Kế toán huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Miếu

Các dịch vụ đa dạng sẽ tác động đến qui mô, co cấu và sự ổn định của tài sản và nguồn vốn của Ngân hàng. Trong đó qui mô, tính ởn định của số dư trên các tài khoản tiền gửi giao dịch chịu ảnh hưởng trực tiếp do đối tượng khách hàng này có nhu cầu chủ yếu khi gửi tiền vào ngân hàng là được nhận các dịch vụ. Vì vậy nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng, đa dạng về loại hình phục vụ của khách hàng, Ngân hàng cần tận dụng một số sản phẩm mới theo qui trình phù hợp yêu cầu quản lý tài sản. * Tài khoản tiền gửi giao dịch gửi một ngân hàng có thể lĩnh ở ngân hàng khác trong nội bộ Ngân hàng nông nghiệp và kết toán qua hệ thống thanh toán liên ngân hàng nội tỉnh.

doc56 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 906 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Miếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong phạm vi hẹp với một số đơn vị, khách hàng... 1.3.4. Cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất của Ngân hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ tiên tiến mang lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho người gửi tiền từ đó mở rộng quy mô huy động vốn. 1.3.5. Các nhân tố khác: Hiệu quả công tác huy động vốn còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác thuộc vấn đề nội bộ Ngân hàng. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng: Ngân hàng cần xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Song ngân hàng cũng phải dự đoán thay đổi của môi trường để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến lược phát triển quy mô và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn là một bộ phận. Quy mô vốn tự có: Vốn tự có là nguồn vốn có thể đóng vai trò cái đệm chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản của NHTM, nó đảm bảo lòng tin của khách hàn đối với Ngân hàng cũng là yếu tố quyết định giới hạn tối đa của quy mô nguồn vốn. Cơ sở vật chất kỹ thuật: Đây là một trong các nguồn lực để Ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Đó là mạng luới chi nhánh, các điểm giao dịch với đặc thù vị trí, hệ thống thông tin thiết thực và thiết bị khác. Tài sản vô hình: Tài sản vô hình quan trọng nhất của Ngân hàng là uy tín của nó trong hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc. Sự nổi tiếng của Ngân hàng là tài sản quý giá trong huy động vốn. Thuộc nhóm này phải kể đến các quan hệ mà Ngân hàng đã tạo lập được với các khách hàng hiện có, khách hàng tiềm năng, các trung gian tài chính và các cơ quan nhà nước. Tính chất sở hữu của Ngân hàng: Yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp, sâu sắc đến quy mô, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính, chiến lược kinh doanh từ đó ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và quản lý, sử dụng vốn. Phần II Kế toán huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp& phát triển nông thôn thanh miếu. 2.1 Khái quát về NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: - Căn cứ vào qui chế tổ chức số 951/NHNN ngày 4/9/92 của tổng giám đốc NHNN Việt Nam. - Căn cứ quyết định số 210/NHNN ngày 19/5/96 của chủ tịch hội đồng quản trị Tổng giám đốc NHNN Việt Nam " Về việc ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng xã, liên xã" Theo đề nghị của Ông trưởng phòng, tổ chức cán bộ đào tạo chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Tỉnh quyết định : Chuyển phòng giao dịch Thọ Sơn thành chi nhánh NHNo liên xã Thọ Sơn "Ngân hàng loại 4" thuộc chi nhánh NHNo Tỉnh Phú Thọ trụ sở tại Phường Thọ Sơn - Việt trì - Phú Thọ. Đến năm 2002 xét tờ trình số 235/ NHNo - TCCB ngày 16/5/02 của Giám đốc chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ về việc đổi tên chi nhánh NHNo & PTNT cấp 3 phụ thuộc chi nhánh NHNo & PTNT Huyện. Nay đổi tên chi nhánh NHNo & PTNT liên xã Thanh Miếu thành chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Miếu. Việc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường các tiện ích dành cho khách hàng là thể hiện năng lực của ngân hàng đang ngày càng phát triển trong tiến trình phát triển kinh tế Việt Nam và hội nhập quốc tế. Năm 2006 NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ tiếp tục kiên trì đường lối cải tổ toàn diện đã đặt ra, nhất quán thực hiện chiến lược ngân hàng, phấn đấu đạt mức tăng trưởng về mọi mặt năm sau cao hơn năm trước. Một trong những giải pháp quan trọng là phải nâng cao được sức cạnh tranh của Ngân hàng đồng thời phấn đấu hết sức mình để phục vụ khách hàng tốt hơn, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình tất yếu phải có trong quá trình phát triển kinh tế xã hội đối với bất kỳ quốc gia nào. Việt Nam không nằm ngoài xu thế chung đó. Trong cơ chế thị trường dịch vụ ngân hàng là một dịch vụ cao cấp và có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Từng bước và không ngừng nâng cao vai trò, nhiệm vụ, hiệu quả của ngành dịch vụ Ngân hàng là một công việc cấp thiết và nên được ưu tiên hàng đầu trong giai đoạn hiện nay. Là một Chi nhánh thuộc NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ. Được thành lập từ năm 1997 đến nay, NHNo & PTNT Chi Nhánh Thanh Miếu đã trưởng thành qua hơn 10 năm hoạt động kinh doanh và đã đạt được những thành quả to lớn, góp phần vào sự nghiệp chung - xây dựng một nền kinh tế vững mạnh cho Tỉnh Phú Thọ. Từ những ngày đầu thành lập trong tình hình nền kinh tế của đất nước bước đầu chuyển sang cơ chế thị trường, NHNo & PTNT Chi Nhánh Thanh Miếu đã vượt qua nhiều thử thách để đưa ngân hàng đi lên và ngày càng khẳng định chỗ đứng của mình trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam (NHNo & PTNT Việt Nam). Bên cạnh những mặt như có một đội ngũ cán bộ có trình độ và lòng nhiệt tình yêu nghề, NHNo & PTNT Chi Nhánh Thanh Miếu còn có một số điểm yếu phát sinh trong quá trình hoạt động. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, song trước những đòi hỏi khách quan của ngành ngân hàng, nhất là trong thời kỳ mới yếu tố cạnh tranh xuất hiện càng rõ rệt, bên cạnh đó là những đòi hỏi của việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động, NHNo & PTNT Chi Nhánh Thanh Miếu đã và đang tiếp tục cải tổ cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động kinh doanh nhằm thu được những kết quả tốt đẹp nhất. Là một chi nhánh nằm ở phía nam thành phố Việt Trì thuộc Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ. Hoạt động trên địa bàn dân cư giữa phường thanh miếu và phường bến gót gồm nhiều thành phần, nhiều công ty, nhà máy, xí nghiệp và các hộ kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ bên cạnh đó còn nhiều yếu tố khác tác động dẫn đến việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn. 2.1.2 Kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu. 2.1.2.1 Mô hình tổ chức màng lưới. Là một Chi nhánh thuộc NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ. Được thành lập từ năm 1997 đến nay, NHNo & PTNT Chi Nhánh Thanh Miếu đã trưởng thành qua hơn 10 năm hoạt động kinh doanh và đã đạt được những thành quả to lớn, góp phần vào sự nghiệp chung - xây dựng một nền kinh tế vững mạnh cho Tỉnh Phú Thọ. Tính đến 31/12/2007 toàn bộ chi nhánh có 24 người. Trong đó có 22 cán bộ chính thức và 02 cán bộ hợp đồng. Nam có 07 người, nữ có 17 người. Trình độ: - Đại học có 18CB - Tỷ lệ 75% - Đang học đại học 04CB - Tỷ lệ 17% - Trung cấp có 02 CB - Tỷ lệ 8%. Cơ cấu cán bộ: - Cán bộ quản lý 05 đồng chí - Tỷ lệ 21% - Cán bộ tín dụng 08 đồng chí - Tỷ lệ 33% - Cán bộ kế toán - ngân quỹ 07 đồng chí - Tỷ lệ 29% - Cán bộ phòng giao dịch 04 đồng chí – Tỷ lệ 17% Mô hình tổ chức màng lưới: Giám đốc P.GĐ phụ trách tổ kế toán P.GĐ phụ trách phòng giao dịch Bạch Hạc Phòng giao dịch Bạch Hạc Phòng KTNQ Phòng KH & KD 2.1.2.2 Kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Chi Nhánh Thanh Miếu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Miếu ngoài nhiệm vụ cho vay theo kế hoạch Nhà nước còn có thêm nhiệm vụ kinh doanh đa năng tổng hợp với ba loại hình cho vay chủ yếu sau: + Cho vay ngắn hạn. + Cho vay trung hạn + Cho vay dài hạn. Chính nhờ có một định hướng đúng đắn trong kinh doanh, NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu đã đạt đựơc những kết quả đáng khích lệ trong công cuộc đổi mới, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Với phương châm: “ Huy động vốn để cho vay “ chủ động lo nguồn tại chỗ, Chi nhánh đã thường xuyên đẩy mạnh công tác huy động vốn với các biện pháp, nắm bắt diễn biến cung, cầu để điều chỉnh lãi suất huy động một cách phù hợp với mặt bằng lãi huy động của các Ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn, kích thích được người gửi, đảm bảo được chế độ và hướng dẫn thực hiện của NHNo & PTNT Việt Nam. Duy trì các hình thức huy động tiền gửi các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm dân cư không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu kịp thời khi có nhu cầu sử dụng vốn. Giữ vững khách hàng truyền thống, đảm bảo quyền lợi của khách hàng. Công tác tuyên truyền vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng được coi trọng. Thái độ tác phong của cán bộ huy động vốn đã được đổi mới : Tận tình, khiêm tốn, văn minh, lịch sự khắc phục kịp thời những ý kiến khi được khách hàng góp ý, từ đó tạo sự ổn định vững chắc trong cơ cấu nguồn vốn. Điều này được thể hiện ở kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua các năm. Tại thời điểm 31/12/2006 tổng nguồn vốn của Ngân hàng chỉ là: 190.580 triệu đồng nhưng đến 31/12/2007 Ngân hàng đã đưa tổng nguồn vốn lên: 230.405 triệu đồng, tăng 39.825 triệu đồng so với năm 2006 và đến 30/6/2008 tổng nguồn vốn đạt: 240.586 triệu đồng tăng 10.181 triệu đồng so với năm 2007. Nguồn vốn của NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu tăng dần lên qua các năm: Năm 2005 là: 156.655 triệu đồng, năm 2006 là: 190.580 triệu đồng, năm 2007 là: 230.405 triệu đồng và đến 30/6/2008 là: 240.586 triệu đồng. 2.2. Thực trạng về huy động vốn của NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu. 2.2.1. Mạng lưới huy động vốn. Chi nhánh Thanh Miếu không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động, đặc biệt là việc xây dựng các Ngân hàng khu vực nông thôn thay thế các hợp tác xã tín dụng trước đây nay đã giải thể. Nguồn vốn mở đường cho hoạt động kinh doanh, đảm bảo duy trì và mở rộng tín dụng, là vấn đề sống còn của một Ngân hàng thương mại. Vì vậy Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Phú Thọ đã hết sức coi trọng công tác nguồn vốn. Ngân hàng đã chỉ đạo bằng nhiều biện pháp phong phú và năng động nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền mặt, thực hiện hoàn toàn chính xác, nâng cao ý thức phục vụ khách hàng. Đối với NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu, , hoạt động dưới dạng NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ bao cấp, nên nguồn vốn điều kiện chủ yếu là do Tỉnh hỗ trợ, hàng tháng NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ ra hạn mức cho NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu và điều chuyển vốn về, Chi nhánh sử dụng nguồn đó phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình, còn vốn huy động tại chỗ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Do có sự thay đổi đó làm cho kết cấu nguồn vốn cũng thay đổi lúc này Ngân hàng không thể lấy nguồn vốn Tỉnh hỗ trợ làm nguồn vốn chủ yếu, mà Ngân hàng phải tự lo cho mình, tự huy động để phục vụ cho quá trình kinh doanh. Với phương châm “Đi vay để cho vay” trong những năm qua NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu, đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Qua số liệu cho thấy tổng nguồn vốn NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu của năm 2005 tổng nguồn vốn đạt: 156.655 triệu đồng, năm 2006 đạt được: 190.580 triệu đồng và đến năm 2007 tổng nguồn vốn của Ngân hàng đạt được: 230.405 triệu đồng. Tuy tổng nguồn vốn của Ngân hàng có tăng lên trong các năm qua, nhưng vẫn chưa đánh giá được chính xác nghiệp vụ huy động vốn tốt hay xấu, chúng ta xem xét cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng trong thời gian qua. Nhờ có nguồn vốn NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ hỗ trợ mà NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu tháo gỡ được những khó khăn, khắc phục được những tồn tại của mình, tạo nên sự cân đối trong kết cấu nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu cho khách hàng, tạo lòng tin và uy tín cho Ngân hàng, giúp cho Ngân hàng đứng vững trong môi trường kinh doanh. Còn tỷ trọng nguồn vốn huy động tại chỗ ở NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu ngày càng tăng lên qua các năm từ chỗ đạt 16,4% trong tổng nguồn vốn vào năm 2005, đến năm 2006 đạt 21,6% sang đến năm 2007 đạt 33,8%. Để đạt kết quả trên, Ngân hàng đã kết hợp nhiều biện pháp như mở thêm bàn tiết kiệm, đổi mới phong cách giao dịch , hạn chế chi phí để nâng lãi suất đầu vào, đồng thời kết hợp với tuyên truyền thông tin quảng cáo. Đây là một thành công rất lớn của NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu nó thể hiện tính đúng đắn trong chến lược kinh doanh của Ngân hàng đồng thời khẳng định uy tín cuả Ngân hàng đối với khách hàng. 2.2.2 Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu. Huy động vốn là một nghiệp vụ không thể thiếu được trong hoạt động của Ngân hàng kể từ khi Ngân hàng được phân thành hai cấp trong đó Ngân hàng thương mại thực sự điều kiện thì nguồn vốn huy động được đặt lên hàng đầu. NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu mới bắt đầu chuyển sang kinh doanh theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy Ngân hàng đã sớm có ý thức: “Hãy tự lo cho mình, khi cần thiết mới cần sự hỗ trợ của Tỉnh ”. NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu tích cực vận động khích lệ khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi tổ chức xã hội có nhiều tiền nhàn rỗi gửi vào Ngân hàng với đủ loại hình gửi tiền thích hợp ở địa phương. Các loại hình huy động vốn hiện hành ở Ngân hàng bao gồm: tiền gửi doanh nghiệp và cá nhân không kỳ hạn và có kỳ hạn; tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, kỳ phiếu trả lãi trước, kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng, trái phiếu trung và dài hạn kỳ hạn 2 năm, 5 năm đã thu hút khối lượng lớn tiền nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế. NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu đã coi trọng chiến lược khách hàng, vận động dân chúng và các tổ chức kinh tế mở tài khoản tại Ngân hàng. Từ đó thu hút được khối lượng vốn đáng kể trong các tầng lớp dân cư và trong nền kinh tế. Kết quả đạt được: Biểu 1: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu qua các năm Đơn vị: Triệu đồng S TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 30/6/2008 1 Tổng nguồn vốn của Ngân hàng 156.655 190.580 230.405 240.586 2 So sách tổng nguồn vốn năm sau với năm trước (số tuyệt đối) + 33.925 + 39.825 + 10.181 3 So sánh tổng nguồn vốn năn sau với năm trước (%) 21,7% 20,9% 4,4% ( Nguồn: Báo cáo của chi nhánh NHNo và PTNT Thanh Miếu) Tuy nhiên sự tăng trưởng về nguồn vốn của Ngân hàng không đồng đều qua các năm. Để thấy rõ được điều này chúng ta xem xét kết cấu nguồn vốn huy động củaNHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu. Hiện nay nguồn vốn huy động tại Ngân hàng được tạo thành từ các nguồn sau: - Tiền gửi tiết kiệm của dân cư. - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân trên tài khoản. - Nguồn huy động kỳ phiếu, trái phiếu. 2.2.2.1. Huy động tiền gửi thanh toán các tổ chức kinh tế xã hội Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân trên tài khoản là nguồn tiền nhàn rỗi chưa sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, phục vụ sản xuất và tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình. Nguồn tiền này phục vụ cho việc thanh toán giao dịch với Ngân hàng và các bạn hàng được thuận lợi, dễ dàng, an toàn. Đây là hình thức huy động vốn bắt nguồn từ chức năng thanh toán của ngân hàng nông nghiệp. Các hình thức tiền gửi NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu đang thực hiện: - Tiền gửi thanh toán( tiền gửi không kỳ hạn) - Tiền gửi có kỳ hạn ngắn( 3 tháng, 6 tháng...) - Tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm. * Lãi suất huy động vốn: Kỳ hạn Lãi suất ( trả sau ) Không kỳ hạn 0,25%/ tháng 3 tháng 1,3%/ tháng 6 tháng 1,3%/ tháng 9 tháng 1,5%/ tháng 12 tháng 1,5%/ tháng Mặc dù mức lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, nhưng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lại chiếm tỷ lệ cao trong tièn gửi tiết kiệm của dân cư, là nguồn mang tính ổn định và là nguồn cho vay với thời gian tương đối dài. Biểu 2: Các hình thức tiền gửi qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng nguồn vốn 156.655 190.580 230.405 I. Nội tệ 150.560 96.1 180.760 94,8 213.640 92,7 Tiền gửi TCKT 23.720 15,2 30.250 15,8 35.430 15,4 Tiền gửi dân cư 126.840 80,9 150.510 79 178.210 77,3 Tiền gửi TCTD II. Ngoại tệ 6.095 3,9 9.820 5,2 16.765 7,3 Tiền gửi TCKH Tiền gửi dân cư 6.095 3,9 9.820 5,2 16.765 7,3 Tiền gửi TCTD ( Nguồn: Báo cáo của chi nhánh NHNo và PTNT Thanh Miếu) Nhìn chung nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân không ổn đinh, giảm dần và chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động tại chỗ của Ngân hàng do các nguyên nhân sau: + Khách hàng của NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu chủ yếu là hộ nông dân và các doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực đóng tàu thuyền....do đó số lượng tiền nhàn rỗi trên tài khoản thường xuyên không lớn, khi có tiền trên tài khoản phải thanh toán và chi trả ngay đó cũng là một nguyên nhân mà số dư tiền gửi trên tài khoản của doanh nghiệp là không lớn. + Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi, tiềm năng khai thác khoáng sản hầu như không có chủ yếu là khai thác cây nguyên liệu chè, giấy...... Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trên địa bàn có vốn tự có thấp, trang thiết bị máy móc cũ kỹ, lạc hậu, sản phẩm sản xuất ra không đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm trong và ngoài nước, tiêu thụ chậm, dẫn đến thu nhập của người dân, chính vì vậy nguồn tiền gửi có trên tài khoản của các tổ chức kinh tế, cá nhân chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng nguồn vốn huy động tại chỗ của Ngân hàng. 2.2.2.2. Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là phần thu nhập chưa sử dụng cho đầu tư sản xuất và tiêu dùng trong hiện tại của các cá nhân và hộ gia đình được gửi vào Ngân hàng. Những năm gần đây, cùng với sự ổn định tiền tệ, sự phát triển chung của cả nước, kinh tế trên địa bàn Phú Thọ không ngừng nâng cao, tăng tích luỹ. Nhân dân có lối sống cần kiệm, tin tưởng tuyệt đối khi họ gửi tiền vào ngân hàng. Biểu 3: Kết cấu tiền gửi tiết kiệm qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng nguồn vốn 156.655 190.580 230.405 I. Nội tệ 150.560 96,1 180.760 94,8 213.640 92,7 Tiền gửi KKH 3.470 2,2 14.160 7,4 36.060 15,6 Tiền gửi CKH dưới 12 tháng 37.840 24,1 34.570 18,1 39.350 17,1 Tiền gửi CKH từ 12 đến 24 tháng 109.250 69,8 129.860 68.2 134.380 58,4 Tiền gửi CKH trên 24 tháng 2.170 1,1 3.850 1,6 II. Ngoại tệ 6.095 3.9 9.820 5.2 16.765 7.3 Tiền gửi KKH Tiền gửi CKH dưới 12 tháng 6.095 3.9 3.395 1,8 Tiền gửi CKH từ 12 đến 24 tháng 6.425 3,4 Tiền gửi ngoại tệ (USD) qui đổi 16.765 7,3 ( Nguồn: Báo cáo của chi nhánh NHNo và PTNT Thanh Miếu) Hiện nay ở NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh miếu có các hình thức gửi tiền tiết kiệm: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm dưới 12 tháng. - Tiền gửi tiết kiệm trên 12 tháng. 2.2.2.3. Huy động tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu. Là hình thức huy động vốn mang tính bổ sung nhằm đáp ứng quan hệ cung cầu vốn của NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu. Trường hợp nguồn vốn không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay hoặc cần huy động nhanh một khối lượng vốn lớn, NHNo & PTNt Chi nhánh Thanh Miếu phát hành kỳ phiếu ngắn hạn với mức ưu đãi về alĩ suất. Tuỳ hình thức huy động có thể trả lãi trước hoặc trả lãi khi đến hạn, kỳ phiếu thường được huy động trong một thời gian nhất định với các loại kỳ phiếu có thời hạn xác định là 3 tháng, 6 tháng hoặc 9 tháng. 2.2.2.4. Vay các tổ chức tín dụng khác. Trong quá trình hoạt động không tránh khỏi hiện tượng đọng vốn do huy động vào mà tạm thời chưa cho vay hoặc đã cho vay nhưng khách hàng trả nợ, tạo nên nguồn tạm thời nhàn rỗi để các ngân hàng cho nhau vay trong quan hệ đơn phương hoặc thông qua thị trường liên ngân hàng.Khai thác khía cạnh đó mà NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu thường xuyên vay của các tổ chức tín dụng đây là nguồn vốn bổ sung quan trọng. 2.2.2.5. Huy động tiền gửi cá nhân, cá thể. Thanh toán với khối lượng lớn, cự ly xa nếu sử dụng tiền mặt, ngân phiếu thường chi phí lớn, không an toàn và tốn kém thời gian. Việc thanh toán qua ngân hàng thực sự trở thành ưu thế được mọi loại hình kinh tế chấp nhận, đặc biệt là khi ngân hàng thực hiện thanh toán qua mạng máy vi tính và đáp ứng đủ nhu cầu tiền mặt của mọi khách hàng thì số lượng tài khoảntiền gửi thanh toán của tư nhân tăng lên nhanh chóng. Thủ tục mở tài khoản và sử dụng tài khoản đơn giản và tiện lợi hơn trước đây. 2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn của NHNo & PTNT Chi Nhánh Thanh Miếu. 2.2.3.1 Cơ cấu vốn theo nguồn hình thành. - Cơ cấu dư nợ theo loại cho vay: Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ ngắn hạn 52.265 26,6 74.565 28,3 91.696 27,4 Dư nợ trung hạn 144.220 73,4 189.164 71,7 243.502 72,6 Dư nợ dài hạn Cộng 196.485 100 263.729 100 335.198 100 ( Nguồn: Báo cáo của chi nhánh NHNo và PTNT Thanh Miếu) Qua bảng số liệu cho thấy tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tại chi nhánh qua các năm 2005, 2006, 2007 thấp hơn tỷ trọng dư nợ trung hạn ở các năm đó. Điều này là hợp lý vì dư nợ ngắn hạn tại Chi nhỏnh thấp hơn dư nợ trung và dài hạn và đang cú xu hướng tăng do chủ trương giảm cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Miếu. - Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế: Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ DNNN Dư nợ DNNQ 6.885 3,5 14.083 5,3 21.547 6,4 Dư nợ HTX Dư nợ hộ SX 189.600 96,5 249.646 94,7 313.651 93,6 Cộng 196.485 100 263.729 100 335.198 100 ( Nguồn: Báo cáo của chi nhánh NHNo và PTNT Thanh Miếu) Như vậy tại chi nhánh dư nợ tập trung chủ yếu ở những khoản cho vay đối với hộ sản xuất. - Quá trình tăng trưởng dư nợ qua các năm: Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng dư nợ 196.485 263.729 335.198 2 So sánh tổng dư nợ năm sau so năm trước (số tuyệt đối) 67.244 71.469 3 So sánh tổng dư nợ năm sau so với năm trước (%) 34,2 27,1 ( Nguồn: Báo cáo của chi nhánh NHNo và PTNT Thanh Miếu) - Nguồn vốn làm dịch vụ hoặc uỷ thác tín dụng. đây là nguồn vốn đặc biệt kể từ khi nhà nước thực hiện chính sách kinh tế mở cửa và cho phép phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Nguồn vốn nước ngoài, nguồn vốn của các tổ chức chính phủ đwocj đầu tư vào Việt nam ngày càng tăng. Đối tượng chủ yếu là kinh tế nông nghiệp. 2.2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn huy động. Các hình thức huy động vốn đều tuân thủ nguyên tắc thời hạn huy động càng dài thì lãi suất càng cao và ngược lại. Khi chuyển sang thương mại, yêu cầu kinh doanh phải có lãi suất cho vay ngắn hạn. Điều này thực tế khó chấp nhận, chính vì vậy việc huy động vốn dài hạn chưa phát huy tác dụng. Là một tỉnh miền núi, đa phần dân cư sống nhờ vào sản xuất nông nghiệp, nhu cầu vay vốn của đối tượng này để phát triển sản xuất, xoá đói giảm nghèo là hết sức cấp bách. Tuy nhiên với đối tượng này để mở rộng sản xuất, mở rộng chuồng trại cũng như đầu tư ban đầu vào cơ sở hạ tầng để phục vụ sản xuất cần một khối lượng vốn không nhiều nhưng thời gian và sản phẩm có thời hạn thu hoạch lâu. Chính vì vậy nhu cầu vốn trung và dài hạn trên địa bàn là hết sức lớn. Là một chi nhánh nằm trên địa bàn mà chủ yếu nhiều hộ vay để đóng tàu thuyền. Nên chi nhánh phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. 2.3. Đánh giá huy động vốn của NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Miếu. 2.3.1. Kết quả đạt được. Ngay sau khi được thành lập , chi nhánh xây dựng mục tiêu và chiến lược kinh doanh nhằm không ngừng mở rộng qui mô, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh với phương châm tập trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi một cách có hiệu quả trong mọi thành phần kinh tế để cấp vốn tín dụng cho những nhu cầu ngày càng tăng của danh mục tài sản. Nguồn vốn huy động có bước tăng trưởng khá. Năm 2007 do ảnh hưởng của tình hình kinh tế xã hội, việc mở rộng tăng trưởng tín dụng và huy động vốn gặp nhiều khó khăn nhưng chi nhánh vẫn duy trì được qui mô nguồn vốn huy động: 230.405 đồng. Hầu hết các nguồn vốn tiền gửi tính theo số liệu bình quân đều tăng trưởng khá. Tiền gửi không kỳ hạn tăng lên là nhờ việc thực hiện có hiệu quả chiến lược khách hàng, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ nên số lượng khách hàng mở tài khoản tại đơn vị không ngừng tăng lên. Nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn dài tăng lên cả số dư và tỷ trọng tuy chưa theo kịp sự điều chỉnh của cơ cấu dư nợ cho vay nhưng là sự chuyển dịch khá tích cực cho thấy đơn vị trú trọng hơn việc huy động vốn trung và dài hạn. Đồng thời tỷ trọng vốn tự huy động của địa bàn tăng lên trong khi tỷ trọng tiền vay của các tổ chức tín dụng giảm giúp ngân hàng ứng phó với khó khăn lãi suất đầu ra liên tục giảm. để đạt được kết quả trên là do chi nhánh áp dụng đồng bộ các chính sách đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ, chính sách giá cả linh hoạt và các biện pháp tổ chức kỹ thuật, bảo mật thông tin cho khách hàng. - Trong năm 2006 : Tổng thu: 18.285 triệu đồng tăng so với năm 2005là 53,5%. Trong đó: Thu lãi đạt 17.895 triệu đồng, tăng 65,8% so với năm 2005 Tổng chi: 16.398 triệu đồng tăng so với năm 2005là 63,8%. Trong đó: Chi trả huy động vốn là 2.130 triệu đồng; Chi trả ngân hàng cấp trên là 14.365 triệu đồng. Chênh lệch thu - chi là: 1.887 triệu đồng Hệ số lương đạt: 1,351 - Trong năm 2007 : Tổng thu: 25.148 triệu đồng tăng so với năm 2006là 37,5%. Trong đó: Thu lãi đạt 24.918 triệu đồng, tăng 39,2% so với năm 2006 Tổng chi: 21.897 triệu đồng tăng so với năm 2006là 33,5%. Trong đó: Chi trả huy động vốn là 3.023 triệu đồng; Chi trả ngân hàng cấp trên là 16.578 triệu đồng. Chênh lệch thu - chi là: 3251 triệu đồng Hệ số lương đạt: 1,17 Tổng quỹ lương làm ra: 2.018 triệu đồng Tổng quỹ lương được hưởng: 1.098 triệu đồng. 2.3.2. Hạn chế và những nguyên nhân Qua phân tích và trình bày những thực trạng về công tác huy động vốn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu chúng ta nhận thấy mặc dù Ngân hàng áp dụng đa dạng các hình thức huy động vốn để thu hút tiền nhàn rỗi chưa sử dụng ngoài lưu thông vào nghiệp vụ của Ngân hàng, tạo lập nguồn vốn phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, song đây mới chỉ là kết quả ban đầu. Trong thời gian qua nguồn vốn củaNHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu còn nhiều hạn chế, mỏng, chưa vững chắc là do những tồn tại sau: - Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế: Môi trường kinh tế xã hội: Hoạt động kinh doanh của chi nhánh chịu ảnh hưởng sâu sắc của những đặc điểm tình hình kinh tế xã hội địa phương và môi trường kinh doanh chung. Khách hàng chủ yếu là các hộ kinh doanh tàu thuyền, khu vực này có tốc độ tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận thấp nhưng hệ số rủi ro cao, điều này ảnh hưởng sấu đến hoạt động tín dụng và gián tiếp tác động đến hoạt động huy động vốn. Cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các NHTM như ngân hàng công thương, ngân hàng đầu tư và phát triển, kho bạc nhà nước...làm cho hoạt động huy động vốn đã khó khăn nay càng khó khăn hơn. Việc đổi mới công nghệ cung ứng dịch vụ bất cập với yêu cầu hiện nay.Tuy đã nhận thức rõ nhưng sự chuyển biến còn bất cập chưa thực sự phù hợp. Trình độ cán bộ chưa qua đào tạo kịp thời và điều kiện để tìm hiểu về các hình thức hoạt động mới xuất hiện trên thị trường tiền tệ. Lãi suất: chưa cạnh tranh được với các NHTM khác, các tổ chức tín dụng khác Phần III Hoàn thiện kế toán huy động vốn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu. 3.1 Định hướng phát triển huy động vốn của NHNo & PTNT Chi Nhánh Thanh Miếu. Chính sách huy động vốn từ nền kinh tế về lý luận tiền tệ – tài chính và trên thực tiễn tại nhiều nước, đặc biệt là tại Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đã khẳng định vai trò rất quan trọng, không những đổi mới hệ thống các chính sách tiền tệ -tài chính vĩ mô, mà còn đối với từng tổ chức, từng doanh nghiệp, từng cá nhân chủ thể tham gia nền kinh tế, không những đối với sự phục hồi ổn định phát triển kinh tế, mà còn có ý nghĩa xã hội rộng khắp, to lớn. Chính sách đó đã được chứng minh tại Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, góp phần quan trọng trong những thành tựu của phát triển kinh tế – xã hội nói chung đổi mới nền tiền tệ phù với kinh tế thị trường đang phát triển tại Việt Nam nói riêng. Trong tình hình mới, trước những thuận lợi thử thách về tình hình trong nước và quan hệ đối ngoại của Việt Nam trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hệ thống Ngân hàng thương mại đóng vai trò hết sức quan trọng nhằm khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và dân cư, phục vụ cho mục tỉêu sản xuất, đầu tư phát triển nền kinh tế. Một trong những vấn đề quan trọng đó là: làm thế nào để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi vào Ngân hàng. Đây là vấn đề lớn, một bài toán khó cần có những giải pháp trước mắt cũng như lâu dài cho những mục tiêu phát triển kinh tế. Thực hiện tốt mục tiêu đó, cần phải tập trung giải quyết những tồn tại cả tầm vi mô và vĩ mô, cả ở phía Nhà nước và ở chính NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Miếu. - Tiếp tục phát huy những bài học kinh nghiệm, các giải pháp đã đạt được trong những năm qua. Bám sát định hướng, nhiệm vụ hoạt động năm 2008 của NHNo & PTNT Việt Nam, các Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về phát triển kinh tế – xã hội năm 2008. - Giữ vững - phát huy vai trò chủ đạo của ngân hàng; thực hiện thắng lợi nhiệm vụ Nhà nước giao, góp phần phát triển kinh tế – xã hội trong tỉnh theo đường lối chính sách của Đảng, Chính phủ, sự chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam phù hợp với thực tiễn địa phương. - Phương châm hoạt động của Chi nhánh: “Vững chắc trong tăng trưởng, hiệu quả an toàn, lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu hoạt động của NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu”. Trên cơ sở định hướng nêu ra, mục tiêu phấn đấu của năm 2008 là: - Nguồn vốn huy động đạt 121.389 triệu đồng, tăng 23.568 triệu đồng tăng so với năm 2007. Thực chất nguồn tăng 42,7% số tuyệt đối tăng 27.432 triệu đống. - Nguồn vốn KKH đạt 48.675 triệu đồng tăng 12.615 triệu đồng, tăng 34,9% - Nguồn vốn có KH dưới 12 tháng đạt 53.267 triệu đồng, tăng 13.917 triệu đồng, tăng 35,4%. - Nguồn vốn TK từ 12 tháng đến dưới 24 tháng đạt 168.148 triệu đồng, tăng 33.768 triệu đồng, tăng 25,1%. - Nguồn vốn trên 24 tháng đạt 5.952 triệu đồng, tăng 2.102 triệu đồng, tăng 54,6%. - Nguồn vốn ngoại tệ ( USD, EURO) (quy đổi) đạt 21.386 triệu đồng, tăng 4.621 triệu đồng, tăng 27,6%. - Dư nợ: + Đạt 398.724 triệu đồng, tăng 63.526triệu đồng, tăng 18,9% so với năm 2007 + Nợ xấu từ nhóm III - V: giảm còn dưới 5%/ tổng dư nợ. + Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn 60%/ tổng dư nợ - Tài chính: + Tổng thu: 34.365 triệu đồng + Tổng chi: 28.896 triệu đồng. + Chênh lệch thu chi: 5.469 triệu đồng đảm bảo cho thu nhập ổn định cho người lao động và đạt mức lương tối đa mà NHNo & PTNT Việt Nam cho phép. 3.2. Hoàn thiện kế toán huy động vốn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu Hoạt động huy động vốn là một bộ phận quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và nó luôn hướng vào mục tiêu tăng doanh lợi và tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu các NHTM. 3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động và đối tượng khách hàng. Để không ngừng mở rộng qui mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín trên thị trường, NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu cần đa dạng hoá các nguồn vốn: bên cạnh nguồn vốn huy động cần sử dụng, quay vòng tốt các nguồn vốn uỷ thác đầu tư có lãi suất thấp. Hiện tại chỉ có nguồn vốn cho vay ngắn hạn dự án tài chính nông thôn (RDF), Để khai thác tốt hơn tiền gửi của các tầng lớp dân cư, chi nhánh Thanh Miếu cần làm tốt việc tuyên truyền vận động bằng các phương pháp hoặc tiếp xúc trực tiếp, hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trong các hội nghị khách hàng. Cần phân loại theo nhóm đối tượng để có cách thức thu hút nguồn vốn phù hợp xuất phát từ sự khác nhau trong thói quen sử dụng tiền. - Đối với những hộ kinh doanh có ít tiền nhàn rỗi dài ngày trong khi công việc kinh doanh đòi hỏi họ thwongf xuyên bận rộn họ sẽ quan tâm đến sự tiện lợi trong các dịch vụ hoặc việc gửi tiền và lĩnh tiền từ Ngân hàng có dễ dàng hay không hơn là lãi suất.Việc nhận tiền hay trả tiền tại chỗ sẽ làm tăng chi phí ở mức độ nhất định nhưng đổi lại ngân hàng sẽ thu hút được lượng vốn rẻ do đay là tiền gửi giao dịch. -Đối với người có thu nhập cao thường quan tâm đễn lãi suất độ an toàn, tính bảo mật, gửi kỳ hạn dài. - Đối với những khách hàng có thu nhập đều đặn và gửi tiền tích luỹ dần cho một công việc tại thời điểm xác định trong tương lai Ngân hàng nên hwongs dẫn họ chuyển đổi kỳ hạn tại các thời điểm thích hợp đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Việc làm này còn thể hiện được sự tận tình đối với người gửi và là một trong những cách thức hấp dẫn khách hàng quan trọng vì đại bộ phận cán bộ, công chức là những người có nhiều dự định nhưng thu nhập tức thời không lớn. Thông qua đa dạng hoá các đối tượng khách hàng một mặt tăng khả năng huy động vốn đồng thời có thể nắm bắt được thêm các nhu cầu dịch vụ vốn đa dạng của khách hàng mà có thể trước đó chua biết tổ chức nào cung ứng. 3.2.2. Sử dụng linh hoạt lãi suất như công cụ để tăng cường qui mô, điều chỉnh cơ cấu các nguồn vốn. Ngoại trừ tiền gửi giao dịch ít nhạy cảm với lãi suất, các nguồn vốn có kỳ hạn đều có những phản ứng nhạy với lãi suất. Với biểu lãi suất thay đổi từng thời kỳ chúng ta có thể vận dụng mức lãi suất tối đa cho loại tiền gửi có kỳ hạn mà chúng ta cần tăng tỷ trọng, khi đó tiền gửi kỳ hạn khác không nhất thiết áp dụng mức tối đa, nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc: Kỳ hạn dài hơn có lãi suất cao hơn. Thông qua việc áp dụng lãi suất huy động cho từng loại tiền gửi, chúng ta có thể điều chỉnh co cấu nguồn vốn cho phù hợp với danh mục tài sản nhằm tạo cơ hội tăng doanh lợi. Muốn tạo cơ hội tăng doanh lợi hoặc hạn chế rủi ro lãi suất trước tiên Ngân hàng phải tiến hành phân tích cấu trúc kỳ hạn của nguồn vốn, dự báo xu hướng biến động của lãi suất để chủ động tạo ra khoảng cách giữa tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất một cách thích hợp. Trường hợp kết quả dự báo chỉ ra lãi suất có xu hướng giảm thì khoảng cách có lợi là nguồn vốn lớn hơn tài sản nhạy cảm với lãi suát, lúc đó nguồn vốn có tính ngắn hạn hơn so với dư nợ cho vay, điều này sẽ mở rộng khoảng cách chênh lẹch lãi suất đầu ra so với đầu vào. Việc dự báo xu hướng biến động lãi suất là điều không hề dễ dàng. Qua phân tích thực trạng nguồn vốn của Chi Nhánh Thanh Miếu ta thấy nguồn vốn có đặc điểm là mang tính ngắn hạn hơn nhiều so với tài sản, biểu hiện khối lượng lớn dư nợ trung và dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn nên trường hợp lãi suất tăng lên, chi nhánh sẽ gặp rủi ro lãi suất lớn. Để mở rộng kinh doanh, nâng cao chất lượng tài sản về lâu dài lãi suất phải được sử dụng linh hoạt để điều chỉnh cơ cấu, tăng cường qui mô huy động vốn. Tuỳ theo mức độ cạnh tranh trên địa bàn. Đói với những khách hàng gửi số tiền lớn, thời gian dài có thể nhận được từ ngân hàng lãi suất thoả thuận, giảm hoặc miễn phí dịch vụ ở mức độ cho phép hoặc ngân hàng có thể áp dụng một số hình thức khác như quà nhân dịp lễ, kỷ niệm ngày thành lập doanhnghiệp... Thực hiện việc áp dụng lãi suất, phí dịch vụ linh hoạt, có tính cạnh tranh cao có thể làm tăng chi phí nguồn vốn nhưng kết quả thu được là qui mô nguồn vốn tăng trưởng có cấu hợp lý, sự ổn định cao hơn hạn chế rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản và nếu tính chi phí cận biên có thể nhận thấy lợi ích cuối cùng tăng lên . 3.2.3. Phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan đến huy động vốn. Các dịch vụ đa dạng sẽ tác động đến qui mô, co cấu và sự ổn định của tài sản và nguồn vốn của Ngân hàng. Trong đó qui mô, tính ởn định của số dư trên các tài khoản tiền gửi giao dịch chịu ảnh hưởng trực tiếp do đối tượng khách hàng này có nhu cầu chủ yếu khi gửi tiền vào ngân hàng là được nhận các dịch vụ. Vì vậy nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng, đa dạng về loại hình phục vụ của khách hàng, Ngân hàng cần tận dụng một số sản phẩm mới theo qui trình phù hợp yêu cầu quản lý tài sản. * Tài khoản tiền gửi giao dịch gửi một ngân hàng có thể lĩnh ở ngân hàng khác trong nội bộ Ngân hàng nông nghiệp và kết toán qua hệ thống thanh toán liên ngân hàng nội tỉnh. * Phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu.... * Đối với tiền gửi có kỳ hạn trong trường hợp khách hàng rút trước hạn có thể áp dụng mức lãi suất của kỳ hạn mà thời gian gửi tại Ngân hàng của nó vượt quá. * Tổ chức tốt nghiệp vụ kinh doanh công trái. * Nâng cao chất lượng tín dụng: Hoạt động tín dụng Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiền gửi vào hệ thống Ngân hàng vì hoạt động tín dụng là “ đi vay để cho vay”, vậy vấn đề tín dụng không hiệu quả tất yếu dẫn đến huy động vốn bị thu hẹp và ngườiợc lại. Cho nên một khi chất lượng tín dụng của ngân hàng bị giảm, tỷ lệ nợ quá hạn cao, tình trang giãn nợ, đảo nợ làm cho vốn tín dụng quay vòng chậm, thậm trí tình trạng mất vốn, cho dù nguyên nhân khách quan hay chủ quan đều làm cho Ngân hàng khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Chỉ một biểu hiện nhỏ của khả năng thanh toán giảm sút sẽ gây một yếu tố tâm lý bất lợi trong nền kinh tế xã hội, làm giảm lòng tin của dân chúng và số vốn huy động bằng tiền gửi của dân cư không những không được tăng lên mà còn bị giảm đi nhanh chóng. Do đó, vấn đền đặt ra muốn nâng cao hiệu quả huy động vốn thì đồng thời phải tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng. Khi hoạt động tín dụng có hiệu quả tạo cho doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thu nhập xã hội tăng, thất nghiệp hạn chế đi, nguồn vốn dân cư cũng tăng lên, tạo điều kiện cho sự gia tăng huy động vốn để thực hiện mở rộng đầu tư cho những chu kỳ tiếp theo. Như vậy, tăng cường chất lượng tín dụng đang là yêu cầu cấp thiết của Ngân hàng hiện nay, giải quyết vấn đề này cũng là những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong công tác huy động vốn. 3.2.4. Củng cố nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng Ngân hàng cần đồng thời nâng cao tỉ lệ vốn đầu tư vào tài sản sinh lời nhưng vẫn phải tiếp tục quản lý khả năng thanh toán, nâng cao chất lượng dịch vụ. Dành một phần chi phí thích đáng cho các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin như báo chí, đặt lịch...Cố gắng tiếp cận, mở rộng đối tượng khách hàng đồng thời phải nắm bắt được những yêu cầu của khách hàng để từ đó kịp thời giải đáp, điều chỉnh các hoạt động, tổ chức điều hành, tác nghiệp hay thái độ phục vụ. Ban lãnh đạo thường xuyên gắn bó quan hệ với Chính quyền địa phương để tiếp cận, tuyên truyền vận động nhân dân về các chính sách huy động vốn, cho vay để họ đến với ngân hàng là thông qua các cấp chính quyền địa phương. 3.2.5 Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ của Chi nhánh. Trước đây trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ Ngân hàng đa phần là phù hợp. Song so với nhiệm vụ và yêu cầu phát triển của Ngân hàng hiện đại, trình độ, phần đông cán bộ Ngân hàng hiện nay còn bất cập. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả huy động vốn Ngân hàng cần tiếp tục nâng cao trình độ cán bộ nhân viên làm công tác huy động vốn. Trước hết, người làm công tác huy động vốn phải thành thạo các thể lệ tiết kiệm được đào tạo về tin học, về thanh toán quốc tế,....để đáp ứng các yêu cầu của công việc hàng ngày càng phức tạp. Ngoài ra, nhân viên tại các quỹ huy động vốn phải được phổ cập các kiến thức về vốn, lãi xuất tín dụng, ngân sách hối đoái, ngoại tệ, thị trường, kho bạc, phải hiểu và giải thích được cho khách hàng: séc, thẻ tín dụng, công trái, tín phiếu kho bạc, cổ phiếu, trái phiếu, ... và nêu bật lợi ích của việc gửi tiền vào ngân hàng. Từ đó cũng tạo được một phần niềm tin của người dân đối với Ngân hàng khách hàng cảm thấy nhân viên giỏi họ cũng an tâm phần nào và sẽ tiếp tục gửi vào khi có tiền ngoài ra còn giới thiệu cho nhiều người khác nữa. 3.3. Một số kiến nghị - Đề nghị NHNo & PTNT tỉnh Phú Thọ giao kế hoạch tăng nguồn vốn thông thường sử dụng vốn cấp trên tạo điều kiện cho chi nhánh mở rộng, khắc phục tài chính khó khăn. - Có chính sách dịch vụ khách hàng phù hợp trong toàn hệ thống. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn hệ thống nói chung của Chi nhánh Thanh Miếu nói riêng cần hoàn thiện chính sách dịch vụ khách hàng. - Tạo sự thuận lợi khi rút tiền gửi.: Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền, nhưng không thể đến trực tiếp Ngân hàng, khách hàng có thể gọi điện thoại trực tiếp cho nhân viên Ngân hàng mang tiền đến giao trả cho khách hàng hoặc có thể hợp đồng trước khi đến hạn nhân viên Ngân hàng sẽ mang tiền đến tận địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng. - Mở rộng các dịch vụ cung cấp thông tin, cho khách hàng: Ngân hàng nên mở rộng các dịch vụ thông tin, tư vấn đầu tư để cho nhiều người biết đến với dịch vụ. Khi đó, nó vừa là công cụ để quảng cáo, vừa tạo niềm tin vững chắc cho khách hàng, muốn như vậy thì hệ thống thông tin của ngân hàng phải chính xác, nhanh chóng và kịp thời. Tóm lại: Để khuyến khích dân chúng, các tổ chức kinh tế xã hội gửi tiền vào ngân hàng, điều quan trọng nhất là phải tạo được lòng tin với nhân dân và đảm bảo an toàn đồng vốn của nhân dân gửi vào Ngân hàng, có khung lãi suất thích hợp đó là xây dựng lãi suất thực sau khi loại trừ các yếu tố lạm phát, đồng thời cung cấp đa dang các dịch vụ ngân hàng một cách tốt nhất theo yêu cầu khách hàng với một mạng lưới phục vụ rộng khắp các huyện thị nông thôn với khách hàng mà ngân hàng có quan hệ giao dịch. Yếu tố tâm lý luôn được coi có tính chất quyết định đến việc gửi tiền và rut tiền của dân chúng, mặt khác phải xây dựng được hành lang pháp lý hoàn thiện đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người gửi, người vay, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để hình thành một ngân hàng hoạt động lành mạnh, kinh doanh có hiệu quả, rủi ro thấp. Đó là biện pháp tốt nhất để mọi doanh nghiệp, mọi người dân gửi tiền vào Ngân hàng. Kết Luận Việc đánh giá hiệu quả hoạt động vốn phải được xem xét dưới nhiều góc độ và luôn gắn liền với hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Theo đó tăng cường huy động vốn không phải lúc nào cũng là huy động được càng nhiều vốn càng tốt mà phải được hoạch định các chiến lược phù hợp với qui mô, cơ cấu, chất lượng của tài sản, mục tiêu an toàn và sinh lợi của bản thân Ngân hàng. Do đó trong từng giai đoạn nhất định có thể tăng cường huy động vốn này nhưng lại hạn chế nguồn vốn khác điều này đòi hỏi các Ngân hàng phải chủ đốngử dụng có hiệu quả chiến lược, chính sách áp dụng cho huy động vốn. Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu từng bước được mở rộng. Tuy nhiên do ảnh hưởng tình hình xã hội địa phương, môi trường kinh doanh gây nhiều khó khăn cho Ngân hàng trong việc tăng trưởng nguồn vốn và mở rộng tín dụng. Qua thời gian nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực tiễn về tình hình huy động vốn tại chi nhánh em thấy đơn vị là một trong những Ngân hàng hiện nay có hoạt động trên lĩnh vực huy động vốn cao, tuân thủ tốt những nguyên tắc, qui chế theo qui định của ngành. Việc nghiên cứu giải pháp tăng cường huy động vốn của một NHTM sẽ không thể đạt hiệu quả nếu xem xét một cách cô lập, cần xem xét huy động vào Ngân hàng là một bộ phận nhàn rỗi, vốn tích luỹ trong và ngoài nước đã và sẽ trong quá trình chu chuyển vốn. Nếu coi nguồn vốn là nguyên liệu đầu vào thì sản phẩm của quá trình hoạt động lại là tài sản dưới các hình thức dư nợ cho vay các doanh nghiệp, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và các tài sản dưới dạng các khoản đầu tư vào chứng khoán, tài sản cố định cho thuê tài chính... Nhận thức được đây là một đề tài hết sức phức tạp liên quan đến mọi mặt hoạt động của một NHTM gắn môi trường kinh doanh của nó. Với tầm nhìn, sự hiểu biết và khả năng có hạn nên những vấn đề tôi đưa ra có thể còn nhiều thiếu sót, với tính thuyết phục và khái quát chưa cao, thậm chí có cả những sự nhìn nhận chưa chính xác. Song tôi hy vọng những giải pháp, ý kiến đề xuất trong đề tài này mong được trở thành đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của GS. TS : Nguyễn Quang Quynh và các cô chú trong NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Phú Thọ, tháng 07 năm 2008 Sinh viên thực hiện Phan Minh Thọ Tài liệu tham khảo 1. Luật NHNN - NXB Chính trị quốc gia Hà Nội năm 1997. 2. Luật các TCTD - NXB Chính trị quốc gia - Hà Nội năm 1997 3. Luật DNNN - NXB Chính trị quốc gia Hà Nội - 1995 4. Marketting Ngân hàng - NXB Thống kê - Hà Nội - 1996 5. Giáo trình Ngân hàng Thương Mại 6. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ năm 2003, năm 2004. 7. Tạp chí ngân hàng các số 2004. 8. Một số báo cáo tổng kết năm cuả NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Miếu năm 2005, 2006, 2007, 06 tháng đầu năm 2008. 9. Quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tháng 01 - 2001. 10. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII. 10. Các luận văn của các khoá và một số tài liệu khác. Nhận xét của đơn vị thực tập Họ và tên người nhận xét:.................................................................................... Chức vụ:............................................................................................................... Nhận xét Chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên: Phan Minh Thọ – Lớp kế toán K37 Hệ Đại Học tại chức Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. . Giám đốc chi nhánh Nhận xét của giảng viên chấm chuyên đề Họ và tên người hướng dẫn:................................................................................ Chức vụ : ............................................................................................................. Đề tài: “ Hoàn thiện kế toán huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Miếu" Sinh viên: Phan Minh Thọ Lớp: Kế toán – K37 Nội dung nhận xét 1, ý nghĩa của đề tài: ............................................................................................................................. .......................................................................................................................................................................................................................................................... 2, Những thành công của chuyên đề: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 3, Những hạn chế của chuyên đề: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 4, Đánh giá chung: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 5, Điểm: ............................................................................................................................. Giáo viên chấm LỜI CAM ĐOAN Trong thời gian công tác và thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Thanh Miếu, sau thời gian được học tập và nghiên cứu với mong muốn bằng khả năng và kiến thức của mình để hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ngân hàng. Tôi xin cam đoan Chuyờn đề này là kết quả nghiờn cứu của riờng tụi và được sự giúp đỡ của Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ trong Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Thanh Miếu, tôi đã sử dụng kiến thức đã học được kết hợp với việc phân tích tình hình thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Thanh Miếu. Tỏc giả chuyờn đề Phan Minh Thọ Mục lục Nội Dung Trang Lời nói đầu 1 Phần I Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của Ngân hàng thương mại 3 1.1. Tổng quan về NHTM 3 1.1.1. Khái niệm về NHTM 3 1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM 3 1.1.3. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 4 1.2. Nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh 5 1.2.1. Các nguồn vốn có khả năng huy động 5 1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM 6 1.2.2.1. Huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi (Tiền gửi thanh toán) 6 1.2.2.2. Huy động vốn bằng cách đi vay 9 1.2.2.3. Huy động vốn bằng các hình thức khác 9 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn 12 1.3.1. Môi trường kinh doanh 12 1.3.2. Chiến lược khách hàng của Ngân hàng về huy động vốn 14 1.3.3. Mạng lưới và các hình thức huy dộng vốn 16 1.3.4. Cơ sở vật chất 16 1.3.5. Các nhân tố khác 16 Phần II Kế toán huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp&phát triển nông thôn Thanh Miếu 18 2.1. Khái quát về NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu 18 2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội địa phương 18 2.1.2. Kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu 20 2.1.2.1. Mô hình tổ chức màng lưới 20 2.1.2.2. Kết quả kinh doanh của NHno & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu 21 2.2. Thực trạng kế toán huy động vốn của NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu 22 2.2.1. Mạng lưới huy động vốn 22 2.2.2. Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu 24 2.2.2.1. Huy động tiền gửi thanh toán các tổ chức kinh tế xã hội 26 2.2.2.2. Tiền gửi tiết kiệm 28 2.2.2.3. Huy động tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu 30 2.2.2.4. Vay các tổ chức tín dụng khác 30 2.2.2.5. Huy động tiền gửi cá nhân , cá thể 31 2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn của NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu 31 2.2.3.1. Cơ cấu vốn theo nguồn hình thành 31 2.2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn huy động 33 2.3. Đánh giá huy động vốn của NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu 33 2.3.1. Kết quả đạt được 33 2.3.2. Hạn chế và những nguyên nhân 35 Phần III: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHNo &PTNT Chi nhánh Thanh Miếu 37 3.1. Định hướng phát triển huy động vốn của NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu 37 3.2. Hoàn thiện kế toán huy động vốn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu 39 3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động và đối tượng khách hàng 39 3.2.2. Sử dụng linh hoạt lãi suất như công cụ để tăng cường qui mô điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn 40 3.2.3. Phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan đến huy động vốn 42 3.2.4. Củng cố nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng 43 3.2.5. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ của chi nhánh 43 3.3. Một số kiến nghị 44 Kết luận 46 Bảng ký hiệu chữ viết tắt 1. NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 2. NHTM Ngân hàng thương mại 3. XHCN Xã hội chủ nghĩa 4. NHTW Ngân hàng trung ương 5. KHH Không kỳ hạn 6. KH Kỳ hạn 7. TK Tiết kiệm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6361.doc
Tài liệu liên quan