Đề tài Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại

Việt Nam tuy có lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào, song để khai thác có hiệu quả đòi hỏi phải có sự chọn lọc, đào tạo một cách kỹ lưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các nước tiếp nhận lao động. Đề tài đã tổng hợp một cách có hệ thống và cập nhật thông tin, phân tích thị trường, kim ngạch và số lượng lao động xuất khẩu để từ đó nêu lên các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Vấn đề chuyên đề đặt ra là khá mới mẻ, do đó nó đã đưa ra những nhận định nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động diễn ra mạnh mẽ hơn, đạt hiệu quả cao hơn.

doc88 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thầu, các công trình do nhiệm vụ và các nước khác đầu tư tại Lào; + Tăng cường hợp tác lao động qua địa phương và doanh nghiệp với Lào. Thị trường Libya, Trung Đông và Châu Phi: Trung Đông nhận rất nhiều lao động nước ngoài. Libya là thị trường truyền thống của lao động Việt Nam, một số nước khác ở vùng Vịnh cũng đã bắt đầu nhận lao động ta, đặc biệt là công cuộc tái thiết Iraq tới đây sẽ có nhu cầu lao động lớn. Châu Phi có nhu cầu về chuyên gia nông nghiệp, y tế và giáo dục. Để mở rộng thị trường này cần: + Tiếp tục ổn định và mở rộng cung ứng lao động cho các Công ty nước ngoài nhận thầu công trình tại Lybia; + Tìm hiểu thông tin để tiếp xúc và xây dựng quan hệ hợp tác với các tập đoàn kinh tế quốc tế trúng thầu dự án tại Iraq để cung ứng lao động tái thiết Iraq; + Tiếp tục quan hệ với tổ chức Nông Lương quốc tế (FAO) và mở rộng quan hệ với các nước phát triển tìm nguồn tài trợ cho việc hợp tác đưa chuyên gia nông nghiệp sang các nước Châu Phi; + Tăng cường tìm hiểu thông tin, tiếp xúc với các đối tác để đưa liên doanh sang tái thiết Iraq. Thị trường lao động trên biển: Nhu cầu thuỷ thủ vận tải và nhu cầu thuyền viên đánh cá vẫn rất cao, vượt khả năng cung ứng của ta. Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh đưa lao động trên biển là tăng cường công tác tạo nguồn đáp ứng nhu cầu của thị trường: + Đầu tư cơ sở vật chất đào tạo sĩ quan, thuyền viên về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ để cung ứng cho nhu cầu ngày càng tăng của chủ tàu nước ngoài, nhất là nhu cầu về sĩ quan đi biển. Thực hiện có hiệu quả các dự án hợp tác đào tạo thuyền viên với nước ngoài; + Các doanh nghiệp có chính sách hợp lý để khuyến khích và thu hút các sĩ quan và thuyền viên hàng hải gắn bó lâu dài với sự nghiệp xuất khẩu lao động và chuyên gia khẩu lao động trên biển; + Tạo nguồn thuyền viên tàu cá từ ngư dân ven biển, chỉ tuyển dụng những lao động có nguyện vọng gắn bó thực sự với nghề biển: nâng cao chất lượng đào tạo – giáo dục định hướng. b. Mở thêm một số thị trường mới: từng bước tiếp cận thị trường khác trong khu vực, cũng như tại các nước thuộc thị trường Châu Phi, Trung Đông, Liên Bang Nga, Đông Âu, EU và Bắc Mỹ. 2.1.2. Tiếp tục hoàn thịên cơ chế chính sách - Sớm thành lập và đưa vào hoạt động Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động; - Ban hành Thông tư Liên tịch hướng dẫn giải quyết tranh chấp về xuất khẩu lao động; Thông tư Liên tịch về ngăn ngừa và xử lý hoạt động lừa đảo bất hợp pháp của các tổ chức, cá nhân không có chức năng xuất khẩu lao động; - Nghiên cứu ban hành các chính sách hỗ trợ ban đầu để hình thành những doanh nghiệp mạnh có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường, chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc, lao động ở vùng sâu vùng xa tham gia xuất khẩu lao động. 2.1.3. Triển khai thực hiện Nghị định 81/2003/NĐ-CP - Rà soát để sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp theo Nghị định 81/2003/NĐ-CP. Chỉ cho phép các doanh nghiệp đủ điều kiện và hoạt động có hiệu quả tham gia xuất khẩu lao động. - Các Bộ, ngành, địa phương chủ quản doanh nghiệp xây dựng quy hoạch các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong phạm vi quản lý; sắp xếp lại các doanh nghiệp hiện có; đầu tư xây dựng các doanh nghiệp xuất khẩu lao động mạnh; chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các doanh nghiệp trực thuộc và quan tâm chỉ đạo giải quyết những vấn đề phát sinh đối với doanh nghiệp. - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cấp chính quyền và các cơ quan chức năng trực thuộc tăng cường giáo dục, vận động nhân dân thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về xuất khẩu lao động, giáo dục con em thực hiện đúng hợp đồng; đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp tạo nguồn lao động có chất lượng; tăng cường quản lý hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn, ngăn chặn các hành vi tiêu cực ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động, của doanh nghiệp và đến hoạt động xuất khẩu lao động. 2.1.4. Tăng cường công tác thanh tra và xử lý vi phạm - Công tác thanh tra, kiểm tra tập trung vào những địa bàn phức tạp, những doanh nghiệp có quy mô hoạt động rộng và số lượng lao động đi nhiều. - Có cơ chế phân cấp, phối hợp giữa Thanh tra Lao động với cơ quan thanh tra các Bộ, ngành và các địa phương. - Quản lý chặt chẽ các trung tâm giới thiệu việc làm theo Luật Doanh nghiệp và Bộ luật Lao động, ngăn ngừa việc lợi dụng hoạt động này để lừa đảo người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài. - Đề nghị các cơ quan bảo vệ pháp luật cùng chính quyền các cấp tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện kịp thời và kiên quyết triệt phá các đường dây đưa người đi làm việc bất hợp pháp, xử lý nghiêm theo pháp luật các tổ chức và cá nhân có hành vi lừa đảo. Tăng cường kiểm soát cửa khẩu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc bất hợp pháp. 2.1.5. Nâng cao chất lượng doanh nghiệp - Các doanh nghiệp chủ động đầu tư nâng cao năng lực và khả năng canh tranh theo các tiêu chuẩn sau: + Đảm bảo năng lực về tài chính và cơ sở vật chất. + Có trường hợp trung tâm đào tạo về xuất khẩu lao động và chuyên gia; + Có đội ngũ cán bộ tiêu chuẩn, giỏi về công tác kinh tế đối ngoại; + Có khả năng cạnh tranh, có uy tín với đối tác nước ngoài và với người lao động - Các Bộ, ngành, địa phương quan tâm chỉ đạo quy hoạch lại, nâng cấp các doanh nghiệp xuất khẩu lao động hiện có, trong đó dồn sức tập trung xây dựng khoảng 20 doanh nghiệp xuất khẩu lao động mạnh, có khả năng cạnh tranh cao và chính sách uy tín trên thị trường quốc tế. - Triển khai thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp xuất khẩu lao động theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 2.1.6. Nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu - Tiếp tục đẩy mạnh triển khai mô hình liên kết giữa các doanh nghiệp và địa phương để có nguồn lao động đáp ứng thị trường; - Ban hành các quy chế đào tạo phù hợp với yêu cầu mới; - Thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác hội nhập kinh tế quốc tế của Chính phủ giai đoạn 2003-2005 đào tạo 150.000 lao động xuất khẩu về các kiến thức cơ bản về hội nhập, chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ: + Các doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu thị trường lao động và khả năng ký kết hợp đồng để lập kế hoạch đào tạo chuyên môn, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của thị trường. Song song với công tác đào tạo tại các cơ sở đào tạo riêng, các doanh nghiệp liên kết với các trường đào tạo nghề để tạo nguồn lao động. + Nhà nước hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí chương trình mục tiêu, và các chương trình, dự án khác để mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn lao động. Các trường đào tạo nghề được danh một phần chỉ tiêu đào tạo cho xuất khẩu lao động. 2.1.7. Tăng cường công tác quản lý và bảo vệ người lao động ở nước ngoài - Kiện toàn các Ban quản lý lao động Việt Nam ở Malaysia, Đài Loan, Nhật Bản… - Vận động để một số nước như Malaysia, Đài Loan tháo gỡ các thủ tục để các doanh nghiệp cử cán bộ sang quản lý lao động. - Triển khai thoả thuận đã ký về hợp tác lao động để bảo vệ quyền lợi cho người lao động; thúc đẩy đàm phán và ký kết các thỏa thuận với các nước khác. - Kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp trong việc ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài bảo đảm các điều kiện theo quy định để làm cơ sở cho việc bảo vệ quyền lợi cho người lao động. - Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý trong và ngoài nước, giữa cơ quan đại diện ngoại giao với đại diện các doanh nghiệp tại nước ngoài. 2.1.8. Công tác thông tin – tuyên truyền - Đổi mới công tác thông tin về xuất khẩu lao động đến tận người dân với nhiều hình thức phù hợp. - Cùng với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động quan tâm cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho người lao động ở nước ngoài thông qua việc cung cấp sách, báo và tổ chức các đoàn nghệ thuật đi biểu diễn ở các điểm có nhiều người lao động Việt Nam sinh sống và làm việc. - Tăng cường hợp tác chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng trung ương, địa phương để thông tin đầy đủ, kịp thời các nội dung sau: + Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy định pháp luật về xuất khẩu lao động và chuyên gia nhằm tạo ra nhận thức đúng đắn trong các cấp, các ngành và người lao động. + Thông tin về nhu cầu, điều kiện thị trường và tiêu chuẩn lao động để người lao động chủ động đầu tư học tập nâng cao trình độ nghề nghiệp và ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu thị trường lao động quốc tế. + Đưa tin, bài liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia tạo điều kiện cho công tác ổn định và pháthị trường triển thị trường lao động ngoài nước, tạo ra thế cạnh tranh của các doanh nghiệp và lao động ta trên thị trường quốc tế. Tổng kết và phổ biến các mô hình, cách làm hay, có hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia, đồng thời kiên quyết đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực, những vi phạm xuất khẩu lao động và chuyên gia đồng thời vẫn đảm bảo quan hệ hợp tác, đối ngoại với các nước, không làm phương hại đến phát triển thị trường. 2.1.9. Tiếp tục triển khai mô hình liên kết xuất khẩu lao động - Các địa phương tổ chức sơ kết , đánh giá việc triển khai, rút kinh nghiệm về thí điểm mô hình liên kết trong thời gian qua để đua công tác xuất khẩu lao động thành một công viêc thường xuyên ở địa phương. - Nhân rộng mô hình ra tất cả các tỉnh, thành phố tạo sự chuyển biến đồng bộ về nhận thức và xác định trách nhiệm của các ngành, các cấp và đoàn thể chính trị tại địa phương trong việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia. - Cải tiến thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện mô hình liên kết tuyển lao động tại địa phương. 2.1.10. Những việc cần làm ngay: - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội: + Có kế hoạch và thực hiện các giải pháp cụ thể chấn chỉnh ngay công tác quản lý xuất khẩu lao động. Xây dựng quy chế, cơ chế cho một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh thí điểm tham gia xuât khẩu lao động. + Nghiên cứu chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài. + Phối hợp với các Bộ, Ngành, Địa phương, Đoàn thể, các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo, tổ chức công tác đào tạo nguồn lao động và chuyên gia chất lượng cao. + Phối kết hợp với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài lập kế hoạch và tổ chức triển khai kế hoạch khai thông quan hệ lao động, nhằm mở rộng thị trường lao động ngoài nước và xử lý các vấn đề liên quan tới lợi ích của người lao động và quốc gia. + Phối hợp vơi Bộ Giao thông Vận tải để có đề án đào tạo và tuyển thuyền viên đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. + Tổ chức kiểm tra, thanh tra thường xuyên các hoạt động xuát khẩu lao động tại các doanh nghiệp, các tổ chức tham gia xuất khẩu lao động, nhằm phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm thuộc quan hệ lao động. - Bộ Ngoại giao: + Thông qua các hoạt động ngoại giao, đưa vấn đề hợp tác lao động vào nội dung chương trình làm việc tại các cuộc gặp gỡ, đàm phán song phương, đa phương giữa các nước, đưa vào các Hiệp định, Văn kiện hợp tác Kinh tê - Văn hoá và Khoa học kỹ thuật. + Chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu thập thông tin, tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường lao động, tham gia quản lý nhà nước về lao động tại địa bàn. + Phối kết hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức khảo sát thị trường, xây dựng các Hiệp định hoặc các thoả thuận khung về hợp tác lao động với các nước có nhu cầu tiếp nhận lao động, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu lao động khảo sát, thẩm định các đối tác hợp tác. - Bộ Tài chính: + Cần ban hành chính sách tái đầu tư thuế doanh thu xuất khẩu lao động cho các doanh nghiệp. + Phối hợp cùng các Bộ , Ngành, Địa phương xây dựng quỹ phát triển thị trường lao động ngoài nước/ + Phối kết hợp cùng với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định phí môi giới trong xuất khẩu lao động phù hợp với thông lệ quốc tế, tuỳ theo tình hình thị trường. - Ngân hàng: + Tiếp tục triển khai và phát triển các chính sách, cơ chế tín dụng cho vay ưu đãi và tạo mọi điều kiện thuận lợi, thông thoáng cho người nghèo, các đối tượng chính sách khi đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài. - Bộ Công an và Bộ Tư pháp: +Tiếp tục cải cách thủ tục trong việc xác nhận hồ sơ trong thời gian quy định cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. . Xác nhận lý lịch tư pháp, phiếu làm hộ chiếu ở cấp cơ sở. . Thủ tục hồ sơ xuất cảnh của thuyền viên. . Cấp hộ chiếu với ký hiệu riêng cho lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài. + Phối hợp với các Bộ, Ngành và Địa phương có liên quan kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật thuộc quan hệ dân sự. - Bộ Giáo dục và Đào tạo: + Chỉ đạo tăng cường chất lượng đào tạo ngoại ngữ ngay từ cấp học phổ thông, tạo cơ sở tốt về ngoại ngữ cho nguồn nhân lực khi tham gia xuất khẩu lao động + Chủ trì phối hợp cùng các Bộ, Ngành liên quan xây dựng đề án đào tạo và đưa chuyên gia đi lao động ở nước ngoài. - Bộ Quốc phòng có đề án về việc đưa bộ đội xuất ngũ tham gia xuât khẩu lao động. - Bộ Y tế: + Chỉ đạo các bệnh viện tăng cường nâng cao chất lượng khám sức khoẻ cho người đi xuất khẩu lao động. + Thống nhất mức phí khám sức khoẻ và tổ chức khám chính xác, chặt chẽ, thuận tiện, kịp thời cho người lao động. - Các Bộ, Ngành, Đoàn thể và Địa phương có doanh nghiệp xuất khẩu lao động: + Sắp xếp, tổ chức lại các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trên cơ sở hoạt động có hiệu quả và khả năng phát triển. + Tăng cường quản lý, kiểm tra, thanh tra, nhằm ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành vi, vi phạm trong hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trực thuộc và tại địa bàn quản lý của mình. + Thành lập quỹ phát triển thị trường ngoài nước tại các Bộ, Ngành, Địa phương nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát triển thị trường, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động tham gia đấu thầu ở nước ngoài để tạo đựơc nhiều việc làm cho người lao động. + Đầu tư đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ đáp ứng mở rộng thị trường và quản lý hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia. + Chấn chỉnh, sắp xếp lại các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động tại các Bộ, Ngành, Địa phương theo hướng rà soát lại hoạt động của các doanh nghiệp, những doanh nghiệp hoạt động có hiệu qủa, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và các quy định về xuât khẩu lao động tiếp tục được đàu tư phát triển và ngược lại. + Tăng cường quản lý, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trực thuộc trong việc ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng và chấp hành pháp luật, quy định về xuất khẩu lao động để kịp thời chấn chỉnh hoặc xử lý kịp thời các hành vi, vi phạm của doanh nghiệp, nhằm bảo vệ lợi ích của người lao động và trật tự an ninh xã hội. - Tăng cường pháp chế và quản lý trong xuất khẩu lao động: + Ban hành cơ chế, chính sách khen thưởng, xử phạt nghiêm minh đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về xuất khẩu lao động, đồng thời cũng phải xử lý nghiêm khắc, thậm chí buộc phải đưa về nước đối với các trường hợp không thực hiện tốt các cam kết hợp đồng và bỏ trốn khỏi doanh nghiệp ra sống lưu vong và làm việc bất hợp pháp. + Xử lý nghiêm đối với người lao động có hành vi vi phạm pháp luật: tự phá vỡ hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài lao động bất hợp pháp, coi thường kỷ luật lao động...gây hậu quả xấu với doanh nghiệp và Nhà nước. Các trường hợp tự phá vỡ hợp đồng bỏ trốn ra ngoài sống lưu vong và lao động bất hợp pháp cần thét phải có biện pháp ngăn chặn sau: . Kết hợp tổng hợp các biện pháp răn đe, tuyên truyền pháp luật đối với người lao động trước khi đi. . Phối kết hợp cùng chủ sử dụng lao động quản lý bản gốc hộ chiếu và các giấy tờ liên quan của người lao động trong thời gian lao động ở nước sở tại. . Quản lý chặt chẽ tiền lương của người lao động bằng cách không trực tiếp trả cho người lao động mà chuyển thẳng về doanh nghiệp. . Kết hợp cùng các cơ quan hữu quan truy tìm đối với những lao động phá vỡ hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài sống lưu vong và lao động bất hợp pháp. Khi bắt được phải đưa ngay về nước để xử lý kịp thời hoặc xử lý tại nước sở tại nếu pháp luật nước đó quy định. . Đối với những trường hợp cố ý vi phạm gây hậu quả xấu, cần phải cương quyết xử lý bằng pháp luật và biện pháp kinh tế, cấm vĩnh viễn không được phép tái xuất khẩu lao động dưới bất cứ hình thức nào... + Ban hành cơ chế chính sách bồi thường đặc biệt với lao động bị lừa đảo hoặc bị đưa về nước mà không phải lỗi do người lao động gây ra. + Đối với doanh nghiệp khi có lao động bị trả về nước cần tìm hiểu, điều tra làm rõ lý do người lao động bị buộc phải về nước để có biện pháp xử lý cũng như bồi thường kịp thời. 2.2. Giải pháp vi mô: Để hoạt động xuất khẩu lao động luôn đạt hiệu quả cao và bền vững thì bên cạnh những biện pháp mang tính chât vĩ mô định hướng của Nhà nước thì các doanh nghiệp xuất khẩu lao động cũng cần chủ động phối kết hợp với các cơ quan có liên quan và phối hợp với nhâu để đưa ra hệ thống các giải pháp cụ thể nhằm mở rộng thị trường và thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia. Hệ thống các biện pháp đó bao gồm: 2.2.1. Thành lập hiệp hội các nhà xuất khẩu lao động. Hiện nay ở Việt Nam có hàng trăm doanh nghiệp cùng tham gia vao thị trường xuất khẩu lao động với số lượng lao động đưa đi là khác nhau. Việc thành lập hiệp hội có ý nghĩa rất lớn đặc biệt là với các doanh nghiệp tư nhân. Vì số lượng các doanh nhgiệp rất lớn do đó Chính phủ không thể gặp gỡ và trao đổi được với tất cả các doanh nghiệp, vì vậy các doanh nghiệp cần có hiệp hội riêng của mình để có thông tin cũng như tiếng nói chung đối với Chính phủ. Khi gia nhập hiệp hội các doanh nghiệp có nhiều điểm lợi: - Thứ nhất là cùng tham gia mở rộng thị trường. Ví dụ một doanh nghiệp nếu không tham gia hiệp hội, để ra nước ngoài tìm thị trường mới họ sẽ gặp rât nhiều khó khăn và tốn kém. Nhưng khi tham gi ahiệp hội thì đại diện của hiệp hội sẽ làm chức năng mở rộng thị trường và như thế doanh nghiệp sẽ hưởng lợi từ việc tham gia hiệp hội. - Thứ hai khi gặp khó khăn nào đó, doanh nghiệp có thể đề xuất để hiệp hội hỗ trợ. Hoặc nếu khi một doanh nghiệp có hợp đồng lao động mới, nếu hợp đồng lớn, doanh nghiệp không thể cung cấp đủ số lao động thì hiệp hội có thể điều phối, chia sẻ chỉ tiêu cho các doanh nghiệp khác. Như vậy các doanh nghiệp trong hiệp hội có thể chia sẻ với nhau. Hoặc trong đàm phán thương thuyết với những nhà cung cấp lao động ở những nước có nhiều tiềm năng, hiệp hội sẽ cử đại diện của mình tham gia. Dịch vụ tư pháp cũng được chia sẻ giữa các doanh nghiệp trong hiệp hội như thay vì mỗi doanh nghiệp phải thuê một tư vấn pháp lý thì hiệp hội có thể thuê một tư vấn pháp lý để bảo vệ quyền lợi cho tất cả các thành viên. - Thứ ba, hiệp hội có trách nhiệm giúp các thành viên của mình hoạt động hợp pháp, bên cạnh đó còn có hệ thống giới thiệu hay giải quyết các dịch vụ miễn phí cho các thành viên. Ví dụ nếu một doanh nghiệp không tham gia hiệp hội, khi tham gia hoạt động hoặc cần hiệp hội giải quyết khó khăn nào đó họ sẽ phải trả chi phí cho hiệp hội. Nếu họ là thành viên của hiệp hội thì họ sẽ không phải mất phỉtong khi hiệp hội sẽ có trách nhiệm đứng ra giải quyết. Hiệp hội những doanh nghiệp xuất khẩu lao động đem lại rất nhiều lợi ích tuy nhiên các doanh nghiệp xuất khẩu lao động của ta vẫn chưa tích cực tham gia, tham gia chủ yếu cho có hình thức mà chưa tận dụng được những gì mà hiệp hội đem lại. 2.2.2. Tổ chức tuyển chọn người lao động cho xuất khẩu: Đây là nguồn đầu vào rất quan trọng đối với hoạt động xuát khẩu lao động và chuyên gia. Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động có thể chủ động tìm kiếm nguồn lao động thông qua các trung tâm môi giới việc làm tại các địa phương hoặc tìm từ thị trường lao động tự do. Việc tuyển chọn lao động phải dựa trên tiêu chí ghi trên hợp đồng thoả thuận của bên cung ứng và bên nhận cung ứng lao động và cũng cần phải phù hợp với quy định về chế độ ưu tiên của Nhà nước như: ưu tiên cho các đối tượng thuộc diện chính sách, bộ đội xuất ngũ mà không tìm được việc làm, đối tượng kinh tế khó khăn trong diện xoá đói giảm nghèo của địa phương... Để đảm bảo về chất lượng cũng như nhân thân, đạo đức của bản thân người lao động, cũng như giảm thiểu mọi rủi ro với bên cung ứng lao động, doanh nghiệp nên phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc đơn vị có nguồn lao động cung cấp, phối hợp với Chính quyền cấp huyện và xã, hoặc cơ sở đào tạo, cơ sở sản xuất để tuyển chọn người lao động có đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật, gia đình chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước. Về quyền lợi của người lao động, khi tiến hành thông báo tuyển chọn, doanh nghiệp sẽ thông báo công khai tại trụ sở doanh nghiệp và địa bàn tuyển chọn các yêu cầu về số lượng lao động cần tuyển, giới tính, độ tuổi, công việc mà người lao động sẽ đảm nhận, nơi làm việc, thời hạn hợp đồng, tiền lương, tiền công, các khoản chi phí phải nộp và thời gian làm việc ở nước ngoài...Đồng thời để giảm bớt khó khăn về vấn đề tài chính khi đi làm việc tại nước ngoài doanh nghiệp có thể tổ chức thu chi phí thành hai hoặc ba lần. Làm như vậy người lao động sẽ biết họ có quyền lợi và nghĩa vụ gì khi đi xuất khẩu lao động để có các quyết định phù hợp. Bên cạnh đó hiện nay có rất nhiều lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài bỏ trốn bất hợp pháp, tình trạng này đã gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của doanh nghiệp trong tuyển chọn lao động. Do vậy để hạn chế tiêu cự này, các doanh nghiệp có thể sẽ không tuyển chọn lao động tại các địa phương có nhiều lao động bỏ trốn và mang tính chất hệ thống. Có thể kể ra đây các địa phương như: Hà Tây, Hải Dương, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thái Bình, Nam Định, Bắc Giang...Đây là các tỉnh, thành xuất khẩu được nhiều lao động trong các năm qua nhưng do tình trạng lao động từ các địa phương này bỏ trốn quá nhiều nên Chính phủ cũng ra quyết định cấm một số địa phương có tỷ lệ bỏ trốn cao mà vẫn chưa tìm ra biện pháp khắc phục ngưng xuất khẩu trong vòng từ 3 - 6 tháng. Điều nầy cũng gây khó khăn cho quyết định lựa chọn lao động của doanh nghiệp mà họ cần khắc phục. 2.2.3. Đào tạo - giáo dục định hướng: Công tác tổ chức đào tạo nguồn lao động và chuyên gia được coi là yếu tố quyết định ảnh hưởng tới uy tín, chất lượng lao động và các mối quan hệ hợp tác trước mắt và lâu dài giữa Việt Nam và thị trường lao động quốc tế. Nếu không tổ chức thực hiện tốt công tác này, người lao động sxe không có đủ khả năng, trình độ để đáp ứng yêu cầu của chủ sử dụng lao động và như vậy điều tất yếu xảy ra là người lao động không hoàn thành được nhiệm vụ và hợp đồng, gây thiệt hại đến lợi ích và quyền lựo giữa các bên, đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, lợi ích của chính doanh nghiệp mình và chiến lược xuất khẩu lao động trước mắt cũng như lâu dài của Nhà nước. Các doanh nghiệp sau khi đã tuyển chọn được lao động có khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của người sử dụng lao động, tuỳ vào nhu cầu mà họ sẽ tiến hành đào tạo trong khoảng thời gian 3 tháng. Có thể nối ngay rằng điểm yếu cố hữu và lớn nhất của lao động Việt Nam đó là trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp, do vậy trước khi đi lao động ở nước ngoài, người lao động phải học tập và qua kiểm tra phải đạt được yêu cầu về ngoại ngữ do Cục quản lý lao động ngoài nước quy định, đối với các chuyên gia thì do nước tiếp nhận lao động quy định. Doanh nghiệp xuất khẩu lao động cũng cần đào tạo bổ túc kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề cho ngưòi lao động trong trường hợp cần thiết để có đủ điều kiện thực hiện hợp đồng. Doanh nghiệp xuất khẩu lao động cũng phải giáo dục cho người lao động có hiểu biết cơ bản về pháp luật lao động, hình sự, dân sự, xuất nhập cảnh của Việt Nam, pháp luật của nước nhận lao động, nghĩa vụ chấp hành và tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành của Nhà nước về lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài. Người lao động cũng cần biết về phong tục tập quán, tôn giáo và sinh hoạt của nước nhận lao động, kinh nghiệm giao tiếp, quan hệ ứng xử với người sử dụng lao động và những người lao động khác tại nơi làm việc, kỷ luật và tác phong trong lao động công nghiệp, những quy định, quy phạm về an toàn, vệ sinh lao động. Lao động Việt Nam khi xuất khẩu sang Đài Loan chủ yếu làm nghề giúp việc gia đình và chăm sóc người bệnh. Công việc chăm sóc ngưòi bệnh và giúp việc gia đình là một công việc mang tính chất đặc thù, đây không phải là công việc nặng nhọc hay độc hại nhưng lại rất phức tạp bở nó liên quan đến các mối quan hệ xã hội, quan hệ giữa người với ngưòi, đòi hỏi người lao động ngoài đức tính cần cù chịu khó, sạch sẽ , gọn gàng còn phải nhanh nhẹn khéo léo, kín đáo, tế nhị, biết vâng lời và đức tính trung thực. Tuy nhiên để có thể thực hiện tốt các yêu cầu đã đề ra doanh nghiệp xuất khẩu lao động cũng phải đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở, trung tâm đào tạo của mình, liên tục mời các giáo viên có chuyên môn trong đào tạo lao động xuất khẩu và nâng cao tay nghề cuả chính đội ngũ làm công tác xuất khẩu của doanh nghiệp mình. 2.2.4. Tổ chức quản lý lao động ngoài nước: Tổ chức quản lý lao động ngoài nước là một công việc hết sức phức tạp, nó có liên quan đến nhiều yếu tố thuộc các nhân tố bên ngoài, do vậy để quản lý tốt lao động các doanh nghiệp phải phối hợp hiệu quả với cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài trước tiên là Cục quản lý lao động ngoài nước, Ban quản lý lao động tại Đài Bắc và các cơ quan có liên quan của nước sở tại. Các doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau: Khi xuất khẩu lao động các doanh nghiệp phải lập danh sách các lao động đang làm việc bao gồm các nội dung cụ thể như: tên, tuổi, quê quán, công việc đang làm, chỗ làm hiện nay, điều kiện làm việc...Đây là một công cụ quan trọng và hữu hiệu vì qua đó cơ quan quản lý cũng như các doanh nghiệp mới có thể biết cụ thể người lao động đang ở đâu và làm công việc gì trên cơ sở đó mới có thể quan tâm sâu sát tới họ. Đồng thời biện pháp này cũng làm giảm rủi ro từ phía chủ sử dụng lao động đối với người lao động. Doanh nghiệp có thể áp dụng cách làm " Cam kết bảo lãnh với ngưòi nhà lao động", như vậy gia đình người lao động sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm nếu người lao động bỏ trốn. Việc bỏ trốn của người lao động sẽ được thông bảo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng nơi gia đình người lao động cư trú nhằm làm mất uy tín của những người thân trong gia đình có lao động bỏ trốn. Đây có thể là bài học hữu ích để các gia đình cẩn trọng hơn khi cho con em họ đi xuất khẩu lao động. Khi tổ chức cho các lao động lên đường, các doanh nghiệp cần yêu cầu lao động mặc đồng phục ghi tên doanh nghiệp, phối hợp với phía đối tác tổ chức đón nhận, bàn giao lao động tại sân bay để tránh tình trạng lao động bỏ trốn ngay tại sân bay. Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động thường xuyên cử cán bộ quản lý có phẩm chất, đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và thông báo địa chỉ, họ tên số điện thoại của cán bộ quản lý cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước sở tại, Cục quản lý lao động ngoài nước, các cán bộ này có trách nhiệm thường xuyên giữ liên lạc với người lao động và thông tin kịp thời về doanh nghiệp khi có sự việc xảy ra để có biện pháp xử lý thích hợp. Để ngăn chặn tình trạng bỏ trốn ngày càng gia tăng ở mức báo động, các doanh nghiệp xuất khẩu lao động tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Chính quyền địa phương trong việc vận động các gia đình có người thân là lao động bỏ trốn để khuyên bảo con em họ trở về nước, cung cấp thông tin, địa chỉ lao động đang bỏ trốn để phối hợp tìm kiếm đưa lao động về nước. Công bố mức thưởng cho những cá nhân, tổ chức phát hiện, cung cấp thông tin dẫn tới việc bắt được lao động bỏ trốn, đồng thời chuẩn bị kinh phí mua vé máy bay, chi phí làm thủ tục đưa lao động về nước. Doanh nghiệp xuất khẩu lao động cùng phối hợp với Uỷ ban Lao động, Tổng cục Cảnh sát và các cơ quan, tổ chức liên quan trong thời gian ngắn tăng cường truy bắt lao động bỏ trốn và kiểm tra chủ sử dụng lao động nước ngoài bất hợp pháp, động viên loa động ra đầu thú, tăng cường tuyên truyền để giảm thiểu tối đa số lao động bỏ trốn. 2.2.5. Tổ chức đưa lao động về nước: Tìm kiếm thị trường và đưa được lao động đi làm việc ở nước ngoài đã là một vấn đề khó khăn, xong một khi đã xuất khẩu được lao động ra nước ngoài thì việc giải quyết chế độ sau khi họ trở về nước đang gặp nhiều khúc mắc. Với các lao động đã hoàn thành hợp đồng lao động đúng hạn và kông có vi phạm gì trong quá trình lao động ở nước ngoài thì sẽ được thanh lý hợp đồng theo đúng quy định của Nhà nước và được hoàn trả lai toàn bộ số tiền đã đặt cọc. Còn những trường hợp lao động vi phạm ảnh hưởng đến cam kết trong hợp đồng thì tuỳ từng trường hợp mà doanh nghiệp sẽ có biện pháp cụ thể như: - Lập quỹ hỗ trợ tài chính nhằm hỗ trợ cho người lao động gặp khó khăn khi về nước, bị chết trong quá trình lao động ở nước ngoài và những lao động bị đưa về nước không rõ lý do (không phải lỗi do người lao động). Quỹ này có thể lấy từ nguồn đóng góp của người lao động và tiền phạt do người lao động vi phạm hợp đồng lao động... - Hỗ trợ tìm kiêm việc làm mới ở trong nước cũng như ở những nước khác có điều kiện làm việc và thu nhập tốt hơn. Trong chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm, các tỉnh thành đều đặt ra chỉ tiêu đưa lao động đi xuất khẩu lao động và coi đây là biện pháp hiệu quả trong việc tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên giải quyết như thế mới chỉ là phần ngọn, trước mắt còn hậu của việc xuất khẩu lao động thì vẫn còn thiếu chính sách về việc làm cho người lao động sau khi xuất khẩu lao động trở về nước.Lý do chủ yếu mà các lao động bỏ trốn đưa ra đó là họ sợ khi trở về nước thì không kiếm được việc làm, mà có tìm được việc làm thì cũng với mức lương thấp. Đây là thực trang bức xúc đòi hỏi Cơ quan quản lý nhà nước phải có biện pháp trên góc độ vĩ mô, có thể là Chính phủ sử dụng uy tín của mình để giới thiệu các lao động và chuyên gia giỏi đến làm việc tại các doanh nghiệp có nhu cầu hay như việc tổ chức đào tạo lại các lao động với mức phí dịch vụ tương đối rẻ,tạo điều kiện để họ xin việc làm dễ dàng hơn. Với vấn đề này vẫn chưa có một giải pháp nào được coi là hiệu quả trong giai đoạn hiện nay mà chỉ có thể đưa ra giải pháp tình thế trong thời gian ngắn. III. Chiến lược, kế hoạch phát triển của công ty: 1. Đánh giá chung tình hình xuất khẩu lao động của Contrexim - TM: 1.1. Những việc đã làm được: Qua kết quả cụ thể của hoạt động xuất khẩu lao động nói trên chúng ta có thể thấy được những kết quả mà Contrexim - TM đạt được là rất khả quan. Mức lợi nhuận đem lại từ hoạt động này là rất lớn. Năm 2003, ngoài việc phát triển và mở rộng thêm các thị trường sẵn có như: Nhật Bản, CH Palau...Công ty đã triển khai thêm thị trường Malaixia và Đài Loan. Bên cạnh đó, các công việc xúc tiến thâm nhập thị trường có nhiều tiềm năng cũng đang khẩn trương thực hiện như thị trường Hàn Quốc, iraq và các thị trường tiềm năng khác. Với những nỗ lực đó, từ năm 1999 đến nay , công ty đã đưa được 1928 lao động Việt Nam đến các nước trên. Những hợp đồng cung ứng nhân lực mà Contrexim - TM ký với các đối tác nước ngoài hầu hết có thời hạn tương đối dài nên không chỉ đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động mà còn tăng doanh thu của công ty, đồng thời tạo tiền đề cho việc mở rộng thị trường trong lĩnh vực này. Công ty luôn thực hiện nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước về xuất khẩu lao động. Trong mấy năm qua bộ phận công tác xuất khẩu lao động chưa để xảy ra hiện tượng tiêu cực nào. Người lao động làm việc tại các nước được đào tạo tay nghề, ngoại ngữ, nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật, hiểu biết về phong tục tập quán, điều kiện sinh hoạt của nước sở tại. Quan hệ với người chủ sử dụng lao động tại các thị trường có người lao động Việt Nam cũng được công ty quan tâm. Để chuẩn bị và phát triển nguồn nhân lực cho năm 2005 và cho những năm tới, Contrexim - TM đã căn cứ vào nhu cầu thị trường lao động và khả năng ký kết hợp đồng để lập kế hoạch xuất khẩu lao động hàng năm và dài hạn, đồng thời công ty cũng đang tích cực triển khai đầu tư cơ sở vật chất, lực lượng cán bộ cho Trung tâm đào tạo xuất khẩu lao động nhằm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho việc xuất khẩu lao động. Hoạt động xuất khẩu lao động mới bắt đầu chưa lâu, nhưng đến nay Contrexim - TM đã trở thành một trong những đơn vị có uy tín trong lĩnh vực này của Bộ Xây dựng, đó là nhờ sự chỉ đạo đúng hướng của Đảng bộ và lãnh đạo công ty trong công tác xuất khẩu lao động. 1.2. Những việc chưa làm được: Bên cạnh những kết quả đạt được thì đến nay Contrexim - TM vẫn còn những hạn chế nhất định. Cụ thể là: - Việc mở rộng thị trường xuất khẩu lao động vẫn còn chậm và hạn chế. - Công tác tạo nguồn và đặc biệt là công tác đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ để đáp ứng nhu cầu cung cấp lao động có tay nghề ngày càng cao của các đối tác chưa thực sự chủ động. Dự án xây dựng trường đào tạo nghề trong đó có nhiệm vụ phục vụ xuất khẩu lao động đang triển khai song tiến độ thực hiện không đạt yêu cầu đề ra do gặp khó khăn trong việc tìm địa điểm thích hợp. 2. Giải pháp của công ty: Kết quả hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động và chuyên gia của Công ty cổ phần Đâù tư và Thương mại ( Contrexim-TM) đạt đựoc là rất khả quan tuy nhiên do tình hình biến động ở các thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Mailaixia đã mang lại không ít khó khăn cho bản thân công ty nói riêng và hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam nói chung. Đứng trước tình hình chung đó, Contrexim - TM phải có ngay những giải pháp cụ thể nhằm khắc phục các vấn đề còn tồn tại và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu lao động của mình như sau: Một là, chủ động khắc phục những bất cập nảy sinh trong quá trình cung ứng lao động tại các thị trường hiện có, đó là: - Nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu thông qua việc chủ động hình thành một kế hoạch đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường đòi hỏi. Ngoài những kỹ năng, tay nghề cần thiết, người lao động xuất khẩu phải có sức khoẻ tốt, được trang bị cơ bản về ngoại ngữ, am hiểu về luật pháp, phong tục tập quán nước tiếp nhận và những ứng xử văn hoá. Khẩn trương xây dựng xong trường đào tạo, thực hiện liên kết với các trường đào tạo, dạy nghề trong nước, đảm bảo chất lượng, tay nghề của người lao động phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu lao động trong mọi lĩnh vực. Người Việt Nam vốn thông minh , khéo tay nên tiếp thu khá nhanh yêu cầu của chủ sử dụng lao động. Vì vậy, trình độ chuyên môn chưa cao, am hiểu luật pháp và ngoại ngữ kém không phải là nhược điểm cố hữu của người lao động Việt Nam. Những điểm yếu này chúng ta có thể khắc phục được thông qua công tác tuyển chon, đào tạo, chuẩn bị trước khi đưa lao động ra nước ngoài. - Cương quyết không tuyển chọn lao động qua các trung gian, cò mồi lao động. - Nâng cao nhận thức người lao động, đảm bảo ý thức chấp hành kỷ luật, tôn trọng các cam kết trong hợp đồng, giữ uy tín và truyền thống dân tộc, giảm thiểu ở mức thấp nhất tình trạng lao động đơn phương phá bỏ hợp đồng. - Tăng cường chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu lao động của Công ty bằng cách đào tạo, tuyển chọn, xây dựng và củng cố cán bộ quản lý. Đổi mới phương thức hoạt động của cán bộ quản lý tại nước tiếp nhận. Từng bước hình thành đội ngũ tuỳ viên lao động đáp ứng vai trò hỗ trợ quản lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động ở nước ngoài. Hai là, có kế hoạch và tận dụng mọi cơ hội để tiếp cận và khai thông các thị trường mới: - Chủ động nghiên cứu thị trường, khảo sát, tìm kiếm thị trường ký kết hợp đồng với nước ngoài theo điều kiện chuẩn đối với từng thị trường và khu vực. - Cần xác định rõ vai trò và nghĩa vụ của Bộ Ngoại giao thông qua các Đại sứ quán, cơ quan đại diện của Việt Nam tại các nước để thu thập thông tin cần thiết về khả năng và nhu cầu cũng như phưong thức tiếp cận thị trường mới. - Tận dụng các cơ hội trong các chuyến thăm, ký kết các hiệp định song phương của Chính phủ, các diến đàn trao đổi lồng ghép các vấn đề thị trường cần quan tâm. - Đặt đúng vai trò và vị trí của Cộng đồng Việt Nam tại nước ngoài rong việc thu thập thông tin về thị trường sử dụng lao động. - Sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin và quảng cáo nguồn lao động cũng như chính sách xuất khâủ lao động của Việt Nam. - Nâng cao tính năng động chủ quan trong việc tìm kiếm thị trường hoặc trực tiếp tiến hành các đợt khảo sát tại nước ngoài, hoặc tận dụng mọi cuộc tiếp xúc cá nhân quan chức nước ngoài để tìm sự hỗ trợ, giúp đỡ trong hoạt động tiếp cận thị trường. - Xác định rõ vai trò định hướng thị trường của cơ quan quản lý Nhà nước rtong lĩnh vực xuất khẩu lao động và chuyên gia. Có kế hoạch tổng thể về thị trường cũng như các thông tin cần thiết đã được tổng kết, xử lý phải được cung cấp thông tin hệ thống cho mỗi đơn vị xuất khẩu lao động. Đối với thị trường Đài Loan, Đài Loan yêu cầu cao đối với lao động nước ngoài về sức khoẻ, trình độ tiếng Hoa và nghề nghiệp. Người lao động được tiếp nhận phải trải qua thời kỳ thử việc trong vòng 40 ngày, nếu trình độ nghề nghiệp không đạt yêu cầu cũng phải về nước. Để đưa lao động sang Đài Loan với số lượng lớn hơn trong thời gian tới và tránh tình trạng người lao động bỏ trốn, Contrexim- TM phải có những biện pháp sau: - Phải trực tiếp tuyển chọn lao động và phải chịu trách nhiệm về sức khoẻ, trình độ tiếng Hoa và nghề nghiệp của người lao động. - Đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi theo đúng quy định. Không đưa đi Đài Loan chưa qua đào tạo hoặc đào tạo, giáo dục chưa đủ thời gian. - Trong quan hệ với đối tác Đài Loan phải giữ nghiêm chữ tín. Chỉ nên quan hệ với những đối tác Đài Loan đã được Bộ phận quản lý lao động Việt Nam tại Đài Bắc thẩm định để tránh những rủi ro không đáng có. - Thu chi tài chính đúng quy định. Trên đây là những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động sang thị trường Đài Loan mà Contrexim - TM cần thực hiện trong thời gian tới. Kết luận Trên cơ sở phân tích các vấn đề chung về tình hình hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam cũng như thực trạng, triển vọng, và khả năng phát triển hoạt động xuất khẩu lao động của Contrexim - TM, đề tài đã đặt ra những luận cứ để nhìn nhận một cách khoa học và nghiêm túc những cơ hội, tiềm năng cũng như những thách thức cần tháo gỡ trong con đường phát triển tiến tới hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong khuôn khổ đề tài, dựa trên các nguồn thông tin, số liệu khác nhau, đề tài nghiên cứu " Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại" đã tiến hành phân tích, luận giải các vấn đề mà đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra các kết luận, nhận định cần thiết góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động của Contrexim - TM trong thời gian tới. Việt Nam tuy có lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào, song để khai thác có hiệu quả đòi hỏi phải có sự chọn lọc, đào tạo một cách kỹ lưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các nước tiếp nhận lao động. Đề tài đã tổng hợp một cách có hệ thống và cập nhật thông tin, phân tích thị trường, kim ngạch và số lượng lao động xuất khẩu để từ đó nêu lên các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Vấn đề chuyên đề đặt ra là khá mới mẻ, do đó nó đã đưa ra những nhận định nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động diễn ra mạnh mẽ hơn, đạt hiệu quả cao hơn. Hy vọng trong một tương lai không xa, Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại với đội ngũ cán bộ tài năng sẽ tiếp tục mở rộng quy mô và hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu lao động của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo 1. Văn kiện Đại hội Đảng IX - NXB Chính trị - 2001. 2. Tài liệu giáo dục định hướng và hướng dẫn thực hành công việc cho lao động đi giúp việc gia đình và chăm sóc bệnh nhân ở Đài Loan - NXB Lao động Xã hội - 2004 3. Văn bản và tài liệu về xuất khẩu lao động - NXB Lao động Xã hội-2001 4. Một số thị trường lao động ngoài nước - Cục quản lý lao động ngoài nước - Trung tâm thông tin, tư vấn xuất khẩu lao động và chuyên gia – 2001 5. Kinh tế – xã hội Việt Nam hướng tới chất lượng tăng trưởng, hội nhập và phát triển bền vững – TS Nguyễn Mạnh Hùng – Nhà xuất bản Thống kê. 6. Vấn đề xuất khẩu lao động của nước ta - Đặng Đình Đào-Trần Thị Thu Phương – Tạp chí Cộng sản số 10 (5/2005). 7. Giáo trình Kinh tế lao động - ĐHTM - 2003 8. Nghị định 81/2003/NĐ - CP ngày 17 tháng 7 năm 2003 về việc đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. 9. Cẩm nang việc làm cho lao động trẻ - TW Đoàn TNCSHCM - Ban TNCN Đô thị- NXB Thanh niên. 10. Kinh tế Việt Nam 2003 -Viện Nghiên cứu quản lý TW - NXB Chính trị Quốc gia - 2004. 11. Chỉ thị số 41- CT/TW ngày 22 tháng 9 năm 1998 của Bộ Chính trị về xuất khẩu lao động và chuyên gia. 12. Tư liệu của Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội. 13. Tư liệu của Cục quản lý lao động ngoài nước. 14. Tư liệu của Hiệp hội xuất khẩu lao động Việt Nam. 15. Thông tin từ trang web: www.laodong.com.vn www.cpv.org.vn www.vneconomy.com.vn Mục lục Trang Lời mở đầu.................................................................................................................1 Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu lao động.......................................................3 I. Nội dung của xuất khẩu lao động........................................................................3 1. Một số khái niệm cơ bản..............................................................................3 2. Các hình thức xuất khẩu lao động................................................................6 2.1. Thông qua doanh nghiệp Việt Nam được phép cung ứng lao động theo hợp đồng ký kết với bên nước ngoài.........................6 2.2. Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, nhận khoán công trình hoặc đầu tư ở nước ngoài...........................................6 2.3. Theo hợp đồng lao động do cá nhân người lao động ký kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài...................................7 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của xuất khẩu lao động 7 3.1. Lợi ích kinh tế đạt được 8 3.2. Chi phí bỏ ra 11 II. Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế............................12 1. Xét trên góc độ vĩ mô.................................................................................12 1.1. Đối với nước xuất khẩu lao động..................................................12 1.2. Đối với nước nhập khẩu lao động.................................................13 2. Xét trên góc độ vi mô.................................................................................14 2.1. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động....................................14 2.2. Đối với bản thân người lao động...................................................14 III. Một số kinh nghiệm của Phillipine về xuất khẩu lao động.............................14 1. Khuôn khổ pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động...........................14 2. Việc cấp giấy phép kinh doanh..................................................................15 3. Hệ thống thưởng phạt.................................................................................16 4. Các dịch vụ cung cấp cho người lao động làm việc ở nước ngoài.............16 5. Vấn đề tạo uy tín về chất lượng lao động..................................................17 6. Hiệp hội các doanh nghiệp và phương thức hoạt động..............................18 Chương II: Thực trạng xuất khẩu lao động ở Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại..........................19 I. Thị trường lao động Đài Loan............................................................................19 1. Giới thiệu đất nước Đài Loan.....................................................................19 2. Thực trạng lao động nước ngoài tại Đài Loan............................................20 3. Chính sách của Đài Loan đối với lao động nước ngoài..............................22 3.1. Thời hạn hợp đồng........................................................................22 3.2. Tiền lương.....................................................................................22 3.3. Chi phí ăn ở của lao động nước ngoài làm việc tại Đài Loan.......22 3.4. Bảo hiểm.......................................................................................22 3.5. Thuế thu nhập...............................................................................23 3.6. Giờ làm việc..................................................................................23 3.7. Quan hệ giữa người lao động và chủ sử dụng lao động................23 3.8. Nghỉ phép, nghỉ lễ và nghỉ việc....................................................23 3.9. Những trường hợp không được cấp giấy phép lao động và cho thôi việc.........................................................................................24 3.10. Đổi nơi làm việc..........................................................................24 II. Thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam..................................................25 1. Số lượng và cơ cấu xuất khẩu lao động......................................................25 1.1. Số lượng lao động xuất khẩu.........................................................25 1.2. Cơ cấu lao động xuất khẩu............................................................28 1.2.1. Cơ cấu lao động xuất khẩu theo giới tính........................28 1.2.2. Cơ cấu lao động xuất khẩu theo ngành nghề...................29 2. Chất lượng lao động xuất khẩu..................................................................30 2.1. Về sức khoẻ...................................................................................30 2.2. Về tác phong.................................................................................30 2.3. Về trình độ, tay nghề....................................................................30 3. Hình thức và các tổ chức tham gia xuất khẩu lao động..............................30 3.1. Hình thức xuất khẩu lao động.......................................................30 3.2. Các tổ chức tham gia xuất khẩu lao động.....................................31 III. Thực trạng xuất khẩu lao động của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại...................................32 1. Kết quả hoạt động xuất khẩu lao động.......................................................33 2. Về số lượng, cơ cấu và thị trường xuất khẩu lao động...............................35 3. Những thuận lợi và khó khăn trong hội nhập và cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế............................................................................40 3.1. Thị trường lao động thế giới và yêu cầu của nước tiếp nhận lao động.......................................................................................40 3.2. Khả năng cạnh tranh của lao động Việt Nam so với các nước xuất khẩu lao động khác.............................................................41 Chương III: Phương hướng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu lao động ở Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại................................................43 I. Đánh giá chung tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam............................43 1. Về phát triển thị trường …………….......................................................43 1.1. Malaysia 44 1.2. Đài Loan 45 1.3. Hàn Quốc 45 1.4. Nhật Bản 46 2. Về chuẩn bị nguồn lao động 47 2.1. Về công tác tuyển chọn nguồn lao động 47 2.2. Đào tạo giáo dục định hướng cho lao động xuất khẩu 48 2.3. Chính sách hỗ trợ người lao động 48 2.4. Về bảo vệ quyền lợi cho người lao động 49 3. Củng cố và đổi mới doanh nghiệp xuất khẩu lao động 50 4. Kết quả đạt được và nguyên nhân đạt được kết quả trên 51 4.1. Kết quả đạt được 51 4.2. Nguyên nhân đạt được kết quả trên 52 5. Một số tồn tại trong hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia 54 II. Quan điểm định hướng mục tiêu xuất khẩu lao động.......................................57 1. Về chủ trương...........................................................................................58 2. Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia......................................................................................................58 2.1. Giải pháp vĩ mô.............................................................................58 2.1.1. Phát triển thị trường 59 2.1.2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách 62 2.1.3. Triển khai thực hiện nghị định 81/2003/NĐ-CP 62 2.1.4. Tăng cường công tác thanh tra và xử lý vi phạm 63 2.1.5. Nâng cao chất lượng doanh nghiệp 63 2.1.6. Nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu 64 2.1.7. Tăng cường công tác quản lý và bảo vệ người lao động ở nước ngoài 65 2.1.8. Công tác thông tin tuyên truyền 65 2.1.9. Tiếp tục triển khai mô hình liên kết xuất khẩu lao động 66 2.1.10. Những việc cần làm ngay 66 2.2. Giải pháp vi mô.............................................................................70 2.2.1. Thành lập hiệp hội các nhà xuất khẩu lao động.........................71 2.2.2. Tổ chức tuyển chọn người lao động cho xuất khẩu...................72 2.2.3. Đào tạo giáo dục định hướng.....................................................73 2.2.4. Tổ chức quản lý lao động ngoài nước........................................74 2.2.5. Tổ chức đưa lao động về nước...................................................76 III. Chiến lược và kế hoạch phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại................................................................................................77 1. Đánh giá chung tình hình xuất khẩu lao động của Công ty.......................77 1.1. Những việc đã làm được...............................................................77 1.2. Những việc chưa làm được............................................................78 2. Giải pháp của Công ty................................................................................79 Kết luận....................................................................................................................82 Tài liệu tham khảo....................................................................................................83

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docR0083.doc
Tài liệu liên quan