Khóa luận Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 – Ngân hàng công thương Việt Nam

Hoà chung vào xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế, Ngân hàng công thương Việt Nam là một trong những ngân hàng có hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tốt, đã đóng góp không nhỏ cho nền kinh tế. Trước tình hình diễn ra hết sức sôi động và với quy mô ngày càng rộng lớn của sự giao lưu linh tế giữa các quốc gia, đòi hỏi hoạt động thanh toán quốc tế phải ngày càng hoàn thiện, bảo đảm sự nhanh nhậy nhưng an toàn và chính xác. Mặc dù ngân hàng đã không ngừng đổi mới các mặt nghiệp vụ, nâng cao chất lượng công tác thanh toán tín dụng chứng từ, nhưng vẫn có thể có rủi ro cho ngân hàng và khách hàng. Trước những hạn chế đó, cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, ban lãnh đạo và các cán bộ ngân hàng cần phải nỗ lực hơn nữa nhằm phát huy uy tín và thế mạnh của ngân hàng trong kinh doanh đối ngoại. Bằng việc phân tích nghiên cứu, khoá luận đã tổng hợp và hệ thống hoá logic các lý luận cơ bản về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Từ đó, rút ra cơ sở lý luận khẳng định chất lượng Tín dụng chứng từ tại NHTM chỉ có thể được nâng cao khi ngân hàng có biện pháp thích hợp, giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất. Dựa trên cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế, khoá luận đã đi vào nghiên cứu hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ và chất lượng của hoạt động này tại một ngân hàng cụ thể, chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu qủa của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Từ đó, khoá luận đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng thanh toán L/C tại Sở giao dịch I Ngân hàng công thương Việt Nam.

doc74 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1132 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 – Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nếu chứng từ có sai sót trong vòng 5 ngày lám việc kể từ sau ngày nhận chứng từ. Chi nhánh phải gửi điện từ chối thanh toán cho ngân hàng thương lượng đồng thời liên hệ với khách hàng về những sai sót của chứng từ. Thậm chí Chi nhánh truy đòi cả tiền gốc và tiền lãi tính từ ngày thanh toán đến ngày đòi hoàn trả trong trường hợp chứng từ bị từ chối vì sai sót. Quy trình lập và kiểm soát chứng từ tạo trong hệ thống INCAS thực hiện qua 2 bước thanh toán viên và kiểm soát viên . Nhận được điện đòi tiền mà chưa kịp thanh toán cho ngân hàng thương lượng thì đã nhận được chứng từ, chi nhánh khẩn trương kiểm tra chứng từ và xử lí tương tự như trường hợp thanh toán dựa trên thư đòi tiền.” (trích “Qui trình nghiệp vụ tài trợ thương mại trong hệ thống INCAS”). 2.2.1.2. Thực trạng về chất lượng thanh toán L/C nhập khẩu. Trong hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I NHCTVN thì thanh toán L/C cho hàng nhập khẩu chiếm một tỉ trọng lớn, đem lại khoản thu nhập đáng kể cho ngân hàng từ khoản phí thanh toán. Mức tăng trưởng về doanh số và thị phần thanh toán nhập khẩu của Sở giao dịch I chiếm khoảng 6% trong tổng kim ngạch thanh toán nhập khẩu của NHCTVN. Số lượng L/C nhập khẩu trong những năm qua được thể hiện ở bảng sau: BẢNG 2.7. SỐ LƯỢNG L/C NHẬP KHẨU MỞ VÀ THANH TOÁN TẠI SGD I. L/C nhập Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 - Mở (món) 732 813 861 - Thanh toán (món) 1058 1033 1077 (Nguồn: Báo cáo kế quả kinh doanh ngoại hối 2004, 2005, 2006) Số L/C nhập khẩu mở năm 2004 là 732 món và thanh toán là 1058 món; năm 2005 đạt 813 món trị giá 67.838.000 USD, so với năm 2004 đáng kể về mặt số lượng, tăng 11%. Năm 2006 số L/C nhập khẩu phát hành 861 món tăng 6% so với năm 2005. BẢNG 2.8. TRỊ GIÁ THANH TOÁN L/C NHẬP KHẨU TẠI SGD I. Đơn vị tính: 1000 USD Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Trị giá L/C mở 89.018 67.838 93.186 % tăng giảm trị giá L/C mở + 49 - 23,8 + 37,36 Trị giá L/C thanh toán 78.700 69.805 69.913 % tăng giảm trị giá L/C thanh toán + 39,2 - 11,4 + 0,15 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngoại hối 2004, 2005, 2006) Năm 2004, kinh tế cả nước nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng tiếp tục phát triển vững chắc, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế -xã hội của thành phố đều đạt và vượt mức kế hoạch; GDP tăng 11,2%; thu ngân sách tăng 8,5%…quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế được mở rộng, vị thế của Việt Nam được nâng lên. Nghiệp vụ tài trợ thương mại của Sở giao dịch I tăng lên. Trị giá mở L/C là 89.018.000 USD, trị giá L/C thanh toán đạt 78.700.000 USD. Năm 2005, cả trị giá L/C mở và L/C thanh toán đều giảm. Trị giá L/C mở là 67.838.000 USD giảm 23,8% so với 2004; trị giá L/C thanh toán là 69.805.000 USD cao hơn trị giá L/C mở nhưng giảm 11,4% so với trị giá thanh toán năm 2004. Việc giảm sút trị giá L/C là do nhiều nguyên nhân, từ môi trường kinh tế xã hội, sự cạnh tranh gay gắt đồng thời với sự thay đổi cơ cấu sử dụng các phương thức thanh toán … Năm 2006, trị giá thanh toán L/C mở tăng cao hơn so với L/C thanh toán. So v ới năm 2005, trị giá L/C mở tăng 37,36% và trị giá L/C thanh toán tăng 0,15%. 2.2.2. Thanh toán L/C xuất khẩu. 2.2.2.1. Quy trình thanh toán bằng L/C xuất khẩu: a. Nhận L/C hoặc sửa đổi L/C. Các chi nhánh tiếp nhận, thông báo L/C và thông báo sửa đổi L/C cho khách hàng trong các điều kiện sau: + Nhận được L/C đã xác thực từ HSC hoặc + Nhận được L/C đã được xác thực kèm thông báo L/C từ các Ngân hàng khác trong nước. Trước khi thông báo cho khách hàng, L/C và các sửa đổi liên quan đến L/C phải được xác thực như sau: + L/C hoặc sửa đổi L/C truyền qua SWIFT thì phải là điện có SWIFT KEY + L/C hoặc sửa đổi L/C nhận qua TELEX thì phải có TEST KEY và TEST KEY đó phải được xác thực. + L/C hoặc sửa đổi L/C được chuyển đến bằng đường thư thì phải kiểm tra và xác thực mẫu dấu chữ ký của người có thẩm quyền trên L/C. Trường hợp chi nhánh nhận L/C từ 1 Ngân hàng thông báo khác (HSC không phải là Ngân hàng thông báo thứ nhất), chi nhánh phải có trách nhiệm xác thực chữ ký của Ngân hàng thông báo đó. Trường hợp không thể xác thực thì thông báo cho khách hàng với lưu ý rằng L/C chưa xác thực. Kiểm soát viên dùng mật khẩu truy cập hệ thống INCAS, vào chức năng INCOMMING SWIFT MAINTAINCE để in các bức điện trong hệ thống. Các bức điện được chuyển cho thanh toán viên để tạo thông báo L/C hoặc thông báo sửa đổi L/C. b. Thông báo L/C, thông báo sửa đổi L/C. Thanh toán viên chọn sản phẩm INWARD LETTER OF CREDIT, vào thư mục ILCINCEPTION để tạo thông báo L/C và vào ILC AMENDMENT để tạo thông báo sửa đổi L/C. Thanh toán viên nhập số L/C, chương trình sẽ tự động cập nhật dữ liệu trên L/C hoặc sửa đổi L/C vào thông báo L/C hoặc thông báo sửa đổi L/C. Thanh toán viên kiểm tra nội dung của bản thông báo và bổ sung những thông tin cần thiết như phí thông báo… lưu vào chương trình và in ra bản Draft của thông báo L/C/Thông báo sửa đổi L/C. Thanh toán viên ký vào chỗ quy định trên bản thông báo đó và chuyển toàn bộ chứng từ (cả chứng từ giấy và chứng từ điện tử) cho Kiểm soát viên. Kiểm soát viên kiểm tra nội dung L/C hoặc nội dung sửa đổi đối chiếu với bản thông báo L/C hoặc thông báo sửa đổi l/C do thanh toán viên vừa lập. Đồng thời xem xét các điều khoản của L/C hoặc sửa đổi L/C, tư vấn cho khách hàng và/hoặc tư vấn cho phòng tín dụng (nếu ngân hàng tài trợ xuất khẩu) các điều khoản khó thực hiện hoặc có thể mang rủi ro cho Người hưởng và/hoặc cho Ngân hàng tài trợ để yêu cầu sửa đổi L/C kịp thời. Kiểm soát viên vào INWARD LETTER OF CREDIT, chức năng SUPERVISOR để phê duyệt bản thông báo,in ra 1 bản gốc của mỗi loại chứng từ và 1 bản dành cho khách hàng. c. Thương lượng và gửi chứng từ đòi tiền. - Nhận chứng từ: Ngay khi nhận bộ chứng từ của khách hàng, thanh toán viên yêu cầu khách hàng xuất trình: Bản gốc L/C và bản gốc các sửa đổi liên quan đã được xác thực. Bản gốc thông báo L/C và cá bản gốc thông báo sửa đổi L/C của ngân hàng thông báo để xác minh được tính chân thực của L/C và phải chắc chắn L/C còn giá trị chưa thanh toán để có thể gửi đi đòi tiền NHPH hoặc NH được CĐ phần giá trị chưa được thanh toán và bộ chứng từ đó chưa được xuất trình để thương lượng, chiết khấu ở bất cứ Ngân hàng nào. Giá trị đòi thanh toán phải tương ứng với giá trị của lần giao hàng cần thanh toán. L/C chưa hết hạn hiệu lực. - Kiểm tra chứng từ và nhập hồ sơ bộ chứng từ: Chi nhánh nhận, kiểm tra và xử lý chứng từ trong phạm vi 05 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận chứng từ phải được tiến hàng qua 2 thanh toán viên (kiểm tra kép). Thanh toán viên cần tiến hành kiểm tra chứng từ như sau: Phải kiểm tra để đảm bảo rằng L/C bản gốc và các bản gốc sửa đổi liên quan đã được xác thực. Kiểm tra số lượng, loại chứng từ đối chiếu với bẳng kê chứng từ của khách hàng và quy định trong L/C. Kiểm tra các nội dung trên từng loại chứng từ bảo đảm phù hợp với các điều khoản và điều kiện quy định trong l/C Kiểm tra sự thống nhất giữa các chứng từ. Kiểm tra sự phù hợp của chứng từ với UCP 500 của ICC. Nếu thanh toán nhiều lần thì mỗi lần khách hàng xuất trình chứng từ thanh toán viên phải ghi rõ từng lần xuất trình chứng từ và từng lần thanh toán trên bản thông báo L/C đó. Trường hợp chứng từ không có sai sót: Trường hợp kiểm tra thấy chứng từ không có sai sót, thanh toán viên xử lý như sau: - Lập bảng kê chứng từ kèm chỉ thị hoàn tiền. - Lập điện đòi tiền MT742 nếu L/C cho phép đòi tiền bằng điện gửi Ngân hàng hoàn tiền hoặc NHPH. Sau khi hoàn tất công việc, thanh toán viên chuyển toàn bộ chứng từ kèm Covering letter, điện MT742 (nếu L/C cho phép đòi tiền bằng điện) cho kiểm soát viên. Kiểm soát viên có trách nhiệm kiểm tra khớp đúng Covering Letter và điện MT742 với chỉ dẫn hoàn tiền ghi trên L/C của NHPH, nếu khớp đúng thì ký trên bức điện. Sau khi chứng từ dược chuyển cho GĐ hoặc người được uỷ quyền kiểm soát và ký các chứng từ sau: - Ký hậu hối phiếu nếu hối hiếu được ký phát thanh toán theo lệnh của chi nhánh. - Ký trên Covering Letter. Chứng từ hoàn thiện được chuyển lại KSV phê duyệt MT742 trên mạng. Trường hợp đòi tiền bằng thư thì không cần lập điện MT742, nhưng trên Covering letter phải nêu rõ chỉ dẫn thanh toán. Trường hợp chứng từ có sai sót: Nếu kiểm tra chứng từ thấy sự khác biệt hoặc sai sót, TTV xử lý như sau: - Sai sót có thể thay thế hoặc sửa chữa được, đề nghị khách hàng thay thế hoặc sửa chữa (nhưng trong khoảng thời gian hiệu lực cảu L/C). - Sai sót không thể thay thế hoặc sửa chữa được, đề nghị khách hàng yêu cầu người mua tu chỉnh L/C (nếu có thể) hoặc thông báo cho NHPH bằng điện MT799 nêu rõ các sai sót, xin chấp nhận thanh toán (quy trình lập điện và kiểm soát điện giống như các bức điện khác). - Nếu sai sót đã được sửa chữa, được NHPH chấp nhận hoặc L/C đã được sửa đổi phù hợp với bộ chứng từ, chi nhánh cần phải: Ký hậu hối phiếu nếu hối phiếu được ký phát thanh toán theo lệnh của chi nhánh. Lập bảng kê chứng từ kèm chỉ thị hoàn tiền. Lập điện đòi tiền MT74 nếu L/C cho phép đòi tiền bằng điện và chuyển về HSC để chuyển tiếp cho NH hoàn tiền/NHPH. - Sai sót không được NHPH chấp nhận, Chi nhánh chỉ đóng vai trò là NH gửi chứng từ, mọi rủi ro trong thanh toán thuộc về khách hàng. TTV vào màn hình TF để chọn sản phẩm OBC (OUTWARD BILL COLLECTION) để nhập hồ sơ bộ chứng từ, lập Covering letter, lập điện Mt742 và thu các khoản phí dịch vụ, phí gửi chứng từ qua bưu điện và thuế VAT. - Theo dõi và tra soát việc thanh toán chứng từ hàng xuất: Trường hợp đòi tiền bằng điện: sau 3-5 ngày, nếu Chi nhánh không nhận được báo có phải tra soát NH nhận điện. Trường hợp bộ chứng từ gửi đi đòi tiền sau 15 ngày mà không có hồi âm, chi nhánh có trách nhiệm lập điện tra soát gửi NH nhận chứng từ, sau đó nếu vẫn không có trả lời thì liên tiếp 5 ngày một lần điện tra soát cho đến khi nhận được trả lời từ NH nước ngoài. TTV vào sản phẩm OBC, chức năng OBC TRACER để lập điện 799/999 tra soát. Quy trình lập điện và kiểm soát điện tương tự như các bức điện khác đã nêu trên. d. Thanh toán/chấp nhận thanh toán L/C xuất khẩu. - Thanh toán L/C xuất khẩu: Kiểm Soát Viên dùng mật khẩu truy cập hệ thống INCAS, vào chức năng INCOMING SWIFT MAITANCE để in các điện báo có MT910/MT202/MT103 về thanh toán L/C xuất khẩu và chuyển cho TTV. Chọn sản phẩm OBC. Kiểm Soát Viên kiểm soát nội dung điện báo có và các chứng từ hạch toán, nếu khớp đúng thì phê duyệt trên chứng từ giấy và chứng từ điện tử, in 1 bản gốc của mỗi loại chứng từ và bản dành cho khách hàng. - Nhân viên chấp nhận thanh toán: Khi nhận được điện chấp nhận thanh toán MT700/MT999 từ NGPH/NHXN, thanh toán viên vào màn hình OBC-ACCEPTANCE để lập thông báo chấp nhận thanh toán hối phiếu xuất trình theo L/C xuất khẩu. Khi đến hạn thanh toán, chi hánh nhận được điện báo có từ HSC, trình tự xử lý nghiệp vụ tương tự như phần thanh toán đã nêu trên. (Trích “Quy trình nghiệp vụ tài trợ thương mại tạm thời trong hệ thống INCAS”) 2.2.2.2. Thực trạng về chất lượng thanh toán L/C xuất khẩu. BẢNG 2.9. SỐ L ƯỢNG L/C XUẤT KHẨU MỞ VÀ THANH TOÁN TẠI SGD I L/C xuất Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 - Mở (món) 20 18 - Thanh toán (món) 41 29 3 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngoại hối 2004, 2005, 2006) Số lượng L/C xuất khẩu mở và thanh toán trong 2 năm 2005 và 2006 giảm đáng kể so với năm 2004. Cụ thể, năm 2004, L/C xuất khẩu mở là 20 món và thanh toán là 41 món; năm 2005 L/C xuất khẩu mở 18 món và thanh toán 29 món (giảm 23% so với năm 2004); năm 2006 không mở một L/C xuất khẩu nào và chỉ thanh toán 3 món. BẢNG 2.10. TRỊ GIÁ THANH TOÁN L/C XUẤT KHẨU TẠI SGD I. Đ ơn vị tính: 1.000 USD Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Trị giá L/C mở 1.497 2.673 % tăng giảm trị giá L/C mở + 105 + 78,56 Trị giá L/C thanh toán 2.698 4.919 3.154 % tăng giảm trị giá L/C thanh toán + 226 + 82,32 - 35,88 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngoại hối 2004, 2005, 2006) Thanh toán L/C xuất mặc dù số món giảm đi nhưng trị giá thanh toán lại tăng lên. Sở dĩ như vậy là do trong 2 năm 2004 và 2005 tình hình kinh tế có nhiều biến động do thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh gia cầm trên toàn thế giới, tỷ giá ngoại tệ, vàng và một số mặt hàng khác biến động tăng…Mặt khác là do sự thay đổi về cơ cấu sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế. 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHCT VN. 2.3.1. Những ưu điểm: Trong những năm qua, ngành ngân hàng Việt Nam nói chung, Ngân hàng Công thương nói riêng có những bước chuyển biến tích cực góp phần tạo những điều kiện cần và đủ tiến tới hội nhập với hệ thống tài chính khu vực và quốc tế. Sự phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của Sở giao dịch I đã góp phần tạo ra sự thay đổi cả về chiều rộng lẫn chiều sâu trong quan hệ với khách hàng trong nước và quốc tế. Nghiệp vụ tài trợ thương mại không chỉ tăng về doanh số mà còn được cải thiện rất nhiều về chất lượng, thể hiện qua kỹ năng xử lý các nghiệp vụ phức tạp liên quan tới các loại L/C. Trình độ cán bộ làm công tác chuyên môn liên tục được nâng cao qua các chương trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn ở trong nước và ở nước ngoài. Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam là chi nhánh đi dầu thử nghiệm quy trình thanh toán điện tử của mô hình hiện đại hoá ngân hàng Công Thương INCAS. Quá trình thanh toán này chặt chẽ và hoàn toàn tự động giúp cho nghiệp vụ thanh toán được xử lý nhanh chóng hơn và đem lại chất lượng thanh toán cao hơn. Sở giao dịch I đã trang bị hệ thống máy móc thiết bị hiện đại vào năm 2001, hệ thống mạng SWIFT ngày càng được tăng cường và sử dụng hiệu quả. Do vậy, thời gian thanh toán đã được rút ngắn hơn nhiều so với trước đây. Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã trở thành một địa chỉ đáng tin cậy cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Sở giao dịch đã tạo dựng uy tín, là một trong những ngân hàng có hoạt động thanh toán an toàn và hiệu quả cho khách hàng. Để tạo dựng được thương hiệu về thanh toán như vậy, trong những năm qua, Sở giao dịch I đã không ngừng chú trọng và phát triển về mọi mặt. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trong thanh toán quốc tế. Hoạt động này luôn đạt được những kết quả đáng khích lệ và đóng góp một phần không nhỏ trong tổng thu nhập từ xuất nhập khẩu của Sở giao dịch I. Sở giao dịch đã không ngừng mở rộng quan hệ với các ngân hàng đại lý. Sở giao dịch đã có quan hệ đại lý với 623 ngân hàng tại 65 quốc gia khác nhau. Nhờ vậy, Sở giao dịch I đã xúc tiến được quá trình thanh toán an toàn, giảm thiểu rủi ro xảy ra do phía ngân hàng đại lý. Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu được quy định rõ ràng, chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế. Công nghệ thanh toán được đầu tư nâng cấp hiện đại hơn, thời gian xử lý chứng từ rút ngắn, trình độ nghiệp vụ của công nhân viên luôn đựoc đào tạo nâng cao. Ngoài ra, Sở giao dịch I còn thực hiện tốt các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động thanh toán L/C như: Cho vay ký quỹ, chiết khấu bộ chứng từ cửi hàng, bảo lãnh… Nhờ vậy, phương thức tín dụng chứng từ cho thấy nhập khẩu được sử dụng hiệu qủa hơn, uy tín của Sở giao dịch I nói riêng và củ Ngân hàng Công Thương Việt Nam nói chung được nâng lên. Để đạt được tất cả những thành tích trên Sở giao dịch I nói chung và Phòng Tài trợ thương mại nói riêng đã nhận thức được và chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối; chính sách; pháp luật của Đảng, Nhà nước; của ngành và địa phương. Các cán bộ công nhân viên đã nỗ lực hết sức mình, có phong cách giao dịch văn minh, lịch sự. Xử lý công việc khoa học, nhanh, chính xác và hiệu quả. Tư vấn chính xác cho khách hàng những vấn đề liên quan trong nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, thực hiện đưa chứng từ đến tận nơi cho khách hàng lớn, nên được khách hàng tin yêu số lượng khách hàng đến giao dịch với Phòng tăng nhanh. 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân: Phương thức tín dụng chứng từ là một trong những phương thức thanh toán quốc tế quan trọng của Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Phương thức này đã tỏ rõ điểm ưu vượt của nó và đóng góp tỉ trọng thu nhập khá cao cho SGD I. Tuy nhiên, là một phương thức thanh toán khá phức tạp và đòi hỏi kiến thức kỹ thuật, trình độ nghiệp vụ cao nên bên cạnh những thành tựu nhất định thì thực sự hoạt động thanh toán của phương thức này vẫn còn nhiều mặt tồn tại, hạn chế. a. Về qui trình thanh toán. Mặc dù Sở giao dịch I đã áp dụng qui trình thanh toán điện tử hiện đại INCAS song thực tế vẫn chưa hoàn thiện. Do đó, vẫn còn sai sót xảy ra. Khi kiểm tra về sự phù hợp của L/C thì bỏ sót một số chi tiết nhỏ gây rủi ro về thanh toán . Sở giao dịch I thanh toán cho người xuất khẩu nhưng lại bị người nhập khẩu từ chối thanh toán. Từ đó sẽ dẫn tới thua lỗ. b. Về thời gian thanh toán. Đây là yếu tố ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu. Phương thức tín dụng chứng từ thủ tục khá phức tạp, rườm rà. Tốc độ thanh toán chậm hơn so với phương thức khác do quá trình lưu chuyển của L/C phải qua nhiều ngân hàng ở nhiều nước. Mặt khác có thể do người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp buộc Sở phải yêu cầu sửa đổi, tốn nhiều thời gian và chi phí. c. Về mức phí mở L/C và thanh toán L/C. Toàn bộ hệ thống NHCT VN áp dụng một mức phí chung. Tuy nhiên nếu xét so sánh với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) thì phí của NHCTVN cao hơn. Ví dụ phí mở L/C của Vietcombank là 20USD, phí sửa đổi là 10USD/lần. Do vậy mà khả năng cạnh tranh của NHCTVN kém hơn. d. Các loại hình L/C. Hiện nay Sở giao dịch I chủ yếu áp dụng L/C không huỷ ngang và L/C không huỷ ngang có xác nhận. Sản phẩm chưa phong phú nên chưa đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng. e. Marketing ngân hàng. Mặc dù số lượng khách hàng của Sở giao dịch I tăng lên nhưng không nhiều. Việc áp dụng hiệu quả hoạt động Marketing là điều cần thiết. nhưng công tác này còn hạn chế do chưa được tiến hành một cách có tổ chức và hệ thống. Hoạt động Marketing còn thụ động, các biện pháp thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của Sở chưa được chú trọng lắm. Do đó mà chưa hấp dẫn được khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh. g. Công nghệ thanh toán của Sở giao dịch I. Sở giao dịch I đã chú tâm trang bị hệ thống thiết bị hiện đại song so với các ngân hàng khác và với công nghệ tiên tiến trên thế giới thì vẫn chưa bằng. Công nghệ được áp dụng thì chưa phát huy hết công dụng và đảm bảo cho việc thanh toán diễn ra trôi chảy, chính xác và nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và tăng khả năng kiểm soát của Sở. h. Mạng lưới đại lý. Sở giao dịch I đã mở rộng quan hệ với các nước Châu Á như Ấn Độ, Hàn Quốc, Trung Quốc… và một số nước Châu Mỹ La Tinh. Số lượng ngân hàng đại lý và số nước mà Sở giao dịch có quan hệ đại lý không ngừng tăng lên. Song, mạng lưới này còn chưa thực sự phát triển so với các Ngân hàng Thương mại khác, vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu giao dịch. Thị phần thanh toán xuất nhập khẩu còn chiếm tỷ trọng thấp (khoảng 6% trong tổng kim ngạch thanh toán nhập khẩu của NHCTVN). i. Về trình độ của cán bộ CNV. Phát triển nguồn nhân lực là điều hết sức quan trọng. Sở giao dịch I là một trong những chi nhánh trong hệ thống NHCTVN đi đầu thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Các cán bộ mặc dù được đào tạo song trình độ còn hạn chế. Một số được đào tạo ở nước ngoài nhưng khả năng ứng dụng thực tế chưa cao lắm. Công tác đào tạo và đào tạo lại trình độ nghiệp vụ TTQT toàn diện cho đội ngũ cán bộ vẫn chưa được chú trọng thường xuyên. Nên việc áp dụng công nghệ mới còn nhiều hạn chế. Trình độ ngoại ngữ, xử lý kỹ thuật còn chưa cao và không đồng bộ, kinh nghiệm còn ít. KẾT LUẬN CH ƯƠNG II. Trong chương II, khoá luận đã phân tích, đánh giá và đưa ra thực trạng hoạt động các sản phẩm kinh doanh của Sở giao dịch I nói chung và của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng. Qua các số liệu một số năm gần đây đã phản ánh rõ nét về chất lượng của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của Sở giao dịch I. Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu của Sở giao dịch I trong toàn hệ thống luôn đạt mức tăng trưởng ổn định; đặc biệt trong đó phương thức thanh toán tín dụng chứng từ luôn chiếm một tỷ trọng lớn so với các phương thức khác. Nền kinh tế toàn cầu ngày một phát triển mạnh mẽ. Các mối quan hệ giao dịch không ngừng tăng lên. Chính vì vậy, Sở giao dịch I cần hoàn thiện hơn nữa hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ để có thể đứng vững và vươn lên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Khoá Luận cũng đã phát hiện được một số nguyên nhân chủ yếu tác động đến những tồn tại hạn chế chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ. Đây là cơ sở để chương III tìm ra những giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại và hạn chế này. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. 3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA SỞ GIAO DỊCH I TRONG NHỮNG NĂM TỚI . Những năm qua, kinh tế cả nước nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng tiếp tục phát triển vững chắc, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều đạt và vượt kế hoạch. Cải cách hành chính có những chuyển biến tích cực; an ninh chính trị được giữ vững. Quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế được mở rộng, vị thế của Việt Nam tiếp tục được nâng lên. Trong lĩnh vực ngân hàng cũng có những đổi mới quan trọng như: đổi mới về môi trường pháp lý, tiếp tục hoàn thiện đề án tái cơ cấu các Ngân hàng thương mại. Các chính sách đổi mới đã mang lại cho hệ thống ngân hàng tiềm lực mạnh, chủ động trong kinh doanh, đứng vững trong cạnh tranh, tiến nhanh tới hội nhập khu vực và quốc tế . Bên cạnh những thuận lợi cũng có không ít khó khăn, thách thức. Nhận thấy những mặt hạn chế của mình, Sở giao dịch I đã có những định hướng cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Các mục tiêu cụ thể như sau: Tiếp tục tăng số lượng và nâng cao chất lượng thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ cho hàng nhập khẩu. Đó là việc phát triển các loại hình L/C thêm đa dạng và phong phú, nâng cao độ an toàn và sự nhanh chóng hơn nữa trong thanh toán L/C nhập khẩu. Nắm bắt và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Tăng tỷ trọng phí dịch vụ thanh toán L/C nhập khẩu trong tổng mức phí dịch vụ của Sở giao dịch I. Đồng thời tăng thị phần thanh toán trong hoạt động xuất nhập khẩu. Hoàn thiện chương trình hiện đại hoá Ngân hàng, trang bị thêm máy móc, thiết bị tiên tiến để giúp hoạt động thanh toán diễn ra chính xác và nhanh chóng. Mặt khác, tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao kiến thức đặc biệt là ứng dụng công nghệ mới cho cán bộ. Tiếp tục củng cố và tăng cường uy tín của Sở giao dịch I nói riêng và NHCTVN nói chung trên trường quốc tế . Trong quan hệ đối ngoại này không những giúp ngân hàng thực hiện tốt hoạt động kinh doanh mà còn có thể tranh thủ các điều kiện về vốn, kỹ thuật - công nghệ và kinh nghiệm quản lý của các nước phát triển . Tiếp tục chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và đoàn thể. Thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh và những nhiệm vụ mà NHCTVN đề ra. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, cạnh tranh ngày một gay gắt trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là quan hệ ngoại thương mà Ngân hàng có vai trò trung gian thì để hoàn thành các mục tiêu đề ra Sở giao dịch I phải có các giải pháp cụ thể. Bên cạnh đó thì phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán khá phức tạp. Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu mặc dù có vai trò rất quan trọng nhưng cũng bộc lộ một số hạn chế như đã nói ở trên. Sở giao dịch I đã quyết tâm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động này, đồng thời thực hiện các mục tiêu chung trong hoạt động kinh doanh của Sở. 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHCT VN. 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện qui trình thanh toán tín dụng chứng từ . Qui trình nghiệp vụ tài trợ thương mại tạm thời trong hệ thống INCAS được NHCT VN áp dụng cho toàn hệ thống. Hiện nay NHCT VN đang áp dụng qui trình quản lý và tổ chức thực hiện thanh toán quốc tế theo phương thức xử lý nghiệp vụ tổng hợp, quản lý vốn tập trung. Theo phương thức này, mọi hoạt động giao dịch bằng điện đi đến đều phải thực hiện thông qua NHCT VN. Vì vậy, Sở giao dịch I phải thực hiện cải tiến chương trình thanh toán quốc tế nội bộ IBS, cải tiến đường truyền tốt hơn. Các mẫu điện cần lập sẵn đầy đủ để tiết kiệm thời gian và tránh sai sót cho thanh toán viên. Để tăng hiệu quả của phương thức tín dụng chứng từ thì Sở giao dịch I phải hoàn thiện hơn nữa qui trình thanh toán. Sở giao dịch I phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát từng khâu một của qui trình thanh toán bằng L/C nhập khẩu. Vì phương thức này rất phức tạp nên phải kiểm tra để phát hiện sai sót và xử lý kịp thời. Công tác kiểm tra, tổng kết thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm cần tiến hành thường xuyên. Ví dụ: Đứng trên góc độ là ngân hàng mở L/C, trước khi phát hành thư tín dụng, ngân hàng phải thẩm định để nắm vững năng lực tài chính của nhà nhập khẩu. Mặt khác, thông qua thẩm định năng lực tài chính của nhà nhập khẩu mà quyết định mức ký quỹ. Khi thanh toán L/C nhập khẩu: Ngân hàng mở phải kiểm tra chứng từ và nếu có sai sót Ngân hàng mở L/C phải thông báo những bất hợp lệ của bộ chứng từ cho ngân hàng chuyển chứng từ hay ngân hàng chiết khấu trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày ngân hàng nhận được bộ chứng từ. Nội dung thông báo phải nêu rõ các bất hợp lệ mà ngân hàng mở đã phát hiện và xin ý kiến định đoạt chứng từ của người xuất trình. Song song với việc gửi thông báo bất hợp lệ cho ngân hàng nước ngoài, ngân hàng mở cũng cần gửi thông báo bất hợp lệ chứng từ cho người mở, yêu cầu họ cho biết ý kiến về việc chấp nhận các bất hợp lệ. Nếu người mở có chấp nhận bất hợp lệ thì ngân hàng mở cũng cần chờ ý kiến định đoạt của người xuất trình trước khi giao chứng từ cho họ đi lấy hàng. Vì sau khi đã từ chối và xin ý kiến người xuất trình thì Ngân hàng mở không còn quyền định đoạt chứng từ. Với việc làm thận trọng này ngân hàng mở sẽ tránh được tình trạng tranh chấp với người xuất trình về việc giao chứng từ mà chưa có sự uỷ quyền của họ. Khi giá cả hàng hoá tăng đột biến, người xuất trình có thể đòi ngân hàng mở trả lại chứng từ. Đứng trên góc độ là NHTB: không thông báo những L/C chưa xác thực được mã khoá. Trường hợp NHTB được ngân hàng mở yêu cầu thông báo một L/C cho nhà xuất khẩu ở nước thứ ba, không phải là nước của NHTB đang hoạt động, NHTB có thể từ chối thong báo các L/C này nếu Ngân hàng không có khả năng hoặc không muốn thông báo một L/C như vậy. Khi thông báo L/C, ngân hàng cũng cần lưu ý các điều khoản bất lợi cho người bán để giúp họ hạn chế rủi ro trong thanh toán như: hiệu lực L/C tại NHPH, L/C chỉ có giá trị thanh toán tại NHPH. Đứng trên góc độ là ngân hàng chiết khấu: Đối với các quốc gia mà tình hình chính trị không ổn định, khủng hoảng kinh tế có nguy cơ dẫn đến đóng cửa các tổ chức tài chính, ngân hàng… không nên chiết khấu bộ chứng từ đó vì rủi ro rất cao. Đồng thời, ngân hàng cần xem xét các yếu tố cần thiết phải có của bộ chứng từ trước khi quyết định chiết khấu như: uy tín nhà xuất khẩu, tình trạng hoạt động và khả năng trả nợ của nhà xuất khẩu nếu bộ chứng từ đó không được thanh toán, khả năng thanh toán của ngân hàng mở, trị giá bộ chứng từ… và mức độ rủi ro biến động giá cả của hàng hoá đó trên thị trường, mối quan hệ giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu. Đối với những L/C có điều khoản mập mờ, không rõ ràng dễ phát sinh tranh trấp thì ngân hàng không nên chiết khấu vì khả năng rủi ro cao. NHCK cần tuân thủ các quy định của UCP khi thực hiện chiết khấu, thận trọng trong khâu kiểm tra chứng từ. Nếu ngân hàng đã kiểm tra với sự cẩn thận hợp lý mà không thể phát hiện gian lận chứng từ như chữ ký,con dấu, mẫu chứng thư giả… thì ngân hàng được miễn trách nhiệm. Nhưng nếu do bất cẩn mà để xảy ra bất hợp lệ chứng từ như giao hàng trễ, xuất trình trễ,mua bảo hiểm sau ngày hàng lên tàu… tuỳ từng trường hợp cụ thể, tuỳ uy tín giữa người mua và người bán mà ngân hàng quyết định chiết khấu hay không và chiết khấu ở tỷ lệ nào là hợp lý. Đồng thời phải tuân thủ các quy định về điều kiện chiết khấu của ngân hàng. Hiện nay, trong điều kiện thương mại điện tử ngày càng phát triển, ICC đã ban hành eUCP để áp dụng trong những trường hợp xuất trình chứng từ điện tử.Vì vậy, các ngân hàng thương mại cũng cần nắm vững các quy định trong thông lệ này để có thể vận hành nó vào thực tiễn được an toàn và hiệu quả hơn. Để hoàn thành một nghiệp vụ phát sinh thì khách hàng phải giao dịch với nhiều nơi, nhiều bộ phận như phòng tín dụng, làm việc với cán bộ mua bán ngoại tệ, chuyển tiền nội tệ, cán bộ nghiệp vụ mở L/C . Do đó, Sở giao dịch I cần hoàn thiện giao dịch một cửa để tăng tốc độ giao dịch cho khách hàng. Mặt khác phải xem xét định mức ký quỹ sao cho phù hợp với mỗi khách hàng. Ví dụ, đối với khách hàng lớn, quan hệ thường xuyên thì nên được ưu đãi trong ký quỹ, còn khách hàng mới giao dịch lần đầu, uy tín chưa cao thì phải ký quỹ 100%… Vì vậy, phải phân loại khách hàng để có những chính sách phù hợp nhằm khuyến khích khách hàng. 3.2.2. Giải pháp tăng cường số lượng L/C và chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ. Hiện nay, các loại L/C chủ yếu mà Sở giao dịch I đang sử dụng là L/C không huỷ ngang và L/C không huỷ ngang có xác nhận. Do đó, để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng thì Sở giao dịch I cần đa dạng hoá các loại L/C để khách hàng sẽ có điều kiện lựa chọn loại L/C phù hợp. Đồng thời đây cũng là yếu tố giúp ngân hàng sánh kịp với hoạt động thanh toán quốc tế trên thế giới. Ví dụ một số L/C khác như: L/C giáp lưng được dùng chủ yếu trong mua bán trung gian khi L/C gốc không thể chuyển nhượng trong khi nhà trung gian không thể tự mình cung cấp hàng hoá; hoặc khi các điều kiện của hợp đồng mua và bán là khác nhau; hoặc khi người trung gian muốn giấu tất cả các thông tin liên quan đến điều kiện giao hàng, nhà nhập khẩu, thông tin về giá cả… L/C tuần hoàn tạo điều kiện tốt cho nhà nhập khẩu mua được hàng hoá trong suốt thời gian dài khi thị trường đang có lợi thế cho mình. Nhà nhập khẩu khi mở L/C tuần hoàn thì không phải yêu cầu ngân hàng mở thêm các L/C khác cho cùng một đơn đặt hàng, giúp nhà nhập khẩu không bị đọng vốn, không bị tính phí mở nhiều lần L/C. Nhà xuất khẩu không phải chờ đợi L/C mới cũng như có thuận lợi là khi giao hàng nhà xuất khẩu có thể nhận được tiền ngay trong cùng một L/C. Sở giao dịch I cũng nên tăng cường hơn nữa công tác tư vấn cho khách hàng. Hướng dẫn cho khách hàng loại L/C nhập nào nên được mở, các điều khoản mở L/C, nội dung L/C thì phải phù hợp với bộ chứng từ hàng hoá, ưu và nhược điểm của từng loại; để đảm bảo quyền lợi cho mình thì người nhập khẩu nên thực hiện thanh toán như thế nào, hướng dẫn khách hàng bổ sung, sửa chữa những sai sót.…Bên cạnh đó, Sở giao dịch I nên tăng cường việc tổ chức cung cấp kiến thức, giúp khách hàng hiểu về qui trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ, từ đó khách hàng sẽ tránh được những sai sót và rủi ro. Có nhiều trường hợp, dù được ngân hàng nêu những điểm bất lợi trong khi mở L/C nhưng người nhập khẩu vẫn không sửa và yêu cầu phát hành L/C vì quá tin tưởng vào đối tác nước ngoài. Chất lượng của sản phẩm thanh toán thể hiện ở tốc độ thanh toán, mức độ đảm bảo thanh toán sao cho rủi ro là tối thiểu nên việc tư vấn cho khách hàng là rất quan trọng. Các dịch vụ hỗ trợ khách hàng cũng cần được quan tâm hơn nữa. Bởi trong thanh toán L/C nhập khẩu thì cả người nhập khẩu và xuất khẩu đều chịu những áp lực về tài chính. Để nâng cao chất lượng của hoạt động này thì Sở giao dịch I phải có những giải pháp giúp khách hàng khắc phục các khó khăn, đặc biệt là khó khăn về vốn. Các dịch vụ hỗ trợ như cho vay ký quỹ, chiết khấu bộ chứng từ, bảo lãnh mở L/C trả chậm…cần được mở rộng. 3.2.3. Giải pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. Để có được đội ngũ cán bộ đủ mạnh, ngân hàng phải có chiến lược đào tạo, nâng cao nghiệp vụ của cán bộ thanh toán quốc tế nói riêng và của toàn bộ ngân hàng nói chung. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế phức tạp, đòi hỏi cán bộ không những có trình độ nghiệp vụ ngân hàng cao mà còn có kiến thức ngoại thương, thông thạo ngoại ngữ. Sở giao dịch I cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ qua việc tổ chức các lớp huấn luyện nghiệp vụ chuyên ngành. Sở cần tiếp tục tổ chức các lớp về tin học, ngoại ngữ, tham dự các lớp đào tạo nghiệp vụ và các kì thi nghiệp vụ giỏi do NHCT VN tổ chức. Ngoài ra, việc đào tạo cho các thanh toán viên nắm vững các nghiệp vụ thanh toán khác để hỗ trợ cho nghiệp vụ thanh toán L/C và việc nắm vững qui trình công nghệ mới cũng rất cần thiết. Bên cạnh việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ thì Sở cũng cần chú trọng đào tạo cán bộ thanh toán về đạo đức, chính trị, có sự tận tình trong công việc, phong cách giao dịch văn minh, lịch sự; xử lý công việc nhanh, chính xác và hiệu quả. Các phong trào Đoàn thể, Công đoàn, Phụ nữ, Thanh niên như văn nghệ, thể thao và các cuộc thi tìm hiểu về các Luật, về Đảng…cần được khích lệ hơn nữa. Những qui định về xử lý vi phạm, trách nhiệm.. cần rõ ràng để cán bộ ý thức chấp hành nghiêm chỉnh. Bên cạnh đó chính sách khen thưởng, cung cấp thêm tài liệu chuyên ngành… là nguồn động viên, khuyến khích sự nỗ lực của cán bộ thanh toán viên. 3.2.4. Giải pháp về hiện đại hoá công nghệ nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu. Xét về công nghệ thì Sở giao dịch I đã có rất nhiều thay đổi tiến bộ. Tháng 11-2003, Sở giao dịch I đã tiến hành áp dụng chương trình hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán INCAS cũng như đang sử dụng mạng kết nối SWIFT. Song cần phải hoàn thiện hơn nữa bằng cách sử dụng có hiệu quả nhất những thiết bị đã có. Mặc dù Sở đã tiến hành nâng cấp chương trình tin học và trang bị công nghệ tiên tiến song vẫn chưa theo kịp với thế giới. Nhiều trang thiết bị, máy móc vẫn chưa phát huy hết tác dụng, có khi gây ra nhiều sai sót và rủi ro không đáng có. Sở giao dịch I cần nghiên cứu, điều chỉnh các cơ sở vật chất này. Sở cần thường xuyên chỉnh sửa, hoàn thiện các phần mềm máy tính đang được sử dụng. Bên cạnh đó còn phải đào tạo cho cán bộ công nhân viên thành thạo trong việc sử dụng công nghệ hiện đại. Như vậy sẽ giúp cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, suôn sẻ. Khi đạt được mặt bằng công nghệ và trình độ sử dụng công nghệ của hệ thống ngân hàng tiên tiến trên thế giới sẽ giúp cho việc thực hiện chuyển tiền hoặc nghiệp vụ thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử… sẽ trôi chảy, dễ dàng. Việc sử dụng có hiệu quả các công nghệ sẵn có luôn luôn phải đi kèm với sự đầu tư mua sắm trang thiết bị mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của phương thức tín dụng chứng từ nói chung và thanh toán L/C nhập khẩu nói riêng trong khi đây là điểm mạnh của Sở giao dịch I. Vấn đề đặt ra là việc đầu tư vốn để hoàn thiện công nghệ. Bỏ chi phí đầu tư thì bù lại, với máy móc hiện đại Sở giao dịch I sẽ dễ dàng tìm kiếm và khai thác thị trường, quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng và an toàn hơn, số lượng khách hàng sẽ ngày càng tăng lên. Mặc dù vậy, trong thời đại hiện nay thì yêu cầu đảm bảo an toàn là hết sức cần thiết. Sở giao dịch I phải tăng cường bảo vệ các dữ liệu, bảo mật thông tin cho khách hàng của mình. Khách hàng sẽ luôn được yên tâm sử dụng dịch vụ của Sở. 3.2.5. Đẩy mạnh chiến lược Marketing. Khi Việt Nam ra nhập WTO hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại gặp nhiều khó khăn và thử thách hơn. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt, các ngân hàng nói chung và Sở giao dịch I, NHCT VN nói riêng phải hết sức cố gắng để chào bán các sản phẩm dịch vụ của mình. Do đó, việc đẩy mạnh chiến lược Marketing là điều tất yếu. Đây là hoạt động quan trọng trong quá trình tạo dựng uy tín và vị thế của ngân hàng. Hoạt động Marketing trải qua nhiều giai đoạn nhằm xác định nhu cầu của khách hàng và tập trung giải pháp nhằm thoả mãn các nhu cầu đó một cách tốt nhất. Nó bao gồm việc phân tích thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, phải có kế hoạch tài chính cho các quyết định về sản phẩm dịch vụ, giá cả, phân phối, thu hút khách hàng. Mỗi một hoạt động cần được quan tâm đầu tư đúng mức. Công tác triển khai sản phẩm mới, hình thành cầu và phân phối sản phẩm sẽ là chiếc cầu nối ngân hàng với thị trường. Các điểm giao dịch, thanh toán thẻ… cần được bố trí ở những địa điểm thuận tiện đi lại, đảm bảo an ninh cho khách hàng. Dịch vụ thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng phải được quảng cáo rộng rãi qua các phương tiện thông tin đại chúng. Sở giao dịch I cần đầu tư cho các hoạt động như phát hành các loại tờ rơi, sổ tay, quảng cáo trên mạng, tổ chức hội thảo về thanh toán quốc tế, giao lưu giữa ngân hàng và khách hàng. Tất cả phục vụ cho mục đích cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng. Bên cạnh đó, Sở giao dịch I cũng nên có nhiều chương trình nhằm kích thích tiêu thụ như khuyến mãi, bốc thăm trúng thưởng, giảm phí thanh toán… Mặt khác, để góp phần định vị hình ảnh của mình trong lòng khách hàng thì việc bố trí trụ sở hoạt động phải khang trang, hiện đại, tạo ấn tượng ban đầu khi khách hàng đến giao dịch. Các cán bộ công nhân viên cũng phải được huấn luyện về kỹ năng Marketing, quảng cáo sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình đến với khách hàng. Như vậy, nếu hoạt động Marketing được tổ chức có hệ thống sẽ lôi kéo được nhiều khách hàng, nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng. 3.2.6. Tiếp tục mở rộng các chi nhánh, đại lý. Mạng lưới các chi nhánh đại lý là yếu tố góp phần không nhỏ vào doanh số thu nhập của Sở giao dịch I. Các ngân hàng đều có xu hướng khuyếch trương, mở rộng qui mô hoạt động của mình bằng cách mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài song vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu. Việc thiết lập quan hệ đại lý rộng khắp thế giới sẽ giải quyết thuận tiện công việc ngay tại nước đó. Hệ thống ngân hàng đại lý giúp ngân hàng cung cấp dịch vụ đầy đủ, nhanh chóng và giảm được chi phí trung gian. Sở giao dịch I cần mở rộng hơn nữa mạng lưới ngân hàng đại lý để nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thực hiện thông suốt, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Việc mở rộng quan hệ với các ngân hàng đại lý trên thế giới không những làm cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, thu hút nhiều khách mà còn có thể tận dụng việc chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến hơn. Mặt khác, cần đảm bảo khi Sở giao dịch I sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng đại lý thì ngân hàng đại lý cũng phải sử dụng dịch vụ của Sở. Đây là quan hệ qua lại cùng có lợi. Hoạt động kinh doanh của Sở sẽ gặp nhiều thuận lợi. 3.2.7. Chú trọng bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao và cũng là lĩnh vực chứa nhiều rủi ro. Vì vậy Ngân hàng cần đặc biệt quan tâm để giảm thiểu tác động của chúng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Rủi ro chính trị là rủi ro đặc thù của các hoạt động kinh tế đối ngoại. Rủi ro này xảy ra khi có sự thay đổi về đường lối, chính sách, thể chế chính trị của những quốc gia của các bên tham gia. Để hạn chế rủi ro này, Ngân hàng thường xuyên phải theo dõi tình hình kinh tế chính trị của các quốc gia có quan hệ thương mại với Việt Nam. Rủi ro đạo đức là rủi ro khi đối tác nước ngoài không có thiện chí thanh toán hoặc cố tình lừa đảo để kiếm lời. Ngân hàng cần phải điều tra, khai thác thông tin về tình hình tài chính, tư cách đạo đức của đối tác nước ngoài trong hoạt động kinh doanh trước khi quyết định lập quan hệ làm ăn với họ. Để tránh rủi ro tỷ giá, Ngân hàng cần dự trữ đa dạng ngoại tệ, dự báo chính xác về sự biến động tỷ giá. Ngoài những rủi ro mang tính chủ quan còn có những rủi ro như thiên tai, dịch hoạ… rất khó lường trước và chống đỡ, Ngân hàng phải thường xuyên củng cố và phát triển quỹ Dự phòng rủi ro để có tể bù đắp những tổn thất có thể xảy ra. 3.2.8. Tăng cường hoạt động tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu. Việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp về mặt tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh, giúp các doanh nghiệp không bỏ lỡ những cơ hội đầu tư quý báu để đẩy mạnh và mở rộng quy mô sản xuất. a. Hoạt động tài trợ xuất khẩu bao gồm hình thức sau: Cho vay thu mua và sản xuất hàng xuất khẩu. Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký với khách hàng nước ngoài hoặc căn cứ vào L/C đã được thong báo, Ngân hàng cấp tín dụng để giúp đơn vị thu mua hoặc sản xuất hàng xuất khẩu.Việc làm này củng cố mối quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng để họ thấy rằng ngân hàng không chỉ là người bạn mà còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, từ đó khách hàng sẽ tích cực thanh toán qua ngân hàng. Một cách khách là Ngân hàng có thể thay mặt khách hàng thương lượng với đối tác nước ngoài mở L/C theo điều kiện ứng trước tiền hàng.Khi đó Ngân hàng sẽ thực hiện bảo lãnh nguồn tiền ứng trước này. Việc bảo lãnh sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng một nguồn vốn ngoại tệ mà không phải trả lãi, có chăng chỉ là trả phí bảo lãnh. Chiết khấu bộ chứng từ hoàn hảo. Ngân hàng nên mạnh dạn hơn nữa trong việc mua lại bộ chứng từ để giải phóng vốn cho khách hàng, giúp họ tăng nhanh vòng quay vốn. Chiết khấu hối phiếu được Ngân hang nước ngoài chấp nhận nhưng chưa đến hạn thanh toán cũng là hình thức cấp tín dụng cho khách hang cần được đẩy mạnh. Nghiệp vụ ứng trước tiền hàng cũng gần giống như nghiệp vụ chiết khấu nhưng khác ở chỗ Ngân hàng không mua đứt bộ chứng từ mà hcỉ cho vay dựa trên bộ chứng từ làm vật thế chấp. Với những trường hợp không thể sử dụng nghiệp vụ chiết khấu bởi độ rủi ro không cho phép, Ngân hàng nên sử dụng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng, vừa đảm bảo độ an toàn vừa có lợi cho khách hàng, thắt chặt mối quan hệ với khách hàng. Việc triển khai rộng rãi nghiệp vụ chiết khấu và nghiệp vụ ứng trước tiền hàng không nhữc làm Ngân hàng tăng được lợi nhuận mà còn giúp các doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay của vốn, khuyến khích nhà xuất khẩu thiết lập bộ chứng từ hoàn hảo. Bên cạnh đó nó còn đẩy nhanh sự phát triển thị trường vốn ở Việt Nam, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu. b. Hoạt động tài trợ nhập khẩu. Cấp tín dụng cho khách hàng mở L/C nhập khẩu qua Ngân hàng.Mọi L/C đều do Ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu, tuy nhiên không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng đủ số dư trên tài khoản để đảm bảo thư tín dụng. Thực tế cho thấy rằng khoảng cách thời gian mở thư tín dụng và thời gian thanh toán là quá dài, nếu Ngân hàng khống chế số dư tài khoản của nhà nhập khẩu điều này ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của họ. Bất kỳ một sự khoanh vốn nào đều gây thiệt hại về mặt kinh tế. Nhưng khi mở L/C thì L/C lại thể hiện một sự đảm bảo thanh toán của Ngân hàng. Do đó Ngân hàng mở L/C phải gánh chịu rủi ro một khi nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán khi L/C đến hạn trả tìên. Để tránh cản trở tới hoạt động kinh doanh của nhà nhập khẩu và đảm bảo uy tín của Ngân hàng thì Ngân hàng mở ra loại hình cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu theo hạn mức. Ngoài ra Ngân hàng còn có thể cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu qua hình thức cho vay để thanh toán tiền ký quỹ cho phía nước ngoài hoặc cho vay trong thời gian nhà nhập khẩu bán hàng hóa cho đến khi thu được tiền hàng. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 3.3.1. Đối với NHCT Việt Nam. NHCT VN tham gia hoạt động TTQT vào năm 1991, có thể nói sự bắt đầu này là hơi muộn – khi mà các ngân hàng khác đã ổn định hoạt động. Những năm qua với sự hỗ trợ của NHCT VN thì Sở giao dịch 1 đã có nhiều cố gắng trong hoạt động TTQT nói chung và thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng. Những kết quả đạt được rất đáng khích lệ song vẫn còn chưa hoàn thiện. NHCT VN cần nhanh chóng hoàn thành việc hiện đại hoá hệ thống ngân hàng, áp dụng qui trình thanh toán INCAS trong toàn hệ thống. Việc mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo đội ngũ cán bộ thanh toán viên cần được tiến hành liên tục. Điều này giúp Ngân hàng có một nguồn nhân lực mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, NHCTVN cũng cần phải triển khai công tác bổ túc, chỉnh lý và áp dụng linh hoạt các qui tắc, thông lệ quốc tế về điều chỉnh các hoạt động TTQT nhất là thanh toán tín dụng chứng từ. Các qui định cần ban hành bằng văn bản rõ ràng, các chứng chỉ và giấy tờ cần tuân theo một qui chuẩn nhất định. Có như vậy thì giao dịch TTQT mới bảo đảm tính pháp lý. Ngân hàng cũng cần nâng mức mở L/C và hạn mức tín dụng sao cho phù hợp. Xét về mức phí trong thanh toán L/C nhập khẩu của NHCT VN là khá cao, áp dụng chung cho mọi khách hàng mà không thể hiện sự linh hoạt. Một mức phí phù hợp là nó phải đảm bảo có thể bù đắp các khoản chi phí nhưng vẫn có lời và quan trọng là đảm bảo tính cạnh tranh từ đó thu hút được nhiều khách hàng. 3.3.2. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước. 3.3.2.1. Điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng L/C qua việc hoàn thiện môi trường pháp lý. Trong thời gian qua, hoạt động TMQT của Việt Nam không ngừng phát triển mạnh thể hiện ở kim ngạch xuất nhập khẩu. Bước vào nền kinh tế thị trường thì Đảng, Nhà nước và chính phủ ta đã tập trung vào quá trình xây dựng chiến lược và các chính sách kinh tế mới. Nhà nước đặc biệt quan tâm tới hoạt động xuất nhập khẩu, quản lý hoạt động này tốt là góp phần phát triển nền kinh tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động TMQT được hình thành tạo ra môi trường ổn định, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức cũng như cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trong hoạt động ngoại thương vẫn có những bất đồng giữa thông lệ quốc tế và tập quán quốc gia, dẫn đến những tranh chấp và rủi ro không đáng có. Trong phương thức tín dụng chứng từ hiện nay Việt Nam đang áp dụng UCP 500 nhưng không có tính bắt buộc, không được đề cập đến trong bất cứ văn bản nào của tập quán quốc gia.Vì vậy, bên cạnh các văn bản mang tính thông lệ quốc tế thì cần có các văn bản mang tính pháp lý quốc gia để tạo ra hành lang pháp lý chặt chẽ. V í d ụ khi đã có bằng chứng pháp lý là bên xuất khẩu có hành vi gian lận trong thanh toán L/C, thì cho phép bên nhập khẩu có thể đình chỉ thanh toán, nhằm bảo vệ quyền lợi cho tổ chức xuất nhập khẩu trong nước… Nhà nước cần phải hoàn thiện các văn bản pháp lý liên quan đến ngân hàng một cách đồng bộ. Hệ thống luật về ngân hàng cũng cần được sửa đổi và bổ sung kịp thời, tránh tình trạng chồng chéo giữa luật và văn bản dưới luật. Ngoài ra, chính sách thống nhất để quản lý có hiệu quả hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng là một điều hết sức cần thiết. Thanh toán xuất nhập khẩu là hoạt động của ngân hàng nhưng nó lại có sự liên quan mật thiết với các Ban, Ngành khác như Bộ thương mại, Vụ quản lý ngoại hối, Tổng cục hải quan…nên việc thông báo và hướng dẫn các văn bản liên quan cần được chú trọng. Cải cách các thủ tục hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hải quan, tăng cường các chính sách về xuất nhập khẩu sao cho chúng hỗ trợ lẫn nhau góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. 3.3.2.2. Tăng cường quan hệ đối ngoại đồng thời hoàn thiện các chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động TMQT. Đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ kinh tế là xu thế tất yếu để hội nhập quốc tế, kim ngạch xuất nhập khẩu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển kinh tế của một đất nước. Việc tăng cường quan hệ đối ngoại đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Nhờ có sự giao lưu đó, Việt Nam không những được cung cấp các hàng hoá mình không sản xuất, thu được nguồn ngoại tệ nhờ hoạt động xuất khẩu mà còn tranh thủ được kỹ thuật - công nghệ, kinh nghiệm quản lý. Chính phủ và các ban ngành cần hoàn thiện các chính sách ngoại thương bao gồm các nguyên tắc, công cụ và biện pháp thích hợp. Có như vậy mới điều chỉnh các hoạt động ngoại thương nhằm đạt được những mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói chung và trong hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng. Một điều không thể phủ nhận rằng ở các nước phát triển thì nghiệp vụ thanh toán quốc tế ở các ngân hàng phát triển mạnh và rất đa dạng. Nhà nước ta cần tăng cường tính hiệu lực các văn bản, qui chế và giảm bớt các thủ tục rườm rà, tránh tệ quan liêu… trong hoạt động TMQT nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng. Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ, khuyến khích hoạt động của ngân hàng với vai trò trung gian trong hoạt động TMQT là rất cần thiết. Các chính sách về ngoại thương tạo ra một môi trường rất thuận lợi, khiến cho người xuất nhập khẩu được yên tâm, là điều kiện phát triển phương thức thanh toán tín dụng chứng từ cả về số lượng và chất lượng. KẾT LUẬN Hoà chung vào xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế, Ngân hàng công thương Việt Nam là một trong những ngân hàng có hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tốt, đã đóng góp không nhỏ cho nền kinh tế. Trước tình hình diễn ra hết sức sôi động và với quy mô ngày càng rộng lớn của sự giao lưu linh tế giữa các quốc gia, đòi hỏi hoạt động thanh toán quốc tế phải ngày càng hoàn thiện, bảo đảm sự nhanh nhậy nhưng an toàn và chính xác. Mặc dù ngân hàng đã không ngừng đổi mới các mặt nghiệp vụ, nâng cao chất lượng công tác thanh toán tín dụng chứng từ, nhưng vẫn có thể có rủi ro cho ngân hàng và khách hàng. Trước những hạn chế đó, cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, ban lãnh đạo và các cán bộ ngân hàng cần phải nỗ lực hơn nữa nhằm phát huy uy tín và thế mạnh của ngân hàng trong kinh doanh đối ngoại. Bằng việc phân tích nghiên cứu, khoá luận đã tổng hợp và hệ thống hoá logic các lý luận cơ bản về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Từ đó, rút ra cơ sở lý luận khẳng định chất lượng Tín dụng chứng từ tại NHTM chỉ có thể được nâng cao khi ngân hàng có biện pháp thích hợp, giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất. Dựa trên cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế, khoá luận đã đi vào nghiên cứu hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ và chất lượng của hoạt động này tại một ngân hàng cụ thể, chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu qủa của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Từ đó, khoá luận đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng thanh toán L/C tại Sở giao dịch I Ngân hàng công thương Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0101.doc
Tài liệu liên quan