Đề tài Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán của công ty cơ khí ô tô 3-2

Qua 4 tuần thực tập tổng hợp tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2 với sự giúp đỡ của các cô chú, các anh chị tại cơ quan thực tập, cùng với quá trình tìm hiểu của bản thân đã giúp em phân nào tiếp cận được thực tế hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế toán của công ty. Nhờ đó, em có điều kiện được vận dụng những kiến thức mà mình đã học trong nhà trường vào tìm hiếu, so sánh với thực tế áp dụng tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2 . Tuy nhiên đây mới chỉ là những hiểu biết sơ bộ nhất của bản thân về thực tế hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế toán tại công ty 3/2 . Em rất mong trong thời gian tới dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Quốc Trung ,sự chỉ bảo, tạo điều kiện của của Các cô chú, các chị ở phòng kế toán của Công ty Cơ khí ô tô 3-2 em sẽ có cơ hội hơn trong việc đi sâu vào tìm hiếu thực tế công tác hạch toán tại công ty để vận dụng tốt hơn những kiến thức chuyên ngành vào việc quan sát, tổng hợp và đánh giá thực tế tại công ty. Để hoàn thành được bài viết này trước hết em xin chân thành cám ơn thầy Nguyễn Quốc Trung người đã cho em định hướng đầu tiên khi em đi thực tập tại cơ sơ và đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian làm báo cáo tổng hợp. Sau đó em xin cám ơn Chú Hoàng văn Xưởng_ trưởng phòng kế toán, cô Nguyễn kim Lý, cô Phạm tuyết Minh và các cô chú trong công ty đã tạo điều kiện cho em được tìm hiếu về công tác hạch toán kế toán và cung cấp cho em những tài liệu để qua đó em có những hiểu biết nhất định về hoạt động kinh doanh và quản lý tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2

doc61 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1128 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán của công ty cơ khí ô tô 3-2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợp với các phòng nghiệp vụ, các đội sản xuất tổ chức phổ biến và thực hiện chế độ nâng bậc lương cho CBCNV hàng năm. 11. Lập sổ sách theo dõi lao động tiền lương, an toàn lao động, theo dõi tài sản cố định đất đai nhà xưởng nhà ở, cấp thoát nước, điện thoại, xe công tác. 12. Tham mưu đề suất và làm các hợp đồng cho thuê mặt bằng, bến bãi thuộc nhiệm vụ phòng quản lý, theo dõi đôn đốc các đơn vị thuê thanh toán kịp thời. 13. Chăm lo công tác vệ sinh phòng dịch chăm sóc sức khoẻ và định kỳ tổ chức khám sức khoẻ cho CBCNVC. 1.4.3. Phòng kinh doanh Là một phòng mới ra đời và còn non trẻ nhưng phòng kinh doanh đã thể hiện được vai trò của mình: Tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty sản xuất. Giới thiệu và quản cáo sản phẩm. lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá tiêu thụ, quản lý kho thành phẩm thực hiện bản lý sản phẩm… 1.4.4. Phòng kế hoạch sản xuất Lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn của công ty. kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm trong năm, điều tiết sản xuất theo kế hoạch. Đồng thời khai thác thị trường, tìm kiếm việc làm, ký kết các hợp đồng sản xuất và cung ứng vật tư, lao động… 1.4.5. Phòng kỹ thuật- KCS a. Chức năng. 1. Phòng kỹ thuật- KCS tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật của các sản phẩm, các chỉ tiêu kiểm tra kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động tiết kiệm vật tư, hạ giá thành, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến kỹ thuật và quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu đã được ban hành. 2. Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng sản phẩm, duy trì và từng bước nâng cao uy tín của công ty đối với khách hàng, để đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác về cả ba mặt thời gian, chất lượng và giá thành. 3. Chủ động chăm lo đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng, đổi mới tổ chức sản xuất, chăm lo đến công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng, quản lý máy móc thiết bị và an toàn lao động. b.Nhiệm vụ Phòng kỹ thuật- KCS có những nhiệm vụ sau: 1. Xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm quy trình công nghệ, quy trình nghiệm thu chất lượng sản phẩm của công ty, quản lý theo dõi, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy trình quy phạm kỹ thuật, quy trình nghiệm thu đã ban hành. 2. Nghiên cứu đề xuất cải tiến tổ chức sản xuất, bố trí trang thiết bị theo dây truyền sản xuất cho phù hợp với yêu cầu SXKD của công ty một cách hợp lý nhất và có hiệu quả nhất. 3. Nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới, chỉ đạo chế thử để hoàn thiện thiết kế, lập hồ sơ đầy đủ, chuẩn bị nội dung cho tổ chức hội nghị nghiệm thu các sản phẩm mới của công ty. Chuyển giao toàn bộ hồ sơ thiết kế, biên bản nghiệm thu cho phòng nhân chính lưu giữ. 4. Bám sát sản xuất để xây dựng các chỉ tiêu định mức lao động, định mức vật tư cho các loại sản phẩm. 5. Xây dựng chương trình nghiên cứu tiến bộ kỹ thuật trình duyệt cấp trên và xin kinh phí thực hiện. 6.Kiểm tra chất lượng sản phẩm theo quy định kiểm tra chất lượng của công ty đã ban hành. Lập biên bản các sản phẩm hỏng xác định nguyên nhân và đề xuất các biện pháp trình giám đốc hoặc phó giám đốc sử lý. Xác định chất lượng sản phẩm xuất xưởng, cùng với các đơn vị sản xuất sửa chữa chịu trách nhiệm trước nhất về chất lượng sản phẩm đã xuất xưởng. 7. Lập sổ theo dõi máy móc thiết bị đảm bảo chính xác về số lượng, chất lượng, chủng loại và hiện trạng để có cơ sở xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn, bảo dưỡng định kỳ thiết bị phục vụ sản xuất. Đề xuất và làm các thủ tục thanh lý máy móc thiết bị khi đã được hội đồng thanh lý thống nhất. Theo dõi hướng dẫn lắp đặt vận hành thiết bị mới. 8. Lập sổ theo dõi kỹ thuật các bình chịu áp lực, thiết bị nâng hạ, định kỳ kết hợp với phòng nhân chính tổ chức mời đăng kiểm kiểm tra cấp chứng nhận sử dụng an toàn. 9. Quản lý trạm hạ thế, chăm lo việc cung cấp nguồn điện quan hệ chặt chẽ với ngành điện hỗ trợ sử lý sửa chữa kịp thời các sự cố nguồn điện phục vụ sản xuất. 10. Theo dõi nghiên cứu xác minh các sáng kiến cải tiến kỹ thuật để đề nghị Giám đốc và hội đồng thi đua khen thưởng. 11. Tham gia là thành viên hội đồng kiểm kê máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất dụng cụ đo lường, thanh lý thiết bị hàng năm. 12. Cung cấp số liệu về định mức lao động, vật tư của các sản phẩm cho các phòng nghiệp vụ khác khi cần thiết. 13. Bảo quản hồ sơ tài liệu kỹ thuật, nghiệm thu hồ sơ, lý lịch thiết bị theo đúng quy định của nhà nước và yêu cầu quản lý của công ty, không được để mất mát, hư hỏng. 1.4.6. Ban dự án Đây là ban mới được thành lập dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật. Ban này ra đời với mục đích xây dựng các dự án cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng quy mô hoạt động cho công ty như: dự án về xây dựng thêm các cơ sở,di dời bộ phận trực tiếp sản xuất của công ty( các phân xưởng) ra ngoại thành … 1.4.7. Ban bảo vệ Có chức năng bảo vệ sản xuất, phòng chống cháy nổ, phòng chống tệ nạn xã hội, làm công tác tự vệ, công tác quốc phòng; bảo vệ tài sản của công ty và của khách hàng đến quan hệ công tác. Phòng bảo vệ có chức năng duy trì việc mang mặc và chấp hành giờ giấc lao động của công nhân. 1.5. Đặc điểm bộ máy sản xuất. Với mục đích để nâng cao khả năng chuyên môn hóa trong sản xuất sản phẩm nhờ đó mà nâng cao được năng suất và chất lượng của sản phẩm công ty đã tổ chức sản xuất theo 5 phân xưởng : - Phân xưởng cơ khí I: Sản xuất các chi tiết ống, đồ gá, khuôn cối -Phân xưởng cơ khí II: hàn đóng thành phẩm các loại khung xe máy - Phân xưởng cơ khí III: Sản xuất ốp sườn, bình xăng, sản xuất các chi tiết khung - Phân xưởng Ô tô I: Bảo dưỡng sản xuất xe ô tô - phân xưởng Ô tô II: Đóng mới xe ca. ` Vì sản phẩm của công ty có nhiều loại khác nhau do đó quy trình sản xuất của các sản phẩm là khác nhau. Mỗi phân xưởng sẽ chuyên sản xuất một hoặc một vài sản phẩm, ở đây em chỉ xin đưa ra quy trình sản xuất một loại sản phẩm tiêu biểu nhất của công ty là quy trình đóng mới xe ca 32 chỗ của phân xưởng Ô tô II(sơ đồ số 2) Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ loại sp: Xe ca 32 chỗ Lắp các thiết bị nội thất: ghế, điều hòa , bóc trần nghiệm thu (phòng kt-kcs) Phòng kinh doanh(bán, giao cho khách hàng) Đóng vỏ: dóng khung xương, bọc vỏ, sơn.. Hoàn thiện máy gầm sắt xi, máy gầm( mua hoặc nhập khẩu) PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3-2 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán . Tổ chức hoạt động của phòng kế toán theo quy định 55-05 ban hành lần 01 ngày ban hành 30/04/02 quy định chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, nhân viên của phòng kế toán. Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Trưởng phòng kế toán Thủ quỹ Kế toán thanh toán với công nhân viên chức Kế toán vật liệu,tài sản cố định và công cụ, dụng cụ Kế toán thanh toán- chi phí sản xuất- tiêu thụ 2.1.1.Trưởng phòng kế toán. 1.1. Chức năng: quản lý và điều hành công việc của phòng kế toán để hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ của phòng, tham mưu với lãnh đạo công ty trong lĩnh vực tài chính đồng thời kiêm luon công việc của kế toán tổng hợp. 1.2. Nhiệm vụ: Tổ chức điều hành công việc của phòng kế toán để hoàn thành các công việc được giao Tham mưu với lãnh đạo công ty trong công tác quản lý tài chính Tham mưu với giám đốc công ty về các biện pháp khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của công ty. Kiểm tra toàn bộ công tác kế toán nội bộ trong công ty tham gia quản lý chặt chẽ mọi chỉ tiêu tài chính của công ty theo chế độ kế toán tài chính của nhà nước quy định Tập hợp toàn bộ các số liệu kế toán từ các kế toán viên, thủ quỹ lên số liệu kế toán tổng hợp hàng tháng, quý, năm của công ty. Lập báo cáo tài chính quý,năm theo chế dộ quy định của nhà nước Lập kế hoạch tài chính năm, kế hoạch tín dụng quý, năm 2.1.2. Kế toán theo dõi tài sản cố định, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. 2.1. Chức năng: Theo dõi tình hình biến động tài sản cố định, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. 2.2. Nhiệm vụ: Ghi chép,theo dõi, phản ánh tổng hợp về số lượng và giá trị TSCĐ hiện có của công ty, tình hình tăng, giảm TSCĐ, lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng theo chế độ quy định. Ghi chép, theo dõi, phản ánh tổng hợp tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ, cụng cụ và lập bảng phân bổ nguyên liệu, công cụ, dụng cụ hàng tháng cho các đối tượng sử dụng. Tham gia kiểm kê vật tư, TSCĐ định kỳ hàng năm Báo cáo với trưởng phòng về công việc được giao 2.1.3. Kế toán thanh toán với công nhân viên chức. 3.1. Chức năng: Là nhân viên kế toán thanh toán với công nhân viên chức 3.2. Nhiệm vụ: Lập sổ thanh toán tiền lương hàng tháng cho Cán bộ công nhân viên khối văn phòng Thanh toán bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, quyết toán BHXH với nhà nước. Theo dõi việc thanh toán tiền lương và các khoản của các phân xưởng trong công ty Theo dõi cho trích các khoản tạm ứng cho CNVC, các khoản phải thu phải trả. Báo cáo với trưởng phòng các công việc được giao. 2.1.4. Kế toán thanh toán, chi phí sản xuất , tiêu thụ sản phẩm 4.1. Chức năng: Là nhân viên kế toán thanh toán, chi phí sản xuất , tiêu thụ sản phẩm 4.2. Nhiệm vụ: Theo dõi chi tiết các khoản tiền gửi, tiền vay ngân hang . viết séc,uỷ nhiệm chi thanh toán với ngân hang, với ngân sách, với khách hàng. Mở sổ sách tập hợp chi phí sản xuất,chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu nhập xuất tồn thành phẩm hàng gửi đi bán, tổng hợp hoá đơn tiêu thụ sản phẩm, xác định lỗ, lãi về tiêu thụ sản phẩm. Tham gia kiểm kê thành phẩm hàng hoá gửi đi bán. 2.1.5. Thủ quỹ 5.1. Chức năng: Theo dõi thu, chi tiền mặt của công ty 5.2. Nhiệm vụ Thu tiền mặt từ các khoản bán hàng, tiền gửi ngân hang, và các khoả phải thu khác của công ty. Chi tiền mặt: trả lương, BHXH cho CBCNV và các khoản phải trả, phải nộp khác của công ty. Mở sổ theo dõi thu, chi tiền mặt. lập báo coá thu chi quỹ tiền mặt hàng tháng. Báo cáo với trưởng phòng về công việc được giao. 2.2. Hình thức tố chức sổ kế toán. Công ty sử dụng các chứng từ, tài khoản kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141/BTC/CĐKT ngày 1/11/1995của Bộ tài chính. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kế khai thường xuyên. Có thể khái quát trình tự ghi sổ của công ty như sau:(sơ đồ số 4) 2.3. Đặc điểm của các phần hành kế toán tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2 2.3.1. Kế toán thanh toán với công nhân viên chức: Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất, kinh doanh ở doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề tất yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đồi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao cho họ. Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để tạo để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. nói cách khác tiền lương chính là một yếu tố thúc đẩy năng xuất lao động 2.3.1.1. Các hình thức trả lương tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2 Công ty có 2 hình thức trả lương: trả lương theo thời gian và trả lương khoán sản phẩm. Sơ đồ số 04: TRÌNH TỰ GHI SỔ CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2 chứng từ gốc và các bản phân bổ Báo cáo tài chính bảng tổng hợp chi tiết sổ cái sổ kế toán chi tiết nhật ký chứng từ bảng kê Ghi chú: : ghi hàng ngay :cuối tháng : đối chiếu u Để trả lương cho Cán bộ công nhân viên khối văn phòng công ty xây dựng đơn giá tiền lương bình quân ngày (là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc trong tháng của người lao động). Căn cứ vào định mức tiền lương bình quân ngày công ty cũng xây dụng đơn giá tiền lương bình quân giờ (= lương bình quân ngày : 8) là căn cứ để tính ra tiền lương làm thêm giờ của công nhân viên khối văn phòng. Tiền lương bình quân ngày được xây dựng trên cơ sở bậc lương, hệ số lương và được quy định trên bảng đơn giá tiền lương áp dụng cho toàn doanh nghiệp Ví dụ: Bà Phạm Kim Lý ( nhân viên phòng kế toán) có : hệ số lương là 3.23 sẽ có:+ lương một ngày công là: (3.23*290000):26=36026 đ . + Tiền lương một giờ làm thêm : (36026: 8)=4503đ Để tính số giờ làm thêm quy đổi làm cơ sơ để tính tiền lương của CBCNV doanh nghiệp có quy định cụ thể như sau: +Ngày thường: Số giờ làm thêm thực tế * 1.5 +Chủ nhật : số giờ làm thêm thực tế * 2 + Ngày lễ : số giờ làm thêm thực tế *3 Giả sử trong tháng 1/2004 Bà Lý có 27 ngày công và 8 giờ làm thêm( ngày thường), 4 giờ làm thêm (ngày chủ nhật) , 4giờ làm thêm (vào ngày lễ) èTiền lương chính của Bà Lý: = 27*36026+ (8*1.5+4*2+4*3)*4503=1.256.391đ uĐối với công nhân trực tiếp sản xuất: Để trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất công ty xây dựng: mức lương khoán cho một sản phẩm và tiền lương bình quân ngày như sau: Lương công nhân trực tiếp sản xuất = lương khoán + lương thời gian Lương khoán được xác định trên cơ sơ mức khoán sản phẩm cho từng tổ, từng phân xưởng và tổng số công của cả tổ , cả phân xưởng. Giả sử tại tổ 1thuộc phân xưởng cơ khí I: tháng 01/2003 hoàn thiện được 20 khung xe máy, đơn giá khoán mỗi khung là 600000đ với tổng số công là 162 công(ngày) èmức lương khoán tính cho một công : (20*600000): 162=74074đ Lương thời gian trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong trường hợp: công nhân đi hội họp, đi học, nghỉ phép… căn cứ vào cấp bậc của công nhân sản xuất và được tính tương tự như lương thời gian của CBCNV khối văn phòng. Ví dụ: anh Nguyễn Văn Tài thuộc tổ 1, phân xưởng cơ khí I, công nhân bậc 7/7, có hệ số lương 3.73 trong tháng 01/2003 làm được 26 công trong đó 25 công lao động theo lương khoán, 1 ngày công lao động theo lương thời gian, như vậy: 290000*3.73 26 Lương khoán: = 25*74074=1851850đ Lương thời gian: = 1* = 41603đ èNhư vậy lương chính của anh Tài: = 1851850+41603 = 1893453đ uĐối với nhân viên quản lý phân xưởng: Lương NVQLPX = lương thời gian theo cấp bậc công việc + lương sản phẩm quản lý. Với: Lương sản phẩm quản lý = 290*hệ số bậc lương* quỹ lương khoán sp toàn quỹ lương cơ bản của px Với : quỹ lương cơ bản = tổng hệ số lương của cả px* 290000 Ngoài tiền lương chính công nhân viên toàn công ty còn được nhận thêm tiền ăn ca mỗi ngày 7000đ. 2.3.1.2. Hạch toán lao động về mặt số lượng, thời gian và kết quả lao động. Để quản lý lao động về mặt số lượng, công ty đã sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng nhân chính lập( lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong công ty. Bên cạnh đó công ty còn căn cứ vào sổ lao động để quản lý nhân sự cả về số lượng, chất lượng lao động từ đó mà có biện pháp sử dụng lao động cho hợp lý và hiệu quả. Nhằm mục đích quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, công ty đã sử dụng Bảng chấm công để hạch toán việc sử dụng thời gian lao động. Bảng này được lập riêng cho từng phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng(tại các phân xưởng sản xuất) hoặc trưởng các phòng ban ghi và để ở nơi công khai để CNVC giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng, bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phân trong công ty. Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ như: phiếu khoán , phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành. Chứng từ hạch toán lao động do tổ trưởng các tổ sản xuất lập và ký, cán bộ phòng KT- KCS kiểm tra kỹ thuật xác nhận, quản đốc phân xưởng duyệt. Sau đó chuyển cho phòng Nhân chính xác nhận. Cuối cùng chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ tính lương, thưởng và tính các khoản trích theo lương. 2.3.1.3. Quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả người lao động đang làm việc tại công ty. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như : tiền lương theo đơn giá khoán, theo lương cấp bậc, chức vụ; các khoản phụ cấp và chế độ khác không tính vào đơn giá; tiền thưởng các loại ; tiền lương làm thêm giờ. Ngoài tiền lương công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội như: trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tê. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích 20% trên tiền lương cơ bản(290000đ/1hệ số) của công nhân viên chức trong đó 15% do công ty nộp và tính vào chi phí còn 5% do người lao động chịu và trừ vào lương tháng. Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách trích 3% trên tiền lương cơ bản của công nhân viên chức trong đó 2% do công ty nộp và tính vào chi phí, 1% do người lao động chịu và trừ vào lương tháng. Kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích 2% trên tổng quỹ tiền lương thực tế phải trả cho người lao động của công ty và được tinh hết vào chi phí của công ty. 2.3.1.4. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. u Quá trình hạch toán tiền lương của công ty được thực hiện như sau: Bước 1: Tại các phân xưởng,phòng ban đều có bảng chấm công theo dõi thời gian làm việc theo lương sản phẩm và theo lương thời gian, thời gian nghỉ việc của mỗi người lao động, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội của từng người… đây là căn cứ để tính,trả lương, BHXH trả thay lương và tạo điều kiện cho các phòng ban quản lý lao động của mình. Bước 2: hàng tháng, tại phòng nhân chính sẽ căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành của các bộ phận chuyển đến để tính toán và lập bản thanh toán tiền lương. Căn cứ vào các phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội định kỳ(3 tháng) phòng nhân chính sẽ lập danh sách người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội sau đó gửi cho kế toán thanh toán với công nhân viên chức kèm theo phiếu nghỉ hưởng BHXH. Bước 3: cuối tháng, sau khi có chứng từ do phòng nhân chính chuyển sang kế toán tiền lương sẽ tiến hành trích lập các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định và vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và BHXH. Đối với khoản BHXH thanh toán cho người lao động kế toán sẽ tiến hành tính toán các thông tin còn lại trên phiếu nghỉ hưởng BHXH và trên “bảng danh sách người lao động được hưởng BHXH “ sau đó sẽ tổng hợp lên “ Bảng thanh toán Bảo hiểm xã hội của toàn doanh nghiệp” và sau khi được kế toán trưởng,chủ tịch công đoàn và giám đốc công ty kí duyệt sẽ được chuyển cho cơ quan BHXH duyệt, thanh toán. u Tài khoản sử dụng:Về mặt hạch toán, để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng tài khoản 334 “ phải trả công nhân viên “ và tài khoản 338 “ phải trả phải nộp khác”. Tài khoản 334 gồm các khoản sau: lương chính, các khoản phụ cấp, tiền thưởng, tiền lương làm thêm giờ, tiền ăn ca, bảo hiểm xã hội trả thay lương. Còn tài khoản 338 kế toán sử dụng các tài khoản cấp 2 sau: - TK 3382: KPCĐ - TK 3383: BHXH - TK 3384: BHYT -TK 3388: phải trả khác Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như: 111, 112, 141… u Trình tự ghi sổ kế toán lao động và tiền lương theo hình thức nhật ký chứng từ tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2 :(sơ đồ 05) Chứng từ lao động, tiền lương và thanh toán Sơ đồ số 05: Bảng phân bổ số 1 Nhật ký chứng từ số1, 10 \ Bảng kê số 4, 5. Sổ cái tài khoản 334, 338. Nhật ký chứng từ số 7 Báo cáo tài chính. : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng 2.3.2. Kế toán tài sản cố định. 2.3.2.1. Hạch toán ban đầu TSCĐ Khi có nghiệp vụ tăng TSCĐ công ty lập ban nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ để kiểm tra chất lượng rồi đưa vào vận hành chạy thử. Sau khi kiểm tra kĩ thuật, năng lực hoạt động công ty lập “ biên bản giao nhận TSCĐ “ (theo mẫu số 01- TSCĐ- BB) để ghi nhận TSCĐ tăng do mua ngoài, nhận góp vốn, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao. Sau đó giao cho bộ phận sử dụng. Đồng thời Phòng kế toán sẽ lập hồ sơ cho từng tài sản. mỗi hồ sơ TSCĐ bao gồm: giấy đề nghị mua, hợp đồng mua bán, hoá đơn GTGT, phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm.. sau đó ghi vào sổ TSCĐ, sổ này được mở cho từng loại TSCĐ . Đồng thời ghi vào Bảng đăng ký tăng TSCĐ (được mở cho từng năm). Khi có nghiệp vụ giảm TSCĐ căn cứ vào nguyên nhân giảm công ty lập chứng từ ”biên bản thanh lý TSCĐ“ đồng thời kế toán ghi giảm TSCĐ trên sổ TSCĐ . Khái quát quy trình luân chuyển chứng từ thông qua sơ đồ: Sơ đồ số 06: quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2 . Giám đốc phó giám đốc hội đồng kếtoán kỹ thuật giao nhận TSCĐ Yêu cầu mua duyệt kí hợp đồng biên bản ghi sổ yêu cầu mua tài sản giao nhận mua 2.3.2.2. Hạch toán chi tiết TSCĐ . Đầu năm căn cứ vào TSCĐ hiện có của công ty kế toán mở sổ chi tiết TSCĐ, sổ này được mở chung cho toàn doanh nghiệp theo mẫu sau(mẫu 01) Những biến động về tăng, giảm TSCĐ được kế toán TSCĐ mở sổ theo dõi chi tiết biến động TSCĐ, sổ này được mở cho cả năm và có mẫu sau:(mẫu số 02). Từ sổ chi tiết biến động TSCĐ kế toán sẽ mở sổ theo dõi tăng, giảm khấu hao. sổ này được mở cho cả năm và mở chung cho toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng, giảm khấu hao của từng TSCĐ, mỗi TSCĐ được ghi ở một cột trong sổ, mẫu sổ (mẫu số 03) . Các phòng ban, phân xưởng quản lý, sử dụng TSCĐ mở “ sổ đăng ký TSCĐ “để theo dõi sự biến động của từng TSCĐ về mặt hiện vật: lý do di chuyển, các thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị… giúp cho quá trình khai thác năng lực sản xuất của TSCĐ được tối đa.(mẫu sổ 04). 2.3.2.3. Kế toán tổng hợp TSCĐ Công ty sử dụng tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình - để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ của công ty. Tài khoản 211 được chi tiết thành 04 tiểu khoản sau: TK 2112: nhà cửa, vật kiến trúc TK 2113: máy móc, thiết bị TK 2114: phương tiện vận tải truyền dẫn TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý Ngoài ra kế toán còn sử dụng những tài khoản có liên quan khác như TK 214, 331, 341, 111,112,… để hạch toán tổng hợp TSCĐ . Theo hình thức nhật ký chứng từ, các phát sinh tăng, giảm TSCĐ được phản ánh ở các nhật ký chứng từ số 1, 2, 4,5,9,10 tuỳ theo nguyên nhân phát sinh. Đối với các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ, có thể là tăng do mua ngoài hoặc tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành kế toán phản ánh vào sổ chi tiết và cập nhật luôn vào sổ tổng hợp tương ứng. Đối với các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ phổ biến là các nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán, kế toán phản ánh vào nhật ký chứng từ số 09. Khái quát quy trình ghi sổ như sau: Sơ đồ số 07: Quy trình ghi sổ TSCĐ tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2 Chứng từ tăng giảm và khấu hao TSCĐ Sổ TSCĐ Nk chứng từ 1, 2, 4, 5,9,10. Bảng tính và phân bổ bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ sổ cái 211,214. B. kê số 4,5,6 BCTC NK chứng từ số 07 Mẫu sổ 01: Sổ chi tiết TSCĐ năm 2003. TSCĐ Mã số t.g khấu hao còn lại đến 2003 Nơi sử dụng Tk đối ứng Giá trị còn lại đến 2002 Số k. hao năm 2003 Vốn ngân sách Vốn tài chính Vốn vay Cộng Vốn ngân sách Vốn vay vốn tài chính cộng I. Nhà cửa vật kiến trúc. 1. 2. . . . Cộng II. Phương tiện vận tải III. Dụng cụ quản lý IV. Máy móc thiết bị Mẫu sổ 02: Sổ chi tiết biến động TSCĐ Năm 2003. TSCĐ tăng năm 2003 TSCĐ giảm năm2003 Tháng Tên TSCĐ Điểm đặt Nguyên giá Nguồn vốn Tháng Tên TSCĐ Điểm đặt Nguyên giá Hao mòn Giá trị còn lại Nguồn vốn Mẫu sổ 03: Sổ chi tiết tăng(giảm) khấu hao. Năm 2003. Tên TSCĐ chỉ tiêu Nhà ô tô 3 Nhà sx phụ tùng ôtô Nhà vòm …. Máy nén khí fuma… …. Cần trục 3 tấn … 1.Thời gian tăng (tháng được tính k.h) 07 2.Nguyên giá 706662685 3.Nguồn vốn 4. Điểm đặt Ô tô 2 5. T.gian k.hao còn lại (năm) 07 6.Số trích k.h năm 2003 50462685 7. số trích k.h một tháng1 8400000 8. tài khoản đối ứng. 627 Mẫu sổ 04: Đăng ký TSCĐ năm: Bộ phận sử dụng: Stt Ghi tăng TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Tên Năm đưa vào sử dụng Công suất Tên TSCĐ Năm di chuyển Số lượng Lý do giảm 2.3.2.4. Hạch toán khấu hao tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2 Khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý để thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ. Do đó để tái đầu tư các doanh nghiệp không thể không trích khấu hao. nguyên giá TSCĐ số năm sử dụng Phương pháp khấu hao mà công ty áp dụng là phương pháp khấu hao đường thẳng. đầu năm căn cứ vào những tài sản hiện có của công ty kế toán tiến hành trích khấu hao cho một năm. Mức khấu hao bình quân năm(Mh) = mức khbq năm số 12 Mh 12 Mức khấu hao bình quân tháng(mh) = = Tuy nhiên, khi phát sinh các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ thì công ty thực hiện việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ trong tháng tiếp theo. Công việc này sẽ được tiến hành thông qua việc lập bảng tính và phân bổ khấu hao hàng tháng . Căn cứ vào bảng tính khấu hao kế toán ghi vào các tài khoản 214,009,627,641.642,811 và ghi vào bảng kê số 4,5,7 cuối tháng tổng hợp và ghi vào sổ cái tài khoản 214. 2.3.3. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và thanh toán với người bán. 2.3.3.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2, thường kỳ phòng kế hoạch sản xuất căn cứ vào nhu cầu sản xuất để lập kế hoạch mua nguyên vật liệu. Hàng tháng sau khi nhân viên tiếp liệu mang vật tư về, phòng KT- KCS sẽ kiểm tra chất lượng, quy cách, số lượng và ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư sau khi đã đối chiếu hóa đơn mua hàng. Hoá đơn mua hàng phải có chữ ký và đóng dấu của trưởng phòng kế toán và phòng KT- KCS. Sau đó phòng kế hoạch sản xuất căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư sẽ lập phiếu nhập kho. phiếu này được lập làm 03 liên phải có chữ ký của các phòng ban. Một liên lưu tại phòng kế hoạch sản xuất, một liên giao cho thủ kho( khi nhập kho) để vào thẻ kho, định kỳ 5 đến 7 ngày kế toán vật liệu xuống lấy phiếu nhập cùng thẻ kho để tính giá và đối chiếu. Liên còn lại đính kèm với hoá đơn của người bán. Sơ đổ số 08: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập vật tư. Phát phòng kế phòng phòng kế kế toán Sinh hoạch sản KT-KCS hoạch sản thủ vật tư nghiệp xuất xuất kho vụ mua hàng mua biên bản kiểm lập PNK nhập ghi sổ hàng nghiệm vật tư kho Đối với khâu xuất vật tư : căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, thống kê phân xưởng lên phòng kế hoạch sản xuất đề nghị viết phiếu xuất vật tư. Bộ phận này lập phiếu xuất thành 2 liên. Liên 1: đưa cho người lĩnh vật tư để xuống kho vật tư, liên này phải có chữ ký của bộ phận viết phiếu xuất và kế toán trưởng. Liên 2 phải có chữ ký của người lĩnh vật tư, liên này được gửi xuống đơn vị nhận vật tư. Sau khi nhận vật tư người lĩnh vật tư sẽ đưa cho thủ kho liên 1 để ghi vào thẻ kho số thực xuất. liên này phải có chữ ký của người nhận vật tư và thủ kho. định kỳ 5 đến 7 ngày, kế toán vật liệu xuống kho kiểm tra và nhận phiếu xuất kho. Sơ đồ 09: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho vật tư. Các phân Kế toán Thủ kho Kế toán VT Nghiệp vụ xưởng trưởng xuất kho vật tư Lập phiếu Ký duyệt Xuất hàng Ghi sổ xuất vật tư 2.3.3.2.Tính giá nguyên vật liệu tại công ty uHiện nay công ty hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và tính giá vật liệu theo phương pháp giá hạch toán.Giá hạch toán là loại giá ổn định để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu khi chưa tính được giá thực tế của nó.Cơ sở để chọn giá hạch toán là căn cứ vào nguồn nguyên vật liệu mà công ty nhập kho. Công ty có 2 nguồn nhập kho NVL chính là mua ngoài và tự sản xuất. Với nguyên vật liệu mua ngoài kế toán sẽ chọn giá mua nguyên vật liệu tại một thời điểm nào đó (đầu năm) làm giá hạch toán. Còn đối với NVL dưới dạng bán thành phẩm nhập kho, công ty sẽ căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của nó để làm giá hạch toán , như vậy trong trường hợp nguyên vật liệu do công ty tự sản xuất thì giá hạch toán chính là giá thực tế( hệ số giá của nó bằng 1). u Để tính giá nguyên vật liệu thực tế nhập kho. Đối với nguyên vật liệu nhập mua trong nước thì giá thực tế nhập bao gồm giá ghi trên hoá đơn( không bao gồm VAT) công(+) các chi phí liên quan như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, công tác phí cho nhân viên thu mua. Đối với NVL nhập khẩu: Giá thực tế nhập kho bao gồm tổng giá trị thanh toán với người bán cộng(+) thuế nhập khẩu(+) chi phí thu mua. Đối với nguyên vật liệu do công ty tự sản xuất giá thực tế chính bằng(=) giá thành sản xuất bán thành phẩm đó. uĐể tính giá NVL xuất kho. NVL xuất kho được tính theo phương pháp hệ số giá: Hệ số giá Tổng giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ NVL = Tổng giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá thực tế Tổng giá hạch toán = * Hệ số giá NVL xuất kho NVL xuất trong kỳ 2.3.3.3. Kế toán chi tiết NVL. Để hạch toán chi tiết NVL Công ty Cơ khí ô tô 3-2 sử dụng phương pháp “ sổ số dư”. Quy trình thực hiện phương pháp này như sau: Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2 Phiếu nhập kho Sổ tổng hợp Sổ số dư Phiếu xuất kho Thẻ kho Ghi chú: : ghi trong tháng : ghi cuối tháng : đối chiếu Sổ số dư được kế toán mở cho từng danh điểm vật tư và mở cho cả năm. Mỗi danh điểm vật tư được mở trên 1 vài trang sổ riêng. Ở kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất vật liệu thủ kho sẽ phản ánh tình hình nhập xuất tồn về mặt số lượng vào thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư. Định kỳ 5 đến 7 ngày, thủ kho giao toàn bộ chứng từ nhập xuất cho kế toán . Định kỳ 5 đến 7 ngày kế toán vật tư sẽ xuống kho để nhận chứng từ nhập- xuất nguyên vật liệu, định khoản đối chiếu số liệu giữa thẻ kho với phiếu nhập xuất vật liệu và tính giá cho từng phiếu nhập xuất theo giá hạch toán. Sau đó kế toán vật tư sẽ tiến hành ghi sổ số dư ( mẫu sổ số 05) và đây là cơ sở để kế toán đối chiếu với bảng tổng hợp( Bảng kê số 03) để tính giá thực tế vật tư xuất kho. mẫu sổ số 05: Sổ số dư Năm 2003. Loại vật tư: sơn. Tt Tên vt đvị Đơn giá(hạch toán) tồn 12/02 Tháng 01/2003 Số lựợng Giá trị Nhập Xuất Tồn Sl Gt Sl Gt Sl Gt Cộng 2.3.3.4. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Tài khoản 152: “ nguyên vật liệu” dùng để phản ánh theo giá hiện có, tình hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản này không được mở chi tiết. Tài khoản 153: “ công cụ, dụng cụ” dùng để phản ánh theo giá hiện có, tình hình tăng giảm công cụ dụng cụ theo giá thực tế. tài khoản này không được mở chi tiết. Cùng với hạch toán chi tiết NVL thì kế toán cũng tiến hành hạch toán tổng hợp NVL. Hạch toán tổng hợp NVL được ghi theo trình tự sau: 2.3.4. Kế toán thanh toán với nhà cung cấp. Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp là mối quan hệ phát sinh trong quá trình mua sắm vật tư, tài sản, hàng hoá, dịch vụ. Thuộc nhóm Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ NVL theo hình thức NKCT Chứng từ gốc Sổ cái TK 152, 153 Bảng kê số 3 Bảng phân bổ số 2 Sổ chi tiết 331 NKCT 1, 2,10,5 Báo cáo tài chính. NKCT số 7 Bảng kê số 4,5,6. NKCT 5 này bao gồm các khoản thanh toán với nhà cung cấp ở bên ngoài doanh nghiệp và các khoản thanh toán với nhân viên trực tiếp đi thu mua NVL, công cụ, dụng cụ… Các chứng từ sử dụng để hạch toán nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp bao gồm: Các phiếu nhập, hoá đơn, phiếu chi tiền mặt, giấy báo Nợ của Ngân hàng . Đối với các nhà cung cấp thường xuyên(bên trong và bên ngoài) kế toán mở “ sổ chi tiết thanh toán với người bán” cho từng nhà cung cấp. Trước đó, căn cứ vào các hoá đơn,phiếu nhập, phiếu chi kế toán phản ánh vào sổ tờ rời: “ sổ chi tiết tài khoản 331” ( ghi nợ) và” sổ chi tiết tài khoản 331” (ghi có). Cho tất cả các nhà cung cấp. Cuối tháng căn cứ vào NKCT cuối tháng trước, sổ chi tiết tài khoản 331 (ghi có tài khoản 331 và ghi nợ) để ghi vào NKCT sổ 5 tháng này. Sơ đồ 12: Quy trình ghi sổ thanh toán với nhà cung cấp tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2 Chứng từ gốc Sổ chi tiết tk 331 NKCT SỐ 5 Sổ cái tk 331 BCTC 2.3.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. u Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Do đặc điểm sản xuất của công ty : sản xuất được tổ chức thành các phân xưởng. Mỗi phân xưởng sản xuất một vài sản phẩn chủ yếu. Quá trình công nghệ sản xuất tại các phân xưởng là quá trình công nghệ khép kín gồm nhiều giai đoạn, sản phẩm trải qua nhiều khâu sản xuất. Chính vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các phân xưởng sản xuất. u Đối tượng và phương pháp tính giá thành. Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty là quy trình công nghệ phức tạp, bao gồm nhiều bước chế biến nối tiếp nhau, chỉ có sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng mới là thành phẩm. Xuất phát từ đặc điểm thực tế trên, công ty xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng loại sản phẩm hoàn thành. Đối tượng tính giá thành như vậy là phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí. Kỳ tính giá thành sản phẩm: Do đặc điểm của công ty sản xuất nhiều mặt hàng khác nhau, sản phẩm của công ty sản xuất trong tháng được nhập kho liên tục, vì vậy kỳ tính giá thành sản phẩm là hàng tháng. Tức là vào ngày đầu của tháng sau công ty sẽ tiến hành tính giá thành sản phẩm. điều này sẽ tạo điều kiện cho công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được nhanh chóng, kịp thời, cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo quản trị. Phương pháp tính giá thành: do đối tượng tập hợp chi phí là các phân xưởng, đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng của công nghệ nên công ty áp dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành sản phẩm. tổng giá thành sản phẩm (i) Giá thành đơn vị sản phẩm(i) = tổng số lượng sản phẩm (i) u Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Do chi phí nguyên vật liệu lằm trong sản phẩm là tương đối lớn, vì vậy công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo “ chi phí NVL chính”. Tại công ty, việc đánh giá sản phẩm dở dang được tiến hành như sau: cuối tháng, công ty kiểm kê và tính ra số sản phẩm dở dang. Sau đó xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bằng công thức: Giá trị tổng chi phí VLC số lượng SPDD = * sản phẩm cuối kỳ số lượng spht+ slượng spdd dở dang. 2.3.5.1.Chứng từ hạch toán chi phí sản xuất. Công ty thực hiện hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Chứng từ về chi phí sản xuất bao gồm: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ NVL và công cụ, dụng cụ, Bảng tính và phân bổ khấu hao. chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như: HĐ, Phiếu chi, chứng từ phản ánh các khoản chi bằng tiền khác. 2.3.5.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. Công ty không mở hệ thống sổ chi tiết để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà chỉ mở hệ thống sổ tổng hợp để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Sơ đồ 13: Quy trình hạch toán CPSX trên hệ thống sổ tổng hợp . Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ cái tài khoản: 154. 621. 622. 627. Thẻ tính giá thành BCTC Nhật ký chứng từ số 7 Bảng kê số 4 a. Quy trình hạch toán chi phí NVL trực tiếp. Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán công ty sử dụng tài khoản 621 “chi phí NVL trực tiếp” tài khoản này được mở chi tiết cho từng sản phẩm. Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí NVL trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất đã được lập từ và định mức tiêu hao NVL các phân xưởng sẽ xuống kho lĩnh vật tư theo phiếu xuất kho do phòng kế hoạch sản xuất lập . tại kho thủ kho sẽ ghi số thực xuất thực xuất vào phiếu xuất kho. Sau đó phiếu xuất kho được chuyển lên phòng kế toán để ghi đơn giá( giá hạch toán) ,tính thành tiền và ghi sổ. Trên cơ sở số liệu tính được trên bảng xuất vật tư chi tiết cho đối tượng sử dụng kế toán sẽ tổng hợp và tính ra giá trị thực tế của vật liệu xuất kho.quá trình theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu được thực hiện trên bảng kê số 3. Tại công ty, đối với công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị lớn khi xuất dùng kế toán không hạch toán qua tài khoản 142 “ chi phí trả trước” mà hạch toán luôn vào đối tượng sử dụng. Căn cứ vào bảng kế số 3 kế toán sẽ tính ra được số NVL và công cụ, dụng cụ xuất dùng trong tháng cho từng đối tượng trên bảng phân bổ số 2. kế toán sẽ căn cứ theo số liệu này kế toán sẽ vào sổ cái tài khoản 621. b. Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 622 “ chi phí nhân công trực tiếp” tài khoản này được chi tiết cho từng sản phẩm. Hàng tháng tại phòng nhân chính sẽ lập bảng thanh toán tiền lương, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương kế toán sẽ lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của CNSXTT. Cuối tháng kế toán sẽ lấy số liệu từ bảng phân bổ số 1- bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để vào sổ sổ cái tài khoản 622. c. Hạch toán chi phí sản xuất chung. Để tiến hành sản xuất sản phẩm, ngoài chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, doanh nghiệp còn phải bỏ ra các chi phí mang tính chất phục vụ, quản lý chung để vận hành phân xưởng sản xuất. Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng nên chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho toàn phân xưởng sau đó phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý. Tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2, chi phí sản xuất chung bao gồm 5 yêu tố sau: - Chi phí nhân viên phân xưởng. - Chi phí vật liệu, công cụ sản xuất. - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. Để tập hợp các chi phí sản xuất chung, kế toán dùng TK 627” chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này theo dõi cho từng phân xưởng, tuy nhiên công ty không chi tiết theo yếu tố, tức là tài khoản 627 không chi tiết thành các tài khoản cấp 2. Cuối mỗi tháng chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ theo lương công nhân trực tiếp sản xuất và được kế chuyển vào tài khoản 154 cho từng sản phẩm. PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2. Công ty cơ khí ô tô 3-2 qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành đã từng bước khẳng định mình và tìm được chỗ đứng trên thị trường. Từ một nhà máy sản xuất kinh doanh còn yếu kém, công nhân còn thiếu việc làm … song với sự nhạy bén của các nhà quản lý, sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, công ty đã từng bước giải quyết những khó khăn, thay đổi thích ứng với cơ chế mới để đưa công ty phát triển, giải quyết đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên, nâng cao đời sống cho người lao động, tăng nhanh năng suất lao động, từng bước cải tiến quy trình công nghệ nhằm giảm thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng nhanh lợi nhuận của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển trên, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Nó đã thực sự trở thành công cụ đắc lực cho quản lý và hạch toán kinh tế của công ty. Sau một thời gian ngắn thực tập tìm hiểu về công ty em xin đưa ra một số nhận xét khái quát sau: 3.1. Những ưu điểm. Thứ nhất về hệ thống chứng từ, tài khoản. Công ty đã tổ chức hệ thống chứng từ và vận dụng tài khoản kế toán tương đối đúng chế độ và biểu mẫu do bộ tài chính ban hành. Các chứng từ được lập, kiểm tra luân chuyển một cách thường xuyên, phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống tài khoản của công ty phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế, việc sắp xếp phân loại các tài khoản trong hệ thống tài khoản của công ty tương đối phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Thứ hai về hình thức sổ kế toán. Công ty đã sử dụng hình thức Sổ nhật ký chứng từ để hạch toán. Đây là hình thức ghi sổ phù hợp với một công ty lớn. Các sổ sách nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ… được thực hiện tương đối đầy đủ, ghi chép cẩn thận rõ ràng có hệ thống. Thứ ba về đội ngũ cán bộ công nhân viên: công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên kế toán có trình độ cao, hiểu biết, nắm vững chế độ kế toán cũng như những nghiệp vụ cụ thể của mình. Hầu hết các nhân viên dều có trình độ vi tính và nghiệp vụ kế toán, có tinh thần trách nhiệm nên về cơ bản là hoàn thành các phần hành kế toán được giao. Thứ 3 đối với kế toán thanh toán với công nhân viên chức. Kế toán công ty đã có những điều chỉnh hợp lý giảm bớt khối lượng công việc mà không vi phạm chế độ kế toán hiện hành. Điều này thể hiện qua việc công ty không tiến hành trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất ( không sử dụng tài khoản 335 để hạch toán) . Theo em đây là một sự sáng tạo hợp lý bởi vì 2 lý do sau: Một là: nếu có thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thì tổng số tiền trích này chiếm một tỉ lệ tương đối nhỏ trong tổng số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Hai là: Tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2, việc bố trí cho công nhân trực tiếp nghỉ phép tương đối đều đặn, do đó không làm giá thành sản phẩm thay đổi đột ngột trong kỳ hạch toán. Về hình thức trả lương :việc áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm hoàn thành và đạt chất lượng quy định đã gắn chặt thu nhập của người lao động với thời gian lao động và là điều kiện để thúc đẩy công nhân tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ, thực hiện mục tiêu giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành. Thứ4 đối với kế toán NVL và công cụ, dụng cụ: công tác hạch toán nói chung là đã phản ánh đúng thực trạng của công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà công ty đặt ra. Đảm bảo sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính các chỉ tiêu giữa kế toán với các bộ phận khác có liên quan. Kế toán nguyên đã thực hiện đối chiếu giữa chứng từ, sổ kế toán với thẻ kho, kiểm kê kho đảm bảo tính cân đối giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cũng thường xuyên đối chiếu để đảm bảo chính xác các thông tin về tình hình biến động NVL. Hơn nữa, phương pháp tính giá NVL theo giá hạch toán là rất phù hợp với tình hình xuất nhập NVL của công ty và phù hợp với hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư. Chính vì vậy khối lượng công việc kế toán sẽ được giảm nhẹ và phát huy được ưu điểm của phương pháp sổ số dư. Thứ 5 Đối với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Xuất phát từ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các phân xưởng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng. Công ty đã xác định kỳ tính giá thành là hàng tháng. Điều này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mặt khác do kỳ tính giá thành tương đối ngắn, vì vậy cung cấp thông tin kịp thời cho Ban giám đốc của công ty trong việc ra quyết định. Thứ 6 hiện nay, công ty đã đưa máy tính vào kế toán, góp phần cơ giới hoá công tác kế toán, quản lý, xử lý dữ liệu kế toán, giảm bớt khối lượng công việc của nhân viên kế toán. Song do công ty tự làm kế toán trên Excel, tự thiết kế các mẫu sổ nên cũng dẫn tới một số hạn chế nhất định. 3.2. Những tồn tại và một số ý kiến nhằm khắc phục những tồn tại . Bên cạnh những ưu điểm, những mặt đã đạt được như trên công tác kế toán nói chung vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế sau: Thứ nhất là tổ chức bộ máy kế toán chưa hợp lý. Đó là sự kiêm nhiệm trong việc hạch toán các phần hành.Việc phân công kế toán vật tư kiêm kế toán TSCĐ là chưa hợp lý bởi vì: Công ty Cơ khí ô tô 3-2 với đặc thù sản xuất, chế tạo các mặt hàng cơ khí do đó khối lượng các nghiệp vụ về NVL, CCDC, TSCĐ xẩy ra liên tục với khối lượng lớn trong khi đó chỉ có một kế toán viên kiêm nhiệm cả 2 phần hành này đã làm cho khối lượng công việc nhiều khi bị ùn tắc, ảnh hưởng đến tiến độ chung của phòng kế toan.Bên cạnh kế toán trưởng một mặt phải phụ trách mọi hoạt động của phòng kế toán, kí các lệnh thu chi, giấy đề nghị tạm ứng, hoá đơn GTGT của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty… mặt khác phải kiêm nhiệm cả kế toán tổng hợp đây là một sự bất hợp lý làm cho khối lượng công việc của trưởng phòng kế toán quá lớn, gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính của kế toán trưởng. Theo em công ty lên phân nhiệm hợp lý hơn: phần hành NVL nên do một người phụ trách. Bổ nhiệm thêm chức vụ phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp để ngánh bớt công việc cho kế toán trưởng. Có như thế công việc của kế toán mới đảm bảo đúng thời gian, nâng cao hiệu quả công việc. Thứ hai Việc chấp hành chế độ kế toán mới ở doanh nghiệp còn chậm chễ. Trong khi 10 chuẩn mực kế toán đã ban hành và đều có thông tư hướng dẫn cụ thể (thông tư 89/2002 và thông tư 105/2003) nhưng đến nay(2004) công ty vẫn sử dụng các chứng từ, tài khoản kế toán và lập báo cáo tài chính theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1141/BTC/CĐKT ngày 1/11/1995. Đây là một sự châm chễ của công ty trong việc đưa hệ thống kế toán hoà nhập với hệ thống kế toán mới, nó hạn chế sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa các bộ phận có liên quan. Thứ ba mặc dù đã vận dụng hình thức nhật ký chứng từ, tạo nhiều mẫu sổ đơn giản thuận tiện trong công tác ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên với một số phần hành kế toán không mở hệ thống sổ chi tiết do đó chưa đáp ứng hết được nhu cầu hạch toán một số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra của công ty mà các sổ tổng hợp không thể đáp ứng được. Em chỉ xin đơn cử một phần hành tiêu biểu mà kế toán không mở hệ thống sổ chi tiết đó là “ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành” . việc không có hệ thống sổ chi tiết mà chỉ có sổ Cái dẫn tới không đáp ứng được yêu cầu đối chiếu giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Để đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và cũng để thuận tiện cho việc quản lý chi phí trong tháng, quý, năm, theo em công ty nên mở hệ thống sổ chi tiết chi phí sản xuất riêng cho từng phân xưởng và theo từng loại sản phẩm để theo dõi và quản lý sát sao hơn. Hệ thống sổ chi tiết nên mở theo các tài khoản 621, 622, 627. Thứ 4 hạch toán chi tiết NVL.Công ty hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư nhưng trong quá trình hạch toán chi tiết công ty không sử dụng phiếu giao nhận chứng từ. NVL của công ty khá lớn, số lượng nhập, xuất nhiều. Nếu không lập phiếu giao nhận chứng từ sẽ gây ra tình trạng có nhiều phiếu nhập, xuất bị quên không ghi sổ. Như vậy theo em công ty nên lập phiếu giao nhận chứng từ nhập( xuất) NVL cho từng kho. Khi nhận được chứng từ kế toán kiểm tra và tính theo từng chứng từ nhập(xuất) theo giá hạch toán cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập ( xuất) vật liệu. Cứ 5 đến 7 ngày từ số liệu trên cột số tiền ở mỗi phiếu giao nhận vào cột nhập, xuất cả số lượng và giá trị trên bảng luỹ kế nhập- xuất- tồn, đồng thời còn là căn cứ để đối chiếu với sổ số dư và kế toán tổng hợp. Thứ 5 việc chưa sử dụng phần mềm kế toán vào sử dụng. Các phần hành kế toán của công ty có khối lượng công việc rất lớn trong khi số lượng nhân viên kế toán chỉ có 4 người việc hạch toán chủ yếu bằng tay chưa phát huy hết vai trò của máy tính. Trong khi đó công ty đã trang bị được 2 máy tính cho phòng kế toán. Như vậy vừa lãng phí cho việc sử dụng máy vi tính vừa làm cho công việc của kế toán ít hiệu quả. Từ thực tế đó, theo em công ty cần lựa chọn một phần mềm kế toán thích hợp với khả năng và trình độ của kế toán viên, bên cạnh đó cần phải tạo cho kế toán sử dụng thành thạo phần mền này. Có như vậy, năng suất lao động của bộ phận kế toán mới được nâng cao. Thông qua vi tính hoá, khối lượng công việc của kế toán được giảm nhẹ về mặt tính toán, ghi chép và tổng hợp số liệu, tiết kiệm được thời gian, số liệu được ghi chép chính xác đầy đủ, có thể kiểm tra, đối chiếu và phát hiện kịp thời, dễ dàng đồng thời thông tin kế toán được nhanh tróng, cập nhật. Tóm lại từ thực tiễn ở Công ty Cơ khí ô tô 3-2, ta thấy bên cạnh một số ít các thiếu sót còn tồn tại, công tác hạch toán kết toán ở đây được tổ chức rất khoa học, hợp lý và chặt chẽ, góp phần khong nhỏ vào sự lớn mạnh của công ty như ngày hôm nay. Hi vọng rằng một số đóng góp trên đây của em sẽ góp một phần nhỏ giúp công tác hạch toán kế toán ở công ty ngày càng hoàn thiện hơn. KẾT LUẬN Qua 4 tuần thực tập tổng hợp tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2 với sự giúp đỡ của các cô chú, các anh chị tại cơ quan thực tập, cùng với quá trình tìm hiểu của bản thân đã giúp em phân nào tiếp cận được thực tế hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế toán của công ty. Nhờ đó, em có điều kiện được vận dụng những kiến thức mà mình đã học trong nhà trường vào tìm hiếu, so sánh với thực tế áp dụng tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2 . Tuy nhiên đây mới chỉ là những hiểu biết sơ bộ nhất của bản thân về thực tế hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế toán tại công ty 3/2 . Em rất mong trong thời gian tới dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Quốc Trung ,sự chỉ bảo, tạo điều kiện của của Các cô chú, các chị ở phòng kế toán của Công ty Cơ khí ô tô 3-2 em sẽ có cơ hội hơn trong việc đi sâu vào tìm hiếu thực tế công tác hạch toán tại công ty để vận dụng tốt hơn những kiến thức chuyên ngành vào việc quan sát, tổng hợp và đánh giá thực tế tại công ty. Để hoàn thành được bài viết này trước hết em xin chân thành cám ơn thầy Nguyễn Quốc Trung người đã cho em định hướng đầu tiên khi em đi thực tập tại cơ sơ và đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian làm báo cáo tổng hợp. Sau đó em xin cám ơn Chú Hoàng văn Xưởng_ trưởng phòng kế toán, cô Nguyễn kim Lý, cô Phạm tuyết Minh và các cô chú trong công ty đã tạo điều kiện cho em được tìm hiếu về công tác hạch toán kế toán và cung cấp cho em những tài liệu để qua đó em có những hiểu biết nhất định về hoạt động kinh doanh và quản lý tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2. Do giới hạn về thời gian và kinh nghiệm trong việc tổng hợp, quan sát… bài viết của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Sinh viên thưc hiện: Trịnh Thị ThuTrang mỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0517.doc
Tài liệu liên quan