Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội

1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đã đi được chặng đường hơn 20 năm đổi mới đất nước. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước. công cuộc đổi mới đã thu được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Có được kết quả này là nhờ sự đóng góp không nhỏ của những thành công trong hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam thông qua việc thực hiện tốt các chính sách mở cửa nền kinh tế và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu theo. Những năm qua, nền kinh tế nước ta đã trải qua những cột mốc quan trọng, nổi bật nhất là sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO. Quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng đem đến cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) nói riêng nhiều cơ hội phát triển, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức. Vỡ cỏc doanh nghiệp Việt Nam tiềm lực kinh tế còn yếu, chưa có kinh nghiệm trên thị trường quốc tế, thiếu khoa học kỹ thuật hiện đại, trình độ nhân lực còn hạn chế. Do đó, khi tham gia vào môi trường kinh doanh toàn cầu khốc liệt, với sự khác biệt về hệ thống pháp luật, tập quán kinh doanh, đồng tiền sử dụng các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với nhiều rủi ro và nguy cơ tổn thất. Điều này đã làm nảy sinh một nhu cầu vô cùng bức thiết từ phớa cỏc doanh nghiệp muốn được tài trợ về vốn cũng như tư vấn về kinh nghiệm, kiến thức. Xuất phát từ nhu cầu trên, với tư cách là một bộ phận quan trọng của hệ thống tài chính – tiền tệ, ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò đầu tàu hỗ trợ các doanh nghiệp hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Bằng uy tín, tiềm lực tài chính, kiến thức và kinh nghiệm của mỡnh, cỏc ngân hàng thương mại đã triển khai nhiều hình thức tài trợ xuất nhập khẩu phong phú và đa dạng, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi. Hoạt động này cũng mang lại hiệu quả kinh tế cũng như thu nhập cho ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt nhằm chiếm lĩnh thị phần như hiện nay, nâng cao chất lượng hoạt động trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu trở thành một tất yếu khách quan đối với các ngân hàng thương mại để có thể tồn tại và phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động này tại Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) xuất nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Hà Nội, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu đối với Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – chi nhánh Hà Nội”. 2. Mục đích nghiên cứu. Chuyên đề hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. Dựa trên nền tảng cơ bản đó, chuyên đề nghiên cứu thực trạng hoạt động tài trợ XNK tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Hà Nội, đánh giá những thành công cũng như tồn tại của Chi nhánh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này. Từ đó, chuyên đề đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ XNK đối với Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Hà Nội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng của chuyên đề là việc nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ XNK. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là tình hình thực tế tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Hà Nội trong các năm 2008, 2009, 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu là vận dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời, kết hợp các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, so sánh, phân tích tình huống để nghiên cứu. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài mở đầu, kết luận, chuyền đề được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM. Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Hà Nội. Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu đối với Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Hà Nội.

doc75 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1574 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ung và dài hạn, tạo tiền đề để mở rộng đầu tư tín dụng trung và dài hạn, chủ động cân đối nguồn vốn tại ngân hàng. - Phấn đấu tăng mức dư nợ tín dụng lành mạnh hàng năm đạt 30%, phấn đấu dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ lệ 25% tổng dư nợ. - Lợi nhuận tăng trưởng 20% so với năm trước. - Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên ngân hàng. - Nâng cao chất lượng dịch vụ và quản lý nợ cho vay. 3.1.2.2. Định hướng nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ XNK đến năm 2015. Dựa trên nền tảng định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, Chi nhánh vạch ra phương hướng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu như sau: Trong thời gian tới, Chi nhánh sẽ từng bước cơ cấu lại mảng hoạt động TTQT theo mô hình tiên tiến hiện đại, ứng dụng công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất cũng như chất lượng giao dịch. Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại với các ngân hàng tổ chức tín dụng quốc tế, mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng khắp các châu lục. Phấn đấu đạt sự tăng trưởng cả về doanh số và chất lượng hoạt động tài trợ XNK, đa dạng hóa các hình thức tài trợ, chú trọng nghiệp vụ bảo lãnh, bao thanh toỏn… để tăng tính cạnh tranh với các NHTM khác trên cùng địa bàn. Hoàn thiện và phát triển các phương thức thanh toán quốc tế trong sự gắn kết với các mảng hoạt động huy động vốn, tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, nhằm tạo dựng một mô hình tài trợ XNK hiệu quả. Từng bước xây dựng một chiến lược tổng thể bao gồm các chính sách về Marketing, nhân lực, công nghệ… tạo điều kiện tối đa cho hoạt động tài trợ XNK được mở rộng về quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu đối với Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội. 3.2.1. Các giải pháp nâng cao nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu 3.2.1.1. Các giải pháp về nguồn vốn. Vốn là cơ sở để ngân hàng tiến hành kinh doanh dịch vụ và tài trợ xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp. Trong giai đoạn hậu khủng hoảng, nền kinh tế bắt đầu hồi phục, các doanh nghiệp rất cần vốn để bắt đầu thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh mới. Vì vậy, các ngân hàng cần tăng cường công tác huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. Số huy động vốn bằng ngoại tệ tại Eximbank Hà Nội qua các năm có tăng nhưng chưa hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán và tài trợ. Tỷ trọng vốn huy động bằng ngoại tệ trên tổng vốn huy động còn chiếm tỷ lệ thấp. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối cũng chưa thực sự phát huy hiệu quả, chưa trở thành một nguồn cung cấp ngoại tệ lớn và thường xuyên phục vụ cho các hoạt động của Chi nhánh. Đặc biệt, năm 2010, chịu tác động bởi những biến động của thị trường ngoại hối, doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối đã sụt giảm nghiêm trọng. Điều này đã ảnh hường không nhỏ đến khả năng đáp ứng nhu cầu được tài trợ của doanh nghiệp, làm giảm chất lượng hoạt động tài trợ XNK. Để chủ động được nguồn ngoại tệ phục vụ cho hoạt động TTQT và TTXNK trong điều kiện cung cầu ngoại tệ không ổn định, diễn biến thị trường, tỷ giá ngoại tệ nhiều biến động, ngân hàng nên áp dụng một số biện pháp tăng cường huy động vốn như sau: Đa dạng hóa các loại hình huy động vốn, đa dạng hóa cỏc hỡnh thức tiền gửi, đa dạng hóa các hình thức tớnh lói, kỳ hạn trả lãi. Chính sách huy động tiền gửi cần linh hoạt với lãi suất cạnh tranh, hấp dẫn và các hình thức khuyến khích vật chất khác. Tích cực mở rộng khách hàng nguồn vốn cả quy mô và chất lượng, bên cạnh đó phải củng cố, tạo lập được mối quan hệ bền chặt với khách hàng hiện có. Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng của thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, cung cấp cho khách hàng các tiện ích trong thanh toán như thanh toán với tốc độ nhanh, hiện đại, chi phí thấp, phát triển các sản phẩm dịch vụ như Mobile Banking, Internet Banking… Liên kết với các tổ chức kinh doanh, cơ quan hành chính sự nghiệp có thu nhập ổn định nhằm mở rộng mạng lưới thanh toán, triển khai việc chi trả lương, lương hưu và trợ cấp xã hội qua ATM. Chú trọng mối quan hệ với các TCTD khác để có thể vay trên thị trường liên ngân hàng. Đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ bằng cách tập trung tiếp cận thu hút các nguồn vốn ODA, các dự án của World Bank. Thu hút nguồn ngoại tệ từ các doanh nghiệp XK hay các tổng công ty xây dựng thường xuyên có nguồn ngoại tệ đầu tư từ nước ngoài bằng các hình thức khuyến khích DNXK bán lại ngoại tệ cho ngân hàng, kèm theo đó là các ưu đãi như ưu đãi về lãi suất khi nhà xuất khẩu vay ngoại tệ thanh toán, ưu tiên cho phép khách hàng mua lại ngoại tệ bất kỳ thời điểm nào, dù nguồn ngoại tệ trên thị trường đang trong giai đoạn khan hiếm. Mở rộng và quản lý tốt các đại lý thu đổi ngoại tệ, phát triển hoạt động thanh toán thẻ, séc du lịch. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối không những mang lại nguồn thu ngoại tệ từ phí dịch vụ mà còn mang lại nguồn ngoại tệ tiềm năng lớn cho ngân hàng do các cá nhân khi chưa có nhu cầu sử dụng sẽ lưu phần ngoại tệ này trờn cỏc tài khoản tiền gửi. Do đó, ngân hàng cần khai thác dịch vụ chi trả kiều hối bằng cách giảm phí dịch vụ, tổ chức những chiến lược quảng bá để thu hút nguồn ngoại tệ chuyển về. Việc sử dụng ngoại tệ được thực hiện trên cơ sở cân đối nguồn và nhu cầu ngoại tệ để thanh toán các khoản nợ, khoản tải trợ và phải dựa trên nguyên tắc đẩy mạnh hoạt động tài trợ XNK, đánh giá khả năng tái tạo nguồn ngoại tệ để trả nợ của doanh nghiệp. Đẩy mạnh nghiệp vị kinh doanh ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn, quyền chọn, swap… Đây là một trong những hướng giải quyết khả thi trước mắt nhằm tăng thêm nguồn ngoại tệ cung cấp cho hoạt động TTQT và TTXNK. Nếu có sự phân tích và dự báo tốt về tỷ giá ngoại tệ trong tương lai, ngân hàng có thể tìm kiếm được lợi nhuận cao từ hoạt động kinh doanh này và bổ sung nguồn ngoại tệ cho hoạt động tài trợ XNK. 3.2.1.2. Đa dạng và hoàn thiện hóa cỏc hình thức tài trợ xuất nhập khẩu. Như đã phân tích ở chương 2, một trong những hạn chế của Chi nhánh là sự mất cân đối giữa các hình thức tài trợ. Một số hình thức tài trợ được sử dụng một cách phổ biến như tài trợ phát hành L/C, cho vay thanh toán L/C nhập khẩu… Trong khi đó, các bảo lãnh, bao thanh toán, cho thuê tài chính hay các loại hình tài trợ bằng L/C đặc biệt tuy cũng được áp dụng nhưng chưa thực sự phát triển. Doanh thu của các nghiệp vụ này luôn chiếm tỷ trọng thấp so với các nghiệp vụ khác và số lượng khách hàng quan tâm, biết đến các loại hình này cũng không nhiều. Để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường, ngân hàng phải không ngừng đa dạng hóa cỏc hình thức tài trợ XNK, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm TTQT và tài trợ XNK giỳp khỏch có nhiều cơ hội lựa chọn các hình thức tài trợ mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó, giữ chõn cỏc khách hàng cũ, thu hút thêm khách hàng mới, tăng năng lực cạnh tranh và tăng doanh thu cho Chi nhánh. Cùng với các hình thức tài trợ truyền thống, ngân hàng có thể xem xét triển khai các hình thức mới sau: Đa dạng hóa các loại L/C đặc biệt sử dụng trong tài trợ XNK. Hiện nay việc sử dụng các loại L/C đặc biệt còn khá mới mẻ đối với phần lớn các ngân hàng Việt Nam cũng như các doanh nghiệp XNK. Trong khi đó, các loại L/C này mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp XNK như L/C giáp lưng (thường sử dụng trong phương thức mua bán trung gian) hay L/C dự phòng (đảm bảo quyền lợi cho nhà NK khi nhà XK không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng)… giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, an toàn và phù hợp với từng phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp XNK. Đây có thể coi là cơ hội để ngân hàng thu hút nhiều khách hàng mới, đồng thời tạo mối quan hệ gắn kết lâu dài với các khách hàng truyển thống. Cụ thể ngân hàng cần căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, từng thương vụ mà chủ động giới thiệu các sản phẩm tài trợ phù hợp. Phát triển các hình thức bảo lãnh và bao thanh toán. Ngoài ra, Chi nhánh nên mở rộng các hình thức tài trợ, không chỉ tập trung vào các hình thức tài trợ quen thuộc, phổ biến như phát hành L/C, cho vay thanh toán L/C nhập khẩu… mà cần quan tâm hơn đến các hình thức mới chưa được phát triển rộng rãi. Bảo lãnh hay bao thanh toán quốc tế là những loại hình đã phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Chi nhánh cần đẩy mạnh việc thực hiện các nghiệp vụ này nhằm hướng tới xây dựng một ngân hàng đa năng, mở rộng phạm vi và đối tượng khách hàng trong hoạt động tài trợ XNK. Vì vậy, Chi nhánh cần căn cứ vào đặc điểm kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp, từng thương vụ mà chủ động tư vấn, giới thiệu các sản phẩm tài trợ phù hợp. Đây có thể coi là cơ hội để thu hút thêm nhiều khách hàng mới, tạo mối quan hệ gắn kết lâu dài với các khách hàng truyển thống. Chú trọng phát triển các loại hình tài trợ XK. Qua tình hình thực trạng hoạt động tài trợ XNK tại Chi nhánh, ta thấy có sự mất cân đối giữa hoạt động tài trợ xuất khẩu và nhập khẩu của Chi nhánh. Doanh thu và các hình thức tài trợ NK luôn chiếm ưu thế hơn so với hoạt động tài trợ XK. Trong khi tài trợ XK có thể đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng như: các doanh nghiệp có doanh số XK lớn thường là các doanh nghiệp có uy tín, năng lực tài chính tốt nên ngân hàng có thể yên tâm khi cấp tài trợ cho họ, ngoài ra ngân hàng có thể tận dụng nguồn ngoại tệ thu về sau XK để bổ sung nguồn vốn huy động với chi phí thấp, tài trợ XK cũng góp phần cải thiện cán cân thương mại, phù hợp với định hướng phát triển của Nhà nước. Vì vậy, trong thời gian tới, Chi nhánh cần tìm hiểu và đưa ra các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp có nhu cầu tài trợ XK trên cơ sở đảm bảo lợi ích cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. 3.2.1.3. Nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của Chi nhánh. Kiểm tra, kiểm soát là hoạt động của ngân hàng, được thực hiện sau khi cấp tín dụng cho khách hàng nhằm đảm bảo việc giải ngân và sử dụng vốn vay của khách hàng là đúng mục đích, đúng như cam kết trong hợp đồng tín dụng. Đồng thời, công tác kiểm tra kiểm soát giúp cho ngân hàng kiểm soát được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét các hiệu quả sử dụng vốn trong suốt quá trình vay, phát hiện kịp thời các vấn đề nảy sinh, từ đó có những biện pháp xử lý hợp lý nhằm hạn chế những rủi ro tiềm ẩn cho cả khách hàng và ngân hàng. Mục đích cuối cùng của công tác kiểm tra, kiểm soát là nâng cao uy tín, năng lực hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, để nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát, Chi nhánh cần có một số biện pháp sau: Tổ chức kiểm tra, đánh giá thường xuyên các loại tài sản tài chính theo giá trị ở thời điểm hiện tại, đặc biệt là đối với các khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố phải theo sát việc sử dụng, bảo vệ tài sản để có biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho Chi nhánh. Tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc bất chợt cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm nắm bắt được chính xác tình hình sử dụng vốn vay tại doanh nghiệp tại doanh nghiệp khi doanh nghiệp chưa có sự chuẩn bị trước. Khi kiểm tra, cán bộ ngân hàng có thể kiểm tra thông qua các chứng từ, sổ sách báo cáo, các bản kê chi phí sử dụng tiền vay… trên cơ sở đó, phân tích và ước lượng tổng chi phí, sau đó so sánh với các số liệu được báo cáo xem có phù hợp hay không. Khi tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có những biểu hiện xấu, Chi nhánh cần phối hợp giúp đỡ các doanh nghiệp vượt qua khó khăn, đồng thời cũng tính đến các biện pháp xứ lý nợ kịp thời khi nhận thấy doanh nghiệp suy giảm khả năng trả nợ. Đối với nội bộ Chi nhánh: Bộ phận kiểm soát nội bộ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đánh giá, kiểm soát hoạt động của ngân hàng. Đây là nơi tập hợp những cán bộ có trình độ chuyên môn cao trong công tác kế toán, kiểm toán, kinh doanh XNK… thực hiện tốt vai trò kiểm soát ngay tại từng khâu trong quy trình nghiệp vụ, phát hiện ngăn chặn những sai sót có thể xảy ra cho hoạt động của Chi nhánh nói chung và tài trợ XNK nói riêng. Chi nhánh cần xây dựng một quy trình chuẩn, chi tiết và dễ hiểu giúp cán bộ nhân viên dễ dàng thực hiện. Chi nhánh cũng phải xem xét tình hình tuân thủ chính sách, thủ tục cho vay, ưu nhược điểm trong quá trình tín dụng… để phát hiện ra những mặt thiếu sót từ đó hoàn thiện quy trình. Nâng cao phẩm chất đạo đức của cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát cũng là một trong những vấn đề cần được quan tâm. Trên thực tế, có nhiều trường hợp doanh nghiệp hối lộ cán bộ ngân hàng để che dấu thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh không tốt, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. 3.2.1.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án tài trợ XNK. Tài trợ xuất nhập khẩu có liên quan đến yếu tố nước ngoài nên rất khó kiểm soát và không tránh khỏi tình trạng gian lận. Vì vậy, thẩm định là một khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tài trợ. Công tác thẩm định được thực hiện tốt sẽ đánh giá chính xác hiệu quả và tính khả thi của dự án XNK, từ đó giảm thiều rủi ro hoạt động TTXNK. Để công tác thẩm định dự án XNK được hiệu quả, Chi nhánh cần thực hiện: Công tác thu thập thông tin cho việc thẩm định dự án XNK phải được chú trọng. Việc thẩm định phải kết hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh, đối chiếu đảm bảo tính chính xác, khách quan về nguồn thông tin nhận được từ đó phân tích đánh giá năng lực pháp lý, uy tín tính cách, năng lực tài chính, phương án sản xuất kin doanh của doanh nghiệp và ra quyết định tài trợ. Các nguồn có thể thu thập thông tin: từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ đối tác của khách hàng, các cơ quan có thẩm quyền hay từ chính khách hàng của doanh nghiệp đú… Chi nhánh phải xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu định lượng và định tính chuẩn mực, hợp lý để thẩm định tính hiệu quả của mỗi phương án sản xuất kinh doanh. Đặt các dự án XNK trong mối tương quan với các yếu tố bên ngoài có tác động đến khách hàng như mối quan hệ cung cầu tiêu dùng của sản phẩm, dịch vụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, thị hiếu của người tiêu dùng, xu thế biến động của nền kinh tế và các nhân tố có ảnh hưởng khác. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định bằng cách bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm, am hiểu về hoạt động kinh doanh XNK, các phương thức TTXNK để ra quyết định đúng đắn và có thể tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan. Đảm bảo tính chủ động sáng tạo trong quá trình phân tích tổng hợp, cũng như kết hợp lý luận cùng những kinh nghiệm thực tế qua quá trình hoạt động tài trợ XNK của cán bộ thẩm định. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia để nâng cao chất lượng thẩm định. 3.2.1.5. Tăng cường công tác quản trị rủi ro. Rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương không những làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến uy tín của Chi nhánh. Vì vậy, Chi nhánh không thể xem nhẹ công tác quản trị rủi ro. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro gồm có: Thực hiện tốt công tác phân tích rủi ro tín dụng – nhân tố quyết định sự thành bại của một khoản tín dụng. Phân loại nợ quá hạn giúp Chi nhánh kiểm soát được các khoản vay của mỡnh, cú cỏc biện pháp xử lý kịp thời khi cần thiết đối với nợ quá hạn. Từ đó, Chi nhánh sẽ đưa ra những chính sách phù hợp, quyết định mở rộng và phát triển các loại hình tài trợ nào, như thế nào để giảm nợ quá hạn. Trích lập quỹ dự phòng hợp lý là điều cần thiết để hạn chế tối đa tác động xấu rủi ro mang lại. Dựa trên việc phân loại khách hàng và đánh giá chất lượng những khoản vay hàng năm, Chi nhánh phải kịp thời có kế hoạch trích lập quỹ dự phòng cụ thể và dự phòng chung từ lợi nhuận hàng năm. Phân tán rủi ro bằng cách phân tán vốn cho các khách hàng khác nhau, nhiều loại mặt hàng khác nhau. Khi đó, một biến cố xảy ra sẽ không làm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động tài trợ, không mang lại hậu quả nặng nề cho Chi nhánh. Thực hiện cho vay đồng tài trợ cũng là một biện pháp phân tán rủi ro hiệu quả khi Chi nhánh thực hiện cho vay đối với những khoản vay lớn. Qua cho vay đồng tài trợ, Chi nhánh có thể chia sẻ rủi ro cũng như kinh nghiệm tài trợ với các ngân hàng khác. Những biến động về tỷ giá có thể gây tổn hại đến những giá trị dự kiến của hợp đồng và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, Chi nhánh cần thường xuyên phân tích các biến động thị trường, phát hiện ra những xu hướng thay đổi và kịp thời tư vấn cho khách hàng, qua đó tạo uy tín với khách hàng. Bản thân Chi nhánh cũng nên chú trọng các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá như: sử dụng hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi. 3.2.2. Các giải pháp mở rộng quan hệ đối ngoại Mở rộng mối quan hệ hợp tác là xu hướng chung của bất kỳ ngành nghề nào trong nền kinh tế hiện nay. Ngành ngân hàng cũng không phải ngoại lệ. Mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng trong nước và quốc tế không những phục vụ cho việc phát triển quan hệ thương mại, hợp tác quốc tế mà cũn giỳp học hỏi kinh nghiệm từ những nước tiên tiến trên thế giới. Riêng với hoạt động TTQT và TTXNK, quan hệ hợp tác quốc tế được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó cơ bản là mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Qua các năm, Chi nhánh không ngừng mở rộng mạng lưới đại lý và quan hệ đối ngoại với các quốc gia trên thế giới. Nhưng so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, hệ thống ngân hàng đại lý của Chi nhánh vẫn còn khiêm tốn. Điều này gây ra không ít khó khăn cho việc nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ XNK. Ngân hàng đại lý không chỉ góp phần tiết kiệm chi phí giao dịch mà còn tránh được các rủi ro, đảm bảo chất lượng trong thanh toán và tài trợ. Một thuận lợi khác của việc sử dụng hệ thống ngân hàng đại lý là chi phí thâm nhập thị trường nước ngoài thấp, tận dụng được nguồn nhân lực của ngay ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng đại lý là nguồn thông tin quan trọng giúp ngân hàng nâng cao sự am hiểu đối với môi trường kinh doanh, các tập quán thương mại tại nước sở tại. Ngân hàng đại lý có thể cung cấp nhiều thông tin đáng tin cậy về đối tác của khách hàng của mình, từ đó, nâng cao chất lượng của hoạt động tư vấn. Ngoài ra, thông qua ngân hàng đại lý, có thể tận dụng được hạn mức tín dụng, hạn mức xác định L/C, hạn mức thanh toán, ký kết hiệp định khung vay vốn trung và dài hạn đối với dự án NK máy móc thiết bị. Một số biện pháp Chi nhánh nên áp dụng: Mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý theo hướng lựa chọn các ngân hàng nước ngoài có uy tín, phù hợp trong từng lĩnh vực để xây dựng mối quan hệ. Để làm được điều này, quy mô ngân hàng phải đủ lớn để tạo uy tín trên thị trường, trên cơ sở đó hình thành các mối quan hệ ngân hàng đại lý trong các dịch vụ ngân hàng quốc tế. Đối với các ngân hàng đã có quan hệ đại lý, Chi nhánh cần tôn trọng và thực hiện đúng những điều đã cam kết, các tập quán quốc tế, kết hợp với các ngân hàng đại lý hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ và chiến lược thu hút khách hàng. Trên cơ sở tôn trọng, tin tưởng và hợp tác, Chi nhánh vẫn cần có hệ thống thông tin báo cáo và quản lý thống nhất về các ngân hàng đại lý. Phân loại ngân hàng đại lý theo một số tiêu thức nhất định như mức độ tín nhiệm, cơ sở vật chất, số vốn… Trên cơ sở đó, lựa chọn ra những ngân hàng có uy tín, phục vụ thanh toán an toàn, nhanh chóng đồng thời tạo điều kiện tư vấn cho khách hàng. Công tác đánh giá ngân hàng đại lý giữ vai trò quan trọng, giúp ngân hàng có những định hướng rõ ràng, đề ra các chiến lược đối ngoại thích hợp trong việc phát triển quan hệ với từng ngân hàng, từng thị trường, từng khu vực. Với các ngân hàng chưa có quan hệ đại lý, Chi nhánh cần tìm hiểu, tăng cường các hợp tác song phương, đa phương nhằm tạo điều kiện cho khách hàng mình có được các thuận lợi trong thanh toán. Bên cạnh việc mở rộng quan hệ đại lý, Chi nhánh cũng cần phải cân đối nguồn ngoại tệ dự trữ tại các ngân hàng thường xuyên có mối quan hệ thanh toán nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Đồng thời ngân hàng cũng phải duy trì một cơ cấu các loại ngoại tệ hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng các loại hình ngoại tệ khác nhau. 3.2.3. Các giải pháp đẩy mạnh Marketing ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, các ngân hàng ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tài chính còn ngày càng quan tâm và chú trọng đến hoạt động marketing nhằm quảng bá, khuyếch trương hình ảnh, sản phẩm của mình để tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng. Hiện nay, các biện pháp Marketing của Chi nhánh chưa thực sự phát huy hiệu quả, đưa hình ảnh và thương hiệu của Chi nhánh đến với các khách hàng, đặc biệt là những doanh nghiệp lớn, nhiều tiềm năng. Cụ thể, ta thấy các khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chứng tỏ uy tín và thương hiệu của Chi nhánh chưa thu hút được sự quan tâm chú ý cũng như sự tin tưởng của các doanh nghiệp lớn. Đây cũng là một trong những hạn chế mà Chi nhánh cần khắc phục. 3.2.3.1. Nghiên cứu về thị trường, khách hàng. Chi nhánh cần tăng cường công tác khách hàng nhằm củng cố đội ngũ khách hàng truyển thống, đồng thời mở rộng, tìm kiếm khách hàng mới có nhu cầu nhận tài trợ của ngân hàng. Chi nhánh phải phân tích thị trường nhằm xác định khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng của hoạt động TTXNK. Ngoài ra, Chi nhánh cũng cần thu thập thông tin về khách hàng như tình hình sản xuất kinh doanh, định hướng phát triển trong tương lai để đưa ra những chiến lược thu hút sự quan tâm khách hàng như các sản phẩm được thiết kế riêng biệt, phù hợp hay các ưu đãi hỗ trợ khác. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế về mặt trình độ chuyên môn nghiệp vụ nên dễ gặp bất lợi trong giao dịch thương mại quốc tế. Vì vậy, Chi nhánh cần chủ động tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng, giúp khách hàng xây dựng kế hoạch kinh doanh khả thi, lựa chọn sản phẩm tài trợ phù hợp, tháo gỡ những vướng mắc trong từng thương vụ, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên. Điều này sẽ thắt chặt thêm mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Chi nhánh nên thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng để tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng. Khách hàng có thể có cơ hội trao đổi thông tin với Chi nhánh, chia sẻ khó khăn để được tư vấn biện pháp tháo gỡ. Đối với Chi nhánh, hội nghị là nơi để giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới, đồng thời thu thập thêm thông tin về khách hàng. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ còn có cơ hội thiết lập mối quan hệ với các doanh nghiệp. Bằng việc quan tâm sát sao đến nhu cầu, lợi ích của khách hàng, Chi nhánh mới có thể đưa ra các chiến lược hợp lý, những gói sản phẩm phù hợp, thu hút khách hàng. 3.2.3.2. Chiến lược xúc tiến thương mại. Các chiến lược xúc tiến thương mại là một công cụ quan trọng của Marketing được các nhà ngân hàng sử dụng để tác động vào thị trường. Xúc tiến thương mại bao gồm tập hợp các biện pháp nhằm định vị thương hiệu của Chi nhánh cũng như thương hiệu của các sản phẩm trong lòng người tiêu dùng. Mục tiêu của chiến lược này là nâng cao hiểu biết và mức độ tiếp cận của khách hàng đối với cac sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Các hình thức tiến hành chiến lược xúc tiến thương mại như: Xúc tiến và phối hợp công tác tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo dưới nhiều hình thức như qua các phương tiện thông tin đại chúng, hay thậm chí đến từng doanh nghiệp để giới thiệu. Một cách khác là Chi nhánh có thể in ấn những quyển sách nhỏ, giới thiệu về ngân hàng và các dịch vụ của mình, tiếp thị đến khách hàng mỗi khi khách hàng đến ngân hàng giao dịch. Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng như chương trình tặng quà cho khách hàng tiền gửi. Vào các dịp lễ tết, sinh nhật… nên triển khai các hình thức như quà tặng, tin nhắn… để thể hiện sự tri ân của ngân hàng đối với khách hàng lâu năm. Quan tâm đến các hoạt động xã hội, tài trợ cộng đồng như tài trợ chương trình hiến máu, thể thao, văn húa… trờn địa bàn nhằm quảng bá hình ảnh đẹp của Chi nhánh. Chú trọng đến chính sách hậu mãi. Việc quan tâm, chăm sóc đến khách hàng sau giao dịch đem đến nhiều lợi ích: tăng cường sự trung thành của khách hàng đối với Chi nhánh, đồng thời tạo ra sự hấp dẫn thu hút thêm khách hàng mới thông qua sự quảng bá của khách hàng cũ. Đổi mới phong cách giao dịch, thể hiện sự văn minh, tạo lập niềm tin và sự gần gũi với khách hàng, xây dựng hình ảnh ấn tượng và nổi bật của Chi nhánh gắn với dịch vụ, sản phẩm, tiện ích cung cấp cho khách hàng. Luôn tiếp thu, phản hồi các ý kiến, thắc mắc, đóng góp của khách hàng. Việc này giúp Chi nhánh có thể tìm ra các điểm thiếu sót của mình để khắc phục, hoàn thiện và tăng cường, củng cố mối quan hệ giao hảo với khách hàng. 3.2.4. Các giải pháp cải tiến công nghệ Ngày nay, trong bối cảnh bùng nổ về khoa học công nghệ thì hiện đại hóa về mặt công nghệ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong mọi lĩnh vực. Các NHTM cạnh tranh với nhau theo hướng phát triển đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng đi kèm với nâng cao chất lượng dịch vụ, mà chất lượng dịch vụ ngân hàng phụ thuộc vào trình độ công nghệ ngân hàng. Nếu trình độ công nghệ ngân hàng không tiên tiến, hiện đại thì chất lượng dịch vụ cũng không khó có thể nâng cao được. Sự tham gia của công nghệ sẽ giảm thiểu sai sót do các thao tác thự cụng, giảm thời gian, tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện giao dịch thuận tiện hơn, giúp cán bộ nhân viên quản lý hồ sơ, lưu trữ số liệu cũng như làm các công tác báo cáo, thống kê có hiệu quả hơn. Vì vậy, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để bắt kịp với những tiến bộ khoa học công nghệ của khu vực và thế giới là một tất yếu để tạo nên sức cạnh tranh và tăng cường sự hòa nhập với thị trường tài chính quốc tế. Tuy nhiên mặt bằng công nghệ, bao gồm cả công nghệ ngân hàng của nước ta nhìn chung còn lạc hậu. Chi nhánh cũng không phải là ngoại lệ, công nghệ thanh toán vẫn chưa đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các phần mềm ứng dụng chưa thực sự hoàn thiện, chưa bắt kịp được với nhịp độ phát triển chung của các ngân hàng trên thế giới. Vì vậy, trong thời gian tới, Chi nhánh cần tiếp tục nâng cao nền tảng kỹ thuật bằng một số biện pháp sau đây: Khai thác có hiệu quả hệ thống công nghệ sẵn có, sửa chữa và hoàn chình mạng máy tính hiện tại, hạn chế các trục trặc trong quá trình thanh toán, nâng cấp đường truyền nhằm tăng tốc độ giao dịch. Nâng cấp mạng thông tin quản lý nội bộ để tăng tốc độ truyền tin, đảm bảo an toàn trong lưu trữ hồ sơ, phát huy hiệu quả công tác điều hành thông qua mạng máy tính nội bộ. Cần dành một nguồn vốn thích đáng để đầu tư cải tiến và đổi mới trang thiết bị hiện đại, cập nhập những phần mềm mới theo tiêu chuẩn quốc tế. Tăng cường quan hệ hợp tác với các chuyên gia nước ngoài am hiều về công nghệ ngân hàng nhằm nhận được sự tư vấn về công nghệ, tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế cả về vốn và kỹ thuật, đặc biệt là các nước có hệ thống tài chính ngân hàng phát triển trên thế giới. 3.2.5. Các giải pháp xây dựng hệ thống thông tin về thị trường. Qua chương 2, ta thấy một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động tài trợ XNK của Chi nhánh là sự thiếu hụt hệ thống thông tin về thị trường có chất lượng và hiệu quả. Điều này thể hiện ở việc Chi nhánh chưa cập nhật đầy đủ tình hình thị trường cũng như các doanh nghiệp, gây ra những hạn chế nhất định trong việc thực hiện nghiệp vụ tài trợ XNK. Để tăng cường chất lượng thông tin, Chi nhánh cần trang bị thiết bị thông tin hiện đại để bộ phận chuyên trách có thể thu thập tin tức một cách chính xác, kịp thời. Đồng thời có cơ chế hợp tác với các tổ chức tín dụng về việc cung cấp thông tin thường xuyên về tình hình dư nợ của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng… 3.2.6. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực của Chi nhánh được đánh giá khá tốt tỷ lệ cán bộ ở trình độ đại học và trên đại học khá cao. Những cán bộ nhân viên trẻ, đầy nhiệt huyết và có tinh thần học hỏi tiếp thu các tiến bộ và kỹ thuật mới là một trong những lợi thế của Chi nhánh, tuy nhiên đội ngũ trẻ không thể tránh khỏi hạn chế về kinh nghiệm, chưa được cọ xát nhiều với thực tế. Điều này có thể dẫn đến rủi ro trong nghiệp vụ tư vấn và tài trợ cho doanh nghiệp trong các thương vụ, đặc biệt khi đối tác nước ngoài rất am hiều về nhiều lĩnh vực như luật pháp, môi trường kinh doanh… Trong hoạt động ngân hàng, do tính phức tạp và rủi ro cao nên nhân tố con người là vô cùng quan trọng. Vì vậy, nâng cao nguồn nhân lực của cán bộ tài trợ XNK nói riêng và đội ngũ cán bộ ngân hàng nói chung là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu với mỗi ngân hàng. Một cán bộ phụ trách tài trợ XNK không chỉ cần có một kiến thức nền tảng vững chắc, am hiều tường tận các điều khoản UCP, ISBP,… nắm được luật pháp, tập quán và thực tiễn hoạt động ngân hàng của từng nước, từng khu vực để có khả năng tư vấn cho khách hàng, tránh rủi ro cho ngân hàng, khả năng thành thạo trong công việc mà còn phải thông thạo các kỹ năng mềm như giao tiếp tự tin, nhanh nhạy, nắm bắt được nhu cầu khách hàng. Để có một đội ngũ cán bộ nhân viên như vậy, ngân hàng cần chú trọng công tác đào tạo cán bộ bằng việc triển khai một số biện pháp sau: Cần tập trung nâng cao trình độ cán bộ về mọi mặt: thanh toán quốc tế, kế hoạch, tín dụng, kiến thức pháp luật, ngoại ngữ… Chi nhánh cần liên kết với các chuyên gia hàng đầu, các giảng viên ưu tú trong các trường đại học, các viện nghiên cứu, chuyên gia tài chính nước ngoài, các tổ chức trọng tài… để tiến hành tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn nhằm bổ sung kiến thức cho đội ngũ cán bộ nhân viên. Ngoài ra, Chi nhánh có thể tổ chức các buổi giao lưu, giải đáp vướng mắc trong quá trình tác nghiệp, trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ tài trợ XNK trong toàn hệ thống. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho cán bộ ngân hàng trong cơ chế thị trường. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát của ban lãnh đạo nhằm tạo thói quen chấp hành nội quy của tổ chức, xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Kiên quyết chấn chỉnh tác phong và lề lối làm việc, ý thức chấp hành kỷ cương, kỷ luật lao động. Tăng cường quản lý lao động theo hướng mở về thời gian, chặt về năng suất chất lượng và hiệu quả công việc. Đi sâu vào chuyên môn hóa từng nghiệp vụ, phân công chuyên môn hóa nghiệp vụ cho từng cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của từng người cũng như hiệu quả chung của toàn tập thể. Thực hiện cơ chế khen thưởng, khuyến khích học tập và làm việc của cán bộ như quan tâm quy hoạch, bổ nhiệm, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, công bằng, thoải mái, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong công việc cũng như trong đời sống. Chế độ đãi ngộ xứng đáng về lương, thưởng đối với cán bộ có nhiều thành tích trong công tác nhằm kích thích sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm trong công việc của cán bộ nhân viên. Xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó, cũng cần quan tâm đến sức khỏe và đời sống tinh thần của nhân viên bằng cách tổ chức khám sức khỏe định kỳ với chất lượng cao, tổ chức các buổi giao lưu, dã ngoại, hội thao… Nâng chất lượng tuyển dụng thu hút nhân tài bằng cách tổ chức cơ chế tuyển dụng theo hướng khách quan, công bằng, công khai, hiệu quả. Các tiêu chuẩn tuyển dụng như trình độ học vấn, lứa tuổi kinh nghiệm phải phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực của Chi nhánh trong từng thời kỳ. Xây dựng ngân hàng đề thi khoa học, chất lượng, chủ động tổ chức thi tuyển để kiểm tra đánh giá được toàn diện về trình độ chuyên môn, khả năng ngoại ngữ, phẩm chất của các ứng viên. Đặc biệt chú trọng vác nguồn tuyển dụng có chất lượng như sinh viên các trường đại học có uy tín trong và ngoài nước. Hoàn thiện bộ máy lãnh đạo trong Chi nhánh. Các nhà lãnh đạo phải thường xuyên trau dồi kiến thức về chuyên môn và trình độ quản lý để trở thành những cán bộ quản lý vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, tinh thông quản lý, nhanh nhạy, nắm bắt được mọi diễn biến nhu cầu của thị trường và các biến động xã hội. Từ đó đưa ra các quyết định sáng suốt, chủ động linh hoạt đối phó với những thách thức, biến động bất thường gây ảnh hưởng đến hoạt động TTQT và TTXNK của Chi nhánh. Đối với đội ngũ lãnh ngũ lãnh đạo cần có những lớp bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, trình độ quản lý, tăng cường đi học tập và thực tế ở nước ngoài trong ngắn hạn. Tổ chức kiểm tra trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng vận dụng các quy định của ngân hàng cấp trên vào thực tiễn kinh doanh của Chi nhánh đối với cán bộ trong toàn Chi nhánh, bao gồm cả lãnh đạo các phòng nghiệp vụ và cỏc phũng giao dịch để có kế hoạch bố trí sắp xếp lại lao động cho hợp lý và phù hợp với chuyên môn từng người. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 3.3.1.1. Ổn định kinh tế vĩ mô. Sự ổn định và tăng trưởng bền vững của nền kinh tế vĩ mô có mối quan hệ mật thiết với hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng. Chỉ khi kinh tế phát triển, lạm phát được kiềm chế, giảm phát được khắc phục, giá trị đồng nội tệ và mức lãi suất được ổn định thỡ cỏc doanh nghiệp mới yên tâm, tin tưởng tham gia đầu tư vào lĩnh vực XNK, và cũng chỉ trong điều kiện như thế các ngân hàng mới yên tâm tài trợ cho lĩnh vực thương mại quốc tế. Hai yếu tố quan trọng trước mắt là lạm phát và tỷ giá. Lạm phát có tác động nói chung đến toàn bộ nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng. Lạm phát cao sẽ tăng chi phí đầu vào, giảm nhu cầu tiêu dùng dẫn đến giảm cầu nền kinh tế, đưa nền kinh tế đến tình trạng đình đốn. Tỷ giá là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Tỷ giá thay đổi thất thường sẽ tạo ra môi trường kinh doanh không ổn định, ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận và khả năng thanh toán của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đặc biệt, tỷ giá không được kiểm soát tốt sẽ dẫn đến tâm lý lo ngại trong dân cư, làm tăng hoạt động đầu cơ trong dân chúng, khiến cho việc ổn định tỷ giá càng trở nên khó khăn hơn. Nhà nước cần đưa ra những chính sách cụ thể dựa trên những công cụ kinh tế vĩ mô là chính sách tài chính và chính sách tiền tệ phù hợp với mục đích tăng trưởng nền kinh tế từng thời kỳ, khắc phục khó khăn kịp thời. 3.3.1.2. Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp khuyến khích XNK Hoạt động xuất khẩu phát triển không chỉ giúp ngân hàng tăng khả năng cung ứng các dịch vụ thanh toán mà cũn giỳp thu hẹp chênh lệch trong cán cân thanh toán xuất nhập khẩu. Do đó, để khuyến khích XK, Chính phủ cần triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp như điều chỉnh linh hoạt thuế suất thuế NK và XK, vay vốn với lãi suất ưu đãi để doanh nghiệp đầu tư công nghệ, cải tiến kỹ thuật sản xuất hàng hóa có chất lượng vượt qua rào cản kỹ thuật vào các thị trường xuất khẩu tiềm năng như Mỹ, EU, Nhật Bản…, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm xuất khẩu, nhất là cỏc nhúm hàng về lương thực, thực phẩm. Ngoài ra, Nhà nước nên đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu những mặt hàng chủ lực, đang là thế mạnh của Việt Nam như dệt may, thủ công mỹ nghệ… để tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước đồng thời có những chính sách và biện pháp thích hợp đề kích cầu tiêu dùng nội địa, giảm gánh nặng cán cân vãng lai, tạo điều kiện vận hành cơ chế tỷ giá linh hoạt. Cùng với đú, cỏc ngành công nghiệp phụ trợ cần được quan tâm và hỗ trợ để để phát triển. Chính phủ cũng có thể trợ giúp doanh nghiệp bằng cách tăng cường công tác xúc tiến thương mại, mở rộng các thị trường truyền thống, đồng thời tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới, quan tâm giúp đỡ doanh nghiệp trong việc nâng cao văn hóa kinh doanh nhằm tạo dựng và duy trì uy tín đối với khách hàng. Thủ tục hành chính, nhất là thủ tục hải quan cần được cải cách, thực hiện thuận lợi hóa thương mại. 3.3.1.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho nghiệp vụ tài trợ XNK. Hoạt động TTQT và TTXNK phụ thuộc rất nhiều vào môi trường pháp lý. Chỉ khi các nghiệp vụ tài trợ XNK được chuẩn hóa bằng các văn bản pháp lý đồng bộ, thống nhất trên phạm vi quốc tế cũng như quốc gia thì hoạt động tài trợ XNK mới phát triển và hoàn thiện. Trong nghiệp vụ TTQT, các NHTM Việt Nam đã và đang vận dụng các thông lệ quốc tế không chỉ trong lĩnh vực ngân hàng mà còn trong các lĩnh vực khác như bảo hiểm, vận tải… nhằm bảo vệ quyền lợi của mình, Tuy nhiên, biện pháp tự bảo vệ này hiệu quả như thế nào cũng tủy thuộc vào quy định của Nhà nước, luật pháp, quốc gia. Khó khăn đối với ngân hàng là Việt Nam chưa có luật riêng về TTQT và tài trợ XNK, các quy định pháp lý về hoạt động này chưa thống nhất, chặt chẽ nên khi xảy ra tranh chấp giữa cỏc bờn liên quan thì rất khó có thể căn cứ để xử lý chính xác và rất nhiều trường hợp, các NHTM Việt Nam đã phải chịu thiệt hại cả về vật chất và uy tín, làm giảm chất lượng hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng. Vì vậy, Nhà nước và các bộ ngành liên quan cần nghiên cứu đưa ra các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu và khả thi nhằm góp phần hoàn thiện môi trường luật pháp trong nghiệp vụ TTQT và tài trợ XNK của các NHTM Việt Nam mà trước hết là các quy định pháp lý về trách nhiệm của các bên có liên quan trong nước trong việc thực hiện các quy ước, quy tắc quốc tế. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 3.3.2.1. Hoàn thiện cơ chế ban hành và nội dung các văn bản pháp quy có liên quan. Vì là cơ quan quản lý trực tiếp hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam nên việc ban hành các văn bản dưới luật của NHNN cần phải nhanh chóng, kịp thời, tránh tình trạng luật đã ban hành rồi mà các văn bản hướng dẫn thực hiện vẫn chưa có, gây tâm lý hoang mang cho bản thân các ngân hàng và các doanh nghiệp XNK. Nội dung các văn bản phải đảm bảo sự rõ ràng, linh hoạt, sát với tình hình thực tế và quan trọng hơn là không mâu thuẫn với các văn bản quy phạm có tính pháp lý trờn nó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng. Nếu không, trong quá trình thực thi sẽ gây khó khăn cho các đối tượng chịu sự điều chỉnh của chúng. 3.3.2.2. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Thị trường ngoại hối liên ngân hàng không chỉ là công cụ để NHNN thực hiện chính sách tỷ giá mà còn là nơi cung ứng ngoại tệ cho các NHTM để kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Việc phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng cần được thực hiện theo hướng sau: Mở rộng đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng – phát triển các nghiệp vụ vay mượn ngoại tệ, nghiệp vụ đầu cơ, nghiệp vụ gửi tiền qua đêm và các hình thức mua bán ngoại tệ: mua bán kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hoán đổi ngoại tệ, quyền chọn… giúp ngân hàng linh hoạt trong việc lựa chọn công cụ giao dịch hối đoái, tránh được rủi ro khi tỷ giá biến động. Đa dạng hóa các loại ngoại tệ, các phương tiện TTQT được mua bán trên thị trường. Tăng cường công tác giám sát, điều tiết, quản lý và hoạch định chính sách của NHNN trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Hoàn thiện cơ chế chính sách điều hành tỷ giá. Tỷ giá lá một yếu tố nhạy cảm, không những ảnh hưởng đến lĩnh vực XNK mà cả các hoạt động khác của đời sống kinh tế - xã hội. Vì là cơ quan trực tiếp điều hành tỷ giá nên NHNN có vai trò quan trọng trong việc giữ ổn định tỷ giá, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt động XNK cũng như tài trợ. Cơ chế điều hành tỷ giá cần linh hoạt theo hướng có lợi nhất cho toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời, NHNN nờn cú cỏc biện pháp hỗ trợ các NHTM thực hiện tốt công tác phân tích, dự báo biến động tỷ giá thông qua các tín hiệu thị trường, tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách tỷ giá tại các NHTM. 3.3.2.3. Tăng cường chất lượng hệ thống thông tin tín dụng (CIC). Việc thu thập, xử lý kịp thời và chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trong nước và ngoài nước là vô cùng quan trọng. Hiện nay, hệ thống thông tin tín dụng của NHNN chưa bao gồm toàn bộ thông tin về doanh nghiệp mà chỉ tổng hợp các thông tin trong phạm vi ngành ngân hàng. Để công tác phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao, NHNN cần trang bị các thiết bị thông tin hiện đại cho trung tâm để có thể thu thập thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Cần phải có cơ chế khuyến khích và bắt buộc đối với các TCTD về việc cung cấp thường xuyên các thông tin về tình hình dư nợ của các doanh nghiệp tại TCTD. 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội Để nâng cao năng lực hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội có thể tham khảo một số biện pháp sau: Xem xét việc tách bộ phận thanh toán quốc tế và tài trợ XNK tại Chi nhánh thành một phòng riêng, độc lập đối với bộ phận dịch vụ và tín dụng trong nước. Tuy việc làm này sẽ tăng chi phí hoạt động của Chi nhánh nhưng về lâu dài sẽ cần thiết cho việc nâng cao năng lực hoạt động tài trợ XNK. Trang bị và nâng cấp hệ thống máy móc, thiết bị nhằm hỗ trợ tốt hơn việc thực hiện các nghiệp vụ. Tăng cường thêm nguồn nhân lực ở bộ phận thanh toán quốc tế và trài trợ XNK cả về số lượng và chất lượng. Đẩy mạnh việc kết hợp các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh như nghiệp vụ kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi… trong hoạt động tài trợ XNK để giảm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp, tăng tính hấp dẫn và cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của Chi nhánh, đồng thời xác định được phương hướng, chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội cũng như dự báo về tình hình hoạt động xuất nhập khẩu trong thời gian tới, chương 3 của chuyên đề đóng góp một số giải phát nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của Chi nhánh. Cỏc nhóm giải pháp được đưa ra có mối liên hệ với nhau và với nguyên nhân gây ra những hạn chế trong chương trước sẽ giúp Chi nhánh thu được kết quả khả quan trong việc tăng doanh số, mở rộng phạm vi khách hàng, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tài trợ đồng thời chiếm lĩnh được thị phần lớn trong mảng nghiệp vụ này. Bên cạnh những nỗ lực của bản thân Chi nhánh, cũng cần có sự phối hợp tích cực của Chính phủ, NHNN và doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của Chi nhánh. KẾT LUẬN Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới và bất kỳ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển cũng không nằm ngoài xu hướng tất yếu này. Cùng với sự đẩy mạnh hợp tác song phương và đa phương với hầu hết các nước trên thế giới, thương mại quốc tế ngày càng thể hiện vai trò quan trọng, trở thành trái tim và động lực cho sự tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy, thúc đẩy hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu là chiến lược kinh tế quan trọng của quốc gia trong giai đoạn sắp tới. Và tầm quan trọng của ngân hàng trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu cũng ngày càng được khẳng định rõ ràng. Ngân hàng TMCP xất nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua luôn nỗ lực không ngừng để phát triển vững chắc cả về số lượng và chất lượng các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu. Trên cơ sở hướng tới giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của Chi nhánh, chuyên đề đã hoàn thành được những nhiệm vụ chủ yếu sau: Thứ nhất, tổng hợp và hệ thống hóa có chọn lọc những lý luận cơ bản về việc mở rộng hoạt động tài trợ XNK của NHTM. Thứ hai, phân tích thực trạng nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ XNK tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Hà Nội. Trên cơ sở đó, chuyên đề đánh giá những ưu, nhược điểm của Chi nhánh trong việc nâng cao năng lực hoạt động tài trợ, tìm ra những nguyên nhân của ưu, nhược điểm đó. Thứ ba, chuyên đề đề ra những giải pháp, kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Hà Nội, Chính phủ, NHNN và cỏc bờn liên quan nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ XNK. Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học nên chuyên đề của tôi khó tránh khỏi còn nhiều thiếu sút. Tụi rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ThS. Dương Hữu Hạnh (2000): Cẩm nang nghiệp vụ xuất nhập khẩu, Nxb Thống Kê, Hà Nội. ThS. Dương Hữu Hạnh (2000): Kỹ thuật ngoại thương, Nxb Thống kê, Hà Nội. TS. Đỗ Linh Hiệp – CN Hoàng Trung Bửu (2002): Thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu, Nxb Thống Kê, Hà Nội. Nguyễn Thị Phương Liên (2000): Thanh toán và tín dụng quốc tế, Nxb ĐH Quốc Gia Hà Nội. Nguyễn Anh Minh (2002): Tài trợ thương mại quốc tế, Nxb Thống Kê, Hà Nội. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2009): Cẩm nang tài trợ thương mại quốc tế, Nxb Thống Kê, Hà Nội. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2009): Cẩm nang thanh toán quốc tế bằng L/C, Nxb Thống Kê, Hà Nội. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2009): Giáo trình tài chính quốc tế, Nxb Thống Kê, Hà Nội. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2009): Giáo trình tài chính tiền tệ ngân hàng, Nxb Thống Kê, Hà Nội. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2009): Giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, Nxb Thống Kê, Hà Nội. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2005):Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở, Nxb Thống Kê, Hà Nội. PGS.NGƯT. Đinh Xuõn Trỡnh (1996) Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. GS.TS. Lê Văn Tư và Lờ Tựng Võn (2000), Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, TTQT và kinh doanh ngoại tệ, Nxb Thống Kê, Hà Nội. Kỷ yếu hội thảo quốc tế tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới và giải phõp cho ngành tài chính ngân hàng Việt Nam (2009), Nxb Thống Kê, Hà Nội. Tạp chí Con số và sự kiện năm 2008 – 2009. Tạp chí Doanh nghiệp và thương mại năm 2008 – 2010. Tạp chí Ngân hàng năm 2008 – 2010. Tạp chí Phát triển kinh tế năm 2008 – 2010. Báo cáo của Tổng cục thống kê các năm 2008, 2009, 2010. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội các năm 2008, 2009, 2010. Báo cáo tình hình tài trợ thương mại của Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội các năm 2008, 2009, 2010. Website: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam. Tổng cục thống kê Việt Nam. Báo tin tức kinh doanh và tài chính LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo trường Học Viện Ngân Hàng, các anh/chị làm việc tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội, bạn bè và người thân trong gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong sự góp ý của thầy cô và các bạn để bản chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Ngày 20 tháng 4 năm 2011 Sinh viên Nguyễn Thành Chung LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu đối với Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam – chi nhánh Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tụi. Cỏc số liệu và kết quả trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực. Để hoàn thành chuyên đề này tôi chỉ sử dụng những tài liệu tham khảo đã được ghi trong bảng những tài liệu tham khảo. Tôi xin đảm bảo không sao chộp cỏc chuyờn đề,khúa luận tốt nghiệp cũng như các công trình nghiên cứu của người khác. Sinh viên Nguyễn Thành Chung DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Nguyên văn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 DN ISBP LC NHNN NHTM TDCT TMCP TTQT TTXNK UCP URC URR USD XNK VND Doanh nghiệp Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo L/C (International Standard Banking Practice Under Documentary Credit) Thư tín dụng (Letter of Credit) Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại Tín dụng chứng từ Thương mại cổ phần Thanh toán quốc tế Tài trợ xuất nhập khẩu Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform Customs and Practice for Documentary Credit) Quy tắc thống nhất về Nhờ thu (The Uniform Rules for Collections) Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng theo L/C (Uniform Rules for Bank – To – Bank Reimbursement Under Documentary Credit ) Đôla Mỹ Xuất nhập khẩu Việt Nam Đồng DANH MỤC BẢNG,BIấ̉U, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ Mục lục Tên bảng, biểu đồ, đồ thị, sơ đồ Trang Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Bảng 2.5 Bảng 2.6 Bảng 2.7 Bảng 2.8 Bảng 2.9 Bảng 2.10 Biểu đồ 2.1 Biều đồ 2.2 Biểu đồ 2.3 Biểu đồ 2.4 Biểu đồ 2.5 Biểu đồ 2.6 Biểu đồ 2.7 Biểu đồ 2.8 Biểu đồ 2.9 Biểu đồ 2.10 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu vốn huy động theo thời hạn tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội (2008 – 2010) Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội (2008 – 2010) Tổng dư nợ tín dụng tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội (2008 – 2010) Hoạt động thanh toán quốc tế tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội (2008 – 2010) 24 Doanh số và số món tài trợ thanh toán L/C nhập khẩu tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội năm 2008 – 2010 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ XNK tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội năm 2008 – 2010 Các chỉ tiêu về dư nợ tín dụng tài trợ tài trợ XNK tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội năm 2008 – 2010 Các chỉ tiêu về nợ quá hạn tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội năm 2008 – 2010 Vòng quay vốn tín dụng tài trợ XNK tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội năm 2008 – 2010 Các chỉ tiêu về lợi nhuận từ hoạt động tài trợ XNK tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội năm 2008 – 2010 Tình hình huy động vốn tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội năm 2008 – 2010 Cơ cấu dư nợ tín dụng tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội (2008 – 2010) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội năm 2008 – 2010 Hoạt động thanh toán quốc tế tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội (2008 – 2010) Doanh số, số món phát hành L/C nhập khẩu tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội năm 2008 – 2010 Doanh số và số món tài trợ thanh toán L/C nhập khẩu tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội năm 2008 – 2010 Doanh số chiết khấu L/C xuất khẩu tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội năm 2008 – 2010 Doanh số chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội (2008 – 2010) Doanh số phát hành bảo lãnh tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội (2008 – 2010) Cơ cấu dư nợ tín dụng tài trợ XNK tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội năm 2008 – 2010 Cơ cấu tổ chức tại Eximbank chi nhánh Hà Nội. 19 20 21 24 28 32 33 36 36 37 18 22 23 25 27 29 29 30 31 34 16

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 86.doc
Tài liệu liên quan