Giáo trình kinh tế học vi mô - Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng

12. Giả sử chúng ta có: MUsữa/MUmứt < Psữa/Pmứt. Để tăng độ thoả dụng, người tiêu dùng phải chi tiêu như thế nào? A. Nhiều sữa hơn và nhiều mứt hơn. B. Ít sữa hơn và nhiều mứt hơn. C. Ít sữa hơn và ít mứt hơn. D. Nhiều sữa hơn và ít mứt hơn. 13. Một đường ngân sách của người tiêu dùng (đối với hai loại hàng hoá) có độ dốc biểu thị điều gì? A. Mức chênh lệch giá giữa hai hàng hoá. B. Chi phí cơ hội của việc sử dụng thu nhập. C. Tỷ lệ giá giữa hai loại hàng hoá. D. Tỷ lệ giữa ngân sách với giá của từng loại hàng hóa. 14. Một người tiêu dùng có thu nhập bằng tiền là M = 120 triệu đồng dùng để mua hai hàng hóa X và Y với giá tương ứng là PX = 5 triệu đồng và PY = 1 triệu đồng; hàm lợi ích TU = 10 × X × Y. Tổng lợi ích lớn nhất của người tiêu dùng này là bao nhiêu? A. 8000. B. 3000. C. 7200. D. 7000. 15. Một nữ sinh có mức trợ cấp hàng tuần là 86 USD, cô dùng số tiền này để mua nước cam và bánh ngọt. Nếu giá của một chiếc bánh ngọt là 2 USD và giá một cốc nước cam là 1 USD thì số lượng cốc nước cam (QC) tối đa cô nữ sinh có thể mua tương ứng với mọi lượng bánh ngọt (QS) được xác định bằng công thức: A. QC = 86 + 2QS. B. QC = 86 + 1/2QS. C. QC = 86 – 2QS. D. QC = 86 – 1/2QS.

pdf28 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình kinh tế học vi mô - Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và đau cùng SH): Cho chúng ta một cái nhìn tổng quan về hành vi lựa chọn của người tiêu dùng. Với một mức ngân sách có hạn, người tiêu dùng hiện nay đã trở nên thông minh hơn trong việc lựa chọn hàng hóa dịch vụ với chất lượng cao, giá thành thấp, dịch vụ hậu mãi... Nhìn chung, các mong muốn của người tiêu dùng về một sản phẩm cụ thể có thể được đáp ứng đầy đủ trong một khoảng thời gian nhất định với giả định sở thích không thay đổi. Tuy nhiên, càng có nhiều sản phẩm thì mong muốn trên mỗi đơn vị sản phẩm đó sẽ ít đi. Để giải thích cho điều này, chúng ta hãy xem xét khái niệm về lợi ích và lợi ích biên. Lợi ích (hay còn gọi là độ thỏa dụng) là mức độ thỏa mãn (hài lòng) mà người tiêu dùng có được từ việc tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Lợi ích ngụ ý sự hữu ích, và rất nhiều sản phẩm mà hầu hết chúng ta tiêu dùng có thể không có ích. Sở thích của người tiêu dùng có thể được thể hiện bằng hàm lợi ích. Hàm lợi ích thể hiện quan điểm của một cá nhân chỉ ra một sự nhận thức cá nhân về mức lợi ích có thể đạt được từ việc tiêu dùng một giỏ gồm một loại hàng hóa hoặc dịch vụ hay nhiều loại hàng hóa hoặc dịch vụ được kết hợp theo nhiều cách khác nhau. Một dạng đơn giản của một hàm lợi ích đối với một người tiêu dùng hai loại hàng hóa X và Y, có thể có dạng: TU = f(X,Y) Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng 76 ECO101_Bai3_ v2.3014106226 Chúng ta có thể xác định hàm lợi ích với nhiều hàng hóa và dịch vụ. Hàm lợi ích lúc này sẽ là: U = f(X1, X2, X3,, Xn). Trong đó, Xi là lượng hàng hóa và dịch vụ thứ i, và TU là tổng lợi ích phụ thuộc vào số lượng hàng hóa đã tiêu dùng X1, X2, X3,, Xn. Tuy nhiên, chúng ta cần nhấn mạnh rằng phương pháp tiếp cận sử dụng hai loại hàng hóa khiến chúng ta nhận thấy được rất nhiều khái niệm lý thuyết quan trọng để có thể phân tích được từ mô hình n hàng hóa và những phân tích ít phức tạp hơn rất nhiều. Lợi ích cận biên là sự thay đổi trong tổng lợi ích khi tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa. Lợi ích cận biên được ký hiệu là MU và được tính theo công thức: TUMU Q   Nếu hàm lợi ích là hàm liên tục thì lợi ích cận biên được tính là đạo hàm bậc nhất của hàm tổng lợi ích: ' X (X)MU TU Ví dụ: Bảng 3.1 minh họa mối quan hệ giữa tổng lợi ích và lợi ích bên liên quan đến tiêu dùng của cá nhân đối với bánh Trung Thu (trong một khoảng thời gian nhất định). Bảng 3.1 cho thấy, lợi ích biên liên quan đến mỗi chiếc bánh Trung Thu tăng thêm chỉ là mức thay đổi tổng lợi ích khi có thêm một chiếc bánh Trung Thu tiêu dùng. Chẳng hạn, lợi ích biên của tiêu dùng chiếc bánh Trung Thu thứ ba là 20 do tổng lợi ích tăng lên 20 đơn vị (từ 75 lên 95). Khi lợi ích cận biên có giá trị dương, nếu người tiêu dùng tăng lượng tiêu dùng hàng hóa lên thì tổng lợi ích có xu hướng tăng lên. Khi lợi ích cận biên bằng không thì tổng lợi ích đạt giá trị cực đại. Nếu lợi ích cận biên có giá trị âm, tổng lợi ích có xu hướng giảm dần khi người tiêu dùng tăng lượng tiêu dùng hàng hóa lên. Bảng 3.1. Lợi ích và lợi ích cận biên Số chiếc bánh Tổng lợi ích (U) Lợi ích biên (MU) 0 0 – 1 40 40 2 75 35 3 95 20 4 95 0 5 80 –15 Trong ví dụ bảng 3.1 ở trên, lợi ích biên của chiếc bánh Trung Thu tăng thêm sẽ giảm khi tiêu dùng nhiều chiếc bánh hơn (trong một khoảng thời gian nhất định). Trong ví dụ này, lợi ích biên của tiêu dùng chiếc bánh Trung Thu thứ năm sẽ âm. Lưu ý rằng mặc dù lợi ích biên giảm dần nhưng tổng lợi ích vẫn tăng miễn là lợi ích biên còn dương. Tổng lợi ích sẽ giảm chỉ khi lợi ích biên là âm. Thực tế, hầu hết các hàng hóa đều thỏa mãn quy luật lợi ích biên giảm dần. Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng ECO101_Bai3_v2.3014106226 77 3.1.3. Đường bàng quan a. Khái niệm Đường bàng quan (đường đồng lợi ích) là tập hợp tất cả những điểm mô tả các kết hợp hàng hóa khác nhau (các giỏ hàng hóa khác nhau) nhưng mang lại lợi ích như nhau đối với người tiêu dùng (hay được người tiêu dùng ưa thích như nhau). Để hiểu về cách thức xác định đường bàng quan, lấy điểm A làm tâm, chúng ta phân chia thành 4 vùng như hình 3.1. Hình này cho thấy tập hợp tất cả những giỏ hàng hóa nằm ở vùng I (ví dụ giỏ hàng hóa D) là vùng được ưa thích nhất, vùng III là vùng kém được ưa thích nhất (ví dụ giỏ hàng hóa E kém được ưa thích nhất). Hình 3.1. Phân chia vùng được ưa thích và kém được ưu thích Người tiêu dùng sẽ bị bàng quan ở vùng II và IV (người tiêu dùng bàng quan giữa các giỏ hàng hóa A, B, và C). Hình 3.2 miêu tả các giỏ hàng hóa A, B, và C đều có cùng lợi ích là U0 vì chúng nằm trên cùng một đường bàng quan U0. Hình 3.2. Đường bàng quan U0 b. Những tính chất cơ bản của đường bàng quan Đường bàng quan là một đường dốc xuống về phía phải và không có độ dốc dương: Giả định này phản ánh thực tế rằng người tiêu dùng đạt được lợi ích từ cả hai loại hàng hóa. Do đó, nếu thêm nhiều hàng hóa X hơn, thì một số lượng hàng hóa Y phải bớt đi để duy trì mức lợi ích nhất định. Đường bàng quan là một đường cong lồi về phía gốc tọa độ: Giả sử một người tiêu dùng mong muốn lựa chọn thêm lượng hàng hóa X, nhưng vẫn duy trì một mức lợi ích không đổi. Người này sẽ phải chấp nhận từ bỏ những đơn vị hàng hóa Y thì mới có thêm được Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng 78 ECO101_Bai3_ v2.3014106226 những đơn vị hàng hóa X, khi đó đường bàng quan sẽ dốc xuống và có độ dốc âm. Khi lượng hàng hóa Y đánh đổi để có thêm những đơn vị hàng hóa X ngày càng ít đi, hàng hóa Y ngày càng khan hiếm. Ngoài ra, sự lựa chọn tiêu dùng của người này tuân theo quy luật lợi ích cận biên giảm dần. Tất cả những điều này đều giải thích tại sao đường bàng quan có dạng cong lồi về phía gốc tọa độ. Các đường bàng quan không bao giờ cắt nhau: Thật vậy, giả sử có hai đường bàng quan U1 và U2 cắt nhau tại C, được minh họa trên hình 3.3. Hình 3.3. Giả sử có hai đường bàng quan cắt nhau Trên đường bàng quan U1 xác định được giỏ hàng hóa B có cùng lợi ích với giỏ hàng hóa C. Trên đường bàng quan U2 xác định được giỏ hàng hóa A có cùng lợi ích với giỏ hàng hóa C. Theo tính chất bắc cầu, ba giỏ hàng hóa A, B, và C có cùng lợi ích như nhau. Tuy nhiên, đồ thị cho thấy, giỏ hàng hóa A có lợi ích lớn hơn giỏ hàng hóa B vì có cùng số lượng hàng hóa X, nhưng số lượng hàng hóa Y lớn hơn (Y1 > Y2). Đường bàng quan của một người tiêu dùng càng xa gốc tọa độ thì biểu thị lợi ích càng tăng lên. Hình 3.4 cho thấy, các giỏ hàng hóa nằm trên đường bàng quan U0 có lợi ích nhỏ hơn các giỏ hàng hóa nằm trên đường bàng quan U1 và nhỏ hơn các giỏ hàng hóa nằm trên đường bàng quan U2 (tức là U0< U1< U2). Ví dụ: Lợi ích của giỏ G lớn hơn lợi ích của giỏ A hoặc B hoặc C hoặc E, và lớn hơn lợi ích của giỏ D hoặc giỏ F. Hình 3.4. Đường bàng quan càng xa gốc tọa độ biểu thị lợi ích càng tăng 3.1.4. Tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng Quy luật lợi ích cận biên giảm dần: Lợi ích cận biên của một hàng hóa có xu hướng giảm đi khi lượng hàng hóa đó được tiêu dùng nhiều hơn trong một giai đoạn nhất định. Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng ECO101_Bai3_v2.3014106226 79 Hình 3.5. Đường tổng lợi ích và lợi ích cận biên Do quy luật lợi ích cận biên giảm dần tác động nên khi một người tiêu dùng một loại hàng hóa (ví dụ hàng hóa X), tổng lợi ích và lợi ích cận biên của người này sẽ thay đổi như được minh họa trên hình 3.5. Thêm vào đó, hình 3.5 cho thấy, khi MU > 0, X tăng thì tổng lợi ích TU sẽ tăng. Khi MU < 0, X tăng thì tổng lợi ích sẽ giảm. Nếu MU = 0 thì TU sẽ đạt giá trị cực đại. Chúng ta thường giả định rằng do việc tiêu dùng của một loại hàng hóa tăng lên, nên lợi ích cận biên từ một đơn vị hàng hóa thêm vào có xu hướng giảm dần. Trong khi lợi ích cận biên có xu hướng giảm dần không thể chứng minh bằng lý thuyết, thì sự giảm dần lợi ích cận biên cho thấy đặc điểm của mô hình tiêu dùng dành cho hầu hết người tiêu dùng đối với phần lớn các loại hàng hóa. Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y (MRSX/Y) đo lường số đơn vị hàng hóa Y có thể giảm đi trên mỗi đơn vị hàng hóa X được tăng thêm vào để duy trì mức lợi ích không đổi. Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y chính là tỷ lệ đánh đổi giữa hai hàng hóa để đảm bảo lợi ích trong tiêu dùng không đổi. Hình 3.6. Sự đánh đổi hàng hóa Y cho hàng hóa X Giá trị của MRS chính là giá trị tuyệt đối độ dốc của đường bàng quan. Ban đầu người tiêu dùng lựa chọn tiêu dùng tại A, giả sử người tiêu dùng này muốn nhận được thêm lượng hàng hóa X nhưng vẫn muốn giữ nguyên mức lợi ích ban đầu, khi đó họ phải từ Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng 80 ECO101_Bai3_ v2.3014106226 bỏ Y lượng hàng hóa Y để có được X lượng hàng hóa X. Khi đó ta có tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng là: X/Y YMRS X   Tổng lợi ích thay đổi khi sự thay đổi một lượng nhỏ cả X và Y liên quan tới lợi ích cận biên của X và Y: TU = (MUx × X) + (MUy × Y) Trong đó MUx và MUy lần lượt là lợi ích cận biên của X và Y. Xét các điểm trên một đường bàng quan cho trước, tất cả mọi sự kết hợp của các hàng hóa đều mang lại mức lợi ích như nhau, vì vậy TU bằng 0 đối với tất cả những thay đổi trong hàng hóa X và Y để giữ cho người tiêu dùng trên cùng một đường bàng quan. Ta có: TU = 0 = (MUx × X) + (MUy × Y) Do đó X X/Y Y MUY MRS X MU    Vì thế, tỷ lệ thay thế cận biên có thể được hiểu là tỷ lệ của lợi ích cận biên của hàng hóa X chia cho lợi ích cận biên của hàng hóa Y: X X/Y Y MUMRS MU  Giá trị của MRS còn được xác định là giá trị tuyệt đối độ dốc của đường bàng quan. 3.1.5. Một số trường hợp đặc biệt của đường bàng quan Nếu hai hàng hóa X và Y là hai loại hàng hóa bổ sung hoàn hảo cho nhau thì đường bàng quan có dạng góc vuông, được minh họa trên hình 3.7. Hình 3.7. Đường bàng quan đối với hai loại hàng hóa bổ sung hoàn hảo Hàm tổng lợi ích trong trường hợp này có dạng:  (X,Y)TU n min aX; bY  trong đó: Các giá trị n, a, b là các tham số. Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng ECO101_Bai3_v2.3014106226 81 Nếu hai hàng hóa X và Y là hai loại hàng hóa thay thế hoàn hảo cho nhau thì đường bàng quan có dạng đường thẳng, được minh họa trên hình 3.8. Hình 3.8. Đường bàng quan đối với hai loại hàng hóa thay thế hoàn hảo Hàm tổng lợi ích trong trường hợp này có dạng hàm tuyến tính: (X,Y)TU aX bY  . 3.2. Sự ràng buộc về ngân sách của người tiêu dùng 3.2.1. Đường ngân sách Giả sử một người tiêu dùng có số tiền là M, sử dụng để mua hai loại hàng hóa là X và Y với giá tương ứng là PX và PY. Mối quan hệ giữa thu nhập bằng tiền (I) và số lượng hàng hóa X và Y được mua có thể được diễn tả bằng công thức: XPx + YPy ≤ M Dấu bằng biểu thị ràng buộc chặt, chính là phương trình đường ngân sách. Đường ngân sách mô tả các giỏ hàng hóa (X,Y) tối đa mà người tiêu dùng có thể mua được. Nó cho chúng ta biết số lượng hàng hóa Y tối đa mà người tiêu dùng có thể mua được khi đã mua một lượng hàng hóa X nhất định, hay số lượng hàng hóa X tối đa mà người tiêu dùng có thể mua được khi đã mua một lượng hàng hóa Y nhất định. Khi đã mua một lượng X nhất định, số lượng Y tối đa có thể mua được chính là lượng thu nhập M còn lại sau khi đã mua X chia cho mức giá PY. Hình 3.9. Đường ngân sách Phương trình đường ngân sách có thể được viết lại dưới dạng một phương trình tuyến tính như sau: Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng 82 ECO101_Bai3_ v2.3014106226 X Y Y PMY X P P    Giá trị M/Py, cho biết số lượng tối đa hàng hóa Y mà người tiêu dùng có thể mua nếu như không mua một hàng hóa X nào. Tỷ lệ giá – Px/Py là độ dốc của đường ngân sách. Theo hình 3.9, độ dốc đường ngân sách bằng –tanα = X Y PY X P    . Như vậy, về mặt ý nghĩa kinh tế, độ dốc của đường ngân sách cho biết phải từ bỏ bao nhiêu hàng hóa Y để mua thêm một đơn vị hàng hóa X khi ngân sách không đổi. 3.2.2. Các yếu tố làm thay đổi đường ngân sách Giả định giá của các hàng hóa không đổi, khi thu nhập bằng tiền giảm đi sẽ khiến cho đường ngân sách dịch chuyển song song vào trong từ M0 đến M2. Giả định giá của các hàng hóa không đổi, khi thu nhập bằng tiền tăng lên sẽ khiến cho đường ngân sách dịch chuyển song song ra ngoài từ M0 đến M1. Điều này được thể hiện trên hình 3.10. Hình 3.10. Sự thay đổi đường ngân sách khi thu nhập thay đổi Giá của hàng hóa X tăng lên (giảm xuống) sẽ khiến cho đường ngân sách xoay vào trong (ra ngoài) quanh điểm chặn ban đầu nằm trên trục tung. Hình 3.11. Sự thay đổi đường ngân sách khi giá hàng hóa X tăng lên Hình 3.11 mô tả trường hợp đường ngân sách xoay vào phía trong khi giá của hàng hóa X tăng lên, giá hàng hóa Y không đổi. M2 M1 Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng ECO101_Bai3_v2.3014106226 83 3.3. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu của người tiêu dùng Tối đa hóa thỏa dụng là hành vi của người tiêu dùng điển hình. Người tiêu dùng khi đối mặt với một mức ngân sách nhất định của bản thân, sẽ tìm cách chọn một tổ hợp hàng tiêu dùng tối ưu sao cho mức thỏa dụng mà tổ hợp này đem lại cho mình là lớn nhất. Nếu minh họa bằng đồ thị, tổ hợp cho phép đạt mức thỏa dụng tối đa là tổ hợp hàng hóa tại tiếp điểm của đường bàng quan và đường ngân sách. Tại đó, tỷ lệ giữa mức thỏa dụng biên của hai hàng hóa (hay chính là tỷ lệ thay thế biên của hàng tiêu dùng) bằng tỷ lệ giữa hai mức giá của các hàng hóa. Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu của người tiêu dùng với một mức ngân sách hạn chế có thể được minh họa trong case study 3.1 và 3.2. Họ phần lớn thường quan tâm đến giá cả, chủng loại sau đó là chất lượng. Làm thế nào để trở thành một người tiêu dùng thông minh trong điều kiện giới hạn về ngân sách? Chúng ta cùng xem xét sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu trong các trường hợp sau: 3.3.1. Tối đa hóa lợi ích với một mức ngân sách nhất định Giả sử một người tiêu dùng có một mức ngân sách nhất định là I0 tiêu dùng hai loại hàng hóa X và Y, với giá tương ứng là Px và PY, được biểu thị bởi đường ngân sách trên hình 3.12. Người tiêu dùng này không thể mua được các giỏ hàng hóa nằm trên đường bàng quan U2 vì không đủ ngân sách. Họ chỉ có thể mua được các giỏ hàng hóa nằm trên hoặc nằm trong đường ngân sách (ví dụ như giỏ B, C, D và E). Người tiêu dùng sẽ không lựa chọn các giỏ hàng hóa B, C và D vì các giỏ này chỉ mang lại mức lợi ích là U0. Họ sẽ lựa chọn giỏ hàng hóa tối ưu để tối đa hóa lợi ích tại E (được xác định tại điểm đường ngân sách tiếp xúc với đường bàng quan). Hình 3.12. Xác định giỏ hàng hóa tối ưu với mức ngân sách nhất định Tại điểm E trên hình 3.12, độ dốc của đường ngân sách bằng độ dốc của đường bàng quan. Tỷ lệ thay thế cận biên biểu thị độ dốc của đường bàng quan. Tỷ lệ giá biểu thị độ dốc của đường ngân sách. Một người tiêu dùng đạt được tới mức lợi ích cao nhất từ một mức thu nhập đã cho khi tỷ lệ thay thế cận biên cho hai hàng hóa bất kỳ, chẳng hạn, hàng hóa X và Y, bằng với tỷ lệ giá của hai hàng hóa đó: X X X,Y Y Y MU PYMRS X MU P     X Y X Y MU MU P P   Vậy, điều kiện cần và đủ để người tiêu dùng lựa chọn được giỏ hàng hóa tối ưu để tối đa hóa lợi ích tại mức ngân sách nhất định M0 là: X Y X Y X Y 0 MU MU P P XP YP M     Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng 84 ECO101_Bai3_ v2.3014106226 Từ đây, suy rộng ra, nếu một người tiêu dùng mua N hàng hóa, X1, X2, X3,, XN với các mức giá P1, P2, P3, , PN từ một mức thu nhập cho trước là M, thì điều kiện cần và đủ để người tiêu dùng tối đa hóa lợi ích là: 3 N1 2 1 2 3 N 1 1 2 2 3 3 N N 0 MU MUMU MU ... P P P P P X P X P X ... P X M           3.3.2. Tối thiểu hóa chi tiêu ứng với một mức lợi ích nhất định Giả sử một người tiêu dùng hai loại hàng hóa là X và Y, người tiêu dùng mong muốn đạt một mức lợi ích nhất định, giá của các loại hàng hóa được xác định trước là Px và PY. Hình 3.13 cho thấy, người tiêu dùng sẽ không lựa chọn được giỏ hàng hóa D trên đường ngân sách M1 để đạt được mức lợi ích U0 do không đủ tiền. Người tiêu dùng này có thể lựa chọn tiêu dùng tại giỏ hàng hóa A và B trên đường ngân sách M2. Tuy nhiên, ứng với mức ngân sách M2, người tiêu dùng có thể đạt được mức lợi ích cao hơn; nếu chỉ dùng ngân sách M2 để đạt lợi ích U0 thì thực sự lãng phí. Người tiêu dùng này có thể giảm mức ngân sách bằng việc chuyển đường ngân sách vào phía trong cho đến khi đường ngân sách tiếp xúc với đường bàng quan tại điểm E. Hình 3.13. Xác định giỏ hàng hóa tối ưu tại mức lợi ích nhất định Tại điểm E trên hình 3.13, độ dốc của đường ngân sách bằng độ dốc của đường bàng quan. Tỷ lệ thay thế cận biên biểu thị độ dốc của đường bàng quan. Tỷ lệ giá biểu thị độ dốc của đường ngân sách. Một người tiêu dùng muốn tối thiểu hóa chi tiêu tại mức lợi ích nhất định khi tỷ lệ thay thế cận biên cho hai hàng hóa bất kỳ, chẳng hạn, hàng hóa X và Y, bằng với tỷ lệ giá của hai hàng hóa đó: X X X,Y Y Y MU PYMRS X MU P     X Y X Y MU MU P P   Vậy, điều kiện cần và đủ để người tiêu dùng lựa chọn được giỏ hàng hóa tối ưu để tối thiểu hóa chi tiêu tại mức lợi ích nhất định TU0 là: X Y X Y X,Y 0 MU MU P P TU f (X,Y) TU     O Y X Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng ECO101_Bai3_v2.3014106226 85 3.3.3. Lựa chọn trong điều kiện mất cân bằng trong tiêu dùng Giả sử rằng người tiêu dùng chưa đạt tối đa hóa lợi ích, điều kiện cân bằng chưa thỏa mãn, điều kiện mất cân bằng xảy ra. Trong trường hợp: X Y X Y MU MU P P  , lợi ích cận biên trên mỗi đôla chi tiêu để mua hàng hóa X là ít hơn so với lợi ích cận biên trên mỗi đôla chi tiêu mua hàng hóa Y. Khi mức tiêu dùng hàng hóa X giảm xuống, chúng ta sẽ thấy rằng lợi ích cận biên của hàng hóa X tăng lên. Khi lượng hàng hóa Y tăng lên, lợi ích cận biên của nó sẽ giảm xuống. Người tiêu dùng tiếp tục đánh đổi cho đến khi MUx/Px bằng với MUy/Py. Người tiêu dùng sẽ tiếp tục chuyển những đồng đôla chi tiêu cho hàng hóa X sang chi tiêu cho hàng hóa Y với điều kiện là MUx/Px = MUy/Py. Bởi vì MUx tăng lên khi mua ít hàng hóa X đi và MUy giảm đi khi mua nhiều hàng hóa Y hơn, nên người tiêu dùng sẽ đạt được tối đa hóa lợi ích khi MUx/Px = MUy/Py và không có những thay đổi nào hơn nữa diễn ra. Thêm vào đó nếu, X Y X Y MU MU P P  thì lợi ích cận biên tính trên mỗi đôla mua hàng hóa X lớn hơn lợi ích cận biên tính trên mỗi đôla mua hàng hóa Y. Người tiêu dùng lấy những đồng đôla chi tiêu cho hàng hóa Y chuyển sang mua thêm hàng hóa X, tiếp tục đánh đổi cho đến khi tới điểm cân bằng. 3.3.4. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi ngân sách thay đổi Giả sử một người tiêu dùng hai loại hàng hóa là X và Y với giá tương ứng là Px và PY. Cả hai loại hàng hóa này đều là hàng hóa thông thường. Người tiêu dùng này có mức ngân sách ban đầu là M1. Khi ngân sách của người tiêu dùng tăng lên từ M1 đến M2, và đến M3, đường ngân sách dịch chuyển song song sang phải tương ứng. Đối với hàng hóa thông thường, người tiêu dùng sẽ có phản ứng thuận chiều với sự gia tăng của thu nhập, tức là mua cả hai hàng hóa nhiều hơn. Các đường bàng quan sẽ tiếp xúc với các đường ngân sách tại các điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu tương ứng là A đến B, và đến C. Lợi ích tối đa của người tiêu dùng cũng tăng lên tương ứng U1< U2< U3. Hình 3.14. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi ngân sách thay đổi M3 Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng 86 ECO101_Bai3_ v2.3014106226 3.3.5. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi thay đổi giá cả Cũng giả sử một người tiêu dùng hai loại hàng hóa là X và Y với giá tương ứng là Px và PY. Cả hai loại hàng hóa này đều là hàng hóa thông thường. Khi giá cả của một trong hai hàng hóa thay đổi, giá cả hàng hóa còn lại và ngân sách của người tiêu dùng không thay đổi, làm cho đường ngân sách xoay. Giả sử giá của hàng hóa X thay đổi và giá hàng hóa Y không đổi. Giá X giảm làm cho lượng hàng hóa X được tiêu dùng tăng lên, đường ngân sách sẽ xoay ra ngoài từ M1 đến M2, và đến M3, điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu cũng thay đổi từ A đến B, và đến C. Lợi ích lớn nhất của người tiêu dùng có xu hướng tăng lên từ U1 đến U2, và đến U3. Hình 3.15. Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi giá hàng hóa X thay đổi Xếp hàng chờ khai trương siêu thị bậc nhất Hải Phòng Chương trình giảm giá, tặng quà trong ngày khai trương một siêu thị điện máy hiện đại bậc nhất Hải Phòng đã thu hút lượng khách mua sắm đông đột biến, khiến siêu thị này rơi vào tình cảnh chen lấn, hỗn loạn... Chiều 25/10, sự kiện Media Mart – hệ thống thế giới điện máy tên tuổi của Hà Nội chính thức có mặt tại Hải Phòng đã gây ra cảnh tượng bên ngoài khách hàng xếp dài cả cây số, bên trong cả nghìn người đứng chật kín các gian hàng. Người tiêu dùng thủ đô đã khá quen thuộc với các chương trình quà tặng đầu ngày, giảm giá đến 50% tất cả các mặt hàng của Media Mart, nhưng tại Hải Phòng thì có thể nói đây là lần đầu tiên có một siêu thị điện máy công bố chương trình ưu đãi “khủng”: Tặng quà là bếp ga đôi hoặc bình siêu tốc trị giá tới 790.000 đồng cho đơn hàng chỉ 399.000 đồng. Thậm chí là tặng miễn phí 300 nồi đất hoặc áo mưa cao cấp cho khách hàng tham quan Media Mart Hải Phòng mà không cần mua hàng. Xếp hàng từ sáng, chị Nguyễn Vân Anh (Lê Chân, Hải Phòng) nhanh tay rinh về được chiếc lò vi sóng 20l giá 890.000 đồng, chưa kể phần quà tặng đầu ngày trị giá 790.000 đồng. “Tính ra chiếc lò vi sóng còn có 100,000 đồng. Mai tôi sẽ rủ cả chồng cùng qua xếp hàng” – chị Vân Anh hồ hởi. Do số lượng khách hàng quá lớn, trước giờ mở cửa, đại diện Media Mart đã liên tục khuyến cáo khách hàng không chen lấn xô đẩy gây ảnh hưởng đến an ninh. Nhưng khi cả ngàn người cùng ồ ạt vào siêu thị để mua sắm thì hơn 100 nhân viên bảo vệ cùng lực lượng Cảnh sát giao thông tăng cường cũng chỉ có thể đứng nhìn. Anh Trần Huy Tuấn (Lê Lợi, Hải Phòng) cho biết “Lần đầu tiên có siêu thị điện máy ở Hải Phòng giảm giá nhiều như vậy, tôi tranh thủ đi mua luôn mà không ngờ đông quá. Smart TV LED 3D 42’’ mà chỉ có hơn 12,9 triệu – rẻ 4 triệu đồng so với thị trường. Mà không biết xếp hàng có đến lượt không”. Phía bên trong, đội ngũ nhân viên của Media Mart Hải Phòng và gần 300 nhân viên bán hàng, thu ngân được điều động từ các siêu thị ở Hà Nội về hỗ trợ đều làm việc hết công suất. Mỗi nhân viên bị bao vây bởi cả trăm khách hàng. Việc có mặt tại Hải Phòng Xếp hàng chờ vào siêu thị M2 Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng ECO101_Bai3_v2.3014106226 87 là một phần của chiến lược mở rộng thị trường và kế hoạch mở thêm các siêu thị mới trên khắp các tỉnh, thành phố trên toàn quốc của Media Mart. Khác với các mô hình điện máy hiện có tại Hải Phòng, Media Mart hướng tới xây dựng Hệ thống siêu thị điện máy “tất cả trong một”, được giám sát, quản lý và vận hành theo đúng chuẩn quốc tế. Với lợi thế gần tuyệt đối về quy mô, không gian trưng bày trải nghiệm, danh mục sản phẩm phong phú với hơn 20,000 mặt hàng điện tử, điện lạnh, gia dụng, IT, kỹ thuật số, mobile cùng nhiều chính sách bán hàng ưu đãi, Media Mart đã nhanh chóng nhận được sự quan tâm của hàng nghìn người tiêu dùng Hải Phòng. (Nguồn: Media Mart) 3.4. Cầu cá nhân và cầu thị trường Trong phần trước chúng ta đã tìm hiểu về lý thuyết hành vi người tiêu dùng. Quan trọng nhất là đưa ra được điều kiện lựa chọn tối ưu của tiêu dùng. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng được sử dụng làm nền tảng phân tích phần này, cầu cá nhân và cầu thị trường. Ta sẽ biết khi giá và thu nhập thay đổi thì sẽ ảnh hưởng như thế nào tới đường ngân sách của một cá nhân. Nhưng thay đổi này ảnh hưởng như thế nào tới lựa chọn của người tiêu dùng – đó chính là sự hình thành các đường cầu cá nhân. Phần trước chưa khảo sát sự thay đổi này. Tiếp đó, chúng ta sẽ xem các đường cầu cá nhân được tập hợp lại thành đường cầu thị trường như thế nào. Chúng ta sẽ vẫn nghiên cứu các đặc điểm của đường cầu và khảo sát xem tại sao đường cầu cho các loại hàng hóa này lại khác với đường cầu của các loại hàng hóa khác. 3.4.1. Cầu cá nhân Đường cầu cá nhân của từng người tiêu dùng được hình thành như thế nào? Để thuận tiện, các ví dụ ở phần trước được tiếp tục sử dụng trong phần này. a. Sự thay đổi của giá Giả sử một người tiêu dùng hai loại hàng hóa là thực phẩm và quần áo. Mức tiêu dùng hàng hóa của người này thay đổi như thế nào khi giá thực phẩm thay đổi. Hình 3.16. Ảnh hưởng của sự thay đổi giá lương thực Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng 88 ECO101_Bai3_ v2.3014106226 Hình 3.16a và 3.16b thể hiện sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi giá của quần áo và thu nhập giữ nguyên trong khi giá của thực phẩm lại thay đổi. Khi giá của thực phẩm thay đổi, nhưng thu nhập và giá của quần áo giữ nguyên, người tiêu dùng sẽ thay đổi lựa chọn rổ hàng hóa tối ưu. Trên đồ thị (a), các rổ hàng hóa tối đa hóa sở thích người tiêu dùng với các mức giá thực phẩm khác nhau (A, khi Pf = 2 USD); (B, khi Pf = 1 USD); và (D, khi Pf = 0,5 USD). Phần đồ thị (b), ứng với các lựa chọn A, B, D là các điểm E, G, H ghi lại tương quan giữa giá của thực phẩm và số lượng thực phẩm tiêu dùng. Đây chính là đường cầu cá nhân của người tiêu dùng này vì theo định nghĩa về đường cầu thì: Đường cầu (demand curve) là đường biểu diễn mối quan hệ giữa giá và lượng cầu về một loại hàng hoá trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. b. Hình thành đường cầu cá nhân Tiếp tục khảo sát hình 3.16a ta thấy tại đây, đường tiêu dùng – giá (price – consumption curve) đi qua các điểm A, B và D thể hiện sự kết hợp thực phẩm và quần áo ở mức tối đa hóa lợi ích khi giá thực phẩm thay đổi. Ta thấy, khi giá thực phẩm giảm, độ thỏa mãn của người tiêu dùng tăng khi có đủ khả năng chọn nhiều hơn thực phẩm. Nhưng cầu về quần áo thay đổi ra sao khi giá của thực phẩm giảm xuống? Hình 3.16a cho thấy, cầu về quần áo có thể tăng cũng có thể giảm. Như vậy với sự giảm giá của thực phẩm sẽ làm tăng khả năng mua cả hai hàng hóa của người tiêu dùng. Nối các điểm E, G, H lại chúng ta có đường cầu. Đường cầu thể hiện ở đồ thị (b) nói cho chúng ta biết số lượng thực phẩm mà người tiêu dùng sẽ mua tương ứng với mỗi giá thực phẩm nhất định. Nguồn gốc hình thành đường cầu cá nhân về một hàng hoá là từ sự thay đổi lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng khi giá của hàng hoá đó thay đổi. Đường cầu này có hai tính chất:  Thứ nhất, độ thỏa dụng đạt được sẽ thay đổi khi chúng ta trượt dọc theo đường cầu. Với mức giá sản phẩm thấp hơn, chúng ta sẽ có mức thỏa dụng cao hơn và khả năng mua hàng hóa của người tiêu dùng sẽ gia tăng, đường cầu dốc xuống.  Thứ hai, ở mọi điểm trên đường cầu, người tiêu dùng nhận được lợi ích tối đa và tỉ lệ thay thế cận biên của thực phẩm với quần áo sẽ giảm dần khi trượt dọc theo đường cầu. Điều này là do lợi ích biên của thực phẩm sẽ giảm dần khi người tiêu dùng càng mua nhiều sản phẩm đó hơn. 3.4.2. Cầu thị trường Đường cầu thị trường hình thành từ đâu? Phần này sẽ chỉ ra đường cầu thị trường được hình thành từ tổng các lượng cầu cá nhân của tất cả người tiêu dùng về hàng hóa đó trên một thị trường cụ thể. Đường cầu thị trường là một đường cầu tổng hợp từ một loạt các đường cầu riêng lẻ về một loại hàng hóa. Hình thức tổng hợp này chỉ đúng với những hàng hóa tiêu dùng của những người tiêu dùng độc lập. Khái niệm trên cho ta thấy đường cầu thị trường hình thành từ những đường cầu cá nhân. Để làm rõ định nghĩa đó ta nghiên cứu ví dụ sau đây: Để đơn giản hóa, chúng ta hãy giả định rằng chỉ có 3 người tiêu dùng (A, B, và C) có mặt trên thị trường mua sản phẩm (X). Bảng 3.2 ghi lại lượng cầu tiêu dùng của các cá nhân (A, B, C). Lượng cầu thị trường (cột 5), được cộng từ các cột 2, 3, 4 theo từng mức giá. Ví dụ như tại mức giá 3 USD, tổng lượng cầu là QD = 2 + 6 + 10 = 18. Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng ECO101_Bai3_v2.3014106226 89 Bảng 3.2. Xác định lượng cầu thị trường Giá (1) Cá nhân A (2) Cá nhân B (3) Cá nhân C (4) Thị trường (5) (USD) (Đơn vị) (Đơn vị) (Đơn vị) (Đơn vị) 1 6 10 16 32 2 4 8 13 25 3 2 6 10 18 4 0 4 7 11 5 0 2 4 6 Bởi vì tất cả các đường cầu cá nhân đều dốc xuống, nên đường cầu thị trường cũng dốc xuống. Tuy nhiên, đường cầu thị trường không nhất thiết phải là một đường thẳng (mà thường là đường gấp khúc), mặc dù từng đường cầu cá nhân là đường thẳng (hay đường cong liền khúc). Hình 3.17 mô tả đường cầu của 2 người tiêu dùng A và B và đường cầu thị trường (bằng tổng cầu 2 cá nhân A và B công lại, cộng theo chiều ngang, chiều trục hoành, chiều sản lượng). Hình 3.17. Xây dựng đường cầu thị trường từ đường cầu cá nhân Như vậy đường cầu thị trường có 2 đặc điểm:  Thứ nhất, đường cầu thị trường sẽ dịch sang phải nếu có thêm người tiêu dùng gia nhập thị trường.  Thứ hai, các yếu tố tác động tới các đường cầu cá nhân cũng sẽ tác động tới đường cầu thị trường. Ví dụ: Các cá nhân trong một thị trường có nhiều thu nhập hơn thì kết quả là họ sẽ tăng cầu hàng (X). Kết quả là các đường cầu cá nhân dịch sang bên phải, nên làm cho đường cầu thị trường cũng thay đổi theo. Việc tập hợp các đường cầu cá nhân hình thành nên đường cầu thị trường không chỉ là một vấn đề lý thuyết. Trong thực tế điều này khá quan trọng vì đường cầu thị trường được xây dựng từ các đường cầu của những nhóm nhân khẩu khác nhau hoặc từ những người tiêu dùng ở các vùng khác nhau. Ví dụ như, chúng ta có thể có được thông tin về cầu về máy tính gia đình bằng cách có thêm các thông tin độc lập từ cầu của các hộ gia đình có trẻ em, cầu các hộ gia đình không có trẻ em, và từ các cá thể tự do. Hoặc chúng ta có thể xác định tổng cầu của thị trường gas Việt Nam từ cầu miền Bắc, miền Nam, miền Trung... Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng 90 ECO101_Bai3_ v2.3014106226 TÓM LƯỢC CUỐI BÀI  Lợi ích (hay còn gọi là độ thỏa dụng) là mức độ thỏa mãn (hài lòng) mà người tiêu dùng có được từ việc tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Lợi ích ngụ ý sự hữu ích, và rất nhiều sản phẩm mà hầu hết chúng ta tiêu dùng có thể không có ích. Lợi ích cận biên là sự thay đổi trong tổng lợi ích khi tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa.  Đường bàng quan (đường đồng lợi ích) là tập hợp tất cả những điểm mô tả các kết hợp hàng hóa khác nhau (các giỏ hàng hóa khác nhau) nhưng mang lại lợi ích như nhau đối với người tiêu dùng (hay được người tiêu dùng ưa thích như nhau). Quy luật lợi ích cận biên giảm dần: Lợi ích cận biên của một hàng hóa có xu hướng giảm đi khi lượng hàng hóa đó được tiêu dùng nhiều hơn trong một giai đoạn nhất định.  Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y (MRSX/Y) đo lường số đơn vị hàng hóa Y có thể giảm đi trên mỗi đơn vị hàng hóa X được tăng thêm vào để duy trì mức lợi ích không đổi. Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y chính là tỷ lệ đánh đổi giữa hai hàng hóa để đảm bảo lợi ích trong tiêu dùng không đổi.  Đường ngân sách mô tả các giỏ hàng hóa (X, Y) tối đa mà người tiêu dùng có thể mua được. Nó cho chúng ta biết số lượng hàng hóa Y tối đa mà người tiêu dùng có thể mua được khi đã mua một lượng hàng hóa X nhất định, hay số lượng hàng hóa X tối đa mà người tiêu dùng có thể mua được khi đã mua một lượng hàng hóa Y nhất định.  Tối đa hóa thỏa dụng là hành vi của người tiêu dùng điển hình. Người tiêu dùng khi đối mặt với một mức ngân sách nhất định của bản thân, sẽ tìm cách chọn một tổ hợp hàng tiêu dùng tối ưu sao cho mức thỏa dụng mà tổ hợp này đem lại cho mình là lớn nhất. Nếu minh họa bằng đồ thị, tổ hợp cho phép đạt mức thỏa dụng tối đa là tổ hợp hàng hóa tại tiếp điểm của đường bàng quan và đường ngân sách.  Nếu một người tiêu dùng mua N hàng hóa, X1, X2, X3,, XN với các mức giá P1, P2, P3, PN từ một mức thu nhập cho trước là M0, thì điều kiện cần và đủ để người tiêu dùng tối đa hóa lợi ích là: 3 N1 2 1 2 3 N 1 1 2 2 3 3 N N 0 MU MUMU MU ... P P P P P X P X P X ... P X M            Điều kiện cần và đủ để người tiêu dùng lựa chọn được giỏ hàng hóa tối ưu để tối thiểu hóa chi tiêu tại mức lợi ích nhất định TU0 là: X Y X Y X,Y 0 MU MU P P TU f (X,Y) TU     Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng ECO101_Bai3_v2.3014106226 91 BÀI TẬP THỰC HÀNH CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Nêu và phân tích những giả thuyết cơ bản về sở thích của người tiêu dùng. 2. Thế nào là đường bàng quan? Nêu và chứng minh bốn tính chất cơ bản của đường bàng quan. 3. Hãy phân tích quy luật lợi ích cận biên giảm dần. Chúng ta có thể vận dụng được gì quy luật này trong đời sống hàng ngày? 4. Thế nào là đường ngân sách? Hãy giải thích về sự ràng buộc của ngân sách. Có thể vẽ được đường ngân sách khi một người tiêu dùng nhiều hơn 2 loại hàng hóa không? Vì sao? 5. Phân tích sự thay đổi của đường ngân sách khi thu nhập của người tiêu dùng thay đổi, giá cả không đổi và khi giá cả của hàng hóa trong tiêu dùng thay đổi, thu nhập không đổi. 6. Hãy nêu và phân tích các điều kiện cần và đủ để một người tiêu dùng lựa chọn điểm tiêu dùng tối ưu tại một mức ngân sách nhất định. 7. Phân tích sự thay đổi của điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi giá của một hàng hóa thay đổi (giả định tất cả các yếu tố khác không đổi). CÂU HỎI ĐÚNG/SAI 1. Các đường bàng quan của một người tiêu dùng không bao giờ cắt nhau. 2. Đường bàng quan càng xa gốc tọa độ thì thể hiện cho mức độ lợi ích càng lớn và ngược lại. 3. Độ dốc đường ngân sách phụ thuộc vào thu nhập của người tiêu dùng. 4. Độ dốc của đường ngân sách chỉ phụ thuộc vào giá của hai loại hàng hóa trong tiêu dùng. 5. Tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng giữa hai hàng hóa thay thế hoàn hảo cho nhau không đổi dọc theo đường bàng quan. 6. Mặc dù sở thích của bạn Hồng và bạn Hằng về táo và chuối là khác nhau nhưng tỷ lệ thay thế cận biên của táo cho chuối của hai bạn khi tối đa hóa lợi ích vẫn là như nhau nếu hai bạn cùng mua táo và chuối với giá giống nhau. 7. Giả sử đường bàng quan của một người tiêu dùng có dạng đường cong lồi về phía gốc tọa độ. Nếu di chuyển dọc theo đường bàng quan từ trên xuống dưới thì tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y sẽ giảm dần. 8. Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y bằng tỷ lệ giữa lợi ích cận biên của hàng hóa Y chia cho lợi ích cận biên của hàng hóa X. 9. Giả sử một người có mức ngân sách là $200 dùng để mua lương thực và quần áo. Giá quần áo là $8 còn giá lương thực là $4. Như vậy, hai tập hợp hàng hóa (25 lương thực, 0 quần áo) và (0 lương thực, 50 quần áo) đều nằm trên đường ngân sách của người này. 10. Nếu giá của hàng hóa X giảm xuống (các yếu tố khác không đổi), đường ngân sách sẽ xoay ra ngoài và lượng hàng hóa X tối đa mà người tiêu dùng có thể mua được tăng lên. Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng 92 ECO101_Bai3_ v2.3014106226 11. Người tiêu dùng sẽ tối đa hóa lợi ích tại điểm đường bàng quan cắt đường ngân sách. 12. Người tiêu dùng sẽ tối đa hóa lợi ích trong việc tiêu dùng hai hàng hóa X và Y với mức ngân sách M nhất định khi và chỉ khi thỏa mãn điều kiện X Y X Y MU MU P P  (với PX và PY lần lượt là giá của hai hàng hóa X và Y). 13. Người tiêu dùng chỉ có thể lựa chọn được các giỏ hàng hóa để tiêu dùng nằm miền bên trong và bên trên đường ngân sách. 14. Khi một người chỉ tiêu dùng một loại hàng hóa, người này sẽ thu được lợi ích lớn nhất khi lợi ích cận biên bằng 0. 15. Một người đang tiêu dùng hai loại hàng hóa X và Y tại điểm có X Y X Y MU MU P P  , nếu muốn tối đa hóa lợi ích, người tiêu dùng này nên tăng số lượng tiêu dùng hàng hóa X lên, đồng thời giảm số lượng tiêu dùng hàng hóa Y (giả định tất cả các yếu tố khác không đổi). CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Điều kiện cân bằng đối với người tiêu dùng là gì? A. Đường ngân sách cắt đường bàng quan. B. Lợi ích của mỗi hàng hoá bằng giá của nó.  C. Lợi ích cận biên trên mỗi đơn vị tiền tệ của hàng hóa này bằng lợi ích cận biên trên mỗi đơn vị tiền tệ của hàng hóa kia.  D. Đường ngân sách tiếp xúc với đường bàng quan và lợi ích cận biên trên mỗi đơn vị tiền tệ của hàng hóa này bằng lợi ích cận biên trên mỗi đơn vị tiền tệ của hàng hóa kia. 2. Lợi ích cận biên của một hàng hóa chỉ ra điều gì? A. Tính hữu ích của hàng hóa là có hạn. B. Sự sẵn sàng thanh toán cho một đơn vị hàng hóa mua bổ sung khi tiêu dùng nhiều hàng hóa đó hơn trong một khoảng thời gian nhất định. C. Hàng hóa đó là khan hiếm. D. Độ dốc của đường ngân sách là giá tương đối. 3. Độ thỏa dụng cận biên giảm dần chỉ ra điều gì? A. Tính hữu ích của hàng hóa là vô hạn. B. Sự sẵn sàng thanh toán cho một đơn vị hàng hóa bổ sung giảm khi tiêu dùng nhiều hàng hóa đó hơn trong một khoảng thời gian nhất định. C. Người tiêu dùng thích mua nhiều hơn là mua ít. D. Độ dốc của đường ngân sách lớn hơn khi tiêu dùng nhiều hàng hóa đó hơn. 4. Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng, giá của các loại hàng hóa không đổi, đường ngân sách của người tiêu dùng sẽ A. dịch chuyển song song ra phía ngoài. B. quay và trở nên dốc hơn. C. quay và trở nên thoải hơn.  D. dịch chuyển vào trong song song với đường ngân sách ban đầu. Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng ECO101_Bai3_v2.3014106226 93 5. Khi giá của một hàng hóa (biểu thị trên trục hoành) giảm thì đường ngân sách thay đổi như thế nào? A. Xoay ra ngoài và trở nên thoải hơn. B. Xoay và trở nên dốc hơn. C. Dịch chuyển ra ngoài song song với đường ngân sách ban đầu. D. Dịch chuyển vào trong song song với đường ngân sách ban đầu. 6. Khi thu nhập tăng lên, giá của các loại hàng hóa không đổi thì đường ngân sách sẽ thay đổi như thế nào? A. Dịch chuyển song song ra ngoài. B. Xoay ra ngoài. C. Xoay vào trong.  D. Đường ngân sách sẽ không thay đổi vị trí mà chỉ thay đổi các tập hợp hàng hóa ở trên đường đó. 7. Minh tiêu dùng táo và chuối và đang ở mức tiêu dùng tối đa hóa lợi ích. Lợi ích cận biên của trái táo cuối cùng là 10 và lợi ích cận biên của trái chuối cuối cùng là 40. Nếu giá của một trái táo là 0,50 nghìn đồng thì giá của một trái chuối là A. 0,5 nghìn đồng. B. 0,1 nghìn đồng. C. 2 nghìn đồng.  D. 1,0 nghìn đồng. 8. Một người tiêu dùng có thu nhập bằng tiền là M = 860 triệu đồng dùng để mua hai hàng hóa X và Y với giá tương ứng là PX = 3 triệu đồng và PY = 6 triệu đồng; hàm lợi ích TU = 4X × Y. Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y trong tiêu dùng MRSX/Y tại điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu là A. X/Y. B. 1/3. C. 3/1. D. 0,5. 9. Giả sử rằng MU(táo)/P(táo) > MU(cam)/P(cam). Điều này hàm ý điều gì? A. Chuyển một số tiền trong ngân sách từ táo sang cam sẽ tăng độ thoả dụng. B. Chuyển một số tiền trong ngân sách từ cam sang táo sẽ làm tăng độ thoả dụng. C. Táo đang đắt hơn cam.  D. Cam đang đắt hơn táo. 10. Đường bàng quan dốc xuống và có độ dốc âm là do A. người tiêu dùng thường thích ít hơn thích nhiều. B. sở thích không đổi khi thu nhập tăng lên. C. tỷ lệ thay thế biên tăng lên khi ta trượt dọc theo đường bàng quan.  D. tỷ lệ thay thế biên giảm xuống khi ta trượt dọc theo đường bàng quan từ trên xuống dưới. 11. Ông Nam đang mua bánh và táo với độ thỏa dụng biên của bánh là 12 và độ thỏa dụng biên của táo là 3. Bánh và táo có giá tương ứng là 8 đồng và 2 đồng. Nhận định nào phản ánh đúng về bản chất hành động của ông Nam? A. Sử dụng quá ít bánh và chưa đủ về táo. Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng 94 ECO101_Bai3_ v2.3014106226 B. Sử dụng quá nhiều bánh và chưa đủ về táo. C. Đã sử dụng thu nhập của mình cho bánh và táo để tối đa hoá lợi ích.  D. Đang thất bại trong việc tối đa hoá độ lợi ích. 12. Giả sử chúng ta có: MUsữa/MUmứt < Psữa/Pmứt. Để tăng độ thoả dụng, người tiêu dùng phải chi tiêu như thế nào? A. Nhiều sữa hơn và nhiều mứt hơn. B. Ít sữa hơn và nhiều mứt hơn. C. Ít sữa hơn và ít mứt hơn. D. Nhiều sữa hơn và ít mứt hơn. 13. Một đường ngân sách của người tiêu dùng (đối với hai loại hàng hoá) có độ dốc biểu thị điều gì? A. Mức chênh lệch giá giữa hai hàng hoá. B. Chi phí cơ hội của việc sử dụng thu nhập. C. Tỷ lệ giá giữa hai loại hàng hoá. D. Tỷ lệ giữa ngân sách với giá của từng loại hàng hóa. 14. Một người tiêu dùng có thu nhập bằng tiền là M = 120 triệu đồng dùng để mua hai hàng hóa X và Y với giá tương ứng là PX = 5 triệu đồng và PY = 1 triệu đồng; hàm lợi ích TU = 10 × X × Y. Tổng lợi ích lớn nhất của người tiêu dùng này là bao nhiêu? A. 8000. B. 3000. C. 7200. D. 7000. 15. Một nữ sinh có mức trợ cấp hàng tuần là 86 USD, cô dùng số tiền này để mua nước cam và bánh ngọt. Nếu giá của một chiếc bánh ngọt là 2 USD và giá một cốc nước cam là 1 USD thì số lượng cốc nước cam (QC) tối đa cô nữ sinh có thể mua tương ứng với mọi lượng bánh ngọt (QS) được xác định bằng công thức: A. QC = 86 + 2QS. B. QC = 86 + 1/2QS. C. QC = 86 – 2QS. D. QC = 86 – 1/2QS. BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài số 1: Một người tiêu dùng chỉ mua hai loại hàng hóa X và Y. a. Nếu MRS giữa X và Y là 4 và lợi ích cận biên của X là 40, lợi ích cận biên của Y bằng bao nhiêu? b. Nếu MRS giữa X và Y là 4 và lợi ích cận biên của Y bằng 60, lợi ích cận biên của X bằng bao nhiêu? c. Nếu một người tiêu dùng di chuyển dọc xuống phía dưới theo đường bàng quan, điều gì xảy ra với lợi ích cận biên của X và Y? Điều gì xảy ra đối với MRS? Trả lời: a. Dựa theo công thức: XX/Y Y MUMRS MU  Khi MRSX/Y = 4 và MUX = 40 thì suy ra MUY = 10 Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng ECO101_Bai3_v2.3014106226 95 b. MUX = 240 c. Giá trị MRS có xu hướng giảm dần dọc theo đường bàng quan, MUX có xung hướng giảm dần, MUY có xu hướng tăng dần. Bài số 2: Giả sử một người tiêu dùng có mức ngân sách là 90 USD sử dụng để mua hai loại hàng hóa X và Y với giá của các hàng hóa tương ứng là PX = 10 USD, PY = 20 USD. Tổng lợi ích thu được thể hiện ở số liệu như sau: X TUX Y TUY 1 2 3 4 5 15 25 35 40 43 1 2 3 4 5 40 70 90 105 109 a. Viết phương trình đường ngân sách? Tính lượng hàng X và hàng Y mà người tiêu dùng sẽ mua để tối đa hóa lợi ích, tổng lợi ích đó là bao nhiêu? b. Quy luật lợi ích cận biên có xu hướng giảm dần có chi phối việc sử dụng hai loại hàng hóa này không? Vì sao? c. Nếu ngân sách của người tiêu dùng bây giờ là 360 USD, giá 2 loại hàng hóa đều tăng gấp đôi, thì quyết định lựa chọn tiêu dùng tối ưu của người tiêu dùng có thay đổi không? Vì sao? Trả lời: a. Viết phương trình đường ngân sách Phương trình đường ngân sách 90 = 10X + 20Y Tính lượng hàng hóa X và Y mà người tiêu dùng mua để tối đa hóa lợi ích Từ bảng số liệu đã cho ta tính toán được các giá trị MUX, MUX/PX, MUY và MUY/PY theo công thức: X X TU MU X   và Y Y TU MU Y   Và có được bảng số liệu sau: X TUX MUX MUX/PX Y TUY MUY MUY/PY 1 2 3 4 5 15 25 35 40 43 15 10 10 5 3 1,5 1,0 1,0 0,5 0,3 1 2 3 4 5 40 70 90 105 109 40 30 20 15 4 2,0 1,5 1,0 0,75 0,2 Người tiêu dùng muốn tối đa hóa lợi ích phải thỏa mãn điều kiện X Y X Y MU MU P P 90 10X 20Y     (1) Dựa vào bảng số liệu, những cặp hàng hóa thỏa mãn điều kiện (1) là (1X, 2Y); (2X, 3Y), (3X, 3Y) Thay vào phương trình đường ngân sách chỉ có cặp (3X, 3Y) là thỏa mãn. Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng 96 ECO101_Bai3_ v2.3014106226 Vậy tập hợp hàng hóa tối ưu đối với người tiêu dùng là (3X, 3Y). Tổng lợi ích lớn nhất bằng bao nhiêu? Tổng lợi ích lúc này bằng: TUmax = 35 + 90 = 125 b. Quy luật lợi ích cận biên có xu hướng giảm dần có chi phối việc sử dụng hai loại hàng hóa này không? Vì sao? Dựa vào bảng số liệu đã tính ở câu (a) ta thấy khi tiêu dùng ngày càng nhiêu hàng hóa X và hàng hóa Y, lợi ích cận biên của những đơn vị tiêu dùng thêm ngày càng giảm. Vì vậy, ta có thể khẳng định quy luật lợi ích cận biên có xu hướng giảm dần có chi phối việc sử dụng hai loại hàng hóa này. c. Nếu thu nhập của người tiêu dùng là 360 USD, giá 2 loại hàng hóa đều tăng gấp đôi thì quyết định tiêu dùng tối ưu có thay đổi không? Vì sao? Quyết định tiêu dùng tối ưu không đổi vì khi đó đường ngân sách không thay đổi. Do vậy điểm mà đường ngân sách tiếp xúc với đường bàng quan là không đổi và tập hợp tiêu dùng tối ưu được xác định tại tiếp điểm giữa đường bàng quan và đường ngân sách cũng không đổi. Bài số 3: Một người tiêu dùng có số tiền là M = 480 sử dụng để mua 2 loại hàng hoá X và Y. Giá của hai loại hàng hoá này tương ứng là PX = 4 và PY = 8. Hàm lợi ích của người tiêu dùng này là UX,Y = 6XY. a. Tính tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y. Lợi ích tối đa mà người tiêu dùng có thể đạt được là bao nhiêu? b. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng này tăng lên gấp n lần (n > 0) và giá của cả hai loại hàng hoá không đổi thì lợi ích tối đa của người tiêu dùng sẽ là bao nhiêu? c. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng không đổi và giá của cả hai loại hàng hoá đều tăng lên gấp đôi, khi đó lợi ích tối đa của người tiêu dùng sẽ là bao nhiêu? Trả lời: a. Tính tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y. Lợi ích tối đa mà người tiêu dùng có thể đạt được là bao nhiêu? X X/Y Y MUMRS MU  MUX = TU’(X) = 6Y và MUY = TU’(Y) = 6X  MRSX/Y = Y/X Điều kiện tối đa hóa lợi ích: X Y X Y X Y MU MU P P I XP YP      6Y 6X 4 8 480 4X 8Y     Đáp số: X = 60; Y = 30; TUmax = 1800 x 6 =10.800 b. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng này tăng lên gấp n lần (n > 0) và giá của cả hai loại hàng hoá không đổi thì lợi ích tối đa của người tiêu dùng sẽ là bao nhiêu? Đáp số: X = 60n; Y = 30n TU = 10.800n2 c. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng không đổi và giá của cả hai loại hàng hoá đều tăng lên gấp đôi, khi đó lợi ích tối đa của người tiêu dùng sẽ là bao nhiêu? Đáp số: X = 30; Y = 15; TU = 450 × 6 = 2.700 Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng ECO101_Bai3_v2.3014106226 97 Bài số 4: Một người tiêu dùng có số tiền là M = 640USD sử dụng để mua 2 loại hàng hoá X và Y. Giá của hai loại hàng hoá này tương ứng là PX và PY. Hàm lợi ích của người tiêu dùng này là UX,Y = 10XY. a. Nếu giá của hàng hoá X là PX = 4USD và PY = 8USD thì người tiêu dùng sẽ lựa chọn bao nhiêu hàng hoá X và Y để mua? Tính lợi ích tối đa mà người tiêu dùng có thể đạt được. b. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng này tăng lên gấp n lần (n > 0) và giá của cả hai loại hàng hoá không đổi thì sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu có thay đổi không? Vì sao? c. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng không đổi và giá của cả hai loại hàng hoá đều giảm đi một nửa, khi đó sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu của người tiêu dùng có thay đổi không? Vì sao? Trả lời: a. Điều kiện cần và đủ để người tiêu dùng lựa chọn tiêu dùng tối ưu là: X Y X Y X Y X P Y P M MU MU P P      Mà MUX = 10Y; MUY = 10X, do đó: X X Y Y 4X 8Y 640 MU P 10Y Y 4 1 MU P 10X X 8 2        thay X = 2Y vào phương trình đường ngân sách ta tìm được X* = 80 và Y* = 40. Lợi ích tối đa của người tiêu dùng là Umax = 10  80  40 = 32.000. b. Nếu ngân sách của người tiêu dùng tăng lên n lần (n > 0) và giá cả của cả hai loại hàng hóa không đổi, khi đó đường ngân sách sẽ dịch chuyển song song sang phải. Lợi ích của người tiêu dùng cũng sẽ tăng lên. Vì hàm lợi ích là hàm tăng theo quy mô nên số lượng hàng hóa mà người tiêu dùng sẽ lựa chọn để tối đa hóa lợi ích sẽ tăng lên n lần tương ứng. Khi X và Y đều tăng lên n lần (n > 0) thì tổng lợi ích mà người tiêu dùng có thể đạt được sẽ tăng lên n2 lần. Vậy tổng lợi ích mới sẽ là Umax = n2.XY. Hình dưới biểu diễn sự thay đổi về lợi ích của người tiêu dùng. Ban đầu lựa chọn tiêu dùng tối ưu tại điểm A, khi ngân sách tăng lên, điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu mới là B, C. c. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng không đổi và giá của cả hai loại hàng hóa đều giảm đi một nửa, khi đó ngân sách danh nghĩa của người tiêu dùng có thể được xem là đã tăng gấp đôi (nếu ta quy giá cả của hai loại hàng hóa về mức giá ban đầu). Điều này hàm ý rằng, đường ngân sách sẽ dịch chuyển song song ra phía ngoài gốc tọa độ. Đáp án sẽ tương tự như đáp án của câu b), khi biết n = 2. Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng 98 ECO101_Bai3_ v2.3014106226 ĐÁP ÁN CÁC PHẦN CỦA BÀI 3 1. Đáp án phần Câu hỏi đúng/sai 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Đ Đ S Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ S S Đ Đ Đ 2. Đáp án phần Câu hỏi trắc nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 D B B A A A C D B D C B C C C Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng ECO101_Bai3_v2.3014106226 99 THUẬT NGỮ C Cầu Lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà một cá nhân hay nhóm người muốn có và có khả năng mua tại một thời điểm nhất định và trên một thị trường nhất định. Cầu thị trường Đường biểu diễn mối quan hệ giữa giá và lượng cầu về một loại hàng hoá của tất cả người tiêu dùng về nó trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Đ Đường bàng quan Một đường bàng quan là đường trên đồ thị được tạo nên từ tất cả mọi kết hợp của các rổ hàng hóa có cùng mức thỏa mãn như nhau đối với một người tiêu dùng. Đường ngân sách Đường ngân sách (budget line) là tập hợp tất cả các rổ của hai loại hàng hoá sao cho tổng lượng tiền (thu nhập) của người tiêu dùng chi ra mua các rổ hàng hoá này là như nhau. L Lợi ích cận biên Độ thỏa dụng biên đo lường mức thỏa mãn gia tăng có được từ việc tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa. Lợi ích (hay còn gọi là độ thỏa dụng) Là mức độ thỏa mãn (hài lòng) mà người tiêu dùng có được từ việc tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Lợi ích ngụ ý sự hữu ích, và rất nhiều sản phẩm mà hầu hết chúng ta tiêu dùng có thể không có ích. Q Quy luật lợi tức giảm dần Khi tăng thêm một đầu vào (với các đầu vào khác cố định), tới một thời điểm nào đó, việc tiếp tục tăng thêm đầu vào đó sẽ làm cho sản lượng đầu ra giảm dần.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_hoc_vi_mo_bai_3_ly_thuyet_ve_hanh_vi_cua.pdf