Đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH

Để phục vụ nhu cầu thông tin cho các cấp quản lý và các cấp kế hoạch hoá khác nhau.giá thành sản phẩm được chia ra thành nhiều theo các tiêu thức khác nhau. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành,giá thành được chia ra : giá thành kế hoạch,giá thành định mức và giá thành thực tế sản phẩm. _ Giá thành kế hoạch : được tính toán trên cơ sở CPSX kế hoạch và được xác định trước khi bước vào kỳ kinh doanh.Giá thành kế hoạch được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp và là cơ sở để phân tích,đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá bán và hạ giá thành sản phẩm.

doc61 trang | Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1043 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí NVL trực tiếp. Theo phương pháp này,sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ được tính cho chi phí NVL trực tiếp (hoặc vật liệu chính trực tiếp) còn hai khoản mục là chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính toàn bộ vào giá thành sản phẩm phải chịu trong kỳ. Chi phí về sản phẩm làm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức: CPSX Của sản phẩm CP NVL DD đ. kỳ + CP NVL PS t. kỳ KL sản Dở dang = x phẩm dở dang Cuối KL sp hoàn thành + KL sp DD c. kỳ cuối kỳ kỳ Phương pháp này có thể áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất,có chi phí về NVL trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn,trong tổng chi phí sản xuất,khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ thì khối lượng tính toán ít mà vẫn đảm bảo mức đọ chính xác khá cao. Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản ,khối lượng công việc tính ít. Tuy nhiên,phương pháp này có nhược điểm là kết quả không chính xác vì chỉ tính có 1 khoản chi phí. 1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này thì sản phẩm làm dở cuối kì phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất theo mức độ hoàn thành của nó. Do đó khi kiểm kê sản phảm làm dở, kế toán phải đánh giá được mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở đó, rồi qui đổi chúng theo sản phẩm tương đương. Đối với các chi phí bỏ 1 lần từ đầu qui trình công nghệ như chi phí NVL trực tiếp hoặc vật liệu chính trực tiếp được tính theo công thức: CP NVL Trực tiếp CP NVL TTDD đ. kỳ + CP NVL TTPS t. kỳ KLsp còn dở = x làm dở dang cuối KL sp h.thành t. kỳ + KL sp DD c. kỳ cuối kỳ kỳ Đối với các chi phí bỏ vào dần dần theo mức độ gia công, chế biến trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang cuối kì theo mức độ hoàn thành . Công thức tính như sau: Chi phí của CP SPDD đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ KL Sản phẩm dở dang = x spht Cuối kỳ KL SPHT trong kỳ + KL SP làm dở cuối kỳ tđ Trong đó : Khối lượng sản phẩm = Khối lượng sản phẩm x Mức độ chế biến hoàn thành tương đương làm dở cuối kỳ hoàn thành 1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức. Phương pháp này được áp dụng với những sản phẩm đã xác định được định mức CPSX hợp lý hoặc đã thực hiện theo phương pháp tính giá thành theo định mức. Theo phương pháp này,kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức của từng khoản mục chi phí để tính ra ở từng công đoạn sản xuất chi phí sản phẩm dở dang là bao nhiêu,từ đó mà tập hợp lại cho từng sản phẩm dở dang. Giá trị sản phẩm = Số lượng SP dở dang x Định mức chi phí cho dở dang cuối kỳ cuối kỳ 1 đơn vị sản phẩm Để đảm bảo mức độ chính xác cao hơn thì cần xác định mức độ hoàn thành của các sản phẩm dở dang cuối kỳ để từ đó xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo CPSX định mức nhưng có tính đến mức đọ hoàn thành Ngoài các phương pháp nêu trên,giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ còn được tính theo diện tích hay sản lượng chưa thu hoạch (trong nông nghiệp ), theo khối lượng xây dung cơ bản dở dang (trong xây dựng) 1.6. Nội dung tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm. 1.6.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. CPSX được tập hợp là cơ sở để giá thành sản phẩm,nhưng trước khi tính giá thành phải xác định đối tượng tính giá thành. Và ở các doanh nghiệp sản xuất khác nhau thì sản phẩm cuối cùng tạo ra có thể khác nhau cho nên đối tượng tính giá thành ở các doanh nghiệp này cũng có thể không giống nhau. Muốn xác định được,chúng ta cần phải căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh,quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp. Đồng thời phải xác định được đơn vị tính của sản phẩm,dịch vụ được xã hội thừa nhận phù hợp trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị. Dựa vào căn cứ trên,đối tượng tính giá thành có thể là : _ Từng sản phẩm,công việc,đơn đặt hàng đã hoàn thành. _ Tưng bộ phận,chi tiết sản phẩm . _ Sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ hay bán thành phẩm. _ Từng công trình , hạng mục công trình. Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm lực chọn phương pháp tính giá thành thích hợp ,tổ chức công việc tính giá thành hợp lý ,phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Xác định đúng đối tượng tính giá thành sẽ giúp cho kế toán dễ dàng và thuận tiện hơn trong quá trình hạch toán cũng như việc tính giá thành sản phẩm sau này . Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng tập hợp CPSX, nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ đó thể hiện ở việc để tính giá thành sản phẩm phải sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp . Ngoài ra một đối tượng tập hợp CPSX có thể tưưong ứng với nhiều đối tượng tính giá thành có liên quan. 1.6.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm kịp thời ,trung thực . Trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm,chu kỳ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong hai trường hợp sau : _ Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng. _ Trường hợp tổ chức sản xuất chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng ,chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm đã hoàn thành . 1.6.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm ,nó mang tính chất thuần tuý kinh tế kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất của từng doanh nghiệp mà áp dụng những phương pháp tính giá thành khác nhau : _ Phương pháp tính giá thành đơn giản (phương pháp trực tiếp) : Theo phương pháp này, giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành được tính căn cứ vào CPSX đã tập hợp trong kỳ (theo từng đối tượng tập hợp chi phí ) và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ : Tổng giá thành = CP dở dang + CP phát sinh – CP dở dang toàn bộ cuối kỳ trong kỳ cuối kỳ Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm = Khối lượng sản phẩm hoàn thành Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn , khép kín tính từ khi đưa NVL vào sản xuất cho tới khi hoàn thành sản phẩm, số lượng mặt hàng sản xuất ít ,sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn ,kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. _ Phương pháp tính giá thành phân bước: Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục. Việc tổ chức sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm và ổn định thông thường ,sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn (phân xưởng) chế biến liên tục kế tiếp nhau, nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục sản xuất ở giai đoạn sau. Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng ,có thể tính giá thành theo nửa thành phẩm ở từng công đoạn cụ thể. Do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp này có 2 phương án như sau : + Phương án tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm : Theo phương án này,kế toán tính giá thành phải căn cứ vào CPSX đã được tập hợp theo từng giai đoạn của quy trình công nghệ lần lượt tính giá thành đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn sản xuất trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách liên tục, cứ thế cho đến khi tính được giá thành của sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng gọi là : Phương pháp kết chuyển chi phí tuần tự . TK 152 TK 621 TK 152 TK 152 (1) Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất (3) Giỏ trị vật liệu xuất dựng hết phế liệu thu hồi nhập kho TK 111, 112, 331 (2) Vật liệu mua về khụng nhập kho mà xuất dựng trực tiếp cho SXSP TK 133 (4) Kết chuyển CPNVLTT theo đối tượng để tớnh giỏ thành SP TK 154 (chi tiết) Sơ đồ kế toỏn chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp (Sơ đồ 1) + Phương án tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành là thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ. Theo phương pháp này, trước hết khoản tính giá thành phải căn cứ vào số liệu CPSX đã tập hợp theo từng giai đoạn hoặc từng phân xưởng . Tính toán chi phí từng giai đoạn đó nằm trong giá thành sản phẩm theo từng khoản mục . CPSX của từng giai đoạn trong quy trình công nghệ đã nằm trong giá thành sản phẩm sẽ được kết chuyển song song theo từng khoản mục chi phí để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị (phương pháp kết chuyển song song). Trình tự tính giá thành thể hiện qua sơ đồ : TK 334 TK 622: chi tiết cho từng đối tượng TK 154 (1) Tiền lương cho cụng nhõn trực tiếp sản xuất SP (4) Kết chuyển CPNVLTT để tớnh giỏ thành sản phẩm TK 335 (2)Trớch trước lương nghỉ phộp TK 334 (3) Cỏc tài khoản trớch theo lương Sơ đồ kế toỏn chi phớ nhõn cụng trực tiếp (Sơ đồ 2) Khi đó CPSX từng giai đoạn nằm trong giá thành sản phẩm được tính như sau : CP CP DD CPSX phát sinh SL sp sản xuất đầu kỳ giai đoạn i + trong kỳ giai đoạn hoàn thành giai đoạn = x trong thành SL NTP (TP) hoàn + SL sp DD ở giai phẩm thành giai đoạn i cuối kỳ giai đoạn i đoạn cuối _ Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng . Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quá trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục theo kiểu song song . Theo phương pháp này đối tượng tập hợp CPSX là từng đơn đặt hàng,đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng . Đối với các chi phí trực tiếp (CPNVL trực tiếp,CP nhân công trực tiếp ) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc. Đối với chi phí sản xúât chung,sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công sản xuất ,chi phí nhân công trực tiếp) . Giá thành sản phẩm chỉ được tính khi đơn đặt hàng hoàn thành . Những đơn dặt hàng đến thời kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đặt hàng đó đều được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ . Những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp được theo đơn đặt hàng đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng và giá thành đơn vị bằng tổng giá thành của từng đơn đặt hàng chia cho số lượng sản phẩm trong từng đơn . Ngoài ra ,còn có phương pháp tính giá thành hệ số ,phương pháp loại trừ chi phí cho sản phẩm phụ để tính giá thành sản phẩm chính ,Tuỳ thuộc vào điều kiện ,đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tổ chức quản lý mỗi doanh nghiệp nên lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp và tiện dụng nhất đối với mình nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh tối ưu. Toàn bộ những vấn đề trình bày trên đây chỉ là lý luận chung theo chế độ quy định . Trong thực tế ,do đặc điểm riêng của mỗi ngành sản xuất ,mỗi doanh nghiệp mà có những nét đặc trưng riêng nên việc vận dụng lý luận vào thực tiễn cũng có những nét khác biệt nhất định . Mỗi doanh nghiệp cần xem xét đến điều kiện cụ thể của mình mà lựa chọn các hình thức ,phương pháp kế toán phù hợp đảm bảo cho tài sản ,tiền vốn được phản ánh một cách trung thực nhất trên cơ sở đảm bảo cho kế toán phát huy được vai trò của mình trong sản xuất kinh doanh . Công ty Thương Mại Hải Vân cũng như bất kỳ một đơn vị sản xuất nào cũng đều phải chấp hành đầy đủ chế độ kế toán ,tài chính của Nhà nước . Để thấy được thực tế tình hình tổ chức vận dụng các nội dung của chế độ đó như thế nào,chúng ta cần phải xem xét cụ thể công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty Thương Mại Hải Vân . Chương 2 Thực trạng công tác tập hợp CPSX & Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thương Mại Hải Vân. 2.1. Thực trạng tổ chức công tác CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thương mại Hải Vân. 2.1.1. Tổ chức công tác tập hợp CPSX tại Công ty Thương mại Hải Vân . 2.1.1.1. Các loại CPSX và yêu cầu quản lý chi phí trong Công ty Thương mại Hải Vân . Tại Công ty Thương mại Hải Vân CPSX được xác định là toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng sản xuất có liên quan đến chế tạo sản phẩm. CPSX tại Công ty được phân loại dựa trên mục đích,công dụng của chi phí .Toàn bộ CPSX phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau : _ CP NVL trực tiếp : bao gồm chi phí về NVL chính và phụ khác nhau . Để quản lý tốt các loại NVL với nhiêu loại khác nhau đòi hỏi nhà máy phải phân loại rất cụ thể theo đặc trưng của mỗi loại vật liệu . Do đó,Công ty đã mở sổ chi tiết cho từng loại VL chính sử dụng cho sx sp . Vật liệu mua về được phòng kế toán,phòng kinh doanh tiến hành kiểm định về chất lượng ,số lượng ,quy cách ,chủng loại . Hệ thống kho tàng bảo quản NVL tại Công ty được xây dựng đảm bảo nhũng yêu cầu KT cần thiết đặt ra . Hằng năm, Công ty đều tiến hành xây dựng định mức CP NVL cho sản xuất từng đơn vị sản phẩm do phòng KT tính toán và cung cấp . Từ đó giúp các phân xưởng sản xuất có các biện pháp quản lý vật tư tại phân xưởng mình để đảm bảo vật liệu không bị hư hao nhiều ,tạo ra được sản phẩm có mức CP NVL phù hợp với định mức đã đề ra. _ CP Nhân công trực tiếp : bao gồm toàn bộ tiền lương ,tiền công ,phụ cấp phải trả cho người lao động tham gia trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương : BHXH (15%) , BHYT (2%) , KPCĐ (2%). Do đặc điểm công nghệ sản xuất của Công ty là sử dụng dây chuyền máy móc thiết bị cho hầu hết quy trình sản xuất với sự phân công lao động trực tiếp của một đội ngũ công nhân khá lớn . Do đó,để quản lý chi phí “nhân công trực tiếp “,hàng năm Công ty đều thực hiện lập kế hoạch tiền lương và các khoản trích theo lương cho công nhân sản xuất trực tiếp . Phòng KT sẽ tính toán xem cần bao nhiêu công nhân sản xuất và mất bao nhiêu thời gian để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm . Trên cơ sở đó ,phòng tổ chức hành chính sẽ tính ra tiền lương cơ bản và phụ cấp độc hại cho công nhân sản xuất ,từ đó xác định được chi phí tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm . Nhờ vậy mà công ty có thể phân tích được sự biến động của chi phí “nhân công trực tiếp” so với KH từ đó giúp cho nhà quản trị đưa ra những quy định cần thiết trong việc quản lý chi phí nhân công trực tiếp. _ CP Sản xuất chung : bao gồm các khoản chi phí dùng chung cho các hoạt động chung của các phân xưởng như : + CP nhân viên phân xưởng : là các khoản chi trả lương cho công nhân viên quản lý ở các phân xưởng như : quản đốc phân xưởng ,nhân viên thống kê phân xưởng và các khoản trích theo tỷ lệ % trên tiền lương cơ bản và lương thực trả công nhân viên phân xưởng . + CP NVL,công cụ ,dụng cụ : phản ánh vật liệu,công cụ ,dụng cụ dùng chung cho công tác bảo dưỡng,sửa chữa TSCĐ ,cho nhu cầu quản lý ở các phân xưởng . + CP Khấu hao TSCĐ : là toàn bộ số tiền trích KH TSCĐHH thuộc các nhóm máy móc thiết bị công tác ,máy móc thiết bị truyền dẫn phương tiện vận tải ,nhà cửa kho tàng vật tư kiến trúc ở các phân xưởng ,bộ phận sản xuất. + CP dịch vụ mua ngoài : CP dịch vụ mua ngoài tại Công ty bao gồm CP về điện mua ngoài ,CP thuê sửa chữa máy móc thiết bị tại các phân xưởng . + CP khác bằng tiền : bao gồm các CP sửa chữa nhỏ TSCĐ tiền công của công nhân liên quan đến hoạt đông chung của phân xưởng . Để phục vụ cho việc quản lý CP SXC ,Công ty cùng thực hiện lập kế hoạch CPSX chung chi tiết tới từng yếu tố . + CP nhân viên phân xưởng : được tính trên cơ sở định biên, phòng chức –hành chính ước tính số ngày làm việc KH,nghỉ phép,nghỉ ố mps trong năm để tính ra tiền lương KH cho nhân viên phân xưởng . + CP công cụ ,dụng cụ ,phụ tùng thay thế được dự trù trên cơ sở chi phí thực tế chi ra cho năm trước . + CP Khấu hao TSCĐ : được tính trên cơ sở thời gian sử dụng TSCĐ đã được Công ty đăng ký với cục thuế và cơ quan quản lý cấp trên + CP dịch vụ mua ngoài : được xác định trên cơ sở CP định mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm 2.1.1.2. Đối tượng tập hợp CPSX . Do đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp ,từng quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mà mỗi 1 Doanh nghiệp khác nhau sẽ có đối tượng tập hợp CPSX sao cho phù hợp và thuận tiện nhất . Việc xác định đối tượng công tác tập hợp CPSX ở Công ty là khâu đầu tiên của công tác tập hợp chi phí . Công ty tổ chức sản xuất theo từng phân xưởng ,tổ sản xuất ,Công ty đã sản xuất nhiều loại sản phẩm phục vụ cho Nhà nước Sản phẩm đa dạng về kích thước phong phú . Mỗi công đoạn sản xuất được thực hiện ở từng phân xưởng tương ứng . Với nhũng đặc điểm về quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm như vậy nên đối tưọng tập hợp CPSX trong Công ty là từng phân xưởngvà chi tiết cho từng loại sản phẩm . CPSX liên quan đến phân xưởng nào thì được tập hợp trực tiếp cho phân xưởng đó . Riêng đối với chi phí của bộ phận sản xuất phụ và Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho cả 3 phân xưởng thì được tập trung rồi phân bố cho tong phân xưởng vào cuối kỳ . 2.1.2. Công tác tập hợp CP NVL TT : CP NVL TT trong Công ty bao gồm các khảon chi về NVL chính như trị giá gang ,thép Vật liệu phụ như trị giá sơn,que hàn Nhiên liệu như trị giá than ,dầu và bán thành phẩm mua ngoài như trị giá vòng bi,săm lốp . NVL trong Công ty thường mua ngoài vào đầu tháng ,cho nên giá xuất kho NVL là giá hạch toán ,cuối lỳ mới tính giá TT xuất dùng . Do đó ,CP NVL TT phát sinh trong tháng được gạch toán chính xác theo đúng đối tượng tập hợp . Do ở Công ty hiện nay đang dùng phương pháp hiện số giá để quản lý hang tồn kho nên toàn bộ các số liệu được ghi trên các phiếu xuất kho và các số chi tiết đều được tính thông qua 1 mức giá cố định do công ty quy định là giá hạch toán nên kế toán tính giá TT . kho NVL theo hệ số giá : Giá TT = Giá hạch toán . Hệ số giá Giá TT vật liệu tồn đầu kỳ + Giá TT vật liệu nhập t.kỳ Hệ số giá (H) = Giá hạc toán vật liệu tồn + Giá hạch toán vật liệu đầu kỳ nhập kho trong kỳ Dưới đây,em xinh trích bảng kê tính giá TT vật liệu : Biểu số 1 : Bộ Công Nghiệp Bảng Kê Tính Giá Thành Thực Tế Vật Liệu CT TMHV Tháng 10 năm 2008 Đơn vị : đồng Diễn giải TK 1521 TK 1522 TK 153 Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT Tồn đầu kỳ 4402230833 4407455903 814143592 824231669 1254627795 1256137847 Nhập trong kỳ 828843880 834626194 190334508 190334508 52661100 52661100 Xuất trong kỳ 1218648303 1218648467 191759589 191759774 241837557 241837400 Tồn cuối kỳ 4012426409 4023433630 812718511 822809403 1065431238 1066961447 Hệ số 1.002 1.01 1 (Nguồn tư liệu từ phòng kế toán Công ty) Đối với khoản chi NVL chính ,hệ số giá thành tháng 10năm 2008 xác định như sau : 4 407 455 903 + 834 626 194 H = = 1.002 4 402 230 833 + 828 843 880 Hàng tháng ,các phân xưởng có nhu cầu xin lĩnh vật tư thì viết vào sổ xin hàng tháng ,trong sổ phải có chữ ký của quản đốc. Nhân viên KH phân xưởng lên phòng sản xuất xin phiếu XK . Căn cứ vào KH sản xuất hàng tháng và yêu cầu của từng phân xưởng,cán bộ phòng sản xuất ,người lĩnh vật tư ,thủ kho . Nhân viên KH phân xưởng cầm phiếu xuất kho xuống kho xin lĩnh vật tư phục vụ sản xuất. Phiếu xuất kho được chia làm 3 liên : _ Một liên phòng sản xuất giữ. _ Một liên người vật tư giữ . _ Một liên thư kho giữ sau đố chuyển cho phòng kế toán . 2.1.3. Công tác tập hợp CP NVL TT tại Công ty . CP NC TT trong công ty là toàn bộ các khoản chi về tiền lưưong và các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất . Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty . Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng tính cho nhân viên quản lý phân xưởng và nhân viên các bộ phận khác. Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng tính cho công nhân trực tiếp sản xuất : Công ty áp dụng phương pháp tính lương như sau : Lương cấp bậc Lương thời gian = x Số ngày làm việc TT trong tháng 26 Lương = Số lượng chi tiết sản x Đơn giá tiền lương cho Sản phẩm phẩm hoàn thành từng chi tiết Công ty trích 19% BHXH , BHYT , KPCĐ trên tiền lương cấp bậc, công nhân trực tiếp sản xuất ,nhân viên quản lý và nhân viên các bộ phận khác . Để kế toán khoản mục CP NC TT ,công ty sử dụng các chứng từ : bảng chấm công,bảng tính lương ,bảng TT tiền lương ,bảng phân bổ tiền lương và BHXH,bảng tổng hợp lương Hàng tháng,căn cứ vào phiếu nhập kho ,số lượng chi tiết sản phẩm hoàn thành nhân viên thống kê phân xưởng lập bảng tổng hợp luơng tháng theo từng phân xưởng. Biểu số 2 : Bộ Công Nghiệp Bảng Tổng Hợp Lương Tháng CT TMHV Phân xưởng đúc Tháng 10 năm 2008 Đơn vị : đồng STT Tên SP Số bản vẽ Số lượng(c) Đơn giá(đ) Thành tiền 1 2 Máy kéo 12 CV _ Bánh răng _ Bích chặn Máy kéo 8 _ Bánh răng _ Bánh chặn ... 37 – 143 34 – 106 37 – 140 33 – 105 309 2 514 214 800 2 400 605 2 048 519 31 168000 741 600 1 520 970 3 426 500 438 272 415 200 (Nguồn tư liệu từ phòng kế toán công ty) Bảng giá thành hợp lương tháng,nhân viên thống kê phân xưởng chỉ thực hiện việc ghi chép tên sản phẩm,số bản vẽ và số lượng sản phẩm còn đơn giá và thành tiền do phòng tổ chức hạch toán theo đúng quy định của công ty. Cuối tháng,nhân viên thống kê phân xưởng gửi bảng Tổng hợp lương,bảng chem. Công và các chứng từ liên quan lên phòng tổ chức lao dộng . Căn cứ vào các chúng từ này,phòng tổ chức lao động xác nhận đơn giá và tổng tiền lương vào bảng Tổng hợp lương tháng theo đúng quy định của công ty . Đồng thời,phòng tổ chức lao động xác nhận vào các chứng từ sau đó luân chuyển cho phòng kế toán . Căn cứ vào các chứng từ liên quan,kế toán tiền lương và BHXH lập bảng thanh toánlương cho từng bộ phận tị phân xưởng và các bộ phận khác trong công ty . Cụ thể bảng Tổng hợp lương như sau : Biểu số 3 : Bộ Công nghiệp Bảng Thanh Toán Lương CT TMHV Bộ phận quản lý phân xưởng đúc Đơn vị : đồng STT Họ và tên Lương cấp bậc Lương thời gian Lương phụ Tổng cộng NC Tiền 1 2 3 Nguyễn Anh Đức Nguyễn Thị Thuý Lưu Hương Giang 1 386 200 774 300 1 096 200 21 21 19 1 119600 625 400 801 100 53 300 29 800 126 500 1 172 900 655 200 927 600 Cộng 10981900 5 332 000 16313900 (Nguồn tư liệu từ phòng kế toán công ty) Hiện nay,trong Công ty thự hiện chế độ tuần làm 5 ngày,nghỉ 2 ngày làthứ 7 và chủ nhật,số ngày chế độ theo quy định của nhà nước là 26 ngày. Lương TT của nhân viên QL PX = Lương thời gian + Lương phụ Lương thời gian được xác định như công thức đã đề cập trên,lương phụ ở công ty bao gồm tiền lương nghỉ lễ và nghỉ phép trong chế độ quy định và được theo Công thức : Lương cấp bậc Lương phụ = x Số ngày nghỉ lễ,phép trong chế độ 26 VD : Tiền lương TT trong tháng 10 được lĩnh của nhân viên Nguyễn Anh Đức được tính như sau : 1 386 200 Lương thời gian = x 21 = 1 119 600 (đ) 26 1 386 200 Lương phụ = x 1 = 53 300 (đ) 26 Vậy tiền lương TT của nhân viên này là : 1 119 600 + 53 300 = 1 172 900 (đ). Trong tháng này bộ phận quản lý tại phân xưởng đúc PS các khoản chi phí về tiền lương phụ , nhưng PS tại bộ phận sản xuất của phân xưởng đúc . Biểu số 4 : Bộ Công Nghiệp Bảng Thanh Toán Lương CT TMHV Bộ phận sản xuất phân xưởng đúc Tháng 10 năm 2008 Đơn vị : đồng STT Họ và tên Lg cấpbậc Lương sản phẩm Lương phụ Tổng cộng Ct sp Tiền 1 2 3 Bạch Đăng Minh Trần Văn Khánh Vũ Văn Đại 1 000 500 823 600 675 700 238 196 182 1 190 000 980 000 910 300 1 190 000 980 000 910 300 Cộng 37830000 47744330 47744330 (Nguồn tư liệu lấy từ phòng kế toán công ty) Lương công nhân trực tiếp sản xuất được tính căn cứ vào phiếu nhập kho số lượng chi tiết sản phẩm hoàn thành của từng người và đơn giá định mức chi tiết theo quy định chung của công ty. Căn cứ vào các chững từ có liên quan, kế toán tiền lương tổng hợp và phân loại chứng từ theo đối tượng sử dụng để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH Biểu số 5 : Bộ Công Nghiệp Bảng Phân Bổ Tiền Lương và Bảo Hiểm Xã Hội CT TMHV Tháng 10 năm 2008 Đơn vị : đồng STT Ghi có các TK ĐTSD Ghi nợ các TK TK 334 _ phải trả công nhân viên Lương cấp bậc Lương chính Lương phụ Cộng có TK 334 1 2 3 4 5 6=5+4 1 2 3 4 TK 622 _CPNCTT Px đúc +MK12CV +Phay đất Px rèn đập +MK12CV +Phay đất TK 627 _CPSXC Px đúc Px rèn đập TK 641 _CPBH TK 642 _CPQLDN 215255263 37830000 26453684 6732105 31921052 15368421 4867895 71028263 10231700 7843747 14662400 92160674 307713030 47744330 31168000 7931700 48642100 21945800 6951500 78069400 10981900 6848600 20996155 110891100 33548000 5332000 4604000 2094000 10136000 307713030 47744330 31168000 7931700 48642100 21945800 6951500 111617400 16313900 11452600 23090155 121027100 Cộng 393106600 563447685 (Nguồn tư liệu từ phòng kế toán công ty) 2.1.4. Công tác tập hợp CPSX tại công ty Tại công ty,CPSX chung gồm rất nhiều khoản như : CP nhân viên phân xưởng ,CP vật liệu ,CP công cụ ,CP dụng cụ sản xuất,CP KH TSCĐ, CP sửa chữa TSCĐ,CP dịch vụ mua ngoài và CP khac bằng tiền . Do đó khi phát sinh những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm nào thì kế toán sẽ tập hợp trực tiếp cho sản phẩm đó ,còn những khoản có liên quan đến nhiều sả phẩm cùng một lúc mà không hạch toán riêng biệt được thì kế toán sẽ tiến hành tập hợp và phân bổ cho từng loại sản phẩm theo 1 tiêu thức nhất định . Phương pháp tập hợp với từng khoản mục chi phí: * Khoản mục chi phí nhân viên phân xưởng : Phản ánh các khoản chi phí về tiền lương ,phụ cấp, các khoản trích trên tiền lương của nhân viên quản lý,nhân viên thống kê,thư kho,nhân viên tiếp liệu phát sinh tại các phân xưởng . * Khoản mục CP NVL phục vụ sản xuất chung tại các phân xưởng : Sauk hi nhận được các phiếu xuất kho NVL xuất dùng cho sản xuất chung trong tháng,kế toán sẽ tiến hành phân loại và lập bảng phân bổ NVL ,công cụ ,dụng cụ. * Khoản mục chi phí công cụ,dụng cụ : Khoản mục chi phí công cụ ,dụng cụ xuất dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng như khuôn mẫu ,dụng cụ cầm tay,bảo hộ lao động Kế toán căn cứ vào cột giá TT công cụ,dụng cụ và dòng phản ánh CP sản xuất chung ở bảng phân bổ NVL,công cụ dụng cụ để phẩn ánh dụng cụ sản xuất chung cho từng phân xưởng và tổng họp lại toàn công ty. * Khoản mục CP khấu hao TSCĐ : Tại công ty bao gồm : nhà xưởng vật kiến trúc ,máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và thiết bị ,dụng cụ sản xuấtCông ty quy định thời gian sử dụng chung của nhà cửa,vật kiến trúc là 25 năm ,máy móc ,thiết bị là 10 năm,phương tiện vận tải là 6 năm,của thiết bị,dụng cụ quản lý là 4 năm (theo đúng quy định số 26/2003/QĐ_BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 12/12/2003). Hàng năm ,Công ty đăng ký với cục quản lý vốn về mức KH năm,sau đó mức KH năm được phân bổ cho 12 tháng . Công ty áp dụng tính KH bình quân ,mức KH trung bình hàng tháng được xác định như sau : NG tài sản cố định Mức KH trung bình háng tháng của TSCĐ = Thời gian sử dụng x 12 Để thuận tiện cho việc theo dõi toàn bộ TSCĐ trong công ty,kế toán lập sổ theo dõi TSCĐ . Sổ theo dõi TSCĐ thể hiện được tên tài sản,ký hiệu tài sản, nước sản xuất,năm sử dụng ,đơn vị quản lý,số lượng ,NV,nhóm TS,NG TSCĐ,giá trị còn lại ,KH cả năm . Căn cứ vào số liệu trên theo dõi TSCĐ và mức khấu hao h trung bình hàng tháng của công ty ,kế toán TSCĐ lập bảng tính và phân bổ KH TSCĐ . Cụ thể mức khấu haom tính như sau : 6 125 430 300 Khấu hao trung bình hàng tháng = = 20 418 100 của nhà cửa,vật kiến trúc 25 x 12 15 971 956 270 Khấu hao trung bình hàng tháng = = 133 099 635 của máy móc thiết bị 10 x 12 866 046 06 4 Khấu hao trung bình hàng tháng = = 12 028 415 của phương tiện vận tải 6 x 12 178 642 815 Khấu hao trung bình hàng tháng = = 3 721 725 của thiết bị ,dụng cụ 4 x 12 Biểu số 6 : Bộ Công Nghiệp Biểu Tập Hợp Chi Phí Sửa Chữa TSCĐ CT TMHV Tháng 10 năm 2008 Đơn vị : đồng STT Đối tượng sử dụng Số tiền 1 2 ... Phân xưởng đúc Phân xưởng rèn,đập 6 095 400 6 109 600 Cộng 46 779 900 (Nguồn tư liệu từ phòng kế toán công ty) * Khoản mục dịch vụ mua ngoài : Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động sản xuất tại các phân xưởng chủ yếu là chi phí về tiền điện ,còn chi phí tiền nước phục vụ sản xuất tại các phân xưởng do công ty cung cấp . Cuối tháng kế toán căn cứ vào cáo cáo sử dụng điện tương ứng với số KW điện trên công tơ điện của từng phân xưởng và giấy báo sử dụng điện của sở điện lực Hà Nội để lập bảng phân bổ sử dụng điện cho từng bộ phận. Biểu số 8 : Bộ Công Nghiêp Bảng Phân Bổ Sử Dụng Điện CT TMHV Tháng 10 năm 2008 Đơn vị : đồng STT Đối tượng sử dụng Số lượng (KW) Đơn giá (đ) Thành tiền 1 2 TK 627_ CP SXC _ Phân xưởng đúc _ Phân xưởng rèn ... TK 642_ CP QLDN 163 722 24 131 12 864 10 776 846.32 846.32 846.32 846.32 138 561 334 20 442 600 10 887 100 8 644 520 Cộng 136 199 148 205 854 (Nguồn tư liệu lấy từ phong kế toán công ty) *)Khoản mục CP khác bằng tiền CP khác bằng tiền tại công ty chủ yếu là CP bồi dưởng độc hại và chi ăn, chi tiếp khách , hội nghị .Định mức khoản CP này do phong tổ chức lao động quản lí, xét duyệt và cuối tháng luân chuyển chúng sang phòng kế toán . Căn cứ vào số liệu trên số tổng hợp CP SXC cho từng phân xưởng,kế toán lập bảng tính và phân bổ CP SXC cho từng loại sản phẩm Biểu số 9 : Bộ Công nghiệp Bảng Tính Và Phân Bổ Chi Phí Sản Xuất Chung CT TMHV Tháng 10 năm 2008 Đơn vị : đồng STT Đối tượng tập hợp Phân xưởng đúc Phân xưởng rèn đập Cộng 1 2 Máy kéo 12CV Máy phay đất ... 72 886 270 18 543 300 37 358 279 12 520 039 312 419 450 72 936 300 Cộng 110 619 679 82 191 729 878 909 658 (Nguồn tư liệu từ phóng kế toán công ty) 2.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của Công ty. Đánh giá sản phẩm dở dang là 1 khâu quan trọng đảm bảo cho việc tính giá thành được trung thực ,hợp lý do đó đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là 1 công việc sàn thiết và quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào . Và ở Công ty ,sản phẩm làm dở cuối kỳ là các bộ phận ,chi tiết máy trong giai doạn sản xuất ở các phân xưởng chưa kịp hoàn thành nhập kho . Ngoài ra ,Công ty có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp sản xuất ra nhiều laọi sản phẩm khác nhau . CP NVL chiếm một tỷ lệ lớn trong CPSX và được bỏ vào ngay một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất . Do vậy Công ty đã lựa chọn phương pháp đánh giá sảnt phẩm dở cuối kỳ theo CP NVL TT là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Cuối tháng nhân viên thống kê cùng bộ phận KT xuống từng phân xưởng để giám định khối lượng NVL đang còn nằm trên dây chuyền sản xuất ,khối lượng thành phẩm bị trả lại để chế biến lại và khối lượng thành phẩm chưa nhập kho Công ty do chưa được kiểm tra chất lượng để đưa vào biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang của từng phân xưởng . Biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang của từng phân xưởng sau khi được Quản đốc phân xưởng ký xác nhận sẽ làm cơ sở để kiểm toán CP tổng hợp và tính toán giá trị sản phẩm dở cuối kỳ vào các bảng tập hoẹp ở các phân xưởng gửi lên và các CP định mức để tính ra trị giá của số sản phẩm làm dở cuôií kỳ trên các khoản mục : CP NVL TT , CP NCTT , CPSXC . Cụ thể ,cách xác định giá trị sản hẩm dở dang cuối kỳ tại công ty như sau : CP NVL TT = CP định mức NVL x Số lượng sản phẩm làm dở . CP NCTT = CP định mức tiền lương x Số lượng sản phẩm làm dở x % mức độ hoàn thành . CP SXC = CP NCTT x 1. Căn cứ vào số lượng làm dở ở từng phân xưởng và chi phí định mức của từng chi tiết ,kế toán lập bảng tổng hợp CP sản phẩm làm dở theo phân xưởng và bảng tổng hợp CP sp làm dở theo từng loại sản phẩm . Khoản mục CP NVL trực tiếp tính theo mức độ hoàn thành 100% ,còn các khoản mục CP # tính theo mức độ hoàn thành của từng loại sản phẩm ở từng phân xưởng . VD : Bảng tổng hợp chi phí dở dang theo phân xưởng . Biểu số 10 : BCN Bảng Tổng Hợp Chi Phí Của Sản Phẩm Dở Dang Cuối Kỳ CT TMHV Tháng 10 năm 2008 Đơn vị : đồng Đối tượng sử dụng Số luợng TK 621_ CPNVLTT TK 622_CP NCTT TK 627 CP SX chung Cộng Định mức Thành tiền Định mức Thành tiền 1. PX đúc MK 12CV ......... 2. PX rèn MK 12 CV 80 90 2200000 2200000 619582375 176000000 503214375 198000000 950000 975000 191117865 38000000 162523086 86400000 191117865 38000000 162523086 86400000 1001818105 252000000 828260547 370800000 Cộng 5238779100 975009865 975009865 7188798830 (Nguồn tư liệu từ phòng kế toán Công ty) Trong tháng 10 năm 2008 : số lượng sản phẩm còn dở ở phân xưởng đúc là 80 cái ,mức độ hoàn thành lag 50%, Phân xưỏng rèn đục là 90 cái ,mức độ hoàn thành là 40% . CP sx sp dở dang cuối tháng của phân xưởng đúc là : _ CP NVLTT = 80 . 2200000 =176000000 _ CP NCTT = 80 . 950000 . 50% = 38000000 _ CP SXC = 38000000 Cp định mức nhân công trực tiếp cho 1 đơn vị sản phẩm máy kéo 12 CV ở phân xưởng rèn đập gồm cả CP định mức 1 đơn vị sản phẩm đúc chuyển sang . CP SX SP cuối tháng ở phân xưởng rèn đập : _ CP NVLTT = 90 . 2200000 = 198000000 _ CP NCTT = 90. 950000 + (97500 – 950000) . 90 . 40% = 86400000 _ CP SXC = 86400000 Biểu số 11 : BCN Bảng Tổng Hợp Chi Phí Sản Phẩm Dở Dang Cuối Kỳ CT TMHV Tháng 10 năm 2008 Đơn vị : đồng Tên sản phẩm TK 621 TK 622 TK 627 Cộng Máy kéo 12CV 2688985256 408070911 408070911 3505127078 Máy phay đất 251009625 92989250 92989250 436988125 Cộng 5238779100 975009865 975009865 7188789830 (Nguồn tư liệu tù phong kế toán công ty) 2.2.2. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại công ty . _ Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm . _ Sản phẩm của Công ty trải qua hàng loạt chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục ,do đó kỳ tính giá thành là hàng tháng . Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành được tính căn cứ vào CPSX đã tập hợp được trong tháng và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ ,giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ . _ Công ty áp dụng phương pháp tính giád thành theo phương pháp giản đơn ( phương pháp trực tiếp) . Cụ thể Công thức tính như sau : Tổng Z = Giá trị SP làm dở + Tổng CP PS trong - Giá trị sp làm dở Sx TT đầu kỳ kỳ cuối kỳ Tổng Z sản xuất trực tiếp Z đơn vị sản phẩm hoàn thành = Khối lượng sản phẩm hoàn thành Căn cứ vào bảng tổng hợp CPSP làm dở đầu kỳ ,bảng tổng hợp CPSX và bảng tổng hợp CPSP làm dở cuối kỳ ,kế toán lập bảng tính giá thành . Biểu số 12 : BCN Bảng Tính Giá Thành Sản Phẩm Máy Kéo 12CV CT TMHV Số lượng : 150 Tháng 10 năm 2008 Khoản mục Giá trị SPLD đ.kỳ CPPS trong kỳ Giá trị SPDD c.kỳ Tổng giá thành Z đơn vị CPNVLTT 2439689832 596956674 2688985256 347661250 2317675 CPNCTT 377265811 182667350 408070911 151862250 1012415 CPSXC 377265811 312419450 408070911 281614350 1877429 Cộng 3194221454 1092043474 3505127078 781127850 5207519 (Nguồn tư liệu từ phòng kế toán công ty) Chương 3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thương mại Hải Vân Trong nền kinh tế nói chung và trong nền kinh tế thị trường nói riêng,kế toán là công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý nền kinh tế . Bởi vì kế toán được sử dụng 1 cách linh hoạt và có hiệu lực nhất để phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Qua thời gian ngắn nghiên cứu ,tìm hiểu thực tế công tác nói chung và công tác hạch toán CPSX và giá thành sản phẩm nói riêng ,tại công ty Thương mại Hải Vân, em xin rút ra 1 số ý kiến nhận xét và những ý kiến nhằm đóng góp hoàn thiện hơn nữa công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Công ty 3.1. Nhận xét về công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Thương mại Hải Vân . 3.1.1. Những ưu điểm : Công ty đã thực hiện hạch toán kinh tế độc lập ,tự chủ trong sản xuất kinh doanh,tự bù đắp chi phí và chịu trách nhiệm về tài chính. Trải qua 45 năm hoạt động ,Công ty mặc dù chịu ảnh hưởng của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,cùng với những khó khăn vướng mắc khi tiếp xúc với cơ chế thị trường nhưng Công ty đã không ngừng phát triển về mọi mặt ,từng bước hoà nhập bước đi của mình trong sự phát triển của đất nước . Sản phẩm của Công ty ngày càng đa dạng ,phong phú về kích cỡ ,chủng loại ,mẫu mã,chất lượng sản phẩm tăng cao,đặc biệt là ẩn phẩm đã có mặt ở khắp nơi mọi miền đất nước và phù hợp với thị yếu ngươì tiêu dùng . Để đạt được hững thành tựu đó là do sự cố gắng không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty . Bên cạnh việc không ngừng hoàn thiện, Công ty còn tìm hướng đi mới phù hợp với năng lực và trình dộ quản lý cũng như phù hợp với năng lực của cán bộ công nhân viên . Công ty thực hiện việc khoán sản phẩm đến từng công nhân viên ,khuyến khích kịp thời đến từng cán bộ công nhân viên . Việc thực hiện khoán sản phẩm có tác dụng giúp người công nhân hăng hái lao động ,sử dụng hết công suet của máy móc ,thiết bị ,tiết kiệm vật tư ,tiền vốn tạo điều kiện giảm CP và hạ giá thành sản phẩm . _ Ưu điểm trước tiên được kể đến đó là : Hiện nay công ty áp dụng kỳ tính giá thành sản phẩm theo từng tháng . Với kỳ tính giá thành sản phẩm như vậy ,đã đảm bảo cung cấp kip thời các thông tin cần thiết về CPSX và giá thành sản phẩm hàng bán được chính xác hơn, hợp lý hơn . Mặt khác về giá thành thực tế hàng tháng sẽ giúp cho việc phân tích nhanh chóng tìm ra nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp dẫn đến sự tăng ,giảm giá thành thông qua việc so sánh các tháng với nhau ,từ đó các nhà quản lý kịp thời đưa ra những biện pháp giải quyết nhằm tìm cách tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm. _ Việc lập KH sản xuất hàng tháng ,xác định mức CPSX cho các yếu tố chi phí giúp cho Công ty có thể quản lý chặt chẽ mọi hoạt động của mình ,xác định mức đọ hoàn thành ,chỉ tiêu định mức ,mức độ hoàn thành KH từ đó có biện pháp xử lý kịp thời những vi phạm . _ Công ty áp dụng hạch toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp ke khoai thường xuyên và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ như vậy là hợp lý . Như chúng ta đã biết được thì sản phẩm Công ty sản xuất ra với giá trị lớn nên việc theo dõi đích danh các loại NVL dùng cho sản xuất là sần thiết cho việc tính đúng ,tính đủ CPSX và giá thành sản phẩm . Việc theo dõi và kiểm tra chính xác từng nghiệp vụ nhập_xuất,cho phép cung cấp đầy đủ thông tin 1 cách nhanh chóng và chính xác mỗi khi cần thiết cho nhà quản lý về tình hình sản xuất từng loại sản phẩm . Hơn nữa ,giá trị NVL thiếu khi kiểm kê sẽ được xử lý đúng nguyên nhân ,không bị tính gộp vào chi phí sản xuất sản phẩm (trong phương pháp kiểm kê định kỳ ,NVL thiếu có thể bị tính nhập vào CPSX bởi kế toán không theo dõi lần nhập _xuất mà chỉ lấy số liệu du đầu kỳ ,mua trong kỳ và dư cuối kỳ ). _ Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm rất hợp lý . Công ty tập hợp CPSX chi tiết theo từng sản phẩm ,từng phân xưởng ,trên cơ sở đó tập hợp cho toàn doanh nghiệp . Điều này là rất phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty cũng như yêu cầu quản lý thông tin của ban lãnh đạo. 3.1.2. Những hạn chế : Nhìn chung ,khâu công tác quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Công ty, với chức năng của mình đã thực sự là đắc lực ,có hiệu quả trong việc cung cấp thông tin,ra quy định điều hành các hoạt động sản xuất ,kinh doanh nhằm quản lý ,bảo tồn vốn một cách an toàn và chặt chẽ . Tuy nhiên,trong khâu hạch toán này vẫn còn một vài điểm chưa thoả đáng,chưa chặt chẽ,hiếu chính xác còn thiếu,cần được bổ sung nhằm hoàn thiện hơn,cụ thể : _ Thứ nhất : Bảng phân bổ vật liệu sử dụng được lập theo mẫu như vậy là rất hoẹp lý nhưng kế toán lại sử dụng phương pháp hệ số giá để tính ra giá trị thực tế NVL xuất dùng . Việc tính toán nhự vậy là không sai nhưng nó không đúng với quy định của chuẩn mực kế toán số 02 . Với cách tính như vậy khiến cho giá trị TT của NVL xuất dùng trong tháng sẽ thiếu chính xác và nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm . _ Thứ hai : Trên các khoản mục CP NCTT, CPSXC, các khoản BHXH , BHYT và KPCĐ đã được trích lập đầy đủ với tổng số là 19% trên tiền lương ,cấp bậc (lương cơ bản ) của công nhân viên . Nhưng ở đây kế toán đã không hạch toán chi tiết ,riêng biệt ra theo từng khoản một mà chỉ trích theo số tổng cộng . _ Thứ ba : sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty được tính trên các định mức chi phí nên chưa thật chính xác so với TT, và trong các đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ phần CPSXC được tính dựa trên CP NCTT như vậy là thiếu chính xác . Bởi trên TT hai khoản CP này là hoàn toàn khác nhau và tỷ lệ của chúng trong giá thành sản phẩm cũng không giống nhau 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thương Mại Hải Vân. Tổ chức công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm chính xác là đầy đủ là công việc nan giải ở hầu hết các doanh nghiệp, kiểm soát các chi phí có hiệu quả ,xử lý kịp thời các tình huống và tính đúng ,tính đủ giá thành . Tính đúng, tính đủ giá htành cho biết phạm vi chi phí cần trang trải để xác định LN TT gắn chặt với LN DN sẽ được hưởng cũng như khoản lỗ doanh nghiệp phải chịu nên có ý nghĩa quan trọng với các doanh nghiệp nói chung và công ty TM Hải Vân nói riêng . Sản phẩm ở công ty là hết sức đa dạng về chủng loại với những kích cỡ khác nhau . Chính vì thế , công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty trở nên phức tạp và khó khăn hơn . Đây không phải là vấn đề mới mẻ đối với công ty , song vẫn còn một số vấn đề phải bàn luận và giải quyết nhằm hoàn thiện công tác kế toán ,giúp cho khâu tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm được chính xác và đầy đủ hơn . Phương hướng để hoàn thiện công tác quản lý nói chung cũng như hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng là biết phát huy những ưu điểm đã đạt được ,tìm biện pháp khắc phục những nhược điểm còn tồn tại đảm bảo hạch toán đúng chế độ kế toán _ TC hiện hành và đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản trị trong nội bộ doanh nghiệp . Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở công ty , cùng với kiến thức được trang bị tại nhà trường ,mặc dù còn có nhiều hạn chế về mặt thời gian và trình độ,song để góp phần hoàn thiện hơn công tác tổ chức tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty ,em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau : CP NCTT ở công ty cũng bao gồm 2 khoản : Tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích tính theo lương . Việc kế toán tính gộp cả 3 khoản : BHXH, BHYT , KPCĐ vào làm một đã không cho chúng ta thấy được phát sinh của từng khoản (xem biểu số 5 ) Do đó, kế toán nên tách riêng từng khoản ra cho chi tiết hơn , BHXH sẽ được tính trích 15% ; BHYT 2% trên mức lương cơ bản ; KPCĐ 2% trên lương TT , đông thời kế toán có thể mở rộng 1 số Theo em công ty nên lập lại biểu số 11 _ Bảng tính phân bổ tiền lương , BHXH theo đúng mẫu sau : Biểu số 13 : Bộ Công Nghiệp Bảng Phân Bổ Tiền Lương Và BHXH CT TMHV Tháng 10 năm 2008 Đơn vị : đồng TK ghi TK 334_phải trả CNV Cộng có TK 334 TK 334_phải trả,nộp # Cộng có TK 338 Tổng cộng LCB LC LP 3382 KPCĐ 3383 BHXH 3384 BHYT 1.TK 622 Pxđúc +MK12CV +Phay đất 2.TK627_CPSXC PXđúc PX rèn 3.TK 641_CPBH 4.TK642_ CPQLDN 215 378 264 637 710 102 784 146 921 307 477 311 739 780 109 684 209 110 335 533 460 209 101 307 477 311 793 111 163 114 230 121 615 954 623 158 223 326 229 461 242 322 567 396 100 106 153 117 219 138 7564306 529 134 142 204 156 293 184 427 738 512 130 143 206 156 259 180 350 551 362 92 125 183 130 260 139 Tổng cộng 393 563 112 589 786 780 641 (Nguồn tư liệu từ phòng kế toán công ty) Lúc đó giá thành sản phẩm cũng thay đổi nên được tinh như sau : Biểu số 14 : Bộ Công Nghiệp Bảng Tính Giá thành CT TMHV Số lượng : 150 Tháng 10 năm 2008 Đơn vị : đồng Khoản mục Giá trị SPDD đ.kỳ CP phát sinh t.kỳ Giá trị SPDD c.kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị CP NVL TT 2 439 689 596 956 2 688 985 347 661 2 317 675 CP NCTT 377 265 183 946 408 070 153 141 1 020 945 CP SXC 377 265 320 069 408 070 297 264 1 981 829 Cộng 3 194 221 1 108 972 3 505 127 798 067 5 320 499 ( Nguồn tư liệu tư phòng kế toán công ty) Dựa trên cơ sở số liệ bảng phân bổ tiền lương và BHXH đã được tính lại ,ta thấy tổng giá thành sản phẩm máy kéo 12CV là : 798 067 302đ và giá thành một đơn vị sản phẩm là : 5 320 449đ . Rõ ràng ta thấy vì kế toán trích gộp cả ba khoản : BHXH , BHYT , KPCĐ với mức trích 19% lương cấp bậc nên đã không phẩn ánh đúng CP NCTT đã chi ra trong kỳ . Mặc dù, giải pháp đưa ra đã làm cho CPSX máy kéo 12CV tăng và từ đó làm giá thành sản phẩm tăng ,tuy nhiên sự tăng lên đó không đáng kể và việc tính toán như vậy lại đúng với chế độ kế toán quy định trong lập các khoản bảo hiểm Một ý kiến nữa là : Khi ở công ty hiện nay chưa áp dụng chuẩn mực kế toán doanh nghiệp số 02(VAS 02)vào để tính hạch toán CPSX chung nên việc hạch toán CPSX chung chưa được chính xác , cụ thể . Vì vậy,theo em công ty nên áp dụng VAS 02 vào để việc tính và hạch toán chung được cụ thể và chính xác hơn . Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 : hàng tồn kho và thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002,đồng thời để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp . Bên cạnh đó công ty cũng cần phải xem xét lại các khoản chi phí thuộc CPSX chung ,chẳng hạn đối với các khoản chi phí sau : _ Thứ nhất : Về CP nhân viên nhà xưởng Giống như ở trên kế toán nên tách riêng các khoản tính trích theo lương của nhân viên phân xưởng chi tiết theo các khoản.. _ Thứ hai : Về CP NVL và CP CCDC xuất dùng cho sản xuất chung _ Thứ ba : Về CP sửa chữa lớn TSCĐ Kết luận Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo các yếu tố đầu vào ,tổ chức sản xuất, cân đối qua trình tiêu thụ và tự hạch toán kinh tế . Công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sp giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý nói chung và quản lý giá thành sản phẩm nói riêng . CPSX và giá thành sp là hai chỉ tiêu kinh tế tổng hợp ,phản ánh CPSX và tính giá thành sp là công việc quan trọng của kế toán doanh nghiệp . Hạch toán CPSX chính xác ,đầy đủ là cơ sở cho bộ phận quản lý doanh nghiệp phát triển . Nói cách khác ,càng quan tâm đến công tác tính giá thành sp thì càng mang lại hiệu quả công việc của mỗi thành viên trong doanh nghiệp . Yêu cầu cốt yếu là luôn phảI tập hợp đầy đủ , chính xác , kịp thời mọi khoản chi phía có liên quan đến giá thành sp . Giá thành sp phải được tính đúng ,tính đủ, để đạt được điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải biết vận dụng những phương pháp tính giá thành sao cho phù hợp nhất đối với đặc điểm sx và quy trình công nghệ sx của chính mình . Với nhiệm vụ quan trọng này của công tác giá thành đòi hỏi các nhà quản lý ngày càng quan tâm hơn nữa để công tác CPSX và tính giá thành không ngừng được hoàn thiện hơn để nó thực sự trở thành công cụ đắc lực của kế toán tài chính và các nhà quản trị ,góp phần chung vào sự nghiệp CNH_HĐH. Trong thời gian thực tập tại công ty,với kiến thức đã học ,cùng với sự giúp đỡ ,hướng dẫn , sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong nhà trường em đã hoàn thành báo cáo thực tập với đề tài : “ Tổ chức công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sp tại công ty TM Hải Vân” Do trình độ còn hạn chế ,kinh nghiệm chưa nhiều và đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc và đi sâu tìm hiểu thực tế công tác kế toán ,vì vậy se không tránh khỏi những thiếu sót nhất định . Tuy nhiên với những điều đã tiếp thu được và bằng vốn hiểu biết của mình ,em đã mạnh dan đưa ra 1 số đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Mặc dù những đề xuất này cũng có thể chưa hẳn là những giải pháp hữu hiệu nhưng em mong rằng nó sẽ là những nội dung để công ty tham khảo và hoàn thiện công tác kế toán . Cuối cùng ,một lần nữa ,em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ ,dẫn dắt tận tình của các thầy cô giáo trong trường ,đặc biệt là sự góp ý của cô giáo Đỗ Quý Cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú,anh chị trong công ty thực tập đã truyền thụ kiến thức và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt qua trình học tập nghiên cứu ,tìm hiểu TT để em hoàn thiện tốt bài báo cáo này . Hà Nội ,ngày 30 tháng 04 năm 2009 Mục lục Lời nói đầu Chương 1 : Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 1.1.2.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của chi phí sản xuất và tính giá thành sp 1.3. Nhiệm vụ công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo CP NVL TT 1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo KL sp hoàn thành tương đương 1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức 1.6. Nội dung tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm 1.6.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 1.6.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm 1.6.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Chương 2 : Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại Hải Vân 2.1. Tình trạng tổ chức công tác chi phí sx và tính giá thành sp tại công ty 2.1.1. Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất tại công ty 2.1.1.1. Các loại chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí trong công ty 2.1.1.2.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 2.1.2. Công tác tập hợp CP NVVL TT 2.1.3. Công tác tập hợp CP NV tại công ty 2.1.4. Công tác tập hợp CPSX tại công ty 2.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại Hải Vân 3.1. Nhận xét về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sp 3.1.1. Những ưu điểm 3.1.2 Những hạn chế 3.2. 1 số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2465.doc
Tài liệu liên quan