Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần mỹ xuyên

Ngân hàng phải luôn tự hoàn thiện, không ngừng tăng cường công tác nghiên cứu, công tác tiếp thị để nâng cao chất lượng các sản phẩm huy động vốn nhằm tăng số dư tiền gửi cũng như nâng cao nguồn vốn của ngân hàng, khắc phục những hạn chế mà ngân hàng đã gặp trong huy động vốn. Bên cạnh các giải pháp nêu trên, ngân hàng nên chú trọng duy trì và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thị trường. Trước hết là nên chú trọng đến từng đối tượng khách hàng: nhóm khách hàng có thu nhập cao và nhóm khách hàng có thu nhập thấp, nhóm khách hàng ở khu vực thành thị, nhóm khách hàng ở khu vực nông thôn. Cần có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên tại ngân hàng, để từ đó nâng cao trình độ công tác cũng như thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng. Ngân hàng nên chủ động trong việc phát triển hệ thống thanh toán dịch vụ thẻ ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần thường xuyên quảng cáo, khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Ngân hàng nên chú ý đến các đối tượng sử dụng thẻ khác nhau. Đối tượng sử dụng thẻ có thể rất phong phú: người có thu nhập cao, công nhân viên chức, sinh viên, những người ưa chạy theo thời trang và cho dù khách hàng là đối tượng nào thì việc phân khúc thị trường để phục vụ là rất quan trọng. Tại địa bàn của mình, ngân hàng nên đặc biệt chú ý đến hai đối tượng khách sau: - Cán bộ viên chức làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh. Ngân hàng cần chủ động, linh hoạt hơn trong tiếp thị, mở rộng thị trường thẻ đến các cơ quan khối lượng chi tiền mặt lớn, đông cán bộ công nhân viên như các nhà máy, cơ quan nhà nước, các đơn vị liên doanh, các khu công nghiệp

pdf66 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 805 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần mỹ xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 34 doanh. Từ năm 2006 đến nay nguồn vốn huy động của ngân hàng luôn tăng so với các năm trước. Nếu như năm 2006 vốn huy động đạt 234.328 triệu đồng thì năm 2007 là 953.323 triệu đồng tăng 306,83% tương đương với số tiền là 718.995 triệu đồng, đến năm 2008 lại tiếp tục tăng 48% tương đương với số tiền 457.551 triệu đồng. Mặc dù Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên là ngân hàng có tuổi đời còn ngắn so với các ngân hàng khác, qui mô hoạt động tương đối nhỏ so với các ngân hàng trong tỉnh, nhưng ngân hàng đã tạo được sự tín nhiệm của khách hàng, có được kết quả như thế đó là nhờ vào sự nỗ lực, không ngừng vươn lên của tập thể cán bộ công nhân viên với thái độ làm việc nhiệt tình, chu đáo, luôn quan tâm đến nhu cầu của khách hàng. Để phát huy cao hơn nữa kết quả đó, ngân hàng đã thực hiện các chương trình, các biện pháp và các công cụ cần thiết nhằm thu hút vốn nhàn rỗi từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội, các doanh nghiệp trong và ngoài nước, nhằm tạo nguồn vốn hỗ trợ cho công tác tín dụng tại đơn vị để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên không ngừng đổi mới các chương trình huy động vốn như: tặng quà khi khách hàng đến gửi tiền, vui cùng đáo hạn (bù lãi suất khi sổ đến hạn), đắc lộc trường kỳ (bù lãi suất khi sổ đến hạn), quảng bá thương hiệu Mỹ Xuyên, tạo ra một tác phong làm việc với tinh thần, trách nhiệm cao, chuyên môn hóa, thủ tục nhanh gọn, đơn giản. Từ đó luôn tạo cho khách hàng sự thoải mái khi đến ngân hàng giao dịch, tạo được niềm tin yêu và tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng. Phần lớn số vốn huy động được là từ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của khách hàng, do đó mà ngân hàng luôn giữ được thế chủ động trong việc cấp tín dụng cho khách hàng. Sau đây các bảng và biểu đồ thể hiện tình hình huy động vốn theo kỳ hạn gửi từ năm 2006 đến năm 2008. Bảng 5: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn gửi qua 3 năm Đơn vị tính: Triệu đồng Vốn huy động Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tăng giảm 2007/2006 Tăng giảm 2008/2007 1. Không kỳ hạn 15.675 29.249 21.612 13.574 -7.637 2. Có kỳ hạn 218.653 924.074 1.389.262 705.421 465.188 Tổng 234.328 953.323 1.410.874 718.995 457.551 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động năm 2006, 2007, 2008 của NH TMCP Mỹ Xuyên.) Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 35 Biểu đồ 2: Biểu đồ tỷ trọng tình hình huy động vốn năm 2006 Tỷ trọng vốn huy động năm 2006 6,69% 93,31% Không kỳ hạn Có kỳ hạn Biểu đồ 3: Biểu đồ tỷ trọng tình hình huy động vốn năm 2007 Tỷ trọng huy động vốn năm 2007 3,07% 96,93% Không kỳ hạn Có kỳ hạn Biểu đồ 4: Biểu đồ tỷ trọng tình hình huy động vốn năm 2008 Tỷ trọng huy động vốn năm 2008 98,47% 1,53% Không kỳ hạn Có kỳ hạn Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 36 Tiền gửi không kỳ hạn Đối với loại tiền gửi này ngân hàng huy động với lãi suất thấp. Tuy nhiên nếu tỷ trọng của loại tiền gửi này chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn thì ngân hàng sẽ thu được nhiều lợi nhuận. Vì sự chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi thấp và lãi suất cho vay sẽ tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng. Ngược lại ngân hàng không thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này để cho vay. Vì loại tiền gửi này thường không ổn định, kỳ hạn lại ngắn. Đối với khách hàng, việc chọn hình thức gửi tiền này nhằm tạo cho họ sự thuận tiện, nhanh chóng trong thanh toán. Vì vậy, đối với loại tiền gửi này lãi suất không phải là công cụ chính để thu hút khách hàng gửi tiền, mà quan trọng là dịch vụ ngân hàng cung cấp kèm theo có đơn giản, hiệu quả, an toàn và nhanh chóng, kịp thời không. Qua ba biểu đồ tỷ trọng tình hình huy động vốn năm 2006, 2007, 2008 thì vốn huy động không kỳ hạn luôn chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn huy động được, song song đó lại còn giảm xuống qua các năm, năm 2006 tỷ trọng vốn huy động không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động là 6,69%, năm 2007 là 3,07%, năm 2008 chỉ còn 1,53%. Nguyên nhân của sự giảm xuống này là do ảnh hưởng của nền kinh tế đang xảy ra nhiều biến động, việc xuất khẩu các sản phẩm cá tra, cá basa giảm xuống dẫn đến các doanh nghiệp cũng ít gửi tiền vào ngân hàng, vì các doanh nghiệp chủ yếu gửi tiền vào tài khoản thanh toán để nhằm thanh toán trong mua bán với khách hàng, nguồn tiền gửi thanh toán còn thu hút từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác. Bên cạnh đó, trong năm 2007 do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các Ngân hàng Thương mại phải tăng vốn điều lệ, nên các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng cũng ít gửi tiền vào ngân hàng khác để tập trung nguồn vốn cho ngân hàng mình. Do đó mà tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn tại NH TMCP Mỹ Xuyên giảm xuống. Mặt khác trong năm 2008, thì Ngân hàng Nhà nước đang có chính sách thắt chặt tín dụng đối với lĩnh vực cho vay để kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán, Tuy nhiên trong năm 2008 là năm không chỉ lãi suất huy động tăng mà còn biến động thường xuyên, nên khách hàng chủ yếu tập trung vào tiền gửi có kỳ hạn nhằm sinh lợi cao hơn. Tiền gửi có kỳ hạn Ngược lại với tiền gửi không kỳ hạn thì nguồn vốn huy động có kỳ hạn luôn chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng nguồn vốn huy động được tại ngân hàng, năm 2006 chiếm 93,31%, năm 2007 chiếm 96,93%, năm 2008 chiếm 98,47%. Năm 2007 tiền gửi có kỳ hạn tăng lên là do ngân hàng phải tăng nguồn vốn huy động để đảm bảo dư nợ cho vay, nên ngân hàng đã mở rộng thêm chi nhánh, phòng giao dịch đã thu hút khá nhiều lượng tiền gửi này và ngân hàng đã áp dụng các chương trình huy động với các loại tiền gửi hấp dẫn: lãi suất bậc thang, lãi suất linh hoạt. Năm 2008 tỷ trọng này lại có xu hướng tăng lên đáng kể chiếm 98,47% trong tổng nguồn vốn huy động. Sự tăng trưởng này là do trong năm 2008 nền kinh tế có nhiều biến động nên các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân tương đối chậm lại, vì thế với số vốn nhàn rỗi người dân không đầu tư vào sản xuất kinh doanh do sợ gặp rủi ro mà gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi. Ngoài ra, với mức lãi Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 37 suất huy động của NH TMCP Mỹ Xuyên thật hấp dẫn và thủ tục gửi tiền thật nhanh gọn, đơn giản, khi đến giao dịch khách hàng không phải đợi lâu. Tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng trong năm 2008 tăng cao là do ngân hàng đang trong giai đoạn tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng, nên lượng tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng chủ yếu là vốn của các cổ đông nhưng ngân hàng đang chờ ra quyết định của cấp trên để tăng vốn điều lệ. Kỳ hạn đến 12 tháng Kỳ hạn đến 12 tháng năm 2008 là 649.700 triệu đồng tăng 315,19% so với năm 2007 tương đương với số tiền là 493.217 triệu đồng. Năm 2007 tăng 50,38% so với năm 2006 (tăng 52.422 triệu đồng). Đây là loại tiền gửi mà khách hàng quan tâm nhiều nhất, và mức lãi suất của mỗi ngân hàng lại là điều cần quan tâm hơn đối với họ. Do đó nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này luôn luôn phải chịu sức ép và sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Nguyên nhân là do ngân hàng đã thực hiện tốt công tác huy động vốn, vừa duy trì được khách hàng cũ vừa thu hút được khách hàng mới gửi tiền nên số dư tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn không ngừng tăng lên. Kỳ hạn trên 12 tháng Kỳ hạn trên 12 tháng năm 2007 tăng 23.322 triệu đồng (tăng 48,84%) so với năm 2006. Năm 2008 giảm đi 35,28% (giảm 25.074 triệu đồng) so với năm 2007. Năm 2007 tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng tăng lên so với năm 2006 là do ngân hàng đang trong tiến trình tăng vốn điều lệ để nhằm đáp ứng hoạt động tín dụng, ngân hàng phải tăng vốn từ loại tiền gửi này, bên cạnh đó ngân hàng không huy động được từ các tổ chức tín dụng khác nên ngân hàng đã có các chương trình nhằm thu hút lượng tiền gửi từ các cá nhân, các tầng lớp dân cư. Đến năm 2008 khoản mục này giảm xuống là do ảnh hưởng lạm phát tăng nhanh, nền kinh tế đang chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, vì thế Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra các chính sách lãi suất nhằm ổn định thị trường tiền tệ, nên lãi suất tăng lên nhanh và thay đổi thường xuyên. Tuy nhiên, khách hàng hiện nay thường có khuynh hướng gửi tiền kỳ hạn ngắn vì do tác động của lãi suất của các ngân hàng khác nên khách hàng không muốn gửi tiền với thời hạn lâu tại một ngân hàng mà họ thường có ý định thay đổi nơi gửi tiền nhằm chọn lựa ngân hàng nào có lãi suất cao hơn để đầu tư. Ngoài vốn huy động tại NH TMCP Mỹ Xuyên phân theo kỳ hạn, thì ngân hàng còn phân theo đối tượng gửi tiền. Sau đây là bảng tổng hợp nguồn vốn huy động theo tính chất tiền gửi: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 38 Bảng 6: Tình hình huy động vốn theo tính chất tiền gửi Đơn vị tính: Triệu đồng Vốn huy động Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tăng giảm 2007/2006 Tăng giảm 2008/2007 1.Tiền gởi của các TCTD trong nước 64.884 624.760 113.271 559.876 -511.489 2. Tiền gởi của khách hàng 12.232 94.742 551.962 82.510 457.220 3.Tiền gởi tiết kiệm 157.212 233.821 745.640 76.609 511.819 4. Ký quỹ bảo lãnh 0,5 0 +0,5 Tổng 234.328 953.323 1.410.874 718.995 457.551 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động năm 2006, 2007, 2008 của NH TMCP Mỹ Xuyên.) Tiền gửi của các tổ chức tín dụng trong nước Nguồn vốn mà ngân hàng huy động từ loại tiền gửi này chủ yếu là các Quỹ tín dụng thuộc địa bàn tỉnh An Giang và các ngân hàng khác. Cụ thể năm 2007 tiền gửi của các tổ chức tín dụng là 624.760 triệu đồng tăng 559.876 triệu đồng tương đương tăng 862,89% so với năm 2006. Trong năm 2007 ngân hàng đã huy động được vốn từ các tổ chức tín dụng, cụ thể tiền gửi của các TCTD chiếm 65,53% tổng nguồn vốn huy động được, nguyên nhân là do trong giai đoạn này ngân hàng đang thực hiện lộ trình tăng vốn điều lệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, vì thế mà tiền gửi từ các tổ chức tín dụng tăng lên là nhờ thông qua nguồn thanh toán liên ngân hàng. Mặt khác nguồn vốn tại chỗ từ các tầng lớp dân cư không đáp ứng đủ. Bên cạnh đó, trước đây đối tác của ngân hàng chỉ là NH TMCP Đông Á, VIPBank, thì bây giờ đã mở rộng thêm nhiều đối tác khác như: NH TMCP Á Châu, Techcombank, Sacombank, vì thế mà nguồn vốn huy động được từ các tổ chức tín dụng tăng cao. Năm 2008 giảm 81,87% tương đương với số tiền là 511.489 triệu đồng. Mặc dù ngân hàng đã đưa ra các chương trình huy động vốn nhằm thu hút nguồn vốn huy động nhưng do lạm phát tăng nhanh nên Ngân hàng Nhà nước đưa ra các chính sách thắt chặt tín dụng nhằm ổn định thị trường tài chính - tiền tệ nước ta, ổn định tình hình kinh tế xảy ra nhiều biến động, đảm bảo tính thanh khoản, vì thế mà số vốn huy động từ các TCTD giảm đi so với trước. Tiền gởi của khách hàng Lượng tiền gửi của khách hàng không ngừng tăng từ năm 2006 đến năm 2008. Năm 2008 tăng 457.220 triệu đồng (tăng 482,60%) so với năm 2007 nhưng tốc độ tăng không cao bằng năm 2007 so với năm 2006, năm 2007 tăng 674,54% tương đương với số tiền là 82.510 triệu đồng. Tiền gửi của khách hàng chủ yếu là lượng Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 39 tiền gửi thanh toán, vì phần lớn là các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ gửi tiền nhằm vào việc thanh toán trong quan hệ kinh doanh với đối tác. Năm 2007 các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nên ngân hàng đã thu hút khá nhiều lượng tiền gửi của khách hàng. Sang năm 2008 việc kinh doanh của các doanh nghiệp (khách hàng) có nhiều biến động, giá cả tiêu dùng tăng, trong khi đó giá cả các sản phẩm thủy sản, sản xuất nông nghiệp không ngừng giảm xuống dẫn đến các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Do đó mà lượng tiền gửi thanh toán không cao so với trước. Mặt khác do các dịch vụ của ngân hàng cung cấp còn hạn chế so với các ngân hàng khác nên không thu hút được nhiều doanh nghiệp đến với ngân hàng. Tiền gởi tiết kiệm Tiền gởi tiết kiệm năm 2008 tăng 218,89% so với năm 2007 tương đương với số tiền 511.819 triệu đồng. Năm 2007 tăng 76.609 triệu đồng tăng 48,73% so với năm 2006. Nguyên nhân của sự tăng lên này là trong năm 2007 ngân hàng đã triển khai chương trình tiết kiệm dự thưởng cho khách hàng, đã góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng số dư tiền gởi tiết kiệm tại ngân hàng. Bên cạnh đó, năm 2008 ngân hàng mạnh dạng đẩy mạnh hàng loạt các chương trình huy động vốn như: “Đón lộc đầu năm” là hình thức huy động tiền gửi có khuyến mãi nhân dịp đầu xuân 2008. Với hình thức khuyến mãi của chương trình là tặng tiền mặt thông qua bao lì xì, mỗi bao lì xì chứa đựng số tiền là 10.000 đồng. Khách hàng gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 03 tháng trở lên, đồng thời có số tiền gửi nhân với kỳ hạn gửi bằng 30 triệu đồng sẽ được tặng một bao lì xì. Và một số chương trình khác như: “Tiết kiệm lúa vàng”, “Vui cùng đáo hạn”, “Tặng bao lì xì”, Mặt khác, việc mở rộng thêm các chi nhánh, phòng giao dịch khắp các huyện, thị, thành trong tỉnh phần nào đã tạo được thương hiệu NH TMCP Mỹ Xuyên đến với mọi người, và cùng với sự tận tình phục vụ khách hàng, làm việc siêng năng, ân cần của tập thể cán bộ công nhân viên, phong cách quản lý điều hành chuyên nghiệp của các cấp lãnh đạo, từ đó góp phần tích cực trong công tác huy động vốn tại ngân hàng. 2.2.2 Các chương trình huy động vốn của NH TMCP Mỹ Xuyên Nhằm thu hút nguồn vốn từ các tầng lớp dân cư, NH TMCP Mỹ Xuyên đã áp dụng các chương trình huy động vốn để tăng tỷ trọng vốn huy động, tạo nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện hoạt động tín dụng, mở rộng qui mô hoạt động, tạo ra nhiều dịch vụ ngân hàng. Trong năm 2008 NH TMCP Mỹ Xuyên đã áp dụng một số chương trình huy động vốn như: Đón lộc đầu năm; Tiết kiệm lúa vàng; Cụ thể các chương trình huy động vốn như sau: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 40 ) TGTK của chương trình “Đón lộc đầu năm” tại NH TMCP Mỹ Xuyên Bảng 7: Tình hình HĐV của từng đơn vị qua chương trình “Đón lộc đầu năm” ĐVT: Triệu đồng Chi nhánh/PGD Số dư TGTK 11/02/2008 Số dư TGTK 12/03/2008 Tăng/giảm so với đầu kỳ Tổng số tiền lì xì Hội Sở 48.945 35.053 (13.891) - Châu Đốc 20.559 22.409 1.850 11 Vĩnh An 2.205 2.548 343 0,04 Tân Châu 23.292 25.546 2.254 3,75 Tri Tôn 10.889 9.850 (1.039) 7,52 Mỹ Luông 8.548 9.055 507 3,49 Thoại Sơn 4.134 5.715 1.581 0,85 Châu Phú 4.854 7.133 2.279 4,96 Phú Tân 15.446 11.828 (3.618) 0,49 Xuân Tô - 46 46 - An Phú 1.125 1.429 304 0,6 Châu Thành 7.916 9.198 1.282 2,17 Long Xuyên 84.493 110.111 25.618 44,84 Tổng cộng 232.406 249.921 17.515 79,71 (Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn của chương trình “Đón lộc đầu năm” năm 2008 của NH TMCP Mỹ Xuyên.) Qua bảng báo cáo tình hình huy động vốn của chương trình “Đón lộc đầu năm” tại từng đơn vị, ta thấy chỉ trong vòng 01 tháng số vốn huy động tăng 17.515 triệu đồng, tổng số tiền lì xì chiếm 0,032% tổng số vốn huy động. Với hình thức khuyến mãi của chương trình là tặng tiền mặt thông qua bao lì xì, mỗi bao lì xì chứa đựng số tiền là 10.000 đồng. Trong số các đơn vị thuộc NH TMCP Mỹ Xuyên thì Chi nhánh Long Xuyên là đơn vị dẫn đầu về số vốn huy động thông qua chương trình “Đón lộc đầu năm”, do đơn vị nằm trên địa bàn trung tâm Thành phố Long Xuyên, số lượng dân cư đông, có nhiều doanh nghiệp, nhiều cơ sở buôn bán kinh doanh nên ngân hàng đã thu hút được một lượng vốn nhàn rỗi từ các cá nhân này. Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 41 Bảng 8: Tình hình HĐV theo từng kỳ hạn qua chương trình “Đón lộc đầu năm” ĐVT: Triệu đồng Toàn ngân hàng Kỳ hạn Số dư TGTK 11/02/2008 Số dư cuối kỳ 12/03/2008 Tăng/giảm so đầu kỳ Số tiền lì xì KKH 4.951 3.780 (1.171) 1 tuần 916 916 2 tuần 1.319 1.319 3 tuần 119 119 1 tháng 9.289 14.020 4.731 2 tháng 2.028 2.652 624 3 tháng 89.861 111.837 21.976 38,54 4 tháng 2.366 1.842 (524) 0,47 5 tháng 341 1.321 980 0,06 6 tháng 46.554 42.040 (4.514) 9,56 7 tháng 79 22 (57) 8 tháng 9 tháng 4.109 3.909 (200) 1,93 12 tháng 177 249 72 13 tháng 40.059 36.497 (3.562) 16,21 14 tháng 5 (5) 15 tháng 10.116 8.949 (1.167) 2,23 18 tháng 5.329 4.825 (504) 6,46 24 tháng 17.142 15.624 (1.518) 4,25 Tổng cộng 232.406 249.921 17.515 79,71 (Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn của chương trình “Đón lộc đầu năm” năm 2008 của NH TMCP Mỹ Xuyên.) Năm 2008 nguồn tiền gửi thông qua chương trình “Đón lộc đầu năm” theo từng kỳ hạn cũng thay đổi. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn giảm 23,66% tương đương với số tiền là 1.171 triệu đồng. Nguyên nhân là ngân hàng có các kỳ hạn gửi tiền 01 tuần, 02 tuần, 03 tuần với lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn nên khách hàng chuyển sang kỳ hạn tuần để gửi cũng tăng lên. Bên cạnh đó, tiền gửi có kỳ hạn 03 tháng là cao nhất trong tổng vốn huy động qua chương trình, do trong thời gian này lãi suất tiền gửi thay đổi thường xuyên, nên khách hàng thường chỉ gửi kỳ hạn 03 tháng để đảm bảo nhu cầu tặng quà của ngân hàng và được hưởng lãi suất cao hơn. Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 42 ) TGTK của chương trình “Tiết kiệm lúa vàng” tại NH TMCP Mỹ Xuyên Chương trình huy động “Tiết kiệm lúa vàng” được triển khai thực hiện từ ngày 10 tháng 06 năm 2008, với qui định như sau: - Số tiền gửi: từ 01 triệu đồng trở lên - Kỳ hạn gửi: 04 tháng - Lãi suất: cao hơn so với mức lãi suất thông thường ở cùng kỳ hạn. - Phương thức trả lãi: Cuối kỳ - Nếu có nhu cầu vay cầm cố sổ tiết kiệm ngân hàng chỉ cho vay bằng 60% giá trị trên sổ (lãi suất vay cầm cố sổ là 1,75%/tháng). Bảng 9: Tình hình huy động vốn của từng đơn vị qua chương trình huy động vốn “Tiết kiệm lúa vàng” ĐVT: Triệu đồng Tên đơn vị Số dư huy động (từ 10/6 đến 10/7) Số dư huy động (từ 11/7 đến 10/8) Số dư huy động (từ 11/8 đến 10/9) Số dư huy động toàn chương trình Hội sở - - - - Châu Đốc 2.552,1 1.667 2.466,5 6.685,6 Vĩnh An 995 120 70 1.185 Tân Châu 3.652 1.656,5 567 5.875,5 Tri Tôn 2.325 898 1.124 4.347 Mỹ Luông 1.137 50 1.049,7 2.236,7 Thoại Sơn 864 95 380 1.339 Châu Phú 100 1.589,5 327 2.016,5 Phú Tân 1.943,8 33 13 1.989,8 Xuân Tô 162,6 594 55 811,6 An Phú 165 30 1.150,5 1.345,5 Châu Thành 1.441 415 355 2.211 Long Xuyên 6.751,1 5.349,4 10.031,1 22.131,6 Tổng cộng 22.088,6 12.497,4 17.588,8 52.174,8 (Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn của chương trình “Tiết kiệm lúa vàng” năm 2008 của NH TMCP Mỹ Xuyên.) Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 43 Nhằm thu hút lượng tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng đã đưa ra chương trình “Tiết kiệm lúa vàng” với phương thức lãnh lãi cuối kỳ, qua chương trình này ngân hàng đã huy động được 52.174 triệu đồng, trong vòng 03 tháng, thì trong tháng đầu tiên số dư huy động cao nhất. Tuy nhiên, chi nhánh Long Xuyên vẫn là đơn vị có số dư huy động cao hơn so với các đơn vị khác. Qua các chương trình huy động vốn nhằm thu hút khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng, ta thấy được trong thời gian ngắn các chương trình đã đem lại hiệu quả đáng kể, làm cho nguồn vốn huy động tại đơn vị tăng lên rất cao trong năm 2008. 2.3 Hiệu quả tình hình huy động vốn tại NH TMCP Mỹ Xuyên 2.3.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu huy động vốn Bảng 10: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng nguồn vốn Triệu đồng 447.548 1.575.155 2.041.888 Vốn huy động Triệu đồng 234.328 953.323 1.410.874 Vốn huy động có kỳ hạn Triệu đồng 218.653 924.074 1.389.262 Vốn huy động không kỳ hạn Triệu đồng 15.675 29.249 21.612 Dư nợ Triệu đồng 392.942 1.258.845 1.332.715 Chi phí Triệu đồng 34.413 79.053 171.127 Thu nhập Triệu đồng 48.688 149.132 259.737 VHĐ / tổng nguồn vốn % 52,36 60,53 69,10 VHĐ có kỳ hạn / VHĐ % 93,31 96,93 98,47 VHĐ không kỳ hạn / VHĐ % 6,69 3,07 1,53 Dư nợ / Vốn huy động % 167,69 132,05 94,46 Tình hình hiệu quả (CP/TN) % 70,68 53,01 65,58 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động năm 2006, 2007, 2008 của NH TMCP Mỹ Xuyên.) Vốn huy động / Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn cho ta biết khả năng huy động vốn của ngân hàng đáp ứng được bao nhiêu phần trăm cho nguồn vốn hoạt động. Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 44 Nhìn chung vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Tỷ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn năm 2006 là 52,36% chiếm hơn một nửa so với tổng nguồn vốn, năm 2007 tỷ số này là 60,53% tăng 8,16% so với năm 2006, năm 2008 tỷ số này là 69,10% tăng 8,57% so với năm 2007, tỷ số này luôn tăng qua 3 năm, trong đó năm 2008 là năm tăng cao nhất, chiếm gần 2/3 nguồn vốn của ngân hàng. Qua số liệu trên cho ta thấy, khả năng chủ động của ngân hàng luôn luôn cao và qui mô huy động vốn của ngân hàng luôn luôn tăng dần. Do đó ngân hàng cần phát huy tốt hơn nữa kết quả này để nâng dần tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn, cần quan tâm nhiều đến việc mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm tạo sự thuận lợi cho khách hàng đến gửi tiền. Vốn huy động có kỳ hạn / Tổng nguồn vốn huy động Nếu tỷ lệ này quá cao nó sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng nhưng nếu tỷ lệ này quá thấp thì ngân hàng sẽ không chủ động trong công tác cho vay. Trong tổng nguồn vốn huy động thì vốn huy động có kỳ hạn năm 2006 là 93,31% cho thấy nguồn vốn huy động được trong năm 2006 tương đối ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong cho vay. Đến năm 2007 tỷ số này là 96,93%. Sang năm 2008 tỷ trọng vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn chiếm 98,47%. Tỷ số này càng tăng thì tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động càng được đảm bảo. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do trong năm 2007 và năm 2008 ngân hàng đã áp dụng các chương trình huy động vốn nhân dịp đầu năm mới, các chương tặng quà và lãnh lãi trước. Bên cạnh đó ngân hàng còn huy động vốn với biểu lãi suất tiền gửi đa dạng và linh hoạt như: lãi suất 01 tuần, 02 tuần, 03 tuần mà lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn nên khách hàng thường có khuynh hướng chuyển từ lãi suất không kỳ hạn sang lãi suất có kỳ hạn. Mặt khác, ngân hàng còn huy động vốn với lãi suất tiền gửi bậc thang, nếu khách hàng rút trước hạn nhưng thời gian gửi đã được 1/3 kỳ hạn gửi thì vẫn được hưởng lãi suất không kỳ hạn, do đó mà hình thức huy động vốn này đã một phần nào đó đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng, vì thế mà trong năm 2008 vừa qua là năm mà số dư của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng lên đáng kể, tạo cho ngân hàng một lợi thế trong hoạt động tín dụng, phát triển các dịch vụ ngân hàng. Vốn huy động không kỳ hạn / Tổng nguồn vốn huy động Tỷ số vốn huy động không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn luôn chiếm tỷ lệ thấp năm 2006 là 6,69%; năm 2007 là 3,07%; năm 2008 là 1,53%. Tỷ số này qua các năm đều giảm so với trước, cho thấy được khách hàng hiện nay có xu hướng chuyển từ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn sang gửi tiền có kỳ hạn vì mức lãi suất mà Ngân hàng Mỹ Xuyên đang áp dụng luôn tạo được sự quan tâm và thường xuyên theo dõi của khách hàng. Mặt khác, đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các cán bộ công nhân viên, các cán bộ hưu trí, các cá nhân có mức thu nhập ổn định, Do đó mà khách hàng có kế hoạch gửi tiền ổn định và thường xuyên. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn chỉ thu hút các đối tượng có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng, phục vụ cho việc chi trả trong quan hệ kinh doanh với đối tác. Do hệ thống NH TMCP Mỹ Xuyên chưa mở rộng khắp cả nước nên hệ thống thanh toán liên ngân hàng còn hạn chế, vì thế mà phí chuyển tiền còn cao so với ngân hàng khác, nên chưa thu hút được nhiều loại tiền gửi không kỳ hạn. Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 45 Dư nợ / Vốn huy động Chỉ tiêu dự nợ trên vốn huy động của Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên năm 2006 là 167,69%, năm 2007 là 132,05%, năm 2008 là 94,46%. Năm 2008 tỷ trọng này giảm xuống là do nền kinh tế đang sa sút, do đó để ổn định thị trường tài chính Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra chính sách thắt chặt tín dụng, nên việc cho vay của ngân hàng còn hạn chế. Nhìn chung, ngân hàng đã sử dụng có hiệu quả số vốn huy động để cho vay. Tình hình hiệu quả (Chi phí/Thu nhập) Qua 3 năm tỷ số này năm 2007 là 53,01% < 60%, cho ta thấy được rằng năm 2007 là năm mà ngân hàng hoạt động có hiệu quả nhất. Năm 2006 chi phí chiếm 70,68% thu nhập, trong năm 2006 chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng thu nhập đạt được, tình hình kinh doanh của ngân hàng hiệu quả mang lại không cao. Năm 2007 tỷ số này là 53,01%; năm 2008 tỷ số chi phí trên thu nhập chiếm 65,58%. 2.3.2 Những ưu điểm và khuyết điểm trong huy động vốn a) Ưu điểm Ngoài việc huy động tiền gửi với các mức lãi suất hấp dẫn và linh hoạt như: lãi suất 01 tuần, 02 tuần, 01 tháng, 02 tháng, 03 tháng, Ngân hàng còn triển khai các chương trình khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng như: - Chương trình “Vui cùng đáo hạn”. (Đến kỳ hạn rút tiền gửi khách hàng được hưởng thêm so với mức lãi suất ghi trên sổ). - Chương trình “Tiết kiệm đắc lộc trường kỳ”. (Đến kỳ hạn rút tiền gửi khách hàng được hưởng thêm so với mức lãi suất ghi trên sổ). - Tặng quà như: viết, áo thun, chén, bộ nồi,. - Tặng bao lì xì. Với nhiều ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang việc duy trì mức lãi suất sao cho phù hợp với nền kinh tế, vừa phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng khi đến gửi tiền tại ngân hàng là điều không dễ dàng. Ngân hàng không chỉ cạnh tranh giành vốn với các ngân hàng khác mà còn với các tổ chức tín dụng khác. Bởi vì nếu lãi suất tiền gửi của ngân hàng thấp hơn ngân hàng nào đó, thì có xu hướng khách hàng của NH TMCP Mỹ Xuyên sẽ rút tiền và đem gửi tại một tổ chức tín dụng khác hoặc đem đầu tư vào công việc kinh doanh của họ. Thông thường các khách hàng hiện nay khi đến gửi tiền tại ngân hàng thường thích giao dịch với một ngân hàng có trụ sở kiên cố và hấp dẫn. Vì họ cho rằng ngân hàng đó đáng tin cậy và có uy tín. Bên cạnh đó các nhân viên phục vụ họ phải có thái độ nhã nhặn, lịch sự, thân thiện, dễ mến và duyên dáng hơn. Trong khi đó, qui mô hoạt động của ngân hàng chưa lớn nên cơ sở vật chất còn hạn chế, như các phòng giao dịch còn quá hẹp, chủ yếu là đi thuê. Mặt khác ta còn thấy được sự chuyên môn hóa trong quá trình làm việc: vào cuối mỗi ngày, kế toán viên sẽ tính lãi cho các sổ đến hạn ngày hôm sau, chuẩn bị và chép thẻ lưu để chủ động đối với những hoạt động ngày hôm sau. Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 46 Đến với Ngân hàng Mỹ Xuyên ta luôn thấy được một phong cách phục vụ lịch sự, chu đáo, luôn quan tâm đến khách hàng, luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Ngân hàng thường có đội ngũ nhân viên tư vấn làm việc thật nhiệt tình và hoạt bát. Đối với các sổ tiền gửi đến hạn, thì trước ngày đến hạn đội ngũ nhân viên tư vấn sẽ thông báo (gọi điện thoại) đến từng khách hàng để khách hàng nhớ mà đến giao dịch. Hoặc nếu khách hàng đến gửi tiền mà sợ gặp rủi ro trên đường đi đến ngân hàng, ngân hàng sẽ mang xe đến tận nhà. b) Khuyết điểm Số lượng nhân viên còn hạn chế, nên cán bộ công nhân viên tại đơn vị thường xuyên thay đổi từ phòng giao dịch này đến phòng giao dịch khác Ngân hàng thực hiện 2 dịch vụ chính và thường xuyên: dịch vụ chuyển tiền và chi trả kiều hối. Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các loại bảo lãnh: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành. Do các dịch vụ ngân hàng còn giới hạn so với các ngân hàng khác, vì thế mà lợi thế cạnh tranh còn bị hạn chế. Mặc dù là ngân hàng đã mở thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch nhưng tại một số thành phố lớn vẫn chưa có chi nhánh hoạt động nên vì thế mà phí chuyển tiền của ngân hàng còn cao so với các ngân hàng khác. Mặt khác, bãi đậu xe của ngân hàng còn chật hẹp nên rất bất tiện cho khách hàng đến giao dịch. Bên cạnh đó, các ngân hàng khác hiện nay đều có phát hành thẻ ATM, trong khi đó NH TMCP Mỹ Xuyên vẫn chưa có, đó cũng là một hạn chế trong sự phát triển của ngân hàng hiện nay. Thâm niên hoạt động của NH TMCP Mỹ Xuyên còn ngắn so với các ngân hàng khác. Bên cạnh đó qui mô hoạt động cũng như lĩnh vực hoạt động của ngân hàng còn hạn hẹp. Do đó, mà một số khách hàng thường tìm đến với các ngân hàng khác. Vì họ cho rằng, một ngân hàng tư nhân lại có qui mô nhỏ không tạo được cho họ sự tín nhiệm. Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 47 2.4 Những thành tựu NH TMCP Mỹ Xuyên đã đạt được trong năm 2006, 2007, 2008 Bảng 11: Tình hình thu chi tài chính và kết quả kinh doanh qua 3 năm Đơn vị tính: Triệu đồng Khoản mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Thu nhập 48.688 149.132 259.737 1- Thu lãi cho vay 47.370 123.894 256.346 2- Thu lãi tiền gửi định kỳ 17 22.023 3- Thu lãi tiền gửi thanh toán 761 1.466 4- Thu lãi đầu tư chứng khoán 180 1.072 5- Thu từ hoạt động dịch vụ 97 324 1.560 6- Thu khác (góp vốn) 263 279 341 7- Thu từ kinh doanh ngoại tệ 1 8- Thu từ bảo lãnh 74 9- Thu từ đầu tư 1.489 Chi phí 34.413 79.053 171.127 1- Chi trả lãi tiền gửi 14.662 53.595 2- Chi trả lãi tiền vay 8.920 4.044 134.152 3- Chi điều hành 9.624 16.316 28.177 4- Chi thuế 4 42 19 5- Chi bảo hiểm tiền gửi 186 339 453 6- Chi phòng ngừa rủi ro 1.017 4.717 8.326 Lãi 14.275 70.079 88.610 (Nguồn: Báo cáo tình hình thu chi và kết quả kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 của NH TMCP Mỹ Xuyên.) Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 48 Qua bảng báo cáo về tình thu chi tài chính năm 2006, 2007, 2008 ta thấy nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động cho vay. Năm 2006 thu từ hoạt động cho vay 47.370 triệu đồng chiếm 97,29% thu nhập. Năm 2007 thu từ hoạt động này là 123.894 triệu đồng chiếm 83,08% thu nhập. Năm 2008 thu từ hoạt động cho vay chiếm 98,69% thu nhập tương đương với số tiền là 256.346 triệu đồng. Nguồn thu từ hoạt động cho vay của ngân hàng không chỉ chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng thu nhập của ngân hàng mà còn tăng nhanh qua các năm. Năm 2007 tăng 161,55% so với năm 2006. Năm 2007 nguồn thu này tăng nhanh là do ngân hàng đang trong giai đoạn tăng vốn điều lệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, cho nên các ngân hàng thương mại bắt buộc đều phải tăng vốn điều lệ, bên cạnh đó thì số dư huy động của ngân hàng cũng không ngừng tăng theo tiến trình tăng vốn điều lệ nên đã tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng. Năm 2008 tăng 106,91% so với năm 2007, nhưng tốc độ tăng không cao so với năm trước, trong năm 2008 mặc dù thu từ hoạt động tín dụng có tăng nhưng không cao so với năm 2007 là do ảnh hưởng của nền kinh tế lạm phát tăng nhanh, suy thoái kinh tế nên Ngân hàng Nhà nước đưa ra các chính sách thắt chặt tín dụng, nên trong quá trình cấp tín dụng cho khách hang thì ngân hàng còn bị hạn chế, nhằm đảm bảo nhu cầu thanh toán và để ổn định thị trường tiền tệ. Từ những kết quả phân tích trên, giúp ta hiểu thêm rằng nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động được sử dụng vào công tác cấp tín dụng cho khách hàng một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó được sự quan tâm và hỗ trợ của các cấp, các ngành. NH TMCP Mỹ Xuyên đã từng bước phát triển nền kinh tế địa phương, với chính sách cho vay thông thoáng, thủ tục nhanh gọn, đơn giản đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Trong khi đó thì nguồn thu nhập từ hoạt động dịch vụ đều tăng qua các năm. Nhưng nguồn thu này vẫn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn thu nhập của ngân hàng. Năm 2006 thu từ hoạt động dịch vụ chiếm 0,19% thu nhập. Năm 2007 thu từ hoạt động dịch vụ chiếm 0,22% thu nhập. Năm 2008 chiếm 0,6%. Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn thu nhập của ngân hàng nguyên nhân là do ngân hàng chưa có nhiều sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, qui mô hoạt động của ngân hàng chưa lớn, bên cạnh đó nguồn vốn huy động được thì ngân hàng chủ yếu dùng vào quan hệ tín dụng với khách hàng. Ngân hàng cần nâng cao tỷ trọng này hơn, nên có những kế hoạch, chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế hiện nay. Bên cạnh đó, ngân hàng còn thu từ hoạt động đầu tư chứng khoán, thu lãi từ tiền gửi thanh toán. Song song với các nguồn thu nhập là chi phí phát sinh, năm 2007 chi phí tăng 129,72% so với năm 2006, vì đây là giai đoạn ngân hàng đang mở rộng qui mô hoạt động, mở thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch trên khắp địa bàn tỉnh An Giang, do đó mà ngân hàng phải tốn kém chi phí để mua sắm thêm máy móc, trang thiết bị. Năm 2008 chi phí tăng 116,47% so với năm 2007. Mặt khác chi phí chi cho điều hành hoạt động của ngân hàng cũng chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng nguồn vốn. Tuy nhiên, ngân hàng còn chi trả lải tiền gửi của khách hàng. Tỷ trọng này luôn tăng cho ta thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng tăng cao, thu hút được khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều. Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 49 Lợi nhuận mang lại cho ngân hàng cũng không ngừng tăng theo qui mô hoạt động từ năm 2006 lợi nhuận 14.275 triệu đồng, năm 2007 lợi nhuận đạt 70.079 triệu đồng, năm 2008 lợi nhuận thu được 88.610 triệu đồng. Lợi nhuận của ngân hàng càng tăng trong tình hình kinh tế khó khăn, do đó kết quả này cần phát huy hơn nữa trong các năm tới. Lợi nhuận tăng thêm là do ngân hàng có chính sách cho vay có hiệu quả, thu nợ đúng hạn, tỷ lệ nợ xấu ít, áp dụng các chương trình huy động vốn hấp dẫn và mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó cùng với việc mở rộng qui mô hoạt động trong năm 2007, năm 2008, mở thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch khắp các địa bàn trong tỉnh An Giang và các tỉnh lân cận đã thu hút khá đông lượng tiền gửi từ các tầng lớp dân cư, các Tổ chức tín dụng, ngân hàng còn mở rộng quan hệ với nhiều đối tác hơn so với trước đây, do đó mà ngân hàng có nhiều lợi thế hơn. Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 50 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN MỸ XUYÊN Trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng hiện nay, việc đa dạng hoá các loại hình sản phẩm dịch vụ, làm phong phú thêm các loại hình sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng là điều tất yếu. Bởi vậy, Ngân hàng cần đề ra những giải pháp nhằm hướng tới mục tiêu: “Tiếp tục hoàn thiện và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, lãi suất tiền gửi đa dạng và hấp dẫn”. Mặt khác, về hình thức sản phẩm, ngân hàng cần tạo ra sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh, gây ấn tượng với khách hàng để khi nhìn vào người ta biết ngay là sản phẩm của thương hiệu nào. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn: 3.1 Chính sách thu hút khách hàng Các khách hàng hiện nay phần lớn là những khách hàng khó tính, thường có khuynh hướng gửi tiền vào các ngân hàng có vốn nhà nước, vì họ cho rằng đây là những ngân hàng có uy tín, nếu có rủi ro xảy ra thì tiền của họ cũng được bảo đảm. Do đó, NH TMCP Mỹ Xuyên nên tăng cường nghiên cứu công tác tiếp thị khách hàng. Bên cạnh đó, khách hàng thường có suy nghĩ là lo sợ phải gặp rủi ro khi giao dịch tiền bạc với ngân hàng, ngại gặp phiền phức về thủ tục khi giao dịch với ngân hàng, đối với các khách hàng có thu nhập cao thì họ sợ ngân hàng sẽ lộ thông tin, còn đối với các khách hàng có thu nhập thấp thì họ lại mặc cảm. Do đó, ngân hàng nên thường xuyên cử các nhân viên chuyên môn trong lĩnh vực tiếp thị, thường xuyên tiếp xúc với các tầng lớp dân cư, thăm dò ý kiến khách hàng, tiếp thu ý kiến hay, từ đó có kế hoạch, định hướng cụ thể trong công tác huy động vốn. Có kế hoạch chăm sóc khách hàng chiến lược, khách hàng có nguồn tiền gửi lớn tại ngân hàng. Nên rút ngắn thời gian làm sổ, không để khách hàng đợi lâu. Lãi suất tiền gửi nên có sự điều chỉnh phù hợp với nhu cầu thị trường cũng như đáp ứng yêu cầu của khách hàng, vì với bất cứ khách hàng nào khi đến gửi tiền tại ngân hàng thì lãi suất là việc mà khách hàng rất quan tâm, khách hàng thường có sự lựa chọn, so sánh lãi suất huy động giữa ngân hàng này với ngân hàng khác. Tạo mối quan hệ thân thiện và tốt đẹp giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng khi đến giao dịch, vì chỉ một chút ít sai sót cũng làm khách hàng không vừa ý, từ đó họ không còn muốn giao dịch với ngân hàng nữa và sẽ tìm đến một ngân hàng khác. Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn khi có chương trình huy động vốn mới áp dụng. Nếu cần có thể tổ chức đào tạo cho các nhân viên có trình độ chuyên sâu, chuyên môn về nghiệp vụ, đáp ứng điều kiện hội nhập, mở rộng thêm chi nhánh, phòng giao dịch. Nhân viên ngân hàng nên tư vấn đầy đủ các vấn đề liên quan khi khách hàng đến gửi tiền: mức lãi suất, kỳ hạn tính lãi, thời gian, phương thức tính lãi. Và một số trường hợp đặc biệt nếu như khách hàng rút tiền gửi trước hạn, nếu cần có thể thông báo bằng văn bản cho khách hàng khi đến gửi tiền. Tạo ra nhiều chương trình huy động vốn hấp dẫn, quà tặng thiết thực phù hợp với số lượng tiền gửi. Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 51 3.2 Mở rộng qui mô hoạt động Qui mô hoạt động là một trong những nhân tố quan trọng đưa đến sự phát triển của ngân hàng. Ngân hàng nên mở thêm nhiều chi nhánh trong cả nước. Vì hiện nay nhu cầu thanh toán qua ngân hàng ngày càng nhiều nên sự mở rộng qui mô hoạt động của ngân hàng là rất cần thiết. Khách hàng hiện nay, thường có khuynh hướng giao dịch với một ngân hàng có trụ sở lớn. Do đó NH TMCP Mỹ Xuyên nên đầu tư hơn nữa việc xây dựng trụ sở tạo ra bộ mặt mới cho ngân hàng. Mở rộng đối tác: các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Vì thông qua các doanh nghiệp thường có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng, nên ngân hàng có thể thu hút được lượng tiền gửi không kỳ hạn từ các doanh nghiệp này. Mở rộng công tác huy động vốn ngắn hạn qua phát hành giấy tờ có giá nhằm tạo nguồn vốn để ngân hàng thực hiện các hoạt động khác. 3.3 Tạo ra nhiều dịch vụ ngân hàng Tăng cường nghiên cứu dịch vụ trả lương qua thẻ để: ngân hàng có thể thu hút được một khoản tiền gửi không kỳ hạn qua các cá nhân thanh toán qua thẻ. Trong điều kiện hội nhập hiện nay, việc mở rộng các quan hệ giao thương buôn bán với các nước ngày càng phát triển. Mỗi ngân hàng không thể khẳng định chỉ thu hẹp tổ chức thanh toán với phạm vi trong nước. Việc triển khai các nghiệp vụ trong thanh toán quốc tế, với các hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu: chuyển tiền, nhờ thu, thanh toán chứng từ. Tiếp cận các khu kinh tế cửa khẩu: Các khu kinh tế cửa khẩu là nơi diễn ra các hoạt động giao thương giữa hai quốc gia, nên ngân hàng có thể mở rộng thêm loại hình thanh toán xuất nhập khẩu, các séc thanh toán được ngân hàng đảm bảo chi trả, thư tín dụng, thẻ ký quỹ, khi chưa đến hạn thanh toán ngân hàng có thể huy động để phục vụ cho các hoạt động của ngân hàng hoặc để cấp tín dụng cho khách hàng. Bên cạnh việc tiếp cận các khu kinh tế cửa khẩu, ngân hàng nên tiếp cận với các siêu thị, các khách sạn, nhà hàng. Kinh doanh ngoại tệ: trong tương lai khi thị trường ngoại hối Việt Nam phát triển và tiến đến tự do hóa sẽ có một số khách hàng tiềm năng có nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho nhu cầu tích lũy hoặc đầu cơ nhằm sinh lời. Phát triển hệ thống thanh toán liên ngân hàng bằng cách mở rộng các chi nhánh của NH TMCP Mỹ Xuyên trên khắp địa bàn trong cả nước, từ đó phí chuyển tiền sẽ không còn cao, nên có thể thu hút khách hàng đến chuyển tiền tại ngân hàng nhiều hơn. Tóm lại: việc mở thêm nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng nhằm để huy động lượng vốn qua các hình thức thanh toán và chi trả giữa ngân hàng và đối tác, tạo thêm lợi nhuận cho ngân hàng. 3.4 Quảng bá thương hiệu Thông qua các chương trình trao học bổng cho học sinh, các chương trình từ thiện đưa thương hiệu NH TMCP Mỹ Xuyên đến với công chúng. Treo các bảng panô, áp phích xuyên suốt các tuyến đường, quảng cáo trên báo, đài, phát tờ rơi, truyền hình, vì thông qua các phương tiện truyền thông này, có thể gây sự chú ý cho nhiều người theo dõi. Khi áp dụng chương trình huy động vốn mới Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 52 hay có biểu lãi suất mới nên giới thiệu với khách hàng, dán các bảng thông báo ở các chợ, các khu vực đông dân cư. Ngân hàng nên quảng bá thương hiệu thông qua hình thức quảng cáo. Trong quá trình quảng cáo, bên cạnh các mẫu quảng cáo đề cập đến hình thức khuyến mãi, và cũng nên nhấn mạnh tính tiện ích của sản phẩm vì đó là điểm lôi cuốn khách hàng nhất. Tại địa bàn chi nhánh có thể thiết kế các panô, các băng rôn đặt tại địa điểm nhiều người qua lại gây sự chú ý. Chiến lược quảng cáo và khuyến mãi là phương tiện truyền thông trực tiếp nhằm giới thiệu sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, là hoạt động mang tính chiến lược để duy trì và tăng lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Chính sách này làm nổi bật thương hiệu và hình thức cũng như chất lượng dịch vụ. Trong tiến trình tiến hành chiến lược quảng cáo cần phân ra những khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng mà ngân hàng đang muốn thu hút. Nội dung quảng cáo có thể giới thiệu sản phẩm, dịch vụ với khách hàng, các tiện ích nổi trội, những ưu thế cạnh tranh thông qua thông điệp quảng cáo ngắn gọn, súc tích gây ấn tượng với khách hàng. Có thể sử dụng các hình thức quảng cáo thông qua phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, truyền thanh, internet, các phương tiện in ấn như báo chí, tạp chí, In ấn các tờ rơi, tờ bướm có hình thức đẹp, bắt mắt đặt tại quầy giao dịch để khách hàng có thể xem khi giao dịch. Có nhiều hình thức khuyến mãi như: Ngân hàng có thể tài trợ những chương trình với qui mô nhỏ như tặng thẻ ngân hàng miễn phí cho các sinh viên một số trường Đại học, Cao đẳng tại địa bàn, tài trợ văn nghệ, hội thao Tổ chức quà tặng cho khách hàng quen thuộc, tập thể doanh nghiệp, tổ chức họp mặt nhân dịp lễ kỹ niệm. Ngoài ra, ngân hàng có thể tính điểm cho khách hàng để tổ chức tặng quà, khuyến mãi dịch vụ, rút thăm trúng thưởng nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng nhiều hơn. 3.5 Kiến nghị # Đối với ngân hàng nhà nước, các cơ quan thẩm quyền Ngân hàng nhà nước với chức năng quản lí nhà nước về hoạt động ngân hàng, vì thế mà ngân hàng nhà nước nên có chính sách hỗ trợ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên trong tiến trình phát triển, đặc biệt là hỗ trợ về vốn để ngân hàng mở rộng qui mô hoạt động. Chính phủ cần quan tâm đổi mới một cách cơ bản cơ chế tài chính. Tích cực tìm kiếm, tranh thủ tối đa các nguồn vốn tài trợ cũng như sử dụng nguồn vốn của ngân sách một cách hiệu quả. Nâng cao hiệu quả đầu tư ngân sách, đầu tư đồng bộ, đúng hướng và hợp lí. Các cơ quan truyền thông cần tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng có thể đưa thương hiệu Mỹ Xuyên đến với nhân dân. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác, giám sát và đánh giá an toàn đối với hệ thống ngân hàng thương mại. Chủ động điều chỉnh hoạt động thanh tra linh hoạt kịp thời. Xây dựng và hoàn thiện các định chế về công cụ bảo hiểm tiền gửi, tạo điều kiện cho khách hàng an tâm và tin tưởng khi gửi tiền tại ngân hàng. Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 53 # Đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên Ngân hàng phải luôn tự hoàn thiện, không ngừng tăng cường công tác nghiên cứu, công tác tiếp thị để nâng cao chất lượng các sản phẩm huy động vốn nhằm tăng số dư tiền gửi cũng như nâng cao nguồn vốn của ngân hàng, khắc phục những hạn chế mà ngân hàng đã gặp trong huy động vốn. Bên cạnh các giải pháp nêu trên, ngân hàng nên chú trọng duy trì và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thị trường. Trước hết là nên chú trọng đến từng đối tượng khách hàng: nhóm khách hàng có thu nhập cao và nhóm khách hàng có thu nhập thấp, nhóm khách hàng ở khu vực thành thị, nhóm khách hàng ở khu vực nông thôn. Cần có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên tại ngân hàng, để từ đó nâng cao trình độ công tác cũng như thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng. Ngân hàng nên chủ động trong việc phát triển hệ thống thanh toán dịch vụ thẻ ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần thường xuyên quảng cáo, khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Ngân hàng nên chú ý đến các đối tượng sử dụng thẻ khác nhau. Đối tượng sử dụng thẻ có thể rất phong phú: người có thu nhập cao, công nhân viên chức, sinh viên, những người ưa chạy theo thời trang và cho dù khách hàng là đối tượng nào thì việc phân khúc thị trường để phục vụ là rất quan trọng. Tại địa bàn của mình, ngân hàng nên đặc biệt chú ý đến hai đối tượng khách sau: - Cán bộ viên chức làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh. Ngân hàng cần chủ động, linh hoạt hơn trong tiếp thị, mở rộng thị trường thẻ đến các cơ quan khối lượng chi tiền mặt lớn, đông cán bộ công nhân viên như các nhà máy, cơ quan nhà nước, các đơn vị liên doanh, các khu công nghiệp - Sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng. Ngân hàng cần chủ động làm tốt công tác tiếp thị đến các trường đại học, cao đẳng. Ngân hàng có thể làm việc với nhà trường tạo điều kiện như khuyến khích thu học phí qua thẻ, trả lương cho cán bộ công nhân viên Ngân hàng có thể mở một quầy giao dịch nhỏ gần trường. Đồng thời có thể miễn giảm phí dịch vụ cho sinh viên, đặc biệt là nộp học phí. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần tập trung vào đối tượng khách hàng mới, nhiều ngân hàng đã làm theo hướng này và kết quả đạt được rất khả quan. Thông qua hình thức sử dụng thẻ thì ngân hàng có thể sẽ thu hút thêm lượng tiền gửi không kỳ hạn từ các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo nhu cầu thanh toán, hạn chế rủi ro của khách hàng. Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 54 KẾT LUẬN Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Mỹ Xuyên có qui mô hoạt động chưa lớn, bên cạnh đó nguồn vốn ngân hàng còn hạn hẹp, vì thế mà việc đa dạng hóa sản phẩm, loại hình dịch vụ ngân hàng còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên từ năm 2006 đến năm 2008 nguồn lợi nhuận sau thuế của ngân hàng vẫn tăng lên đáng kể, dù nền kinh tế có nhiều biến động nhưng sau một thời gian dài hoạt động, cùng với sự nỗ lực của nhân viên, các nhà quản trị đã tạo cho ngân hàng một tác phong, lề lối làm việc chuyên nghiệp, chuyên môn hóa trong quá trình làm việc. Việc huy động vốn còn gặp khó khăn nhưng nguồn vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng, tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng, phát triển thêm nhiều dịch vụ ngân hàng. Mặc dù trong những năm gần đây nguồn vốn huy động của ngân hàng luôn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn mà ngân hàng có được, nhưng Ngân hàng Mỹ Xuyên cần phát huy hơn nữa kết quả này để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, và gần đây là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Do đó đòi hỏi Ngân hàng Mỹ Xuyên có những bước phát triển mới trong tiến trình hội nhập này. Ngân hàng được sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, vì thế mà đối tác trong quan hệ giao dịch với ngân hàng còn hạn chế, tuy nhiên không vì vậy mà ngân hàng hạn chế qui mô hoạt động của ngân hàng, ngân hàng cần có kế hoạch, chiến lược chính sách phù hợp để đa dạng hóa sản phẩm, đa phương hóa đối tác, nâng cao vị thế của ngân hàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO # " 1. Nguyễn Minh Kiều. 2008. Nghiệp vụ ngân hàng. TP Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Thống Kê. 2. Nguyễn Minh Kiều. 2007. Bài tập và bài giải nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TP Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Lao động Xã hội. 3. Trương Thị Hồng. 2007. Kế toán ngân hàng. TP Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Tài Chính. 4. Lê Văn Tư. 2005. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà Xuất Bản Tài Chính. 5. Lê Văn Tư và Hồ Diệu. 2004. Ngân hàng thương mại. TP Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Thống Kê. 6. Trần Thị Diễm Tuyền. 2008. “Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh An Giang”. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Kế toán. Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, Đại học An Giang.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1153.pdf
Tài liệu liên quan