Đề tài Thực trạng công tác tổ chức kế toán tại Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội

Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn. Trong điều kiện cạnh tranh rất gay gắt của nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đã khiến cho không ít doanh nghiệp nhà nước lâm vào tình trạng lỗ triền miên và đứng trước nguy cơ phá sản thì Công ty đã tạo dựng được cho mình một chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường cả nước. Trong thời gian kiến tập ở Công ty Cao su Sao Vàng em đã được tìm hiểu về hoạt động kinh doanh cũng như cách tổ chức bộ máy quản lý của Công ty đặc biệt là bộ máy kế toán. Do thời gian còn hạn chế và bản thân em cũng chưa thể hiểu một cách tường tận về đặc điểm riêng trong công tác kế toán ở một đơn vị sản xuất không đơn giản như Công ty Cao su Sao Vàng mà em chỉ có thể nắm được một cách khái quát nên trong bài báo cáo này em chỉ trình bày một số nhận xét ban đầu về công tác kế toán tại đơn vị. *Một trong những ưu điểm của Công ty Cao su Sao Vàng là đã áp dụng tin học vào công tác kế toán. Điều này chẳng những giúp cho công việc kế toán trở nên gọn nhẹ và nhanh chóng hơn trong việc cung cấp thông tin cho quản lý mà còn giúp Công ty giảm bớt số lượng nhân viên gián tiếp, tiết kiệm được nhiều khoản chi phí cho hoạt động quản lý. *Việc áp dụng hạch toán kế toán theo hình thức sổ Nhật ký chứng từ ở Công ty là hợp lý vì đặc điểm của đơn vị là sản xuất với quy mô lớn, quy trình sản xuất phức tạp. Tuy nhiên hình thức này khi chuyển sang thực hiện trên máy tính thì còn nhiều khó khăn do vậy ở Công ty Cao su Sao Vàng phần hành kế toán chi phí giá thành vẫn chưa thể thực hiện hoàn toàn trên máy. *Công ty Cao su Sao Vàng có một đội ngũ nhân viên kế toán thành thạo chuyên môn và được phân tách chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, thực hiện theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa phê chuẩn và thực hiện. *Công ty có đủ 4 loại Báo cáo tài chính theo mẫu của Bộ Tài chính ban hành do kế toán tổng hợp lập ra. *Công ty đã thực hiện hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán ban hành. Tuy nhiên ở công ty Cao su Sao Vàng có một số điểm khác biệt: - Như đã trình bày ở phần Nguyên vật liệu, khi hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, loại sổ sử dụng là “ Sổ số dư vật liệu và sản phẩm, hàng hoá” dễ gây hiểu lầm đơn vị đang áp dụng phương pháp hạch toán là Sổ số dư trong khi thực chất lại là phương pháp thẻ song song. - Đơn vị không trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho mà dự phòng chỉ được trích cho các khoản phải thu khó đòi. - Trong khoản mục CFNCTT, không bao gồm khoản trích BHYT theo lương của nhân viên trực tiếp sản xuất mà lại kế toán phản ánh khoản này qua TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp. Thực chất việc này không làm ảnh hưởng đến chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh song sẽ làm thay đổi giá thành sản phẩm. - Khác với mẫu “Thẻ tính giá thành thực tế sản phẩm và dịch vụ” do Vụ chế độ kế toán ban hành, trong “Bảng tính giá thành sản phẩm” của Công ty không có khoản mục CPSXKD dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Nếu có thêm các khoản mục này thì việc cung cấp thông tin cho người đọc sẽ đầy đủ hơn. - Khi xác định kết quả tiêu thụ trong từng tháng và kết quả của cả năm, kế toán tiêu thụ đã sử dụng hai phương pháp tính giá, điều này có lẽ là không nhất quán, mặc dù sẽ có sự điều chỉnh vào tháng 12. Lý do của việc làm này là sản phẩm của Công ty thường được tiêu thụ ngay trong kỳ sản xuất nên sử dụng giá nhập sau xuất trước là hợp lý đối với hạch toán thành phẩm song vì Công ty lại sử dụng phương pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền để hạch toán Nguyên vật liệu nên có lẽ để thống nhất trên Báo cáo tài chính, Công ty đã sử dụng cả 2 phương pháp.

doc45 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác tổ chức kế toán tại Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng và từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp của Việt Nam phải hết sức cố gắng nhằm tận dụng những thời cơ cũng như sẵn sàng vượt qua những thách thức sẽ gặp phải trong quá trình hội nhập để tăng cường sức cạnh tranh và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong hoạt động kinh doanh của mình. Thước đo hiệu quả kinh tế của mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận thu được sau mỗi kỳ kinh doanh. Do đó bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đặt ra mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này các doanh nghiệp cần phải tổ chức quản lý sản xuất một cách hợp lý, có hiệu quả và cũng phải tuân thủ đúng đắn các quy định về hoạt động kinh doanh của đơn vị do Nhà nước đặt ra. Một trong những công cụ trợ giúp đắc lực và ngày càng tỏ rõ vai trò quan trọng trong công tác quản lý- đặc biệt ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh- là bộ máy kế toán. Kế toán là công cụ của quản lý với mục đích là quản lý tình hình sử dụng và biến động tăng giảm cuả tài sản cũng như nguồn hình thành tài sản. Việc tổ chức tốt công tác kế toán góp phần rất lớn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển đa dạng các thành phần kinh tế và với việc ngày càng nảy sinh các hoạt động kinh tế hết sức sôi động là sự hoàn thiện dần hệ thống các quy định, chế độ tài chính- kế toán của Nhà nước. Điều này giúp các đơn vị kinh doanh thuận lợi hơn trong việc tổ chức công tác kế toán cũng như giúp cho Nhà nước tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định ở các đơn vị kinh doanh. Bản thân mỗi doanh nghiệp dựa trên các quy định và chế độ tài chính- kế toán được ban hành cần tổ chức công tác kế toán của mình sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất mà vẫn tuân thủ đúng các quy định, chế độ do Nhà nước đặt ra. Công ty Cao Su Sao Vàng là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn. Công ty chuyên sản xuất các loại sản phẩm từ cao su như săm xe, lốp xe các loại... Sản phẩm của công ty đã chiếm được lòng tin của đông đảo người tiêu dùng và ngày càng được hoàn thiện về mẫu mã và chất lượng. Qua một thời gian kiến tập ở Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội, được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cô và các anh chị trong phòng kế toán em đã được tiếp xúc và tìm hiểu về công tác tổ chức kế toán ở công ty, điều này giúp em củng cố những kiến thức đã học đồng thời phần nào nắm bắt cách thức tổ chức kế toán trong một doanh nghiệp sản xuất. Được sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn TS Tô Văn Nhật em đã hoàn thành báo cáo kiến tập với đề tài:”Thực trạng công tác tổ chức kế toán tại Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội”. Nội dung đề tài gồm có 3 phần chính: Phần 1: Một số nét chung về Công ty Cao Su Sao Vàng. Phần 2: Tổ chức công tác kế toán ở đơn vị. Phần 3: Nhận xét chung về công tác kế toán tại đơn vị. Vì điều kiện thời gian có hạn và bản thân em còn rất nhiều hạn chế về khả năng nhận thức cũng như kỹ năng trình bày và tư duy tổng hợp nên báo cáo cuả em chắn chắn còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong sự thông cảm và chỉ bảo của các thầy cô để em có thể khắc phục những mặt yếu kém của mình. Phần một Một số nét chung về công ty cao su sao vàng. I.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Công ty Cao su Sao Vàng. Công ty Cao su Sao Vàng là Doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam chuyên sản xuất săm lốp ô tô, xe máy, xe đạp, băng tải, các loại cao su chịu áp lực, chịu dầu và các sản phẩm, chi tiết kỹ thuật bằng cao su. Công ty Cao su Sao Vàng tiền thân là Nhà máy Cao su Sao Vàng Hà Nội được khởi công xây dựng từ năm 1958 tại khu công nghiệp Thượng Đình với sự giúp đỡ của nhà nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Ngày 23 tháng 5 năm 1960, nhà máy Cao su Sao Vàng được khánh thành và chính thức nhận nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch của Nhà nước giao. Trong những năm chiến tranh, các sản phẩm mang tên Cao su Sao Vàng đã có mặt trên khắp các nẻo đường góp phần vào sự thắng lợi của quân và dân ta. Năm 1975, đất nước thống nhất, một số cán bộ của Nhà máy Cao su Sao Vàng được cử vào tiếp quản các cơ sở sản xuất phía Nam, góp phần vào sự phát triển chung của ngành cao su cả nước. Năm 1990, năm khởi đầu của công cuộc đổi mới, Cao su Sao Vàng đã vượt qua khó khăn của giai đoạn quá độ, hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế thị trường mới mẻ và nhiều thách thức. Theo Quyết định số 645/CNNg ngày 27/8/1992 của Bộ Công nghiệp nặng, Nhà máy Cao su Sao Vàng được đổi tên thành Công ty Cao su Sao Vàng. Ngày 1/1/1993, Nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên Công ty Cao su Sao Vàng Tiếp đó đến ngày 5/5/1993 theo Quyết định số 215QĐ/TCNSĐT của Bộ Công nghiệp nặng, Công ty Cao su Sao Vàng trở thành một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam. Nhiệm vụ của Công ty là: -Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ và sự chỉ đạo của Tổng công ty Hoá chất Việt Nam và Bộ Công nghiệp công ty sẽ tổ chức và thực hiện kế hoạch nhằm đạt mục tiêu kinh doanh của chính mình. -Thực hiện chế độ hạch toán độc lập nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản vật tư, tiền vốn đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Tháng 12/1999, Công ty cấp chứng chỉ ISO-9002 của tập đoàn BVQI Vương Quốc Anh góp phần khẳng định chất lượng sản phẩm, tăng thêm uy tín cho công ty trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Trải qua hơn 40 năm tồn tại và phát triển, cán bộ công nhân Công ty Cao su Sao Vàng có thể tự hào về doanh nghiệp của mình: -Là một đơn vị gia công cao su lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản xuất săm lốp ô tô ở miền Bắc Việt Nam. -Các sản phẩm chủ yếu của Công ty như: săm, lốp xe đạp, xe máy, săm lốp ô tô mang tính truyền thống, đạt chất lượng cao, có uy tín trên thị trường và được người tiêu dùng mến mộ. -Công ty Cao su Sao Vàng đã được Đảng và Nhà nước khen tặng nhiều phần thưởng cao quý vì đã có những đóng góp xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và trong công cuộc xây dựng đất nước. Trong đó có huân chương Lao động hạng Nhất về thành tích xuất sắc trong 10 năm đổi mới. Do có nhận thức đúng đắn về tính cạnh tranh gay gắt của thị trường mà Công ty đã không ngừng củng cố, chiếm lĩnh và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay công ty có 6 chi nhánh và trên 200 đại lý, các điểm bán hàng có mặt ở 31 tỉnh và thành phố trên cả nước, trực tiếp cung ứng sản phẩm một cách tiện lợi cho người tiêu dùng. Công ty còn đảm nhận vận chuyển hoặc chịu mọi chi phí vận chuyển sản phẩm đến tận vùng sâu, vùng xa cho các đại lý nhằm đảm bảo bán hàng thống nhất một giá trong phạm vi cả nước. Dưới đây là kết quả hoạt động của Công ty một số năm gần đây. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thời kỳ 1998-2001 Đơn vị: đồng Năm Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 Thực hiện Thực hiện Thực hiện Thực hiện 1.GTTSL 191.085.000.000 241.138.000.000 280.543.000.000 332.894.000.000 2. Doanh thu 232.027.000.000 286.742.000.000 274.058.000.000 335.000.000.000 3. Nộp ngân sách 13.646.000.000 17.368.800.000 18.765.000.000 13.936.000.000 4. Lợi nhuận 6.160.000.000 13.812.000.000 3.504.000.000 2.748.000.000 5. Lương bình quân (đ/ng.tháng) 950.000 1.250.000 1.300.000 1.398.000 II.Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty. Công ty Cao su Sao Vàng hiện nay có gần 3000 cán bộ công nhân viên, tổ chức quản lý theo một cấp : Đứng đầu là Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng xí nghiệp trong Công ty. -Đứng đầu Công ty là giám đốc Công ty do Nhà nước bổ nhiệm, là người đại diện và chịu trách nhiệm cho Công ty trước pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. -Phó giám đốc Công ty là người trợ giúp giám đốc.Gồm có: +Phó giám đốc phụ trách sản xuất và bảo vệ sản xuất: có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty trong định hướng xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Điều hành các đơn vị cơ sở thực hiện kế hoạch sản xuất cũng như công tác bảo vệ an toàn cho sản xuất. Kiểm tra nội dung, phê duyệt tài liệu có liên quan đến sản xuất và bảo vệ (khi được uỷ quyền).Duyệt danh sách công nhân được đào tạo nâng bậc, kết quả nâng bậc. Giúp giám đốc Công ty điều hành công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật và điều hành mọi hoạt động của công ty khi Giám đốc đi vắng. +Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, đời sống: có nhiệm vụ xem xét tồn kho và yêu cầu sản xuất. Ký hợp đồng cung cấp sản phẩm cho khách hàng, duyệt nhu cầu mua nguyên vật liệu, duyệt danh sách nhà thầu phụ được chấp nhận, ký đơn hàng, ký hợp đồng mua nguyên vật liệu (khi được uỷ quyền). Tìm hiểu thị trường, tiến hành tổ chức tham gia các hội chợ, xem xét tổ chức quảng cáo sản phẩm, xem xét và quyết định mở các đại lý. Kiểm tra nội dung phê duyệt tài liệu có liên quan đến công tác kinh doanh (khi được uỷ quyền). Quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, giúp cho họ an tâm sản xuất. +Phó giám đốc Công ty phụ trách kỹ thuật và xuất khẩu: có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty. Xem xét nhu cầu và năng lực đáp ứng của công ty về các sản phẩm xuất khẩu. Giúp Giám đốc Công ty điều hành các công việc có liên quan đến công tác kỹ thuật. Kiểm tra nội dung, phê duyệt tài liệu có liên quan đến kỹ thuật, công tác xuất khẩu (khi được uỷ quyền). +Phó giám đốc Công ty phụ trách công tác xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty điều hành các công việc có liên quan đến xây dựng cơ bản. Kiểm tra nội dung, phê duyệt tài liệu có liên quan đến xây dựng cơ bản (khi được uỷ quyền). +Phó giám đốc Công ty phụ trách công tác xây dựng cơ bản tại Chi nhánh cao su Thái Bình kiêm Giám đốc Chi nhánh cao su Thái Bình: có nhiệm vụ điều hành các công việc có liên quan đến công tác xây dựng cơ bản tại Chi nhánh cao su Thái Bình. Điều hành các công việc cũng như kiểm tra, phê duyệt các tài liệu có liên quan đến sản xuất, bảo vệ sản xuất của Chi nhánh cao su Thái Bình. *Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty Cùng với sự phát triển của sản xuất, bộ máy quản lý Công ty ngày càng hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả. Các phòng ban trong Công ty là các bộ phận thực thi những quyết định do Ban giám đốc đề ra, có quan hệ hữu cơ với nhau và với các xí nghiệp, các phòng ban trong Công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau: -Chấp hành và kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, các chế độ chính sách của Nhà nước, những nội quy của Công ty và những chỉ thị mệnh lệnh của Ban giám đốc. -Phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh của Công ty. -Đề ra với Ban giám đốc Công ty những chủ trương, biện pháp giải quyết những khó khăn gặp phải trong sản xuất kinh doanh và tăng cường công tác quản lý ở Công ty. Công ty có các phòng ban -Phòng kỹ thuật cơ năng: Tham mưu cho giám đốc về mặt cơ khí, điện năng lượng, quản lý và ban hành các quy trình về vận hành máy, về nội dung an toàn, hướng dẫn ban hành và kiểm tra các định mức kỹ thuật về cơ điện và năng lượng. -Phòng kỹ thuật cao su: tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật cao su bao gồm: quản lý và ban hành các quy trình công nghệ các sản phẩm cao su, kiểm tra để các đơn vị thực hiện tốt các quy trình đó, hướng dẫn xây dựng và ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, các tiêu chuẩn cấp bậc chuyên môn, tổ chức nghiên cứu, áp dụng công nghệ sản xuất mới, sản phẩm mới, xử lý các trường hợp biến động trong sản xuất. -Phòng kiểm tra chất lượng: Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực chất lượng sản phẩm, tổ chức kiểm tra các nguyên vật liệu trước khi nhập kho theo đúng tiêu chuẩn do Nhà nước ban hành. -Phòng kiến thiết cơ bản: Tham mưu cho giám đốc về công tác xây dựng cơ bản và kiến thiết công trình, lập kế hoạch tổ chức các phương án thi công và kiểm tra, nghiệm thu công trình xây dựng, lắp đặt thiết bị trong Công ty, giải quyết các vấn đề có liên quan tới đất đai, nhà ở theo quy định của Nhà nước. -Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác bộ máy lao động, sản xuất quản lý, sử dụng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, thực hiện mọi chế độ chính sách đối với người lao động, xây dựng kế hoạch sử dụng lao động và quỹ tiền lương hàng năm, quy chế hoá các phưong thức trả lương, tiền thưởng, xác định đơn giá định mức lao động. -Phòng quân sự bảo vệ: Tham mưu cho giám đốc về mặt bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế của Công ty, tổ chức kiểm tra, kiểm soát sản phẩm ra vào Công ty theo đúng nội quy, tổ chức hướng dẫn và trực tiếp kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy để đảm bảo an toàn tài sản cho công ty. -Phòng điều độ: Tham mưu cho giám đốc về việc điều hành hoạt động sản xuất của Công ty, tổ chức kiểm tra kiểm soát sản phẩm ra vào Công ty theo đúng nội quy. -Phòng kế hoạch kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về kế hoạch thu mua vật tư, kế hoạch sản xuất, kế hoạch thu mua sản phẩm, đảm bảo việc cung ứng vật tư cho sản xuất, có trách nhiệm bảo quản vật tư trong kho theo tầng, không bị hư hỏng mất mát, xuất nhập kho theo đúng quy định của Công ty, quản lý đội xe vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm tới nơi yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt phòng còn quản lý hoạt động của các chi nhánh, đại lý trên toàn quốc. -Phòng tài vụ: tham mưu cho giám đốc về các công tác quản lý các nguồn vốn, các số liệu về tài chính kế toán, tổng kết kiểm kê tài sản theo quy định của Nhà nước. Báo cáo tài chính lên cơ quan cấp trên và nộp các khoản ngân sách theo quy định, kiểm tra tình hình tài chính kế toán của các đơn vị thành viên, làm thủ tục thanh lý các tài sản, quản lý quỹ tiền mặt, điều phối vốn giữa các đơn vị , phải bảo toàn nguồn vốn do Nhà nước cấp. -Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế. Giải quyết các thủ tục trong công việc ký kết các hợp đồng kinh tế đối ngoại , xuất nhập khẩu nguyên liệu là thành phẩm, ký kết các hợp đồng liên doanh, liên kết với nước ngoài, nghiên cứu thị trường nước ngoài. -Phòng đời sống: Tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực của đời sống của cán bộ công nhân viên, tổ chức khám sức khoẻ cho người có thẻ bảo hiểm y tế ở công ty, kiểm tra vệ sinh môi trường, thực hiện kế hoạch hoá gia đình trong công nhân viên toàn công ty, quản lý tốt khu nhà ở trong công ty. Dưới các ban ngành là các xí nghiệp trực thuộc. Các xí nghiệp này hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập. Trong phạm vi của mình, các xí nghiệp có thể tự mua nguyên vật liệu, tự sản xuất theo công nghệ kỹ thuật riêng, tự thành lập hệ thống tiêu thụ. Tuy vâỵ hàng năm căn cứ vào kế hoạch sản xuất của công ty, các xí nghiệp được giao một phần sản xuất đó. Hai nhiệm vụ cơ bản của các xí nghiệp thành viên là: hoàn thành kế hoạch sản xuất do công ty giao và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Đây là hướng đi mới của công ty trong việc từng bước gắn người sản xuất với thị trường và hướng việc sản xuất với thị trường. Hiện nay công ty có 4 xí nghiệp sản xuất là: -Xí nghiệp cao su số 1: Chủ yếu sản xuất săm lốp xe máy và các sản phẩm cao su kỹ thuật khác như: ống cao su, băng tải, cao su chịu dầu. -Xí nghiệp cao su số 2: chủ yếu sản xuất các loại lốp xe đạp. -Xí nghiệp cao su số 3: chuyên sản xuất săm lốp ô tô và xe thồ -Xí nghiệp cao su số 4: chuyên sản xuất săm lốp xe đạp,xe máy các loại. Ngoài 4 xí nghiệp sản xuất chính tại địa bàn của công ty thì công ty có 3 chi nhánh khác là: -Xí nghiệp pin - cao su Xuân Hoà: sản xuất pin hoá chất và các loại săm lốp xe đạp, băng tải. -Xí nghiệp cao su Thái Bình: Sản xuất săm lốp xe đạp , xe thồ. -Xí nghiệp cao su Nghệ An : Sản xuất săm lốp xe đạp, cao su kỹ thuật. Bên cạnh các xí nghiệp sản xuất chính là các xí nghiệp sản xuất phụ cho quá trình sản xuất của cả công ty. -Xí nghiệp năng lượng: cung cấp khí nén,hơi nóng cung cấp cho các xí nghiệp sản xuất chính. -Xí nghiệp cơ điện: Đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất và chiếu sáng, chế tạo khuôn mẫu, phụ tùng thay thế, đại tu, bảo dưỡng máy móc. -Xí nghiệp thương mại tổng hợp: tiêu thụ các sản phẩm do công ty sản xuất ra, ngoài ra còn kinh doanh một số mặt hàng khác. -Phân xưởng thiết kế nội bộ vệ sinh công nghiệp: sửa chữa nhỏ các công trình xây dựng và đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường cho công ty. Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. III.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán – công tác hạch toán kế toán ở Công ty Cao su Sao Vàng 1.Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán Công ty Cao su Sao Vàng *Kế toán trưởng- Trưởng phòng Tài chính kế toán: Là người trợ giúp cho Tổng giám đốc Công ty trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán của Công ty, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Ngoài ra kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính – kế toán còn chịu trách nhiệm về tổ chức công tác cán bộ trong phòng, tổ chức công tác kế toán toàn công ty. *Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán: Là người trợ giúp đắc lực cho kế toán trưởng, trực tiếp tập hợp số liệu trên sổ sách kế toán, lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo quyết toán chung của Công ty. *Kế toán TSCĐ và sửa chữa lớn TSCĐ: Kế toán trực tiếp theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, lập báo cáo tổng hợp và chi tiết về TSCĐ của công ty. Giám sát thanh lý, nhượng bán TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ. *Kế toán tiền gửi và tiền vay Ngân hàng: Kế toán có nhiệm vụ giám sát việc thu chi qua các chứng từ gốc, thực hiện toàn bộ những giao dịch , thu chi, thanh toán qua ngân hàng. *Kế toán tiền vay và huy động vốn: Kế toán có nhiệm vụ theo dõi các khoản vay và chi trả lãi vay định kỳ. *Kế toán tiền mặt: Kế toán có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh chính xác các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt của đơn vị. *Kế toán lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán có nhiệm vụ theo dõi việc tính toán tiền lương, BHXH và các khoản phụ cấp khác cho cán bộ công nhân viên trong công ty. *Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm. Kế toán có nhiệm vụ tập hợp, phân bổ lại chi phí một cách hợp lý và tính giá thành phẩm. *Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư về giá trị theo phương pháp nhất quán đã được sử dụng có hiệu quả, tập hợp số liệu, báo cáo vật liệu theo định kỳ. *Kế toán tiêu thụ: Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ là theo dõi tình hình nhập xuất thành phẩm, theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ bán hàng, doanh thu và các khoản phải thu phát sinh. Xác định kết quả kinh doanh và tính toán các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước. *Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ, cuối ngày đối chiếu với kế toán tiền mặt, nếu có sai sót phải sửa chữa kịp thời. Bộ máy kế toán tại công ty Cao su Sao Vàng được tổ chức theo sơ đồ sau: 2.Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Cao su Sao Vàng. Tại công ty, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc là ngày 31/12 hàng năm. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký chứng từ, các thao tác kế toán hoàn toàn được làm trên máy tính với phần mềm kế toán được viết dựa trên đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán sẽ thực hiện công việc nhập dữ liệu ban đầu và định khoản. Các công việc còn lại máy sẽ thực hiên. Công ty Cao Su Sao Vàng là Công ty có các chi nhánh trên khắp cả nước do vậy công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Công tác hạch toán kế toán được thực hiện tại 4 nơi là: Hà Nội (địa điểm chính), Thái Bình, Xuân Hoà và Nghệ An. Các nơi đều thực hiện hạch toán độc lập, tự tính kết quả lỗ, lãi và lập Báo cáo tài chính. Tại các xí nghiệp trực thuộc chỉ làm công tác thống kê ban đầu. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. quy trình hạch toán tổng hợp theo hình thức nkct Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Báo cáo tài chính Sổ cái Nhật ký chứng từ Thẻ, sổ kế toán chi tiết Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối kỳ hoặc định kỳ. : Đối chiếu, kiểm tra. Phần hai Thực trạng công tác tổ chức kế toán tại công ty Cao su Sao Vàng I. Tổ chức hạch toán tài sản bằng tiền. Tài sản bằng tiền là những tài sản của Doanh nghiệp tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm: -Tiền mặt -Tiền gửi -Tiền đang chuyển Trong đó chi tiết theo : -tiền Việt Nam đồng -tiền ngoại tệ -đá quý Tài sản bằng tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao, có giá trị lớn lại thường dễ xảy ra mất mát do đó công tác kế toán phải được tổ chức chặt chẽ và hiệu quả. Do công tác kế toán ở Công ty Cao su Sao Vàng đã được áp dụng tin học nên thực chất công việc của kế toán tiền đơn giản hơn rất nhiều. Vì thời gian rất có hạn và điều kiện không cho phép nên ở phần này em chỉ có thể mô tả khái quát về công tác kế toán tiền tại Công ty. 1.Chứng từ và sổ sách sử dụng trong kế toán tiền. ở công ty Cao su Sao Vàng có những nghiệp vụ chủ yếu phát sinh có liên quan đến tiền là: Nghiệp vụ chi tiền mua vật tư phục vụ cho sản xuất. Nghiệp vụ thu tiền bán hàng. *Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt gồm có: -Phiếu thu. -Phiếu chi. -Giấy đề nghị tạm ứng. -Giấy thanh toán tạm ứng. -Biên lai thu tiền. Các loại sổ sách gồm có: -Báo cáo quỹ. -Báo cáo chi tiết tài khoản 111 theo ngày. -Bảng tổng hợp tài khoản 111 theo tháng. -Sổ cái tài khoản 111. *Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền gửi ngân hàng gồm có: -Giấy báo có. -Lệnh chuyển có. -Giấy báo số dư khách hàng. -uỷ nhiệm chi. Các loại sổ sách gồm có: -Báo cáo chi tiết tài khoản 112. -Bảng tổng hợp tài khoản 112. Có thể khái quát thành mô hình phần kế toán tiền mặt như sau: Các chứng từ gốc về tiền mặt ( phiếu thu, phiếu chi..) Kế toán tiền mặt nhập dữ liệu vào máy và định khoản Báo cáo chi tiết tài khoản 111 Bảng tổng hợp định khoản TK111 Sổ cái TK 111 Tương tự như vậy đối với kế toán tiền gửi ngân hàng. Sổ cái TK 112 Bảng tổng hợp định khoản TK112 Báo cáo chi tiết tài khoản 112 Kế toán tiền gửi nhập dữ liệu vào máy và định khoản Các chứng từ gốc( giấy báo nợ, uỷ nhiệm chi...) Mẫu sổ cái TK 112 không có gì khác so với mẫu Sổ cái các tài khoản theo hình thức NKCT do Bộ Tài chính quy định. Dưới đây là mẫu Bảng tổng hợp định khoản TK 112 ở Công ty Cao su Sao Vàng. Bảng tổng hợp định khoản tk112 – tiền gửi ngân hàng. Từ ngày .. đến ngày... TK đối ứng Phát sinh Nợ Có 111 331 ... ... ... ... Tổng toàn bộ ... ... Số dư đầu kỳ : *** Số dư cuối kỳ: *** II.Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cao su Sao Vàng 1.Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh tại một doanh nghiệp sản xuất. Do đó tổ chức kế toán nguyên vật liệu là một trong những bộ phận chủ yếu của công tác kế toán tại Công ty. Một trong những yếu tố có ảnh hưởng tới cách tổ chức kế toán ở phần hành này là đặc điểm của nguyên vật liệu được sử dụng tại Công ty. 1.1.Đặc điểm của nguyên vật liệu. Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quy mô lớn, chuyên sản xuất các loại săm, lốp, ủng lao động, pin các loại...Trong mỗi loại có nhiều quy cách sản phẩm khác nhau như lốp xe đạp, lốp xe máy, lốp máy bay... Vì vậy, Công ty phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu tương đối lớn, có nhiều nguyên vật liệu khác nhau sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm như các loại cao su, các loại vải mành, các loại hoá chất, than, bột tan, chống dính cao su... Do đó Công ty phải tổ chức quản lý thu mua và sử dụng nguyên vật liệu cho phù hợp, trong đó có những vật liệu tương đối khan hiếm trong nước chưa thể cung cấp được mà phải nhập từ nước ngoài như cao su Pren của Nhật, cao su tổng hợp SBR 1712... Các loại nguyên vật liệu chính của Công ty như cao su thiên nhiên, các loại hoá chất đều là những loại rất dễ hư hỏng trong điều kiện khí hậu ở nước ta. Do đó việc tổ chức tốt hệ thống kho tàng rất được coi trọng và cần thiết. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm của Công ty (khoảng 60 - 70 %) do đó chỉ cần có sự thay đổi nhỏ về số lượng thì cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Mỗi một sản phẩm được cấu thành từ nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau và các sản phẩm cũng khác nhau về kích cỡ, chủng loại cho nên Công ty đã phải xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm hợp lý. Công ty có hệ thống kho dự trữ sau: -Kho chứa nguyên vật liệu: Kho cao su, kho hoá chất, kho vải mành, kho dây thép tanh. -Kho chứa nhiên liệu: Xăng dầu, than đốt lò... -Kho cơ năng: bao gồm phụ tùng thay thế, vòng bi, đồ điện... -Kho tạp phẩm: bao bì đóng gói... Để quản lý một cách chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu, giám đốc Công ty đã ký duyệt bảng quy định về định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho mỗi loại sản phẩm, định mức này do phòng kỹ thuật cao su lập ra. Xây dựng hệ thống định mức tiêu hao cho mỗi loại sản phẩm và hạn mức sử dụng nguyên vật liệu để tạo điều kiện cho bộ phận sản xuất chủ động lập kế hoạch và cung cấp nguyên vật liệu kịp thời cho qúa trình sản xuất sản phẩm và đồng thời có thể quản lý, giám sát việc sử dụng nguyên vật liệu của từng bộ phận sản xuất, từng xí nghiệp đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lý. 1.2.Phân loại nguyên vật liệu. Công ty tiến hành phân loại nguyên vật liệu dựa trên công dụng của từng loại nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu được chia thành các loại như sau: -Nguyên vật liệu chính bao gồm: các loại cao su ( cao su L1, L2, cao su Buna, cao su tổng hợp BSR 1712), các loại hoá chất ( CaCO3, lưu huỳnh), các loại vải mành ( vải mành polyamit, vải lót PA), tanh các loại ( tanh xe đạp, tanh ôtô, tanh xe máy). -Vật liệu phụ: bao gồm bao bì màng mỏng, băng dán, cuộn giấy chống ẩm... -Nhiên liệu: xăng A76, A92, dầu diezel, các loại than đốt lò. -Phụ tùng thay thế sửa chữa: bánh răng, vòng... -Vật liệu khác: van xe đạp, van xe máy... 2.Đánh giá nguyên vật liệu 2.1.Gía thực tế của vật liệu nhập kho. *Giá thực tế của vật liệu nhập kho do mua ngoài: Giá vốn thực tế vật liệu mua ngoài nhập kho = Giá mua ghi trên hoá đơn ( không có thuế GTGT). + Chi phí vận chuyển bốc dỡ *đối với vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài : Trị giá mua thực tế vật liệu nhập kho = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí thu mua 2.2.Gía thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. Kế toán nguyên vật liệu áp dụng phương pháp tính giá bình quân gia quyền. Gía thực tế vật liệu + Gía thực tế vật liệu tồn kho đầu tháng nhập trong tháng Gía thực tế của = * Số lượng vật liệu xuất kho Số lượng tồn + Số lượng nhập nhập kho đầu tháng trong tháng 3.Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu và chứng từ hạch toán ban đầu. 3.1.Thủ tục nhập, xuất kho. *Thủ tục nhập kho. Phòng kế hoạch căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất và dự trữ để lập kế hoạch mua nguyên vật liệu hoặc xí nghiệp tự mua. Việc mua nguyên vật liệu được thực hiện qua hợp đồng mua bán do Giám đốc Công ty ký. *Thủ tục xuất kho. Do sản phẩm của Công ty có nhiều loại, mỗi loại cần có một khối lượng vật liệu nhất định cho nên phòng kỹ thuật cao su đã xây dựng ra định mức tiêu hao cho một sản phẩm. Khi xí nghiệp có yêu cầu họ sẽ lập “phiếu xin lĩnh vật tư theo hạn mức”. Phiếu này sẽ do phòng kinh doanh duyệt cho từng loại, từng thứ vật liệu của từng xí nghiệp. 3.2.Chứng từ hạch toán ban đầu. -Hoá đơn GTGT. -Biên bản kiểm nghiệm vật tư. -Phiếu nhập kho. -Phiếu trả lại vật tư. -Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức. -Phiếu xuất kho. -Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. 4.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Thực chất phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty Cao su Sao Vàng là phương pháp ghi thẻ song song. Song tên gọi của sổ chi tiết nguyên vật liệu lại là “ sổ số dư vật liệu và sản phẩm, hàng hoá”. Sổ này được mở chi tiết theo từng kho: kho hoá chất, kho cao su, kho vải, kho kim khí, kho bán thành phẩm, kho xăng dầu, kho tạp phẩm, kho phụ tùng, kho NVL BTP Xuân Hoà... ở kho công ty, thủ kho mở thẻ kho để tiến hành ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại nguyên vật liệu về mặt số lượng. ở phòng kế toán : *Hạch toán chi tiết nhập nguyên vật liệu. Căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn kèm theo kế toán vật tư tiến hành định khoản và nhập số liệu vào sổ chi tiết thanh toán với người bán theo giá thực tế ghi trên hoá đơn và chi phí vận chuyển ( nếu có ) đồng thời nhập cả thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. *Hạch toán chi tiết xuất nguyên vật liệu. Định kỳ, kế toán nguyên vật liệu thu nhận chứng từ sau khi đã đối chiếu chứng từ với thẻ kho, tại Công ty kế toán không lập phiếu giao nhận chứng từ. Kế toán kiểm tra, phân loại, định khoản cho từng chứng từ. ở phần giá xuất, kế toán sẽ áp giá sau khi đã tính được giá bình quân gia quyền. Dưới đây là trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: Sổ số dư vật liệu và sản phẩm, hàng hoá. Thẻ kho Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Kế toán tổng hợp Sau đây là mẫu thẻ kho được sử dụng ở công ty Cao su Sao Vàng : Thẻ kho Lập ngày 06/10/2001. Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cao su L2. Đơn vị tính: kg. Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Xác nhận của kế toán Số phiếu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất A B C D E 1 2 3 4 Tồn đầu tháng 188.194,18 236 05/10 Xuất cho xưởng luyện 8.500 ... ... ... Cộng 124.727,46 168.727,46 144.194,18 *Mẫu “Sổ số dư vật liệu và sản phẩm, hàng hoá”. Sổ số dư vật liệu và sản phẩm, hàng hoá. Kho cao su. S T T Tên vật tư, hàng hóa Mã số Đ V T Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 1 Cao su L1 NVCCS 001 Kg ... ... ... ... ... ... ... ... 5.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. 5.1. Phương pháp hạch toán và tài khoản sử dụng. Phương pháp hạch toán mà Công ty Cao su Sao Vàng sử dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Do Công ty sử dụng kế toán máy nên trong mọi trường hợp mua nguyên vật liệu theo các hình thức thanh toán khác nhau, kế toán đều theo dõi việc thanh toán qua tài khoản trung gian 331- chi tiết theo từng đối tượng. Chính vì lý do này mà kế toán vật tư đồng thời cũng theo dõi việc thanh toán các khoản phải trả, liên quan đến các sổ chi tiết và sổ tổng hợp ở phần phải trả người bán. Việc thanh toán các khoản phải trả người bán và lên sổ liên quan chủ yếu đến phần này vì vậy em sẽ trình bày phần “kế toán các khoản phải trả” ngay trong phần kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. Điều này không được logic song em nghĩ là sẽ tránh được sự trùng lặp và bài trình bày ngắn gọn hơn trong điều kiện thời gian có hạn. Kế toán tổng hợp vật liệu sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK 1521 - Bán thành phẩm. TK 1522 - Nguyên vật liệu chính. TK 1523 - Vật liệu phụ. TK 1524 - Nhiên liệu. TK 1525 - Phụ tùng thay thế. TK 1526 - Vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản. TK 1527 - Van các loại. TK 1528 - Phế liệu phế phẩm. Một số tài khoản liên quan: TK 331 - Phải trả người bán (chi tiết theo từng đối tượng). TK 111 - Tiền mặt. Các tài khoản chi phí: TK 621, 627, 642, 641... *Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu. Do ở Công ty Cao su Sao Vàng, nếu là vật liệu nhập trong nước thì đều do người cung cấp vận chuyển đến tận kho của Công ty, nếu là vật liệu nhập khẩu thì hàng và hoá đơn cùng về nên kế toán không dùng tài khoản 151- Hàng mua đang đi đường. -Khi vật liệu về nhập kho, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 152: Trị giá thực tế. Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Có TK 331-chi tiết theo từng đối tượng: Tổng giá thanh toán. -Khi thanh toán căn cứ vào phiếu chi, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 331- chi tiết theo từng đối tượng. Có TK 111, 112. *Kế toán các khoản phải trả nhà cung cấp. Sổ sách sử dụng: -Bảng tập hợp hoá đơn nhập vật liệu. -Báo cáo chi tiết TK 331 theo từng khách hàng. -Sổ chi tiết thanh toán với người bán. -Nhật ký chứng từ số 5. Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho, các chứng từ thanh toán do kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng phản ánh, kế toán vật tư sẽ vào sổ phát sinh bên Nợ và bên Có của “ Báo cáo chi tiết TK 331 theo từng khách hàng” tương ứng với từng chứng từ. Cuối tháng kế toán cộng Báo cáo chi tiết TK 331 của từng khách hàng để tính ra số dư cuối tháng. Sau đó tổng hợp vào “ Sổ chi tiết thanh toán với người bán” tương ứng với mỗi người bán một dòng trên cơ sở dòng cộng của “ Báo cáo chi tiết TK 331”. “Sổ chi tiết thanh toán với người bán” được lập bằng tay rồi tổng hợp số liệu cho kế toán tổng hợp nhập số liệu sau đó in ra Nhật ký chứng từ và Sổ cái. Trình tự vào sổ như sau: Báo cáo chi tiết TK 331 theo từng khách hàng Sổ chi tiết thanh toán với người bán Nhật ký chứng từ số 5 Sổ cái tài khoản 331 Kế toán vật tư Kế toán tổng hợp *Kế toán tổng hợp xuất vật liệu. Bảng tổng hợp hóa đơn xuất vật tư. Bảng tập hợp hoá đơn trả lại vật liệu. Phiếu xuất vật tư. Phiếu trả lại vật tư. Báo cáo sử dụng vật tư. Bảng phân bổ số 2. Bảng kê số 4 Các xí nghiệp gửi lên. Kế toán vật tư Sổ cái TK 152 Kế toán chi phí giá thành Kế toán tổng hợp Dưới đây là mẫu “ Báo cáo sử dụng vật tư” được dùng ở Công ty Cao su Sao Vàng, là một trong những căn cứ để kế toán vật tư phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tượng sử dụng. Công ty Cao su Sao Vàng Báo cáo sử dụng vật tư. XN cao su số 1 Tháng 10/2001. Tên vật tư ĐVT Tồn đầu tháng Lĩnh Sử dụng Tồn cuối tháng Cao su L1 Kg 200,0 0,0 100,0 100,0 Xúc tiến DM Kg 20,0 0,0 20,0 0,0 ... III.Kế TOáN TàI SảN Cố ĐịNH. Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn với quy trình công nghệ phức tạp cho nên trong tổng giá trị tài sản của Công ty Cao su Sao Vàng thì TSCĐ chiếm một tỷ lệ khá lớn và lớn hơn cả là giá trị máy móc thiết bị dùng cho sản xuất. Việc tính toán và phân bổ khấu hao hợp lý là rất cần thiết đối với kế toán TSCĐ, điều này góp phần vào việc tính giá thành sản phẩm hợp lý và góp phần quản lý, sử dụng tài sản một cách có hiệu quả. 1.Đặc điểm TSCĐ ở Công ty Cao su Sao Vàng. TSCĐ ở Công ty Cao Su Sao Vàng gồm có: đất đai, nhà cửa, văn phòng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, thiết bị truyền dẫn, phương tiện vân tải, thiết bị động lực… Toàn bộ số TSCĐ này được hình thành bởi 3 nguồn: Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay. Máy móc chủ yếu của Công ty như: máy ép lốp, săm, máy thành hình lốp săm, máy lưu hoá, máy luyện ... 2.Phân loại TSCĐ. Xét theo hình thái biểu hiện của TSCĐ thì ở Công ty Cao su Sao Vàng chỉ có TSCĐHH và TSCĐ thuê tài chính. Được xếp vào loại TSCĐHH là những tài sản thoả mãn điều kiện sau: -Gía trị tài sản lớn hơn hoặc bằng 5 triệu. -Thời gian sử dụng của tài sản lớn hơn hoặc bằng 1 năm. Công ty có những tài sản giá trị lớn hơn 20 triệu như khuôn lốp ôtô song thời gian sử dụng ngắn, chỉ trong vài tháng nên không được xếp vào tài sản cố định mà sẽ xếp vào loại công cụ dụng cụ và giá trị sẽ được phân bổ dần vào chi phí. 3.Phương pháp tính khấu hao. Công ty Cao su Sao Vàng áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng căn cứ vào số năm sử dụng tài sản trong khung quy định của Bộ Tài chính. Nguyên giá tài sản cố định Mức trích khấu hao hàng tháng = Số năm sử dụng ước tính * 12 Thời gian sử dụng của một số TSCĐ theo quy định như : - Đối với máy móc, thiết bị động lực: từ 6 đến 12 năm. - Đối với máy móc, thiết bị công tác: từ 7 đến 10 năm. - Đối với dụng cụ đo lường, thí nghiệm: từ 6 đến 10 năm. 4.Hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ. TSCĐ ở Công ty Cao su Sao Vàng được quản lý theo từng phân xưởng và theo loại tài sản. 4.1.Hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách được sử dụng. *Để hạch toán TSCĐ kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 211. TK 212. TK 214. Các tài khoản có liên quan: TK 111. TK 112. TK 331. *Các chứng từ dùng để quản lý việc sử dụng và hạch toán ban đầu gồm: -Hoá đơn mua tài sản. -Biên bản bàn giao. -Hợp đồng thanh lý TSCĐ. -Phiếu xuất kho hàng( không định khoản). *Các loại sổ sử dụng: -Sổ danh mục TSCĐ. -Sổ chi tiết tăng, sổ chi tiết giảm TSCĐ. -Sổ theo dõi khấu hao. -Bảng phân bổ khấu hao. -Nhật ký chứng từ số 9. -Sổ cái TK 211, 212, 214. *Trình tự luân chuyển chứng từ. TSCĐ mua về trước tiên được nhập vào kho, khi xí nghiệp có nhu cầu sử dụng thì cũng sẽ có phiếu xuất kho, tuy nhiên phiếu xuất kho ở đây chỉ là một hình thức quản lý tài sản trước khi sử dụng chứ không có ảnh hưởng gì về mặt kế toán bởi vì kế toán TSCĐ không phản ánh gì trong trường hợp này. Giám đốc Công ty Hội đồng giao nhận Thủ kho Kế toán TSCĐ. Quyết định tăng giảm TSCĐ. Lập “ Biên bản giao nhận TSCĐ” Nhập kho. Lập phiếu xuất kho. Nhập dữ liệu và định khoản. Dưới đây là một mẫu “ Biên bản giao nhận và bàn giao TSCĐ”. Tổng công ty cơ khí năng lượng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và mỏ, viện thiết kế máy Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. năng lượng và mỏ. Biên bản giao nhận và bàn giao TSCĐ. Ngày 15/11/2001. Căn cứ vào hoá đơn số 30 HĐ/MNLM, biên bản nghiệm thu sơ bộ ngày 22/10/2001 giữa viện thiết kế máy năng lượng và mỏ và Công ty Cao su Sao Vàng. Hôm nay ngày 15/11/2001, Công ty Cao su Sao Vàng và viện thiết kế máy năng lượng và mỏ tổ chức nghiệm thu một máy nén khí do viện thiết kế và lắp đặt tại Công ty. I.Hội đồng giao nhận gồm có: Đại diện công ty: 1. Ông Phạm Gia Chững Chức vụ: Phó Giám đốc. 2. Ông Tạ Minh Giang Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật. Đại diện viện thiết kế : 1. Ông Cao Ngọc Đẩu Chức vụ: Phó viện trưởng. 2. Ông Nguyễn Văn Chiến Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật. II.Nội dung. Tại Công ty, hai bên đã cho kiểm tra chạy thử cơ tải máy nén khí do viện thiết kế máy năng lượng và mỏ chế tạo và lắp đặt theo thiết kế cơ sở máy để sản xuất tại Công ty. III.Kết luận. 1.Máy nén khí được chế tạo và lắp đặt theo đúng thiết kế đã được Công ty Cao su Sao Vàng duyệt. 2.Các chi tiết chế tạo và sản phẩm mua lắp đặt trên máy theo đúng dự toán mà Công ty đã duyệt. 3.Máy làm việc ổn định và đạt tiến độ kỹ thuật. 4.Hai bên bàn giao nghiệm thu và đi vào sử dụng với xác nhận việc giao nhận như sau: T Tên, ký T hiệu, quy Số Nước Năm Cơ sở Nguyên giá TSCĐ Tỷ lệ Tài cách, cấp hiệu SX đưa thiết hạng TSCĐ vào kế Gía mua Chi phí liên Nguyên giá hao mòn liệu TSCĐ sd quan KT % 1 Bình nén Nhật 2000 275.731.691 3.000.000 278.731.691 khí Biên bản này là cơ sở để hai bên làm thanh lý hợp đồng, biên bản được lập thành 6 bản, mỗi bên giữ 3 bản. Đại diện VTK máy NL và mỏ. Đại diện Công ty. Phó viện trưởng. Kỹ sư: Phạm Gia Chững. 5.Quy trình hạch toán TSCĐ. *Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên khi mua tài sản cố định kế toán sẽ định khoản như sau: Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ. Nợ TK 133(1332) : Thuế GTGT của TSCĐ. Có TK liên quan(111, 331..). Nguyên giá TSCĐ mua ngoài = Giá mua ghi trên hoá đơn. + Chi phí khác phát sinh( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt...). Các nghiệp vụ phát sinh khác liên quan đến TSCĐ kế toán định khoản đúng theo chế độ kế toán hiện hành. *Dưới đây em sẽ mô tả khái quát trình tự hạch toán TSCĐ ở Công ty. Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ. Kế toán TSCĐ nhập dữ liệu và định khoản. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá TP. Kế toán tổng hợp tập hợp số liệu và in ra NKCT và Sổ cái TK 211, 212, 214 Lập bảng phân bổ khấu hao và lên các sổ chi tiết TSCĐ, sổ theo dõi khấu hao. Báo cáo tài chính III.Kế TOáN chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao Su Sao Vàng. Công ty Cao su Sao Vàng sản xuất nhiều loại săm lốp ô tô, xe máy, xe đạp…và một số sản phẩm cao su khác. Các sản phẩm này được sản xuất chuyên môn hoá ở: XNCS I; XNCS II; XNCS III; XNCS IV và Xưởng Cao su BTP Xuân Hoà. 1. Hệ thống tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP). Kế toán sử dụng các tài khoản sau để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. *Để hạch toán CFNVLTT, kế toán sử dụng TK 621 - CFNVLTT. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng xí nghiệp như sau: TK 6211 XNCS I TK 6212 XNCS II TK 6213 XNCS III TK 6214 XNCS IV TK 6215 Xưởng Cao Su BTP Xuân Hoà. Tại mỗi xí nghiệp, tài khoản này lại được chi tiết cho từng loại NVL. Nếu ở XNCS I, tài khoản này được mở chi tiết như sau: TK 62112 Chi phí nguyên vật liệu chính TK 62113 Chi phí nguyên vật liệu phụ TK 62117 Chi phí van. Tài khoản có liên quan: TK 152 – NVL. Tài khoản này được chi tiết cho từng loại NVL sử dụng (đã được liệt kê ở phần kế toán nguyên vật liệu). *Để hạch toán CFNCTT, kế toán sử dụng TK 622 – CFNCTT. Tương tự như TK 621, TK này được mở chi tiết cho từng xí nghiệp. TK 6221 XNCS I TK 6222 XNCS II TK 6223 XNCS III TK 6224 XNCS IV TK 6225 Xưởng Cao Su BTP Xuân Hoà. Các TK đối ứng có liên quan: TK 334 Phải trả cho công nhân viên. TK 338 Các khoản phải nộp khác. TK này được mở chi tiết: TK 3382 KPCĐ. TK 3383 BHXH. *Để hạch toán CFSXC, kế toán sử dụng TK 627 - CFSXC. TK này được phân thành 2 loại và chi tiết cho từng xí nghiệp. Gồm có: TK 627 chính. TK 6271 XNCS I TK 6272 XNCS II TK 6273 XNCS III TK 6274 XNCS IV TK 6275 Xưởng Cao Su BTP Xuân Hoà Với các xí nghiệp sản xuất phụ thì có TK 627 phụ để phản ánh CFSXC và chi tiết cho từng xí nghiệp. TK 6276 Xí nghiệp năng lượng TK 6277 Xí nghiệp cơ điện TK 6278 Xí nghiệp vận tải TK 6279 Phân xưởng kiến thiết nội bộ. TK này được mở chi tiết đến TK cấp 3 (chi tiết theo nội dung chi phí). Nếu là XNCS I thì tài khoản sử dụng là: TK 62711 Chi phí nhân viên xí nghiệp TK 62712 Chi phí vật liệu TK 62713 Chi phí CCDC TK 62717 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 62718 Chi phí bằng tiền khác Các TK có liên quan: TK 153 - Công cụ dụng cụ. TK 214 - Hao mòn TSCĐ. TK 335 - Chi phí phải trả TK 142 - Chi phí trả trước *TK 154 – CFSXKDDD: là TK được sử dụng để tổng hợp CFSX và tính giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ, TK này được chi tiết như sau: TK 1541 XNCS I TK 1542 XNCS II TK 1543 XNCS III TK 1544 XNCS IV TK 1545 Xưởng Cao Su BTP Xuân Hoà TK 1547 XNCS Xí nghiệp cơ điện. 2. Chứng từ và sổ sách sử dụng. *Chứng từ sử dụng. Các chứng từ gốc như hoá đơn mua ngoài, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… -Phiếu xuất kho theo hạn mức. -Báo cáo vật tư tháng của xí nghiệp. -Báo cáo sản lượng sản xuất. -Bảng kê chứng từ chi phí và các chứng từ chi phí kèm theo. *Các loại sổ và bảng kê, bảng phân bổ sử dụng. -Bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương -Bảng phân bổ số 2: Bảng phân bổ NVL, CCDC. -Bảng phân bổ số 3: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. -Bảng kê số 4: Chi phí sản xuất TK 627 chính; Chi phí sản xuất TK 627 phụ -NKCT số 7: Phần I Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng -Sổ Cái các TK 621, 622,622, 627, 154. -Nhật ký chứng từ số 8, số 10. 3.Trình tự hạch toán nghiệp vụ tập hợp chi phí và tính giá thành phẩm. Việc hạch toán CFSX và tính GTSP tại Công ty Cao su Sao Vàng được tiến hành theo trình tự như sau: *B1: Tập hợp chi phí có liên quan trực tiếp cho từng XNCS sản xuất chính bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung chính và chi phí sản xuất chung phụ. *B2: Tiến hành phân bổ các chi phí sản xuất trực tiếp cho từng loại sản phẩm ở từng xí nghiệp, trong đó: - Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo tiêu thức sản lượng sản xuất và đơn giá định mức tiêu hao (riêng BTP được phân bổ theo sản lượng sản xuất và đơn giá kế hoạch). - Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo tiêu thức sản lượng nhập kho và đơn giá tiền lương kế hoạch . - Phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức số lượng sản xuất và đơn giá kế hoạch. *B3: Dựa trên các bảng phân bổ CFNVLTT, CFNCTT, CFSXC kế toán tiến hành vào NKCT số 7 và Sổ 154. *B4: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. *B5: Xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. 4. Hạch toán chi phí sản xuất trong Công ty Cao su Sao Vàng. Việc hạch toán CFSX được tập hợp đối với từng loại sản phẩm theo từng quy cách của từng xí nghiệp. Cơ sở để phân bổ các loại chi phí có liên quan đều dựa vào “ Báo cáo Nhập - Xuất – Tồn” sản phẩm. Báo cáo Nhập - Xuất - Tồn sản phẩm tháng 3/2002 XNCS II Đơn vị: Đồng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28620.doc
Tài liệu liên quan