Đề tài Thực trạng đấu thầu xây lắp ở công ty công trình đường thủy giai đoạn 2003 - 2006

Sau khi các tài liệu trên của Hồ sơ dự thầu đ¬ược hoàn thành, công ty sẽ tiến hành đóng Hồ sơ dự thầu thành quyển và nộp hồ sơ theo thời hạn quy định của Bên mời thầu. Hồ sơ đ¬ược sắp xếp theo đúng thứ tự các tài liệu của hư¬ớng dẫn Hồ sơ mời thầu. Sau khi nộp Hồ sơ dự thầu cho Chủ đầu tư¬, công ty vẫn tiếp tục nghiên cứu và đ¬ưa ra những đề xuất kỹ thuật, tiến độ và biện pháp thi công mới có hiệu quả cho cả chủ đầu tư¬ và công ty. Nh¬ư vậy, khả năng cạnh tranh của công ty sẽ cao hơn, tăng khả năng trúng thầu.

doc59 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1052 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng đấu thầu xây lắp ở công ty công trình đường thủy giai đoạn 2003 - 2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m kỹ thuật, yếu tố còn lại để quyết định thắng thầu là giá bỏ thầu... Nhưng sự thật có hàng trăm, nghìn thủ thuật để biến báo chất lượng xấu trở thành tốt, làm thời gian chậm trở thành hợp lý để không bị phạt. Các loại tiêu cực, tham nhũng ẩn náu trong tất cả các khâu của quá trình tư vấn, thiết kế, giám sát thi công, kiểm định, nghiệm thu, bàn giao công trình. Và nhà thầu đại hạ giá chưa chắc đã phá sản ngay, hoặc chịu lỗ lớn nhờ vào các hoạt động ngầm trong tất cả các mắt xích đó. - Việc móc ngoặc chạy thầu giữa các nhà thầu với ban Quản lý dự án, tư vấn lập Hồ sơ mời thầu, hội đồng xét thầu, biểu hiện bằng những hành vi vi phạm pháp luật nhằm tác động để được trúng thầu như chiếm đoạt hoặc tiết lộ bí mật thông tin, tài liệu đấu thầu, đưa, nhận hối lộ và cố ý làm trái quy định của nhà nước về đấu thầu, vi phạm nghiêm trọng quy chế đấu thầu. Việc móc ngoặc xảy ra trong tất cả các giai đoạn của đấu thầu từ khâu lập dự án, lập kế hoạch, ra đầu bài, tổ chức chấm, xét thầu, thương thảo hợp đồng... Quá trình lập Hồ sơ mời thầu có biểu hiện ra điều kiện, quy định có lợi, phù hợp với khả năng của nhà thầu đã móc ngoặc, nhiều khi gây tranh luận, kiện cáo kéo dài làm chậm quá trình xét thầu, ảnh hưởng đến tiến độ dự án hoặc tiết lộ thông tin để nhà thầu lập Hồ sơ dự thầu sát đầu bài, đạt điểm cao. Trong giai đoạn chấm thầu thì tiết lộ thông tin về giá cả chào của các nhà thầu, kết quả chấm thầu... Tổng kết về khả năng cạnh tranh của công ty, mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và thách thức đối với công ty. Điểm mạnh Điểm yếu chất lượng tốt, ấn tượng sản phẩm tốt Nguồn nhân lực dồi dào Năng lực thiết bị, công nghệ đáp ứng tốt những đòi hỏi của các công trình phức tạp. Kinh nghiệm thi công Sản xuất kinh doanh có lãi, đã có tích lũy Tình hình tài chính chưa thực sự vững chắc, cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý. Cơ cấu nhân sự, trình độ năng lực còn bất cập Công tác xây dựng hồ sơ dự thầu còn hạn chế. Tính đồng bộ của máy móc thiết bị chưa cao. Mô hình quản lý điều hành dự án chưa phù hợp. Cơ hội Thách thức Triển vọng thị trường trong nước và đặc biệt thị trường truyền thống ngày càng được mở rộng. Chính sách ưu đãi nhà thầu trong nước Quyền tự chủ ngày càng cao Mở rộng thị trường nhờ chính sách mỏ của và hội nhập Các đối thủ cành tranh ngày càng lớn mạnh cả về số lượng và năng lực. yêu cầu ngày càng cao của các chủ đầu tư. Biến động về giá cả. Các dối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài. Chương 2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY 2.1. Phương hướng của Công ty trong thời gian tới Hoàn thành đúng tiến độ những công trình đang dở dang chuyển tiếp từ năm 2006. Bảng: Các dự án Công ty công trình Đường Thủy đang và sẽ thi công trong thời gian tới STT TÊN DỰ ÁN GIÁ TRỊ THỰC HIỆN (1000Đ) THỜI GIAN THỰC HIỆN CHỦ ĐẦU TƯ BẮT ĐẦU HOÀN THÀNH 1 Triền tàu Sông Thu 6.543.000 2006 2007 Công ty Sông Thu - Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng 2 Cầu chính Đình Vũ 13.749.000 2006 2007 BQLDA DAP Đình Vũ - Hải Phòng 3 Đê vây Nha Trang 12.200.000 2006 2007 Công ty Lâm Viên - BQP 4 Xây dựng hệ thống GTVT ngoài nhà máy bao gồm bến nhập và xuất đá vôi Dự án xi măng Yên bình 71.045.205 2006 2007 Công ty cổ phần xi măng Yên Bình 5 Cầu chính + phân đoạn 18 cầu dẫn gói thầu số 7 Dự án Đầu Tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón DAP tại khu kinh tế Đình Vũ TP Hải Phòng 14.570.551 2006 2007 Công ty CDCT56 - Tổng công ty Thành An -BQP 6 Thi công xây dựng phàn thủy công sàn nâng tàu 1000T + kè bờ khu vực sàn nâng 39.584.253 2006 2007 Công ty 189 - Tổng cục CNQP 7 Bến cập tàu chở hàng Thiệp Phước và các công việc kèm theo 10.502.830 2006 2007 Công ty Dầu Thực Vật Cái Lân tại Hiệp Phước. 8 Gói thầu số 1 “xây dựng bến cập tầu 1000DWT, kè bảo về bờ, tôn tạo bãi” thuộc công trình Trung tâm quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Trung 9.838.753 2006 2007 Công ty Sông Thu - Tổng cục công nghiệp Quốc Phòng 9 Gói thầu 16: Xây dựng Bến Xuất + kè bờ tràm nghiền Phú Hữu - Dự án Nhà máy xi măng bình Phước 16.169.930 2007 2007 Công ty Xi Măng Hà Tiên 10 Xây dựng triền tàu 2000DWT- Dự án Xây dựng nhà máy đóng tầu Sông Hồng 21.078.593 2006 2007 Công ty CNTT và Xây Dựng Sông Hồng Trong một vài năm tới với sự thay đổi ngày càng nhanh của đất nước và thế giới. Nhất là tình hình Việt Nam mới gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, khi chính phủ có nhiều dự án xây dựng nhằm nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng GTVT đồng nghĩa với việc công ty có nhiều cơ hội, việc làm hơn, nhưng song song với những cơ hội đó là một thách thức không nhỏ đối với các công ty xây dựng nói chung và đối với công ty Công Trình Đường Thủy nói riêng. Để tồn tại và phát triển ngày càng giữ vững và nâng cao uy tín, công ty đã đề ra những mục tiêu và phương hướng cụ thể cho một số năm tiếp theo : Khả năng hoạt động Năm 2007 Vòng quay vốn lưu động 1.5 Tốc độ tăng trưởng 10 - 15% Hiệu suất sử dụng lao động 98% Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị 50% Tỷ lệ hoàn thành công trình 100% Ngoài các mục tiêu cụ thể trên, công ty còn phải tích cực thực hiện các mục tiêu dài hạn như:công tác mở rộng, tìm kiếm thị trường, mở rộng các mối quan hệ liên doanh liên kết cũng như các mối quan hệ với nhà cung cấp... tranh thủ sự giúp đỡ các mặt của tổng công ty... Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chú trọng đào tạo về quản lý kinh tế. Có kế hoạch đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ hiện đại thay thế các công nghệ cũ kỹ lạc hậu. Bổ sung sửa đổi quy ché sản xuất kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trường, thực hiện giao khoán nội bộ công khai rõ ràng. Xây dựng quy chế khoán đến từng cán bộ, công nhân viên gắn liền trách nhiệm và quyền lợi. Bên cạnh đó còn phải tăng cường công tác kiểm tra giám sát chặt chẽ trong quá trình thi công cũng như khi nghiệm thu công trình. Hạn chế sự thất thoát lãng phí nhằm giảm chi phí, giảm giá thành của công trình. có chế độ khuyến khích người lao động, đảm bảo quyền lợi vật chất, tinh thần cho người lao động, đồng thời cũng kiên quyết xử lý nghiêm túc những cá nhân, tập thể vi phạm quy chế điều hành sản xuất kinh doanh, kỷ luật lao động. Thường xuyên đào tạo, gửi đi học đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề kế cận đáp ứng đầy đủ trên tất cả các công trình thi công, bổ sung đội ngũ công nhân lành nghề cho các đơn vị đáp ứng các nhiệm vụ thi công trước mắt cũng như lâu dài.Thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ đối với ngời lao động, thực hiện và tham gia đầy đủ các chế độ, loại hình bảo hiểm nh: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm con ngời. Đảm bảo phân phối tiền lơng, tiền thởng và thu nhập theo kết quả lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thắng thầu của Công ty 2.2.1.Nghiên cứu xác định cơ hội, xây dựng kế hoạch dự thầu. * Tăng cường việc thu thập và nắm vững thông tin liên quan đến dự án và gói thầu Thị trường của công ty là thị trường trong nước và thị trường xây dựng trong khu vực. Vì vậy, việc tìm kiếm thông tin về dự án, về một gói thầu đang chuẩn bị triển khai không phải là dễ dàng. Theo quy định về chế độ đấu thầu, trước khi bán Hồ sơ đấu thầu dự án, chủ đầu tư phải có thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhưng khoảng thời gian này thường là rất hạn chế. Trong khi đó, việc hiểu kỹ về chủ đầu tư, về dự án và thị trường các nhà cung cấp là hết sức quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hồ sơ dự thầu, đặc biệt khi xây dựng các phương án chọn giá. Nhà thầu muốn dành được lợi thế trong đấu thầu cần phải xây dựng được hệ thống thông tin về thị trường hữu hiệu, đảm bảo có được dự báo hoặc thông tin về gói thầu trước khi dự án được thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trên thực tế, công ty đã cố gắng mở các chi nhánh, các văn phòng đại diện tại các khu vực để phục vụ mục đích là tìm kiếm thị trường, tiếp cận chủ đầu tư. Song, để tìm kiếm thị trường, dự liệu tốt, công ty cần phải có một chiến lược cụ thể trong đó trước hết là phải nắm được quy hoạch của chính phủ trong các giai đoạn về phát triển hạ tầng giao thông đường bộ. Đây chính là yếu tố cơ bản nhất để công ty xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh nói chung và chiến lược cạnh tranh trong đấu thầu nói riêng. Tiếp đến là nắm giữ mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch của các Bộ, ngành, các địa phương trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong năm, trong giai đoạn, để từ đó nắm bắt đầy đủ các thông tin liên quan đến các dự án, các gói thầu với những dự liệu cụ thể như điều kiện tự nhiên, xã hội vùng dự án, làm cơ sở cho việc xây dựng biện pháp thi công và tính toán giá cả khi xây dựng hồ sơ dự thầu. Việc thu thập và nắm vững thông tin về dự án, về gói thầu là một trong những yếu tố để nhà thầu đưa ra quyết định có hoặc tham gia đấu thầu và là cơ sở tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. * Nắm vững các loại nguồn lực để chủ động khai thác và có sự bổ sung cần thiết - Nguồn nhân lực của công ty hiện nay khá dồi dào, đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên môn có trình độ đang ngày càng được tăng cường. Bên cạnh đó cũng nổi lên mặt yếu đó là, lực lượng cán bộ kỹ thuật chuyên ngành, công nhân bậc cao tỷ lệ còn thấp và đặc biệt là đội ngũ cán bộ có năng lực điều hành dự án, xây dựng hồ sơ dự thầu còn yếu và thiếu. Để trong một thời gian, có thể tham dự nhiều gói thầu và thi công trên phạm vi toàn quốc và các nước bạn Lào, Campuchia việc tăng cường nguồn nhân lực là cần thiết và có tính cấp bách. - Nguồn vật tư, vật liệu: Giá dự thầu là phương thức cạnh tranh quan trọng để giành thắng lợi trong đấu thầu. Để có một giá dự thầu hợp lý, đảm bảo tính cạnh tranh, việc giảm các chi phí khi xây dựng giá dự thầu là điều bắt buộc. Trong việc giảm các chi phí nói chung thì việc giảm giá vật tư, vật liệu có thể kéo theo giảm giá dự thầu đáng kể. Khi nắm bắt được các thông tin về dự án, tìm hiểu các vùng dự án, công ty có thể trực tiếp hoặc liên danh với cácdoanh nghiệp tại khu vực dự án để tổ chức triển khai chế biến sản xuất các loại vật liệu cần thiết. Đá, cát, các cấu kiện bê tông là các loại vật liệu chủ yếu, chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá trị công trình, các loại này có nhiều và nằm rải rác trên địa bàn toàn quốc, vì vậy, khả năng để tổ chức khai thác, sản xuất tại khu vực dự án là điều có thể làm được. Kinh nghiệm từ thực tế cho thấy, khai thác, sản xuất được các loại vật liệu chủ yếu không những tạo thế cạnh tranh trong dự thầu (giảm giá) mà sau khi trúng thầu nó còn là yếu tố để đẩy nhanh tiến độ thi công, tăng chất lượng công trình (một số dự án lớn như.. ) - Nguồn máy móc thiết bị: Từ chiến lược phát triển giao thông tại Việt Nam đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 cho thấy, thị trường xây dựng giao thông tiếp tục được mở ra với quy mô ngày càng lớn. Các dự án cho thấy quy mô, kỹ thuật công nghệ xây dựng giao thông không ngừng đổi mới, hoàn thiện, đòi hỏi công ty muốn dự thầu và thắng thầu cần phải có các loại thiết bị thi công, công nghệ phù hợp. Vì vậy, xây dựng chiến lược phát triển hợp lý, tạo điều kiện cho đầu tư tăng năng lực thiết bị thi công là việc làm cấp bách của công ty. 2.2.2. Hoàn thiện kỹ năng xây dựng hồ sơ dự thầu. *) Tăng cường điều tra và nâng cao chất lượng thông tin Đây là khâu quan trọng có tính quyết định đến chất lượng hồ sơ dự thầu. Việc tăng cường điều tra và nâng cao chất lượng thông tin đòi hỏi phải chú trọng thu thập các thông tin sau: -Từ chủ đâu tư: Các thông tin từ chủ đâu tư được thu thập qua hồ sơ mời thầu.Đây là nguồn thông tin quan trọng nhất, liên quan dên gói thầu mà nhà thầu phải xử lý, phải nghiên cứu, phân tích đầy đủ để tận dụng tối đa về các điều kiện thuận lợi khi thực hiện dự án, mặt khác đáp ứng được các yêu cầu chủ đầu tư đề ra. Để làm tốt công việc này, phải trả lời được câu hỏi như: địa điểm xây dựng đặt ở đâu, quy mô gói thầu, nguồn vốn sử dụng, tiến độ thi công, các yêu cầu kỹ thuật đảm bảo... - Khảo sát hiện trường là một khâu đặc biệt quan trọng trong đấu thầu, đảm bảo thành công thắng thầu đúng thực tế nhất từ đó đảm bảo có hiệu quả kinh doanh cao. Công ty nên tăng cường công tác khảo sát, tạo điều kiện thuận lợi cho đội khảo sát. Khảo sát hiện trường công trình cần chú ý đến nội dung: địa chất công trình, mặt bằng giá, nguồn khai thác nguyên vật liệu đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và hợp lý hoá khoảng cách vận chuyển, địa điểm tập kết nguyên vật liệu, lán trại cho cán bộ công nhân viên thi công công trình, mức sống dân cư... Công tác khảo sát hiện trường đòi hỏi phải trả lời đầy đủ các vấn đề đó, để tạo cơ sở đầy đủ tài liệu cho lập phương án thi công và lập giá dự thầu đạt độ chính xác cao phù hợp với thực tế, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và thực trạng công trình, có thể có những ý kiến đề xuất thêm với chủ đầu tư về công trình. Những thông tin này làm cơ sở cho việc thiết lập biên pháp tổ chức thi công, các giải pháp kỹ thuật, phương án cung cấp vật tư, xác lập giá dự thầu. *) Chú trọng tính hệ thống và chất lượng của phần hành chính pháp lý và phần hồ sơ kỹ thuật trong lập hồ sơ dự thầu. Tổ chức lập hồ sơ dự thầu là một công việc hết sức tỉ mỉ và yêu cầu thực hiện trong một thời gian hạn chế. Chất lượng hồ sơ dự thầu là một trong những tiêu chí cơ bản quyết định việc nhà thầu có trúng thầu hay không, do vậy hồ sơ dự thầu phải được lập hết sức cẩn thận, chặt chẽ, đảm bảo tính hệ thống của hồ sơ dự thầu. Trong đó: - Phần hồ sơ hành chính pháp lý : đây là phần đầu tiên của hồ sơ dự thầu được chủ đầu tư đánh giá. Nhà thầu phải kê khai những năng lực sẵn có theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu như: .... Đây là phần dễ thực hiện nhưng lại là phần dễ bị thiếu sót nhất, do vậy các nhà thầu phải lập sẵn hồ sơ về những năng lực cao nhất có thể đáp ứng để khi đấu thầu chỉ cần rà soát lại là có thể đưa vào hộ sơ nhằm giảm bớt thời gian, sai sót. Ngoài ra hình thức hồ sơ cũng rất quan trọng, đây là khâu đầu tiên gây ấn tượng tốt cho tư vấn chấm thầu, mặt khác với một hồ sơ trình bày đẹp, khoa học thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc đánh giá của cơ quan chấm thầu Phần hồ sơ kỹ thuật + Lập hồ sơ mặt bằng tổ chức thi công: với một sơ đồ tổ chức thi công hợp lý về bố trí lán trại, kho bãi tập kết vật liệu, tập kết máy móc thiết bị, các hướng, mũi thi công sẽ đảm bảo được tiến độ thi cong, và có cơ hội để giảm giá thành. + Phương án sử dụng máy móc thiết bị: Đây là khâu có ảnh hưởng đến chất lượng, giá thành công trình. Ngoài việc phải đưa các máy móc, thiết bị vào sản xuất theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, nhà thầu còn có thể tính toán để bổ sung theo các máy móc thiết bị khác với các tính năng cảu các máy khác nhau sẽ dẫn đến giá thành sản phẩm khác nhau và tiến độ thi công khác nhau. Do vậy, phải đưa vào thi công những tổ hợp máy đồng bộ về công suất, đảm bảo hoạt động tốt để tận dụng được hết công suất máy và đảm bảo kế hoạch sản xuất. + Vật tư vật liệu, nhân công: Là nhân tố có tính chất quyết định đến giá thành, chất lượng và tiên độ thi công công trình. Qua tìm hiểu về nguồn vật tư, vật liệu và nhân công địa phương để lên phương án cung cấp vật liêu khai thác, gia công tại chỗ tạo điều kiện cho việc đẩy nhanh tiến độ thi công, xác định chủng loại, các chỉ tiêu về cơ lý vật liệu để thiết lập các nguồn cung cấp tin tưởng. + Bám sát hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công để vạch ra biện pháp thi công theo trình tự các phần việc và có tính khả thi cao cũng qua hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công để có các giải pháp kỹ thuật thi công tại các điểm xung yếu. Biện pháp thi công cũng chịu ảnh hưởng của chủng loại, chất lượng của vật liệu và ảnh hưởng tới giá thành công trình. +Qua biện pháp tổ chức thi công, phương án sử dụng máy móc thiết bị để đưa ra tiến độ thi cong từng phần việc và của toàn bộ công trình. Tiến độ thi công và biện pháp thi công có mối quan hệ mật thiết với nhau. Từ biện pháp thi công sẽ xây dựng được tiến độ thi công. Mặt khác, từ tiến độ thi công định trước phải tìm biện pháp thi công thích hợp để đáp ứng được tiến độ. + Hồ sơ dự thầu phải nêu được các biện pháp an toàn lao động, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, đảm bảo vệ sinh môi trường. Tùy theo từng công trình cụ thể mà có từng biện pháp khác nhau. Tuy nhiên một số nguyên tắc mà công trình nào cũng phải đáp ứng đó là trang bị cho công nhân về kiến thức an toàn lao động, các thiết bị bảo hộ lao động, kiến thức về phòng chống cháy nổ... *) Xác định giá dự thầu trên cơ sở khoa học và thực tiễn vững chắc. Như đã biết cạnh tranh trong đấu thầu chủ yếu là vấn để cạnh tranh về giá cả. Vì vậy một cách tính giá dự thầu trên cơ sở khoa học và thực tiễn vững chắc sẽ đảm bảo cho công ty có nhiều cơ hội thắng thầu hơn. Từ thực tế qua một số gói thầu của công ty có thể thấy giá dự thầu của công ty còn cao hơn của đối thủ cạnh tranh. Công ty nên phấn đấu hạ giá thành sản phẩm đồng thời đưa ra chiến lược giá cả phù hợp với điều kiện cụ thể của từng công trình và hoàn cảnh của công ty ở từng thời điểm. Để có thể làm được điều này vấn đề thông tin là hết sức quan trọng. Những người lập hồ sơ đặc biệt là những người làm giá dự thầu phải năm được chính xác các nguồn thông tin như: Thông tin về tư liệu sản xuất đầu vào cho quá trình xây dựng, thông tin về đối thủ cạnh tranh, tình hình nguồn vật liệu xây dựng, giá cả hay xác định khả năng mua sắm vật tư xây dựng, đặc biệt là mối quan hệ của công ty với các nhà cung ứng vật liệu xây dựng, tình hình nguồn máy móc thiết bị xây dựng của công ty có thể huy động cho gói thầu, nghiên cứu nguồn vật liệu sẵn có tại địa phơng, nghiên cứu khả năng liên kết với các lực lượng xây dựng tại chỗ. Các nguồn thông tin này công ty nên giao cho cán bộ nhân viên lập Hồ sơ dự thầu thu thập và xử lý. Như ta đã biết giá dự thầu được tính bằng công thức: Gdth = ∑ Qi xDGi i =1 n Qi : Khối lợng công tác xây lắp thứ i do Bên mời thầu cung cấp trên cơ sở tiên lượng được bóc ra từ các bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế thi công. DGi : Đơn giá đấu thầu công tác xây lắp thứ i do nhà thầu tự lập ra theo hướng dẫn chung về lập giá xây dựng căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trờng theo mặt bằng giá được ấn định trong Hồ sơ mời thầu. n: Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu. GXL = VL + NC + M + C + L + VAT GXL: Giá thành xây lắp VL: Chi phí vật liệu NC: Chi phí nhân công M: Chi phí máy thi công C: Chi phí chung L: Thu nhập chịu thuế tính trước VAT: Thuế giá trị gia tăng đầu ra Gdth = GXL + P Gdth: Giá dự thầu P: Lợi nhuận mong muốn Từ công thức trên ta thấy giá dự thầu phụ thuộc vào một số yếu tố như chi phí vật liệu, chu phí nhân công... Để giảm giá thành thì phải giảm chi phí cho các yêu tố này thì - Giảm chi phí vật liệu: sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu bằng cách tính chính xác số lượng nguyên vật liệu định mức cho mỗi loại công việc, có thể tận dụng vật liệu còn thừa do thực hiện công trình trước mà đã được quyết toán.... - Tiết kiệm chi phí vận chuyển nguyên vật liệu: tận dụng vật liệu tại địa phương thay vì vận chuyển từ nơi khác đến, phải bố trí hợp lý công tác thi công và quy định chính xác công tác vận chuyển để giảm bớt thời gian và chi phí vận chuyển. Công ty cần xác định nên mua càng gần công trình càng tốt. - Giảm giá mua nguyên vật liệu: Công ty có thể sử dụng giá thực tế để tính giá tranh thầu vì định mức giá xây dựng cơ bản thường không sát với thực tế. Trong Hồ sơ dự thầu, công ty có thể kèm theo báo giá của nhà cung ứng. - Giảm chi phí nhân công: Chi phí nhân công chính là tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp.. tuy nhiên giảm chi phí nhân công không có nghĩa là giảm tiền lương tiền thưởng của nhân công mà thực hiện bằng cách tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ cơ giới hoá và tự động hoá trong thi công... Khi làm được điều này có thể giảm chi phí nhân công bằng cách giảm thời gian thực hiện dự án, đẩy nhanh tiến độ dự án. Đồng thời xác định đúng số lao động, cấp bậc hay trình độ của họ đối với từng loại công việc, từ đó xác nhận được hao phí hay đơn giá nhân công một cách hợp lý. Ngoài ra, công ty có thể sử dụng lao động thuê ngoài tại địa phương, nếu chi phí nhân công tại địa phương thấp hơn. - Giảm chi phí máy thi công: máy móc thiết bị thi công của công ty là một trong những thế mạnh của công ty song công ty chưa khai thác triệt để được lợi thế này. Thiết bị đồng bộ còn thiếu, nhiều máy móc còn phải thuê ngoài với giá thuê cao. Vì vậy trong thời gian tới, công ty nên xây dựng riêng cho mình đơn giá máy thi công dựa trên năng lực máy thi công hiện có như vậy mới giảm được đơn giá máy thi công trong giá dự thầu. - Hạ thấp chi phí chung, tổ chức đội ngũ cán bộ quản lý một cách khoa học, gọn nhẹ, đảm bảo hiệu quả công tác quản lý, giảm chi phí bảo hộ lao động và an toàn kỹ thuật bằng cách tổ chức lao động khoa học, áp dụng máy móc thiết bị vào những khâu nặng nhọc nguy hiểm, giảm chi phí thi công, chi phí tu sửa máy móc thiết bị và công cụ cho sản xuất. Xác định mức lãi khi lập đơn giá dự thầu Sản phẩm xây dựng là hàng hóa có những đặc trung riêng trong sản xuất cũng như trong việc mua bán trên thị trường. Nếu theo hình thức chỉ định thầu thì có nghĩa là nhà thầu nhận bán công trình theo đơn đặt hàng cho chủ đầu tư. Công trình xây dựng này làm theo sở thích và yêu cầu của từng người mua, do đó nếu chủ đầu tư không mua thì không thể bán cho người khác được, chính vì thế mà phải đưa trước mức lãi suất vào trong giá bán. Cách bán hàng theo hình thức giao nhận thầu xây dựng nêu trên, người bán ít gặp rủi ro hơn.. cũng do sự hấp dẫn này mà các nhà thầu phải cạnh tranh với nhau đôi khi rất khốc liệt. Sự cạnh tranh giữa các người bán bao giờ cũng kéo giá bán xuống. Cho nên ngoài việc tiết kiệm các chi phí, mức lãi trước thuế cũng không thể đặt ra quá cao (3-4% giá xây lắp) Mức lãi tối thiểu ít ra cũng phải bù đắp được tỷ lệ lạm phát và trượt giá thị trường. Các yếu tố đầu vào trong sản xuất kinh doanh đôi khi cũng phải chịu lỗm, nhưng giá bán phải bù đắp được các chi phí cơ bản Gbán ≥ ( VL + NC + M + C1 ) VL : giá vật liệu NC: giá nhân công M: chi phí máy C1 : chi phí công trường 3.2.3 Mở rộng và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn Khả năng tài chính của các nhà thầu thể hiện ở khả năng tài chính tự có, hiệu quả sử dụng và khả năng huy động các nguồn vốn cho phát triển kinh doanh, lượng vốn cố định với cơ cấu phù hợp yêu cầu thực hiện nhiệm vụ xây dựng, lượng vốn lưu động và quỹ tích lũy phát triển sản xuất. Trước hết, khả năng tài chính của doanh nghiệp luôn phải được thể hiện trong Hồ sơ dự thầu. Đây là một trong những điều kiện để nhà thầu có đủ tiêu chuẩn dự thầu hay không. Thứ đến, khả năng tài chính của nhà thầu là một trong những yếu tố quyết định đến tiến độ, chất lượng công trình và hiệu quả sản xuất kinh doanh của nàh thầu khi trúng thầu. Chính vì vậy khả năng tài chính là nhân tố ảnh hưởng rực tiếp đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của các doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty công trình Đường Thủy nói riêng. Một tồn tại là vốn chủ sở hữu ít, vốn vay nhiều với lãi suất thương mại, sự tích lũy hàng năm không đáng kể. Để tăng khả năng tài chính khắc phục những tồn tại này, công ty có thể áp dụng các biện pháp chủ yếu như: Mở rộng nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách tiết kiệm chi phí, xác định hệ số vay nợ hợp lý Trong đó, tập trung xem xét các giải pháp sau: * Thúc đẩy và tận dụng các cơ hội áp dụng phương thức mua thiết bị trả chậm Trong đầu tư tăng năng lực máy móc, thiết bị, có thể sử dụng phương thức mua thiết bị trả chậm. Hiện nay có rất nhiều hãng sản xuất và cung cấp thiết bị trên thế giới có nhu cầu chào bán thiết bị thi công. Để bán được hàng, các hãng này chấp nhận giải pháp bán trả chậm từ 2 đến 3 năm, với lãi suất ưu đãi từ 4%/năm đến 6%/năm, thanh toán bằng ngoại tệ USD, EURO, có độ ổn định cao. Với phương thức này có thể đáp ứng nhu cầu về máy móc thiết bị để đảm bảo sản xuất kinh doanh mà không phải tăng mức vốn vay, thời gian này lại kéo dài trong vài ba năm. Song với phương thức này các công ty cần phải thực hiện nghiêm ngặt quá trình thẩm định giá thiết bị, chất lượng, trình độ công nghệ. Việc đầu tư phải được tính toán trên cơ sở có hiệu quả kinh tế, tránh tình trạng có được lợi thế về lãi suất và thời hạn hoàn trả vốn vay nhưng thiết bị đầu tư không phù hợp, không phát huy được hiệu quả. * Giảm tối đa việc bị chiếm dụng vốn, đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ. Công nợ thu hồi chậm làm cho nguồn vốn và khả năng đáp ứng vốn cho các dự án hạn chế, gây ảnh hưởn xấu đến công tác dự thầu, nhất là khi dự thấu nhiều công trình cùng một lúc. Thực tế hiện nay có tình tạng chậm trễ trong khâu thanh toán do nhiều nguyên nhân. Trước hết, nhiều công trình, việc cấp vốn của Nhà nước chậm trễ, chủ đầu tư chưa làm hết trách nhiệm trong việc thanh toán kịp vốn cho nhà thầu, nhưng nguyên nhân quan trọng nhất vẫn là do phía nhà thầu chậm trễ trong khâu hồ sơ quyết toán công trình, hoặc việc hoàn chỉnh hồ sơ đảm bảo tính pháp lý cao. Do vậy, để khắc phục tình trạng này, công ty phải có kế hoạch hết sức chặt chẽ, cụ thể từ khâu nắm batứ nguồn vốn, kế hoạch ghi vốn của dự án đến việc thi công và thanh quyết toán. Trong quá trình thi công phải đặc biệt chú ý đến các thủ tụcquy định hiện hành của Nhà nước, thi công xong phần việc nào phải hoàn thiện nay thủ tục về phần đó, đưa ra giải pháp thi công hợp lý, bố trí cung cấp vật tư, thiết bị kịp thời để sử dụng triệt để các nguồn lực đầu vào thi công, tránh tình trạng lãng phí do gián đoạn thi công. Điều này giúp cho nhà thầu có đủ thủ tục thanh toán kịp thời những khối lượng công việc hoàn thành và không gặp trở ngại vè thủ tục trong khâu thanh quyết toán công trình, góp phần đẩy nhanh công tác thu hồi vốn và từ đó tăng cường vòng quay của vốn. * Chú trọng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi Xây dựng các quy định về vốn góp và vốn vay tại các công ty thành viên và cá nhân người lao động. Để huy động được nguồn vốn này, công ty có thể sử dụng lãi suất linh hoạt. Đây là công cụ hữu hiệu nhằm khuyến khích, thu hút người lao động gửi tiền vào công ty. Điều chỉnh để lãi suất trả cho người gửi tiền vào công ty nằm trong khoảng giữa lãi suất gửi tiền tiết kiệm và lãi suất vay ngân hàng Huy động vốn nhàn rỗi, trong thực tế là một biện pháp tốt vì nó mang lại lợi ích cho cả hai phía và quan trọng hơn, nó giải quyết được khâu thiếu vốn đột xuất của công ty trong vệc đẩy nhanh tiến độ công trình. * Tiết kiệm các khoản chi phí mang tính chi phí chung: - Xây dựng, lựa chọn phương án sử dụng các biện pháp tài chính linh hoạt, điều tiết việc luân chuyển hợp lý lượng vốn trong khi thi công đồng thời nhiều gói thầu, tránh tình trạng có công trình thừa vốn, công trình lại thiếu vốn, làm tăng chi phí vốn. - Tăng khả năng tài chính bằng hình thức liên danh trong đấu thầu - Tiết kiệm các khoản chi phí: mua sắm trang thiết bị văn phòng, mua ô tô con, các khoản chi phí tiếp khách 2.2.4. Chuyển mô hình tổ chức quản lý điều hành dự án theo thức năng chuyên môn thành mô hình tổ chức quản lý điều hành hỗn hợp Trước khi triển khai khởi công một gói thầu, các nhà thầu tập trung nghiên cứu tìm ra phương án tính toán khoa học và cụ thể nhằm giảm chi phí chung một cách hợp lý. Nhưng nếu chỉ dựa vào việc xây dựng định mức chi phí chung bằng sự tính toán thì ưu thế cạnh tranh lúc này chỉ còn giá bỏ thầu. Thực tế đã chứng minh rằng biện pháp hữu hiệu đem lại ưu thế cạnh tranh là việc giảm chi phí chung, chi phí máy. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi mà nhà thầu lập và hoàn thiện mô hình tổ chức của các ban quản lý điều hành dự án. Qua phân tích tại chương 1, mô hình tổ chức ban điều hành dự án của công ty hiện nay còn rất nhiều mặt hạn chế, phải sử dụng nhiều nhân lực, tăng chi phí chung à chi phí máy, từ đó giảm ưu thế cạnh tranh về giá. Để đáp ứng với thực tế hiện nay công ty cùng một lúc phải thi công nhiều công trình trên cùng một địa bàn hoặc trên những địa bàn khác nhau, cần hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý điều hành dự án theo chức năng chuyên môn hiện nay thành mô hình quản lý điều hành hỗn hợp. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý điều hành dự án hỗn hợp Giám đốc điều hành Ban chỉ huy trưởng Phòng Kỹ thuật Phòng Kế toán Phòng Kế hoạch Dự án 1 Dự án 2 Dự án 3 Phòng Nhân sự Mô hình này đặt mỗi thành viên chịu sự quản lý từ hai tuyến: chuyên môn và dự án. - Về ưu điểm của mô hình này là không phải hình thành nhiều ban quản lý dự án, cùng một lúc có thể quản lý được nhiều dự án thi công và từ đó giảm chi phí chung một cách tối đa, tạo ưu thế cạnh tranh về giá, việc điều phối máy móc, thết bị, nhân lực giữa các dự án được chủ động, từ đó tận dụng và khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị, dẫn đến giảm chi phí máy. - Nhược điểm: khó áp dụng khi các dự án cách xa nhau 2.2.5. Đổi mới chiến lược và hình thức đầu tư để hiện đại hóa thiết bị, máy móc và kỹ thuật công nghệ Để theo kịp với đà phát triển của đất nước cũng như để đáp ứng được yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải trong thời kỳ hội nhập với nhiều cơ hội và thách thức hiện nay. Cho thấy việc đầu tư cho hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải không chỉ dừng lại ở mức khôi phục, nâng cấp mà tiến tới tiêu chuẩn hóa đường và cầu là mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng. Từ thực tế đó có thể thấy công ty có rất nhiều cơ hội và việc làm tuy nhiên để có thể tham gia đấu thầu và thắng thầu thì đòi hỏi các công ty phải có trang thiết bị đồng bộ, đặc chủng, hiện đại và phải có công nghệ tiên tiến mới có thể tham gia vào các dự án lớn phức tạp. Nâng cao khả năng cạnh tranh với những đối thủ cạnh tranh rất mạnh khác đặc biệt là những đối thủ nước ngoài với những máy móc và trang thiết bị hiện đại, công nghệ thi công tiên tiến. Một thực tế có thể thấy rõ nhất như một số dự án lớn ví dụ: hầm xuyên Hải Vân, cảng Cái Lân các nhà thầu nước ngoài đã “lấn sân”, thậm chí “đánh bại” nhiều công ty của Việt Nam bởi một trong những lợi thế của họ là thiết bị và công nghệ. Do vậy việc đầu tư trang thiết bị đặc chủng, hiện đại và việc đổi mới công nghệ vẫn là việc cấp bách của công ty, vấn đề này liên quan đến việc làm tăng các lợi thế trong cạnh tranh và đòi hỏi phải đỏi mới chiến lược và hình thức đầu tư để hiện đại hóa máy móc thiết bị và kỹ thuật công nghệ. 2.2.5.1. Đổi mới chiến lược đầu tư Từ thực tế của công ty hiện nay, cơ cấu tài sản còn bất hợp lý, tỷ trọng TSCĐ nhỏ, thiếu thiết bị hiện đại, đầu tư hàng năm ít... Đây là hạn chế rất lớn trong việc cạnh tranh dành công trình của những dự án lớn, đòi hỏi kỹ thuật công nghệ cao. Để khắc phục về nhược điểm nàu, cần phải xây dựng chiến lược đầu tư, đảm bảo tăng năng lực thiết bị thi công nhằm phát huy được mặt mạnh và khăc phục những hạn chế , tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. * Việc xây dựng chiến lược phải căn cứ từ nhu cầu thị trường, nắm bắt được chiều hướng phát triển và dự đoán mức độ cạnh tranh trên thị trường để đưa ra được chiến lược cụ thể, đảm bảo hợp lý bước đi trong từng giai đoạn. - Rà soát lại các máy móc thiết bị sẵn có, vạch ra kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, nâng cao tính năng sử dụng và giảm các chi phí vận hành của máy móc cũ, thanh lý các máy móc lạc hậu, không còn đáp ứng được với yêu cầu về côngtrình của công ty. Mặt khác, trên cơ sở tính toán nâng cấp các máy móc thiết bị sẵn có, công ty phải có kế hoạch để đầu tư mua sắm mới các thiết bị quan trọng, đặc chủng cả về số lượng và chất lượng. Đây cũng là cơ sở nâng cao vị trí và uy tín, tăng sức cạnh tranh tạo nên phong cách xây dựng cho công ty, hơn thế nữa tạo ra sự tin cậy cho các chủ đầu tư và các khách hàng tiềm năng. Khi đầu tư mua sắm trang thiết bị phải đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp về hiệu quả của việc đầu tư như: Khoa học kỹ thuật phát triển, máy móc thiết bị được sản xuất ra nhiều hơn, tính năng kỹ thuật cao hơn, chủng loại đa dạng hơn. Mặt khác các qui trình công nghệ trong xây lắp cũng được đổi mới, những điều đó đều tăng độ hao mòn vô hình của máy móc thiết bị. Ngoài ra, hiệu quả của việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị còn bị ảnh hưởng bởi tính liên tục về việc làm của máy trong quá trình hoạt động. Khi đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị bằng nguồn vốn vay sẽ tăng khoản dư nợ cho công ty đồng nghĩa với việc giảm tỷ trọng vốn chủ sử hữu trong tổng nguồn vốn, làm giảm tính chủ động của công ty. Khi đầu tư phải gắn với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, tránh tình trạng đầu tư máy móc xong, thiếu việc làm, dẫn đến lãng phí. Đối với những công trình có tính đặc chủng về kỹ thuật nếu đầu tư máy móc để đáp ứng công trình sẽ dẫn đến khi công trình được thi công xong thì máy móc thiếu việc làm và ứ đọng vốn. 2.2.5.2. Đổi mới hình thức đầu tư Khi đầu tư tăng năng lực thiết bị để tăng sức cạnh tranh phải căn cứ vào nguồn vốn hiện có, kế hoạch sản xuất kinh doanh và nghiên cứu thị trường để lựa chọn một trong các hình thức đầu tư sau: - Tín dụng thuê mua - Thuê trực tiếp của các công ty khác - Mua mới thiết bị - Liên danh trong đấu thầu Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính. Thuê vận hành, thời hạn thuê ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích cả thiết bị, chám dứt hợp đồng linh hoạt. Người cho thuê phải chịu chi phí vận hành của thiết bị như chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế. Còn thuê tài chính thường xảy ra khi thời hạn thuê mua chiếm phần lớn tuổi thọ hữu ích của thiết bị và hiện giá thuần của toàn bộ khoản tiền thuê phải bù đắp những chi phí mua thiết bị tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. Thuê thiết bị trực tiếp của các công ty khác được áp dụng trong trường hợp đột xuất và mang tính thời điểm. Hình thức này phụ thuộc vào thiết bị dư thừa của đơn vị bạn và các điều kiện khác về tài chính kinh tế. Tùy vào khả năng tài chính của công ty, có thể sử dụng phương pháp so sánh giá trị thùn của dòng tiền mua thiết bị với giá trị thuần của dòng tiền thuê thiết bị để lựa chọn hình thức thê hay mua. Gọi: NPV1: Giá trị hiện tại thuần của dòng tiền mua thiết bị NPV2: Giá trị hiện tại thuần của dòng tiền thuê thiết bị Trong đó: CFt: Dòng tiền năm thứ t của phương án mua thiết bị n: Vòng đời của phương án mua thiết bị i: Lãi suất chiết khấu CFk: Dòng tiền năm thứ k của phương án thuê thiết bị m: Vòng đời của phương án thuê thiết bị Dựa vào bảng dưới đây để đưa ra các quyết định phù hợp. Giá trị NPV1 Các điều kiện kèm theo Quyết định NPV1 > 0 Nếu NPV2 > NPV1 Thuê thiết bị Mua thiết bị này mang lại lợi nhuận cho công ty Nếu NPV2 > NPV1 Mua thiết bị NPV1 < 0 Nếu NPV2 > NPV1 và NPV2 > 0 Thuê thiết bị Mua thiết bị này không mang lại lợi nhuận cho công ty Nếu NPV2 > NPV1 Không thuê, không mua (thuê trực tiếp, liên danh) Để mua sắm thiết bị với mục đích có được thiết bị tốt, giá cả hợp lý, trước khi mua sắm, công ty phải nghiên cứu lựa chọn phương thức mua sắm cụ thể. Có thể lựa chọn một trong hai phương pháp là mua trcj tiếp hoặc mua sắm thông qua đấu thầu. Với những thiết bị có giá trị lớn, tính năng kỹ thuật phức tạp cần phải đấu thầu mua sắm. Mục đích của công tác đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án. Trong điều kiện thị trường thiết bị đa dạng, cạnh tranh thì việc đánh giá hồ sơ dự thầu là thước đo hiệu quả của việc lựa chọn chính xác thiết bị thi công trong dự án đầu tư mua sắm thiết bị nhằm đảm bảo tiết kiệm chi phí đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng. Có thể sử dụng phương pháp đánh giá thông qua hệ thống chấm điểm vận dụng kinh nghiệm, thể thức đấu thầu của Hiệp hội kỹ thuật các kỹ sư tư vấn (FIDIC) trên cơ sở thực tiễn thị trường Việt Nam để đánh giá. Các chỉ tiêu chính: - Đặc thù về tính năng kỹ thuật - Có dịch vụ bảo hành, phụ tùng thay thế ở Việt Nam - Tiêu chuẩn hóa - Chi phí Trong thực tiễn, có thể kết hợp thêm một số yếu tố khác để đánh giá như tiến độ cung cấp, mối quan hệ hiểu biết lẫn nhau, truyền thống, thói quen, kinh nghiệm của công ty Hiệu quả phương pháp này là đáp ứng được nhiều chỉ tiêu đặt ra, có ý nghĩa thực tiễn giúp công ty mua được thiết bị cần thiết với tính năng kỹ thuật và chất lượng cao. Việc thực hiện thẩm định giá phải có chuyên gia giỏi về thị trường, về kỹ thuật cũng như về đánh gái kinh tế. Trong quá trình triển khai cần tham khảo ý kiến các Bộ, ngành chức năng như: Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính 2.2.6. Nâng cao khả năng quản lý nguồn nhân lực nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty. - Phải có kế hoạch tuyển dụng một cách khoa học: Kế hoạch tuyển dụng của công ty phải được lập dựa trên thực trạng nguồn nhân lực, nhu cầu bổ sung nhân lực cho các bộ phận trong công ty. Chống lại tình trạng tuyển dụng những người “quen biêt”, “con ông cháu cha” vào công ty mặc dù trình độ năng lực của những người này yếu kém hoặc không có. Các cán bộ chuyên môn phải được tuyển chọn một cách kỹ càng từ các đơn vị khác hoặc từ các trường đại học chính quy bảo đảm phù hợp và có đủ năng lực theo yêu cầu của công ty. Chú trọng tuyển dụng những công nhân có tay nghề cao, được đào tạo chính quy từ các trường cao đẳng hoặc trung cấp. - Phải có kế hoạch sử dụng lao động hợp lý: Như đã biết quản lý nguồn nhân lực là một quá trình rất quan trọng trong việc thực hiện dự án. Một nguồn nhân lực được bố trí một cách hợp lý sẽ tiết kiệm được chi phí và thời gian cho công trình. Vì vậy công tác này đòi hỏi ban lãnh đạo phải nắm sâu, sát năng lực của các nhân viên để có thể tạo môi trường thuận lợi, giúp họ phát huy tốt khả năng của mình, góp phần vào sự phát triển công ty. Sử dụng đúng người đúng việc giúp tăng năng suất lao động, giảm thời gian lao động, giảm chi phí nhân công trong giá dự thầu, tăng khả năng cạnh tranh về giá cho công ty. - Đối với công tác đào tạo công ty cần phải: + Đào tạo cán bộ nghiên cứu và ứng dụng khoa học: Công ty nên trích ra một phần lợi nhuận của công ty để đầu tư cho lĩnh vực này. Công ty có thể lập ra một phòng chuyên nghiên cứu cải tiến các công nghệ hiện có, các máy móc biện pháp thi công mới, tạo ra lợi thế tuyệt đối cho công ty khi công ty tham gia đấu thầu, hàng năm tổ chức các cuộc thi sáng tạo trong toàn công ty với nhiều chủ đề đa dạng phong phú nhằm tạo ra sự hưng phấn, tính hăng say trong nghiên cứu khoa học của toàn công ty. + Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật công ty có thể thực hiện các biện pháp sau: * Tự đào tạo thông qua giảng dạy bổ túc nghề nghiệp. Đào tạo tại chỗ, công nhân bậc cao có thể kèm cặp dạy dỗ cho các công nhân mới ngay tại công trình. Thi nâng cấp, nâng bậc hàng năm. Công ty nên có các cuộc thi tay nghề cho công nhân hàng năm để kiểm tra trình độ một cách toàn diện đội ngũ công nhân của công ty, từ đó có kế hoạch đào tạo lại, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. * Cử các cán bộ đến các trường trung, đại học tu nghiệp nâng cao trình độ. * Vấn đề bức xúc cần quan tâm đào tạo ngay là: ngoại ngữ, tin học và đội ngũ Marketing. * Tạo điều kiện cho cán bộ tham dự các cuộc trao đổi kinh nghiệm, các lớp bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu quốc tế do Tổng công ty tổ chức. * Tiến hành liên doanh, liên kết với các tập đoàn nước ngoài, qua đó cử các cán bộ công nhân viên của công ty sang học tập kinh nghiệm thực tế từ lao động của các liên doanh hoặc có thể học hỏi, trao đổi lẫn nhau về kiến thức, nghiệp vụ, tay nghề. * Tổ chức và tạo điều kiện cho các đoàn cán bộ ra nước ngoài để tìm hiểu nghiên cứu, học tập nhằm bổ sung và nâng cao kiến thức. - Ngoài ra, công ty cũng cần có các biện pháp kích thích người lao động làm việc với tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm cao, tạo điều kiện để người lao động tự giác thực thi trách nhiệm. Việc cải tiến chế độ tiền lương và quy định trách nhiệm cho ngời lao động phải gắn liền với chất lượng sản phẩm. 2.2.7. Hoàn thiện khâu nghiệm thu và quản lý chất lượng công trình. Quản lý chất lượng công trình sau khi thi công là một công việc hết sức quan trọng tuy nhiên thực tế hiện nay công tác này chưa thực sự được chú trọng. Hệ thống quản lý chất lượng của công ty hoạt động chưa có hiệu quả. Công ty chưa có sự bố trí công việc đúng với nhu cầu khả năng và tầm quan trọng của công việc. Công ty đã có những cán bộ phụ trách công việc này nhưng những cán bộ này lại thuộc các phòng ban của công ty cử xuống các xí nghiệp theo từng công trình sau đó lại trở về với công việc chính. Điều này thể hiện sự không chuyên nghiệp và chưa gắn liền trách nhiệm với quyền lợi của từng cán bộ. Để khắc phục tình trạng trên, công ty nên tổ chức một đội ngũ cán bộ quản lý chất lượng riêng của cả công ty, hoạt động độc lập không phải kiêm nhiệm theo dõi giám sát thi công cụ thể một công trình nào. Họ có nhiệm vụ kiểm tra thường xuyên việc tuân thủ các quy trình quy phạm xây dựng tại các công trình, giúp các cán bộ trực tiếp giám sát công trình các biện pháp để phòng ngừa và khắc phục các sai phạm về kỹ thuật. Có như vậy những cán bộ quản lý chất lượng này mới có điều kiện và thời gian để giám sát được tất cả các công trình cũng như để nghiên cứu đưa ra các biện pháp kỹ thuật hữu hiệu phục vụ công tác thi công đạt kết quả tốt. Số cán bộ này phải được lựa chọn cẩn thận trong số đội ngũ cán bộ kỹ thuật của công ty, đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn về kỹ thuật và phải được gắn chặt trách nhiệm với quyền lực của mỗi người. Công ty cần ban hành các quy định mang tính chất bắt buộc, chỉ khi nào được sự đồng ý và xác nhận của cán bộ quản lý chất lượng thì công trình mới được bàn giao và thanh toán. Tránh tình trạng hiện nay, một số công trình chưa có chữ ký đồng ý của cán bộ quản lý chất lượng nhưng vẫn được bàn giao và thanh toán. Quá trình quản lý chất lượng công trình không chỉ quản lý sau khi đã hoàn thành công trình mà phải được thực hiện từ đầu trong tất cả các khâu, trong từng giai đoạn: - Trong công tác chuẩn bị thi công: trước khi bắt tay vào thi công công trình, công ty nên chuẩn bị kỹ công tác này, các cán bộ kỹ thuật được giao theo dõi thi công phải chuẩn bị đầy đủ các biện pháp, phương án thi công, trình bày biểu đồ tiến độ thi công, bố trí sắp xếp nhân lực cho từng giai đoạn và từng công việc, thời gian và số lượng vật tư cần đáp ứng những yêu cầu về trang bị máy móc. Tất cả những điều trên phải được thông qua phòng kỹ thuật, chỉ khi nào được thông qua thì công trình mới được khởi công. Nếu vì lý do nào đó mà các yếu tố trên chưa được đáp ứng thì công ty cần có ngay các phương án bổ sung, công tác chuẩn bị có thể làm chậm khởi công, nhưng nó sẽ tạo điều kiện cho cả quá trình thi công được thuận lợi. - Kiểm tra quá trình cung ứng vật tư: chi phí cho việc mua vật tư và nguyên liệu để đưa vào công trình chiếm 60 - 70% giá trị công trình. Vật tư, vật liệu lại là nhân tố rất quan trọng liên quan đến chất lượng công Cho nên việc kiểm tra nguyên vật liệu và các chi tiết được cung ứng có ý nghĩa to lớn. Vì vậy, công ty phải thực hiện các nguyên tắc nhằm cải tiến việc đảm bảo chất lượng và loại trừ những trường hợp cung ứng vật tư không đạt chất lượng: Ngay từ khi chuẩn bị thi công, công ty cần ký hợp đồng với các nhà cung ứng vật tư, thiết bị trong suốt quá trình thi công. Bên cạnh đó là những điều kiện về đảm bảo chất lượng nguyên nhiên vật liệu. Giữa công ty và bên cung cấp phải ký một hợp đồng xác định chất lượng sản phẩm, số lượng và giá cả, thời gian cung cấp, phương thức thanh toán. Công ty phải thường xuyên kiểm tra chất lượng những loại vật tư để trong, chú ý công tác bảo quản đinh kỳ một cách kết quả nhất theo định kỳ để tránh tình trạng vật tư xuống cấp do bảo quản không tốt. Đối với các loại vật tư dễ bị xuống cấp nên dùng đến đâu mua đến đó. Trong công tác quản lý chất lượng, công ty cần lưu ý kiểm tra thường xuyên tình trạng máy móc thiết bị thi công. Có chế độ bảo dưỡng định kỳ, để khi cần thiết máy móc thiết bị có thể hoạt động được ngay. Công ty cần cố gắng tăng khối lượng công việc do máy móc thực hiện, có như vậy chất lượng công trình mới được nâng cao. - Công ty cần phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng sản phẩm dở dang ở các khâu trong quá trình sản xuất, các sản phẩm này phải đạt chất lượng thì mới làm tiếp các bước sau. Cán bộ quản lý chất lượng và kỹ thuật phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành quy trình kỹ thuật, phương pháp thao tác, tỷ lệ pha trộn cấp phối, liều lượng vật liệu có đúng với các chỉ tiêu yêu cầu đặt ra hay không. Trong từng hạng mục công trình cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra: nếu thấy phần công việc trước đảm bảo chất lượng thiết kế đề ra thì mới cho công nhân làm tiếp phần sau. Tránh tình trạng công việc hay hạng mục công trình trước chưa đảm bảo các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu về chất lượng lại làm luôn công việc hay hạng mục tiếp theo. Sau khi kết thúc mỗi phần công việc trong hạng mục công trình, cán bộ quản lý chất lượng và cán bộ kỹ thuật phải tiến hành kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu, tiến hành ghi chép đầy đủ số liệu kiểm tra vào sổ nhật ký công trình để làm tài liệu theo dõi kiểm tra và xác định trách nhiệm khi có sự cố đối với công trình. - Thực hiện tốt hồ sơ hoàn công: trước khi bàn giao công trình cho chủ đầu tư, công ty cần tiến hành hoàn thiện đầy đủ hồ sơ hoàn công về thiết kế, thay đổi thiết kế và công việc đã thực hiện. Đây không chỉ là cơ sở để thanh quyết toán công trình mà nó còn giúp cho công ty có cơ sở để đánh giá công tác quản lý chất lượng. Theo nguyên tắc, chủ đầu tư chịu trách nhiệm chung đối với chất lượng công trình. Người giám sát thi công chịu trách nhiệm giám sát việc sử dụng đúng, đủ vật liệu, thiết bị thi công vào công trình, đảm bảo thi công theo đúng thiết kế. Người giám sát thi công được hưởng phụ cấp trách nhiệm cao nhưng nếu phát hiện chất lượng công trình không đảm bảo như thiết kế; vật tư, thiết bị sử dụng bị thiếu, kém chất lượng thì người giám sát thi công phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại; nhà thầu chịu trách nhiệm về sử dụng đúng, đủ, kịp thời vật tư, thiết bị, nhân công để thi công công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết. Trường hợp phát hiện có gian lận so với cam kết sẽ phải bồi thường, chịu phạt theo hợp đồng. Nói tóm lại, để nâng cao chất lượng công trình, công ty cần phải thực hiện kiểm tra giám sát trong tất cả các khâu của quá trình thi công, đảm bảo các khâu này phải thực hiện đúng các yêu cầu quy định đã đề ra. 2.2.8. Tăng cường công tác Marketing, mở rộng thị trường tăng uy tín của công ty, nâng cao hiệu quả đấu thầu. Công tác Marketing là một trong những công tác quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh và tìm kiếm thị trường của công ty. Tuy nhiên công tác này hiện nay ở công ty chưa thực sự được chú trọng và quan tâm đúng với tầm quan trọng của nó. Thực tế hiện nay công ty chưa có một phòng ban chuyên trách về vấn đề này mà chủ yếu là do Giám đốc công ty giữ vai trò giao dịch chính và các các bộ phòng ban có liên quan tham gia và góp ý kiến với giám đốc. Vì vậy cần phải có một số biện pháp nhằm khắc phục tình trạng này: - Thứ nhất, Phải lập một phòng ban chuyên trách vấn đề này. Có những cán bộ chuyên môn về công tác marketing. Những cán bộ này có trách nhiệm tuyên truyền quảng cáo, thu hút khách hàng và tìm kiếm thị trường cho công ty. Phòng Marketing có trách nhiệm quan hệ, giao dịch với khách hàng, biến khách hàng ban đầu thành khách hàng truyền thống lâu dài. Thứ hai: Thực hiện sản phẩm đảm bảo chất lượng, tiến độ thời gian, giá thành vừa phải, giữ được uy tín là biện pháp hữu hiệu gìn giữ khách hàng. Mỗi nhân viên, cán bộ các phòng kinh tế, kỹ thuật, kinh doanh đều là một nhà marketing. - Thứ ba, Quảng cáo đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình giới thiệu, tiếp cận với khách hàng. Vì vậy, công ty nên dành chi phí thoả đáng cho hoạt động quảng cáo, xem nó là một phần trong nghiệp vụ “bán hàng”. Có thể cùng một lúc áp dụng các loại hình quảng cáo như: vận dụng thương mại điện tử (E. Commerce), tờ rơi quảng cáo phơng tiện, công cụ, máy móc thiết bị, năng lực thực hiện của doanh nghiệp... hoặc trên các tập san, tạp chí chuyên ngành trong nớc và quốc tế đưa lên mạng Internet... - Thứ tư, công ty phải thiết lập một hệ thống thông tin đầy đủ về những định hướng chiến lược đầu tư của nhà nước, của các Bộ, ngành, các dự án lớn trọng điểm của Nhà nước, tiếp cận các cơ quan lập dự án từ bước nghiên cứu tiền khả thi đến nghiên cứu khả thi. - Thứ năm, chiến lược cạnh tranh: + Chiến lược chuyên môn hoá và đa dạng hoá: Công ty cần tập trung sự hoạt động của mình vào một loại thị trường xây dựng chủ yếu. Chiến lược chuyên môn hoá cũng nhằm mục đích củng cố lợi thế tuyệt đối đã đạt được của công ty. Bên cạnh chuyên môn hoá sản phẩm của công ty, công ty có thể chuẩn bị một số khả năng sản xuất khác để dễ dàng thích ứng với nhu cầu thị trờng nhất là ở trong trường hợp khi lĩnh vực sản xuất chính của công ty bị đối thủ cạnh tranh đang dần dần lấn chiếm hoặc do sự tinh nhạy của công ty trong việc đánh giá triển vọng của các thị trường đang được khám phá. + Chiến lược dựa vào lợi thế tương đối: Công ty cần khai thác triệt để lợi thế do khả năng sản xuất đặc thù của mình mang lại. Khả năng đặc thù này không có ở các đối thủ khác, mặc dù các đối thủ là các lực lượng mạnh hơn. Ví dụ, so với các công ty xây dựng nước ngoài, công ty không thể cạnh tranh bằng máy móc thiết bị hiện đại được, nhng trong thị trường xây dựng Việt Nam với các công trình có quy mô nhỏ, đòi hỏi mức cơ giới hoá thấp hơn thì công ty vẫn có lợi thế tương đối về nguồn nhân lực và sự ưu đãi đối với các công ty trong nước. + Chiến lược liên kết để tăng sức cạnh tranh: Trong thời kỳ hội nhập mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức với công ty. Tuy nhiên đối với các cuộc đấu thầu quốc tế thì công ty còn rất ít kinh nghiệm và có rất nhiều yếu kém so với các đối thủ nước ngoài. Vì vậy việc liên doanh liên kết với các công ty khác là một tất yếu. Công ty phải cùng tổng công ty trong việc liên kết với 15 công ty thành viên của Tổng tham gia đấu thầu quốc tế. Những công trình này có giá trị lớn, tiêu chuẩn kỹ thuật cao, có lợi nhuận cao, vốn đầu tư của các tổ chức tài chính quốc tế, thi công được tập trung hơn... Việc tăng sức mạnh bằng sự liên kết và dựa vào sự đỡ đầu của cấp trên là công việc cần được tận dụng triệt để, không những ở trong đấu thầu mà còn trong cả vấn đề về vốn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3036.doc
Tài liệu liên quan