Hoàn thiện hạch toán tscđ tại công ty TNHH Hàn Việt

Công ty TNHH Hàn Việt áp dụng hình thức kế toán theo kiểu tập trung, đứng đầu là kế toán trưởng, chịu sự chỉ đạo của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm thông báo cho Tổng giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Kế toán trưởng đứng đầu phòng tài chính- kế toán. Dưới Kế toán trưởng là một phó phòng và các nhân viên kế toán. Còn ở dưới phân xưởng không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên phụ trách phân xưởng ghi chép kết quả lao động, quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển các chứng từ về phòng kế toán của công ty. Tại kho, có các thủ kho thuộc phòng Kế hoạch vật tư -Xuất nhập khẩu phụ trách việc theo dõi hàng tồn kho và định kỳ chuyển các chứng từ về phòng kế toán.

doc60 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1071 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện hạch toán tscđ tại công ty TNHH Hàn Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
619 1. Nhà cửa, vật kiến trúc 5 189 704 187 4 480 140 185 7 657 474 136 6 543 250 552 2. Máy móc thiết bị 17 797 318 860 13 879 237 970 21 688 181 557 15 938 675 790 3. Phương tiện vận tải 1 024 773 533 387 870 812 1 654 053 693 863 025 282 4. Thiết bị văn phòng 293 186 914 255 256 445 434 904 913 328 873 995 TSCĐ vô hình 50 032 350 49 198 477 50 032 350 39 192 001 1. Phần mềm kế toán 50 032 350 49 198 477 50 032 350 39 192 001 Tổng cộng 24 355 015 844 19 051 703 889 31 484 646 649 23 713 017 620 Biểu 4: Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện Công tác quản lý TSCĐ ở công ty TNHH Hàn Việt Tại công ty TNHH Hàn Việt, TSCĐ được quản lý chặt chẽ theo cả chỉ tiêu giá trị và chỉ tiêu hiện vật. Về mặt giá trị: Phòng Kế toán tài vụ trực tiếp quản lý các TSCĐ về mặt giá trị bằng việc theo dõi tình hình tăng, giảm, sửa chữa TSCĐ. Tính toán và theo dõi các chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại của từng TSCĐ. Về mặt hiện vật: Phòng kế hoạch vật tư trực tiếp lập sổ sách theo dõi TSCĐ về mặt hiện vật, mỗi loại TSCĐ đều có một ký hiệu riêng. Ngoài ra, tất cả các tổ, các phân xưởng, phòng ban khi tiếp nhận TSCĐ đều có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ đúng mục đích, kế hoạch đã đặt ra, phù hợp với các thông số kỹ thuật của TSCĐ. Do đặc điểm các TSCĐ ở công ty có giá trị lớn nhưng số lượng không nhiều nên công ty thường xuyên tiến hành kiểm kê TSCĐ nhằm mục đích quản lý tình trạng sử dụng các TSCĐ, xem xét xem TSCĐ nào không còn khả năng phát huy hiệu quả để tiến hành thanh lý, nhượng bán và đầu tư mua mới. Những TSCĐ thiếu, mất sẽ được quy rõ trách nhiệm cho từng cá nhân và có biện pháp giải quyết phù hợp. Các tổ, phân xưởng, phòng ban khi có nhu cầu về đầu tư đổi mới , sửa chữa, thanh lý TSCĐ thì phải lập biên bản đề nghị gửi lên Tổng giám đốc công ty để xem xét và ra quyết định. Công ty chỉ tiến hành đánh giá lại TSCĐ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước hoặc khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN BAN ĐẦU TSCĐ TSCĐ tại công ty Hàn Việt chủ yếu được hình thành từ việc đầu tư mua sắm; xây dựng cơ bản hoàn thành. Khi có nhu cầu đầu tư mới TSCĐ, ví dụ, khi tổ xuất hàng có nhu cầu mua mới 1 xe ô tô để chở hàng, bộ phận này sẽ đề xuất ý kiến lên phòng Kế hoạch vật tư, sau đó, phòng Kế hoạch vật tư sẽ lập “Biên bản đề nghị” mua sắm TSCĐ để trình lên Tổng giám đốc. Tổng giám đốc sẽ căn cứ vào tình hình thực tế tại công ty để xem xét “Biên bản đề nghị”. Nếu được Tổng giám đốc xét duyệt, phòng Kế hoạch vật tư sẽ có nhiệm vụ tìm kiếm nhà cung cấp, chủng loại ô tô, tìm hiểu về giá cả. Sau khi tìm hiểu tất cả các thông tin cần thiết, phòng Kế hoạch vật tư sẽ lập “Tờ trình” gửi lên Tổng giám đốc. Khi được Tổng giám đốc đồng ý, phòng Kế hoạch vật tư sẽ tiến hành gặp gỡ nhà cung cấp để thoả thuận về các điều khoản như: Thời gian giao hàng, phương thức thanh toán, điều khoản bảo hànhvà chính thức ký hợp đồng. Bên bán lập “Biên bản bàn giao xe”, “Hoá đơn bán hàng” giao cho công ty. Sau khi nhận hàng và giao tiền đầy đủ, hai bên sẽ tiến hành lập “Biên bản thanh lý hợp đồng”. TSCĐ được giao cho bộ phận xuất hàng để trực tiếp sử dụng và quản lý. CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ Km 12 - Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội TEL: (04)861 6084, 861 5380 FAX: (04)687 0969 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HỢP ĐỒNG MUA BÁN XE ÔTÔ SỐ 189/HĐKT-HANVICO Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là chính phủ) quy định chi tiết thi hành pháp lệnh Hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào nhu cầu của Công ty Hàn Việt (bên mua) và khả năng cung cấp ôtô của Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ (bên bán). Hôm nay, ngày 01/07/2006, chúng tôi gồm có: BÊN MUA: CÔNG TY HÀN VIỆT (HANVICO) Đại diện Địa chỉ Điện thoại Mã số thuế : Ông Phạm Văn Tuần Chức vụ: Giám đốc : Km 14, Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội : 04.861 7978 Fax : 04.861 8040 : 0100955275-1 (Dưới đây gọi tắt là bên A) BÊN BÁN: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ Đại diện Địa chỉ Điện thoại Tài khoản Mã số thuế : Ông Trần Quyết Thắng Chức vụ: Giám đốc : Km 12, Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội : 04.861 6084/687 0761 Fax : 04.687 0969 : 21110000013616 : 0101049393 (Dưới đây gọi tắt là bên B) Cùng nhau thoả thuận ký kết hợp đồng mua bán 01 chiếc xe ôtô ISUZU HiLander V- SPEC XTREME số tự động với các điều khoản sau: ĐIỀU I: CHỦNG LOẠI HÀNG HOÁ Bên A đồng ý mua và Bên B đồng ý bán 01 chiếc xe ôtô ISUZU HiLander V- SPEC XTREME số tự động do công ty ôtô ISUZU Việt Nam lắp ráp với linh kiện nhập khẩu từ Nhật Bản. Chất lượng xe mới 100%, sản xuất và lắp ráp năm 2006, màu sơn Black (đen), tay trái thuận, các thông số kỹ thuật theo Catalogue đính kèm. Xe có đủ giấy tờ hợp lệ để đăng ký và lưu hành theo quy định của Nhà nước. Các trang thiết bị kèm theo xe (mỗi xe 01 bộ) gồm: 01 lốp dự phòng và vỏ bao lốp dự phòng loại cứng; 01 tuýp tháo lốp, 01 kìm 150; 01 túi đựng đồ nghề; 02 điều khiển khoá cửa; 01 tuốc nơ vít 2 đầu; 02 chìa khoá. Giấy tờ kèm theo xe gồm (mỗi xe 01 bộ) có: 01 phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (bản chính) 01 hoá đơn bán hàng của công ty CP vận tải và dịch vụ (bản chính); 01 hoá đơn bán hàng của công ty ôtô ISUZU Việt Nam (bản sao); 01 giấy chứng nhận chất lượng ôtô (bản sao); 01 giấy các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của ôtô (bản sao); 01 bộ tờ khai hàng hoá nhập khẩu (bản sao); 01 sổ bảo hành; 01 quyển hướng dẫn sử dụng. ĐIỀU II: GIÁ CẢ, PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN II.1. GIÁ CẢ TỔNG GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG : 629 280 160 VNĐ (Bằng chữ: Sáu trăm hai mươi chín triệu, hai trăm tám mươi nghìn, một trăm sáu mươi đồng chẵn) Ghi chú: Giá trên đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt và VAT 10% Giá trên không bao gồm các chi phí đăng ký lưu hành xe, thuế trước bạ, bảo hiểm theo quy định của Nhà nước. Khi bàn giao xe, bên B sẽ giao cho bên A toàn bộ các giấy tờ liên quan đến chiếc xe như: Hoá đơn, giấy chứng nhận chất lượng xe xuất xưởng, sổ bảo hànhđể bên A làm thủ tục đăng ký xe. II.2. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN: Thanh toán theo phương thức tiền mặt hoặc chuyển khoản bằng tiền Đồng Việt Nam tính theo tỷ giá bán ra đồng Đô la Mỹ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và ngày ghi hoá đơn. Bên A đặt cọc trước cho bên B số tiền là: 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng chẵn) ngay sau khi hai bên ký kết hợp đồng. Phần giá trị hợp đồng còn lại bên A thanh toán cho bên B trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận xe cùng toàn bộ thấy tờ kèm theo. ĐIỀU III. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN GIAO XE: III.1. ĐỊA ĐIỂM GIAO XE: Tại Hà Nội III.2. THỜI GIAN GIAO XE: Giao xe trong vòng 40 ngày kể từ ngày hai bên ký hợp đồng và bên B nhận được số tiền đặt cọc từ bên A. ĐIỀU IV: BẢO HÀNH V.1. Xe được bảo hành trong thời gian 03 năm hoặc 60.000 km (Tuỳ vào điều kiện nào đến trước). Trong thời gian bảo hành, xe được miễn phí chi phí công tác bảo dưỡng 05 lần cho: 1.000km, 5.000km, 10.000km, 15.000km, 20.000km V.2. Áp dụng chế độ bảo hành: Trung tâm bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa Địa chỉ: Km 12 Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội Điện thoại: 04 687 0003/861 6084 Fax: 04.861 7118 Hoặc tại các trung tâm bảo hành uỷ quyền của công ty trên toàn quốc. ĐIỀU V: KHUYẾN MẠI Khi bàn giao xe bên B sẽ giao cho bên A 01 phiếu bảo hiểm vật chất xe tương đương 1.5% giá trị xe, có thời hạn bảo hiểm 01 năm, trong đó ghi rõ tên khách hàng, số khung, số máy, thời hạn hiệu lực của bảo hiểm và trị giá bảo hiểm. Phiếu bảo hiểm vật chất do công ty BảoMinh phát hành và có giá trị trên toàn quốc (không được quy đổi thành tiền) ĐIỀU VI: ĐIỀU KHOẢN CHUNG Nếu bên A đơn phương huỷ hợp đồng thì số tiền đặt cọc trước sẽ thuộc về bên B. Hai biên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản hợp đồng nêu trên. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày được hai bên ký kết cho đến khi thanh lý hợp đồng, riêng điều IV ‘Bảo hành” trong hợp đồng vẫn có hiệu lực. Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có phát sinh tranh chấp, hai bên cùng nhau bàn bạc giải quyết. Nếu không tự giải quyết được, tranh chấp sẽ được đưa ra Toà kinh tế - Toà án nhân dân Thành phố Hà Nội. Quyết định của Toà kinh tế - Toà án nhân dân Thành phố Hà Nội là quyết định cuối cùng và bên vi phạm phải chịu toàn bộ án phí. Hợp đồng được lập thành 02 bản, bên A giữ 01 bản, bên B giữ 01 bản, có giá trị như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký. ĐẠI DIỆN BÊN A CÔNG TY HÀN VIỆT GIÁM ĐỐC (Ký, đóng dấu) ĐẠI DIỆN BÊN B CÔNG TY CP VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ GIÁM ĐỐC (Ký, đóng dấu) Biểu 5: Hợp đồng mua bán xe ôtô HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG AN/2006B Liên 2: Giao cho khách hàng 0050843 Ngày 01 tháng 7 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Công ty CP vận tải và dịch vụ Địa chỉ: Km 12, Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội Số tài khoản: 21110000013616 MST: 0100142523 Điện thoại: 04.861 6084 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Minh Tên đơn vị: Công ty TNHH Hàn Việt Địa chỉ: Km 14, Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM/ CK MST: 0100955275-1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 Ôtô ISUZU Hilander V-SPEC XTREME Chiếc 01 572 072 873 572 072 873 Cộng tiền hàng : 572 072 873 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT : 57 207 287 Tổng cộng tiền thanh toán : 629 280 160 Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm hai mươi chín triệu, hai trăm tám mươi nghìn, một trăm sáu mươi đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu 6: Hoá đơn giá trị gia tăng Đơn vị:. Bộ phận:.. Mã đơn vị SDNS PHIẾU CHI Ngày 01háng 07 năm 2006 Quyển số: Số: Nợ : Có: Mẫu số C30-BB Theo QĐ số: 19/2006/QĐ-BTC Ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC Họ, tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Minh Địa chỉ: Lý do chi: Chi tiền đặt cọc mua xe ôtô Số tiền: 50 000 000 (Viết bằng chữ) Năm mươi triệu đồng chẵn Kèm theoChứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) + Tỷ giá ngoại tệ (Vàng, bạc, đá quý) + Sô tiền quy đổi.. Biểu 7: Phiếu chi Ngay sau khi mua sắm; xây dựng cơ bản hoàn thành, các TSCĐ đều được phân loại và tiến hành trích khấu hao. TSCĐ nào đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng thì sẽ thôi không trích khấu hao. Kế toán lập “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” để tính mức khấu hao phải trích trong kỳ cho từng TSCĐ. Thời điểm trích và thôi trích khấu hao bắt đầu từ ngày có nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ. BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Năm 2006 Đơn vị tính: VNĐ STT TSCĐ Tỷ lệ kh năm (%) Nơi sử dụg Toàn dn TK 627 TK 641 Nguyên giá Khấu hao 1 Máy chần công nghiệp 10 593 280 660 59 328 066 59 328 066 Ôtô ISUZU 13 572 072 873 37 184 737 37 184 737 Cộng 31 484 646 649 2 518 585 147 2 246 090 935 126 922 146 Biểu 8: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Khi có nghiệp vụ giảm TSCĐ (Thanh lý, nhượng bán TSCĐ, kiểm kê phát hiện thiếu TSCĐ), công ty sẽ tiến hành lập các hoá đơn, chứng từ liên quan như: Biên bản thanh lý TSCĐ, hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản kiểm kê TSCĐ, biên bản đề nghị thanh lý TSCĐ. Ví dụ, khi xưởng sản xuất chăn, ga, gối nhận thấy có một máy cuốn vải đã cũ, bị hư hỏng nhiều, nếu sử dụng sẽ không có hiệu quả, tốn thời gian và chi phí, phân xưởng sẽ đề nghị lên phòng Kế hoạch vật tư. Phòng kế hoạch vật tư sẽ kiểm tra lại tình hình thực tế, nếu đúng như phân xưởng đã đề nghị, phòng này sẽ lập “Biên bản đề nghị thanh lý TSCĐ” và trình lên Tổng giám đốc. Xét thấy việc thanh lý máy cuốn vải là cần thiết, Tổng giám đốc sẽ thành lập Ban thanh lý, quyết định về giá bán TSCĐ và thông báo rộng rãi việc thanh lý TSCĐ cho các cán bộ công nhân viên trong công ty và ngoài công ty để tìm kiếm khách hàng. CÔNG TY TNHH HÀN VIỆT Địa chỉ: Km 14, Quốc lộ 1A- Thanh Trì – Hà Nội Điện thoại: 04.861 7978 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN THANH LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ngày 25 tháng 9 năm 2006 Số 01 Căn cứ quyết định số 30 ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Tổng giám đốc Công ty TNHH Hàn Việt về việc thanh lý tài sản cố định. I. Ban thanh lý TSCĐ gồm: - Ông: Phạm Văn Tuần - Tổng giám đốc công ty làm trưởng ban - Bà: Trần Thị Tuyết - Trưởng phòng Kế toán tài vụ làm uỷ viên - Ông: Lê Văn Giang - Trưởng phòng Kế hoạch vật tư làm uỷ viên II. Tiến hành thanh lý TSCĐ : Tên TSCĐ: Máy cuốn vải Năm đưa vào sử dụng: 1999 Nước sản xuất: Hàn Quốc Nguyên giá TSCĐ: 28 016 000 VNĐ Hao mòn luỹ kế đến thời điểm thanh lý: 28 016 000 VNĐ Giá trị còn lại: 0 VNĐ III. Kết luận của Ban thanh lý: Máy cuốn vải đã bị hư hỏng nhiều, quyết định thanh lý Máy cuốn vải sẽ được chào bán cho tất cả các cán bộ công nhân viên trong công ty và mọi cá nhân, tổ chức ngoài công ty. Giá bán: Thoả thuận Ngày 25 tháng 9 năm 2006 Trưởng ban thanh lý (Ký, họ tên) IV. Kết quả thanh lý Chi phí thanh lý: 0 Viết bằng chữ: Không Giá trị thu hồi: 4 125 000 Viết bằng chữ: Bốn triệu, một trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn. Đã ghi giảm sổ TSCĐ ngày 25 tháng 9 năm 2006 Ngày 25 tháng 9 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu 9: Biên bản thanh lý TSCĐ III. HẠCH TOÁN CHI TIẾT TSCĐ Khi có nghiệp vụ về TSCĐ, căn cứ vào các chứng từ ban đầu như: Biên bản giao nhận TSCĐ, hoá đơn giá trị gia tăng, hợp đồng mua bán, biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán nhập các dữ liệu liên quan vào máy tính, với sự giúp đỡ của phần mềm EFFECT, số liệu sẽ tự động chuyển sang Sổ chi tiết TSCĐ, Sổ TSCĐ, Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ. Sổ TSCĐ: Được lập hàng năm cho từng loại TSCĐ như: Máy móc thiết bị, nhà cửa vật kiến trúc, phương tiện vận tải, để theo dõi tình hình tăng, giảm và giá trị còn lại của loại TSCĐ đó. Công ty không lập Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng; theo tình trạng sử dụng. Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ: Cũng được lập theo kỳ kế toán là năm để theo dõi các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong kỳ trên phạm vi toàn công ty. Sổ chi tiết TSCĐ: Tại công ty TNHH Hàn Việt, kế toán không lập Thẻ TSCĐ mà lập Sổ chi tiết TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao, giá trị còn lại của từng TSCĐ. SỔ CHI TIẾT TSCĐ Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006 Tài khoản: 211 – Tài sản cố định TSCĐ: Máy cuốn vải Mã TSCĐ: 010036 Đvt: VNĐ Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Tăng Giảm Hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại SH NT 25/09//2006 Thanh lý máy cuốn vải 28 016 000 28 016 000 0 Cộng 28 016 000 28 016 000 0 Biểu 10: Sổ chi tiết TSCĐ BẢNG TỔNG HỢP TĂNG GIẢM TSCĐ Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006 Đvt: VNĐ STT TSCĐ Diễn giải Nguyên giá Hao mòn tính đến khi ghi giảm TSCĐ Xe ôtô ISUZU Mua mới 572 072 873 Máy cuốn vải Thanh lý 28 016 000 28 016 000 Cộng 7 230 166 951 50 268 073 Biểu 11: Bảng tổng hợp tăng, giảm TSCĐ Biểu 12: Sổ Tài sản cố định SỔ TSCĐ Loại TSCĐ: Phương tiện vận tải Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006 Stt Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ TSCĐ Nước sx Thời gian đưa vào sử dụng Mã TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Khấu hao Khấu hao đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ Chứng từ Lý do ghi giảm TSCĐ SH NT Tỷ lệ KH (%) Mức KH SH NT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Xe ôtô ISUZU Máy cuốn vải 01/07/2006 31/12/1999 020005 . 010036 572 072 873 28 016 000 13 23 37 184 737 0 28 016 000 01 25/9/2006 Thanh lý Tổng 7 179 898 878 2 518 585 147 50 268 073 IV. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ 4.1. Hạch toán tăng, giảm TSCĐ TSCĐ trong công ty tăng trong hai trường hợp là đầu tư mua mới; Xây dựng cơ bản hoàn thành. TSCĐ giảm trong các trường hợp: Thanh lý, nhượng bán, kiểm kê phát hiện thiếu. Khi có nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, căn cứ vào các chứng từ ban đầu như: Hợp đồng mua bán hàng hoá, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu chi; lệnh chi tiền, biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán nhập dữ liệu vào máy vi tính, số liệu sẽ được tự động chuyển sang các sổ sách tổng hợp như: Chứng từ ghi sổ (TK 2111;2113), sổ cái TK 2111; 2113. TK 2111 được dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm của TSCĐ hữu hình và được chi tiết thành các TK cấp 3 để theo dõi tình hình tăng, giảm của các TSCĐ theo trạng thái biểu hiện. Ví dụ: TK 21112 “Nhà cửa, vật kiến trúc”, TK 21113 “Máy móc, thiết bị”,Mọi trường hợp tăng TSCĐ được hạch toán vào bên Nợ TK 2111 và các trường hợp giảm TSCĐ được hạch toán vào bên Có TK 2111. TK 2113 được sử dụng để theo dõi tình hình tăng, giảm của TSCĐ vô hình. Ngoài các TK và sổ sách kể trên, khi nhập dữ liệu về nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, máy tính cũng sẽ tự động chuyển dữ liệu đến các sổ sách liên quan khác như: Sổ cái các TK 111, 112, 133, 331, 241 Chứng từ ghi sổ tại công ty TNHH Hàn Việt được mở theo kỳ (1 năm 1 lần) Kết hợp với nội dung của nghiệp vụ kinh tế. CHỨNG TỪ GHI SỔ Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006 Số 03 Trích yếu TÀI KHOẢN Số tiền Nợ Có Mua ôtô ISUZU 21114 331 572 072 873 Nhà xưởng II hoàn thành 21112 2412 1 093 404 573 Cộng 7 179 898 878 Biểu 13: Chứng từ ghi sổ số 03 CHỨNG TỪ GHI SỔ Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006 Số 04 Trích yếu TÀI KHOẢN Số tiền Nợ Có Thanh lý máy cuốn vải 214 21113 28 016 000 Thanh lý máy may công nghiệp 214 21113 22 252 073 Cộng 50 268 073 Biểu 14: Chứng từ ghi sổ số 04 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006 Tài khoản: 2111 – Tài sản cố định hữu hình Dư nợ đầu: 24 304 983 494 Dư có đầu: Dư có: Dư nợ: 31 434 614 299 CHỨNG TỪ GHI SỔ Diễn giải TKĐƯ SỐ TIỀN SH NT Ps nợ Ps có 03 31/12/2006 Mua ôtô ISUZU 331 572 072 873 03 31/12/2006 Xây dựng cơ bản hoàn thành 2412 2 467 769 949 04 Thanh lý máy cuốn vải 214 28 016 000 Cộng 7 179 898 878 50 268 073 Biểu 15: Sổ cái tài khoản 211 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006 Tài khoản: 241 – Xây dựng cơ bản dở dang Dư nợ đầu: 1 666 544 276 Dư có đầu: 0 Dư có: 0 Dư nợ: 0 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ SỐ TIỀN SH NT Ps nợ Ps có 03 31/12/2006 Xây dựng cơ bản hoàn thành 21112 2 467 769 949 01 31/12/2006 Tiền mặt Việt Nam 1111 801 225 673 Cộng 801 225 673 2 467 769 949 Biểu 16: Sổ cái tài khoản 241 Biểu 17: Màn hình giao diện nghiệp vụ tăng TSCĐ 4.2. Hạch toán khấu hao TSCĐ Hiện nay, công ty Hàn Việt áp dụng chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao theo quyết định 206/2003/QĐ – BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính. Việc xác định thời gian sử dụng TSCĐ cũng tuân theo các tiêu chuẩn mà quyết định này đưa ra như tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ, hiện trạng sử dụng TSCĐ, tuổi thọ kinh tế của TSCĐ và trong giới hạn khung thời gian sử dụng TSCĐ trong quyết định này. Về phương pháp tính khấu hao: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cho tất cả các TSCĐ của công ty. Công thức tính khấu hao: MứcKH năm = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng = Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ % khấu hao năm MứcKH tháng = MứcKH năm /12 Sổ sách sử dụng: Để hạch toán tổng hợp khấu hao TSCĐ, công ty sử dụng Chứng từ ghi sổ liên quan đến nghiệp vụ tăng, giảm khấu hao TSCĐ, sổ cái TK 214. Ví dụ, trường hợp công ty mua ôtô ISUZU vào ngày 01/07/2006. Kế toán sẽ tiến hành phân loại TSCĐ vào nhóm “phương tiện vận tải” và tiến hành trích khấu hao kể từ ngày 01/07/2006. Như vậy, mức khấu hao của ôtô này phải trích trong năm 2006 sẽ bao gồm mức khấu hao của 6 tháng. MứcKH năm 2006 = 572 072 873 * 0.13 * 6/12 = 37 184 737 Trường hợp công ty thanh lý máy cuốn vải, do TSCĐ đã khấu hao hết nên trong năm 2006 sẽ không trích khấu hao của TSCĐ này. Khấu hao luỹ kế tính đến khi thanh lý bằng nguyên giá, giá trị còn lại bằng 0. CHỨNG TỪ GHI SỔ Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006 Số 05 Trích yếu TÀI KHOẢN Số tiền Nợ Có Khấu hao TSCĐ tháng 7 6274 214 182 609 019 Khấu hao TSCĐ tháng 7 6414 214 10 489 434 Khấu hao TSCĐ tháng 7 6424 214 9 303 505 Khấu hao TSCĐ tháng 8 6274 214 190 246 145 Khấu hao TSCĐ tháng 8 6414 214 10 489 434 Khấu hao TSCĐ tháng 8 6424 214 9 303 505 Cộng 2 518 585 147 Biểu 18: Chứng từ ghi sổ số 05  SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006 Tài khoản: 214 - Khấu hao TSCĐ Dư nợ đầu: 0 Dư có đầu: 5 303 311 955 Dư có: 7 771 629 029 Dư nợ: 0 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ SỐ TIỀN SH NT Ps nợ Ps có 04 31/12/2006 Thanh lý máy cuốn vải 2113 28 016 000 04 31/12/2006 Thanh lý máy may công nghiệp 2113 22 252 073 05 31/12/2006 Khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng 6274 2 246 090 935 05 31/12/2006 Khấu hao phương tiện vận tải 6414 126 922 146 05 31/12/2006 Khấu hao nhà cửa, thiết bị văn phòng 6424 145 572 066 Cộng 50 268 073 2 518 585 147 Biểu 19: Sổ cái tài khoản 214 4.3. Hạch toán sửa chữa TSCĐ Ở công ty Hàn Việt, các nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ chủ yếu là sửa chữa nhỏ, mang tính chất thường xuyên. Đối với các nghiệp vụ này công ty hạch toán: Nợ TK 627;641;642 Có TK 111;112;334;331 Công ty chưa lập kế hoạch sửa chữa lớn, chưa dự toán và tính trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào các TK chi phí tương ứng. Dựa trên các chứng từ kế toán ban đầu, kế toán viên nhập dữ liệu vào máy vi tính, nhờ sự hỗ trợ của phần mềm EFFECT các số liệu sẽ tự động chuyển sang các sổ chi tiết, sổ tổng hợp liên quan đến nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao, sửa chữa TSCĐ. Sau đó, số liệu cũng sẽ tự động kết xuất ra Bảng cân đối tài khoản và các Báo cáo kế toán. HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG CE/2006B Liên 2: Giao cho khách hàng 0098093 Ngày 27 tháng 7 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Công ty CP đại lý FORD Thủ Đô Địa chỉ: Pháp Vân - Hoàng Liệt – Thanh Trì – Hà Nội Số tài khoản: MST: 0101273187 Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Minh Tên đơn vị: Công ty TNHH Hàn Việt Địa chỉ: Km 14, Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM/ CK MST: 0100955275-1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 Sửa chữa xe 29L-9054 01 2 210 000 Cộng tiền hàng : 2 210 000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT : 221 000 Tổng cộng tiền thanh toán : 2 431 000 Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu bốn trăm ba mốt nghìn đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu 20: Hoá đơn giá trị gia tăng Công ty: TNHH HÀN VIỆT Km 14, Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội MST: 010055275-1 BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN NĂM 2006 Tài khoản Số dư đầu năm Số phát sinh trong năm Số dư cuối năm Nợ Có Nợ Có Nợ Có 111 Tiền mặt 31 861 713 54 460 280 498 54 456 322 572 35 819 639 2111 TSCĐ hữu hình 24 304 983 494 7 179 898 878 50 268 073 31 434 614 299 2113 TSCĐ vô hình 50 032 350 0 0 50 032 350 214 Khấu hao TSCĐ 5 303 311 955 50 268 073 2 518 585 147 7 771 629 029 TỔNG CỘNG 62 188 217 154 62 188 217 154 513 439 257 126 513 439 257 126 91 490 810 524 91 490 810 524 Biểu 21: Bảng cân đối tài khoản Chương ba: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TSCĐ VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH HÀN VIỆT I. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH HÀN VIỆT Công ty TNHH Hàn Việt đã trải qua một thời gian tồn tại và phát triển không phải là quá dài, tuy nhiên với sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên, công ty đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đóng góp vào sự phát triển chung của địa phương và đất nước. Sự lớn mạnh của công ty thể hiện ở công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng, trong đó có kế toán TSCĐ. Trong xu thế phát triển tất yếu của thị trường, công ty gặp phải rất nhiều sự cạnh tranh của các công ty trong và ngoài nước. Vì vậy công ty phải đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của mình để có biện pháp ứng xử phù hợp. Qua thời gian thực tập tại công ty, bằng những kiến thức thực tế và lý thuyết em nhận thấy công tác quản lý, sử dụng và hạch toán TSCĐ có những ưu điểm, khuyết điểm sau: Về công tác quản lý TSCĐ Ưu điểm Hiện nay, TSCĐ ở công ty đã được quản lý tương đối chặt chẽ cả về mặt giá trị và hiện vật. Ban giám đốc công ty đã có sự liên kết, phối hợp với tất cả các phòng ban, phân xưởng để tìm ra những phương hướng và giải pháp tối ưu nhất cho vấn đề quản lý TSCĐ góp phần nâng cao hệu quả kinh doanh chung của công ty. Ngoài sự quản lý chung của Ban giám đốc, trách nhiệm quản lý TSCĐ còn được quy định cụ thể, rõ ràng đến từng bộ phận, từng cá nhân. Điều này, đã khiến cho mọi bộ phận, nhân viên hay công nhân đều tự ý thức được trách nhiệm của mình. Các đơn vị sau khi tiếp nhận TSCĐ đã sử dụng đúng theo mục đích, kế hoạch của công ty đặt ra và phù hợp với chức năng, đặc tính kỹ thuật của các TSCĐ. Khi xảy ra hiện tượng thiếu mất TSCĐ, công ty đều tiến hành điều tra nguyên nhân cụ thể để có thể truy cứu trách nhiệm một cách chính xác. Mức độ bồi thường phụ thuộc vào điều kiện khách quan cũng như mức độ tổn thất mà cá nhân hay đơn vị đó gây ra. Các TSCĐ trong công ty đều được mã hoá. Vì vậy rất thuận lợi cho quản lý khi muốn xác định một tài sản hay một nhóm tài sản bất kỳ. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi phần mềm kế toán ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với công tác kế toán của công ty thì việc mã hoá các TSCĐ sẽ càng phát huy được sự thuận tiện của mình. Hạn chế Mặc dù công tác quản lý TSCĐ ở công ty đã được thực hiện khá tốt tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số bất cập. Các TSCĐ mới chỉ được phân loại và quản lý theo hình thái biểu hiện mà không có sự quản lý theo tình trạng hay mục đích sử dụng. Đây là một cản trở cho công ty trong viêc cập nhật thông tin về tình trạng của từng TSCĐ, về nhu cầu sửa chữa hay đổi mới, làm giảm hiệu quả đầu tư, sử dụng TSCĐ. Công tác kiểm kê được tiến hành tương đối thường xuyên, tuy nhiên việc kiểm kê này thường không có kế hoạch cụ thể, không thành lập đội kiểm kê và không lập biên bản kiểm kê, không có sự đối chiếu một cách cụ thể giữa sổ sách và thực tế mà chỉ dựa vào sự quan sát của ban lãnh đạo. Như vậy, chất lượng thông tin của cuộc kiểm kê đôi khi sẽ thiếu chính xác và phản ánh không đầy đủ thực trạng của TSCĐ, có những sai hỏng không được phát hiện kịp thời. Về công tác đầu tư, đổi mới TSCĐ ĐVT: VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch ± % 1 NGTSCĐ đầu năm 21 035 255 143 24 355 015 844 3 319 760 701 15.8 2 NGTSCĐ cuối năm 24 355 015 844 31 484 646 649 7 129 630 805 29.3 3 NGTSCĐ bình quân 22 695 135 494 27 919 831 247 5 224 695 753 23.0 4 NGTSCĐ tăng trong năm 3 347 255 424 7 179 898 878 3 832 643 454 114.5 5 NGTSCĐ giảm trong năm 27 494 723 50 268 073 22 773 350 82.8 6 Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ 5 303 311 955 7 771 629 029 2 468 317 074 46.5 7 Hệ số tăng TSCĐ = (4)/(3) 0.147 0.257 0.110 74.4 8 Hệ số giảm TSCĐ = (5)/(3) 0.001 0.002 0.001 48.6 9 Hệ số hao mòn TSCĐ = (6)/(2) 0.218 0.247 0.029 13.4 Biểu 22: Một số chỉ tiêu phân tích tình hình biến động TSCĐ Qua bảng số liệu trên ta thấy: Nguyên giá TSCĐ đầu năm 2006 tăng so với năm 2005 là 3 319 760 701 VNĐ (tương ứng 15.8%), Nguyên giá TSCĐ cuối năm 2006 tăng so với năm 2005 là 7 129 630 805 đ (tương ứng 29.3%) và Nguyên giá TSCĐ bình quân năm 2006 tăng so với năm 2005 là 5 224 695 753 đ (tương ứng 23%). Điều này phản ánh sự tăng lên về quy mô TSCĐ nói riêng và quy mô sản xuất kinh doanh nói chung. Ngoài ra, các chỉ tiêu “Hệ số tăng TSCĐ” và “Hệ số giảm TSCĐ” năm 2006 đều lớn hơn năm 2005 chứng tỏ công ty không chỉ chú trọng đến việc tăng TSCĐ về số lượng, quy mô mà còn tích cực đầu tư đổi mới trang thiết bị, loại bỏ những TSCĐ cũ, lạc hậu góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Về hiệu quả sử dụng TSCĐ Để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ ta xem xét bảng sau: ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch ± % 1. Doanh thu thuần (đ) 35 875 738 325 47 510 583 412 11 634 845 087 32.4 2. Lợi nhuận gộp (đ) 2 482 308 716 6 502 120 189 4 019 811 473 161.9 3. NG TSCĐ bình quân (đ) 22 695 135 494 27 919 831 247 5 224 695 753 23.0 4. Tỷ suất doanh thu thuần so với TSCĐ (%) 158.08 170.17 12.09 5. Tỷ suất lợi nhuận so với TSCĐ (%) 10.94 23.29 12.35 6. Suất hao phí TSCĐ so với doanh thu 0.63 0.59 -0.04 7. Suất hao phí TSCĐ so với lợi nhuận 9.14 4.29 -4.85 Biểu 23: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ Qua bảng số liệu ta thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty năm 2006 nhìn chung đều tăng so với năm 2005. Năm 2005, tỷ suất doanh thu thuần so với TSCĐ là 158.08% tức là cứ 100đ TSCĐ sẽ tạo ra được 158.08đ doanh thu thuần, tỷ suất lợi nhuận so với TSCĐ là 10.94% có nghĩa cứ 100đ TSCĐ sẽ tạo ra được 10.94đ lợi nhuận. Các chỉ tiêu này tương ứng năm 2006 là 170.17% và 23.29%. Điều này cho thấy sức sản xuất của TSCĐ năm 2006 đã tăng hơn so với năm 2005. Nó cho thấy sự tăng lên về hiệu quả quản lý, sử dụng TSCĐ dẫn đến chất lượng của hoạt động kinh doanh nói chung cũng tăng lên. Có được kết quả này là do công ty đã chú trọng đến công tác quản lý, đầu tư đổi mới TSCĐ và tích cực thanh lý các TSCĐ không mang lại hiệu quả cao. Về công tác hạch toán TSCĐ Ưu điểm Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung góp phần đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng về nhiệm vụ cũng như đảm bảo được sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo công ty. Mặc dù nhân viên trong công ty được tổ chức theo các phòng ban, được chuyên môn hoá và được phân công, phân nhiệm cụ thể nhưng phòng kế toán luôn luôn có sự liên hệ chặt chẽ với các phòng ban khác giúp cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty được liên tục, thống nhất, tăng hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý. Trong quá trình hoạt động, các nhân viên trong phòng kế toán luôn cập nhật và áp dụng theo những văn bản, quyết định mới nhất về chế độ kế toán như quyết định 206/2003/QĐ – BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003, quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 do Bộ Tài Chính Ban hành. Nhờ đó, công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán TSCĐ nói riêng của công ty luôn theo kịp với những thay đổi của thị trường, không bị lạc hậu so với các doanh nghiệp khác. Một ưu điểm nổi bật đó là Công ty đã ứng dụng phầm mềm EFFECT để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán. Điều này làm cho công việc được nhanh chóng, gọn nhẹ và chính xác hơn rất nhiều, giúp hạn chế các sai sót thường mắc phải khi thực hiện kế toán thủ công. Hơn nữa, nó còn giúp giảm bớt gánh nặng công việc cho phòng kế toán, nâng cao hiệu quả công việc. Việc hạch toán tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đều thực hiện đúng theo cơ sở pháp lý, chứng từ hợp lệ. Do đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lập, luân chuyển, lưu trữ và bảo quản chứng từ cũng như việc kiểm tra đối chiếu giữa số liệu thực tế với số liệu kế toán. Quy trình luân chuyển chứng từ đã được tổ chức tương đối chặt chẽ theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận có liên quan, từ Ban giám đốc đến kế toán tổng hợp, kế toán phần hành TSCĐ và các bộ phận sử dụng. Ngoài ra các chứng từ tăng, giảm TSCĐ đều được lưu giữ vào bộ hồ sơ riêng và được sắp xếp theo thứ tự thời gian tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết. Về tài khoản kế toán: Hiện nay công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 do Bộ Tài Chính ban hành, đồng thời mở thêm các TK chi tiết cấp 3, cấp 4 phù hợp với điều kiện thực tế tại công ty để thuận lợi cho quá trình hạch toán. Tất cả các TSCĐ đều được phân loại, mã hoá ngay sau khi mua về; đầu tư xây dựng hoàn thành và được trính khấu hao ngay từ ngày có nghiệp vụ tăng TSCĐ. Ngoài ra, mỗi TSCĐ sẽ được quy định một thời gian trính khấu hao khác nhau phù hợp với đặc điểm, công suất của TSCĐ đó và tuân theo đúng quy định của BTC. Điều này sẽ tạo ra sự chính xác trong việc hạch toán khấu hao TSCĐ. Hạn chế Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức theo phương pháp ghép việc, hơn nữa do thiếu nhân lực nên có nhân viên phải kiêm nhiều phần hành cùng lúc dẫn đến hiệu quả làm việc giảm sút, nhiều khi có sự chồng chéo công việc. Hiện nay, kế toán trưởng của công ty vẫn kiêm công việc thủ quỹ làm cho công tác quản lý và giám sát tài chính gặp phải nhiều khó khăn. Hiện tại, công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cho tất cả các loại TSCĐ. Mặc dù, cách tính của phương pháp này rất đơn giản, dễ thực hiện nhưng trong một số trường hợp như công suất làm việc của TSCĐ không như nhau tại mọi thời điểm thì cách tính này sẽ cho mức khấu hao của các kỳ là không đúng với tình hình sử dụng thực tế, hơn nữa chi phí khấu hao TSCĐ chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng chi phí SXKD của công ty từ đó sẽ dẫn đến sự sai lệch trong việc phản ánh chi phí sản xuất, giá vốn hàng bán, lợi nhuận kinh doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty phải nộp. Mặc dù áp dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của BTC, tuy nhiên đối với các TSCĐ phục vụ cho việc bán hàng, kế toán vẫn tiến hành hạch toán khấu hao trên TK 641, và khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh vẫn được hạch toán trên TK 627 như vậy là không phù hợp với quy định. Bởi vì, đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa không sử dụng TK 641 và TK 627 mà tất cả chi phí khấu hao đều được hạch toán vào TK 642 và TK 154. Về tiêu chuẩn TSCĐ: Theo quy định hiện nay, điều kiện về giá trị để một tài sản được ghi nhận là TSCĐ là phải có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên. Tuy nhiên, hiện nay ở công ty có nhiều tài sản có giá trị dưới 10 triệu đồng nhưng vẫn được ghi nhận là TSCĐ, như: Máy nén khí (9.809.524đ), máy giặt (5.818.181đ), máy vắt sổ (8.253.000đ) Về sổ sách kế toán: Hiện tại ở công ty Hàn Việt mới chỉ sử dụng Sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp mà chưa mở Sổ chi tiết theo đơn vị và tình trạng sử dụng. Điều này sẽ dẫn đến khó khăn khi tính toán và lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Một hạn chế nữa trong công tác quản lý, hạch toán TSCĐ là công ty hầu như không tiến hành phân tích và lập báo cáo quản trị về hiệu quả sử dụng TSCĐ. Như vậy sẽ gây khó khăn trong việc quyết định hướng đầu tư và biện pháp sử dụng TSCĐ sao cho hợp lý. II. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ HẠCH TOÁN TSCĐ VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH HÀN VIỆT Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán TSCĐ Hoàn thiện hạch toán TSCĐ phải phù hợp với các thông lệ quốc tế, đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập. Điều này sẽ giúp cho công ty bắt kịp với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, có khả năng cạnh tranh khi các doanh nghiệp nước ngoài tràn vào. Hoàn thiện hạch toán TSCĐ phải tuân theo Luật kế toán, các chuẩn mực kế toán cũng như các quyết định, thông tư hướng dẫn liên quan đến TSCĐ do BTC ban hành. Hoàn thiện hạch toán TSCĐ còn phải dựa vào nhu cầu thực tế về thông tin mà các đối tượng quan tâm và phải phù hợp với đặc điểm của công ty về vốn, tài sản, nguồn nhân lực sao cho có thể khai thác được tối đa công suất của các TSCĐ. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán TSCĐ Để có thể tồn tại và chiến thắng được trên mặt trận kinh tế, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chính sách, biện pháp để phối hợp đồng bộ và hiệu quả tất cả các phòng ban, các nguồn lực trong doanh nghiệp mình. Kế toán với tư cách là ngôn ngữ của kinh doanh sẽ cung cấp thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm từ ban lãnh đạo công ty, các cơ quan nhà nước đến các tổ chức, cá nhân bên ngoài doanh nghiệp như ngân hàng, chủ đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp. Vì vậy, hoàn thiện công tác hạch toán kế toán là một yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty TNHH Hàn Việt nói riêng. Đối với một doanh nghiệp sản xuất, TSCĐ chiếm vị trí rất quan trọng. Nó là cơ sở vật chất để tăng năng suất lao động, phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, tăng doanh thu, hiệu quả hoạt động kinh doanh, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, TSCĐ trong doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng thì việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ càng trở nên cấp thiết. Riêng đối với công ty TNHH Hàn Việt, do TSCĐ có vai trò quan trọng đối với sự thành bại của công ty, hơn nữa công tác hạch toán TSCĐ ở đây vẫn còn có những điểm hạn chế như đã trình bày ở trên nên việc không ngừng hoàn thiện hạch toán TSCĐ là rất cần thiết. Nó là một đòi hỏi vừa mang tính nguyên tắc vừa phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Hàn Việt, bằng những hiểu biết của mình về công ty, về tình hình quản lý, sử dụng và hạch toán TSCĐ ở đây, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thanh Quý, em xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán TSCĐ tại công ty TNHH Hàn Việt. Các giải pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ Đối với bộ máy kế toán: Công ty nên tổ chức lại cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, tách biệt công việc của nhân viên kế toán với công việc của thủ quỹ để những thông tin về tình hình tài chính được minh bạch hơn. Ngoài ra, công ty cũng nên bổ sung thêm nguồn nhân lực, đồng thời tổ chức đào tạo nâng cao kiến thức cho lao động kế toán để tránh một người phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc. Để công tác quản lý TSCĐ được sát sao và có hiệu quả hơn, công ty nên phân loại TSCĐ theo cả chỉ tiêu tình trạng sử dụng. Theo đó, TSCĐ trong công ty được chia thành TSCĐ đang dùng trong quản lý, sản xuất kinh doanh và TSCĐ chờ xử lý. TSCĐ chờ xử lý bao gồm các TSCĐ đã khấu hao hết nhưng chưa thanh lý, TSCĐ bị hư hỏng, TSCĐ không dùng đến. Chỉ tiêu Nguyên giá Hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại 1. TSCĐ đang dùng 2. TSCĐ chờ xử lý Tổng cộng Biểu 24: Bảng phân loại TSCĐ theo tình trạng sử dụng Một vấn đề nữa đặt ra đối với công tác quản lý TSCĐ, đó là để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, gây lãng phí thì công ty nên đẩy mạnh hoạt động thanh lý TSCĐ để thu hồi vốn, tái đầu tư mới TSCĐ. Bởi vì, thực tế hiện nay ở công ty có nhiều TSCĐ như máy móc, thiết bị đã được đưa vào sử dụng từ náy đầu thành lập (1999), và đã khấu hao hết, công suất giảm, tuy nhiên, vẫn đang được sử dụng. Chính điều này sẽ là một rào cản đối với công ty trong tiến trình hội nhập. Công ty nên áp dụng các phương pháp tính khấu hao khác nhau cho các loại TSCĐ để đảm bảo sự chính xác của các thông tin về chi phí, lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh. Ví dụ, “Nhà cửa vật kiến trúc” nên áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng còn đối với “Máy móc, thiết bị” vì chúng trực tiếp tham gia vào sản xuất ra sản phẩm nên công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh. Tuy nhiên, việc đa dạng các phương pháp tính khấu hao TSCĐ phải căn cứ vào nhiều yếu tố. Các căn để doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính khấu hao TSCĐ Dựa vào quy định của Bộ Tài Chính: Theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính, doanh nghiệp được lựa chọn để tính khấu hao TSCĐ theo một trong 3 phương pháp là: Phương pháp đường thẳng (khấu hao đều theo thời gian), phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm (khấu hao theo sản lượng) và phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. - Dựa vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh khác nhau, vì vậy, doanh nghiệp phải dựa vào loại hình, ngành nghề kinh doanh cũng như những đặc điểm về sản phẩm, dịch vụ mà mình sản xuất ra để lựa chọn phương pháp tính khấu hao TSCĐ phù hợp nhất. - Dựa vào đặc điểm của TSCĐ TSCĐ của doanh nghiệp có rất nhiều loại với đặc tính hao mòn khác nhau, cho nên, doanh nghiệp phải xác định phương pháp tính khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ. Ví dụ: Đối với một TSCĐ có hao mòn vô hình lớn thì không nên áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng mà nên sử dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. Ngoài ra, áp dụng phương pháp tính khấu hao nào đối với từng loại TSCĐ còn phải đảm bảo các yêu cầu do nhà nước đặt ra. Ví dụ: Khi áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh, TSCĐ phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: Là TSCĐ đầu tư mới; Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm. Phương pháp khấu hao theo sản lượng được áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm; Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm theo công suất thiết kế của TSCĐ; Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế - Dựa vào mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp: Để tồn tại và phát triển trong thị trường đầy biến động như hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải có hướng đi đúng đắn và phù hợp. Để thực hiện được điều này các nhà quản trị luôn phải nghiên cứu để vạch ra các mục tiêu chiến lược cho từng giai đoạn cụ thể và xác định mục tiêu nào là quan trọng nhất đối với doanh nghiệp mình. Với mỗi mục tiêu khác nhau doanh nghiệp sẽ lựa chọn một phương pháp tính khấu hao khác nhau cho phù hợp nhất. Một trong những mục tiêu cơ bản mà các doanh nghiệp thường hướng tới đó là “ Thuế”, đây là một khoản không nhỏ mà các doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập phải nộp càng lớn thì lợi nhuận thuần sau thuế càng nhỏ. Vì vậy, các doanh nghiệp có thể có xu hướng muốn phản ánh lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh thấp để giảm số thuế phải nộp. Trong điều kiện cụ thể, như trên đã phân tích, doanh nghiệp nên áp dụng phương pháp nào cho chi phí khấu hao TSCĐ là lớn nhất, khi đó lợi nhuận trước thuế là nhỏ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhỏ nhất và lợi nhuận sau thuế là lớn nhất. Đối với các doanh nghiệp hoạt động mà nhu cầu mở rộng sản xuất luôn được đặt lên hàng đầu thì nhu cầu về vốn là hết sức cần thiết. Mức lợi nhuận cao là một dấu hiệu khẳng định tình hình hoạt động của doanh nghiệp là khả quan, điều này tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng vay được vốn từ ngân hàng. Trong điều kiện này, doanh nghiệp nên áp dụng tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp nào cho chi phí khấu hao TSCĐ là nhỏ nhất, khi đó lợi nhuận trước thuế trên báo cáo kết quả kinh doanh sẽ là lớn nhất. Như vậy, các phương pháp tính khấu hao TSCĐ khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau về chi phí khấu hao TSCĐ và qua đó ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, do đó, công ty cần dựa vào điều kiện cụ thể của công ty mình cũng như những quy định của nhà nước để lựa chọn được phương pháp tính khấu hao phù hợp với từng loại hay từng nhóm TSCĐ, góp phần đạt được những mục tiêu trong hoạt động SXKD Những tài sản chưa đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ (có giá trị dưới 10 triệu đồng) công ty nên chuyển thành công cụ, dụng cụ để làm cho sự phân loại tài sản được chính xác. Từ đây các thông tin về chi phí khấu hao, chi phí sản xuất, lợi nhuận sẽ chính xác hơn, tạo ra cái nhìn đúng đắn về tình hình kinh doanh của công ty không chỉ đối với ban giám đốc mà còn đối với các đối tượng quan tâm bên ngoài doanh nghiệp. Xác định giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ. Công ty nên đưa chỉ tiêu “giá trị thu hồi ước tính” vào trong công thức tính khấu hao, bởi vì: Giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ là chỉ tiêu nói lên số tiền có thể thu hồi được khi tiến hành thanh lý hay bán những tài sản đã hết khấu hao. Một trong những đặc điểm cơ bản của TSCĐ là dù tài sản có cũ, lạc hậu, hư hỏng thì vẫn còn một lượng giá trị có thể thu hồi được, kể cả trong trường hợp 100% hình thái vật chất của tài sản được thu hồi dưới dạng phế liệu. Công thức tính khấu hao hiện nay không tính đến giá trị thu hồi, như vậy làm cho cách tính đơn giản hơn, loại bỏ một số yếu tố ước tính, nhưng việc không đưa giá trị thu hồi vào công thức tính khấu hao là chưa phù hợp vì: - Trên thực tế có rất nhiều TSCĐ khi thanh lý sẽ thu hồi được với số tiền lớn, như: Nhà cửa, ô tônếu không tính tới giá trị thu hồi được thì ta đã gián tiếp làm cho mức khấu hao được hạch toán vào chi phí sản xuất cao hơn thực tế. - Giá trị thu hồi là cái vốn có của TSCĐ, việc sử dụng giá trị thu hồi làm cho TSCĐ không bao giờ được khấu hao hết nguyên giá, như vậy không những hợp lý mà còn nâng cao trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với TSCĐ, đồng thời nếu có xảy ra hư hỏng hay mất mát TSCĐ thì sẽ dễ dàng cho việc xác định mức trách nhiệm vật chất đối với người phạm lỗi. - Đối với các TSCĐ đã thôi trích khấu hao, việc sử dụng chỉ tiêu giá trị có thể thu hồi còn giúp cho việc ghi nhận chi phí bất thường (ghi nợ TK 811) để so sánh với giá trị thu được (ghi có TK 711) giúp ta xác định được lãi, lỗ bất thường chính xác hơn. - Theo chế độ kế toán của các nước tiên tiến, chỉ tiêu giá trị thu hồi vẫn được đưa vào trong công thức tính khấu hao kể cả khi tính khấu hao theo phương pháp sản lượng hay khấu hao nhanh. Qua những nội dung đã nêu, thiết nghĩ công ty nên đưa giá trị thu hồi vào công thức tính khấu hao, tuy nhiên, việc ước tính giá trị thu hồi như thế nào lại là một bài toán cần được nghiên cứu kỹ lưỡng. Khi đó, công thức tính khấu hao sẽ là: Mkh năm = Nguyên giá TSCĐ – giá trị thu hồi ước tính Số năm sử dụng Về sổ sách kế toán: Để thuận lợi cho quá trình quản lý, lập bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, công ty nên sử dụng cả Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng. Ghi tăng TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên, nhãn hiệu, quy cách TSCĐ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng từ Lý do Số lượng Số tiền SH NT SH NT Biểu 25: Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng Thực hiện phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ: Bên cạnh việc hạch toán TSCĐ, định kỳ công ty nên tiến hành phân tích Báo cáo tài chính để thấy được tình hình và hiệu quả sử dụng TSCĐ thông qua các thông tin về tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ kết hợp với các thông tin về doanh thu, lợi nhuận trong kỳ. Các chỉ tiêu phân tích tình hình biến động TSCĐ. NG TSCĐ tăng trong kỳ NG TSCĐ giảm trong kỳ NG TSCĐ tăng do đầu tư, đổi mới NG TSCĐ giảm do cũ, lạc hậu Hệ số tăng TSCĐ = NG TSCĐ tăng trong kỳ NG TSCĐ bình quân Hệ số giảm TSCĐ = NG TSCĐ giảm trong kỳ NG TSCĐ bình quân Hệ số đổi mới TSCĐ = NG TSCĐ tăng do đầu tư, đổi mới NG TSCĐ bình quân Hệ số loại bỏ TSCĐ = NG TSCĐ giảm do cũ, lạc hậu NG TSCĐ bình quân Hệ số hao mòn TSCĐ = Giá trị hao mòn luỹ kế NG TSCĐ cuối kỳ Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ Sức sinh lợi của TSCĐ = Lợi nhuận gộp NG TSCĐ bình quân Sức sản xuất của TSCĐ = Doanh thu thuần NG TSCĐ bình quân Suất hao phí TSCĐ = NG TSCĐ bình quân Doanh thu thuần Suất hao phí TSCĐ = NG TSCĐ bình quân Lợi nhuận gộp Giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ Đầu tư TSCĐ hợp lý về cơ cấu, chất lượng hiện đại: Công ty phải có kế hoạch mua sắm, đổi mới TSCĐ kịp thời, phù hợp với nhu cầu thực tế đồng thời phân bổ cho các đối tượng sử dụng hợp lý để tránh tình trạng thừa; thiếu TSCĐ. Ngoài ra, cơ cấu các loại TSCĐ cũng phải tính toán kỹ lưỡng sao cho có thể đổi mới một cách đồng bộ, tránh tình trạng đầu tư quá nhiều vào một loại máy móc, thiết bị nào đó. Khi quyết định mua bất kỳ loại TSCĐ nào, công ty cũng phải có sự tìm hiểu kỹ về các nhà cung cấp cũng như các loại TSCĐ để lựa chọn cho mình một loại máy móc, thiết bị và một nhà cung cấp thích hợp, đảm vảo năng suất, chất lượng của sản phẩm, tạo được năng lực cạnh tranh trên thị trường. Đa dạng hoá các phương án đầu tư TSCĐ: Hiện nay, TSCĐ ở công ty tăng lên từ hai nguồn là mua mới và đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành. Trong một nền kinh tế năng động như hiện nay, để phát huy hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty có thể nghiên cứu để đa dạng hoá các phương án đầu tư như: Thuê hoạt động; thuê tài chính TSCĐ. Đặc biệt hình thức thuê tài chính TSCĐ hiện nay rất phổ biến. Nó sẽ giúp cho công ty không phải huy động tập trung tức thời một lượng vốn lớn để mua TSCĐ mà sẽ được thanh toán khoản tiền thuê trong nhiều kỳ. Đây thực chất là hình thức thuê vốn trung và dài hạn. Bố trí dây truyền sản xuất và có biện pháp sử dụng hợp lý TSCĐ. Ngoài ra, công ty cũng nên chú ý tuyển chọn, đào tạo đội ngũ công nhân lao động có tay nghề,trình độ chuyên môn cao để có thể sử dụng và vận hành tốt các máy móc thiết bị hiện đại nhằm khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị. Để có thể thực hiện tốt các giải pháp trên trước hết cần có sự quyết tâm cố gắng của toàn thể Ban lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên và người lao động trong công ty. Đây chính là điều kiện tiên quyết, là nền tảng cho mọi thành công của công ty. Ngoài ra, cũng cần có sự phối hợp ăn ý, đồng bộ giữa các thành viên, phòng ban, phân xưởng để giúp cho quá trình sản xuất được vận hành liên tục và có hiệu quả. Không chỉ liên kết giữa các phòng ban trong công ty mà công ty còn cần có sự hợp tác với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước bởi có như vậy công ty sẽ tranh thủ được sự giúp đỡ về nguồn vốn, nguồn nhân lực đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệp quý báu về sản xuất và kỹ thuật, đây là một điều kiện rất tốt để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ. KẾT LUẬN Trong bất kỳ hoàn cảnh nào và ở bất kỳ nơi đâu, không ai có thể phủ nhận vai trò đặc biệt quan trọng của kế toán. Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán TSCĐ nói riêng luôn là một yêu cầu cần thiết nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ. Nó sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Nhất là đối với doanh nghiệp sản xuất như công ty TNHH Hàn Việt nơi mà TSCĐ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản thì hoàn thiện hạch toán TSCĐ càng trở nên cần thiết. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, bằng những kiến thức đã được học trong nhà trường kết hợp với những kiến thức đã thu thập được trong quá trình thực tập tại công ty HANVICO, em đã quyết định thực hiện và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp “Hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại công ty TNHH Hàn Việt”. Mặc dù đã thực sự cố gắng, tuy nhiên do trình độ còn hạn chế nên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thày cô giáo và các bạn để những kiến thức về lĩnh vực này ngày càng được hoàn thiện hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo TS Nguyễn Thanh Quý cùng các anh chị trong công ty TNHH Hàn Việt đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TSCĐ : Tài sản cố định NG : Nguyên giá TK : Tài khoản TNHH : Trách nhiệm hữu hạn BTC : Bộ Tài Chính KH : Khấu hao

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2549.doc
Tài liệu liên quan