Đề tài Tổ chức kế toán nguyên liệu vật liêu, công cụ dụng cụ

Để thực hiện tốt các yêu cầu quản lý và nhiệm vụ vủa công tác kế toán vật liệu ,CCDC hạch toán bao gồm các nội dung sau: - Phân loại và lập danh điểm vật liệu . - Xây dựng các nội dung quy chế ,bảo quản và sử dụng vật liệu, CCDC. - Xây dựng các định mức vật tư cần thiết như các định mức dự trữ vật tư tối đa ,tối thiểu các định mức sử dụng vật tư cũng như các định mức hao hụt hợp lý trong quá trình vận chuyển ,bảo quản . - Tổ chức hạch toán sử dụng các chứng từ và vận chuyển chứng từ hợp lý khoa học gọn nhẹ mà có thể chuyển tải một lượng thông tinh lớn nhưng đầy đủ - Tổ chức công tác kiểm tra ,kiểm kê đối chiếu cũng như các báo cáo về tình hình xuất nhập tồn kho của nguyên liệu ,CCDC. - Tổ chức phân tích tình hình vật liệu và những thông tin kinh tế cần thiết. II. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU,CCDC.

doc82 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 995 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán nguyên liệu vật liêu, công cụ dụng cụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chịu trách nhiệm trước Công ty về mọi hoạt động và tài chính của Công ty, kế toán trưởng giúp Giám đốc chỉ đạo công tác tài chính, ghi sổ đăng ký,chứng từ ghi sổ và sổ cái lên bảng cân đối bảng phát sinh ,lập các báo cáo quyết toán .Kế toán theo đúng quy định chế độ. + Lựa chọn hình thức hạch toán sao cho phù hợp và hiệu quả. + Thay mặt Công ty giao dịch với các bên đối tác có liên quan đến vấn đề tài chính - Kế toán tổng hợp – ngân hàng : Làm công tác kế toán tổng hợp cùng kế toán trưởng lập báo cáo kế toán cuối tháng lập bảng tình hình doanh thu ,kê khai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp ,lập chứng từ để ghi sổ tổng hợp. - Kế toán thanh toán –Tiêu thụ : Là người tính lương đêt trả cho cán bộ công nhân viên chức và phân bổ chi phí tiền lương bảo hiểm xã hội ,BHYT,KPCĐ và các khoản khác . - Kế toán vật tư thống kê : Theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư ,tài sản cố định trong kỳ - Thủ quỹ :Là người quản lý số lượng tiền mặt tại công ty,chịu trách nhiệm thu tiền bán hàng các khoản thu khác ,chi tiền mặt,rút tiền gửi ngân hàng vể nhập quỹ tiền mặt. Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Thống kê phân xưởng Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư – thống kê 5. Hình thức kế toán của Công ty - Để phù hợp với công tác hạch toán và quản lý Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ .Mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh đều phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có nội dung kế toán nhật ký chứng từ và ghi sổ kế toán. Với hình thức nhật ký chứng từ các nhà quản trị của doanh nghiệp dễ dàng theo dõi được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một kỳ,một quý nhất định để có thể đưa ra những quyết định kịp thời và chính xác .Mặt khác từ các chứng từ gốc kế toán lên các sổ chi tiết một cách dễ dàng đảm bảo độ chính xác .Cuối kỳ kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết,lên sổ cái tài khoản và lập báo cáo tài chính ,báo cáo nhập – xuất – tồn vật tư giúp cho các nhà quản trị tìm hiểu ,nắm bắt được tình hình nguyên vật liệu ,thực trạng sản xuất của công ty. Sơ đồ 5 Tình hình kế toán chi phí theo hình thức nhật ký chứng từ Báo cáo tài chính Báo cáo N-X T vật liệu Sổ chi tiết số 2 Thẻ kho Sổ TK khác liên quan: NKCTS1,S2 Sổ chi tiết vật tư Chứng từ gốc Bảng phân bổ vật liệu số 2 Bảng kê Số 4 NKCT Số 5 Số cái tài khoản Bảng kê CPSX, NKCT SSố 7 Bảng kê tổng hợp chi tiết Ghi chú : đ Ghi hàng ngày ô Quan hệ đối chiếu ị Ghi cuối tháng 6. Phương pháp tính TGTGT và hạch toán hàng tồn kho 6.1. Phương pháp tính thuế GTGT - Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào 6.2. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho - Hạch toán chi tiết : Công ty áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu, CCDC nói riêng và hàng tồn kho nói chung theo phương pháp thẻ song song. - Hạch toán tổng hợp : Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên. Hàng ngày căn cứ vào chúng từ nhập kho tồn kho loại vật liệu, CCDC, Giám đốc chặt chẽ tình hình tăng giảm vật tư từ đó lên một hệ thống thường xuyên suốt quá trình hạch toán. II.Thực tế tổ chức kế toán nguyên liệu vật liêu- CCDC Tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà . 1. Đặc điểm phân loại nguyên liệu vật liệu – CCDC.. - Trong nền kinh tế thị trường hiện nay sản xuất kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, nhạy bén, tìm hiểu nhu cầu thực tế và tìm hiểu của người tiêu dùng để lập kế hoạch, chương trình dự án đưa ra một mô hình thích hợp để tạo ra sản phẩm được thị trường chấp nhận vì vậy phải nâng cao chất lượng sản phẩm và có phương án thích hợp để phân loại các vật liệu, CCDC. Tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà trong lĩnh vực sản xuất nội thất bàn ghế inox nên vật liêu chính là inox ,chủng loại công cụ dụng cụ đa dạng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Do nguyên liệu chính là kim loại bởi vậy việc bảo đảm nguyên liệu cần được chú trọng không để vật liêu tiếp đất lâu ngày và chánh ẩm .Do giá thành nguyên liệu cao bởi vậy việc bảo quản ,sử dụng tiếp kiệm inox giảm sức tiêu hao lực lượng là biên pháp hữu hiệu cơ bản giứp cho công ty hạ giá thành sản phẩm và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Cũng chính vì vậy mà cần phải quản lý vật liêu chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu bảo quản sử dụng .Hiện nay công ty có hai kho bảo quản inox được thiết kế đặc biệt cao thoáng nhằm tránh những hiện tượng bất thường của khí hậu Việt Nam như gió nồm ,ẩm ướt. Bên cạnh nguyên vật liêu chính là inox ,CCDC cầm tay giúp cho quá trình sản xuất của công ty cũng được bảo quản chặt chẽ.Do là CCDC nhỏ nên việc bảo quản cũng khá rễ dàng như máy phớt , máy mài được để trong tủ thoáng mát cao dáo. 2. Phân loại nguyên liệu vật liệu – công cụ dụng cụ Đối với hầu hết các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc hoạch toán chính xác tình hình thu mua và sử dụng vật liệu thì cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Tại công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà trong lĩnh vực kinh doanh sản xuất bàn ghế inoõ nên công ty cần phải sử dụng một khối lượng lớn NL,VL chính. Để đáp ứng được nhu cầu quản lý và hoạch toán vật liệu được chia thành những laọi sau: - Nguyên vật liệu chính : là đối tượng lao đọng chủ yếu, là yếu tố vật chất tạo nên thực thể sản phẩm. - Nguyên vật liệu phụ : Tuy không tạo nên sản phẩm song nó lại có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất.Nó tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách bình thường . - Phụ tùng thay thế : là những bộ phận của máy móc thiết bị mà công ty mua sắm dự trữ nhằm thay thế những thiết bị máy móc bị hư hỏng . - Phế liệu thu hồi : là những vậliệu thu được loại ra trong quá trình sản xuất. Nó bị mất hoàn toàn hoặc một phần lớn giá trị sử dung ban đầu - Vật liệu khác : bao gồm những loại vật liệu được sử dụng không thường xuyên với khối lượng nhỏ. Đối vối công cụ dụng cụ công ty cũng phân loại và chia nhóm như sau : - Nhóm bảo hộ lao động: Mũ hàn, găng tay, quần áo . - Nhóm dụng cụ cầm tay : Máy khoan, máy mài, máy đành phớt CCDC của công ty khi cần dùng thì giá trị của nó sẽ được phân bổ vào một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ đó . Để đảm bảo thủ kho trực tiếp làm nhiệm vụ xuất hàng ngày hàng tháng , trong kho mỗi loại được xếp riêng từng loại để thuận tiện cho việc bảo quản dự trữ và sử dụng. 3.Đánh giá NL,VL – CCDC Là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NL,VL – CCDC theo những nguyên tắc nhất định dảm bảo yêu cầu trân thực thống nhất. ở công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà NL,VL – CCDC được đánh giá theo những thực tế giúp cho việc hoạch toán được chính xác chi phí NVL trong quá trình sản xuất. Giá trị thực tế của NL,VL –CCDC mua ngoài được tính bằng giá mau ghi trên hoá đơn . Khi xuất nguyên liệu vật liệu – CCDC kế ttoán tính giá thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền, theo phương phấp này sang đầu tháng sau mới được tính thực tế giá trị vật liệu xuất kho vì phải kết thúc tháng này mới tổng hợp được vật liệu trong tháng .Do vậy khi xuất NVL khế toán chỉ có thể theo dõi số lượng nhập kho và xuất kho . Trích tài liệu : - Ngày 05/04/2005 mua của công ty TTHH inoxTiến Đạt với số lượng 900kg đơn giá :30.000đ/kg thàh tiền 27.000.000 - Ngày 10/04/2005 xuất kho 500 kg inox dùng sản xuất bàn ghế . Trích tài liệu: Cuối tháng 03 năm 2005 nguyên liệu inox có số liệu : Trị giá inox tồn đầu tháng :40.500.000 đ Số inox tồn đầu tháng :1.500 kg. Giá trị inox nhập trong tháng: 75.000.000 đ. Số lượng inox xuất trong tháng 3000 kg * Theo phương pháp bình quân gia quyền thì : Giá trị inox 40.500.000 + 75.000 Xuất dùng = * 3000 =86.625.000 . Trong tháng 1.500 + 2.500 4.Trình tự luân chuyển chứng từ 4.1. Các chứng từ sử dụng Để thực hiện công tác nhập kho và xuất kho vật liệu kế toán sử dụng các chứng từ phiếu nhập kho,phiếu xuất kho .Đồng thời công ty áp dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên liệu – CCDC Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày trình tự nhập-xuất-tồn kho vật liệu của từng loại NVL- CCDC sẵn theo từng thể loại nhóm để tiện dùng thẻ kho trong ghi chép xuất- tồn kho ,thủ kho kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ đối chiếu số lượng của vật liệu thực tế nhập kho và số lượng ghi trên phiếu nhập kho và xuất kho .Khi kiểm tra xong nếu đúng thì ghi số lượng nhập xuất trên vào chứng từ và thẻ kho . Theo định kỳ khoảng 5 ngày sau khi ghi chép thẻ kho đầy đủ chính xác thủ kho lập chứng từ nhập – xuất vật tư trong tháng giao cho phòng kế toán .Cuối tháng tính số tồn kho và ghi vào thẻ kho. 4.2. Thủ tục nhập – Xuất NVL – CCDC . Quá trình nhập kho: Do không có nguyên vật liệu - CCDC tự sản xuất lên Công ty chỉ có thủ tục nhập NVL – CCDC do mua ngoài .ở Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà tất cả nguyên vật liệu – CCDC khi mua về đều phải tiến hành làm thủ tục nhập kho sau khi đã kiểm tra khi nguyên vật liệu – CCDC về đến kho .Cán bộ cung ứng đem hoá đơn lên phòng kế hoạch vật tư để phòng kế hoạch tiến hành thành lập ban kiểm nghiệm vật tư. Ban kiểm nghiệm sẽ xem xét hoá đơn .Nếu nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp với nguyên vật liệu – CCDC đã mua đúng với hợp đồng đã ký thì đồng ý cho nhập kho nguyên vật liêu – CCDC đó . Phòng kế toán tài vụ khi đã nhận được hoá đơn và biên bản kiểm nghiệm nếu thấy phù hợp thì viết phiếu nguyên vật liệu – CCDC đó khi nguyên vật liệu – CCDC được nhập kho thì thủ kho phải ký vào the kho .Các loại vật tư mua về được nhập kho theo đúng quy cách thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật liệu trong kho một các hợp lý đảm bảo yêu cầu cho từng loại từng thứ vật liệu để tiện cho việc kiểm tra và việc nhập – xuất nguyên vật liệu – CCDC thủ kho còn có nhiệm vụ phải vào sổ kho các loại vật liệu được nhập kho sau đó thủ kho chuyển chứng từ đến phòng kế toán ,kế toán vào sổ vật liệu chi tiết và sổ tổng hợp Trình tự nhập kho của công ty được thể hiện bằng sơ đồ sau: NVL - CDC Phòng kế hoach vật tư Ban kiểm nghiệm Nhập kho - Quá trình xuất kho : Căn cứ vào yêu cầu của bộ phận sản xuất và mức tiêu hao nguyên vật liệu và căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế phân xưởng ghi danh mục vật tư cần lĩnh cụ thể về số lượng quy cách phẩm chất nguyên vật liệu – CCDC xuất dùng cho sản xuất được thống kê ,phân xưởng ghi sổ để theo dõi vật liệu nhập- xuất –tồn kho để hạch toán chính xác gía trên vật liệu đã xuất dùng và sản xuất. Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà đã sử dụng phiếu xuất kho đê lĩnh vật tư phiếu xuất kho được chia thành 2 liên .Một liên lưu và một liên thủ kho giữ ,ghi váo sổ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán. Trong trình tự xuất kho thủ kho có nhiệm vụ xuất hàng ke vào phiếu xuất kho và ghi vào sổ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán.Cuối tháng kế toán tập hợp các chứng từ nhập – xuất kho để tính giá thực tế sau đó hoàn thành cột thành tiền và ghi vào sổ chi tiết vật liệu,sổ tổng hợp Sơ đồ trình tự xuất kho của công ty. NVL – CCDC tại kho Bộ phận vật tư Bộ phận sản xuất 6. Phương pháp hạch toán NVL – CCDC tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà hạch toán chi tiết NVL – CCDC theo phương pháp ghi the song song. Với phương pháp này sổ chi tiết nguyên vật liệu – CCDC sẽ được phản ánh đầy đủ thông tin,số liệu được chuyển từ thẻ kho hay nói cách là từ các chứng từ nhập ,chứng từ xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty từ đó có thể giúp kế toán dễ đối chiếu số liệu giữa thẻ kho và sổ chi tiết nguyên vật liệu – CCDC để có thể đưa vào bảng kê tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn và lên sổ tổng hợp. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu – Công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song. Chứng từ xuất Thẻ kho Sổ chi tiết NVL- CCDC Chứng từ nhập Bảng kê tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn Sổ tổng hợp Ghi chú : đ Ghi hàng ngày ô Quan hệ đối chiếu ị Ghi chối tháng Một trong những yêu cầu quản lý nguyên vật liệu – CCDC đòi hỏi phản ánh theo dõi chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn nguyên liệu vật liệu – CCDC theo từng loại về số lượng ,chất lượng ,chủng loại và giá trị.Để đáp ứng được yêu cầu này thì phải tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu – CCDC .Kế toán chi tiết nguyên vật liệu – CCDC là công việc hạch toán giữa kho ,phòng kinh doanh ,phòng kế toán nhăm theo dõi chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn –NVL – CCDC và quá trình nhập – xuất diễn ra mỗi ngày . Vì vậy nhiệm vụ của kế toán chi tiết NVL – CCDC rất quan trọng trong việc hạch toán nguyên vật liệu – CCDC và kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu – CCDC .Kế toán sử dụng một số chứng từ sau: hoá đơn mua hàng Phiếu nhập kho Phiêu xuất kho Biên bản kiểm nghiệm Nội dung hạch toán chi tiết nguyên liệu vật liệu – CCDC được tiến hành như sau : - Hạch toán tại kho hàng ngày, khi nguyên liêu,vật liệu – CCDC kho cán bộ phòng kinh doanh theo dõi vật tư ,lập phiếu nhập kho ở các nội dung theo hoá đơn mua hàng về :Loại vật tư,quy cách sản phẩm đơn vị tính số lượng và các cột trên phiếu nhập cho phù hợp . Phiếu nhập được thủ kho làm thủ tục nhập kho và tiến hành phân loại cuối tháng tính ra khối lượng nhập kho,xuất kho trong tháng . Trích tài liệu : - Ngày 05/04/2005 mua inox của công ty TNHH inox Tiến Đạt .Phiếu nhập kho theo hoá đơn số 02378 ngày 05/04/2005 số lượng 900kg đơn gía là 30000đ/kg . Biểu số 1 Phiếu nhập kho Ngày 05/04/2003 Họ và tên người giao hàng : Công ty TNHH inox Tiến Đạt Theo hoá đơn số : 023748 ngày 05/04/2005 Nhập tại kho : Lĩnh Nam STT Tên sản phẩm hàng hoá MS ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Theo ct Thực nhập 1 Inox Kg 900 900 30000 27.000.000 Cộng 27.000.000 (Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi bảy triệu đồng chẵn). Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) - Ngày 10/04/2003 xuất kho 500 kg inox dùng cho sản xuất ghế . Biểu số 2 Trích : Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà Phiếu xuất kho Ngày 10 tháng 04 năm 2005 Tên người nhận hàng : Bộ phận sản xuất Lý do xuất kho : Sản xuất ghế Xuất kho :Lĩnh Nam STT Tên sản phẩm hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất Inox Kg 500 500 30.000 15.000.000 Số tiền viết bằng chữ :(Mười năm triệu đồng chẵn). người nhận thủ kho Phụ trách cung tiêu thủ trưởng đơn vị (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Biểu số 3 Thẻ kho Ngày lập thẻ 15 thàng 05 năm 2005 Tờ số: Tên nhãn hiệu quy cách vật tư : inox, hóa chất Mã số: Đơn vị tính : kg Chứng từ Diễn giải Số lượng Ghi chú Số Ngày Nhập Xuất Tồn 52 05/04 Mua inox của công ty TNHH inox Tiến Đạt 900 1500 2400 59 10/04 Xuất kho inox dùng để sản xuất ghế 500 1900 63 15/04 Mua inox của công ty TNHH inox Tiến Đạt 150 3400 72 27/04 Xuất kho inox dùng để sản xuất bàn 2000 1.400 69 29/04 Mua hoá chất của công ty Ngọc Lâm TiO2 H2SO4 Lưu Huỳnh 500 200 350 73 29/04 Xuất hoá chất dùng điện hoá sản phẩm,hàn TiO2 H2SO4 Lưu Huỳnh 500 150 200 Cộng 3450 3350 Biểu số 4 Trích: Sổ chi tiết nguyên liêu,vật liệu Mở ngày 01/04/2005 Tên quy cách vật liệu: Inox TK152: Nguyên liệu, vật liệu Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn Giá Nhập Xuất Tồn Số NT SL ST SL ST SL ST Số trang trước chuyển sang 1.500 52 5/04 Mua inox của công ty TNHH inox Tiến Đạt 131 30.000 900 27.000.000 2.400 59 10/04 Xuất kho inox dùng để sản xuất sản phẩm 621 30.000 1.500 45.000.000 500 1.900 63 15/04 Mua inox của công ty TNHH inox Tiến Đạt 111 30.000 1.500 45.000.000 3.400 72 27/04 Xuất kho inox dùng để sản xuất sản phẩm 621 2.000 1.400 Ngày 30 tháng 05 năm 2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Hoạch toán tại phòng kế toán : Nhân viên kế toán hàng ngày ghi chét phản ánh tình hình nhập xuất kho NL,VL – CCDC vào sổ chi tiết vật tư. Căn cứ vào các chứng từ nhập kho kế toán phân loại chứng từ loại NL,VL – CCDC. Mỗi chứng từ được ghi vào một dòng trên sổ chi tiết về mặt số lượng. Cuối tháng kế toán tiến hành tính giá trị xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ được ghi vào sổ chi tiết trên dòng tổng cộng rồi tính ra số lượng và giá trị tồn kho cuối tháng. Số tồn kho cuối thán được đối chiếu với kế toán tổng hợp và thẻ kho về mặt số lượng. Đối với NL,VL – CCDC mua vào doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ , cho nên giá trị hàng nhập kho là phần chưa có thuế GTGT. - Thuế GTGT được khấu trừ : căn cứ vào đơn giá mua chưa có thuế trên hoá đơn GTGT. Kế toán ghi đơn giá nhập kho và tính tổng giá trị nhập kho trên từng phiếu và trên sổ chi tiết vật liệu – CCDC Cụ thể : Tính sổ chi tiết của NL,VL inox Theo sổ chi tiết : Tồn đầu kỳ : 1.500 x31.000 =46.500.000 Nhập trong kỳ theo hoá đơn và phiếu nhập kho : 900 x30.000 = 27.000.000 Đơn giá xuất kho = 46.500.000 + 27.000.000 = 30.625 đ 1.500 + 900 Đến cuối tháng căn cứ vào đơn giá xuất kho kế toán ghi vào cột thành tiền trên phiếu xuất kho và ghi phân tổng giá trĩúât kho trên sổ chi tiết , trên dòng tổng cộng cuối tháng. Căn cứ vào các chứng từ kế toán lập bảng kê xuất NL,VL cho từng mặt hàng về số lượng và giá trị để kế toán tổng hợp chi phí tính giá thành sẩn phẩm. Cuối tháng dựa vào các sổ chi tiết vật liệu kế toán lập bảng kê nhập, xuất, tồn kho vật tư trong tháng Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 6.1. Tài khoản sử dụng Tại công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà những nguyên liệu vật liệu tài khoản mà kế toán mà sử dụng để hạch toán nguyên liệu vật liệu ,CCDC bao gôm : TK 152 : Nguyên liệu vật liệu TK 155: Công cụ dụng cụ TK 111: Tiền mặt TK 112: Tiền gửi Ngân hàng TK 641: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 627: Chi phí sản xuất chung TK 331: Phải trả người bán TK 133: Thuế giá trị gia tăng Tại công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà việc hạch toán hàng tồn kho được thủ kho quản lý chặt chẽ cuối thánguyên liệu vật liệu số lượng hàng tồn kho được tính ra giá trị thực tế và kết chuyển sang đầu tháng sau . Để đơn giản hoá các thủ tục tại công ty thuế giá trị gia tăng được tính theo phương pháp khấu trừ cho nên giá trị hàng nhập kho là phần chưa có thuế giá trị gia tăng và được theo dõi chặt chẽ trên tài khoản 133. 6.2. Phương pháp hạch toán Tại công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà việc hạch toán nguyên liệu vật liệu ,CCDC được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm trong khi nhập và xuất dùng . Do công ty chủ yếu là nhập nguyên liệu vật liệu ,CCDC từ bên ngoài và sử dụng chính vào hoạt động sản xuất kinh doanh nên tài khoản chủ yếu liên quan đến như TK 331,111,112,621 Nhìn chung phương pháp hạch toán nguyên liệu vật liệu,CCDC tại công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà có thể được cụ thể hoá bằng sơ đồ sau: Hạch toán biến đổi tăng nguyên liệu vật liệu ,CCDC Cùng với việc hạch toán chi tiết nguyên liệu vật liệu – CCDC hàng ngày thì kế toán tổng hợp nhập nguyên liệu vật liệu – CCDC không thể thiếu được trong công tác hạch toán nguyên liệu vật liệu – CCDC vật tư của công ty hầu hết được nhập kho từ bên ngoài nên quan hệ thanh toán với người cung cấp là chủ yếu .Chính vì vậy kế toán tổng hợp được gắn chặt với kế toán thanh toán với người bán . Để theo dõi tình hình nhập nguyên liệu vật liệu – CCDC và thanh toán với người bán kế toán của công ty sử dụng sổ chi tiết TK 331 – Phải trả người bán. Nhật ký chứng từ số 1 – Nhật ký chứng từ số 2 – Nhật ký chứng từ số 5. Để có số liệu chi tiết vào sổ chi tiết TK 331 kế toán công ty sử dụng các chứng từ – hoá đơn mua hàng ,biên bản kinh nghiệm ,phiếu nhập kho ,chứng từ thanh toán. Cụ thể khi nhận được chứng từ căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho số 52 kế toán định khoản. Nợ TK 152 : 27.000.000 Nợ TK 133 : 2.700.000 Có TK 331 : 29.700.000 Đồng thời vào sổ chi tiết tài khoản 331 theo dõi tình hình thanh toán với công ty TNHH inox Tiến Đạt .Kế toán mở sổ chi tiết số 2 “Sổ chi tiết thanh toán với người bán” Nội dung củ sổ chi tiết số 2 Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty có định khoản kế toán liên quan đến TK 331 “Phải trả cho người bán” được phản ánh chi tiết vào sổ chi tiết số 2. Để dễ quản lý một cách chặt chẽ có hiệu quả công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà mở cho mỗi đơn vị bạn có quan hệ thường xuyên một quyển riêng. Còn các đơn vị bạn không có quan hệ thường xuyên được mở chung một quyển sổ ,mỗi hoá đơn được ghi trên một dòng theo thứ tự thời gian, chứng từ về phòng kế toán và được theo dõi từ khi hoá đơn xuất hiện đến khi thanh toán song . Kết cấu của sổ chi tiết số 2 được chia ra là hai phần như sau: Phần ghi có của TK 331 và Nợ các TK 151,TK152,TK153 Phần ghi nợ của TK 331 và có các TK 111,TK 112 + Số dư đầu kỳ :Căn cứ vàp nhật ký chứng từ số 5 của kỳ trước để lấy phần dư cuối kỳ chuyển sang đầu kỳ này cho các sổ thanh toán với người bàn tương ứng . + Số phát sinh :Căn cứ vào hoá đơn phiếu nhập kho theo từng người để ghi vào. + Khoá sổ cuối kỳ : trên tiến hành cộng dồn để lấy số liệu ghi vào nhật ký chứng từ số 5 và các sổ có liên quan . Cụ thể : Theo số liệu mua nguyên liêu vật liệu – CCDC của công ty TNHH inox Tiến Đạt và công ty Ngọc Lâm tháng 4 kế toán lên sổ chi tiết số 2 như sau . Biểu số 5 Sổ chi tiết thanh toán với người bán tên người bán – Công ty TNHH inox Tiến Đạt – Công ty cổ phần hoá chất Ngọc Lâm tháng 4/2003 Chứng từ Diễn Giải TK Dư Số phát sinh Số dư SH Ngày Nợ Có Nợ Có Số dư ngày 75.000.000 52 05/04 - Mua inox của công tyTNHH Tiến Đạt 152 27.000.000 + Thuế VAT 133 2.700.000 33 08/04 -Trả tiền cho công ty TNHH Tiến Đạt 112 80.000 63 15/04 -Mua inox của công ty TNHH Tiến Đạt 152 45.000.000 +Thuế VAT 133 4.500.000 45 15/04 - Trả tiền cho công ty TNHH inox Tiến Đạt 111 40.000.000 69 29/04 - Mua hoá chất của công ty cp hoá chất Ngọc Lâm 152 4.000.000 + Thuế VAT 133 400.000 47 29/04 -Trả tiền cho công ty cp hoá chất Ngọc Lâm 111 4.000.000 Cộng 124.000.000 83.600.000 34.600.000 Cuối tháng kế toán lấy số liệu cộng dồn của từng sổ chi tiết để ghi váo sổ nhật ký chứng từ số 5 được mở theo từng tháng mỗi tháng một quyển nội dung của nhật ký chứng từ số 5: Nhật ký chứng từ số 5 được dùng để phản ánh tổng hợp tình hình thanh toán và công nợ với người cung cấp vật tư hàng hoá dịch vụ cho công ty căn cứ ghi sổ chi tiết TK 331 và nhật ký chứng từ số 5 tháng trước . Phương pháp ghi sổ và cơ sở số liệu: - Số dư đầu tháng : được chuyển từ số dư cuối tháng của nhật ký chứng từ số 5 tháng trước để ghi số dư cho phù hợp với từng khách hàng . - Số phát sinh nợ : Căn cứ vào sổ chi tiết TK 331 của từng khách hàng lấy số tiền đã thanh toán trả trong tháng đối chiếu với số phát sinh nợ TK 331 theo số tổng cộng làm cơ sở ghi nhật ký chứng từ số 5. Trích số liệu : Trong tháng 4 năm 2003 theo sổ chi tiết thanh toán tháng 4 năm 2003 với công ty TNHH inox Tiến Đạt số liệu nhật ký chứng từ số 2 TK 112 đối ứng với TK331. Nợ TK 331: 80.000.000 Có TK 112 : 80.000.000 Số liệu nhật ký chứng từ số 1 TK 111 đối ứng với TK 331. Nợ TK 331 : 45.000.000 Có TK 111: 45.000.000 - Số phát sinh có: ghi có TK 331 ghi nợ các TK có liên quan, căn cứ vào số liệu tổng hợp nợ tài khoản liên quan đối ứng với bên có TK 331 trên sổ chi tiết TK 331 của từng khách hàng để vào nhật ký chứng từ số 5. Cụ thể : Trong tháng 4 năm 2003 .Theo số chi tiết TK 331 . Nợ TK 152 : 8.200.000 Nợ TK 133 : 410.000 Có TK 331 : 8.610.000 - Số dư cuối tháng : để tính ra số dư cuối tháng ta phải căn cứ vào số liệu tổng hợp của từng loại khách hàng trên sổ chi tiết TK331 và cũng là cơ sở để ghi vào nhâtỵ ký chứng từ số 5 Biểu số 6: Nhật ký chứng từ số 5 Ghi có TK331 Tháng 4/2003 Tên đơn vị SDĐK Ghi có TK331 ghi nợ TK khác Ghi nợ TK 331 ghi có TK khác SDCK Nợ Có TK 152 TK 153 TK 133 Công có TK 111 TK 112 Cộng nợ Nợ Có Công ty TNHH inox Tiến Đạt 90 81 8,1 89,1 45 80 125 54,1 Công ty chi phí hoá chất Ngọc Lâm 3,9 0,39 4,29 4 4 0.29 Cộng 480 520 41 56,1 617,1 457 390 847 250,1 Các khoản chi phí thu mua nvl, ccdc với lượng ít thường do cán bộ trực tiếp thu mua về nhập kho trong tháng và kế toán thanh toán kiểm tra giấy tờ chứng từ và thủ tục thanh toán bằng tiền mặt Để theo dõi khoản chi phí này kế toán tiền mặt sử dụng nhật ký chứng từ số 1 tăng nguyên liệu vật liệu,CCDC do mua ngoài thanh toán bằng tiền mặt kế toán sử dụng nhật ký chứng từ số 1 . nhật ký chứng từ số 1 được dùng để phản ánh số phát sinh có của tk111 tiền mặt và đối ứng với nợ các tk liên quan . - Kết cấu và phương pháp ghi sổ : nhật ký chứng từ số 1 bao gồm : số thứ tự , ngày , chứng từ ghi sổ , các cột phản ánh số phat sinh bên có tk 111 đối ứng với các tk liên quan và cột cộng có tk111 - Cơ sỏ để ghi vào cột nhật ký chứng từ số 1 ( ghi có tk 111) là báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ gốc . cuối tháng hoặc cuối quý sổ nhật ký chứng từ số 1 xác định tổng số phát sinh bên có tk 111 đối ứng nợ các tk liên quan và lấy số tổng cộng của nhật ký chứng từ số 1 để ghi sổ cái ( có tk 111 – nợ các tk liên quan ) Cụ thể : ngày 01/04 /2003 mua máy phớt cầm tay cua công ty tnhh hoàng hải với số lưong 50 cái đơn giá 120.000đ/cái . Biểu số 7: a. hoá đơn bán hàng Ngày 01/04/2003 Họ tên người mua hàng : Anh Hoàng Địa chỉ : công ty TNHH đầu tư TM và sản xuất Thanh Hà Hình thức thanh toán : TM STT Tên quy cách sản phẩm MS ĐVtính Số lượng Đơn Giá Thành Tiền 1 Máy phớt cầm tay Cái 50 120.000 6.000.000 Cộng 6.000.000 Người mua Người bán b. Hoá đơn giá trị gia tăng ( liên 2 giao dịch khách hàng ) Ngày 01/04/2003 Đơn vị bán : Công ty TNHH Hoàng Hà Địa chỉ : 120 Minh Khai Số tài khoản : MS Hình thức thanh toán : Tiền mặt STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy phớt cầm tay Cái 50 120.000 6.000.000 Tổng cộng 6.000.000 - Thuế suất VAT 10% - Tiền thuế VAT 600.000 Tổng tiền thanh toán 6.600.000 (Số tiền viết bằng chữ : Sáu triệu sáu trăm nghìn đồng ). Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 8 : Phiếu chi Ngày 01/04/2003 Nợ TK 153 : QĐ/2001/TC/QĐKC Có TK 111 : quyển sổ 09 – H/ số 12 Họ và tên người nhận tiền : Nguyễn Anh Hoàng Địa chỉ : Đội A Lí do chi : Mua máy phớt cầm tay của công ty TNHH Hoàng Hải Số tiền : 6.600.000 ( Viết bằng chữ : sáu triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn). Anh Hoàng đã nhận đủ số tiền : 6.600.000 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người lập thủ quỹ Người nhận tiền Biểu số 9 : Đơn vị : Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà biên bản kiểm nghiệm (Vật tư ,sản phẩm, hàng hoá) Ngày 15 tháng 11 năm 2005 Biên bản gồm có : 1. Anh : Dương hoài Thu KHCT – Trưởng ban 2. Anh : Dương mạnh Cường Tài vụ – Uỷ viên 3. Anh : Nguyễn anh Hoàng KCS – Uỷ viên 4. Ông : Ngô xuân Thành Thủ kho – Uỷ viên 5. Bà : Nguyễn thị Hằng Cung tiêu – Uỷ viên Căn cứ vào hoá đơn số 041247 ngày 01 tháng 04 năm 2003 của công ty TNHH Hoàng Hải đã kiến nghị các loại. TT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư ĐV Tính SL theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú SL đúng quy cách SL sai quy cách 1 Máy phớt cầm tay Cái 50 50 ý kiến ban kiểm nghiệm : Số dụng cụ trên đúng quy cách chất lượng theo chứng từ đủ điều kiện nhập kho . Thủ kho Tài vụ KCS Chủ hàng KHCT Sau đó bộ phận cung tiêu làm thủ kho nhập kho và viết phiếu vật tư căn cứ vào sổ lương vật liệu thực nhập phiếu nhập vật tư có chữ ký của thủ kho, phịu trách cung tiêu và bên giao hàng . Biểu số 10 Phiếu nhập kho (Ngày 01/01/2003) Họ và tên người giao hàng : Công ty TNHH Hoàng Hải Theo hoá đơn số : 041247 ngày 20/04/2003 Nhập tại kho : Lĩnh Nam STT Tên sản phẩm hàng hoá MS Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Theo ct Thực nhập 1 Máy phớp cầm tay Cái 50 50 120.000 6.000.000 Cộng 6.000.000 (Số tiền viết bằng chữ : Sáu triệu đồng chẵn). Thủ kho Người giao Phụ trách cung tiêu (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 11 Nhật ký chứng từ số 1 Ghi có TK 111 – Tiền mặt Tháng 04/2003 Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 111 – Ghi nợ các TK liên quan SH Ngày TK 152 TK 152 TK 133 TK 331 Cộng có 35 01/04 Mua CCDC nhập kho 6.000.000 600.000 6.600.000 49 15/04 Trả tiền cho công ty inox Tiến Đạt 40.000.000 40.000.000 69 21/04 Mua VLP nhập kho 9.000.000 900.000 9.900.000 73 29/04 Trả tiền cho công ty cp hoá chất Ngọc Lam 4.000.000 Cộng 9.000.000 6.000.000 1.500.000 44.000.000 56.600.000 * Tăng nguyên liệu vật liệu ,CCDC mua ngoài thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng kế toán sử dụng Nhật ký chứng từ số 2. Nhật ký chứng từ số 2 được kế toán sử dụng để phản ánh số phát sinh bên có TK 112 cơ sở để ghi sổ là các giấy báo nợ của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc có liên quan. - Kết cấu và phương pháp ghi sổ : Nhật ký chứng từ số 2 gồm có các cột số thứ tự ,số hiệu và ngày của chứng từ ghi sổ, các cột phản ánh số phát sinh bên có TK112 đối ứng Nợ các TK liên quan và cột cộng có của TK 112 Cuối tháng hoặc cuối quý khoá sổ nhật ký chứng từ số 2 xác định tổng số phát sinh bên có TK 112, đối ừng Nợ các TK liên quan và lấy số cộng của Nhật ký chứng từ số 2 để ghi sổ cái (TK112 đối ứng Nợ các TK liên quan) Cụ thể : Ngy 05/04/2003 mua inox của công ty TNHH inox Tiến Đạt trả bằng tiền gửi Ngân hàng 900 kg đơn giá 30.000đ Biểu số 12 Hoá đơn bán hàng (Ngày 05/04/2003) Họ và tên người mua : Dương hoài Thu Địa chỉ : Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà Hình thức thanh toán : Chuyển khoản STT Tên quy cách sản phẩm MS Đơn vị Tính Số lượng Đơn gía Thành tiền 1 Inox Kg 900 30.000 27.000.000 Cộng 27.000.000 Người mua Người bán (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) c. Hoá đơn giá trị gia tăng (Ngày 05/04/2003) Số : 02378 Đơn vị bán : Công ty TNHH inox Tiến Đạt Địa chỉ : Hồng Bằng – Hải Phòng Số TK : MS : Đơn vị mua:Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà Số TK : MS : Hình thức thanh toán : chuyển khoản STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Inox Kg 900 30.000 27.000.000 Tông cộng 27.000.000 Thuế suất thuế VAT : 10% - Thuế VAT : 2.700.000 Tổng tiền thanh toán : 29.700.000 ( Số tiền viết bằng chữ : Hai Chín triệu bảy trăm nghìn đồng ) Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu sổ 13 Tên Ngân hàng : Vietcombank Mã số thuế : Phiếu báo nợ Số tài khoản : Ngày hạch toán Tên tài khoản : Thanh Hà Mã số thuế : Địa chỉ : Đã ghi nợ vào tài khoản số tiền : 29.700.000 Trong đó : Trả cho công ty TNHH inox Tiến Đạt : 29.700.000 (Số tiền viêt bằng chữ : Hai chín triệu bảy trăm nghìn đồng ). Lập phiều Kiểm soát kế toán trưởng Biểu số 14 Phiếu chi Ngày 08/04/2003 Nợ TK 152 Có TK 112 Họ tên người nhận tiền : Địa chỉ : Lí do chi : Trả tiền mua inox của công ty TNHH inox Tiến Đạt Số tiền : 29.700.000 Số tiền viết bằng chữ : Hai chín triệu bảy trăm nghìn đồng Anh Thu đã nhận đủ số tiền 29.700.000 Thủ trưởng Phụ trách kế toán Lập biểu Thủ quỹ ngưởi nhận (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 15 Trích : Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà Biên bản kiểm nghiệm (vật tư hàng hoá) Ngày 05 tháng 04 năm 2003 Biên bản gồm có : 1. Anh : Dương hoài Thu KHCT – Trưởng ban 2. Anh : Dương mạnh Cường Tài vụ – Uỷ viên 3. Anh : Nguyễn anh Hoàng KCS – Uỷ viên 4. Ông : Ngô xuân Thành Thủ kho – Uỷ viên 5. Bà : Nguyễn thị Hằng Cung tiêu – Uỷ viên Theo hoá đơn số 02378 ngày 05 tháng 04 năm 2003 của công ty TNHH inox Tiến Đạt TT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư ĐV Tính Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú Số lượng đúng quy cách Số lượng sai quy cách 1 Inox Kg 900 900 ý kiến ban kiểm nghiệm : Đủ điều kiện nhập kho . Thu kho Tài vụ KCS Chu hàng KHCT Biểu số 16 Phiếu nhập kho Ngày 05 / 04 / 2003 Họ tên người giao hàng : Cộng ty TNHH inox Tiến Đạt Theo hoá đơn số : 02378 ngày 05 / 04 / 2003 Nhập tại kho : Lĩnh Nam STT Tên sản phẩm hàng hoá MS ĐV Tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Theo CT Thực nhập 1 Inox Kg 900 900 30.000 27.000.000 Cộng 27.000.000 Số tiền viêt bằng chữ : Hai mươi bảy triệu đồng chẵn . Thủ kho Người giao Phụ trách cung tiêu Biểu số 17 Nhật ký chứng từ số 2 Ghi có TK 112 – TGNH Tháng 4/2003 Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 112 – ghi nợ các TK liên quan SH Ngày TK153 TK111 TK331 Cộng có 25 02/04 Mua công cụ dụng cụ nhập kho 7.000.000 7.000.000 33 08/04 Trả tiền cho công ty TNHH inox Tiến Đạt 80.000.000 80.000.000 57 17/04 Rút TGNH nhập quỹ TM 100.000.000 100.000.000 69 29/01 Trả tiền cho công ty hoá chất Ngọc Lam 400.000 400.000 Cộng 7.000.000 100.000.000 80.400.000 187.400.000 Trên đây là toàn bộ quá trình hạch toán của tổng hợp nhập nguyên liệu vật liệu, CCDC do mua ngoài được thanh toán bằng tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng của công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà .Là một doanh nghiệp sản xuất bởi vậy có hoạt động nhập thì phải có hoạt động xuất , quá trình xuất nguyên liệu vật liệu, CCDC tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà để mọi người tiện theo dõi . Hạch toán biến đổi giảm nguyên liệu vật liệu, CCDC ở Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà việc cấp phát vật liệu rất nhanh chóng kịp thời ,chính xác cho các cán bộ sản xuất đã tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo tận dụng triệt để có hiệu quả công suất thiết bị và thời gian lao động của công nhân. Trên cơ sở nâng cao năng suất lao động đảm bảo cho tiến trình sản xuất không bị gián đoạn ,đảm bảo chất lượng sản phẩm. Để phản ánh giá trị xuất kho tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà căn cứ vào các chứng từ xuất kho sau đó tính giá thực tế của nguyên liệu vật liệu, CCDC . Giá thực tế nguyên liệu vật liệu , CCDC xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền vào cuối tháng ,vì vậy đơn gị không áp dụng bảng kê số 3 mà sử dụng bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu, CCDC để xác định nguyên liệu vật liệu, CCDC xuất kho . ở Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà gía trị công cụ dụng cụ xuất kho dùng không lơn nên chỉ sử dụng phương pháp phân bổ 50% công cụ dụng cu có giá trị thấp thời gian sử dụng ngắn thì phân bổ 100%. * Kế toán phân bổ nguyên liệu vật liệu, CCDC xuất dùng cho sản xuất kinh doanh. Để tính toán và phân bổ giá trị nguyên liệu vật liệu, CCDC xuất dùng cho các đối tượng sử dụng của công ty, kế toán tiến hành mở bảng phân bổ số 2. ở Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà không đánh giá nguyên liệu vật liệu, CCDC theo giá hạch toán nên bảng phân bổ chỉ ghi giá thực tế nguyên liệu vật liệu,CCDC xuất dùng trong tháng, quý . Ghi có TK 152, TK 153 và ghi Nợ các TK liên quan như TK 621, TK 627,TK 641, TK 642. - Kết cấu bảng phân bổ : Các cột dọc phản ánh các loại nguyên liệu vật liệu, CCDC xuất dùng trong quý tính theo giá thực tế . Các dòng ngang phản ánh đối tượng sử dụng nguyên liệu vật liệu, CCDC . - Cơ sở để lập bảng phân bổ số 2 của công ty.Do công cụ dụng cụ của công ty thường là những công cụ nhỏ gọn rẻ tiền nên công ty thực hiện phương pháp phân bổ 100% và phân bổ 50%. + Phân bổ 100% khi xuất công cụ cho sản xuất như gang tay bảo hộ lao động,tri giá 4.200.000 dùng ở phân xưởng hàn. Kế toán ghi Nợ TK 627 : 4.200.000 Có TK 153 : 4.200.000 Xuất Công cụ dụng cụ trị giá 520.000 cho việc bán hàng kế toán ghi Nợ TK 641 : 520.000 Có TK 153 : 520.000 Xuât công cụ dụng cụ cho chi phí quản lý doanh nghiệp trị gia 990.000 Nợ TK 612 : 990.000 Có TK 133 : 990.000 - Phân bổ 50% trong kỳ xuât công cụ dụng cụ trị giá 5.800.000 cho sản xuất kinh doanh số phân bổ trong kỳ là 50% kế toán ghi Nợ TK 142 : 5.800.000 Có TK 153 : 5.800.000 Số còn lại phân bổ cho kỳ sau 50% Nợ TK 627 : 2.900.000 Có TK 142 : 2.900.000 Đối với nguyên vật liệu khi xuất dùng khiên lên bảng phân bổ chỉ ghi giá thực tế xuất dùng . Xuất nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh 101.750.000 kế toán ghi : Nợ TK 621 : 101.750.000 Có TK 162 : 101.750.000 Xuất nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng 40.200.000 kế toán ghi : Nợ TK 627 : 40.200.000 Có TK 152 : 40.200.00 Biểu sồ 18 Bảng phân bổ Nguyên liệu vật liệu,CCDC Thàng 4/2003 STT Đối tượng sử dụng TK 152 TK 153 TK1522 TK1523 TK1524 TK1531 TK1532 1 TK621 – CPNVL trực tiếp 101.750.000 17.500.000 8.200.000 2 TK627 – CPSX Chung 40.200.000 50.000.000 13.000.000 520.000 4.200.000 3 TK641 – CP bán hàng 16.530.000 990.000 4 TK642 – CPQLDN 15.000.000 5 TK241 – XDCB dở dang 352.000 6 TK142 – 1421 5.800.000 Cộng 71.730.000 152.102.000 30.500.000 15.510.000 4.200.000 Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu,CCDC đã lập kế toán vào bảng kê số 4 Nội dung của bảng kê số 4 Được dùng để phản ánh tập hợp số phát sinh có của TK 152, TK 153, TK 154đối ứng nợ các TK 621, TK 622,được tập hợp theo từng phân xưởng ,bộ phận sản xuất và chi tiết cho từng sản phẩm lao vụ. Bảng kê khai số 4 gồm các cột : STT, các cột phản ánh số phát sinh bên có của TK 152, TK 153, TK 154.Các dòng ngang phản ánh chi phí trực sản xuất. Cơ sở để ghi vào bảng kê số 4 là căn cứ vào bảng phân bổ số 1, số 2, số 3 và các nhật ký chứng từ liên quan để ghi vào các cột, các dòng phù hợp của bảng kê số 4.Số liệu tổng hợp của bảng kê số 4 sau khi khoá sổ cuối tháng hoặc cuối quý được dùng để ghi vào nhật ký chứng từ số 7. Biểu số 19 Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng dùng cho TK 621,TK627. Tháng 04/2003 STT Diễn giải TK152 TK153 TK142 Các NKCT Cộng chi phí TK1522 TK1523 TK1524 TK1531 TK1532 NKCT1 1 TK621 101.750.000 17.500.000 8.200.000 127.450.000 2 TK627 40.200.000 50.000.000 13.000.000 4.200.000 2.900.000 110.300.000 Cộng 40.200.000 151.750.000 30.500.000 8.200.000 4.200.000 2.900.000 237.750.000 Kế toán căn cứ vào bảng kê số 4 đã lập để vào nhật ký chứng từ số 7. Nội dung của nhật ký chứng từ số 7 gồm 3 phần . Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp, phản ánh toàn bộ số phát sinh bên có của tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh. Cơ sở để ghi vào phần này là căn cứ vào các dòng công nợ của tài khoản trên bảng kê để xác định số tổng cộng của TK 154,TK 632,TK 621, TK 622, TK 627 để ghi vào các cột và dòng phù hợp của phần này số liệu tổng cộng của phần một được sử dụng để ghi sổ cái . Phần II: Chi phí sản xuất theo yếu tố. Phần III: Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh . Biểu số 20 Sổ cái tài khoản 152 Số dư đầu kỳ Nợ Có 132.110.000 Ghi có TK đối ứng TK này Tháng 1 Thàng4 Tháng 12 Ghi có TK 331 84.900.000 Ghi có TK 111 144.000.000 Cộng số phát sinh nợ 228.900.000 Tổng cộng phát sinh có 253.980.000 Dư cuối kỳ 107.030.000 Biểu số 21 Sổ cái TK 153 Số dư đầu kỳ Nợ Có 87.000.000 Ghi có TK đối ứng TK này Tháng 1 Tháng 4 Tháng 12 Ghi có TK 331 14.720.000 Ghi có TK 111 11.000.000 Ghi có TK 112 55.000.000 Cộng số phát sinh nợ 80.720.000 Tổng cộng phát sinh có 19.710.000 Dư cuối kỳ 148.010.000 Phần III Hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ tai công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà I. Nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà . Công ty là tế bào của nền kinh tế quốc dân ,nó trực tiếp tiến hành kinh doanh để tạo ra sản phẩm ,thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội . Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ,công ty phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau , trong đó kế toán được coi là công cụ hữu hiệu nhất trong công tác quản lý . Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới một mục đích cuối cùng là lợi nhuận tối đa. Do vậy ,một yêu cầu đặt ra với các chủ doanh nghiệp là phải cải tiến phương thức hoạt động, cải tiến cách quản lý phù hợp với đặc điểm riêng của đơn vị mình trên cơ sở những quy định của Nhà nước, quản lý và sử dụng tốt các loại tài sản lao động, vật tư, tiền vốn sẽ làm giảm chi phí sản xuất, hạ gía thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu được kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh . 1. Thành tựu tổ chức kế toán nguyên liệu vật liệu, CCDC Công ty đã mở đầy đủ các loại sổ kế toán NVL chi tiết theo chế độ kế toán hiện hành . Công tác kế toán theo dõi NVL – CCDC được diễn ra kip thời, đồng bộ .Cụ thể là công tác kế toán NVL,CCDC cơ bản tuân thủ chế độ kế toán hiện hành,tình hình nhập xuất tồn NVL được phản ánh theo dõi một cách nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời cung cấp số liệu cần thiết cho việc tổng hợp chi phí giá thành sản phẩm. Ngoài ra do sự phối hợp tốt giữa phòng kế toán và phòng kế hoạch vật tư. Công tác quản lý NVL,CCDC được quản lý tốt, ở tất cả các khâu từ thu mua bảo quản, sử dụng và dự trữ, việc thu mua NVL, CCDC phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành trên cơ sở kế hoạch sản xuất mà công ty đã đề ra hoặc theo đơn đặt hàng. - Khâu dự trữ bảo quản : Vật liệu của Công ty được bảo quản tương đối bảo đảm, mặc dù kho tàng còn chặt hẹp, chủng loại nguyên vật liệu nhiều. Khâu sử dụng : Công ty đã đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề và trẻ tuổi nên trong quá trình sản xuất tạo ra các sản phẩm theo quy cách và phẩm chất tốt . Hiện tại công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà với mục đích tiếp kiệm chi phí, hạ gia thành sản phẩm, công ty đã có những biện pháp tích cực trong hoạt động nhập xuất nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ, cụ thể công ty đã thực hiện chế độ khoán sản phẩm đến từng nhóm công nhân, khuyến khích và có chế độ khen thưởng kịp thời cho việc tiết kiệm nguyên liệu vật liệu,công cụ dụng cụ .Những việc này đã giúp người công nhân hăng say lao động có trách nhiệm đối cới sự phát triển của toàn công ty . Hình thức sổ kế toán là hình thức nhật ký chứng từ, nó phù hợp với tình hình, đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp. Đây là hình thức dễ làm, dễ kiểm tra,thuận tiện cho việc phân công giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp,phù hợp với trình độ đội ngũ kế toán của công ty. đạt đựơc những thành tựu trên là nhờ vào cố gắng, nỗ lực của cán bộ công nhân viên nhất là Ban lãnh đạo và bộ máy quản lý của Công ty. 2. Bên cạnh những ưu điểm trên kế toán nguyên vật liệu, CCDC ở Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà cần phải hoàn thiện một số vấn đề sau : Do ghi chép cho từng phương pháp ghi thẻ do vậy số liệu còn trùng lặp nhiều giữa kho,phòng kế toán,khối lượng ghi chép nhiều. Do đặc thù sản xuất có nhiều loại vật tư nên nhập xuất thường xuyên,công việc kiểm tra không thương xuyên mà chủ yếu là vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng quản lý của kế toán. Việc tính giá của vật liệu xuất kho theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ. Tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao mà công việc tính toán dông vào cuối tháng gay ảnh hưởng tới công tác kế toán nói chung. II. Một số giải pháp cải thiện tổ chức công tác kế toán NVL – CCDC tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà . Qua thời gian tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu,CCDC nói riêng ở Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà em xin mạnh dạn đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty: 1. ý kiến về phân loại hạch toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ : Như phần trên đã trình bày, do đặc thù của Công ty là sản xuất vật liệu nội thất, việc phân loại hạch toán của Công ty chưa được chuẩn xác, cụ thể làd nguyên vật liệu chính còn hạch toán chung. Muốn quản lý tốt và hạch toán nguyên liệu vật liệu chính xác thì phải tiến hành hạch toán chi tiết theo từng loại, thứ với cách phân loại như vậy sẽ làm cho việc quản lý được chặt chẽ khi cần kiểm tra, đối chiếu sẽ dễ dàng hơn, tránh tình trạng gian lận, sai sót, hơn nữa đảm bảo đúng chế độ kế toán ban hành. 2.Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liêu: Công tác quản lý nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những khâu quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, vì vậy sẽ không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt nguyên liệu vật liệu,công cụ dụng cụ tránh sự nhầm lẫn, thiếu sót Công ty cần sử dụgn sổ danh điểm NVL,sổ này là sổ tổng hợp các loại vật liệu mà Công ty đang sử dụng. Trong sổ được theo dõi từng nhóm thứ NVL ở Công ty một cách chặt chẽ, giúp cho công tác quản lý và hạch toán NVL ở Công ty được thực hiện tốt và dễ dàng hơn. Mỗi nhóm thứ NVL được quy định một mã riêng, sắp xếp một cách trật tự để tiện cho việc cung cấp thông tin về từng nhóm, loại, thứ NVL chính xác, kịp thời . Bộ mã của NVL được xây dựng một cách khoa học và hợp lý, tránh trùng lặp dễ sử dụng và có thể bổ sung mã cho NVL mới. Công ty có thể xây dựng bộ mã NVL dựa trên tiêu chuẩn sau: Loại vật liêu. Nhóm vật liêu trong mỗi loại. Thứ vật liệu trong mỗi nhóm. Quy cách vật liệu trong mỗi thứ. Để sử dụng dễ dàng, tìm hiểu,dễ nhớ bộ mã NVL có thể lập trên cơ sở số liệu tài khoản cáp II. Có thể mở đối với NVL của Công ty như sau: + Vật liệu chính TK 1521 + Vật liệu phụ TK 1522 + Nhiên liệu TK 1523 + Phụ tùng thay thế TK 1524 Đối với mỗi loại vật liệu tiếp tục phân chia thành các nhóm và lập mã số cho từng nhóm Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán việc mở TK cấp 2 và sổ sách kế toán. Nhình chung, việc áp dụng chế độ kế toán mới của Bộ Tài chính trong Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà tương đối tốt . Tuy nhiên, sự vận dụng này vẫn còn có những khiếm khuyết dẫn đến việc hạch toán thiếu chính xác và tính hợp lý chưa cao. Vì vậy mà Công ty nên mở rộng hệ thống tài khoản cấp 2. 3.ý kiến về hiện đại hoá công tác kế toán. Hoà cùng với sự phát triển của nền kinh tế cả nước và khu vực, yêu cầu về công tác quản lý về khối lượng và chất lượng ngày càng cao, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có hệ thống thông tin ngày càng phát triển. Một mặt là để quan hệ ngoại giao với các doanh nghiệp khác và bạn hàng, hơn nữa nó giúp cho công tác kế toán quản trị Công ty một cách nhanh nhạy, chính xác và kịp thời. Cụ thể nó giúp cho các nhà quản lý đưa ra phương án kinh doanh sao cho phù hợp với thực tế tình hình của doanh nghiệp mình. Tất cả những điều này khẳng định sự cần thiết sử dụng công cụ tính toán hiện đại và việc xử lý công tác kế toán của Công ty. Hiện nay tại phòng kế toán của Công ty việc hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán nguyên vật liệu, CCDC nói riêng đều được thực hiện trên máy vi tính. Với phương pháp ghi sổ là NKC phù hợp thuận tiện giúp cho kế toán tổng hợp về số liệu,bảng biểu nhanh chóng và chính xác. Tuy nhiên, vẫn chưa phát huy triệt để về lợi nhuận của máy vi tính do đó việc nâng cao trình độ nghiệp vụ trong công tác kế toán về các nhân viên kế toán cũng cần được lưu ý hơn: Phải thường xuyên bồi dưỡng kiến thức để phù hợp với công việc hiện đại hoá công tác kế toán trong doanh nghiệp. Dần dần vững bước đưa doanh nghiệp phát triển vượt lên và mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không những cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, chủng loại mà còn cạnh tranh cả về giá cả. Các doanh nghiệp luôn phải tìm tòi nhu cầu,thị hiếu của người tiêu dùng để có phương án kinh doanh phù hợp. Trong khi đó vừa phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường và lại tiết kiệm được chi phí một cách tối ưu nhất trong đó phải kể đến kế toán nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản xuất, chi phí nguyên liệu vật liệu chiếm một tỷ trọng giá thành của sản phẩm vì vậy việc tổ chức tốt hạch toán nguyên vật liệu là điều quan trọng để quản lý vật liệu, chống tham ô lãng phí, đảm bảo cung cấp và dự trữ nguyên vật liệu hợp lý phục cho tiến độ thi công. Tính đúng tính đủ chi phí nguyên liệu vật liệu sẽ giảm được chi phí và hạ giá thành , điều này sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty. Công tác quản lý hạch toán nguyên liệu vật liệu,CCDC là một vấn để lớn, phức tạp. Qua thời gian thực tập ở Công ty, em mới chỉ đi nghiên cứu những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, CCDC . Trên cơ sở phân tích tình hình thực tế của Công ty, em đã mạnh dạng đưa ra một sổ ý kiến, giải pháp , góp phần nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu,CCDC. Có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa kế toán, các cán bộ trong phòng kế toán, tài vụ của công ty đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và đặc biệt là sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn thị Quý để em hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp: “Công tác kế toán nguyên vật liệu,CCDC tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà”. Do thời gian thực tập có hạn và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp khó tránh khỏi những khiếm khuyết . Em kính mong các thầy cô giáo, cán bộ phòng kế toán, tài vụ giúp đỡ em để chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn thị Quý và cán bộ phòng kế toán, tài vụ của Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tận tình để em hoàn thiện chuyên để tốt nghiệp này. Hà Nội, tháng 6 năm 2007 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Huyền Mục lục thdl công nghệ anhstanh Khoa kế toán -------------------------------- & Báo cáo thực tốt nghiệp tập Đề tài : Kế toán nguyên liệu vật liệu – công cụ dụng cụ Tại công ty tnhh kỹ nghệ chung ngoc tuấn Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn thi Quý Sinh viên thưc tập : Nguyễn thị Huyền Lớp : K5-A2 Đơn vị thực tập : Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất Thanh Hà Địa chỉ : Số 47 – Ngõ 256 – Lĩnh nam – Hoàng Mai Hà Nội Hà Nội ,6 - 2007

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3328.doc
Tài liệu liên quan