Luận văn Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

LỜI MỞ ĐẦU Qua hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam không ngừng phát triển, số lượng doanh nghiệp tăng lên đáng kể. Các doanh nghiệp này ngày càng có nhiều đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, giải quyết việc làm, cải thiện cán cân thanh toán, làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của nhân dân. Cùng với việc đổi mới mô hình kinh tế, Việt Nam đã và đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO). Trong quá trình hội nhập, Việt Nam đã và đang điều chỉnh mạnh chính sách theo hướng tự do hóa và mở cửa, đổi mới cơ cấu kinh tế, cải cách kinh tế - xã hội; và điều đó đã tác động mạnh đến nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp cũng như doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Qua đó, đã tạo lập được môi trường kinh doanh thuận lợi giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều cơ hội để phát triển, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời, các doanh nghiệp này cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức do những hạn chế xuất phát từ qui mô nhỏ, những yếu kém về năng lực sản xuất, kinh doanh; năng lực cạnh tranh và những trở ngại trong môi trường kinh doanh. Các doanh nghiệp này vốn đã yếu lại phải canh trạnh gay gắt với các doanh nghiệp nước ngoài, hàng hóa từ bên ngoài, trong đó có nhiều tập đoàn kinh tế đa quốc gia có qui mô khổng lồ. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra nhiều vấn đề cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ một mặt phải tự thân giải quyết, mặt khác cũng cần phải có sự hỗ trợ từ các cơ quan ban ngành khác như những trở ngại về vốn, cơ chế, chính sách, pháp luật, Trong đó những khó khăn về vốn được xem là vấn đề thiết yếu và đã được nhiều cơ quan ban ngành, nhiều nghiên cứu đã được triển khai và áp dụng từ rất nhiều năm qua nhưng vẫn không thể giải quyết hết những tồn tại đó. Trong bối cảnh hội nhập do yêu cầu phải đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh thì vấn đề về vốn lại càng bức thiết hơn. Cùng chung trong bối cảnh đó, các DNV&N ở Tiền Giangcũng không phải đứng ngoài cuộc, càng đặc biệt hơn do là một tỉnh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, thế mạnh chủ yếu là nông nghiệp, lương thực, thực phẩm nên sẽ là một thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập. Xác định được tầm quan trọng của DNV&N đối với nền kinh tế và những đóng góp của DNV&N cho xã hội cho nói chung và cho địa phương nói riêng; xuất phát từ những khó khăn, vướng mắc của DNV&N, đặc biệt là khả năng tiếp cận các nguồn vốn để phục vụ cho phát triển, trong đó có nguồn vốn từ các NHTM là một kênh không thể thiếu; với những kiến thức được trang bị tại Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM cùng với những đúc kết trong thực tiễn công tác tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ kinh tế. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng tín dụng tài trợ các DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; phân tích, đánh giá những khó khăn, vướng mắc trong việc cấp tín dụng của các NHTM cũng như việc tiếp cận nguốn vốn ngân hàng của các DNV&N ở Tiền Giang, trong đó có chú ý đến vấn đề hội nhập. Từ đó mạnh dạn đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ DNV&N của các NHTM, đồng thời giúp các DNV&N cải thiện khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi vượt qua thách thức để phát triển trong quá trình hội nhập. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến tín dụng ngân hàng, DNV&N về mặt lý luận và thực tiễn. Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tài trợ các DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong quá trình hội nhập. 4. Phương pháp nghiên cứu Nội dung của luận văn được nghiên cứu theo phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và diễn dịch, Cụ thể: + Trên cơ sở nội dung đề tài đặt ra, thực hiện thu thập, thống kê số liệu từ các báo cáo tổng kết của các cơ quan, đơn vị có liên quan như: Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê Tiền Giang, NHNN tỉnh Tiền Giang, các NHTM Tiền Giang, các Sở/Ban/Ngành tỉnh và các DNV&N tỉnh Tiền Giang, + Thực hiện so sánh tương đối, tuyệt đối, phân tích số liệu để đưa ra các đánh giá về tình hình thực tế và tìm hiểu nguyên nhân cụ thể về những kết quả đạt được cũng như những khó khăn, tồn tại trong quá trình tiếp cận vốn vay của các DNV&N tỉnh Tiền Giang để từ đó đua ra các giải pháp cụ thể. + Tham khảo các quy định, văn bản của Nhà nước, địa phương có liên quan và các giáo trình, tài liệu, tạp chí từ các cơ quan, ban ngành, các đề tài nghiên cứu có liên quan để phục vụ thêm cho nội dung nghiên cứu. + Sử dụng các phần mềm vi tính thông dụng như Winwords, Excel để trình bày và xử lý số liệu, vẽ biểu bảng. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Phản ánh mối liên hệ tất yếu, không thể thiếu giữa tín dụng ngân hàng và DNV&N trong quá trình phát triển. Tìm hiểu, đúc kết kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng cho các DNV&N, phân tích những khó khăn vướng mắc của các DNV&N trong việc tiếp cận vốn ngân hàng cũng như việc cấp vốn cho các DNV&N của các ngân hàng trong quá trình hội nhập. Từ đó đưa ra giải pháp để hỗ trợ cho sự phát triển của cả DNV&N cũng như các NHTM ở Tiền Giang. 6. Bố cục đề tài Nội dung của luận văn bao gồm 03 chương: Chương 1 - Tổng quan về tín dụng ngân hàng và hoạt động tín dụng ngân hàng đối với DNV&N. Chương 2 - Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Chương 3 - Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợDNV&N tại các ngân hàng thương mại ở Tiền Giang.

pdf100 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động không nhỏ đến 67 hoạt động kinh doanh của các DNV&N mới được thành lập, kinh nghiệm kinh doanh còn hạn chế. - Theo cam kết khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế phi thị trường cho đến năm 2018. Điều này đã tác động đến khả năng tự vệ, chống bị kiện phá giá của DNV&N trong hoạt động thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, nền công nghiệp phụ trợ của Việt Nam chưa phát triển, vì vậy đa số các DNV&N bị lệ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, nhập siêu ở Việt Nam gia tăng. Nhập khẩu nhiều dẫn đến chi phí và rủi ro kinh doanh tăng, tác động hạn chế đến khả năng cạnh tranh của các DNV&N trong nước cũng như thị trường quốc tế. - Gia nhập WTO các sản phẩm nông nghiệp của nước ngoài nhất là các nước trong khu vực như Thái Lan, Trung Quốc... sẽ gia nhập rất lớn. Điều này tác động không nhỏ trực tiếp đến nguời nông dân, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và tác động gián tiếp đến các DNV&N kinh doanh các lĩnh vực có liên quan như chế biến, cung ứng các sản phẩm phục vụ nông nghiệp...Trong khi đó Tiền Giang là địa phương có sản lượng cây lương thực và cây ăn quả lớn, kinh tế dựa chủ yếu vào nông nghiệp là chính.  KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương này đã phân tích tình hình chung về DNV&N Tiền Giang, các NHTM Tiền Giang và đi sâu phân tích tình hình cấp tín dụng của các NHTM Tiền Giang cho các DNV&N, đánh giá kết quả đạt được; đồng thời phân tích rõ những khó khăn, trở ngại còn vấp phải trong quá trình tài trợ cho DNV&N của các NHTM, cũng như khả năng tiếp cận vốn vay của các DNV&N và phân tích dự báo những khó khăn mà các DNV&N gặp phải trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để từ đó có những giải pháp cụ thể nhằm tháo gỡ khó khăn, mở rộng và nâng cao hiệu quả tài trợ DNV&N trong chương 3 tiếp theo. 68 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TÀI TRỢ DNV&N TẠI CÁC NHTM TIỀN GIANG 3.1 Định hướng phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước thời kỳ 2002-2010 với mục tiêu xây dựng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, tránh tụt hậu so với các nước trong khu vực và thế giới. Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất đến năm 2020 là chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện tiên tiến, hiện đại, dựa trên phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo năng suất lao động xã hội cao. Nền kinh tế - xã hội cả nước và vùng ĐBSCL và các tỉnh trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam sẽ tiếp tục tăng nhanh trong những năm tới, đòi hỏi Tiền Giang phải có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn để tránh tụt hậu so với vùng và cả nước. Trên cơ sở đó tỉnh Tiền Giang đề ra định huớng phát triển kinh tế - xã hội với mục tiêu tổng quát là đến năm 2020 phấn đấu xây dựng Tiền Giang là một trong những tỉnh đầu tiên vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt trình độ phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa và một tỉnh động lực mới của vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, đạt mục tiêu cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp trước 2-3 năm so với mức trung bình của cả nước. Xây dựng thành phố Mỹ Tho gắn với thành phố Hồ Chí Minh theo chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của vùng. Đồng thời cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống đô thị, các thị tứ trở thành các trung tâm kinh tế, thúc đẩy sự phát triển các vùng nông thôn trong tỉnh. Thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển và thu nhập bình quân đầu người với các tỉnh trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam. Để đạt được mục tiêu tổng quát đó các mục tiêu cụ thể cũng được vạch ra đó là duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo được sự chuyển 69 biến về chất lượng phát triển. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng và tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất, nhằm cải thiện đáng kể trình độ công nghệ sản xuất. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. Chủ động trong quan hệ hợp tác kinh tế trong nước và nước ngoài, khai thác có hiệu quả các quan hệ kinh tế đối ngoại. Phát triển văn hóa, xã hội đồng bộ với tăng trưởng kinh tế. Không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, tiếp tục thực hiện chương trình giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm; gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc an ninh, quốc phòng, chính trị, trật tự an toàn xã hội. Với các chỉ tiêu kinh tế cụ thể như sau: + Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 11,5% thời kỳ 2006-2020; trong đó thời kỳ 2006-2010 tổng GDP bình quân khoảng 11-12%, khu vực nông – lâm - nghiệp tăng 4-4,5%, công nghiệp – xây dựng tăng 19-20,6%, dịch vụ tăng 13,7- 14,8%. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.000 USD (giá thực tế), tăng 3,3 lần so năm 2000, đến năm 2020 đạt 3.100 USD – 3.200 USD/người. + Về cơ cấu kinh tế: công nghiệp – xây dựng trong GDP tăng từ 22,5% năm 2005 lên 33-34% trong năm 2010 và 48% năm 2020; nông lâm nghiệp giảm từ 48% xuống 33-35% năm 2010 và 15% năm 2020; dịch vụ tăng từ 29,5% năm 2005 lên 32-33% năm 2010 và 37% năm 2020. + Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Tạo mọi điều kiện cho mục tiêu tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn và công nghệ từ bên ngoài. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt 400 triệu USD năm 2010 và trên 1.800 triệu USD năm 2020; tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân 18,2%/năm giai đoạn 2006- 2010 và 16,2%/năm giai đoạn 2011-2020; giá trị xuất khẩu bình quân đầu người đạt trên 900 USD vào năm 2020. + Tích cực đầu tư tạo thêm nguồn thu mới cho ngân sách, quản lý và tổ chức tốt nguồn thu ngân sách trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đạt tỷ lệ thu ngân sách 70 từ GDP chiếm trên 8,5% năm 2010 và trên 9,4% năm 2020. Thực hiện tiết kiệm chi, tăng chi hợp lý cho đầu tư phát triển. Để đạt được các mục tiêu này, Tiền Giang xác định một số hướng đột phá trong thời gian tới như sau: + Tập trung phát triển nhanh công nghiệp dựa trên phát triển mạnh các Khu cụm công nghiệp tập trung gắn với hệ thống khu công nghiệp tập trung của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng Đồng bằng sông Cửu Long, thông qua các hành lang kinh tế QL1A - cao tốc (Thành phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang) và hành lang kinh tế ven biển QL50 (Thành phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang). + Tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển các ngành mà tỉnh có lợi thế như công nghiệp chế biến, công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp bổ trợ cho vùng... phát huy lợi thế về vị trí gần Thành phố Hồ Chí Minh. + Đẩy nhanh quá trình đô thị hóa trên cơ sở hình thành và phát triển hệ thống các đô thị trung tâm và đô thị ở khu vực nông thôn, để tạo ra các hạt nhân thúc đẩy sự phát triển các tiểu vùng, tạo điều kiện sự thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp, các dịch vụ cao cấp (tín dụng, ngân hàng, du lịch, công nghệ thông tin...) trên cơ sở cải tạo, nâng cấp và phát triển mở rộng thành phố Mỹ Tho cho tương xứng với đô thị loại II, thị xã Gò Công thành đô thị loại III, thị trấn Cai Lậy đô thị loại IV (và nâng lên loại III vào năm 2020), đồng thời nâng cấp, chỉnh trang các thị trấn, xây dựng các khu đô thị mới khác theo hướng hiện đại nhằm chuyển nhanh cơ cấu lao động của tỉnh. + Hình thành vành đai lương thực, thực phẩm, rau hoa quả hàng hóa cho các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm, nhất là Thành phố Hồ Chí Minh. Hình thành các trung tâm giống cây trồng, xây dựng các mô hình nông nghiệp công nghệ cao,... Khuyến khích và tạo môi điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách, phát triển ngành nghề, dịch vụ nông thôn...tạo thêm nhiều việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo và đẩy nhanh quá trình đô thị hóa tại khu vực nông thôn và hiện đại hóa các khu dân cư nông thôn. 71 + Tổ chức lại không gian phát triển kinh tế và hạ tầng, hoàn thành việc xây dựng các công trình lớn về kết cấu hạ tầng để gắn kết Tiền Giang với các vùng lân cận, nhất là khu vực phía Đông Nam gắn với Bến Tre, Vĩnh Long và Thành phố Cần Thơ; khu vực phía Bắc gắn với Long An và Thành phố Hồ Chí Minh. Hình thành các trung tâm thương mại - dịch vụ cao cấp, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế và kêu gọi đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế chất lượng cao để phục vụ cho các tỉnh lân cận, giảm tập trung vào Thành phố Hồ Chí Minh. + Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tham gia các chương trình hợp tác về lao động với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và quốc tế. + Vấn đề về phát triển các DNV&N để đạt được định hướng đề ra cũng được đề cập trong giải pháp thực hiện đó là thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng DNV&N để bảo lãnh một phần và chia sẻ rủi ro giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng; đặc biệt quan tâm đến việc hỗ trợ các DNV&N về mặt vốn, thuế, công nghệ, thông tin môi trường đầu tư... nhằm khơi dậy các tiềm năng trong các thành phần kinh tế, nhất là khu vực công nghiệp ngoài quốc doanh. Đồng thời dành một khoảng kinh phí thích đáng cho công tác hỗ trợ, đầu tư và phát triển tiểu thủ công nghiệp - nhất là ở khu vực nông thôn và các làng nghề, nhân cấy nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn. 3.2 Các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tài trợ DNV&N của các NHTM ở Tiền Giang 3.2.1 Các giải pháp để các DNV&N Tiền Giang nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay: Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt, để nâng cao hiệu quả tiếp cận vốn tín dụng từ các NHTM và nâng cao năng lực canh trạnh của mình, đòi hỏi bản thân các DNV&N Tiền Giang trước hết phải khắc phục được các khó khăn, hạn chế xuất phát từ chính các DNV&N Tiền Giang như đã phân tích ở trên. Đó là: 72 Thứ nhất để giải quyết các hạn chế do quy mô nhỏ, thiếu chiến lược phát triển: các DNV&N Tiền Giang cần phải xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh cụ thể; từng DN cần lựa chọn đúng vị trí của mình trong phân công lao động xã hội, chọn những khâu, những địa điểm, những sản phẩm có thể cạnh tranh thành công. Dựa trên tiềm lực của bản thân, ngành hàng mục tiêu, thị trường mục tiêu và tiềm năng, lợi thế sẳn có của địa phương và nhất là quy hoạch phát triển kinh tế của địa phương về ngành nghề, loại hình, lao động, nguồn nguyên liệu sẳn có... để có chiến lược phát triển phù hợp. Song song đó là việc xây dựng lộ trình, hình thức bổ sung vốn chủ sở hữu phù hợp với DN và cam kết thực hiện đúng lộ trình đó, để từng bước nâng cao quy mô DN. Gạt bỏ thói quen làm ăn manh mún, chuyển dần sang hoạt động có kế hoạch, có theo dõi đánh giá định kỳ để kịp thời có quyết định đúng đắn, thích nghi trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng cao. Bên cạnh đó phải nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đăng ký vốn kinh doanh khi thành lập DN và định kỳ hằng năm nên đăng ký bổ sung vốn thực có của DN để thể hiện được tiềm lực thực sự của DN. Thứ hai là nâng cao khả năng tự xây dựng phương án kinh doanh, dự án đầu tư. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay các NHTM thường hay tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng của mình trong việc xây dựng phương án, dự án kinh doanh khi họ vay vốn. Tuy nhiên, để nâng cao năng lực quản lý điều hành, đồng thời giảm chi phí giao dịch; các DNV&N không nên xem nhẹ việc tự thân xây dựng phương án, dự án kinh doanh khi quan hệ vay vốn với NH. Việc tự thân các DN lập dự án, phương án kinh doanh có hiệu quả và khả thi cao; chứng tỏ DN đã am hiểu tận tường phương án, dự án kinh doanh của mình, DN lường trước được các tình huống có thể xảy ra và đưa biện pháp giải quyết kịp thời và do đó càng dễ thuyết phục các NH hơn trong việc cấp tín dụng. Do vậy, phương án kinh doanh phải đảm bảo tính trung thực, khách quan; phù hợp tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, khả năng quản lý, khả năng nguồn vốn tự có của DN. Và khi lập phương án, dự án các DN phải chú ý thiết lập đầy đủ các yếu tố như: + Thị trường các yếu tố đầu vào, đầu ra: giá cả, số lượng, chất lượng, chủng loại, nguồn và khả năng cung cấp, khả năng tiêu thụ...; 73 + Tính đúng tính đủ chi phí, lượng hóa các rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa; + Giá thành sản xuất, giá bán sản phẩm, hiệu quả kinh tế, hiệu quả về mặt xã hội; nguồn trả nợ chính, nguồn dự phòng nếu có rủi ro xảy ra cũng như tiềm lực phát triển trong tương lai của DN... Thứ ba là mạnh dạn tiếp cận tìm hiểu nghiên cứu các cơ chế, chính sách, điều kiện và thủ tục về tín dụng ngân hàng của NHNN và các NHTM. Với sự phát triển của thông tin điện tử và mức độ cạnh tranh như hiện nay, các chính sách, cơ chế, điều kiện về tín dụng của các NH đều dễ dàng được tìm thấy và cập nhật kịp thời. Và với mạng lưới phong phú các NHTM như hiện nay sẽ là một cơ hội tốt cho các DN trong việc tìm hiểu các cơ chế chính sách tín dụng của các NH để tiếp cận được nguồn vốn vay phù hợp với nhu cầu của mình. Nâng cao hiểu biết và kỹ năng tiếp xúc với NH, tích cực trong hợp tác đôi bên cùng có lợi; bởi vì năng lực vay vốn của DN cũng là thuớc đo đánh giá tiềm lực tài chính, uy tín của DN trên thị trường. Thứ tư là nâng cao năng lực quản trị điều hành; thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán; báo cáo tài chính công khai, minh bạch, rõ ràng, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh. Quan tâm đầu tư chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực, có chính sách nhân sự hấp dẫn để xóa bỏ dần nếp suy nghĩ “tiêu cực” của người lao động về DNV&N, từ đó dễ dàng thu hút được nhân tài gắn bó với DNV&N. Tất cả các điều đó sẽ làm cho năng lực kinh doanh của DNV&N được cải thiện, hiệu quả hoạt động tăng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn vay cao, uy tín của DNV&N với NH được nâng lên; từ đó mà các rào cản về tiếp cận vốn vay sẽ được tháo gỡ dần, nhất là các rào cản về đảm bảo tiền vay. Vì giờ đây với uy tín của mình, các DNV&N sẽ được các NHTM cấp tín dụng tín chấp. Thứ năm là tích cực xây dựng và quảng bá thương hiệu, đăng ký quyền sở hữu trí tuệ (nếu có); nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tạo phong cách riêng cho DN; đồng thời chú trọng đến công tác hậu mãi để tạo uy tín cho DN và tạo ấn tượng đẹp đối với người tiêu dùng... để nâng cao uy tín của DN trên thị trường, từ đó sẽ tạo được lòng tin từ các NHTM. 74 3.2.2 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả tín dụng và mở rộng khả năng tiếp cận vốn vay cho các DNV&N Tiền Giang: a) Giải pháp từ các Ngân hàng thương mại:  Đẩy mạnh công tác huy động vốn nguồn vốn tại chỗ, khai thác tối đa mọi nguồn vốn có lãi suất thấp để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của các DNV&N với lãi suất cho vay linh hoạt, cạnh tranh: Trong thời gian qua các NHTM đã không ngừng đa dạng các sản phẩm tiền gủi để mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích nhất và đưa ra chính sách lãi suất cạnh tranh để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ lưu thông. Nhờ vậy lượng tiền gửi đã không ngừng tăng trưởng qua các năm. Tuy nhiên, việc cạnh tranh bằng lãi suất (lãi suất không ngừng trong các năm qua) đã dẫn đến hiện tượng một bộ phận tiền gửi dịch chuyển từ NH có lãi suất thấp đến NH có lãi suất cao, và dẫn đến lãi suất cho vay, các loại phí dịch vụ NH cũng gia tăng theo lãi suất đầu vào. Để khắc phục hiện tượng này, các NHTM cần cải tiến chất lượng dịch vụ và mở rộng quy mô hoạt động, với một số biện pháp cụ thể như: - Các NHTM TG đẩy mạnh việc nâng cao phong cách phục vụ bằng việc xây dựng văn hoá giao tiếp mang bản sắc riêng của từng NHTM; từ đó nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm để thu hút khách hàng; thực hiện nghiêm các đồng thuận về lãi suất huy động thông qua Hiệp hội NH, hạn chế tối đa việc cạnh tranh bằng lãi suất để mang lại lợi ích chung cho các NHTM và cũng là mang lại lợi ích cho các DNV&N vay vốn. - Tiếp tục duy trì, phát huy và xây dựng thêm nhiều loại hình dịch vụ, tiện ích NH hiện đại mang tính phổ thông gắn liền với nhu cầu thiết thực của người dân, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mọi giao dịch tài chính của tổ chức, DN, người dân đều thông qua các NHTM để tận dụng được lượng tiền nhàn rỗi có lãi suất thấp. - Trang bị thêm các máy ATM phân bổ đồng đều cho các địa bàn trong tỉnh, đồng thời các NHTM nên sớm thực hiện kết nối liên thông với nhau và nghiên cứu triển khai nhiều tiện ích mới thông dụng hơn để tạo điều kiện thuận 75 lợi khuyến khích mọi người dân sử dụng dịch vụ thẻ, hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán.  Xây dựng một quy chế cho vay dành riêng cho các DNV&N: Các NHTM hiện nay hầu như không có một quy trình cho vay riêng áp dụng cho các DNV&N. Thiết nghĩ các NHTM nên xem xét xây dựng một quy trình cho vay dành riêng cho các DNV&N trong đó có nới rộng và cụ thể hóa các quy định ưu tiên về cho vay đối với DNV&N như: - Ưu tiên rút ngắn thời gian trong công tác thẩm định đối với các DNV&N; - Cải tiến thủ tục cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng đơn giản, rõ ràng hơn; - Quy định cởi mở hơn về cho vay tín chấp đối với các DNV&N như các quy định về phải có lãi hai năm liên tục, báo cáo tài chính phải được kiểm toán,... các vấn đề này rất khó cho các DNV&N mới thành lập hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh; - Các quy định về thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm; Tuy nhiên để có thể làm được điều này, đòi hỏi về phía Chính phủ phải có sự hỗ trợ các TCTD trong việc ban hành hoặc yêu cầu các cơ quan ban ngành có liên quan hướng dẫn cụ thể các ưu đãi tài chính dành cho các DNV&N, cho phép các NHTM được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay tín chấp, hạn chế hình sự hóa các tranh chấp giữa ngân hàng và khách hàng. Đồng thời cần đa dạng hoá hơn nữa các hình thức bảo đảm tín dụng để thích ứng với đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiếp tục nghiên cứu và triển khai mạnh việc phát triển và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng mới như môi giới đầu tư chứng khoán, bảo quản vật có giá, cung cấp các dịch vụ sản phẩm bảo hiểm, uỷ thác... Thực hiện chính sách khách hàng đặc biệt đối với các DNV&N, tạo mọi điều kiện để phục vụ khách hàng nhanh hơn, chất lượng hơn, giúp khách hàng cạnh tranh lành mạnh, qua đó thu hút nhiều khách hàng có uy tín đến giao dịch, mở rộng thị phần tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng phải thường xuyên phân loại khách hàng – DNV&N theo tiêu chí nhất định để có chính sách ưu đãi nhất 76 định đối với các DNV&N. Những doanh nghiệp có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên, trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì phải được hưởng ưu đãi như giảm lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí dịch vụ...  Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khi cho vay DNV&N : Việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khi cho vay DNV&N của các NHTM sẽ giúp các DN tránh được việc đầu tư vào những dự án kém hiệu quả có thể mang lại khó khăn cho DN, dễ dẫn DN đến phá sản và cũng giúp các NHTM nâng chất lượng tín dụng, hiệu quả hoạt động của mình; mang lại hiệu quả đầu tư cho nền kinh tế, cho xã hội. Chất lượng và hiệu quả tín dụng phụ thuộc phần lớn vào trình độ cán bộ thẩm định của ngân hàng. Vì vậy, trình độ cán bộ thẩm định phải được chuẩn hoá, không ngừng nâng cao. Ngân hàng phải có nhiều chương trình đào tạo dưới nhiều hình thức: bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức tập huấn, thi tình huống, đặc biệt là trình độ thẩm định dự án, phương án vay vốn, lựa chọn khách hàng, vận dụng các chế độ thể lệ tín dụng đã ban hành. Đội ngũ cán bộ thẩm định phải gồm những người am hiểu chuyên ngành, có kinh nghiệm tư vấn dự án, phương án sản xuất kinh doanh cho DNV&N. Mặt khác, ngân hàng phải có các chương trình phối, kết hợp chặt chẽ với các bên liên quan (ngoài ngân hàng) để thẩm định chính xác các dự án trước khi cho vay.  Nâng cao khả năng quản lý trong cho vay đối với DNV&N: Những vấn đề khó khăn đối với cho vay DNV&N cuả các ngân hàng thương mại là đặc thù món vay có giá trị thấp, khối lượng khách hàng nhiều, phân bổ rộng khắp, DNV&N luôn trong tình trạng thiếu vốn, các kỹ năng về tài chính và thông tin còn hạn chế. Chính vì vậy, việc tài trợ cho DNV&N luôn phải đối mặt với 3 vấn đề lớn: Chi phí quản lý khoản vay lớn, chi phí huy động vốn cao và rủi ro lớn. Do vậy để nâng cao khả năng quả lý trong cho vay, giảm thiểu các chi phí và rủi ro trên, các giải pháp được đề xuất cho các NHTM TG là: - Thứ nhất, để giảm các chi phí huy động vốn, NHTM cần tăng cường đầu tư cho hoạt động kinh doanh của các hộ gia đình, thiết lập các hoạt động liên quan đến nhượng quyền thương mại, quản lý các khoản tiền thanh toán trong quá 77 trình kinh doanh của DNV&N để từ đó có thể giám sát chặt chẽ dòng tiền và tận dụng được các nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời. -Thứ hai, để giảm thiểu các chi phí quản lý, các Ngân hàng cần tăng cường đầu tư hơn nữa vào công nghệ thông tin, đặc biệt là việc tự phát triển hệ thống công nghệ thông tin sẽ giúp tiết giảm chi phí và hiệu quả hơn; tăng quy mô tài sản lên một mức độ nhất định vẫn duy trì được các chi phí theo tỷ lệ tương ứng một cách tiết kiệm. - Thứ ba, để giảm thiểu các rủi ro tín dụng, các NHTM cần phải sớm xây dựng và hoàn thiện một hệ thống xếp hạng tín dụng hiệu quả bao gồm: cơ sở dữ liệu, các mô hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng theo quy mô, theo ngành, theo lịch sử phát triển của DN…và công nghệ thông tin; - Thứ tư, phải xây dựng và duy trì được đủ cán bộ tín dụng có năng lực, việc thẩm định tín dụng phải độc lập và có hiệu quả; các khoản vay phải có tài sản bảo đảm, trường hợp không có tài sản đảm bảo phải đánh giá uy tín, tiềm lực DN một cách khoa học và khách quan.  Các NHTM Tiền Giang phối kết hợp với các hiệp hội ngành nghề để mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng miễn phí cho các DNV&N về các kỹ năng như: bồi dưỡng cho doanh nghiệp chuẩn bị hoặc mới khởi sự, bồi dưỡng về quản lý doanh nghiệp, chế độ hạch toán kế toán, kiến thức pháp luật có liên quan, marketing, xây dựng thương hiệu, kiến thức về hội nhập kinh tế,... để nâng cao trình độ hiểu biết, khả năng quản lý, năng lực cạnh tranh cho các DNV&N và cũng là tạo nên mối quan hệ khắng khít hơn nữa giữa các NHTM và các DNV&N. Hàng năm các NHTM bỏ ra một khoản chi phí khá lớn cho công tác quảng cáo thu hút khách hàng; thay vào đó các NHTM có thể tính toán sử dụng một phần trong chi phí này để phối hợp cùng các hiệp hội ngành nghề để mở các lớp đào tạo bồi dưỡng cho các DNV&N. Đây cũng có thể được xem là một hình thức quảng cáo mang ý nghĩa thiết thực hơn.  Nâng cao chất lượng tư vấn cho các DNV&N của các NHTM: 78 - Từng NHTM với lợi thế có mạng lưới hoạt động rộng khắp và có một lượng khách hàng to lớn hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Nếu ngân hàng xây dựng được chương trình tích hợp tất cả các thông tin của khách hàng để sử dụng làm dữ liệu dùng cho tư vấn khách hàng trong quá trình cung cấp các dịch vụ ngân hàng thì sẽ mang lại hiệu quả lớn hơn cho hoạt động của các DN. Dựa vào dữ liệu sẳn có này ngân hàng có thể tư vấn cho các khách hàng của mình về nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào, các dịch vụ gia công,... có giá cả hợp lý hoặc các kênh phân phối sản phẩm, nguồn tiêu thụ với giá cả hấp dẫn. Điều đó, một mặt giúp hoạt động của các DN ngày càng trở nên thông suốt; mặt khác còn giúp NH theo dõi được quá trình lưu chuyển của hàng hóa, sản phẩm từ đó dễ dàng quản lý được đồng vốn cho vay, tận dụng đuợc nguồn vốn nhàn rỗi từ các DN và gia tăng được số lượng khách hàng. - Các NHTM nói chung, NHTM Tiền Giang nói riêng cần phải đào tạo được đội ngũ CBTD không chỉ giỏi về nghiệp vụ ngân hàng mà phải có kiến thức sâu rộng, am hiểu về thị trường các sản phẩm, dịch vụ của các DN mà mình đầu tư; có kỹ năng phân tích, nắm bắt kịp thời những biến động về tình hình kinh tế ảnh hưởng đến các ngành hàng có liên quan,... Để từ đó tăng cường hoạt động tư vấn cho các khách hàng là các DNV&N hoạt động trong các ngành nghề có liên quan, một mặt giúp họ kịp thời có giải pháp hạn chế được rủi ro xảy ra, nâng cao hiệu quả kinh doanh; một mặt bảo toàn được đồng vốn cho vay của NH và cũng là tạo ra lợi ích chung cho cả NH và DN. Ví dụ như CBTD khi cho vay các DN hoạt động trong ngành kinh doanh lương thực xuất khẩu, cần phải được trang bị đầy đủ kiến thức về xuất khẩu lương thực: nắm bắt, phân tích được tình hình biến động giá cả lương thực trên thị trường trong và ngoài nước, tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu lương thực của Nhà nước,... để từ đó có thể tư vấn cho khách hàng của mình về thời điểm nào nên thu vào, dự trữ hay bán ra sản phẩm để đạt hiệu quả cao nhất.  Các NHTM TG cung cấp hoặc làm trung gian cung cấp một số sản phẩm, dịch vụ mới tiện ích, phù hợp với các DNV&N TG: 79 Hiện nay, hầu như các DNV&N Tiền Giang chưa biết đến các loại hình dịch vụ như thuê tài chính và bao thanh toán – là những sản phẩm, dịch vụ tài chính khá hiệu quả và tiện ích đối với các DN thiếu hụt về nguồn vốn; vì tại Tiền Giang chưa có Công ty cho thuê tài chính và các chi nhánh của các NHTM cũng chưa thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán. Hiện nay, ở hầu hết các NHTM lớn đều có Công ty cho thuê tài chính của NH mình hoạt động và một số các NHTM cũng đã thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán nhưng chưa được triển khai rộng rãi. Do đó, các chi nhánh NHTM Tiền Giang có thể là trung gian giới thiệu các khách hàng của mình cho chính các Công ty cho thuê tài chính của NH mình thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính đối với các DN trên địa bàn để các DN này có thêm máy móc, công nghệ hiện đại có thể sản xuất những sản phẩm mang tính cạnh tranh cao trong quá trình hội nhập; nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cho DN cũng như cho chính các NH. Và có thể nghiên cứu để triển khai nghiệp vụ bao thanh toán trên thị trường địa phương để giúp các doanh nghiệp có thêm kênh tín dụng mới góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho đôi bên. b) Giải pháp từ các DNV&N:  Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả tín dụng cho DNV&N trong điều kiện hội nhập: Nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cũng chính là điều kiện giúp các DNV&N Tiền Giang dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn vay từ các NHTM. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, các DNV&N nói chung và DNV&N Tiền Giang nói riêng có thể thực hiện các biện pháp như sau: - Liên kết để tăng sức mạnh: Trong hoạt động kinh doanh, liên kết, liên doanh vốn đã là một yêu cầu tự nhiên để tăng năng suất lao động của mỗi DN. Ngày nay, vào WTO, khi phần lớn DN nước ta nói chung và tỉnh Tiền Giang nói riêng còn là nhỏ và vừa, thì việc liên kết, liên doanh để bổ sung năng lực, khắc phục yếu kém để tăng năng lực cạnh tranh lại càng cấp bách. Việc liên kết không chỉ giúp DN giảm giá thành, 80 tăng chất lượng hàng hóa, còn có thể giúp cho doanh nghiệp nhận những đơn hàng lớn mà mỗi DN không thể đáp ứng, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo điều kiện phát triển DN trong tương lai. Có rất nhiều phương thức liên kết, liên doanh hết sức phong phú: giữa các DNV&N với nhau, giữa DNV&N với DN lớn, giữa DN trong nước với DN có vốn đầu tư nước ngoài, kể cả các tập đoàn lớn, các Cty xuyên quốc gia,... Liên kết để hỗ trợ nhau trong từng khâu của quá trình kinh doanh; cũng có thể liên kết để tăng quy mô DN, hình thành những tập đoàn kinh tế lớn đủ sức đưa DN Việt Nam nói chung và Tiền Giang nói riêng ra thế giới. Liên kết trong khâu sản xuất là rất quan trọng, như giúp nhau đổi mới công nghệ, trao đổi kỹ năng quản trị DN, giúp nhau tiền vốn ... song việc liên kết trong cung ứng vật tư, nguyên liệu, trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa,... cũng rất cần được quan tâm, vì chính những khâu này cũng giúp tăng thêm giá trị của hàng hóa, và đây cũng là những khâu mà lâu nay DN Việt Nam cũng như Tiền Giang chưa thực hiện tốt. DNV&N và DN lớn có thể có mối quan hệ cộng sinh chứ không phải chỉ cạnh tranh để tiêu diệt lẫn nhau, DN nhỏ có thể làm thầu phụ cho DN lớn, còn DN lớn có thể giúp DN nhỏ trong hoạch định chiến lược phát triển DN, chiến lược sản phẩm, đào tạo nhân sự, công nghệ... Việc liên kết giữa các DN sẽ làm tăng sức cạnh tranh của tất cả các DN và cũng làm gia tăng cơ hội tồn tại và thành công của mỗi DN. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hơn hiện nay, mỗi DN đều cần liên kết, liên doanh; đó chính là cạnh tranh trong hợp tác, hợp tranh tốt hơn, là để tăng thêm sức mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi DN cũng như của cả nền kinh tế. - Nghiên cứu và điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với thị trường trong nước và quốc tế: Điều này buộc các DNV&N Tiền Giang phải đánh giá lại chiến lược kinh doanh của mình bao gồm cả chiến lược sản phẩm, chiến lược phát triển nguồn nhân lực,... để từ đó đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường của sản phẩm, khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó đặc biệt quan tâm đến các sản phẩm vốn là thế mạnh của địa phương như cây ăn quả, lúa gạo, chế biến thủy sản... Và kế đến là đầu tư nghiên cứu thị 81 trường trong và ngoài nước về nhu cầu, thị hiếu, mẫu mã,... và các điều kiện, quy cách, quy định về tiêu thụ hàng hóa của các vùng, các nước khác nhau; để tránh được các kiện cáo hoặc bị chèn ép trong tiêu thụ sản phẩm sau này. Trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thị trường kết hợp với điều kiện sẳn có và những tiềm năng có thể khai thác được để định hướng lại chiến lược sản phẩm, trong đó chú trọng việc kết hợp giữa tính đặt thù của sản phẩm với tính phổ thông, lựa chọn giữa xu hướng chuyên biệt hóa và đa dạng hóa sản phẩm trong từng giai đoạn để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Khi đã xác định được định hướng sản phẩm thì thưc hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở đổi mới công nghệ thích hợp, nâng cao chất lượng nguyên liệu, hợp lý hóa các quy trình sản xuất. Để khẳng định vị trí của DN trên thị trường, cần xây dựng thương hiệu và đăng ký bản quyền sản phẩm. Trên cơ sở đó, có kế hoạch giảm giá thành bằng nhiều biện pháp như cắt giảm các chi phí bất hợp lý, cải tiến các chi tiết sản phẩm, cải tiến quy trình sản xuất, tiết kiệm chi phí nguyên liệu năng lượng, thiết bị, lao động, quản lý,... Và cuối cùng để đưa các sản phẩm đến người tiêu dùng, DN cần xây dựng hệ thống tiêu thụ sản phẩm dưới nhiều hình thức như mở văn phòng, chi nhánh, đại lý,... ở các địa phương trong nước cũng như nước ngoài. - Nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong doanh nghiệp: bao gồm cả đội ngũ lao động và quản lý doanh nghiệp và được xem là yếu tố quyết định đến thành công của DN. Các biện pháp chủ yếu để nâng cao trình độ nguồn nhân lực là tăng cường đào tạo, đào tạo lại dưới nhiều hình thức như: tham gia các chương trình chính khóa cơ bản, đào tạo tại chức, bồi dưỡng, truyền nghề trực tiếp hoặc tham dự hội thi tay nghề, cung cấp thông tin cần thiết,... Để thực hiện, các DNV&N cần phải tranh thủ nguồn tài chính do mình tự cân đối hoặc sự hỗ trợ từ Chính phủ, UBND tỉnh Tiền Giang, các NHTM, các Hiệp hội ngành nghề,... - Tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ trong doanh nghiệp: Thiết bị, công nghệ hiện đại là cơ sở để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và do đó tác động mạnh tới năng lực cạnh tranh của DN. Tuy nhiên, các DNV&N Tiền Giang vốn có công nghệ lạc hậu lại thiếu vốn nên DN 82 cần tính toán, cân nhắc sử dụng công nghệ nào, thiết bị gì cho phù hợp; và có thể tiếp cận các NHTM để được tư vấn về việc sử dụng các dịch vụ cho thuê tài chính từ các Công ty cho thuê tài chính của các NHTM này. Để có được công nghệ phù hợp, DN cần có thông tin về công nghệ, tiếp cận thị trường khoa học – công nghệ, liên kết, hợp tác trong chuyển giao khoa học và công nghệ. Ngoài ra các DNV&N Tiền Giang cần đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, khuyến khích các hoạt động cải tiến, hợp lý hóa sản xuất, sáng chế và thậm chí các nghiên cứu khoa học có liên quan, nhất là trong lĩnh vực về phục vụ nông nghiệp, nông thôn vốn là thế mạnh của Tiền Giang. - Các DNV&N Tiền Giang nên nghiên cứu lựa chọn mô hình tổ chức DN phù hợp: Hiện tại, sau hình thức hộ kinh doanh cá thể thì DNTN, Cy TNHH là những mô hình tổ chức có số lượng DN nhiều nhất. Các mô hình này có lợi thế là chủ động và linh hoạt trong việc ra quyết định sản xuất, kinh doanh do chỉ có một chủ hoặc một số ít người làm chủ DN; khả năng giữ bí mật kinh doanh cao. Tuy nhiên, các mô hình này có hạn chế lớn về khả năng huy động vốn, tính minh bạch, công khai tài chính. Do vậy, các DNV&N Tiền Giang cần cân nhắc để lựa chọn mô hình theo hướng công ty hóa và các hộ kinh doanh cá thể cũng cần thực hiện DN hóa, công ty hóa để tăng thêm sức mạnh cho DN. - Tiến hành nghiên cứu và xây dựng văn hóa doanh nghiệp: Không chỉ riêng về DNV&N Tiền Giang, rất nhiều DN của Việt Nam chưa ý thức được tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa DN. Sức cạnh tranh của một DN có thể được nâng cao một cách nhanh chóng nếu tạo được môi trường văn hóa tích cực, lành mạnh, dân chủ để phát huy được năng lực của từng người. Trên thực tế cũng đã có rất nhiều công ty trở nên nổi tiếng vì đã xây dựng cho mình một văn hóa công ty phù hợp. Văn hóa công ty là một tài sản vô hình của DN, nó làm tăng khả năng cạnh tranh và tồn tại của DN. Nói đến văn hóa là nói đến mối quan hệ giữa các thành viên trong cùng một công ty, là phong cách lãnh đạo và phong cách ứng xử. Văn hóa DN luôn gắn với thương hiệu và uy tín của DN. Xây dựng văn hóa DN là xây dựng DN như một gia đình thứ hai của mỗi 83 thành viên, phải có tinh thần đồng cam cộng khổ, gắn bó với nhau bằng tinh thần cộng tác và tinh thần đồng đội. Yếu tố về công khai, minh bạch, thưởng phạt nghiêm minh, nhận thức về quan hệ cá nhân giữa chủ và thợ... đều được thể hiện rất rõ trong văn hóa DN. 3.2.3 Các giải pháp hỗ trợ từ phía Chính Phủ, chính quyền địa phương và các cơ quan ban ngành có liên quan:  Thay đổi tư duy về vai trò, vị trí của DNV&N: Cần nhìn nhận một cách khách quan hơn về vai trò cũng như vị trí của các DNV&N trong nền kinh tế, từ đó xây dựng một chiến lược tập hợp và phát triển DN một cách bài bản hơn; xem đây là khu vực kinh tế quan trọng, đóng góp lớn cho sự tăng trưởng kinh tế, đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền vững bởi đây là khu vực kinh tế năng động, trẻ, lực lượng đông, đang phát triển nhanh, dễ thay đổi, phù hợp với môi trường kinh doanh mới.  Nâng cao vai trò của các hiệp, hội ngành nghề: Trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của các hội, hiệp hội DN, hội ngành nghề càng cần phải khẳng định và phát huy. Đó là những tổ chức xã hội dân sự vừa giúp cho DN tổ chức các quan hệ liên kết, liên doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của DN, đồng thời cũng là cầu nối giữa DN với cơ quan nhà nước, giúp cho DN tham gia vào việc hoạch định thể chế, chính sách quản lý kinh tế - đây cũng là một nội dung mà Việt Nam đã cam kết trong khi gia nhập WTO, để thể chế, chính sách phản ánh đúng nội dung đổi mới của Việt Nam và phù hợp các quy định trong WTO. Chính phủ phải tạo điều kiện thuận lợi và có biện pháp hỗ trợ hơn nữa cho Hiệp Hội DNV&N Việt Nam, để đơn vị này thật sự trở thành một “nhạc trưởng” – một cơ quan chuyên trách có tiếng nói quan trọng trong hoạch định các chính sách cũng như định hướng phát triển cho các DNV&N. Hiệp hội DNV&N có nhiệm vụ hàng năm tập hợp những phân tích, nghiên cứu, định hướng cho các DNV&N và khi đó Hiệp hội sẽ thu hút được đông đúc DNV&N tham gia. - Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam cùng các hiệp hội ngành hàng, đặc biệt là Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cường hoạt động tư vấn 84 và tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng các kiến thức nâng cao năng lực của các nhà quản trị DNV&N và cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong hoạt động cung cấp thông tin, marketing làm cầu nối cho doanh nghiệp với thị trường trong và ngoài nước.  Khuyến khích xây dựng các quỹ đầu tư: Việc xây dựng quỹ đầu tư cho DNV&N là mục tiêu rất quan trọng để phát triển, vì vậy cần thu hút các nhà tài trợ cùng tham gia. Đồng thời tìm cách tuyên truyền về quy chế hoạt động của các loại quỹ này, giúp các DNV&N có điều kiện tiếp cận tốt nhất các nguồn vốn. Vấn đề này về phía UBND tỉnh Tiền Giang cần tham khảo, đánh giá lại kết quả thực hiện của Quỹ bảo lãnh tín dụng ở các tỉnh khác để tiến hành triển khai thực hiện ở Tiền Giang hoặc đề ra hướng giải quyết khác tốt hơn.  Về phí UBND tỉnh Tiền Giang phải sớm xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế: Các DNV&N là khu vực kinh tế năng động nhưng cũng dễ bị tác động nhất trong các khu vực kinh tế trong tiến trình hội nhập. Do đó UBND tỉnh cần chủ động xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện đặc thù của tỉnh Tiền Giang, để các doanh nghiệp có cở sở dựa vào đó mà xây dựng định hướng phát triển cho riêng mình hoặc kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tiến trình hội nhập. Việc thành lập Ban chỉ đạo hội nhập kinh tế quốc tế của Tiền Giang trong năm 2007 là rất thích hợp, tuy nhiên Ban chỉ đạo này cần phải nhanh chóng đẩy mạnh hoạt động của mình trong việc phân tích những lĩnh vực mà Tiền Giang chịu nhiều tác động trong quá trình gia nhập WTO. Qua đó, Ban chỉ đạo nên tiến hành rà soát, xây dựng lại cơ chế, chính sách, văn bản của tỉnh liên quan đến việc thực thi hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của WTO, ban hành quy định về khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh phù hợp với luật doanh nghiệp, luật đầu tư và xu thế hội nhập. Hỗ trợ các DN trên địa bàn nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến đầu tư mở rộng thị trường, thu hút đầu tư và thực hiện các giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực cho các DN.  Khuyến khích phát triển các dịch vụ, nhất là dịch vụ thương mại, dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản trị doanh nghiệp, dịch vụ pháp lý nhằm hỗ trợ phát triển các DNVVN, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. Chính phủ cần có quy chế ưu 85 đãi riêng trong công tác kiểm toán như khuyến khích thành lập các công ty kiểm toán dành riêng cho các DNV&N với các ưu đãi về thuế, phí dịch vụ, quy trình... và từng bước hướng các DNV&N thực hiện kiểm toán hàng năm.  Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại: cùng với đẩy mạnh cải tổ nền kinh tế theo các cam kết song phương và đa phương để các nước sớm thừa nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường, giúp các DNV&N Việt Nam nói chung và DNV&N Tiền Giang nói riêng bình đẳng kinh doanh trên thị trường quốc tế.  Chính phủ và tỉnh Tiền Giang cũng phải có chính sách rất cụ thể và thiết thực để hỗ trợ mặt bằng sản xuất ổn định, lâu dài cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các cơ quan chức năng của Nhà nước cần có các hành động cụ thể hơn nữa trong việc hỗ trợ thông tin về cơ chế, chính sách chế độ, thông tin về thị trường giá cả, về công nghệ, kỹ thuật cho các DNV&N. Các ban ngành Tỉnh cần công khai, minh bạch hóa thông tin về quy hoạch, phát triển kinh tế xã hội nói chung và quy hoạch, phát triển vùng, khu vực, ngành nghề cụ thể đồng thời công khai rộng rãi trên các thông tin đại chúng để các DNV&N kịp thời nắm bắt để có định hướng phát triển phù hợp. Ngoài ra, các cấp chính quyền cần tháo gỡ những khó khăn trong thủ tục cấp đất, thuê đất, giải phóng mặt bằng... để tạo điều kiện thuận lợi cho DN phát triển.  Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, sở hữu công trình xây dựng, nhà xưởng cho các DN; đồng thời có cơ chế thông thoáng, đơn giản hơn, có nhiều ưu đãi về phí, thuế có liên quan để khuyến khích các DN chủ động thực hiện, từ đó để DN có những giấy tờ cần thiết thế chấp vay vốn.  Tăng cường liên kết đào tạo giữa các trường Đại học, đặc biệt là Trường Đại học Tiền Giang và các Trường Trung cấp nghề trong tỉnh với các DNV&N: Quy mô nhỏ lại luôn khó khăn về vốn nên hầu hết các DNV&N Tiền Giang không đủ kinh phí để đầu tư, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. Đây là một lực cản mà tất cả các doanh nghiệp đều gặp và cần phải quyết tâm vượt qua vì sự tồn tại của bộ phận doanh nghiệp này trong điều kiện hội nhập hiện nay. Liên kết đào tạo giữa nhà trường Đại học và DNV&N là nhu cầu khách 86 quan xuất phát từ lợi ích của cả hai phía. Do đó, mối liên kết này vừa mang tính tất yếu, vừa mang tính khả thi cao trong việc đáp ứng lao động cho doanh nghiệp. Thông qua DN, các Trường có thể nắm bắt chính xác nhu cầu của DN, xây dựng nội dung, chương trình phù hợp; ngược lại nhờ mối liên kết mà các DN có thể tuyển dụng và sử dụng ngay số lượng lao động theo nhu cầu của mình. Và Nhà nước cần phải có cơ chế tài chính hỗ trợ mối liên kết này.  Tiếp tục đổi mới thể chế về thuế: bao gồm các loại thuế liên quan tới các DNV&N theo hướng mở rộng đối tượng chịu thuế, đơn giản hóa phương pháp và căn cứ tính thuế; giảm các trường hợp ưu đãi thuế để đơn giản hóa chính sách ưu đãi, tạo cơ hội cho các DNV&N dễ tiếp cận và hưởng các ưu đãi, khuyến khích tính tự giác của các DN. Hạn chế áp dụng chế độ thuế khoán và tiền hành áp dụng chế độ thuế phù hợp hơn để khuyến khích các hộ kinh doanh cá thể thực hiện đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp. Có cơ chế khuyến khích các DN tự in hóa đơn và đăng ký tại cơ quan thuế nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của DN trong các giao dịch của mình, đồng thời giúp Nhà nước tiết kiệm được chi phí in và phát hành hóa đơn.  Hoàn thiện các quy định về chế độ kế toán – báo cáo tài chính: theo hướng mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng chế độ kế toán cho các DNV&N. Đơn giản hóa hệ thống kế toán, đơn giản hóa mẫu biểu báo cáo tài chính của DN nhằm giảm các chỉ tiêu phải báo cáo, để phù hợp hơn với các DNV&N và khuyến khích các DN này thực hiện các báo cáo theo quy định.  Đổi mới đăng ký kinh doanh đối với DN: Rà soát, đánh giá lại các hồ sơ, trình tự, thủ tục, chi phí và điều kiện đăng ký kinh doanh đối với DN, bao gồm từ khâu khắc dấu, đăng ký mã số thuế... nhằm xóa bỏ các điều kiện và chi phí bất hợp lý, hướng tới xây dựng một cơ chế thông thoáng hơn trong đăng ký kinh doanh, khắc dấu, đăng ký mã số thuế. Nghiên cứu áp dụng thống nhất một mã số cho đăng ký kinh doanh, thuế, hải quan và thống kê... để khuyến khích các hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh dưới hình thức các DN, công ty... Cải tiến các quy định về đăng ký tên doanh nghiệp và thực hiện việc bảo hộ tên doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. 87  Tiếp tục đổi mới các thủ tục hành chính khác: theo hướng đơn giản, nhanh gọn, không gây phiền phức cho DN. Bao gồm các thủ tục về hải quan, thủ tục về công chứng, thủ tục về giao dịch bảo đảm,... Cải tiến quy trình tiếp nhận tờ khai hải quan và phương thức quản lý, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu; đơn giản hóa các yêu cầu về nộp và lưu trữ hóa đơn, chứng từ để có chế độ quản lý phù hợp nhưng vẫn đảm bảo được tính pháp lý của chứng từ.  Ngân hàng Nhà nước tỉnh, UBND tỉnh cùng các cơ quan pháp luật trong tỉnh cần có sự hỗ trợ tích cực các NHTM trong quá trình giải quyết thu hồi các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng. Nên có một ưu tiên về quỹ thời gian, sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong quá trình xử lý đế giúp các NHTM tiết kiệm được thời gian, chi phí. Một mặt, nó sẽ giúp các NHTM nhanh chóng thu hồi vốn để tái đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động, mạnh dạn trong quyết định đầu tư cho vay; mặt khác, nó nâng cao vai trò trách nhiệm của các DN trong việc sử dụng vốn vay, nâng cao tính pháp lý, răn đe của pháp luật.  KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trên cơ sở tình hình thực tế hoạt động tài trợ DNV&N của các NHTM Tiền Giang, cũng như những khó khăn trở ngại trong quá trình tài trợ của NHTM, tiếp cận vốn vay của các DNV&N trong chương 2. Đồng thời căn cứ vào định hướng phát triển của tỉnh Tiền Giang, chương này đã đưa ra các giải pháp nhằm hỗ trợ DNV&N nâng cao hiệu quả tiếp cận vốn vay, cũng như các đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan để nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNV&N trong quá trình hội nhập để từ đó mở rộng khả năng tiếp cận vốn vay của các DNV&N Tiền Giang, nâng cao hiệu quả hoạt động của các DN và NHTM trên địa bàn, góp phần vào việc phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang ngày càng vững mạnh. 88 KẾT LUẬN Phát triển DNV&N đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Các DNV&N đang ngày càng có vai trò quan trọng và trở thành động lực tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế. DNV&N đang trở thành bộ phận quan trọng đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc dân, DNV&N có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ, là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp lớn. Đặc biệt là Việt Nam bước vào hội nhập từ một nền kinh tế chưa phát triển. Việc phát triển DNV&N sẽ góp phần đa dạng hoá các thành phần kinh tế, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của đất nước, đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho nền kinh tế. DNV&N còn góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định đời sống xã hội cho hàng triệu lao động. Một thực trạng là đa phần các DNV&N có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ và luôn trong tình trạng thiếu vốn, "khát vốn" cho mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, đầu tư cải tiến máy móc, trang thiết bị mới. Tuy nhiên việc tiếp cận vốn của các DNV&N còn gặp phải nhiều khó khăn, do vốn ưu đãi phát triển DNV&N từ các nguồn tài trợ của nước ngoài còn hạn chế, năng lực của DNV&N chưa đáp ứng các điều kiện để có thể huy động từ thị trường chứng khoán. Chính vì vậy, để mở rộng sản xuất và phát triển hoạt động kinh doanh, DNV&N chủ yếu tiếp cận nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Nhưng việc tiếp cận nguồn vốn này cũng còn một số hạn chế nhất định. Trên cơ sở lý luận chung về DNV&N, về tín dụng ngân hàng, vai trò của DNV&N trong nền kinh tế và cùng với những phân tích hiện trạng hoạt động tài trợ DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; từ đây rút ra được những mặt ưu điểm, những mặt hạn chế, những khó khăn mà các DNV&N Tiền Giang đang gặp phải, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tác giả đưa ra một số giải pháp để giúp cho các DNV&N Tiền Giang nói riêng và DNV&N nói chung nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn TDNH, cũng như mở 89 rộng khả năng tiếp cận vốn TDNH của các DNV&N; giúp cho các DNV&N cũng như các NHTM hoạt động có hiệu quả và phát triển mạnh mẽ, đóng góp nhiều hơn vào quá trình phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang nói riêng và cả nước nói chung trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Và cũng như bất kỳ đề tài nghiên cứu nào, đề tài nghiên cứu này cũng có những mặt hạn chế của nó. Đó là đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vào các DNV&N và NHTM ở Tiền Giang. Do đó kết quả chưa mang tính đại diện cao cho toàn bộ các DNV&N của cả nước. Hướng nghiên cứu tiếp theo là mở rộng ra phạm vi khu vực và cả nước. Bên cạnh đó là sự hạn chế về thời gian, kiến thức nên đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả luận văn rất mong được sự đóng góp ý kiến để giúp luận văn này được hoàn chỉnh hơn./. 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO I – Các tài liệu: 1. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, TS Hoàng Đức, TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm Xuân Hương, Th.S Nguyễn Quốc Anh, “Tín dụng Ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê, Tp.HCM, 2005 2. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn “ Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương” Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, Tp.HCM, 2007. 3. TS Lê Xuân Bá, TS Trần Kim Hào, TS Nguyễn Hữu Thắng, “Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006. 4. Nhóm biên soạn Trung tâm thông tin và tư vấn doanh nghiệp - Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý “Cơ chế quản lý trong các doanh nghiệp vừa & nhỏ”, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà nội, 2008. 5. Cục Thống kê Tiền Giang “Thông báo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2007”, 12/2007. 6. Luật các tổ chức tín dụng ( đã được sửa đổi bổ sung năm 2004). 7. Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020. 8. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23-11-2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNV&N. 9. Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. 10. Thông tư số 93/2004/TT-BTC ngày 29/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ báo lãnh tín dụng cho các DNV&N. 11. Quyết định số 143/2004/QĐ-TTg của Chính phủ về chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các DNV&N giai đoạn 2004-2008. 12. Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng. 13. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt 2 động ngân hàng của TCTD và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Ngân hàng Nhà nước ”V/v sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN. II – Các tạp chí, website: 1. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ các số 4,5,6,7,8,9,10,11,12 năm 2008. 2. Thông tin Ngân hàng Công thương Việt Nam, các số 10,11,12/2007 và số 01,02,03,04/2008. 3. Các website: + Tổng Cục thống kê - + Cục Thống kê Tiền Giang – + Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – + Hỗ trợ DNV&N của VCCI và GTZ –

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMO RONG VA NANG CAO HIEU QUA TD TAI TRO DNVVN TAI CAC NHTM TG.pdf
Tài liệu liên quan