_DH_BAN = MA_DH_BAN MA_DOI_TAC = MA_DOI_TAC MA_H MA_DH_BAN = MA_DH_BAN D_MUA = MA_HD_MUA PHIEU_THU_CHI MA_PHIEU_THU_CHI NUMBER(10) MA_DOI_TAC VARCHAR2(10) SO_TIEN_THU_CHI NUMBER(15,2) PHIEU_THU NUMBER(1) NGAY_PHIEU_THU_CHIDATE CT_NGAN_HANG MA_PHIEU NUMBER(10) MA_DOI_TAC VARCHAR2(10) MA_NGAN_HANG VARCHAR2(10) MA_SO_TK NUMBER(10) NGAY_GUI_RUT DATE SO_LUONG_TIEN NUMBER(17,2) GUI_OK NUMBER(1) TRANG_THAI_CT_NH INTEGER MA_DH_BAN VARCHAR2(10) BAO_CAO SO _TT_BC NUMBER(8) TEN_BC VARCHAR2(30) CONG_TY VARCHAR2(30) THANG NUMBER(2) NAM NUMBER(7) NGAY_LAP DATE NGUOI_LAP VARCHAR2(30) DON_VI_TINH NUMBER(17,2) LOAI_BAO_CAO NUMBER(1) DOANH_THU NUMBER(17,2) CHI_PHI NUMBER(17,2) LOI_RONG NUMBER(17,2) VON_DAU_THANG NUMBER(17,2) DAU_TU NUMBER(17,2) RUT_VON NUMBER(17,2) VON_CUOI_THANG NUMBER(17,2) TAI_SAN NUMBER(17,2) NO_PHAI_TRA NUMBER(17,2) TIEN_HD_KINH_DOANHNUMBER(17,2) TIEN_HD_DAU_TU NUMBER(17,2) TIEN_HD_TAI_CHINH NUMBER(17,2) TANG_RONG NUMBER(17,2) TIEN_DAU_NAM NUMBER(17,2) TIEN_CUOI_NAM NUMBER(17,2) MA_HD_MUA VARCHAR2(12) DAU_TU  SO_NK_TQ  A = MA_HD_MUA TRANG_THAI_PTC INTEGER MA_DH_BAN VARCHAR2(10) ST T NUMBER(12) MA_PHIEU_DAU_TU NUMBER(10) MA_HD_MUA VARCHAR2(12) MA_NGAN_HANG VARCHAR2(10) SO_TIEN_DAU_TU NUMBER(15,2) NGAY_PHIEU_DAU_TU DATE TRANG_THAI_PDT INTEGER TK_NO_CAP_1 NUMBER(3) TK_CO_CAP_1 NUMBER(3) TK_NO_CAP_2 NUMBER(4) TK_CO_CAP_2 NUMBER(4) MA_HD_MU A_PHIEU_RUT_VON SO_TK_CAP_1 = TK_CO_CAP_1 MA_PHIEU_RUT_VON NUMBER(10) MA_PHIEU_RUT_V RUT_VON MA_PHIEU_RUT_VON NUMBER(10) MA_NGAN_HANG VARCHAR2(10) SO_TIEN_RUT_VON NUMBER(15,2) NGAY_PHIEU_RUT_VON DATE TRANG_THAI_PRV INTEGER MA_NGHIEP_VU_1 VARCHAR2(12) NGAY_NGHIEP_VU_1 DATE MA_NGHIEP_VU_2 VARCHAR2(12) DIEN_GIAI VARCHAR2(30) SO_TIEN NUMBER(17,2) MA_DOI_TAC VARCHAR2(10) ON = M MA_NGAN_HANG VARCHAR2(10) P_2 = TK_CO_CAP_2 SO_TK_CASO_TK_CAP_1 = TK_NO_CAP_1 SO_TK_CAP_2 = TK_NO_CAP_2  SO_CAI SO _TK_CAP_ 1 NUMBER(3) TEN_TK_CAP_1 VARCHAR2(30) LOAI_TK_THU_NHAP INTEGER LOAI_TK_CDTS INTEGER SO_DU_BAN_DAU NUMBER(17,2) SO_DU_THANG_1 NUMBER(17,2) SO_DU_THANG_2 NUMBER(17,2) SO_DU_THANG_3 NUMBER(17,2) SO_TK_CAP_1 = SO_TK_CAP_1 SO_TK_CAP_2 = SO_TK_CAP_2  TK_CAP_2 SO _TK_CAP_ 1 NUMBER(3) SO _TK_CAP_ 2 NUMBER(4) TEN_TK_CAP_2 VARCHAR2(40) SO_DU_THANG_4 NUMBER(17,2) SO_TK_CAP_1 = SO_TK_CAP_1 SO_DU_THANG_5 NUMBER(17,2) SO_DU_THANG_6 NUMBER(17,2) SO_DU_THANG_7 NUMBER(17,2) SO_DU_THANG_8 NUMBER(17,2) SO_DU_THANG_9 NUMBER(17,2) SO_DU_THANG_10 NUMBER(17,2) SO_DU_THANG_11 NUMBER(17,2)  SO_TT_BC = SO_TT_BC DONG_BAO_CAO SO_DU_THANG_12 NUMBER(17,2) SO _TT_BC NUMBER(8) MA NUMBER(4) MO_TA VARCHAR2(30) SO_DU NUMBER(17,2) Mô hình thực thể xây dựng từ hệ thống tài chính kế toán: Một số thuật toán chuyên sổ và tính toán số liệu cho các báo cáo Từ thông tin của các thực thể trên được sinh ra trong quá trình hệ thống làm việc, thông tin trong hai sổ cái và sổ nhật ký tổng quát được nhập vào theo hai thuật toán trình bày dưới đây: Thuật toán chuyển từ sổ NKTQ sang sổ cái Cho mỗi NK ( nghiệp vụ kinh tế phát sinh ) đến ngày cần tính (thường là cuôí tháng) làm các công việc sau Nếu TK bên nợ của NK thuộc loại tính số dư bên nợ => sô dư TK= số dư TK + số tiền NK nếu TK bên nợ của NK thuộc loại tính số dư bên có => sô dư TK= số dư TK - số tiền NK nếu TK bên có của NK thuộc loại tính số dư bên có => sô dư TK= số dư TK + số tiền NK nếu TK bên có của NK thuộc loại tính số dư bên nợ => sô dư TK= số dư TK - số tiền NK Thuật toán tính báo cáo doanh thu (tính doanh thu, tính chi phí, hiệu = lợi nhuận) Báo cáo đoanh thu được lập sau mối tháng hoạt động kinh doanh, mô tả lợi nhuận của công ty tháng đó. 1.Số đư của tài khoản Doanh thu cấp một trong sổ cái. Số đư của tài khoản chi phí cấp một trong sổ cái. Lời ròng = số dư TK doanh thu -số dư Tk chi phí. Thuật toán tính báo cáo về vốn chủ sở hữu ( tính số dư vốn tháng trước + đầu tư vốn trong tháng + lợi nhuận - tiền chủ sở hữu rút vốn ) Báo cáo về vốn chủ sở hữu ghi biến động về vốn của chủ sở hữu đàu tư vào cơ sở kinh doanh. Số dư tháng trước của tài khoản đầu tư Số dư trong tháng của tài khoản đầu tư. Lợi nhuận trong tháng ở báo cáo lời lỗ. Số dư của tài khoản rút vốn trong tháng. Vốn chủ sở hữu = số đư tháng trước của Tk đầu tư + số đư trong tháng của TK đầu tư +lợi nhuận - số dư TK rút vốn Thuật toán tính báo cáo cân đối tài sản ( tài sản = nợ phải trả + vốn chủ sở hữu ) Báo cáo cân đối tài sản so sánh hai vế của phương trình kế toán. Tài sản= số dư của Tk tiền mặt+ số dư Tk phải thu+ số dư TK chi phí+ số dư TK tài sản cố định. Số dư tk nợ phải trả + vốn chủ sở hữu trong báo cáo về vốn chủ sở hữu. Thuật toán tính báo cáo lưu chuyển tiền mặt (Tiền mặt vào cuối năm = lượng tiền mặt ròng trong kinh doanh+ lượng tiền mặt ròng trong hoạt động tài chính - lượng tiền mặt ròng trong hoạt động đầu tư+ tiền mặt vào đầu năm ) Lưu lượng tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh= lợi nhuận-(số dư trong TK phải thu - số dư TK chi phí + số dư trong Tk nợ phải trả). Lưu lượng tiền mặt trong hoạt động đầu tư = số dư TK cố định. Lưu lượng tiền mặt trong hoạt động tài chính = số dư TK đầu tư -số dư TK rút vốn. Tiền mặt vào đầu năm = số dư đầu năm. Phân tích chức năng: Quá trình phân tích chức năng được thực hiện thông qua việc nghiên cứu nghiệp vụ của hệ thống và tiếp xúc với người dùng, phân rã các chức năng lớn thành các chức năng nhỏ hơn cho đến khi các chức năng không thể phân nhỏ được nữa. Các chức năng này gọi là chức năng nguyên tố. Sau khi phân rã các chức năng lớn thành các chức năng nguyên tố phải qua bước kiểm tra từ dưới lên để phát hiện các chức năng còn thiếu. Mô hình mức đỉnh của hệ thống tài chính kế toán. Phieu gui tien phieu tra no Phieu rut tien Doi tac Phieu thu no Da Danh muc doi tacnh muc ngan hang  Ngan hang Hoa don mua 1 hieu rut von Hoa don ban  Giay bao chuyen tien Bao cao tong hop Phieu dau tu Hoat dong tai chinh ke toan  Phieu yeu cau chuyen tien Bo phan theo doi don hang yc Danh muc mat hang Chu doanh nghiep yeu cau Bao cao ve doi tac  Bo phan theo doi don hang Bao cao theo don hang Chu doanh nghiep Danh muc tai khoan Bo phan theo doi doi tac yc Bo phan theo doi khach hang va ngan hang Hoa don mua Danh muc doi tac Doi tac Danh muc ngan hang  Doi tac  Doi tac  Phieu yeu cau chuyen tien phieu tra no Phieu gui tien Phieu thu no  Ngan hang Ngan hang Danh muc tai khoan Danh muc mat hang  Ngan hang Doi tac Doi tac Chu doanh nghiep Chu doanh nghiep eu dau tu lay dm mh Phi  Phieu rut von Hoa don ban  luu 1.1 Ngan hang  Phieu rut tien lay dm dt  1.5  Lay dm nh luu hd mua luu hd ban Kiem tra va luu tru Giay bao chuyen tienyc chuyen tien luu phieu bao kh chuyen tien luu phieu rut tien luu  Quan ly danh muc luu dm tk luu dm nh  luu dm mh Chu doanh nghiep Chu doanh nghiep  luu hoa don nhan tien ra tien luu phieu gui tien  Ngan hang luu hoa don t luu hoa don rut von luu hoa don dau tu  Phieu yeu cau chuyen tien anh muc doi tac  Danh muc ngan hang Hoa don ban Hoa don nhan tien  dau tu  rut tien Danh muc tai khoan  hoa don mua hoa don tra tien  rut von doc phieu d  au tu gui tien Phieu bao kh chuyen tien Danh muc mat hang doc hd nhan tien doc phieu rut von 1.2 doc hd tra tien Xu ly chung tu  doc phieu gui tien lay tai khoan doc ghi hd ban doc ghi hd mua goc doc phieu rut tien doc phieu baokh chuyen tien doc phieu yc chuyen Bao cao theo don hang cap nhat lay thong tin Bo phan theo doi don hang Bo phan theo doi don hang yc  1.3 du lieu Tong hop vao so cai cac tai khoan Bo phan theo doi don hang So nhat ki tong quat 1.4 Tao bao cao doc hoa don ban doc hoa don mua layghi tong hop Ba tong hop o cao ve doi tac Chu doanh  Bao cao tong hop nghiep Bo phan theo doi doi tac yc so cai cac tai khoan Bo phan theo doi khach hang va ngan hang cau Chu doanh nghiep yeuBo phan theo doi khach hang va ngan hang III.THIẾT KẾ Trong quá trình phân tích chỉ nêu ra các thông tin dữ liệu và cách sử xử lý dữ liệu. Đầu vào của quá trình thiết kế là các đặc tả yêu cầu đã được xây dựng trong quá trình phân tích, bao gồm: -Mô hình thực thể liên kết. -Mô hình phân cấp chức năng. -Các tài liệu hỗ trợ. 1.Thiết kế các bảng dữ liệu. Công việc thiết kế các bảng dữ liệu dựa trên các thực thể đã tạo ra ở phần phân tích. Các quy tắc để chuyển các thực thể này thành các bảng dữ liệu như sau: Thực thể ( entity ) Bảng dữ liệu ( table ) Thuộc tính ( artribute ) ->Colum ( cột ) trong bảng dữ liệu Quan hệ ( relationship ) ->Foreign key colum UID ( unique identifer ) -> Primary key Domain ->Domain Trong đó UID có thể là một thuộc tính, một tập hợp các thuộc tính, tổ hợp nhiều quan hệ, tổ hợp nhiều thuộc tính trong quan hệ sao cho nó xác định duy nhất mỗi thể hiện của một thuộc tính. Ngoài ra các thuộc tính của thực thể được định nghĩa khiểu như varchar2(n), number(n), number(n,s), char(n) . . . mô tả trong sơ dồ thực thể. 2.Mô tả các chức năng: Hệ thống tài chính kế toán được nghiên cứu và chia làm bốn chức năng chính như mô hình dưới đây theo: -Quản lý bảng danh mục. -Xử lý chứng từ gốc. -Kiểm tra và lưu trữ. -Chuyển sổ nhật ký tổng quát sang sổ cái. -Tạo báo cáo Quản lý bảng danh mục Quản lý danh mục đối tác Quản lý danh mục mặt hàng Quản lý danh mục ngân hàng Quản lý danh mục tài khoản Hoạt động tài chính kế toán  Xử lý chứng từ gốc Kiểm tra và lưu trữ Nhập hoá đơn mua Nhập hoá đơn bán Nhập chúng từ đầu tư Nhập phiếu thu chi Nhập chứng từ ngân hàng Chuyển sổ nhật ký tổng quát sang sổ cái Tạo báo cáo Báo cáo lợi nhuận Báo cáo về vốn chủ sở hữu Báo cáo cân đối Báo cáo lưu chuyển tiền mặt III.MÔ TẢ THIẾT KẾ HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN CHO HỆ THÔNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH. Để phục vụ cho thiết kế một hệ cơ sở dữ liệu phân tán cho hệ thông kế toán tài chính, luận văn này dùng lý thuết đã trình bày ở các chương trước làm tiêu chuẩn. Do đó thông thường thiết kế một hệ cơ sở dữ liệu phân tán cần phải làm các công việc sau: +Thiết kế cơ sở dữ liệu phân tán: làm các công việc phân đoạn, cấp phát, tối ưu cấp phát đoạn. +Dịch các câu hỏi đáp tổng thể về cơ sở dữ liệu thành câu hỏi đáp về các đoạn để từng phần của hệ thống chỉ làm việc trên các đoạn. +Tối ưu hoá chiến lược truy cập. +Quản trị các giao tác phân tán. +Điều khiển tương tranh. +Quản trị cơ sở dữ liệu phân tán. Hệ thống kế toán tài chính này thiết kế dựa trên cơ sở dữ liệu ORACLE, công cụ để kết nối cơ sở dữ liệu, hệ quản trị cơ sở dữ liệu... đã có sẵn. Vì vậy công việc thiết kế còn lại chỉ là thiết kế cơ sở dữ liệu phân tán và quản trị cơ sở dữ liệu phân tán. Hệ thống hoạt động khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhân viên trong công ty sẽ cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu địa phương ở vị trí đó. Trong cơ sở dữ liệu này có các phần sau: Quản lý danh mục đối tác. Quản lý danh mục mặt hàng. Quản lý danh mục ngân hàng. Quản lý danh mục tài khoản. Hệ thống các hoá đơn, chứng từ được lưu trữ để xử lý. Có thể xem như đây là nhóm các người sử dụng hệ thống có cùng tính chất công việc là cập nhật thông tin. Công việc kế toán tài chính sử dụng thông tin từ nhóm làm việc trên để thông kê và xử lý thông tin. Như vậy công việc kế toán tài chính cần các bản sao của cơ sở dữ liệu ở nhóm cập nhật dữ liệu để tạo ra sổ nhật ký tổng quát, sổ cái và các báo cáo. Nhóm làm công việc kế toán tài chính có các quyền cập nhật,xem và sửa thông tin Hơn nữa khi các báo cáo được tạo ra cũng cần cơ sở dữ liệu để lưu trữ. Hai nhóm người sử dụng thông tin của các báo cáo là nhóm lãnh đạo công ty và nhóm người ngoài công ty. Nhóm lãnh đạo công ty có quyền xem và sửa thông tin của các báo cáo. Vì vậy công việc còn lại bao gồm: Xác định yêu cầu thiết kế hệ thống kế toán: Công việc xác định yêu cầu của hệ thống có nhiều yếu tố tác động và có thể có nhiều mâu thuẫn nhau cho nên những yêu cầu đưa ra sau đây đối với hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán cũng chưa có thể gọi là đầu đủ: -Thông tin cập nhật nhanh nhất. -Trả lời yêu cầu của khách hàng cũng như các giao dịch trong khoảng thời gian ngắn nhất. -Thông tin để hỗ trợ cho công việc giao dịch (thông tin về ngân hàng, khách hàng.. ) có thời gian đáp ứng nhỏ nhất để tiện lợi cho việc giao dịch và bán hàng. -Hệ thống làm việc phải thoả mãn sao cho giá cả của dịch vụ giảm. -Quá trình tạo ra báo cáo nhanh, đúng kỳ hạn. Thông tin của báo cáo chính xác. -Giá cả để xây dựng hệ thống nhỏ nhất. Trên cơ sở các yêu cầu, vị trí của các cơ sở dữ liệu được đặt như sau. 1.Lựa chọn vị trí đặt cơ sở dữ liệu và phân nhóm người sử dụng Đánh gía vị trí đặt cơ sở dữ liệu theo một số tiêu chuẩn sao cho vị trí đặt cơ sở dữ liệu tiện lợi nhất: +Tần xuất sử dụng cơ sở dữ liệu. +Số lần liên kết cơ sở dữ liệu. +Các tham chiếu đến cơ sở dữ liệu để cập nhật, đọc hay thay đổi. Dựa trên các tiêu chuẩn trên và tính chất của hệ thông tin tài chính kế toán có thể lựa chọn hệ thống theo hai nhóm chính tương đương với hai cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu 1: là nhóm người cập nhật thông tin vào hệ thống. Cơ sở dữ liêu của nhóm này đặt tại vị trí nhóm làm việc. Do yêu cầu của công việc, giữa các nhóm có thể lấy một số phần thông tin của nhau theo quyền. Theo yêu cầu phát triển hệ thống có thể mở rộng nhiều cơ sở dữ liệu có cấu trúc và nhiệm vụ giống như cơ sở dữ liệu 1. Cơ sở dữ liệu trung tâm: gồm có hai nhóm là lãnh đạo công ty, nhóm người ngoài công ty và nhóm kế toán tài chính. Nhóm kế toán tài chính có các quyền cập nhật, sửa đổi, ghi và quản lý cơ sở dữ liệu riêng là sổ nhật kí tổng quát, các báo cáo và bản sao lặp lại thông tin cơ sở dữ liệu của nhóm 1. Nhóm người ngoài công ty dùng cơ sở dữ liệu này ở phần báo cáo và chỉ có quyền duy nhất là xem. Nhóm lãnh đạo có thể đọc tất cả thông tin trng cơ sở dữ liệu này nhưng chỉ có thêm quyền sửa đối với phần báo cáo. Theo cách thiết kế này hệ thống sẽ dễ thay đổi khi phát triển thêm nhiều điểm kinh doanh. Sơ đồ mô tả cách kết nối thông tin giữa các cơ sở dữ liệu. • • • Cơ sở dữ liệu n Cơ sở dữ liệu 2 Nhóm làm việc Nhóm làm việc  Nhóm kế toán tài chính Cơ sở dữ liệu 1 Bản sao cơ sở dữ liệu 1... n Cơ sở dữ liệu trung tâm Nhóm làm việc  Nhóm lãnh đạo Nhóm ngoài hệ thống Ở sơ đồ thiết kế trên mỗi nhóm người có quyền chỉ cập nhật tương ứng với một cơ sở dữ liệu. Và cơ sở dữ liệu này có một bản sao tại cơ sở dữ liệu trung tâm, mỗi bản sao này được làm cập nhật ( update ) theo chu kỳ sau khoản thời gian tương đối lớn như tuần, tháng. Hệ thống này có thể có nhiều cơ sở dữ liệu tại nhiều nơi và chỉ có một cơ sở dữ liệu trung tâm. Tuy nhiên nhân viên ở các nhóm có cơ sở dữ liệu đều có thể phân quyền lẫn nhau theo nguyên tắc. Phân quyền người sử dụng dữ liệu: R: quyền đọc W: quyền ghi U: cập nhật D: Quyền xoá Thực thể Nhóm lãnh đạo Nhóm làm việc Nhóm toán kế Nhóm ngoài hệ thống DAU_TU RWU R R R RUT_VON RWU R R R HOA_DON_MUA R WRU R . DONG_HOA_DON_MUA R WRD R . HOA_DON_BAN R WRD R . DONG_HOA_DON_BAN R WRD R . DANH_MUC_NGAN_HANG R WRD R . DANH_MUC_DOI_TAC R WRD R . DOI_TAC_NGAN_HANG R WRD R . TAI_KHOAN_O_NH R WRD R . CHUNG_TU_NGAN_HANG R WRD R . PHIEU_THU_CHI R WRD R . DANH_MUC_NGAN_HANG R WRD R . MAT_HANG_VA_DOI_TAC R WRD R . NHOM_HANG R WRD R . SO_NHAT_KI_TONG_QUAT RWD . WRU R SO_CAI RWD . WRU R BAO_CAO RWD . WRU R DONG_BAO_CAO RWD . WRU R Trong cơ sở dữ liệu, mỗi thực thể trong cơ sở dữ liệu là một bảng dữ liệu vật lý và các bảng vật lý này được cơ sở dữ liệu ORACLE quản lý và ngôn ngữ SQL trong DELPHI sẽ quản lý việc cập nhật cơ sở dữ liệu này theo quyền. Danh mục đối tác Danh mục ngân hàng Danh mục tài khoản  Bản sao của các DB Danh mục ngân hàng  Hoá đơn và chứng từ. Sổ cái Các báo cáo Cơ sở dữ liêu x Sổ nhật ký tổng quát  Cơ sở dữ liệu trung tâm Sơ đồ trên mô tả thiết kế hai cơ sở dữ liệu điển hình của hệ thống kế toán tài chính. Trong hai cơ sở dữ liệu có mô tả các thành phần của cơ sở dữ liệu. V.SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH: Chương trình có giao diện menu thiết kế như sau: Quản trị hệ thống -Trao quyền: chức năng này chỉ có người quản trị hệ thống được sử dụng để trao những quyền tương ứng khi thêm có người tham gia vào hệ thống. -Rút quyền: chức năng này để người quản trị hệ thống huỷ bỏ các quyền của một người sử dụng trong hệ thống. -Thoát khỏi chương trình ty. Đăng ký hệ thống -Đăng ký đối tác: lưu trữ thông tin về các đối tác có giao dịch với công -Đăng ký ngân hàng: lưu thông tin về các ngân hàng mà công ty có tài khoản và tiền gửi ở ngân hàng đó. -Đăng ký hàng hoá: lưu thông tin về các loại hàng hoá mà công ty mua bán. -Đăng ký tài khoản: trong một ngân hàng, công ty có thể có nhiều tài khoản, nên chức năng này lưu thông tin về các tài khoản. Nhập dữ liệu -Nhập chứng từ đầu tư: lưu thông tin về hoạt động đầu tư của chủ sở hữu vào tài sản của công ty. -Nhập chứng từ rút vốn: lưu thông tin về hoạt động rút vốn của chủ sở hữu từ tài sản của công ty. -Nhập hoá đơn mua: nhập thông tin mua hàng của công ty. -Nhập hoá đơn bán: nhập thông tin bán hàng cho khách hàng. -Nhập phiếu thu chi: nhập phiếu thu chi của công ty đối với các khoản thu chi. -Nhập chứng từ ngâp hàng: nhập thông tin về việc giao dịch của công ty qua ngân hàng và tài khoản. Xử lý -Chuyển sổ: xử lý chuyển thông tin về các tài khoản và số tiền sang sổ cái đề lập báo cáo. -Tạo báo cáo theo tháng: báo cáo lợi nhuân, báo cáo về vốn, báo cáo cân đối. -Tạo báo cáo theo năm: báo cáo lưu chuyển tiền mặt. Xem báo cáo -Báo cáo lợi nhuận -Báo cáo về vốn chủ sở hữu -Báo cáo cân đối tài sản -Báo cáo lưu chuyển tiền mặt Trợ giúp -Nội dung. -Tác giả Mỗi phần của menu tương đương một công việc của từng nhóm người trong hệ thống. Người sử dụng khi làm việc trong hệ thống cần phải được đăng ký qua người quản trị hệ thống trên cơ sở các quyền và tính chất công việc của người đó. Người quản trị hệ thống kế toán tài chính có tất cả các quyền và chịu trách nhiệm giám sát hệ thống hoạt động. DELPHI hỗ trợ cơ chế quản lý người sử dụng thông qua ngôn ngữ SQL gồm các công việc như: toàn vẹn dữ liệu, điều khiển tương tranh, xác định luật làm việc, quyền truy cập dữ liệu, thiết kế giao diện client/server. Quản lý hệ thống Trao quyền Rút quyền Thoát khỏi chương trình Xử lý Chuyển sổ Tạo báo cáo theo tháng Tạo báo cáo theo ăm Đăng ký hệ thống Đăng ký đối tác: Đăng ký ngân hàng Đăng ký hàng hoá Đăng ký tài khoản Xem báo cáo Báo cáo lợi nhuận Báo cáo về vốn chủ sở hữu Báo cáo cân đối tài sản Báo cáo lưu chuyển tiền mặt Nhập dữ liệu Trợ giúp NTT ĐH KHTN ĐH Quốc Gia Hà Khoa C Nhập chứng từ đầu tư Nhập hoá đơn mua Nhập hoá đơn bán Nhập phiếu thu chi Nhập chứng từ ngân hàng Nội dung Tác giả Nội Trang 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Nhập môn cơ sở dữ liệu quan hệ - Lê Tiến Vương- 1996. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật 2.DElPHI 2 - Deverlopment guide -Vier Pacheco Steve Teixeira. Borland technical Tem. 3.Principle of accounting. Americal 4.Distributed Database ( Principle and systems) Stefano Ceri - Giuseppee Pelagatti -1985. PHỤ LỤC: CHƯƠNG TRÌNH TRÊN DELPHI unit delphi_ketoan; interface uses Windows, Messages, SysUtils, Classes, Graphics, Controls, Forms, Dialogs, Menus; type Tke_toan = class(TForm) MainMenu1: TMainMenu; Nhpdliu1: TMenuItem; Toboco1: TMenuItem; Bocochitit1: TMenuItem; Bocotnghp1: TMenuItem; Bocovcngnviitc1: TMenuItem; Bocovtingingnhng1: TMenuItem; Bc_loinhuan: TMenuItem; bcvevon: TMenuItem; Bccandoi: TMenuItem; Bbclchuyen: TMenuItem; Trgip1: TMenuItem; tacgia: TMenuItem; N3: TMenuItem; Chs1: TMenuItem; Hthng1: TMenuItem; N4: TMenuItem; thoat: TMenuItem; N6: TMenuItem; Xl1: TMenuItem; rutquyen: TMenuItem; xemsonktq: TMenuItem; N7: TMenuItem; xemsocai: TMenuItem; Traoquyn1: TMenuItem; dangki: TMenuItem; dmdoitac: TMenuItem; dmnganhang: TMenuItem; dmhanghoa: TMenuItem; dmtaikhoan: TMenuItem; dautu: TMenuItem; rutvon: TMenuItem; N5: TMenuItem; hdmua: TMenuItem; hdban: TMenuItem; pthuchi: TMenuItem; N8: TMenuItem; ctnganhang: TMenuItem; N1: TMenuItem; Tobocotheothng1: TMenuItem; Tobocotheonm1: TMenuItem; procedure thoatClick(Sender: TObject); procedure dautuClick(Sender: TObject); procedure tacgiaClick(Sender: TObject); procedure rutvonClick(Sender: TObject); procedure dmdoitacClick(Sender: TObject); procedure dmnganhangClick(Sender: TObject); procedure dmhanghoaClick(Sender: TObject); procedure dmtaikhoanClick(Sender: TObject); procedure xemsonktqClick(Sender: TObject); procedure xemsocaiClick(Sender: TObject); procedure Nhpdanhmchngho1Click(Sender: TObject); procedure tdautuClick(Sender: TObject); procedure trutvonClick(Sender: TObject); procedure hdmuaClick(Sender: TObject); procedure hdbanClick(Sender: TObject); procedure pthuchiClick(Sender: TObject); procedure ctnganhangClick(Sender: TObject); procedure Bc_loinhuanClick(Sender: TObject); procedure bcvevonClick(Sender: TObject); procedure BccandoiClick(Sender: TObject); procedure BbclchuyenClick(Sender: TObject); procedure Tobocotheothng1Click(Sender: TObject); procedure Tobocotheonm1Click(Sender: TObject); private { Private declarations } public { Public declarations } end; var ke_toan: Tke_toan; implementation uses rutvon, about, dautu, dmdoitac, dmnganhang, hdmua , hdban, dmhanghoa, dmtaikhoan, Unitnktq, Unitsocai, thuchi, psnganhang, hoi_tt1, hoi_tt2, hoi_tt3, hoi_tt4, lapbcth, lapbcnam ; {$R *.DFM} procedure Tke_toan.thoatClick(Sender: TObject); begin close; end; procedure Tke_toan.dautuClick(Sender: TObject); begin dautu := TMenuItem.Create(dau_tu); dau_tu.Show; end; procedure Tke_toan.tacgiaClick(Sender: TObject); begin tacgia := TMenuItem.Create(thong_tin); thong_tin.Show; end; procedure Tke_toan.rutvonClick(Sender: TObject); begin rutvon := TMenuItem.Create(rut_von); rut_von.Show; end; procedure Tke_toan.dmdoitacClick(Sender: TObject); begin dmdoitac := TMenuItem.Create(doi_tac); doi_tac.Show; end; procedure Tke_toan.dmnganhangClick(Sender: TObject); begin dmnganhang := TMenuItem.Create(ngan_hang); ngan_hang.Show; end; procedure Tke_toan.dmhanghoaClick(Sender: TObject); begin dmhanghoa := TMenuItem.Create(pshang_hoa); pshang_hoa.Show; end; procedure Tke_toan.dmtaikhoanClick(Sender: TObject); begin dmtaikhoan := TMenuItem.Create(tai_khoan); tai_khoan.Show; end; procedure Tke_toan.xemsonktqClick(Sender: TObject); begin xemsonktq := TMenuItem.Create(nk_tq); nk_tq.Show; end; procedure Tke_toan.xemsocaiClick(Sender: TObject); begin xemsocai := TMenuItem.Create(so_cai); so_cai.Show; end; procedure Tke_toan.Nhpdanhmchngho1Click(Sender: TObject); begin dmhanghoa := TMenuItem.Create(pshang_hoa); pshang_hoa.Show; end; procedure Tke_toan.tdautuClick(Sender: TObject); begin dautu := TMenuItem.Create(dau_tu); dau_tu.Show; end; procedure Tke_toan.trutvonClick(Sender: TObject); begin rutvon := TMenuItem.Create(rut_von); rut_von.Show; end; procedure Tke_toan.hdmuaClick(Sender: TObject); begin hdmua := TMenuItem.Create(hd_mua); hd_mua.Show; end; procedure Tke_toan.hdbanClick(Sender: TObject); begin hdban := TMenuItem.Create(pshd_ban); pshd_ban.Show; end; procedure Tke_toan.pthuchiClick(Sender: TObject); begin pthuchi := TMenuItem.Create(phieu_thu_chi); phieu_thu_chi.Show; end; procedure Tke_toan.ctnganhangClick(Sender: TObject); begin ctnganhang := TMenuItem.Create( ps_nh); ps_nh.Show; end; procedure Tke_toan.Bc_loinhuanClick(Sender: TObject); begin bc_loinhuan:=TmenuItem.create(hoitt1); hoitt1.show; end; procedure Tke_toan.bcvevonClick(Sender: TObject); begin bcvevon:=TmenuItem.create(hoitt2); hoitt2.show; end; procedure Tke_toan.BccandoiClick(Sender: TObject); begin bccandoi:=TmenuItem.Create(hoitt3); hoitt3.show; end; procedure Tke_toan.BbclchuyenClick(Sender: TObject); begin bbclchuyen:=TmenuItem.create(hoitt4); hoitt4.show; end; procedure Tke_toan.Tobocotheothng1Click(Sender: TObject); begin Tobocotheothng1:=TmenuItem.create(bcthang); bcthang.show; end; procedure Tke_toan.Tobocotheonm1Click(Sender: TObject); begin tobocotheonm1:=TmenuItem.create(lbc_nam); lbc_nam.show; end; end.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8149.doc
Tài liệu liên quan