Đề tài Vốn lưu động và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện

cơ cấu tổ chức của công ty, bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty là một trong những điều rất quan trọng, để từ đó ta đưa ra những đánh giá về cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty đã hợp lý hay chưa. Điều đó được thể hiện qua bảng sau : (bảng 5a,5b) Qua bảng ta thấy cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty qua 2 năm 2003, 2004 ta có thể nhận thấy : Tổng tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm đã tăng lên một cách đáng kể. Điều đó chứng tỏ công ty làm ăn tốt, có hiệu quả trong việc huy động và sử dụng vốn. Từ bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty ta nhận thấy trong tổng tài sản thì tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao từ 87% đến 89,6% và đây chính là nhân tố chính làm tăng tổng tài sản của công ty. Trong khi đó tài sản cố định lại chiếm một tỷ lệ khá nhỏ, không những thế còn có xu hướng giảm từ 13% năm 2003 xuống còn 10,4% năm 2004. Qua đây ta có thể đưa ra kết luận về cơ câu tài sản lưu động và tài sản cố định là chưa hợp lý có sự chênh lệch khá giữa hai loại tài sản này. Điều này công ty cần sớm có biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Từ bảng nguồn vốn của công ty, năm 2004 là 14.167 triệu tăng 57,38%. Trong đó thì nợ phải trả tăng 75,36% chiếm một tỷ lệ cao từ 78,68% năm 2003 đến 89% năm 2004. Tình hình này là do đặc thù của

doc38 trang | Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 970 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn lưu động và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m xây lắp điện. Chương III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện. Trong quá trình thực tập do nhận thức thực tế còn nhiều hạn chế nên báo cáo thực tập tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, các cô và các bạn sinh viên. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy Trần Trọng Khoái cùng các thầy cô trong khoa tài chính kế toán và xin chân thành cảm ơn tập thể ban lãnh đạo công ty cùng các phòng ban đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty. Chương I Những vấn đề chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp I. Vốn lưu động, thành phần và kết cấu của vốn lưu động 1. Vốn lưu động của doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tư liệu lao động doanh nghiệp phải có đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. Tham gia vào quá trình sản xuất, đối tượng lao động không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái biểu hiện vật được gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp, tài sản lưu động thường được cấu tạo bởi hai thành phần đó là: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất kinh doanh bao gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, sản phẩm đang chế tạo dở dang, bán thành phẩm... Tài sản lưu động lưu thông bao gồm: Sản phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chí phí trả trước... Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị thành phẩm. Khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hoá được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi. Đặc điểm này đã quyết định tới sự vận động của vốn lưu động hình thái giá trị của tài sản lưu động. Do vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn vốn lưu động. 2. Vốn lưu động và vai trò của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: Bất kỳ một doanh nghiệp nào, lúc ban đầu cũng phải có một lượng vốn nhất định để thực hiện những khoản đầu tư ban đầu cho việc xây dựng doanh nghiệp, đảm bảo sự vận hành và sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh ở nhiều giai đoạn khác nhau. Do có sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động, sản phẩm hàng hoá được sản xuất ra và tiêu thụ. Như vậy, các hình thái vật chất khác nhau lại được chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu, giá trị hàng hoá được thực hiện. Quá trình đó được diễn ra như sau: TSLĐ + ĐTLĐ T – H...S X – H’ – T’ Sức LĐ T’ = T + D t Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động được dùng để mua sắm đối tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất, ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình thái từ vốn tiền tệ sang vốn vật tư hàng hoá. Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn sản xuất: qua công nghệ sản xuất, các vật tư dự trữ được chế tạo thành bán thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm sau khi được tiêu thụ, hình thái hiện vật lại được chuyển sang hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu. Trong thực tế sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn lưu động không phải diễn ra một cách tuần tự như trên mà các giai đoạn vận động của nó được đan xen vào nhau: Trong khi một bộ phận của vốn lưu động được chuyển hoá thành vật tư hàng hoá dự trữ, sản phẩm dở dang thì một bộ phận khác của vốn lưu động lại được chuyển từ sản phẩm thành phẩm sang vốn tiền tệ. Cứ như vậy các chu kỳ sản xuất kinh doanh được tiếp tục lặp lại, vốn lưu động được tuần hoàn và chu chuyển liên tục. 3. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử vốn lưu động có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng toàn bộ số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải luôn coi trọng việc quản lý vốn lưu động. Để quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn lưu động thì công việc trước tiên của doanh nghiệp phải làm là phân loại vốn lưu động. Căn cứ vào đặc điểm và vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh cũng như sự luân chuyển của vốn lưu động để phân chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Mỗi phân loại vốn lưu động đều mang ý nghĩa riêng, song mục đích chung của việc phân loại vốn lưu động là giúp doanh nghiệp quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Phân loại vốn lưu động các doanh nghiệp thường theo các tiêu thức sau: 3.1. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh: Theo cách phân loại này, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành: Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm: Giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm: Giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước... Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm: Giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, cho vay ngắn hạn... Phân loại vốn theo cách này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá được tình hình phân bố vốn lưu động trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn. Từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý để tăng được tốc độ chu chuyển của vốn lưu động phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh. 3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn: Theo cách phân loại này có thể chia vốn lưu động thành: vốn bằng tiền và vốn vật tư hàng hoá. Vốn bằng tiền gồm: Tiền ( bao gồm cả ngoại tệ, vàng bạc, đá quý ) tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản tạm ứng và các khoản phải thu nội bộ ... Vốn vật tư hàng hoá: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải chuẩn bị một lượng vật tư hàng hóa dự trữ nhất định. Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật tư hàng hoá dự trữ bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang... Còn trong các doanh nghiệp thương maị, vật tư hàng hoá dự trữ là các sản phẩm, hàng hoá đã mua về để chuẩn bị cho tiêu thụ. Cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để tính toán, kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động, thông qua đó doanh nghiệp có thể tìm ra biện pháp phát huy các chức năng của các thành phần vốn lưu động bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động. 3.3. Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp: Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một lượng tiền vốn ứng trước. Khác với thời kỳ bao cấp, trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp phải tự chủ động khai thác tìm nguồn vốn đó. Vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp thường được huy động khai thác từ các nguồn sau: ăNguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra từ đầu khi thành lập doanh nghiệp. Với bộ phận vốn này, doanh nghiệp không có nghĩa vụ và cũng không cần thiết phải cam kết thanh toán trong suốt thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh. Phần vốn lưu động thuộc phần vốn chủ sở hữu là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước cấp, còn doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp bỏ ra, công ty cổ phần do các cổ đông góp. ăCác khoản nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ. Căn cứ vào tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản nợ được chia thành: Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các chủ nợ trong khoản thời gian dưới một năm, như các khoản vay ngắn hạn, lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên... Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán cho các chủ nợ trong khoảng thời gian tương đối dài (trên một năm) , như các khoản vay dài hạn và nợ dài hạn. Nợ khác: Là các khoản tài sản chờ xử lý, nhận ký quỹ, ký cược dài hạn. Ngoài các nguồn vốn trên, nếu vốn lưu động không đáp ứng đủ nhu cầu, doanh nghiệp có thể huy động thêm vốn thông qua hình thức phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp liên doanh, tín dụng thương mại... 3.4. Phân loại vốn theo thời gian huy động vốn Theo cách phân loại này có thể chia vốn lưu động thành hai bộ phận là nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời. Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Doanh nghiệp muốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục tương ứng với quy mô sản xuất kinh doanh sản xuất nhất định thì doanh nghiệp thường xuyên phải có một lượng tài sản lưu động nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu của khách hàng. Những tài sản lưu động này gọi là tài sản lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên tài sản cố định. Nguồn VLĐ = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn thường xuyên Hoặc : Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên – Giá trị còn lại của tài sản cố định Trong đó: Tổng nguồn vốn thường xuyên = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Giá trị còn lại của tài sản cố định = Nguyên giá tài sản cố định + Giá trị hao mòn luỹ kế. Như vậy nguồn vốn lao động thường xuyên cho phép doanh nghiệp chủ động cung cấp đầu tư kịp thời, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường và liên tục. Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn ứng với tài sản lưu động hình thành không có tính chất thường xuyên, nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn, đảm bảo nhu cầu cần thiết trong kinh doanh như dự trữ , mua hàng thời vụ, nó bao gồm các khoản phải trả nhưng chưa đến thời kỳ trả: thuế, bảo hiểm xã hội, chi phí trích trước và tín dụng của nhà cung cấp – tín dụng thương mại... Qua phân tích trên, ta có thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên và tài sản lưu động của doanh nghiệp: Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thường xuyên – Nguồn VLĐ tạm thời Hoặc: Tài sản lưu động = Nguồn VLĐ thường xuyên – Nguồn VLĐ tạm thời Mối quan hệ này được biểu hiện như sau: Tài sản lưu động Tài sản cố định Nợ ngắn hạn Nợ trung hạn Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn lưu động Thường xuyên Nguồn vốn thường xuyên 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến VLĐ. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, song người ta thường quy về 3 nhóm sau: Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư phụ thuộc vào khoảng cách giữa doanh nghiệp và nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm của chủng loại vật tư cung cấp. Các nhân tố về mặt sản xuất phụ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý. Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán.... II. Hiệu quả sử dụng VLĐ và các chỉ tiêu phản ánh ý nghĩa và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Khi tiến hành kinh doanh, các doanh nghiệp luôn theo đuổi một mục tiêu chính là đạt được hiệu quả kinh doanh nhất định. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phát sinh trình độ sử dụng nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh với tổng chí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả tối đa thu được với một chí phí vốn lưu động bỏ ra thấp nhất. Đối với doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng uy tín, thế lực của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời tạo ra sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, nâng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn tạo ra nhiều lợi nhuận, là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao động. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu việc tổ chức đảm bảo vốn lưu động nhằm cung ứng một lượng vốn lưu động thường xuyên, cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục thì việc bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc giúp doanh nghiệp đạt được mục đích sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy: - Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh trong những thời kỳ khác nhau thì cũng khác nhau. Do đó, đỏi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đưa ra những cách quản lý kịp thời sao cho dù ở bất cứ trường hợp nào cũng phải cung cấp đầy đủ, kịp thời lượng vốn lưu động cần thiết để đảm bảo tiến độ sản xuất kinh doanh. - Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm thu hồi vốn nhanh, đảm bảo kinh doanh có lãi để tự trang trải, bù đắp các chi phí đã bỏ ra. 2. Quản lý và bảo toàn VLĐ trong kinh doanh. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là khâu quan trọng ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới dạng vật tư hàng hoá và tiền tệ, trong quá trình luân chuyển, thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố làm thất thoát vốn đó là: Hàng hoá bị ứ đọng, kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu thị trường, không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ với giá thấp. Kinh doanh thua lỗ kéo dài do doanh thu không bù đắp chi phí, nên sau một thời kỳ vốn bị thâm hụt dần. Vốn bị chiếm dụng lớn trong thanh toán. Các nhân tố trên sẽ làm vốn lưu động bị giảm sút dần, vì vậy nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động không tốt, không bảo toàn được vốn, làm ảnh hưởng tới quá trình tái sản xuất kinh doanh, quy mô vốn bị thu hẹp, vốn chậm luân chuyển, hiệu quả sử dụng vốn thấp và tất yếu doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm giảm mất khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường và nguy cơ của sự phá sản là không thể tránh khỏi. Trong kinh doanh, ngoài vốn cố định thì vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu. Chính vì vậy quản lý vốn lưu động là vấn đề cần được quan tâm đặc biệt. Xuất phát từ những đặc điểm của vốn lưu động là chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm, phương thức vận động của vốn lưu động (có tính chất chu kỳ), trong quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn lưu động, cần chú ý một số một số nội dung sau: Cần xác định số vốn lưu động cần thiết, tối thiều trong kỳ kinh doanh. Tổ chức khai thác tốt nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp. Có biện pháp bảo toàn giá trị thực của vốn lưu động, tức là đảm bảo sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với sức mua ban đầu. Cuối cùng là phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu: Vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động... Nhờ những chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể điều chỉnh kịp4 thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng mức doanh lợi cho doanh nghiệp. Từ những lý do trên cho thấy vấn đề bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là cần thiết khách quan, là vấn đề sống còn, có ý nghĩa quyết định tới sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. 2.1.Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Vốn bằng tiền : Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn : Chính vì tiền là tài sản không sinh lời, nên doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài sản có tính “lỏng” cao (tính chuyển đổi dễ dàng) thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư ngắn hạn chính là trái phiếu, cổ phiếu được mua bán tại thị trường tài chính một cách dễ dàng. Khác với giữ tiền, việc đầu tư tài chính ngắn hạn này thường mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu (cổ tức) và sự tăng giá thị trường cổ phiếu. Trong các khoản mục của tài sản lưu động thì đầu tư tài chính ngắn hạn có tính “lỏng” cao chỉ kém vốn bằng tiền và hơn các khoản phải thu hoặc dự trữ tồn kho. Khi lượng tiền trong doanh nghiệp cao hơn mức bình thường, doanh nghiệp sẽ chuyển tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thu nhập cho doanh nhgiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống dưới mức bình thường thì doanh nghiệp lại bán bớt chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt ở mức hợp lý. 2.2.Vốn thuộc các khoản phải thu Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong qúa trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản nợ tạm ứng. 2.3.Vốn hàng tồn kho: Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ vật tư, hàng hoá gồm ba loại: + Nguyên liệu, vật liệu công cụ và dụng cụ + Sản phẩm dở dang + Thành phẩm Ba loại này còn gọi chung là hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng dự trữ. Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động, phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì vật tư, sản phẩm dở dang, hàng tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. 2.4 Tài sản lưu động khác Là những khoản tạm ứng, trả trước, chí phí chờ kết chuyển ... 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong cơ cấu vốn kinh doanh, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Vì lý do đó mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên tính toán, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động để từ đó có những biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động tốt hơn. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau: 3.1. Tốc độ luân chuyển luân chuyển vốn lưu động: Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động càng chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân chuyển luân chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể được đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển vốn (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn). Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thường là trong một năm: Doanh thu thuần Số vòng quay VLĐ = VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng so với thực tế kỳ trước, chứng tỏ hiệu quả sử vốn tăng và ngược lại. Kỳ luân chuyển vốn lưu động: 360 ngày Kỳ luân chuyển VLĐ = Số vòng quay VLĐ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Kỳ luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn. Từ phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động, ta có thể xem xét ảnh hưởng của chúng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động sử trong kỳ. Mức lãng Doanh thu thuần Kỳ luân Kỳ luân phí vốn lưu = bình quân một ´ chuyển VLĐ - chuyển VLĐ động ngày kỳ này kỳ này 3.2. Mức đảm nhiệm VLĐ. VLĐ bình quân Mức đảm nhiệm của VLĐ = Doanh thu thuần 3.3. Kỳ thu tiền trung bình. Số dư bình quân các khoản phải thu Kỳ thu tiền trung bình = ´ 360 Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng tỏ lượng vốn bị chiếm dụng trong thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại. 3.4. Vòng quay hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho phản ánh sự luân chuyển của vốn vật tư, hàng hoá doanh nghiệp. Nếu vòng quay hàng tồn kho cao thì số ngày một vòng quay hàng tồn kho sẽ ít, chứng tỏ việc quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt. Doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp dự trữ quá mức dẫn đến hàng hoá vật tư bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và đặt doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về tài chính. Doan thu thuần Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân 3.5. Các hệ số khả năng thanh toán: Các hệ số khả năng thanh toán phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả của doanh nghiệp. Hệ số khả năng Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thanh toán = hiện thời Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động – hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Hệ số là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi cần tiền để thanh toán nợ đến hạn doanh nghiệp không cần bán hàng hoá tồn kho. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền + Tương đương tiền Nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. 3.6. Hệ số sinh lời VLĐ: Mức sinh lời VLĐ = Lợi nhuận thuần VLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời vốn vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. 4. Các nhân tố ảnh hưởng, ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 4.1. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nhân tố khách quan : Là những nhân tố do bên ngoài tác động vào, không nằm trong quá trình kiểm soát của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể thay đổi chúng mà chỉ có thể điểu chỉnh hoạt động kinh doanh của mình để thích nghi tốt nhất. Nhân tố khách quan gồm: Lạm phát, biến động cung cầu hàng hoá, mức cạnh tranh trên thị trường, chính sách vĩ mô, rủi ro, thiên tai... Nhân tố chủ quan : Là những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp, có thể điều chỉnh được theo chiều hướng có lợi nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố chủ quan bao gồm : Trình độ công nghệ, trình độ quản lý sản xuất, trình độ nhân lực, chính sách quản lý vốn lưu động, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 4.2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Như đã nói ở trên, để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều kiện đầu tiên không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm vốn, tăng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng quy mô sản xuất ngày một lớn hơn. Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động thể hiện rõ nét nhất ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hay thấp, điều này ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà cụ thể hơn cụ thể hơn là ảnh hưởng đến lợi nhuận. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình, từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách, các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng có hiệu quả hơn. 5. Phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây dán đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi xuất cao. Lựa chọn các hình thức thu hồi vốn tích cực tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách chủ động. Tổ chức quá trình sản xuất, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có. Thực hiện tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra, hạn chế số vốn bị khách hàng chiếm dụng ảnh hưởng tới nhu cầu vốn cho sản xuất dẫn đến tình trạng doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, phát sinh thêm chi phí sử dụng vốn vay.Đồng thời khi vốn bị chiếm dụng còn có rủi ro trở thành nợ khó đòi làm thất thoát vốn của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động phòng ngừa, tạo lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn vốn bù đắp khi vốn bị chiếm dụng. Tăng cường phát huy vai trò tài chính trong việc quản lý và sử vốn. Để thực hiện biện pháp này doanh nghiệp phải tăng cường công tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu. Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, trong điều kiện hiện nay việc đưa các ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất không những nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành mà còn rút ngắn chu kỳ sản xuất, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Còn trên thực tế mỗi doanh nghiệp phải dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, tình hình thực tế của doanh nghiệp trong giai đoạn cụ thể để lựa chọn những biện pháp và đặc điểm kinh tế kỹ thuật phù hợp. Chương II Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện I. Khái quát chung về công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện. Công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện là một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam, có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0104000059 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 10 – 04 – 2002 với vốn điều lệ là 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng VN). Hiện tại công ty có số lượng nhân sự thường xuyên là : 415 người Trong đó : - Kỹ sư : 25 người - Kỹ thuật viên : 46 người - Công nhân kỹ thuật : 68 người - Lao động phổ thông : 276 người Hiện nay trụ sở chính của công ty được đặt tại : Tầng 3 toà nhà Mai Trang, số 16, đường Phạm Hùng, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Tên công ty : Công ty TNHH Cavico Việt Nam xây lắp điện. Tên giao dịch của công ty : cavico việt nam power installation company limited. Công ty có tư cách pháp nhân và hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh độc lập. Công ty có quyền chủ động tổ chức các, xí nghiệp, đội, xưởng xây lắp... và các bộ phận sản xuất phụ, phòng ban quản lý để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. Công ty thực hiện : Xây lắp các công trình điện đến 110 KV; Sản xuất vật liệu xây lắp điện và kinh doanh thiết bị điện; Bốc xúc đất đá, đắp đập; Xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông thuỷ lợi; Buôn bán máy móc, thiết bị phục vụ ngành xây dựng, giao thông thuỷ lợi; Tư vấn đầu tư xây dựng điện (Tư vấn thiết kế đường dây tải điện và trạm biến áp đến 35KV. Tuy mới thành lập nhưng công ty chủ trương phát triển kinh doanh theo hướng chuyên môn hoá kết hợp với đa dạng hoá đã tạo cho công ty nhiều cơ hội kinh doanh với những dự án, hợp đồng mới, hứa hẹn khả năng sinh lợi cao, luôn thúc đẩy sự phát triển và khẳng định vị trí của công ty trên thị trường. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải quản lý sử dụng nguồn vốn đúng mục đích bảo toàn và tăng trưởng vốn, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. Nghiên cứu và áp dụng khoa học kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu của thị trường,. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên chức để đáp ứng đỏi hỏi của phát triển sản xuất kinh doanh. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp theo các ngành nghề đã đăng ký. Chấp hành luật pháp nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng vốn, vật tư tài sản, thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. 3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý và đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 3.1. Mô hình bộ máy tổ chức của công ty: (bảng 1) Giám đốc Các phó giám đốc Phòng tổ chức lao động Phòng hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kinh tế thị trường Phòng kĩ thuật thi công Phòng lập và quản lí dự án Bảng 1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Cavico Việt Nam Xây lắp điện. Giám đốc công ty : là người chịu trách nhiệm trước nhà nước, pháp luật cơ quan chủ quản cấp trên về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Các phó giám đốc : giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định có liên quan đến lĩnh vực được phân công. Các phó giám đốc gồm có P.GĐ tài chính và P.GĐ kế hoạch. Phòng Tài chính – kế toán : giúp giám đốc quản lý và thực hiện các chính sách tài chính kế toán nhằm mục tiêu phát triển và bảo toàn vốn, thực hiện hạch toán kế toán theo luật kế toán. Phòng hành chính : giúp giám đốc quản lý, lưu trữ sổ sách giấy tờ liên quan đến các hoạt động của công ty. Phòng kinh tế thị trường : giúp giám đốc nghiên cứu, khai thác thị trường để có các hợp đồng, dự án mới. Phòng kỹ thuật thi công : thiết kế, lập dự toán và giám sát thi công đối với các đội, lập dự toán công trình giúp công ty tham gia đấu thầu. Phòng tổ chức lao động : giải quyết mọi công việc có liên quan đến tổ chức lao động, phân phối và sử dụng nhân sự có hiệu quả. Phòng lập & quản lý dự án : Hiện nay công ty tổ chức thành 3 dạng dự án : Dự án A, B và C. 3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Xuất phát từ quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Toàn công ty có một phòng kế toán duy nhất, các đơn vị trực thuộc, cửa hàng hạch toán phụ thuộc định kỳ mỗi tháng phải lập các bảng kê kèm theo chứng từ gốc gửi về phòng kế toán để tổng hợp lên sổ sách và báo cáo tài chính toàn công ty. Hình thức này nó đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất và tập trung đối với công tác kế toán. * Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty : ( bảng 2) Kế toán TSCĐ Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán tiền mặt Kế toán ngân hàng Kế toán thuế Kế toán thanh toán Kế toán các đơn vị cấp dưới Kế toán ở đơn vị trực thuộc Song song với việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào sổ sách kế toán, công ty còn sử dụng phần mềm kế toán asia2002. Phòng Tài chính - kế toán của công ty gồm có 7 nhân viên với trình độ đại học và cao đẳng đảm nhận những công việc được phân công sau : Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, thủ quĩ, kế toán ngân hàng, kế toán tài sản cố định, kế toán thuế 3.3. Hệ thống sổ sách kế toán của công ty Quan hệ đối chi Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Sổ hạch toán chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi chú : Hình thức sổ mà công ty đang áp dụng là hình thức sổ Nhật ký chung.Theo đó, chu trình luân chuyển và ghi chép chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau : (bảng 3). Hình thức kế toán nhật ký chung tại công ty : II. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cavi co việt nam xây lắp điện. 1. Khái quát chung về nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 1.1. Khái quát chung về nguồn vốn của công ty. Cũng như những doanh nghiệp khác, công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện đã chủ động và tự tìm kiếm cho mình nguồn vốn để phát triển và tồn tại. Nhờ sự năng động, sáng tạo công ty đã nhanh chóng thích ứng với điều kiện, cơ chế thị trường hiện nay nên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất đáng khích lệ, với doanh thu năm sau cao hơn năm trước đặc biệt là doanh thu của công ty đã tăng từ 10.714.000.000 năm 2003 đến 18.200.000.000 năm 2004. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh gay gắt trong cơ chế mới nên doanh nghiệp đã có phần chịu ảnh hưởng theo cơ chế chung. Qua xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm cho thấy tổng số vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 là : 9.001.401589 đồng và đến năm 2004 con số này là : 14.166.914.274 đồng. Trong đó : Năm 2003 : Vốn lưu động : 7.830.756.119 Vốn cố định : 1.170.645.470 Năm 2004 : Vốn lưu động : 12.699.699.395 Vốn cố định : 1.476.214.879 Nguồn vốn trên được hình thành từ 2 nguồn : (năm 2004) Vốn chủ sở hữu : 1.747.337.593 Nợ phải trả : 12.419.576.681 Thông qua những số liệu trên ta cũng có thể nhận thấy có sự chưa tương xứng giữa vốn lưu động, vốn cố định và số nợ phải trả của công ty (hệ số nợ : 87,66%) là rất lớn bên cạnh đó vốn tự chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn của công ty.Trong thời gian qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất, thi công cung như tìm kiếm hợp đồng nhưng công ty Cavico xây lắp điện đã không ngừng vươn lên, khẳng định vị thế trên thị trường và đã đạt được những kết quả khả quan sau : (bảng 4) Bảng 4 : Một số chỉ tiêu của công ty trong những năm gần đây : Đơn vị: Triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003 Số tiền % GTSL thực hiện (tr.đ) 9,600 12,450 2,850 29,68 Doanh thu thuần (tr.đ) 10,714 18,200 7,486 69,9 Lợi nhuận thuần (tr.đ) 169 364 195 115,3 Nộp NSNN (tr.đ) 354 494 140 39,5 Lao động ( người) 130 150 20 15,3 Thu nhập bq (đ/ng/tháng 1,2 1,5 0,3 25 Qua số liệu trên ta thấy công ty đã hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thể hiện trước hết ở doanh thu của công ty tăng với tốc độ khá cao.Doanh thu năm 2004 đạt 18,200 triệu tăng 69,9% so với năm 2003. Giá trị sản lượng qua các năm tăng chứng tỏ công ty không những giữ vững được chữ tín với các chủ đầu tư mà còn tự khẳng định vị trí của mình trong cạnh tranh. Mặt khác công ty đã năng cao được năng lực thi công các công trình xây lắp điện, huy động được lực lượng sản xuất, tuyển lao động phù hợp với ngành nghề, tăng cường máy móc, thiết bị phục vụ thi công xây lắp và tăng cường công tác quản lý trong quá trình thi công xây lắp các công trình và đồng thời huy động được nguồn vốn và sử dụng nguốn vốn đó một cách có hiệu quả nhất. Qua bảng kết quả hoạt sản xuất kinh doanh, bước đầu cho phép ta đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả. Cụ thể giá trị sản lượng năm 2004 tăng 2.850 triệu đồng so với năm 2003 tương ứng với tỷ lệ tăng là 29,68% so với năm 2003. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004 tăng 115,3% cho thấy công ty kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho công ty bảo toàn và phát triển vốn. 2. Cơ cấu về tài sản và nguồn vốn của công ty. Để đánh giá được tình hình sử vốn của công ty thì ngoài việc xem xét cơ cấu tổ chức của công ty, bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty là một trong những điều rất quan trọng, để từ đó ta đưa ra những đánh giá về cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty đã hợp lý hay chưa. Điều đó được thể hiện qua bảng sau : (bảng 5a,5b) Qua bảng ta thấy cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty qua 2 năm 2003, 2004 ta có thể nhận thấy : Tổng tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm đã tăng lên một cách đáng kể. Điều đó chứng tỏ công ty làm ăn tốt, có hiệu quả trong việc huy động và sử dụng vốn. Từ bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty ta nhận thấy trong tổng tài sản thì tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao từ 87% đến 89,6% và đây chính là nhân tố chính làm tăng tổng tài sản của công ty. Trong khi đó tài sản cố định lại chiếm một tỷ lệ khá nhỏ, không những thế còn có xu hướng giảm từ 13% năm 2003 xuống còn 10,4% năm 2004. Qua đây ta có thể đưa ra kết luận về cơ câu tài sản lưu động và tài sản cố định là chưa hợp lý có sự chênh lệch khá giữa hai loại tài sản này. Điều này công ty cần sớm có biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Từ bảng nguồn vốn của công ty, năm 2004 là 14.167 triệu tăng 57,38%. Trong đó thì nợ phải trả tăng 75,36% chiếm một tỷ lệ cao từ 78,68% năm 2003 đến 89% năm 2004. Tình hình này là do đặc thù của ngành xây dựng, xây lắp điện : Bên A chỉ thanh toán khi công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành nghiệm thu và bàn giao. Vì vậy để có vốn thi công các công trình tất yếu công ty phải đi vay. Bên cạnh đó nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ lại giảm – 8,95% như vậy nếu nâng cao được nguồn vốn chủ sở hữu thì công ty sẽ giảm được tỷ lệ vốn vay và lãi vay. Vì vậy để tiến hành sản xuất kinh doanh thì công ty phải huy động các nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Điều này cho thấy sự năng động của công ty trong việc tìm kiếm nguồn vốn cho sản xuất. Tuy nhiên việc vay nợ quá lớn sẽ là gánh nặng cho công ty trong việc trả nợ và lãi vay, đồng thời tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu của công ty thấp sẽ làm khả năng tài trợ, độc lập về tài chính của công ty giảm. Do đó, công ty cần quan tâm hơn nữa đến việc tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu để tạo được sự tự chủ về tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 3. Tình hình quản lý và sử vốn lưu động tại công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện. (bảng 6) 3.1. Quản lý vốn bằng tiền Qua bảng 6 ta thấy vốn bằng tiền trong tổng số vốn lưu động của công ty chiếm 21% năm 2003 và 8,64% năm 2004, tỷ trọng giảm 552 triệu đồng tức giảm 33,5%. Như vậy vồn bằng tiền năm 2004 có xu hướng giảm nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán trong ngắn hạn của công ty. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh bao giờ cũng cần tới vốn, đặc biệt vốn bằng tiền là loại vốn linh hoạt nhất, nó có thể chuyển đổi thành các loại tài sản khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ vốn bằng tiền trong tổng nguồn vốn lưu động của công ty chiếm tỷ lệ khá cao sẽ giúp công ty có khả năng thanh toán nhanh. Song vốn bằng tiền là số vốn có khả năng sinh lời thấp, do vậy đứng trên góc độ lý thuyết điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì thế vấn đề đặt ra cho công ty là để lại một lượng vốn bằng tiền sao hợp lý nhất. 3.2. Quản lý các khoản phải thu. Các khoản phải thu năm 2003 chiếm 75,5% trong tỷ trọng vốn lưu động. So với năm 2003 thì năm 2004 giảm xuống còn 71,04% và tỷ lệ này so với tổng nguồn lưu động thì tỷ trọng này vẫn chiếm một lệ khá cao. Trong đó các khoản phải thu của khách hàng năm 2003 chiếm 45,1% và năm 2004 giảm xuống còn 42,5% trong tổng sốvốn lưu động. Như vậy vốn bị khách hàng chiếm dụng có xu hướng giảm là do công ty có các biện pháp tích cực thu hồi các khoản nợ của khách hàng. Mặc dù vậy nợ phải thu từ khách hàng vẫn chiếm tỷ cao đó một phần cũng là do đặc thù của ngành. 3.3. Quản lý hàng tồn kho. Hàng tồn kho năm 2004 so với năm 2003 tăng 135,7%, nhưng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguốn vốn lưu động của công ty, chủ yếu là công cụ dụng tồn kho chiếm 0,36% năm 2003 và 0,52% năm 2004 trong tổng nguồn vốn lưu động, đây là do doanh nghiệp sử dụng phương thức khoán gọn cho các đội thi công các côg trình, hạng mục công trình xây lắp điện. Công ty cần tập trung dứt điểm các công trình, hạng mục công trình để được nghiệm thu thanh toán. Xu hướng tăng lên của hàng tồn kho là điều đáng lo ngại bởi vì hàng tồn kho là bộ phận không sinh lời. Hàng tồn kho quá lớn công ty sẽ thiếu vốn, lợi nhuận giảm, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Vì vậy điều cần thiết là phải xem xét mức độ dư trữ hàng tồn kho sao cho hợp lý, thúc đẩy sản xuất kinh doanh giải phóng vốn ứ đọng để tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 3.4. Quản lý tài sản lưu động khác. Đối với các tài sản lưu động khác : khoản này chiếm 3,14% trong tổng nguồn vốn lưu động của công ty năm 2003 và năm 2004 con số này là 19,8%. Thông thường thì tài sản lưu động khác thường chiếm một tỷ nhỏ trong tổng vốn lưu động. Nhưng do đặc thù ngành xây dựng, xây lắp điện, thời gian thi công kéo dài vì vậy vốn lưu động chủ yếu là các khoản tạm ứng, còn các khoản khác như : chí phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển.. chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Như vậy, ta thấy vốn lưu động của công ty chủ yếu tồn đọng ở các khoản phải thu và vốn bằng tiền của công ty có xu hướng giảm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán. Vì vậy công ty cần có các giải pháp thu hồi các khoản nợ phải thu từ khách hàng để từ đó quay vòng vốn nhanh dữ trữ thêm tiền mặt đáp ứng khả năng thanh toán. 4. Hiệu quả sử vốn lưu động tại công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện. Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là một vấn đề quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua (bảng 7, bảng 8) ta và bảng tính hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta thấy vòng quay vốn lưu động năm 2003 là 1,4 vòng, năm 2004 là 1,45 vòng tỷ trong tăng 3,57%. Số vòng quay vốn lưu động năm 2004 tăng 0.05 vòng so với năm 2003, làm cho thời gian cần thiết để quay 1 vòng luân chuyển vốn lưu động từ 257 ngày năm 2003 xuống còn 248 ngày năm 2004 tức giảm 9 ngày, tỷ lệ này đã giúp công ty tiết kiệm được một lượng vốn lưu động là - 455 triệu đồng. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ngày một tốt hơn, đó cũng là do doanh thu thuần của công ty có sự gia tăng mạnh trong năm 2004. Doanh lợi vốn lưu động của công ty cũng có sự gia tăng tuy không đáng kể từ 2,6% năm 2003 lên 2,9% năm 2004. Nguyên nhân là do lợi nhuận thuần của công ty tăng mạnh trong năm 2004. Chỉ tiêu này phản sánh cứ một đồng vốn lưu động làm ra 0,026 đồng lợi nhuận năm 2003 và 0,029 đồng lợi nhuận năm 2004 và tỷ tăng là 11,5%. Chứng tỏ công ty đã làm ăn có hiệu quả. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động : qua các năm hệ số này giảm xuống từ 0,73 năm 2003 xuống còn 0,69 năm 2004, điều đó chứng tỏ công ty đã tiết kiệm vốn lưu động tốt, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Còn laị các hệ số thanh toán nhanh, thanh toán hiện thời và hệ số thanh toán tức thời đều có xu hướng giảm qua các năm. Điều đó thể hiện công ty đang ở trong tình trạng vay nợ ngắn hạn nhiều, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỷ lệ cao. Do đó khả năng thanh toán nhanh còn nhiều hạn chế. Nói chung vốn lưu động của công ty được sử trong năm 2004 là có hiệu quả và đem lại kết quả khả quan cho công ty. Chương III Một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện. 1. Những ưu điểm Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện đã góp phần trong công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước.Nhiều công trình, hạng mục công trình, dự án đường dây điện, thuỷ điện, cầu vượt... được xây dựng đã và đang hoàn thành đưa vào sử dụng phục vụ công cuộc xây dựng đất nước. Công ty đã thi công, xây lắp được nhiều công trình đòi hỏi chất lượng kỹ thuật cao, thẩm mỹ tốt bước đầu có những đóng góp nhất định. Công ty không những giữ vững được chữ tín với các chủ đầu tư mà còn tự khẳng định mình trong cạnh tranh. Vì vậy công ty đã ký được nhiều hợp đồng, dự án thi công các công trình. Công ty đã nâng cao được năng lực thi công xây dựng, huy động được lực lượng sản xuất, tuyển chọn thêm lao động đúng ngành nghề, tăng cường máy móc thiết bị phục vụ thi công và tăng cường công tác quản lý trong quá trình thi công, đồng thời huy động được nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Doanh thu, lợi nhuận đạt được năm sau cao hơn năm trước, từ đó luôn thực hiện tốt các kế hoạch nghĩa vụ nhà nước giao. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. 2. Những tồn tại Quản lý và nâng cao hiệu quả sử vốn lưu động là một trong những việc làm quan trọng và có ý nghĩa lớn đối với sự tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh. Bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, công tác quản lý vốn lưu động nói riêng, còn bộc lộ một số tồn tại những hạn chế cần khắc phục : Tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn có xu hướng giảm, tỷ trọng này đã giảm từ 21,32% năm 2003 xuống còn 11% năm 2004 trong khi đó nợ phải trả có xu hướng tăng lên với tỷ trọng tăng là75%. Cơ cấu vốn kinh doanh còn chưa hợp lý, có sự chênh lệch lớn tài sản lưu động và tài sản cố định. Xu hướng tăng lên của hàng tồn kho là một điều đáng lo ngại bởi hàng tồn kho là một bộ phận không sinh lời. Nếu bộ phận này lớn sẽ nợ đọng không sinh lời, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Các khoản phải thu (chủ yếu phải thu của khách hàng) chiếm 45,1% năm 2003 và 42,5% năm 2004 trong tổng vốn lưu động. Vốn lưu động của công ty tồn đọng trong các khoản phải thu nhiều vì vậy công ty cần tích cực thu hồi nợ đẻ tăng doanh thu, quay vòng vốn nhanh và dự trữ vốn bằng tiền để đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty. 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện. Trong đó cần xác định nhu cầu vốn lưu động tối thiểu cần thiết cho toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn kinh doanh. Kế hoạch huy động bao gồm việc lựa chọn nguồn tài trợ, xây dựng khă năng vốn tự có, hiệu quả của công ty, số thiếu cần tìm nguồn tài trợ thích hợp đảm bảo cung ứng đầy đủ cho sản xuất với chi phí thấp nhất, hạn chế rủi ro và tạo cho công ty có cơ cấu vốn linh hoạt. Đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn và quản lý chặt chẽ các khoản phải thu : thu hồi vốn nhanh sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Do đó nếu các khoản phải thu đặc biệt là khoản thu của khách hàng bị nợ đọng lâu ngày sẽ có ảnh hưởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Vì vậy công ty cần có các biện pháp như sau: Khi ký kết hợp đồng với chủ đầu tư công trình (bên A) thì công ty đề nghị bên A phải ứng trước một phần giá trị công trình với tỷ lệ nhất định trên giá trị khối lượng xây lắp để giảm được khoản nợ vay ngân hàng, bước đầu giảm được số nợ phải thu. Đồng thời, trong hợp đồng cần có các quy định chặt chẽ về ứng vốn, thanh toán khối lượng công trình đã hoàn thành và nghiệm thu, giai đoạn thanh toán cho từng hạng mục công trình... Tăng cường công tác quản lý vốn, vật tư hàng hoá tồn kho. Công ty cần đẩy mạnh phương thức giao khoán từng hạng mục công trình cho các đội thi công, công tác giao khoán là một việc làm cần thiết nhằm nâng cao ý thức người lao động, gắn trách nhiệm của họ với quyền lợi được hưởng. Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, giảm bớt các công trình dở dang để sớm nghiệm thu, bàn giao, thanh toán sớm các công trình xây lắp, thu hồi vốn nhanh. Thường xuyên phân tích tình hình tài chính từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty : để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì phải biết đồng vốn mình bỏ ra sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc thường xuyên đánh hiệu quả sử vốn sẽ giúp công ty có căn cứ đánh giá tình hình tài chính của mình, từ đó đưa ra các giải pháp kịp thời và có hiệu quả để phát huy mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực trong sử dụng vốn. Nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, bố trí lao động trong công ty một cách hợp lý nhằm phát huy năng lực làm việc của người lao động. kết luận Tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doạnh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. Là một công ty trong ngành xây dựng, xây lắp, công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện đã luôn phấn đấu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để có thể tồn tại và phát triển. Công ty đã có những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tạo ra sự vững chắc về tài chính và khả năng sinh lời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại và hạn chế nên công tác quản lý vốn lưu động vẫn còn nhiều yếu kém. Qua quá trình thực tập tại công ty, với lượng thời gian thực tập không nhiều, kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, những phân tích và giải pháp đưa ra chưa được hoàn thiện nên bài luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của các thầy, các cô và các anh chị trong phong kế toán của công ty và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội. 2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Học viện Tài chính kế toán – 1995. 3. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Trường Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội. 4. Phân tích hoạt động Tài chính ở các doanh nghiệp . 5. Tạp chí Tài chính. 6. Quản lý vốn lưu động trong các doanh nghiệp công nghiệp, xây dựng. 7. Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh – PTS.Văn Công – Trần Quý Liêm. 8. Các báo cáo tài chính, bảng Cân đối kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện. 9. Một số tài liệu khác. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2406.doc
Tài liệu liên quan