Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay dài hạn tại NHTM CP An Bình Chi nhánh Hà Nội

Thường xuyên điều các đoàn kiểm tra giám sát hỗ trợ hoạt động thẩm định tại ngân hàng, cử các cán bộ thẩm định có kinh nghiệm và lâu năm, các chuyên gia thuộc trung tâm đào tạo của ABBank đến tham gia và đóng góp xây dựng ý kiến cho công tác thẩm điịnh tại ngân hạng. Mặt khác ngân hàng cũng cần có chính sách khen thưởng đãi ngộ xứng đáng với các cán bộ thẩm định. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần tích cực tổ chức các hội nghị tổng kết kinh nghiệm thẩm định, các hội thi cán bộ thẩm định giỏi nghiệp vụ toàn ngân hàng nhằm tăng cường sự hiểu biết và phối hợp giữa các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. Ngân hàng không nên ngồi một chỗ mà nên chủ động tìm kiếm các dự án đầu tư có hiệu quả để cho vay, chủ động tiếp cận tìm hiểu nhu cầu đầu tư có hiệu quả căn cứ vào định hướng của nhà nước và kế hoạch cho vay của ngân hàng. Ngân hàng cũng thẩm định luôn tư cách pháp lý và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc cải tiến như vậy sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và doanh nghiệp trong việc thẩm định.

doc43 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1559 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay dài hạn tại NHTM CP An Bình Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số liệu và tình hình phát triển với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác. c). ThÈm ®Þnh n¨ng lùc tµi chÝnh cña kh¸ch hµng. Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của người vay. Ngoài ra còn phải xác định chính xác số vốn chủ sở hữu thực tế tham gia vào phương án xin vay ngân hàng theo quy định của chế độ cho vay. Muốn phân tích được vấn đề này phải dựa vào các báo cáo tài chính, bảng tổng kết tài sản, bảng quyết toán lỗ lãi. Ý nghĩa của nâng cao chất lượng thẩm định ● Đối với nền kinh tế: Thẩm định dự án cho vay tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn. Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển thì thẩm định không thể thiếu nhất là nền kinh tế đang trong giai đoạn lạm phát, nó giúp cho nền kinh tế phát triển nhịp nhàng, hiệu quả hơn. Vì thế đẩy mạnh công tác thẩm định ở mỗi Ngân hàng thương mại có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Thẩm định dự án cho vay là công cụ để thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng tín dụng trung dài hạn được nâng cao sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đầu tư đúng hướng để khai thác tiềm năng về tài nguyên, lao động, đảm bảo sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các ngành nghề, các vùng trong cả nước theo hướng CNH – HĐH. ● Đối với NHTM: Thẩm định dự án cho vay đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đó là làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ do tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng, nâng cao uy tín của ngân hàng để có thể thu hút được nhiều khách hàng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng bởi nó cho phép ngân hàng giữ được khách hàng trung thành và thu hút được các khách hàng khác. Các Ngân hàng thương mại hoạt động trên thị trường với tư cách là các trung gian tài chính với chức năng chủ yếu là phân phối lại tiền tệ trong xã hội, thúc đẩy nền kinh tế không ngừng phát triển. Thẩm định giúp ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án để xác định tính khả thi của dự án và đồng thời quyết định cho vay đồng thời cũng là một công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán riêng. Nếu việc thẩm định không được tiến hành chặt chẽ thì khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng sẽ rất lớn và khoản cho vay chắc chắn không có hiệu quả cao. Để tìm được nhiều dự án có hiệu quả cao, các ngân hàng phải có đầy đủ thông tin về dự án và các lĩnh vực có liên quan. Khi đã có dự án ngân hàng cũng phải có đầy đủ thông tin để thẩm định tính hiệu quả của dự án vì doanh nghiệp khi mang dự án đến ngân hàng chỉ muốn được ngân hàng chấp nhận và họ cũng có một số lý do khác nhau để lập một dự án thiếu chính xác. Khi cho vay, ngân hàng cũng luôn cần thông tin về tình hình thực hiện dự án, về thị trường và các thông tin khác để có thể phản ứng kịp thời trước những đột biến có thể xảy ra. Như vậy, thông tin tín dụng là một yếu tố hết sức quan trọng, thông tin càng kịp thời, chính xác thì các rủi ro càng được hạn chế và ngày càng có khả năng nâng cao chất lương tín dụng trung – dài hạn. ● Đối với doanh nghiệp: Thẩm định dự án cho vay tạo niềm tin cho khách hàng đối với ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng có quyền chọn ngân hàng làm đối tác, khách hàng chỉ đến những ngân hàng nào giúp họ thực hiện được các dự án một cách có hiệu quả thông qua các dịch vụ của ngân hàng về tín dụng. Thẩm định dự án cho vay góp phần phát triển hoạt động kinh doanh, lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo thì hoạt động của ngân hàng cũng phát triển, do đó ngân hàng có điều kiện đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các doanh nghiệp. Tóm lại, qua cơ sở lý luận chung về chất lượng thẩm định ở các Ngân hàng thương mại được trình bày ở trên đã giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về tầm quan trọng, vị trí sự cần thiết phải nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định không chỉ với bản thân ngân hàng mà còn với các tổ chức kinh tế, dân cư và toàn xã hội. Những hiểu biết này là cơ sở để chúng ta hiểu sâu sắc hơn khi nghiên cứu thẩm định của riêng chi nhánh NHTM CP An Bình Chi nhánh Hà Nội. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG & DÀI HẠN VÀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CỦA NHTM CP AN BÌNH CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1. Khái quát về NHTM CPAn Bình Chi nhánh Hà Nội 2.1.1. Sự ra đời của NHTM Cổ Phần An Bình Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng An Bình (ABBANK) là một trong các ngân hàng cổ phần hàng đầu và là một trong mười ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Sau hơn 15 năm phát triển và trưởng thành, ABBANK đã có sự bứt phá mạnh mẽ trong 3 năm gần đây, với sự liên kết từ những tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong và ngoài nước như: Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), cổ đông chiến lược nước ngoài Maybank – Ngân hàng lớn nhất Malaysia. Với mạng lưới giao dịch hiện nay lên tới trên 70 điểm tại 28 tỉnh thành trên toàn quốc (trong đó có 5 chi nhánh mới mở tại các địa phương lớn như: Quảng Ninh, Khánh Hòa, Bạc Liêu, Gia Lai, Sơn La...) ABBANK đang chứng tỏ tầm nhìn sâu rộng và những bước phát triển chắc chắn, mạnh mẽ của mình. Điểm sáng của ABBANK trong năm 2009 là việc Maybank – Ngân hàng lớn nhất Malaysia đã chính thức trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài của ABBANK với 15% vốn điều lệ. Với vai trò này, Maybank sẽ giúp ABBANK trong việc nâng cao năng lực quản trị và điều hành theo đúng tiêu chuẩn hiện đại của những ngân hàng quốc tế, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro toàn diện, phát triển các sản phẩm dịch vụ bán lẻ tối ưu và quản trị nguồn nhân lực. Cũng trong năm 2009, ABBANK vinh dự được nhận nhiều giải thưởng như Cúp vàng Nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam 2009, Nhãn hiệu nổi tiếng Quốc gia năm 2009... Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay của ABBANK bao gồm: Nhóm khách hàng doanh nghiệp, Nhóm khách hàng cá nhân và Nhóm khách hàng đầu tư. Với mỗi nhóm khách hàng, ABBANK luôn đầu tư nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ mang lại lợi ích cao và thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Đối với khách hàng Doanh nghiệp, ABBANK sẽ cung ứng sản phẩm – dịch vụ tài chính ngân hàng trọn gói như: sản phẩm cho vay, sản phẩm bao thanh toán, sản phẩm bảo lãnh, sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm tài khoản, dịch vụ thanh toán quốc tế... Đối với các khách hàng cá nhân, ABBANK cung cấp nhanh chóng và đầy đủ chuỗi sản phẩm tín dụng tiêu dùng và các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt như: Cho vay tiêu dùng thế chấp, Cho vay tiêu dùng tín chấp, Cho vay mua nhà/đất, xây/sửa nhà, Cho vay sản xuất kinh doanh, Cho vay bổ sung vốn lưu động, Cho vay đi du học... các sản phẩm tiết kiệm với lãi suất linh hoạt... và các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước. Nhằm gia tăng lợi ích cho khách hàng, ABBANK đang tiến tới việc triển khai tặng kèm bảo hiểm nhân thọ của công ty bảo hiểm Previor cho người vay đối với các sản phẩm chủ đạo như Cho vay mua nhà/đất, xây/sửa nhà... Khách hàng sẽ được bảo hiểm toàn diện trong trường hợp rủi ro tử vong hoặc thương tật vĩnh viễn, với số tiền bảo hiểm tương đương số tiền gửi tiết kiệm. Với các khách hàng đầu tư, ABBANK thực hiện các dịch vụ ủy thác và tư vấn đầu tư cho các khách hàng công ty và cá nhân. Riêng với các khách hàng công ty, ABBANK cũng cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn phát hành và bảo lãnh phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán cho các đợt phát hành trái phiếu. Định vị sự khác biệt của ABBANK với các ngân hàng khác là việc cung ứng các giải pháp tài chính linh hoạt, hiệu quả và an toàn với dịch vụ thân thiện, lấy nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng là trọng tâm của mọi mô hình kinh doanh và cơ cấu tổ chức; đảm bảo chất lượng phục vụ tốt và đồng nhất trên nền tảng công nghệ, quy trình chuẩn và sự chuyên nghiệp của nhân viên. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngay từ khi thành lập NHTM Cổ phần An Bình Chi nhánh Hà Nội đã đặc biệt quan tâm tới công tác tổ chức và giáo dục đào tạo. Đặc biệt trong những năm gần đây NH chú trọng tới việc trẻ hóa đội ngũ cán bộ nhằm thích ứng với môi trường trong nền kinh tế thị trường mở cửa. Kết quả NH đã có một cơ cấu tổ chức rất khoa học và phù hợp. Sơ đồ cơ cấu tổ chức NH An Bình – Chi nhánh Hà Nội (Thời điểm tháng 12/2009) Phòng tín dụng Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng kế toán Phòng quan hệ khách hàng Phòng dịch vụ khách hàng Phòng giao dịch Phó giám đốc Giám đốc (Nguồn: Phòng hành chính NH An Bình – Chi nhánh Hà Nội) 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Là một trong những chi nhánh mới được thành lập nhưng NHTM Cổ Phần An Bình Chi nhánh Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng kể, thể hiện qua các bảng số liệu sau: Thứ nhất là kết quả hoạt động kinh doanh BẢNG 1.2. KẾT QUẢ KINH DOANH (Đơn vị: Tỷ đồng, %) STT Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2009 So với 2008 % so với KH I. Tổng tài sản 13.393.838 17.174.119 -22% 90% II. Vốn điều lệ 2.705.882 2.300.000 18% 95% III. Cho vay 6.538.980 6.878.135 -4% 95% IV. Huy động 7.145.068 6.776.279 5% 95% Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 1.494.823 1.102.138 35% 71% Chi phí lãi và các chi phí tương tự 1.223.981 777.777 57% 67% V. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 90.431 275.277 -67% 97% VI. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 25.018 44.510 -43% 128% VII. Lợi nhuận trước thuế 65.413 230.767 -72% 88% VIII. Chi phí thuế TNDN 16.006 69.017 -77% IX. Lợi nhuận sau thuế 49.407 161.750 -69% ( Nguồn: Phòng Tín Dụng NH An Bình - Chi nhánh Hà Nội) Thu nhập dịch vụ: tăng trưởng 290%, một phần nhờ hoạt động thu phí tín dụng, phí ngoại hối tăng trưởng gấp 3 lần năm trước, bảo lãnh tăng trưởng 4 lần năm trước. Thu nhập đầu tư giảm 54% so với năm trước do tình hình khó khăn chung của thị trường. Chi phí hoạt động tăng 68% so với năm 2008: + Do chiến lược phát triển mạng lưới tập trung vào cuối năm 2008 làm cho chi phí hoạt động năm 2009 tăng so với năm 2008. + Do chính sách tiền tệ thắt chặt của NHNN nên lượng tiền huy động khan hiếm; các doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh do ảnh hưởng của lạm phát khiến lượng tiền gửi thanh toán (khoản tiền gửi trả lãi không kỳ hạn) giảm mạnh. Để bù đắp lượng tiền thiếu hụt, ngân hàng phải tăng cường huy động tiền gửi có kỳ hạn từ các tổ chức và cá nhân khiến chi phí trả lãi tăng nhanh, riêng chi phí bảo hiểm tiền gửi tăng 233%. Lợi nhuận trước thuế năm 2009 là 65,4 tỉ đồng, đạt 88% kế hoạch điều chỉnh. Do những khó khăn trong năm 2009, Ngân hàng đã thực hành tiết kiệm và cắt giảm chi phí hoạt động, chi phí hành chính 15%. Toàn ngân hàng thực hiện cắt giảm lương từ 3% đến 9% từ cấp nhân viên đến Ban điều hành. Thứ hai là kết quả huy động vốn Đối với bất kỳ một ngân hàng nào thì hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động chủ yếu. Huy động vốn dưới nhiều hình thức có hiệu quả giúp cho NH có thể có một nguồn tiền lớn để cho vay hoặc sử dụng vào nhiều mục đích nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa cho ngân hàng. Do vậy để tìm kiếm được nguồn huy động và cho vay có hiệu quả đó là thước đo cho sự thành công trong kinh doanh của một ngân hàng. Kết quả công tác huy động vốn của ngân hàng được thể hiện qua những phân tích số liệu sau: BẢNG 2.2. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN (Đơn vị: Tỷ đồng) Năm Chỉ tiêu 2008 2009 So sánh 2008/2009 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Huy động từ dân cư 234 60.6 270 70.2 36 15.4 Huy động các tổ chức 152 39.4 157 29.8 5 3.3 Tổng vốn huy động 386 100 427 100 41 10.6 ( Nguồn: Phòng Tín Dụng NH An Bình - Chi nhánh Hà Nội) Nhìn vào bảng báo cáo trên ta thấy hoạt động huy động vốn trong 2 năm qua đều có sự tăng trưởng mạnh. Đặc biệt là 6 tháng năm 2009. Tổng nguồn vốn huy động đạt 427 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là 41 tỷ VNĐ, tốc độ tăng trưởng VNĐ đạt 10.6%, đặc biệt nguồn huy động từ dân cư đạt 270 tỷ đồng, tăng 36 tỷ đồng so với năm 2008 tỷ lệ tăng trưởng 15.4%. Đối với khách hàng, đặc biệt là dân cư chi nhánh áp dụng nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền như: tiết kiệm dự thưởng, chương trình khuyến mại “Nhận tiền ngày xuân, đón quà lộc Tết”…với nhiều hình thức trả lãi. Nguồn huy động của các tổ chức đều tăng chứng tỏ uy tín cũng như chính sách chỉ đạo lãi suất phù hợp của NH An Bình. Từ đó thu hút các tổ chức kinh tế ngày càng đông và ổn định. 2.2. Thực trạng cho vay và thẩm định dự án cho vay của NHTM CP An Bình Chi nhánh Hà Nội 2.2.1. Thực trạng cho vay trung và dài hạn BẢNG 3.2. KẾT QUẢ CHỈ TIÊU DƯ NỢ ( Đơn vị: tỷ đồng, % ) TT Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 31/12/2009 KH 2009 1 Tỷ lệ nợ xấu 15.45% 3.45% 4.43% 4.5% 2 Tỷ lệ dư nợ TDH/ TDN 40.05% 49.5% 58.5% 64.5% 3 Tỷ lệ dư nợ NQD/ TDN 66% 85.5% 104% 95% 4 Tỷ lệ dư nợ có TSĐB/ TDN 79.5% 75% 95.5% 85.5% 5 Tỷ lệ dư nợ bán lẻ/ TDN - - 4.2% 5.25% (Nguồn: Phòng Tín Dụng NH An Bình Chi nhánh Hà Nội 2007 – 2009) - Tỷ trọng nợ xấu: 4.43% tăng 0.98% (KH: 4.5%) - Tỷ trọng nợ quá hạn: 4.44% tăng 2.95% so với năm 2008 - Tỷ trọng dư nợ có TSĐB: 95.5% tổng dư nợ, tăng 20.5% so với năm 2008, đạt kế hoạch NHTM Cổ Phần An Bình giao (KH: 90%) - Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh: 95% tổng dư nợ, tăng 18% so với năm 2008, đạt kế hoạch NHTM Cổ Phần An Bình giao (KH: 95%) - Tỷ trọng dư nợ trung - dài hạn: 58.5% tổng dư nợ, tăng 6% so với năm 2007, đạt kế hoạch NHTM Cổ Phần An Bình giao (KH: 64.5%) - Tỷ trọng dư nợ bán lẻ / tổng dư nợ là: 4.2% (KH: 5.25%) Tóm lại, kết quả về hoạt động cho vay của chi nhánh có nhiều tiến triển, chủ yếu phuc vụ cho vay theo dự án nhằm phục vụ việc phát triển kinh tế và giảm thiểu rủi ro tín dụng do việc thay đổi cơ cấu kinh tế. 2.2.2. Ví dụ: Về thẩm định dự án Giới thiệu chung về doanh nghiệp * Tên khách hàng : Công ty TNHH Anh Trung - Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn - Trụ sở : 540 Đường Láng - Phường Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102004178 do Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 26/12/2004, đăng kí thay đổi lần 2 ngày 06/09/2008 * Ngành nghề kinh doanh: +Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách +Kinh doanh bất động sản +Xây dựng dân dụng, công nghiệp, san lấp mặt bằng cơ sở hạ tầng +Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, vật liệu xây dựng +Sản xuất kinh doanh các sản phẩm, vật liệu xây dựng và hàng thủ công mỹ nghệ từ các loại đá, gỗ, kim loại. +Sản xuất đá xẻ, đá granite, hoàn thiện đá, cắt đá tạo hình theo yêu cầu xây dựng, cột đá, đế cột… * Vốn điều lệ theo đăng ký kinh doanh: 6,8 tỷ * Đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ông Nguyễn Văn Sức * Mục tiêu của dự án : đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất gạch block tự chèn và đá công nghiệp phục vụ thị trường nội địa * Tổng vốn đầu tư : 11.200.000.000 đồng * Địa điểm thực hiện dự án: xã Nghĩa Hiệp, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên * Thời gian vay 5 năm, ân hạn 9 tháng. Lãi suất đề nghị: 1%/tháng * Tài sản đảm bảo: nhà và đất ở tại lô 1+ 16 Khu B - Hoàng Cầu phường Ô Chợ Dừa - Đống Đa - Hà Nội Thẩm định khách hàng vay vốn: * Về năng lực pháp lý của khách hàng Doanh nghiệp Anh Trung là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, được thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0102004178 do Sở Kế hoạch đầu tư cấp ngày 26/1/2004 thay đổi lần 2 ngày 06/09/2008. Như vậy công ty Anh Trung có đầy đủ tư cách pháp nhân, thành lập và hoạt động hợp pháp theo pháp luật hiện hành của Việt Nam. * Về lịch sử hình thành, phát triển và uy tín của doanh nghiệp Công ty Anh Trung được thành lập và hoạt động được hơn 4 năm, hiện công ty đang thuê một nhà xưởng tại 540 đường Láng Hà Nội với tổng cộng 30 nhân công, 5 máy cắt mài đá, nhân công trực tiếp sản xuất khoảng 22 người còn lại là giao hàng và nhân công trung gian. Là một doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh công ty đã tạo được số lượng bạn hàng tương đối lớn, khách hàng của công ty chủ yếu là các công trình và cả khách hàng cá nhân rất đa dạng. * Về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 4 năm gần đây được thể hiện tóm tắt qua các bảng báo cáo tài chính sau: Chỉ tiêu 2007 2008 2009 A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 1. Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng 244.366 44.079 203.126 3. Phải thu của khách hàng 80.096 129.529 699.588 4. Phải thu khác 11.424 29.935 1.601.524 5. Thuế GTGT được khấu trừ 17.225 735.558 3.991 6. Hàng tồn kho 604.865 802.461 1.149.188 7. Chi phí trả trước ngắn hạn - - 10.479 B.Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 2.985.139 3.025.610 4.236.492 1. Tài sản cố định - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế 1.176.780 1.223.552 (46.772) 1.316.481 1.125.482 (144.015) 1.112.220 1.316.480 (204.260) 2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1.808.359 1.896.719 3.042.707 3. Chi phí trả trước dài hạn - 3.409 81.564 TỔNG TÀI SẢN 3.943.116 4.032.350 7.904.389 A. Nợ phải trả 327.156 400.000 689.327 1. Nợ ngắn hạn + Vay ngắn hạn + Phải trả người bán +Thuế và các khoản phải nộp nhà nước + Người mua trả trước + Các khoản phải trả khác 327.156 300.000 15.724 - 11.432 - 400.000 400.000 - - - 689.327 263.957 90.191 173.766 - 161.413 2. Nợ dài hạn - - - B. Nguồn vốn chủ sở hữu 3.615.960 3.632.350 7.215.062 1. Nguồn vốn kinh doanh 3.615.960 3.632.350 6.800.000 2. Lợi nhuận chưa phân phối 15.960 32.350 415.062 TỔNG NGUỒN VỐN 3.943.116 4.032.350 7.904.389 Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp (Đơn vị tính: 1000VND) Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh (Đơn vị: 1000VNĐ) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 1. Doanh thu thuần 921.280 1.298.844 2.524.628 2.Giá vốn hàng bán 706.248 1.046.076 1.792.438 3. Chi phí quản lý kinh doanh 203.455 225.403 148.262 4. Chi phí tài chính 0 11.550 7.600 5.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kd 11.577 15.815 576.328 6. Lãi khác 304 574 147 7. Lỗ khác 8.Tổng lợi nhuận kế toán 11.811 16.390 576.475 9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để tính thuế TNDN 0 8.320 0 10.Tổng lợi nhuận chịu thuế 11.811 24.710 576.475 11.Thuế TNDN phải nộp 3.802 6.818 161.413 12. Lợi nhuận sau thuế 8.079 17.791 415.062 Khả năng tài chính của doanh nghiệp được tổng kết theo bảng sau: Năm 2007 2008 2009 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 2,93 2,52 5,32 2. Khả năng thanh toán nhanh 1,03 0,51 3,63 3. Khả năng trả nợ/ tổng tài sản(%) 8,3 9,92 8,72 4. Nợ phải trả/vốn chủ sở hữu(%) 9,05 11,01 9,55 5. Doanh thu/ tổng tài sản 0,23 0,32 0,32 6. Lợi nhuận/ doanh thu (%) 1,29 1,26 2,83 7. Lợi nhuận/ tổng tài sản(%) 0,3 0,41 7,29 8. Lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu(%) 0,33 0,45 7,99 Qua bảng phân tích trên cho thấy: - Khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh của công ty thời điểm 30/09/2009 là tốt do nợ ngắn hạn của công ty không cao. Công ty dùng toàn bộ vốn tự có để kinh doanh nên khả năng thanh toán của công ty là tốt.… - Các khoản phải thu của công ty tương đối cao chủ yếu tập trung vào các khoản phải thu khác. Đây là khoản tiền mà công ty ứng trước cho người bán để thu mua nguyên vật liệu, hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh và một phần các khoản phải thu này là tiền hàng đặt tại các đại lý. - Mức độ độc lập tài chính của công ty là tốt: nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm trên 90% tổng nguồn vốn. - Khả năng sinh lời của công ty ngày càng cao. Riêng 9 tháng đầu năm 2009 lợi nhuận của công ty đạt trên 415 triệu đồng. Nhưng nếu so với tổng tài sản (hoặc tổng nguồn vốn) thì khả năng sinh lời vẫn còn ở mức thấp do công ty đang đầu tư xây dựng nhà máy tại Hưng Yên, vốn đầu tư cao nhưng chưa mang lại hiệu quả kinh doanh. Như vậy công ty Anh Trung là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng qua các năm, mức độ độc lập tài chính cũng như khả năng thanh toán tốt, các chỉ tiêu kinh tế đều đạt. Bên cạnh đó Anh Trung còn là doanh nghiệp có quan hệ làm ăn thường xuyên và có uy tín lâu năm với ngân hàng. * Về phương án trả nợ Nguồn trả nợ: Công ty dự kiến dùng lợi nhuận và khấu hao từ chính dự án "Xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ và đá trang trí nội thất" và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hiện tại để trả gốc và lãi cho ngân hàng. Các tài sản cố định được khấu hao đều trong 14 năm, mức khấu hao cơ bản 1 năm là: 9.670.000.000/ 14 = 690.710.000 đồng Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hiện tại của công ty. Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm, khả năng tăng trưởng của công ty trong tương lai, thì cán bộ thẩm định đã đánh giá mức lợi nhuận trung bình của công ty trong những năm tới sẽ đạt trên 400.000.000 đồng/năm ( Trong 9 tháng đầu năm 2009 lợi nhuận sau thuế của công ty đã đạt 415.000.000đồng). Công ty sẽ dùng 90% lợi nhuận (tức là khoảng 360.000.000đồng ) để trả nợ hàng năm cho ngân hàng. Như vậy nguồn trả nợ của dự án ước tính hàng năm là: 690.710.0000 + 360.000.000 + lợi nhuận hàng năm của dự án Với nguồn trả nợ trên, dự án hoàn toàn có khả năng trang trải các khoản nợ cả gốc lẫn lãi hàng năm cho ngân hàng Nếu ABBANK đồng ý cho công ty vay 2.6 tỷ đồng trong vòng 05 năm ân hạn 9 tháng với lãi suất 1 %/ tháng thì : Trong 9 tháng đầu tiên, lãi công ty phải trả hàng tháng là 26.000.000 đồng/tháng. Theo đánh giá của cán bộ thẩm định, với mức lợi nhuận như hiện nay là trên 415 triệu đồng trong 3 quý/2009 (nghĩa là trung bình công ty đạt trên 46,1 triệu đồng/tháng, chiếm 16% doanh thu) thì công ty hoàn toàn có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Trong thời gian tiếp theo, công ty dự kiến trả gốc như sau: 3 tháng sau thời gian ân hạn trả : 5% *2.600.000.000 = 130.000.000đ Năm thứ 2 trả : 15% * 2.600.000.000 = 390.000.000đ Năm thứ 3 trả : 20% * 2.600.000.000 = 520.000.000đ Năm thứ 4 trả : 25% * 2.600.000.000 = 650.000.000đ Năm thứ 5 trả : 35% * 2.600.000.000 = 910.000.000đ Lãi được tính trên phần dư nợ thực tế của khoản vay: (Đơn vị :1000 đồng) Năm thứ 1 2 3 4 5 Dư nợ đầu kỳ 2,600,000 2,470,000 2,080,000 1,560,000 910,000 Lãi phải trả 312,000 296,400 249,600 187,200 109,200 Gốc phải trả 130,000 390,000 520,000 650,000 910,000 Dư nợ cuối kỳ 2,470,000 2,080,000 1,560,000 910,000 - * Thẩm định tài chính dự án - Tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn Dự toán đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ và đá trang trí nội thất được duyệt với tổng mức vốn đầu tư là 11.200.000.000 đồng, trong đó: Vốn cố định 9.670.000.00 VNĐ + Chi phí cho việc xây dựng các hạng mục đầu tư 8.070.000.000VNĐ + Chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị 1.600.000.000 VNĐ Vốn lưu động 1.530.000.000 VNĐ Vốn lưu động này dùng để trả nguyên vật liệu, trả lương công nhân, chi cho bộ phận quản lý - Nguồn vốn đầu tư : + Nguồn vốn tự có 8.600.000.000 VNĐ + Nguồn vốn vay ngân hàng 2.600.000.000 VNĐ Như vậy nguồn vốn tự có của doanh nghiệp chiếm trên 76% tổng vốn đầu tư của dự án, phù hợp với quy định về cho vay của ngân hàng. * Kết luận : - Khách hàng có đủ tư cách pháp nhân, thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt Nam. - Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ và đá trang trí nội thất là khả thi và có hiệu quả - Môi trường trong lĩnh vực công ty kinh doanh tương đối tốt và có khả năng phát triển cao - Tình hình kinh doanh của công ty có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có khả năng hoàn trả nợ - Nhu cầu sử dụng vốn của công ty là hợp lý và phù hợp với tình hình họat động hiện tại của công ty - Có tài sản đảm bảo hợp pháp, đảm bảo cho khoản vay theo quy định của ngân hàng 2.2.3. Đánh giá về quy trình thẩm định Đánh giá về quy trình thẩm định dự án cho vay tại NHTM Cổ Phần An Bình Chi nhánh Hà Nội trên những phương diện sau: * Về tập hợp tư liệu thông tin: Nguồn thông tin được thu thập trong quá trình thẩm định ngày càng phong phú và đa dạng. Nếu như trước đây các thông tin về dự án dùng để phân tích được cung cấp bởi chính chủ đầu tư, gây nên tình trạng là quá trình thẩm định hầu như chỉ xoay quanh việc thẩm định tính hợp lý, tính chính xác của các số liệu thì đến nay thông tin đã có tính nhiều chiều hơn. Nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định không chỉ căn cứ vào các tài liệu do khách hàng cung cấp, mà còn căn cứ vào các tài liệu phân tích thị trường, tài liệu lưu trữ liên ngân hàng, các văn bản luật, thông tin từ bạn hàng và các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC). Như vậy tại ABBank công tác thu thập quản lý, phân tích, lưu trữ các dữ liệu về dự án và các dữ liệu liên quan đã được quan tâm chú trọng một cách liên tục và có hệ thống, làm cơ sở cho việc ra các quyết định khách quan và chính xác. Mặt khác trong điều kiện hiện nay, các cán bộ thẩm định được trang bị và hỗ trợ khá tốt với những phương tiện làm việc cần thiết như máy tính nối mạng, điện thoại giúp cho cán bộ thẩm định nhanh chóng thu thập được những thông tin cần thiết, rút ngắn thời gian thẩm định. Tất cả những điều đó đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định dự án tại ngân hàng, làm tăng tính chính xác và độ thuyết phục của các kết quả thẩm định, nhất là trong thời đại ngày nay khi mà mọi thứ đều liên tục biến đổi và đỏi hỏi phải được cập nhật thường xuyên. * Về quy trình thẩm định: Có thể nói quy trình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng trong thời gian qua có những tiến bộ vượt bậc. Từ khi Hội đồng quản trị ban hành "Quy trình nghiệp vụ tín dụng" theo tiêu chuẩn mới, được áp dụng cho nghiệp vụ thẩm định dự án để xem xét cho vay trung và dài hạn hoặc bảo lãnh vay vốn tại ABBank, công tác thẩm định dự án đầu tư đã có những chuyển biến tích cực. Các bước các công đoạn được quy định khá bài bản và logic từ việc hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn, tiếp nhận hồ sơ vay, thẩm định hồ sơ vay, thẩm định khách hàng đến thẩm định dự án đầu tư. Quy trình thẩm định rõ ràng như vậy sẽ là cơ sở cho công tác thẩm định được diễn ra thuận lợi và dễ dàng. Quy trình này còn được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống và nhìn chung trong thời gian qua đã được cán bộ thẩm định tuân thủ nghiêm túc. Mặt khác quy trình thẩm định dự án được xây dựng dựa trên cơ sở sự phối hợp thống nhất để đưa ra quyết định. Đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và các bộ phận chức năng trong quá trình thẩm định, sự phối hợp này diễn ra khá hiệu quả, đã phát huy được tính độc lập của mỗi bộ phận đồng thời tạo ra mối quan hệ thống nhất, không chồng chéo lẫn nhau. * Về phương pháp thẩm định: Phương pháp thẩm định mà ngân hàng áp dụng ngày càng khoa học và hiện đại. Phương pháp chủ yếu được ngân hàng sử dụng trong quá trình thẩm định là phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp dự báo. Các phương pháp này được áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo tính chất của dự án và lượng thông tin cán bộ thẩm định thu thập được. Ngân hàng cũng áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả như : NPV, IRR, để đánh giá tính hiệu quả của dự án. Các chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình thẩm định cũng được áp dụng khá linh hoạt. Song trên thực tế vẫn có một khoảng mở nhất định, nghĩa là việc lựa chọn chỉ tiêu nào, lựa chọn bao nhiêu chỉ tiêu để đánh giá đối với mỗi dự án là phụ thuộc vào trình độ và cách nhìn nhận của cán bộ thẩm định, thậm chí còn phụ thuộc vào mối quan hệ của khách hàng với ABBank. Tuy nhiên dù có linh hoạt đến đâu thì các cán bộ thẩm định vẫn luôn hướng sự phân tích đánh giá của mình đến việc đảm bảo đưa ra một cách khách quan và tổng thể toàn diện nhất. 2.3. Một số nhận xét về cho vay và thẩm định dự án cho vay của NHTM CP An Bình Chi nhánh Hà Nội 2.3.1. Kết quả Nhìn chung, hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHTM CP An Bình Chi nhánh Hà Nội năm 2009 rất thành công. Mà trong sự phát triển đó không thể không kể đến hoạt động cho vay theo dự án. Nền kinh tế càng đi lên thì càng có nhiều dự án ra đời, điều đó cũng đồng nghĩa với việc cho vay theo dự án ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Như vậy, sự thành công của hoạt động tín dụng trung và dài hạn cũng là sự thành công của hoạt động cho vay theo dự án. Điều đó có nghĩa là phải kể đến sự đóng góp một phần không nhỏ của thẩm định tài chính dự án. Hay thành công nổi bật nhất của hoạt động thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính nói riêng tại NHTM CP An Bình Chi nhánh Hà Nội trong năm vừa qua đã góp phần vào mở rộng các hoạt động cho vay, nâng cao doanh số cho vay cũng như chất lượng tín dụng, giảm bớt nợ quá hạn và rủi ro tín dụng. Có được những kết quả như vậy là nhờ Ngân hàng đã có những bước cải thiện đáng kể trong công tác thẩm định: - Đội ngũ cán bộ có trình độ: Ngân hàng An Bình có một đội ngũ cán bộ thẩm định có phẩm chất đạo đức tốt, am hiểu về kiến thức chuyên môn, về kinh tế thị trường, tài chính ngân hàng đặc biệt là kiến thức về thẩm định dự án cho vay, tình hình đầu tư tại Việt Nam. Điều đó đã giúp cho việc thẩm định dự án được thực hiện một cách toàn diện trên nhiều phương diện, giúp nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay của Ngân hàng. - Thực hiện tốt việc phân cấp thẩm định: Việc phân cấp thẩm định theo hạn mức tín dụng của Ngân hàng An Bình là khá hợp lý. Ngân hàng đã tiến hành phân cấp trong việc tổ chức thẩm định giữa các chi nhánh và trung ương. Ngân hàng đưa ra mức phán quyết cho vay tối đa của chi nhánh dựa trên cơ sở đặc điểm của từng kinh doanh của từng chi nhánh như khả năng về vốn, về trình độ, về kinh nghiệm trong hoạt động cho vay. Các chi nhánh được quyền ra quyết định trong hạn mức phán quyết về tín dụng đã được quy định của mình. Khi vượt mức phán quyết chi nhánh vẫn tiến hành thẩm định dự án, và chỉ khi dự án có khả thi mới gửi lên Hội sở chính. - Quy trình, nội dung thẩm định toàn diện Ngân hàng An Bình đã xây dựng thống nhất một quy trình thẩm định từ Trung ương tới các Chi nhánh. Hoạt động có định hướng có chuẩn mực rõ ràng, chất lượng thẩm định được nâng cao. Trong quy chế cho vay, Ngân hàng đã quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận thẩm định, tái thẩm định. Ngoài ra, Ngân hàng An Bình còn có một hệ thống trang thiết bị thông tin hiện đại, luôn đi đầu trong việc đầu tư đổi mới và nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động tác nghiệp nói chung và thẩm định dự án cho vay nói riêng. Trên đây là những đánh giá sơ bộ về những thành tựu đáng khích lệ của hoạt động thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng An Bình Chi nhánh Hà Nội trong những năm vừa qua. Tuy nhiên ngoài những mặt đã đạt được đó thì muốn nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định ngân hàng cần phải khắc phục những hạn chế đang phải đối mặt. 2.3.2. Hạn chế Nhìn chung, hoạt động thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng An Bình tương đối tốt. Tuy nhiên, cái gì cũng có tính hai mặt của nó. Hay nói cách khác, bên cạnh những kết quả đạt được ở trên thì vẫn còn một số hạn chế trong cồn tác thẩm định cụ thể như sau: Thứ nhất: Kết quả hoạt động thẩm định mang lại chưa tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng và còn có những dự án không hiệu quả đi vào hoạt động. Trên thực tế, có nhiều dự án không khả thi, phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ không tốt nhưng Ngân hàng vẫn vay vì dự án có tài sản thế chấp lớn. Thứ hai: Nhiều dự án rất khả thi, có đầy đủ điều kiện là một dự án sẽ hoạt động rất hiệu quả nhưng lại không đủ tài sản thế chấp, và chủ dự án lại là những công ty TNHH nên Ngân hàng không dám cho vay. Bởi vì khi xảy ra rủi ro, đặc biệt đối với chủ dự án là công ty TNHH thì Ngân hàng rất khó thu hồi vốn và không có người thay thế chịu trách nhiệm về khoản vay đó. Vì vậy mà hoạt động thẩm định nhiều khi đã bỏ qua rất nhiều dự án tốt, hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Tất cả những hạn chế trên không thể quy trách nhiệm một cách đơn giản được. Mà để hiểu được lý do tại sao lại tồn tại, tại sao lại chưa xử lý được những hạn chế đó thì chúng ta phải tìm hiểu rõ nguyên nhân của những hạn chế đó. Đồng thời cũng từ việc hiểu rõ hạn chế và nguyên nhân của vấn đề thì mới tìm ra được hướng đi đúng. 2.3.3.Nguyên nhân Nhìn chung chất lượng thẩm định dự án cho vay trong ngành Ngân hàng chưa cao, nhất là chưa có sự phối hợp, hỗ trợ chặt chẽ giữa Ngân hàng Nhà nước với các Ngân hàng thương mại cũng như giữa các ngân hàng thương mại với nhau trong việc cung cấp thông tin trong hoạt động thẩm định dự án ở từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể. Hệ thống văn bản pháp luật còn nhiều bất cập, chưa đầy đủ và đồng bộ: Trong tình hình hiện nay, mặc dù đã có nhiều cố gắng song các cơ chế chính sách về quản lý đầu tư, về tính công khai trong hoạt động của các doanh nghiệp, về các quy định trong hoạt động tín dụng còn rất yếu nên đã gây trở ngại cho hoạt động thẩm định. Ngoài ra, công tác thẩm định dự án cho vay cũng đang gặp một số khó khăn về chính sách trong thực hiện cho vay, đặc biệt là vấn đề bảo đảm tiền vay. Tình trạng thiếu trung thực và năng lực hạn chế của các chủ đầu tư: Có những dự án khả thi nhưng do năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư kém, việc sử dụng vốn vay sai mục đích dẫn đến hậu quả là dự án khả thi nhưng khi thực hiện lại không thành công. Và cũng có trường hợp chủ dự án là giám đốc các công ty tư nhân, công ty TNHH gặp tai nạn bất ngờ, không có người thay thế chịu trách nhiệm thì mặc dù dự án có khả thi như thế nào Ngân hàng vẫn phải chịu rủi ro đó. Đồng thời chất lượng thẩm định dự án bị ảnh hưởng. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến việc Ngân hàng ngại cho vay đối với các thành phần này. Và vì vậy, nhiều khi Ngân hàng đã bỏ lỡ rất nhiều dự án có chất lượng tốt. Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô chưa cao: Nền kinh tế còn lạm phát chứa nhiều yếu tố bất ổn làm tâm lý của người gửi tiền chưa thực sự yên tâm. Thị trường đầu vào và đầu ra thường xuyên có những biến động to lớn, gây nên những thay đổi về giá bán sản phẩm, giá mua nguyên liệu đầu vào đã làm giảm tính chính xác của việc thẩm định. Trình độ chuyên môn, phong cách giao dịch của cán bộ công nhân viên làm công tác thẩm định vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đây là những yêu cầu đổi mới về nhận thức để đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ hộ nhập. Tóm lại, trong thời gian qua, bên cạnh những kết quả đáng khích lệ đạt được, công tác thẩm định dự án của NHTM Cổ Phần An Bình Chi nhánh Hà Nội vẫn còn nhiều hạn chế nhất định, điều này đặt chi nhánh những thử thách mới đòi hỏi các biện pháp tháo gỡ. Để nâng cấp chất lượng thẩm định dự án, các nguyên nhân nêu trên cần được khắc phục thông qua việc thực thi một số giải pháp nhất định. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN 3.1. Định hướng công tác tín dụng và thẩm định dự án cho vay của NHTM CP An Bình Chi nhánh Hà Nội Với định hướng tích cực tìm kiếm các dự án khả thi để đẩy mạnh công tác cho vay nhằm phục vụ tốt hơn sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước thì trong thời gian tới, công tác thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng An Bình cần dựa trên những hướng sau: Công tác tín dụng và thẩm định dự án phải xuất phát từ tình hình thực tiễn trong ngành và nhằm phục vụ cho hoạt động cho vay trong từng giai đoạn. Quy trình tiến hành công tác tín dụng và thẩm định phải được tiến hành một cách khoa học, hiện đại sát với tình hình thực tế và phù hợp với nghiệp vụ của Ngân hàng. Công tác tín dụng dự án đòi hỏ tính chủ động, năng lực sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp, đặc biệt là trong thẩm định dự án cho vay. Ngoài ra, Ngân hàng An Bình cũng phải cạnh tranh mạnh mẽ với các ngân hàng khác. Vì vậy Ngân hàng cần nâng cao khả năng cạnh tranh bằng những ưu thế và sự khác biệt như cạnh tranh bằng công cụ lãi suất, phí giao dịch hấp dẫn, phong cách phục vụ, công tác marketing đặc biệt đối với các khoản vay lớn, các dự án có tính khả thi và độ an toàn cao. Tuy nhiên, mở rộng tín dụng không thể bỏ qua việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, đảm bảo vốn được đẩu tư vào các dự án có hiệu quả không chỉ hiệu quả về mặt kinh tế mà còn hiệu quả về mặt xã hội của dự án, đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Vậy thực chất việc mở rộng tín dụng chính là lấp đầy những khoảng trống mà do sự hạn chế trong việc cho vay nên ngân hàng đã bỏ sót những khách hàng, những dự án tốt. Do đó, Ngân hàng cần phải thẩm định tốt để công tác tín dụng không những được mở rộng mà còn được nâng cao chất lượng. Đặc biệt là phải nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay trong định hướng phát triển của Ngân hàng. 3.2. Một số giải pháp 3.2.1. Thể chế hoá nội dung, quy trình và thẩm định Phương pháp thẩm định có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định đến việc dự án có hiệu quả hay không. Do đó, cán bộ thẩm định cần chủ động lựa chọn phương pháp thẩm định có hiệu quả nhất, hợp lý nhất và phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Cần phải hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá là yêu cầu cấp bách, quyết định đến chất lượng thẩm định. NH nên có hệ thống chỉ tiêu thẩm định liên quan đến giá trị của tiền theo thời gian đầy đủ. Bất kỳ chỉ tiêu nào cũng có những ưu nhược điểm nhất định, chỉ khi vận dụng đồng bộ hệ thống các chỉ tiêu thì mới có thể nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư, vì ưu điểm của chỉ tiêu này sẽ hạn chế nhược điểm của chỉ tiêu kia dẫn đến các kết quả thẩm định hợp lý và chính xác. 3.2.2. Xây dựng chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - Trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết, chú trọng tới yếu tố đồng bộ và kịp thời trong đầu tư công nghệ. Có kế hoạch đầu tư công nghệ thông tin để tạo điều kiện thuận lợi triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. - Đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất, con người để có thể tiếp nhận các chương trình phần mềm ứng dụng tiên tiến nhằm đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng được các yêu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng. - Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng thông qua các dịch vụ như internetbanking, homebanking, vấn tin tài khoản trực tuyến tuy nhiên phải luôn chú trọng đến khâu bảo mật, bảo vệ tài sản của khách hàng cũng như nguồn vốn của ngân hàng. 3.2.3. Thu thập và phân loại thông tin Thông tin là căn cứ quan trọng để thẩm định dự án, do đó nâng cao chất lượng công tác thu thập và phân loại thông tin sẽ góp phần hoàn thiện nghiệp vụ thẩm định. Nguồn thông tin càng chính xác và phong phú thì kết quả thẩm định càng có độ chính xác cao. Do đó, ABBank một mặt cần gia tăng các nguồn cung cấp thông tin, mặt khác cần tìm cách thu thập và phân loại thông tin một cách có hiệu quả. Đối với những thông tin liên quan đến dự án của doanh nghiệp, cán bộ thâm định không chỉ căn cứ vào các tài liệu khách hàng gửi đến mà phải trực tiếp phỏng vấn người đại diện giao dịch của doanh nghiệp để chất vấn các thông tin không chính xác. Đồng thời kết hợp với việc tham quan khảo sát cơ sở sản xuất, văn phòng, nhà xưởng nhằm điều tra năng lực sản xuất và quản lý của doanh nghiệp. Cán bộ thẩm định có thể tham khảo các thông tin từ bạn hàn, đối tác, các nhà cung cấp của doanh nghiệp để đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thanh toán cũng như khả năng cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra của dự án. Ngoài ra các thông tin cần thiết có thể được thu thập tư trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN, từ các tổ chức tín dụng mà ngân hàng có quan hệ, từ các cơ quan quản lý kinh tế, các chuyên gia kinh tế kỹ thuật, các thông tin đa dạng từ sách báo, tài liệu chuyên ngành có liên quan. Tuy nhiên việc thu thập các thông tin trên nhiều khi khá khó khăn do phạm vi thu thập rộng, đòi hỏi tốn kém về thời gian và chi phí, các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ và khó tiếp cận, trong khi cán bộ thẩm định bị giới hạn về thời gian. Do đó các cán bộ thẩm định cần lưu ý thường xuyên thu thập và lưu trữ thông tin một cách khoa học. Cán bộ thẩm định cần cập nhật các quy định của nhà nước liên quan đến lĩnh vực đầu tư (như: quy chế đấu thầu, quy định về tổng dự án vốn đầu tư xây dựng cơ bản, về chế độ tài chính đối với từng loại hình doanh nghiệp), các thông tin về thị trường giá cả. Đồng thời tiến hành lưu trữ toàn bộ các thông tin vào máy tính để dễ dàng quản lý thay vì lưu trữ dưới dạng văn bản như hiện nay. Mặt khác, để hoàn thiện hệ thống thu thập và phân loại thông tin nhằm phục vụ cho công tác thẩm định có hiệu quả hơn, ngân hàng nên thiết lập một trung tâm thông tin riêng. Trung tâm này có nhiệm vụ chuyên nghiên cứu thu thập, lưu trữ và cung cấp thông tin cho phòng thẩm định, hỗ trợ cho các cán bộ thẩm định trong việc tìm kiếm các thông tin cần thiết, giảm bớt thời gian ra quyết định. Ngân hàng cũng cần sớm xây dựng một hệ cơ sở dữ liệu riêng cho mình. 3.2.4. Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực Trên cơ sở đề án phát triển mạng lưới đã xây dựng và kết quả nghiên cứu tình hình địa bàn hoạt động, chi nhánh tiếp tục nghiên cứu triển khai nâng cấp 02 điểm giao dịch thành phòng giao dịch loại 2 và thành lập mới 01 phòng giao dịch. Như vậy, mạng lưới hoạt động của chi nhánh sẽ bao gồm trụ sở chi nhánh, 06 phòng giao dịch. Việc hoàn thiện mạng lưới hoạt động sẽ giúp chi nhánh đẩy mạnh công tác huy động vốn và đưa các dịch vụ tiện ích của ngân hàng đến với khách hàng, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng, cạnh tranh hiệu quả với các NHTM khác trên địa bàn. Trong thời gian qua, đa số đội ngũ nhân viên được tuyển chọn vào ABBank đều có trình độ chuyên môn tương đối cao. Tuy nhiên trong thời gian tới ngân hàng nên chú ý tiếp tục thực hiện công tác bổ cung, tuyển mới những người có năng lưch thực sự vào làm việc. Cán bộ được tuyển chọn cần có sự kết hợp hài hoà giữa năng lực chuyên môn và tư cách đạo đức. Sau khi tuyển dụng, ngân hàng cần phổ biến để mỗi cán bộ đều nắm bắt được các mục tiêu, các quy định của ngân hàng cũng như các quy định của luật pháp có liên quan, đồng thời cần được hướng dẫn, đào tạo chuyên sâu cho họ về công việc sẽ được giao. Tuy nhiên đòi hỏi về mặt chất lượng thẩm định đã dẫn đến sự khập khiễng giữa lý thuyết và thực tế. Bởi vì trong thực tế, quá trình thẩm định đòi hỏi mỗi cán bộ thẩm định phải có kiến thức tổng hợp tương đối cao về: Pháp luật, kinh tế, công nghệ - kỹ thuật, thông tin thị trường. Do đó hoàn thiện chất lượng thẩm định dự án trước hết ngân hàng cần từng bước nâưng cao trình độ của các cán bộ thẩm định. Ngân hàng nên mở các lớp đào tạo, tổ chức các buổi hội thảo, mời các chuyên gia về nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm với các ngân hàng bạn. Bên cạnh khuyến khích động viên cán bộ tự trau dồi kiến thức, ngân hàng có thể cử những nhân viên có đủ năng lực đi đào tạo ở nước ngoài trong những khoảng thời gian nhất định, từ đó giúp cán bộ có điều kiện học hỏi, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ. 3.2.5. Nâng cao năng lực khoa học công nghệ Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế hiện đại nói chung và đòi hỏi của ngành ngân hàng nói riêng, ABBank cần tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định sao cho mỗi cán bộ đều được trang bị một máy vi tính và toàn bộ hệ thống được nối mạng. Có thể nói thẩm định dự án là một công việc khá phức tạp, khối lượng công việc lớn đòi hỏi nhiều thời gian và công sức của cán bộ thẩm định. Bởi vậy việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại trong công tác thẩm định là rất cần thiết, có thể giúp cho mỗi cán bộ thẩm định tiết kiệm được nhiều thời gian và sức lực. Do đó trong tương lai ngân hàng cần đẩy mạnh ứng dụng các phần mềm trong phân tích, dự báo như Crustal Ball kết hợp với Excell hoặc đặt thiết kế một chương trình hỗ trợ nghiệp vụ thẩm định từ các công ty trong và ngoài nước. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam( NHNN VN ) Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đặc biệt trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Để đẩy mạnh việc sắp xếp và củng cố lại các ngân hàng này theo hướng phát triển, an toàn và ổn định thì vai trò chủ đạo của ngân hàng nhà nước là rất cần thiết. Do đó Ngân hàng Nhà nước cần có những chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng nói chung và nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư nói riêng. Ngân hàng Nhà nước cần ban hành nội dung quy trình thẩm định dự án thống nhất trên cơ sở thẩm định dự án của các cơ quan khoa học, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ xây dựng, Bộ khoa học môi trường, của các ngân hàng làm sao cho phù hợp với điều kiện nước ta đồng thời hoà nhập với thông lệ quốc tế. Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ cho các ngân hàng bằng cách tổ chức các lớp huấn luyện đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ ngành, cần chú trọng kỹ năng thực hành bằng phầm mềm thẩm định trên máy tính với các ví dụ thực tiễn. Hàng năm Ngân hàng Nhà nước nên tổ chức các hội nghị tổng kết đầu tư của các ngân hàng thương mại vào từng lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và góp phần định hướng đầu tư trong thời gian tới. Công tác thanh tra giám sát cần được đẩy mạnh nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong công tác tín dụng nhất là công tác thẩm định để hạn chế những rủi ro. Ngoài ra các ngân hàng thương mại cũng cần tăng cường sự hợp tác trong việc thu thập và xử lý thông tin, trao đổi kinh nghiệm để phục vụ cho công tác thẩm định dự án cho vay. Bởi vì mỗi ngân hàng đều có những thế mạnh riêng nên sự hợp tác này rất có ý nghĩa, nhất là đối với các dự án đồng tài trợ. 3.3.2. Kiến nghị với NHTM CP An Bình Thường xuyên điều các đoàn kiểm tra giám sát hỗ trợ hoạt động thẩm định tại ngân hàng, cử các cán bộ thẩm định có kinh nghiệm và lâu năm, các chuyên gia thuộc trung tâm đào tạo của ABBank đến tham gia và đóng góp xây dựng ý kiến cho công tác thẩm điịnh tại ngân hạng. Mặt khác ngân hàng cũng cần có chính sách khen thưởng đãi ngộ xứng đáng với các cán bộ thẩm định. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần tích cực tổ chức các hội nghị tổng kết kinh nghiệm thẩm định, các hội thi cán bộ thẩm định giỏi nghiệp vụ toàn ngân hàng nhằm tăng cường sự hiểu biết và phối hợp giữa các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. Ngân hàng không nên ngồi một chỗ mà nên chủ động tìm kiếm các dự án đầu tư có hiệu quả để cho vay, chủ động tiếp cận tìm hiểu nhu cầu đầu tư có hiệu quả căn cứ vào định hướng của nhà nước và kế hoạch cho vay của ngân hàng. Ngân hàng cũng thẩm định luôn tư cách pháp lý và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc cải tiến như vậy sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và doanh nghiệp trong việc thẩm định. 3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và các ngành có liên quan Vai trò của ngành Ngân hàng nói chung và của công tác thẩm định dự án nói riêng là rất quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là khi xã hội càng phát triển. Tuy nhiên đây cũng là một ngành chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các biến động của môi trường như các chính sách, các văn bản pháp luật. Vì vậy, Chính phủ và các Bộ ngành cần phải có đường lối chính sách đúng đắn, có tầm nhìn lâu dài, tránh thay đổi liên tục các văn bản pháp luật cũng như các chính sách. Các bộ ngành thì phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật của ngành do mình quản lý. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, trước khi ra quyết định đầu tư, tổng mức vốn đầu tư của dự án phải được thông qua bởi cơ quan chức năng. Vì vậy, đề nghị các cơ quan chủ quản khi phê duyệt tổng mức vốn đầu tư cần tính toán một cách khách quan, chính xác. Ngoài ra, Nhà nước cần chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo theo đúng quy định, cần thành lập những công ty chuyên trách về định giá tài sản thế chấp để tránh sự sai lệch trong việc đánh giá tài sản thế chấp nhằm phục vụ tốt nhất cho công tác thẩm định, từ đó hạn chế rủi ro cho hoạt động của ngân hàng. Chính phủ cũng nên xem xét đến việc cho ngân hàng và doanh nghiệp tự thoả thuận giải quyết các vấn đề giữa hai bên. Bởi vì, suy cho cùng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại cũng như việc đi bán hàng. Nếu chủ hàng đồng ý bán hàng thì sẽ phải tự tìm cách thu hồi tiền và cũng sẽ phải có rủi ro xảy ra. Qua thời gian thực tập tại Phòng Tín Dụng NHTM CP An Bình Chi nhánh Hà Nội, nghiên cứu về quy trình thẩm định dự án cho vay, biết được những thành tựu đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại, em xin mạnh dạn đưa ra những ý kíến của mình nhằm góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án cho vay tại Chi nhánh. KẾT LUẬN Thẩm định dự án nói chung và thẩm định dự án cho vay trung – dài hạn nói riêng đều đóng vai trò vô cùng quan trọng, là một trong những nhân tố hàng đầu ảnh hưởng đến việc ra quyết định đầu tư. Sử dụng có hiệu quả vốn vay trong các lĩnh vực của đời sống xã hội có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Trong thời gian thực tập tại phòng Tín dụng NHTM CP An Bình Chi nhánh Hà Nội, em đã tìm hiểu, thu thập thông tin cần thiết để viết luận văn với đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án cho vay dài hạn tại NHTM CP An Bình Chi nhánh Hà Nội”. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay là một trong những vấn đề cấp bách và cần thiết để nâng cao và mở rộng họat động cho vay của NHTM. Tuy nhiên, đây là một vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều chủ thể nên đòi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu sắc và toàn diện. Do hạn chế về kinh nghiệm thực tiễn cũng như tài liệu tham khảo nên đề tài chỉ tiếp cận với những vấn đề mang tính cơ bản và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp với hy vọng sẽ góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho dài hạn. Bài luận văn còn nhiều thiếu sót, em rất mong được nhiều ý kiến đóng góp để đề tài có điều kiện được bổ sung và hoàn chỉnh hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của GS.TS.Vũ Văn Hoá, các thầy cô, cùng các anh chị trong phòng Tín dụng NHTM CP An Bình Chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng – trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Những vấn đề tiền tệ Ngân hàng – NXB Thành phố Hồ Chí Minh Giáo trình NHTM – ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Tạp chí Ngân hàng 2008, 2009 Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ Phần An Bình Cẩm nang tín dụng của NHTM Cổ Phần An Bình Tài liệu tham khảo khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26051.doc
Tài liệu liên quan