Luận văn Phân tích và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh 3 TP. Hồ Chí Minh

1. Lý do chọn đề tài: Ngày 7/11/2006 tại Geneve, Thụy Sĩ. Tổ Chức thương mại quốc tế (WTO) đã chính thức thông qua việc chấp nhận Việt Nam gia nhập và trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này. Từ đây Việt Nam đã chính thức bước vào ngôi nhà chung của nền kinh tế toàn cầu. Sự kiện Việt nam gia nhập WTO đã mở ra một trang mới cho nền kinh tế Việt Nam với những biến động tích cực đồng thời đặt ra nhiều thách thức lớn cho sự phát triển kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ kéo theo tất cả các ngành kinh tế phát triển. Đi tiên phong trong đó là ngành ngân hàng tài chính. Với vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, ngành ngân hàng đang đóng vai trò quan trọng trong kết quả đạt được của cả đất nước. Vì vậy hiệu quả trong tất cả các hoạt động của ngân hàng được cả nước quan tâm. Đối với ngân hàng thì hoạt động cho vay là quan trọng nhất vì nó mang lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty tư nhân, khách hàng truyền thống của các ngân hàng Việt Nam là các doanh nghiệp. Tuy nhiên với điều kiện kinh tế phát triển,GDP tăng dần qua các quý cộng với điểm thuận lợi dể nhận thấy là quy mô thị trường lớn với dân số trên 84 triệu người. Đa số trong đó có độ tuổi trẻ, có thu nhập, phong cách sống hiện đại và nhu cầu mua sắm ngày càng cao; bên cạnh đó cá nhân ngày càng tham gia nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi đó cá nhân không thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu như doanh nghiệp, vốn tự có lại nhỏ, vay mượn ngoài thường chịu mức lãi suất cao. Do đó lĩnh vực tín dụng cá nhân ra đời, một khái niệm sản phẩm mới được phát triển ở thị trường Việt Nam nhưng nhanh chóng thu hút được nhiều khách hàng. Và nó được đánh giá là khoản tín dụng có tiềm năng rất lớn để phát triển. Vì vậy cho vay khách hàng cá nhân là tất yếu và là xu hướng phát triển chung của cả hệ thống ngân hàng. Khách hàng tư nhân đã và đang là mảng khách hàng tiềm năng, được nhiều ngân hàng chú trọng khai thác. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao nhất cho các khoản vay cá nhân không phải ngân hàng nào cũng làm tốt. Từ những yêu cầu thực tiễn trên, nên tôi đã chọn đề tài: “Phân tích và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 3 TP.HCM”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Xuất phát từ mục tiêu của đề tài, đề tài chọn đối tượng và phạm vi nghiên cứu không phải tất cả các chủ thể trong quan hệ cho vay với ngân hàng mà chỉ tập trung vào đối tượng cụ thể là khách hàng cá nhân. Mặt khác cũng chỉ đề cập đến hoạt động cho vay đối với đối tượng này. Đề tài chọn điểm nghiên cứu thực tiễn tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 3 TP.HCM. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài sẽ phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân, để thấy rõ thực trạng tín dụng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cho Ngân Hàng nói chung và VietinBank Chi Nhánh 3 TP.HCM nói riêng. 4. Phương pháp nghiên cứu: Tuân thủ và theo đuổi tính khoa học, thực tế và khách quan, bài viết đi từ cơ sở lý thuyết rồi đề cập đến những gì đang diễn ra ở thực tế và rút ra những biện pháp thích hợp: phương pháp so sánh và đố chiếu; thống kê các số liệu; phương pháp phân tích hoạt động kinh tế. 5. Nội dung và kết cấu của luận văn: Đề tài nghiên cứu của luận văn là “Phân tích và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 3 TP.HCM”. Ngoài lời mở đầu và kết luận cùng phụ lục liên quan, thì đề tài có kết cấu gồm ba chương. Chương I: Lý luận chung về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. ChươngII: Khảo sát thực tế hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VietinBank_CN3 TP.HCM ChươngIII: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cho Ngân Hàng nói chung và VietinBank_CN3 TP.HCM nói riêng.

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1607 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh 3 TP. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khó khăn trong quá trình học tập đối với những đối tượng là sinh viên các trường cao đẳng và dạy nghề… Năm vừa qua, riêng khối in ấn báo chí, Chi nhánh đã huy động được khoảng 200 tỷ đồng. Có 29 đơn vị báo chí mở tài khoản như: Báo Tuổi trẻ, Phụ nữ T.p HCM, Vietnamnet…  Còn đối với khối Vận tải Đường sắt đã có 11 đơn vị đăng ký mở tài khoản với số dư tiền gửi khoảng 180 tỷ đồng. Chủ trương cho vay hỗ trợ lãi suất của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã thực sự đi vào cuộc sống thông qua việc Chi nhánh đã hỗ trợ cho một số các tổ chức kinh tế được vay hỗ trợ lãi suất với số tiền là 321 tỷ đồng. 2.5.2 ĐIỂM YẾU Do cán bộ tín dụng cá nhân còn ít, cán bộ tín dụng cá nhân của Chi Nhánh một lúc phải đảm nhận quá nhiều công việc, làm cho hiệu quả công việc bị giảm xuống. Việc cho vay cá thể dần chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay của Chi Nhánh. Tuy nhiên, công tác thẩm định của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, việc kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích ghi trên hợp đồng tín dụng hay không vẫn là vấn đề nan giải...Đây là điểm cần xem xét để khắc phục trong thời gian tới. Máy móc thiết bị của Ngân hàng còn thiếu làm cho tiến độ công việc của Ngân hàng đôi lúc còn chậm làm khách hàng phải đợi lâu. 2.5.3 CƠ HỘI Nếu như năm 2008 khủng hoảng xảy ra, năm 2009 bước qua khủng hoảng, sang năm 2010 bắt đầu vào điều kiện kinh doanh bình thường, nền kinh tế thế giới đã vượt qua khủng hoảng. Chính sự hồi phục này là cơ hội phát triển cho toàn ngành Ngân Hàng nói chung cũng như VietinBank chi nhánh 3 nói riêng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2010 được dự báo ở mức 4%. Những nền kinh tế như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản bắt đầu tăng trưởng trở lại. Khi các nền kinh tế lớn tăng trưởng, không ít thì nhiều kinh tế Việt Nam sẽ được hưởng lợi, dòng vốn FII và đặc biệt là FDI sẽ tốt hơn. Mãi lực đầu tư và thị trường tiêu thụ bắt đầu tăng trưởng trở lại sẽ tác động đến xuất khẩu. Điều đó sẽ giúp các ngành ngân hàng trong nước tận dụng cơ hội để tăng trưởng và phát triển. Mặt khác, theo cam kết WTO sau giai đoạn năm 2010 - 2012, các ngân hàng nước ngoài không bị ràng buộc khi tham gia kinh doanh trên thị trường Việt Nam và trước đó khi đàm phán WTO, nhiều người dự báo trong năm 2010 - 2011 sẽ có nhiều ngân hàng con nước ngoài tham gia hoạt động. Nhưng thực tế, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra và với diễn biến thị trường hiện nay thì sự tham gia của ngân hàng con 100% vốn nước ngoài vào Việt Nam sẽ chậm lại, nên đây là cơ hội để các ngân hàng trong nước tăng tốc.Điều quan trọng là ngân hàng phải biết hành động như thế nào, kết hợp với công cụ nào để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động. 2.5.4 THÁCH THỨC Bên cạnh những cơ hội nêu trên thì Chi nhánh cũng tồn tại những thách thức vi mô và vĩ mô như: Trên địa bàn Quận 3 có khá nhiều các NHTM như NH Đầu tư và phát triển, NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, NHTMCP Á Châu, NHTMCP Đông Á…Chính vì vậy đã tạo nên một sự canh tranh gay gắt giữa NHCT Chi nhánh 3 với các NHTM khác. Với hoạt động Ngân hàng trong bối cảnh hiện nay, theo các chuyên tài chính, khủng hoảng đã dần đi qua, sự hồi phục đã diễn ra và cơ hội đang đến với ngành ngân hàng, nhưng không hoàn toàn bền vững. Chính vì thế, nếu không nâng cao sức cạnh tranh và xây dựng được định hướng phát triển mang đậm nét riêng, thì hoạt động của mỗi ngân hàng khó có thể đạt hiệu quả cao. Có nghĩa, nếu ngân hàng không cẩn trọng thì sẽ phải còn đối mặt với nhiều thách thức. Theo đánh giá của các chuyên gia trong ngành tài chính, Bởi năm 2009, Việt Nam đã thực hiện cam kết mở cửa thị trường trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Hệ thống ngân hàng trong nước sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh lớn từ những ngân hàng nước ngoài trong năm 2009 và các năm tới, đòi hỏi khả năng quản trị của ngân hàng Việt Nam cao hơn, tăng tốc và hiệu quả hơn trước. Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng trong nước phải đảm bảo để sự cạnh tranh này không tạo nên tình trạng bất ổn trong hệ thống tài chính quốc gia. Vì vậy, thách thức sẽ tiếp tục song hành đối với hoạt động của ngành ngân hàng trong năm tài chính 2010. Năm 2010, Chính phủ đã đưa ra thông điệp kiểm soát tăng trưởng tín dụng không vượt quá 25%, thấp hơn nhiều nếu so với con số 38 - 39% của năm 2009, hiện chính sách tiền tệ đã bắt đầu được "siết" lại làm cho hoạt động của các ngân hàng sẽ khó khăn hơn và khó khăn lớn nhất vẫn là nguồn vốn; lúc này áp lực huy động vốn tiếp tục gia tăng, dẫn đến cho vay ra cũng phải cẩn trọng và chọn lọc khách hàng tốt nhất để cho vay, người vay phải trả lãi suất cao. Điều đó cũng dễ hiểu, vì với một nền kinh tế bắt đầu phục hồi thì vốn liếng sẽ trở nên khan hiếm. Trước đây, những người có vốn khó đầu tư, kinh doanh do các kênh đầu tư sụt giảm nên gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi suất, nhất là năm 2008 lãi suất tiền gửi tăng cao. Còn tình hình thị trường hiện nay đã thay đổi, khi các kênh đầu tư khác đã và đang dần hồi phục, nhiều người sẽ rút vốn ra để đầu tư thay vì gửi vào ngân hàng. Thị trường bất động sản sẽ ấm lên và khả năng phục hồi vào cuối năm nay; Thị trường chứng khoán cũng sẽ phục hồi và thị trường trái phiếu hấp dẫn hơn. Vì vậy, tiền gửi vào ngân hàng sẽ ít đi, đó là chưa kể đối với việc khống chế trần lãi suất huy động và đây cũng là vấn đề khó khăn nhất của ngân hàng trong năm nay. Một khó khăn khác nữa đó là tín dụng thắt chặt, nên nguồn vốn cho vay bất động sản, chứng khoán vốn mang lại lợi nhuận lớn cũng bị hạn chế. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK_CN3 TP.HCM 3.1 NHỮNG TỒN TẠI, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK_CN3 TP.HCM 3.1.1 NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN Bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh Chi Nhánh vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế cần phải nhanh chóng khắc phục như: - Việc huy động vốn khó khăn không chỉ đối với Vietinbank _CN3 Tp.HCM mà còn nhiều đối với các Ngân Hàng khác nữa ở hiện tại và trong thời gian sắp tới. Bởi lẽ, người dân hiện nay linh hoạt hơn trong việc đầu tư vốn của mình trong điều kiện nền kinh tế ngày càng hồi phục sau khủng hoảng nặng nề và chắc chắn nó sẽ còn phát triển hơn nữa. Người dân đã sử dụng đồng vốn của mình để mở cửa hàng kinh doanh tạp hoá, mở nhà hàng, quán ăn, quán giải khát, đầu tư vốn đi xuất khẩu lao động, đầu tư bất động sản, xổ số, mua sắm đồ dung tiện nghi trong gia đình, nhu cầu vui chơi,đi học…có thể nó mang lợi nhuận nhiều hơn so với gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng để hưởng lãi suất. Ngoài ra sự có mặt của công ty bảo hiểm đã làm ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động của Ngân Hàng. Nhiều hộ tham gia mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học tập cho con cái…So với Ngân Hàng, bảo hiểm có ưu thế hơn ở chỗ là: có nhân viên bảo hiểm đến tận nhà để vận động người dân tham gia và thấy được lợi ích từ bảo hiểm rằng: Bảo hiểm bảo đảm cho quá trình tái sản xuất và đời sống của xã hội được diễn ra bình thường, nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố. Với những lợi ích trên, nhiều khách hàng đã không chọn gửi tiền tiết kiệm vào Ngân Hàng. Điều này đã làm mất đi kênh huy động vốn cho Ngân Hàng. - Mặc dù theo xu hướng mở rộng đối tượng khách hàng, nhưng số lượng khách hàng được vay tiêu dùng còn rất hạn chế. Chi nhánh mới chỉ cho vay chủ yếu đối với các cán bộ Nhà Nước do Chi Nhánh có thể nắm vững được thu nhập của họ. Điều này đã làm hạn chế số lượng khách hàng vay vốn tại Chi Nhánh. - Khâu kiểm tra sử dụng vốn sau khi giải ngân cho khách hàng còn hạn chế. Vẫn còn xảy ra tình trạng khách hàng sau khi vay vốn đã không sử dụng toàn bộ vốn vay cho phương án sản xuất, kinh doanh như đã trình bày với Chi Nhánh. Đến khi xảy ra nợ xấu, họ mới bắt đầu tìm cách giả quyết. - Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn của thành phần kinh tế cá thể hiện nay còn ở mức cho phép nhưng số nợ quá hạn vẫn còn khá cao chưa giải quyết được hết như nhiệm vụ đã đề ra. Nguyên nhân các khoản nợ là do hoạt động sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ dẫn đến mất khả năng thanh toán nợ Chi Nhánh. Hoạt động sản xuất, kinh doanh cá thể còn mang tính riêng lẻ, tự phát, theo phong trào, thường xảy ra tình trạng cung vượt qua so với cầu sản phẩm; bị người mua ép giá, các sản phẩm làm ra thường không ổn định, khả năng sinh lời chưa cao. Mặc khác, là do công tác tìm hiểu thị trường, công tác thẩm định, xem xét hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh của cán bộ tín dụng chưa tôt, gián tiếp gây ra các khoản nợ tồn đọng trong ngân hàng. Việc xử lý nợ từ tài sản đảm bảo còn rất nhiều khó khăn cho Chi Nhánh. Do các quy định của pháp luật chưa hỗ trợ tốt cho Ngân Hàng trong việc chủ động xử lý tài sản khi hợp đồng tín dụng bị vi phạm. 3.1.2 CÁCH KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế với sự canh tranh gay gắt như hiện nay để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường. Điều đầu tiên, phải nhận thấy những điểm hạn chế của mình để tìm cách khắc phục, sau đó đưa ra những giải pháp bước đi cụ thể và đúng hướng. Sau đây là một số biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên. Thứ nhất, về công tác huy động vốn: Hoạt động Ngân Hàng đóng vai trò chủ đạo trên thị trường tài chính nhưng rủi ro rất đa dạng. Nếu có sự thu hẹp đáng kể về khối lượng vốn, Ngân Hàng sẽ có ít nguồn lực để cho vay. Điều này gián tiếp gây ra sự suy giảm trong hoạt động kinh tế. Mặt khác, tính hệ thống và tác động dây chuyền trong hoạt động Ngân Hàng liên thông khá lớn, nếu một Ngân Hàng khó khăn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động chung toàn ngành. Chính vì thế, Huy động vốn là một nghiệp vụ tạo nguồn vốn trong kinh doanh, là khâu mở đường vững chắc không những mở rộng được nghiệp vụ tín dụng mà còn đem đến cho Ngân Hàng nhiều lợi nhuận. Do vậy, đã đến lúc Chi Nhánh cần tập trung quản trị rủi ro thanh khoản, tín dụng và lãi suất. Chi Nhánh cần nâng cao khả năng dự báo và thực hiện tốt vai trò tư vấn lãi suất đối với khách hàng, giúp doanh nghiệp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho mình và Chi Nhánh. Tăng cường các khâu quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi đối với khách hàng bằng nhiều hình thức như: gửi tiền có thưởng, xổ số trúng thưởng theo số thứ tự của sổ tiết kiệm, số tài khoản tiền gửi…,lãi suất tương đối hợp lý, áp dụng biểu phí thanh toán hợp lý đối với những khách hàng quan hệ gửi tiền thanh toán lớn và thường xuyên. Ví dụ như các Tổng công ty, Bưu chính Viễn thông, ngành Điện lực với phí biểu ưu đãi thấp nhất và thanh toán nhanh chính xác. Tổ chức quảng cáo các hình thức huy động rộng rãi đến các tổ chức kinh tế và cá nhân, mọi tầng lớp dân cư am hiểu các loại hình huy động của Chi nhánh gồm các loại hình huy động như: Tiết kiệm không kỳ hạn thông thường; Tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất bậc thang theo số dư; Tiết kiệm có kỳ hạn thông thường;Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất bậc thang theo số dư; Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất bậc thang theo thời gian;Tiết kiệm có kỳ hạn rút gốc linh hoạt; Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất thả nổi;Tiết kiệm dự thưởng; Kỳ phiếu; Chứng chỉ tiền gửi . Hiện tại, VietinBank triển khai các hợp đồng chuyển tiền đặc thù với nhiều ngân hàng lớn, có uy tín tại những quốc gia có đông người Việt Nam đang sinh sống và làm việc. Đó là: Hoa Kỳ Wells Fargo Bank Nga Russky Slaviansky Bank Đức Deutsche Bank Hàn Quốc Korea Exchange Bank Đảo Síp (Cyprus) Laiki Bank (Cyprus Popular Bank) Arabia Al Rajhi Bank Malaysia CIMB Bank Qua những hợp tác đặc biệt này, VietinBank giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí khi chuyển tiền về Việt Nam. Với sự liên kết như vậy Ngân Hàng đã thu hút thêm lượng vốn trong dân cư từ khách hàng có con em đang học tập ở nước ngoài, hay đi công tác, du lịch...Do vậy, VietinBank cần có kế hoạch để phát triển dịch vụ này ra nhiều nước trên thế giới. Hợp tác với công ty xuất khẩu lao động, thông qua họ để tuyên truyền về dịch vụ cung cấp vốn có nhu cầu xuất khẩu lao động và các dịch vụ hỗ trợ nguồn tiền ngoại hối chuyển về cho gia đình, người than, bạn bè. Chi Nhánh có thể thu hút nguồn kiều hối đáng kể chuyển về và gửi ở Chi Nhánh. Điều này sẽ đóng góp một phần không nhỏ trong việc gia tăng nguồn vốn và phí dịch vụ cho Chi Nhánh. Thực hiện giữa công tác tín dụng và công tác huy động vốn, tích cực thu nợ để tạo nguồn luân chuyển cho vay, gắn trách nhiệm cán bộ tín dụng trong công tác huy động vốn. Tạo phong cách giao dịch của mỗi cán bộ: hoà nhã, nhiệt tình, vui vẻ, bí mật, xử lý nghiệp vụ nhanh chính xác và luôn lấy phương châm “khách hàng là thượng đế” trong mọi quan hệ kinh doanh. Thứ hai, về hoạt động tín dụng cá thể: Hiện nay, Chi NHánh hầu hết chỉ cho vay tín chấp đối với công nhân viên nhà nước. Tuy nhiên, không chỉ công nhân viên nhà nước mới có nguồn thu nhập ổn định mà các nhân viên của nhiều công ty ngoài quốc doanh cũng có thu nhập ổn định và có nhu cầu vay vốn cho mục đích tiêu dùng và tâm lý của họ thích vay tín chấp hơn là thế chấp. Do đó, Chi Nhánh nên liên kết và mở rộng hình thức dịch vụ trả lương cho nhân viên với các công ty tư nhân trên địa bàn một cách nhanh và sớm nhất có thể trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thông qua đó làm cơ sở để mở rộng tín dụng tiêu dùng trong dân cư. Vì xu hướng tín dụng tiêu dùng sẽ trở thành xu hướng phát triển tất yếu khi nền kinh tế ngày càng phát triển. Cán bộ tín dụng cần nắm bắt nhanh chóng các thông tin thị trường diễn ra hàng ngày thông qua các phương tiện truyền thông,sách báo…để có thêm cơ sở đánh giá phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng. Để hạn chế các khoản nợ quá hạn từ có đến không còn, Chi Nhánh cần thực hiện tốt các công việc sau: Chú trọng vào tính khả thi và hiệu quả của dự án, cho vay phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế gia đình. - Phân công nhiệm vụ cho nhân viên theo khu vực, địa bàn, giao quyền được quyết định cho vay trong hạn mức tuỳ vào khả năng và trình độ chuyên môn. - Chấp hành nghiêm túc các qui chế, qui định, qui trình các văn bản hướng dẫn về đầu tư tín dụng nhất là công tác thẩm định các dự án, phương án vay vốn. - Tiến hành phân loại nợ quá hạn theo nguyên nhân, cần làm rõ các nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có hướng xử lý thực hợp cho từng nhóm. Nếu nguyên nhân thuộc về trách nhiệm của cán bộ tín dụng thì phải có những hình thức xử phạt cụ thể. Nếu nguyên nhân thuộc về khách hàng hoặc những nguyên nhân khách quan không lường trước được thì NH phải thỏa thuận với khách hàng tìm nguồn thu khác để trả nợ hay thực hiện thường xuyên các chính sách ưu đãi, chia sẻ khó khăn về lãi suất với khách hàng, hỗ trợ khách hàng phát triển bền vững như:thương lượng gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn, giản nợ… bởi chính sự tồn tại và phát triển của khách hàng là quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chính các giải pháp mềm dẻo và linh hoạt này đã cứu không ít khách hàng từ chỗ sắp “khuynh gia bại sản” đến “ gượng” lại được tiếp tục tồn tại, phát triển và ngày càng gắn bó với ngân hàng. Nếu không cón biện pháp nào khác để khắc phục thì NH cần sớm phát mãi tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. 3.2 RỦI RO VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA KHI CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK_CN3 TP.HCM 3.2.1 RỦI RO Bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường đều gặp rủi ro. Đặc biệt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại là một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm càng không tránh được những rủi ro. Và các khoản nợ xấu là một vấn đề luôn làm cho các nhà quản trị NHTM quan tâm. Bất cứ NHTM nào dù có quản lý tài chính chặt chẽ đến đâu thì vẫn không thể triệt tiêu hết nợ xấu, bởi vì nguy cơ rủi ro tiềm ẩn từ mọi nơi, mọi phía. Do đó quản lý hạn chế rủi ro là nhiệm vụ hàng đầu của các NHTM. Bởi vì bản chất và chức năng của Ngân Hàng là một tổ chức tài chính trung gian chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất sở hữu những khoản vay là thuộc quyền sở hữu của những người gửi tiền vào Ngân Hàng. Do vậy, nếu một khoản vay nào bị thất thoát không thu hồi được thì ngân hàng sẽ phải sử dụng nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền. Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân Hàng, gây tổn thất cho Ngân Hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho Ngân Hàng. Từ đó, có nhiều tiêu chí phản ảnh rủi ro tín dụng của NHTM như: - Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. - Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu. - Tỷ lệ nợ xấu trên quĩ dự phòng tổn thất. - Nợ đáng nghi ngờ (nợ có vấn đề) - có khả năng chuyển thành nợ xấu cao. - Nợ không có tài sản đảm bảo. Ở đây ta sẽ đi sâu phân tích rủi ro tín dụng ở đối tượng là khách hàng cá nhân và hộ gia đình kinh doanh cá thể: Theo nhận định của nhiều chuyên gia, trong những năm gần đây, mức tăng GDP bình quân hàng năm của VN thường giữ trên dưới 8%. GDP bình quân đầu người cũng liên tục tăng cao, từ 800 USD năm 2008 lên 950 USD năm ngoái và năm nay có thể lên tới gần 1.200 USD. Điều này cho thấy mức sống của người dân đã được cải thiện rất nhiều và chất lượng cuộc sống đòi hỏi phải được nâng lên. Ngoài nhu cầu thiết yếu như ăn, mặc thì thu nhập của người dân tăng sẽ là điều kiện để thúc đẩy tăng nhu cầu về chất lượng ở và đi lại. Chắc chắn nhu cầu về xe máy, ôtô và mua sắm trang thiết bị gia đình cũng sẽ tăng lên. Thêm vào đó, theo xu thế của thời đại, nhu cầu xây nhà đẹp, sửa chữa nhà cho khang trang và tiện nghi cũng sẽ cao hơn trước; mỗi hộ gia đình đều có thể tự kinh doanh và hiện nay số lượng các tiểu thương và hộ kinh doanh ngày càng tăng cao,quy mô sản xuất thì ngày càng mở rộng;... Và các khoản chi lớn thông thường cần đến sự hỗ trợ tín dụng. Hiện, các nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ chưa sẵn sàng cấp tín dụng cho người mua hàng, do vậy nguồn tín dụng ngân hàng thường là sự lựa chọn đầu tiên. Trên thực tế, đến thời điểm này người tiêu dùng Việt Nam đã bắt đầu quen với việc vay vốn ngân hàng để phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu của mình. Trong bối cảnh ấy, cho vay tiêu dùng cũng như hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho cá thể là mảng tín dụng có nhiều tiềm năng. Tuy nhiên, dù có nhiều tiềm năng song nó cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định. 1. Từ phía khách hàng Khi khách hàng nhận khoản giải ngân từ ngân hàng, họ sẽ dùng đồng vốn vào mục đích kinh doanh như: Đầu tư vào dây chuyền sản xuất, đầu tư mua nguyên vật liệu… Trong quá trình sản xuất kinh doanh tất yếu sẽ phát sinh những rủi ro không mong muốn mà đôi khi các doanh nghiệp không lường trước được như: - Rủi ro do nền kinh tế không ổn định. - Rủi ro do các thủ tục pháp lý ở các địa phương còn rườm rà. - Rủi ro do thị trường bị bóp méo bởi hàng hóa nhập lậu. Khách hàng không đánh giá hết được những rủi ro khi sử dụng đồng vốn, đánh giá chi phí vốn cũng như khả năng sinh lợi của đồng vốn; Công tác quản lý nguồn vốn của khách hàng còn thấp, chưa có khả năng lập kế hoạch sản xuất, do đó không tự chủ được trong sản xuất; sử dụng không đúng mục đích đăng ký ban đầu trong hồ sơ xin vay vốn. Đồng vốn không sử dụng đúng mục đích tất yếu sẽ khó khăn trong việc kiểm soát dòng vốn cũng như kiểm soát rủi ro của đồng vốn. Ví dụ: Một hộ gia đình sản xuất kinh doanh khi vay vốn với mục đích mở rộng kinh nhưng đã trích một phần vốn đi vay để đầu tư vào thị trường chứng khoán. Khi thị trường chứng khoán tụt dốc, tất yếu sẽ làm “thua lỗ” phần vốn đã rót vào. Hệ quả là bên đi vay sẽ không thu được lãi từ sự đầu tư, lãi từ lĩnh vực sản xuất lại không đủ bù. 2. Từ đảm bảo tín dụng: Trong quá trình phát mãi tài sản của khách hàng, do vì tâm lý của đa số người dân cho rằng tài sản đó không phù hợp cho quá trình sản xuất kinh doanh nên thời gian bán tài sản bảo đảm bị kéo dài nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ quá hạn. Tài sản thế chấp của khách hàng đa số là bất động sản nên thời gian bán tài sản để thu hồi nợ có thể kéo dài, đôi khi không tiêu thụ được. Trong quá trình cho vay mà người bảo lãnh gặp phải những tình huống khó khăn như tai nạn, bệnh tật,… Điều đó có thể dẫn đến người bảo lãnh không có khả năng thực hiện những lời cam kết của mình, tức là không có khả năng thay mặt người vay trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi. Trong quá trình vay vốn nhiều gia đình gặp phải những hoàn cảnh khó khăn như người thân gặp tai nạn, bệnh tật,…cho nên làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh làm cho hiệu quả giảm sút. 3. Đối với Ngân hàng - Các ngành nghề của các khách hàng đi vay là rất đa dạng: Đa phần các cán bộ tín dụng Ngân Hàng không thể có đầy đủ thông tin cũng như hiểu biết về các ngành nghề lĩnh vực mà khách hàng đang đầu tư kinh doanh. Hơn nữa, các cán bộ Ngân Hàng cũng rất khó thẩm định được số liệu tài chính do khách hàng cung cấp có “đúng đắn” và chính xác tuyệt đối hay không, trên thực tế các hộ kinh doanh cá thể có thói quen kinh doanh không ghi chép sổ sách, hóa đơn…Vì thế, khi các cán bộ ngân hàng sử dụng các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp để phân tích trong công tác thẩm định sẽ đưa ra cái nhìn lệch lạc thiếu chuẩn xác. - Bên cạnh đó công tác tiếp cận từng khách hàng để kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay có hợp pháp hay không thì rất khó khăn, điều đó làm cho việc kiểm tra khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích hay không còn rất hạn chế, cho nên ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. - Do chạy theo doanh số cho vay cho nên cán bộ tín dụng lơ là trong công tác thẩm định khách hàng. - Do công tác đánh giá tài sản bảo đảm sai lầm hoặc do biến động giá tài sản đảm bảo dẫn đến cho vay vượt mức của tài sản bảo đảm, do đó khi phát mải tài sản không đủ thu hồi nợ vay. - Chính vì rất khó khăn trong việc đánh giá tình hình tài chính khách hàng, nên Ngân Hàng thường có xu hướng ưu tiên các hồ sơ vay vốn có tài sản thế chấp, đảm bảo. Tuy nhiên khi dẫn đến việc xử lý thu hồi nợ cũng rất khó khăn. - Theo các văn bản hướng dẫn cưỡng chế thu hồi nợ đều ghi rõ: "Trong trường hợp bên đi vay không đảm bảo khả năng thanh toán, Ngân hàng có quyền xử lý tài sản nợ vay". Trên thực tế, Ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là một cơ quan quyền lực Nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Hơn nữa các thủ tục pháp lý kiện ra tòa án để thực hiện xử lý tài sản thế chấp cũng rất rườm rà, gây mất chi phí và thời gian đối với Ngân hàng. - Trình độ của các cán bộ tín dụng đôi khi còn khá hạn chế. Ngoài ra còn có nhiều cán bộ tín dụng vì những lợi ích vật chất sẵn sàng tiếp tay cho các khách hàng làm giả hồ sơ giấy tờ để xin vay vốn. Chính điều này đã dẫn đến những rủi ro rất lớn ngay từ khâu giải ngân. Để cho chi tiết và cụ thể hơn ngoài những nguyên nhân tổng quan nêu trên ta có thể phân tích sâu hơn rủi ro một vài khoản vay đối với cá nhân và hộ gia đình kinh doanh. Cho khách hàng vay để mua căn hộ, mua nhà dự án Là một nghiệp vụ có rất nhiều rủi ro. Nếu không kiểm soát chặt chẽ, ngân hàng sẽ mất vốn hoặc gặp khó khăn khi thu hồi nợ. Thông thường, khách hàng mua căn hộ khi vay vốn thường thế chấp bằng chính căn hộ, trong khi đây là sản phẩm hình thành trong tương lai. Và việc cho khách hàng mua căn hộ, nhà dự án vay vốn và được thế chấp bằng chính căn hộ đó, ngân hàng phải chịu hai loại rủi ro. Thứ nhất là rủi ro về tài sản. Không ai đảm bảo được chủ đầu tư triển khai dự án và hoàn tất đúng tiến độ. Thứ hai là rủi ro về trả nợ. Nếu khách hàng vay không trả được nợ, ngân hàng chỉ còn một cách duy nhất là “nắm” chủ đầu tư, vì tài sản thế chấp của khách hàng chính là căn hộ, trong khi nó chưa hình thành. Ngân hàng chẳng có gì phát mãi để thu hồi nợ. Cho vay mua ôtô Rủi ro lớn nhất là đối với trường hợp cho vay khách hàng mà tài sản đảm bảo chính là chiếc xe phải vay vốn mới mua được. Xe do chủ xe đi, ngân hàng không quản lý được, khách hàng toàn quyền sử dụng, nên cũng khó kiểm soát được tài sản đảm bảo, đặc biệt trong những trường hợp xe bị rủi ro, chỉ còn trông chờ vào bảo hiểm. Vì vậy, tất cả các xe dùng làm tài sản đảm bảo đều phải mua bảo hiểm có giá trị tương đương 150% giá trị khoản vay. Không kiểm soát được nguồn trả nợ của khách hàng nếu không ổn định dẫn đến không thực hiện được phân kỳ trả nợ; Rủi ro khi không quản lý được tài sản bảo đảm là xe ô tô(tại thời điểm hiện nay đối với xe nhập khẩu giá trên hoá đơn thấp hơn nhiều so với số tiền thực tế bỏ ra) Điều kiện để trở thành khách hàng vay mua ô tô khá chặt chẽ. Đó là lý do tại sao thị trường dịch vụ này vẫn chưa thực sự sôi động theo mong đợi của nhiều người. Khách hàng phải chứng minh được nguồn tài chính trả nợ và phải trả nợ trong thời gian ngắn. Không phải ai có nhu cầu mua xe cũng đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng". Do vậy, thị trường giàu tiềm năng này vẫn đang chờ đợi những khách hàng thực sự có nhu cầu mua xe nhưng phải có thu nhập tốt để trả nợ trong ngắn hạn, hay có tài sản đảm bảo khác thì có thể vay đến 90%-100% giá trị xe. Cho vay hộ kinh doanh cá thể Thói quen dùng tiền mặt, kinh doanh không hóa đơn chứng từ của các tiểu thương, hộ kinh doanh là khó khăn mà NH gặp phải khi cho vay vốn. Do đặc thù của các tiểu thương, hộ kinh doanh như vậy nên NH rất khó xác định được doanh thu, thu nhập của khách hàng khi quyết định cho vay. Bởi thế các NH không mấy mặn mà cho đối tượng này vay vốn nếu không có tài sản thế chấp là bất động sản. Tuy đánh giá tiểu thương, hộ kinh doanh là đối tượng tiềm năng trong dịch vụ tín dụng, nhưng khi xây dựng kế hoạch cho nhân viên xuống tận nơi để cho vay và thu hồi nợ hằng ngày thì không thực hiện được vì chi phí bỏ ra sẽ cao hơn so với các đối tượng vay vốn khác. Trong số ít các NH triển khai cho hộ kinh doanh, tiểu thương vay bổ sung vốn lưu động, đầu tư mới hay nâng cấp sạp chợ..., Vietinbank là NH cho vay với hạn mức khá cao. Cho vay có bảo đảm bằng số dư tài khoản, sổ thẻ tiết kiệm Ngân Hàng áp dụng đối với cá nhân vì ko thể quản lý được sau khi cho vay, đối với doanh nghiệp vay số tiền lớn ko quản lý được sẽ gây rủi ro tín dụng. Đối tượng cho vay chủ yếu là cá nhân thuộc đợn vị trả lương qua Thẻ ATM tại Ngân hàng. Áp dụng cho cá nhân có thu nhập thường xuyên, hợp pháp, ổn định. Có tài sản đảm bảo bằng các hình thức: Ký quỹ, thế chấp, cầm cố TS đảm bảo (Ts đảm bảo phải dễ chuyển nhượng). Đối với cho vay chứng khoán Ngân hàng thường căn cứ vào thị giá của cổ phiếu cầm cố để xác định giá trị tài sản cầm cố, và mức cho vay, trong khi thị giá cổ phiếu có thể biến động thất thường theo quan hệ cung cầu trên thị trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến rủi ro giảm giá tài sản đảm bảo và ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng trả nợ của khách hàng; Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay vẫn chịu ảnh hưởng nhiều nhân tố kinh tế-chính trị- xã hội ở trong và ngoài nước, cho nên rất khó dự báo một cách chính xác mức độ và xu hướng biến động của thị trường chứng khoán. Yếu tố này có ảnh hưởng đến khả năng thẩm định hiệu quả vốn cho vay và nguồn thu hồi nợ của TCTD khi cho khách hàng vay để đầu tư kinh doanh chứng khoán. Thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp hoàn toàn chưa minh bạch, có tình trạng ‘nhiễu thông tin’ trên thị trường… Và để kiểm soát rủi ro thường thì Ngân Hàng thường cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá đối với công ty chứng khoán, cho vay có cầm cố bằng chứng khoán và/hoặc bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng sử dụng vốn vay để mua các loại chứng khoán với mục đích đầu tư ngắn hạn và/hoặc dài hạn, cho vay ứng trước tiền đối với khách hàng đã bán chứng khoán và sử dụng vốn vay để mua chứng khoán, cho vay đối với khách hàng để bổ sung tiền thiếu khi lệnh mua chứng khoán được khớp, chiết khấu giấy tờ có giá đối với khách hàng để sử dụng số tiền chiết khấu mua chứng khoán, các khoản cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá dưới các hình thức khác mà khách hàng sử dụng vốn vay để mua chứng khoán. Như vậy, hoạt động cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán, cho vay đầu tư kinh doanh bất động sản, hay cho vay kinh doanh sản xuất , cho vay tiêu dùng khác...đối với cá nhân và hộ gia đình kinh doanh cá thể là một loại tín dụng mang lại rủi ro rất cao, trước hết là các ngân hàng vẫn chưa có một cơ chế kiểm soát chặt chẽ thu nhập của khách hàng cũng như chưa nắm được chuyện thay đổi công ăn việc làm hay chỗ ở của người đi vay. Thêm vào đó, thị trường bất động sản "sớm nắng, chiều mưa", nhu cầu bất động sản mang tính "ảo" nhiều hơn cũng là một nguyên nhân gây nhiều rủi ro cho Ngân Hàng khi cho vay mua nhà, đổi nhà... (tài sản đảm bảo là bất động sản) Trong những trường hợp khách hàng "xù" nợ hoặc không có tiền để trả, ngân hàng cũng không thể dùng "luật rừng" để đòi nợ. Thường thì ngân hàng chỉ có cách dựa vào pháp luật; và việc cho vay tiêu dùng chủ yếu dựa trên tín chấp, Một trong những vấn đề khó khăn mà TCTD đề cập đến là thiếu thông tin về khách hàng. Cho vay tín chấp, vì vậy, nhân thân của khách hàng là căn cứ rất quan trọng để quyết định cho vay. Tuy nhiên, Việt Nam đang rất thiếu các trung tâm thông tin dữ liệu khách hàng cá nhân, hộ gia đình. Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) mới chỉ cung cấp thông tin doanh nghiệp. Đây là lý do tại sao tín dụng tiêu dùng của các NH hiện nay chỉ tập trung cho cán bộ công chức trong hệ thống cơ quan hành chính và nhân viên của một số doanh nghiệp lớn. Và để hạn chế tính rủi ro trong cho vay cá nhân, các NH đều quy định phần lớn các hợp đồng cho vay là có tài sản thế chấp đảm bảo nên tính rủi ro không đáng lo ngại mấy. Riêng vay tín chấp, tỉ lệ cho vay chỉ dừng lại ở mức từ 5-10% trên tổng dư nợ của khu vực khách hàng cá nhân.Để tránh rủi ro Bảo đảm cho các khoản vay này là lương và thu nhập của người vay trên tài khoản cá nhân mở ngay tại NH cho vay. 3.2.2 BIỆN PHÁP Trong quá trình phát triển của nền kinh tế tất yếu xuất hiện quan hệ tín dụng giữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Sự luân chuyển dòng vốn giữa một bên CẦN vốn và một bên CÓ vốn nhàn rỗi đã xuất hiện quan hệ tín dụng. Hiện nay, công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các Ngân Hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà Ngân Hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân Hàng. Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhưng phải thấy rằng đây không phải tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách khác nó không phải mang tính nguyên tắc. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết súc phức tạp. vì thế mọi dự đoán rủi ro của môi trường đều mang tính tương đối. Trong môi trường kinh doanh như vậy, đảm bảo tín dụng là một tiêu chuẩn bổ xung những biện pháp rủi ro tín dụng diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh như hiện nay. a. Thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ: Thẩm định, đánh giá, lựa chọn khách hàng để cho vay một cách chính xác, khi cho vay cần đưa ra mức tín dụng phù hợp với nhu cầu vay vốn của từng dự án và khả năng trả nợ của khách hàng. Trong quá trình cho vay đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên giám sát tín dụng để kịp thời có biện pháp xử lý thích hợp đối với khoản vay có dấu hiệu không tốt nhằm ngăn chặn và hạn chế rủi ro tín dụng. - Tìm hiểu, phân tích và nhận định thông tin về khách hàng Thông tin về khách hàng là vấn đề luôn được quan tâm của người cho vay. Đây cũng là cơ sở quan trọng của người cho vay đưa ra quyết địng cấp tín dụng hay không. Cho dù là khách hàng truyền thống hay khách hàng mới thì việc tìm hiểu thông tin về họ vẫn không thể bỏ qua và phải được coi là một trong những biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn những rủi ro tín dụng xảy ra. - Làm tốt công tác thẩm định trong khi xem xét cho vay Đặc thù của ngành cho vay đòi hỏi cán bộ cho vay phải nắm bắt được kiến thức cơ bản về thị trường, các ngành nghề, các thành phần kinh tế thuộc nhiều lĩnh vực sản xuất với những thị trường riêng biệt và sản phẩm đầu ra của dự án kinh doanh của khách hàng. Cán bộ cho vay cần phải xem xét lại việc thẩm định khách hàng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thẩm định, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Thẩm định về khách hàng nên tập trung vào một số nội dung sau: + Thẩm định tư cách pháp lý của bên đi vay + Thẩm định về kinh ngiệm sản xuất kinh doanh của bên đi vay + Tính toán, xác định mức thu nhập của khách hàng vay +Thẩm định lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn. b. Thực hiện tốt công tác giám sát, xếp hạng rủi ro và những biện pháp xử lý thu hồi nợ Giám sát cho vay + Xem xét khách hàng sử dụng đúng mục đích hay không + Kiểm soát được mức độ rủi ro cho vay phát sinh trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Phát hiện nhanh những yếu tố bất lợi hay những khoản cho vay chính không đúng hướng mà chính sách cho vay đã đặt ra cho từng đối tượng khách hàng, cho từng giai đoạn. Việc xếp hạng rủi ro dựa trên cơ sở mức độ tín nhiệm và khả năng trả nợ của khách hàng. Củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng với chính quyền địa phương nơi cho vay với những khoản nợ lớn: Thực tế hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian qua cho thấy vai trò của các cấp chính quyền, đoàn thể trong việc hổ trợ cho người dân vay vốn, đồng thời dựa vào uy tín của các cấp chính quyền để tác động thu hồi nợ vay là rất hữu hiệu. Từng cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn và lãnh đạo phải nắm vững cụ thể thực trạng nợ quá hạn trong phạm vi mình quản lý để từ đó đưa ra những biện pháp thu hồi nợ thích hợp. Những món nợ có khả năng thu hồi ngay, cán bộ tín dụng trực tiếp xuống gặp khách hàng để đôn đốc trả nợ. Những món nợ đang gặp khó khăn nên cần có thời gian mới trả được thì tiến hành cho khách hàng lập cam kết thời gian thanh toán dứt điểm. Trường hợp người vay khó khăn quá thì thu gốc trước, thu lãi hoặc giảm miễn lãi theo chế độ quy định, các khoản nợ có khả năng trả nhưnh kì kèo, tránh né không trả nợ thì nhờ chính quyền địa phương can thiệp. Trường hợp đã động viên và áp dụng các biện pháp hành chánh nhưng chưa thu hồi được thì lập hồ sơ khởi kiện lên toà án theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng ban đầu mà khách hàng và ngân hàng đã ký kết. c. Xác định giá trị tài sản đảm bảo Trong hoạt động cho vay, tài sản đảm bảo là một trong những yếu tố quan trọng để hạn chế rủi ro cho các khoản vay. Các tài sản này phải được định giá trên cơ sở thị trường như: tính lỏng, đầy đủ hồ sơ pháp lý, sự biến động của giá cả... từ đó đưa ra một giá trị hợp lý. d. Phân tán rủi ro “ Không nên bỏ tất cả trứng vào cùng một giỏ” + Không tập trung cho vay một ngành, một lĩnh vực hay một khu vực; + Không nên dồn vốn đầu tư vào một số khách hàng; + Cho vay hợp vốn, đồng tài trợ. e. Trích lập dự phòng rủi ro Trích lập dự phòng rủi ro là biện pháp để khắc phục tình trạng sảy ra tổn thất trong hoạt động cho vay. Mặc dù trích lập dự phòng rủi ro sẽ làm tăng chi phí cho ngân hàng, nhất là chi phí cơ hội khi không sử dụng nguồn vốn đó để đầu tư cho các đối tượng hấp dẫn và đương nhiên làm giảm thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên trích lập dự phòng không chỉ là biện pháp mà còn là nguyên tắc bắt buộc của ngân hàng cho vay để chống đỡ rủi ro cho vay. Khi mà các khoản cho vay nợ quá hạn mất khả năng thu hồi. f. Tăng cường và nâng cao chất lượng cán bộ cho vay Chính sách hỗ trợ, động viên kịp thời cả về vật chất và tinh thần của đối với cán bộ tín dụng là việc làm hết sức cần thiết. Biện pháp náy kích thích tinh thần làm việc, đặt lợi ích tập thể lên lợi ích cá nhân của người cán bộ. Qua đó hạn chế được rủi ro xuất phát từ sai sót của cán bộ cho vay do quá tải trong công việc. Bên cạnh những hình thức khen thưởng, động viên khuyến khích cũng cần đưa ra những hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với những sai sót, sơ hở do thiếu trách nhiệm của cán bộ tín dụng dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Tuỳ theo mức độ thiệt hại mà ngân hàng có biện pháp sử lý khác nhau như: cảnh cáo, khiển trách; trừ công tác phí, trừ lương ...Biện pháp này áp dụng nhằm nâng cao ý thức tự giác, tự chịu trách nhiệm của mỗi cán bộ cho vay Do đặc thù về ngành nghề đòi hỏi cán bộ tín dụng không những nắm vững nghiệp vụ ngân hàng, lý luận và phân tích tài chính tiền tệ mà còn phải hiểu biết sâu rộng về thị trường và các loại kinh doanh khác. Vì thế ngân hàng cần có chính sách đào tạo bằng cách: khuyến khích các cán bộ tín dụng đi học để nâng cao kiến thức và nghiệp vụ, cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về phòng chống rủi ro, Các lớp công nghệ thông tin ứng dụng học khoa học kỹ thuật vào công tác cho vay đảm bảo cạnh tranh và tránh rủi ro sảy ra. Tóm lại: trên đây là một số giải pháp cơ bản về phòng chống rủi ro trong hoạt động cho vay của VietinBank chi nhánh 3 TP.HCM với mục đích ngăn ngừa và hạn chề đến mức tối thiểu xảy ra khi thực hiện hoạt động cho vay. 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK_CN3 TP.HCM 3.3.1 ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Trong những tháng tới, giá cả hàng hóa có thể sẽ còn tiếp tục chịu tác động tiêu cực của các yếu tố: Hệ lụy của chính sách nới lỏng tài chính và các gói kích cầu đầu tư, kích cầu tiêu dùng áp dụng trong năm 2009; Tác động dây chuyền của việc tăng giá điện, than, xăng dầu, cước vận chuyển... Giá cả của nhiều loại hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu trên thị trường thế giới tăng do kinh tế thế giới phục hồi. - Đề nghị các cơ quan chức năng, ngành có phân tích đánh giá nguyên nhân tác động tăng giá hàng hóa và dự báo cho thời gian tới để chủ động có biện pháp ổn định giá, tăng cường thông tin tuyền truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để hạn chế yếu tố tăng giá do tâm lý, tập trung các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho DN và Ngân hàng. - Đề nghị các chuyên ngành chức năng, chính quyền các huyện,quận, TP... phối hợp, tạo điều kiện giúp ngành Ngân hàng đẩy nhanh tiến độ xử lý, cưỡng chế, phát mại tài sản để thu hồi các khoản nợ xấu, nợ đọng, nhất là các DN có biểu hiện xấu, không hợp tác với Ngân hàng, tạo điều kiện giúp ngành Ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả. - Ngành Ngân Hàng mang tính hệ thống và tác động dây chuyền trong hoạt động ngân hàng liên thông khá lớn,nếu một ngân hàng khó khăn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động chung toàn ngành. Chính vì thế, Đề nghị Ngân Hàng có ý kiến với Chính phủ là nghiên cứu, bổ sung thêm quy định NHNN Việt Nam thống nhất quản lý đối với các ngân hàng vì các lý do sau đây: + NH thương mại cũng là tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng; + Tạo điều kiện thuận lợi, thống nhất thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. - Đối với Chính Phủ và các Bộ: cần sớm ban hành các văn bản pháp luật cho phép TCTD được toàn quyền xử lý TSĐB để thu hồi vốn và có những biện pháp hỗ trợ công tác này được tiến hành nhanh chóng đảm bảo nguồn vốn hoạt động cho NH - Ngân hàng nên kiến nghị Nhà nước hạn chế sử dụng các biện pháp hành chính trong điều hành chính sách, đảm bảo nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, giúp các Ngân Hàng chủ động dự báo và đưa ra những giải pháp thích ứng. 3.3.2 ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Cần có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng của các hệ thống Ngân Hàng Việt Nam. Hệ thống thông tin tín dụng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nó không những nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân Hàng mà có hiệu ứng chặn, chặn những khách hàng xấu đến với ngân hàng và hiệu ứng đẩy, đẩy các khách hàng tốt tìm đến ngân hàng. Do đó, hoạt động này cần được quan tâm hơn nữa từ phía Nhà Nước. cần hoàn thiện trung tâm Thông Tin Tín Dụng CIC là nâng cao trình độ của cán bộ áp dụng tự động hóa tất cả các công đoạn nghiệp vụ nhằm tạo ra nhiều sản phẩm thông tin. Huấn luyện đào tạo cán bộ thanh tra ngành ngân hàng giỏi chuyên môn có đạo đức nhằm kịp thời ngăn chặn những hành vi làm trái quy định pháp luật của các ngân hàng thương mại. 3.3.3 ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG VIETINBANK Cần mở rộng hơn nữa các chi nhánh Ngân Hàng. Hiện nay mới chỉ tập trung ở các thành phố lớn, tầm hoạt động còn hẹp. Thực tế cho thấy thay vì tập trung cạnh tranh ở những đô thị lớn, Ngân Hàng nên chớp lấy thời cơ khai phá thị phần khách hàng tiền gửi và tiền vay ở vùng sâu, vùng xa. Vốn đầu tư ban đầu có thể lớn nhưng ngân hàng sẽ hoàn vốn nhanh và đó là động lực kéo cả guồng máy vào cuộc đua nhằm hoàn thiện hệ thống thanh toán. Lợi nhuận bền vững sẽ từ đó mà ra...Cơ hội gia tăng lợi nhuận đột biến cho ngành Ngân Hàng trong năm 2010 có thể ít hơn, nhưng tiềm năng tăng trưởng còn rất khả quan. Thành công sẽ thuộc về những ngân hàng có chiến lược đầu tư bài bản, năng động thích ứng với thời cuộc và tận dụng mọi cơ hội trong kinh doanh Hoàn thiện các chính sách và quy chế cho vay, và quy trình thẩm định tín dụng một cách chặt chẽ đến từng chi nhánh và các phòng giao dịch để phù hợp với từng thời điểm, hạn chế được rủi ro tín dụng. Ban lãnh đạo Ngân Hàng cần nâng cao hiệu quả quản lý công nhân viên trong tổ chức, đảm bảo tất cả mọi người trong hệ thống VietinBank chấp hành tốt nội quy và quy định của tổ chức. Cần phối hợp trao đổi học tập với các Ngân Hàng Quốc Tế để theo kịp sự phát triển tiên tiến trong hoạt động Ngân Hàng Thế Giới. Từng bước hiện đại hóa công tác của các phòng ban. Đặc biệt là phòng tín dụng. Mở rộng giờ hoạt động chẳng hạn như giao dịch vào buổi trưa, và cả ngày thứ bảy để tạo điều kiện cho tất cả các chủ thể có thể tiếp cận với các dịch vụ của Ngân Hàng. Thực hiện kiểm toán nội bộ chặt chẽ hơn để phát hiện kịp thời những sai sót không đáng kể làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Ngân Hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay của Ngân Hàng. Thường xuyên mở các khóa đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên đặc biệt là nhân viên tín dụng trong việc thẩm định hồ sơ tín dụng. Ngoài ra cần mở những lớp tìm hiểu về pháp luật, kiến thức pháp luật không chỉ giúp cán bộ phòng tín dụng dễ dàng hơn trong việc phát hiện những thủ đoạn nhằm hợp lý hóa hồ sơ vay vốn của khách hàng. Hiện đại hóa công nghệ Ngân Hàng: ngày nay khi công nghệ thông tin bùng nổ, công nghệ ngân hàng ngày càng hiện đại thì việc đưa tin học vào hoạt động ngân hàng trở thành một nhu cầu bức xúc của hầu hết ngân hàng. Do đó cần trang bị cơ sở vật chất, kỷ thuật hiện đại, trang bị các máy tính, máy thanh toán ở trụ sở và các điểm giao dịch sao cho tiện lợi; cần phải thường xuyên nâng cao hoàn thiện công nghệ để thu thập thông tin nhanh nhất, thuận tiện nhất, xu hướng tự động hóa, hình thành hệ thống dự phòng, kho dữ liệu có phương án đảm bảo an toàn trong mọi tình huống. Đồng thời ngân hàng cần phải nghiên cứu hoàn thiện và hiện đại hóa quá trình quản lý rủi ro, phân tích dự báo, xếp hạng tín dụng… 3.3.4 ĐỐI VỚI VIETINBANK_CN3 TP.HCM Với chỉ tiêu tăng trưởng nền kinh tế như hiện nay các Ngân Hàng chỉ nên xem xét đề ra chỉ tiêu lợi nhuận ở mức thích hợp. Và điều cốt lõi là phải giữ lành mạnh, an toàn trong mọi hoạt động. “Để có được lợi nhuận bền vững, các ngân hàng cần khắc phục ngay những vấn đề tồn tại năm trước, ngân hàng cần xây dựng chiến lược phát triển và hoàn thiện thể chế, nâng cao quản trị điều hành, đầu tư công nghệ, đa dạng sản phẩm... nhằm mở rộng những dịch vụ tiện ích cho khách hàng, nhất là dịch vụ thanh toán” Và sau khủng hoảng tài chính là cơ hội để phát triển. Tuy nhiên, để đối phó với khó khăn và tận dụng cơ hội thì các hoạt động cần quản lý thật chặt, đồng thời phải dự báo và có kịch bản đối phó với khủng hoảng thật tốt và kịp thời. Và quan trọng hơn nữa là cần có tính nhất quán trong hệ thống khi quyết định một chiến lược; phải có một hệ thống thu nhận, phân tích, đánh giá các thông tin thị trường. Hệ thống bộ máy cần được tổ chức thật linh hoạt, không quá nhiều cấp lãnh đạo, để thông tin được truyền đạt tới đội ngũ vận hành một cách nhanh chóng và nhất quán. Ông Hải cho rằng, trong những thời điểm này, vai trò của người lãnh đạo có ý nghĩa lớn, phải quyết đoán, uyển chuyển trong việc đưa ra quyết định và đôi khi phải đưa ra các quyết định phi truyền thống. Điều quan trọng đối với các nhà băng là phải biết nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngân hàng phải tái cấu trúc liên tục, lâu dài và trên một bình diện rộng. Trong đó, hoạt động quản trị rủi ro, kết cấu dự trữ thanh khoản, tăng vốn tự có đúng lộ trình; trích lập dự phòng đủ, gia tăng hoạt động dự báo… phải được quan tâm đặt biệt. Đồng thời, trước bối cảnh thị trường này nên giảm đưa vốn vào lĩnh vực rủi ro cao. Bên cạnh đó, các ngân hàng phải gia tăng đầu tư công nghệ, nhằm giải quyết áp lực giành thị phần. Mặt khác, nhà băng nên gia tăng hợp tác giữa ngân hàng với ngân hàng và ngân hàng với phi ngân hàng, với đối tác chiến lược, kênh phân phối… Đặc biệt là các ngân hàng phải tìm được nét riêng cho các sản phẩm đưa ra thị trường. Trong hoạt động tín dụng năm 2010, các nhà băng phải thiết lập được chính sách tín dụng với các nội dung rõ ràng, đồng thời thực hiện nghiêm quy trình vay và nội dung thẩm định. Điểm cần khắc phục ngay là hệ thống ATM. Còn quá ít các điểm rút tiền tự động, mỗi lần rút là cả một sự chờ đợi. Ngày nay, việc trả lương cho công nhân viên qua hệ thống ATM cho nên cần khắc phục chất lượng của hệ thống ATM, tránh sự chờ đợi và hết tiền trong lúc chờ đợi rút tiền. Phải có liên mình ATM rộng rãi hơn nữa. Có lẽ các ngân hàng trong nước cần hợp tác với nhau về vấn đề này nhiều hơn. KẾT LUẬN Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất (theo kết quả điều tra dân số năm 2009 thì dân số thành phố chiếm khoản 8,34% dân số Việt Nam), đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hoá giáo dục, quan trọng của Việt Nam. Hiểu được những thuận lợi và khó khăn từ thành phố năng động này với sự cạnh tranh gay gắt mà nó mang lại. VietinBank_CN3 Tp.HCM từ khi thành lập tới nay đã không ngừng nỗ lực vươn lên, tạo được vị thế của một NHTM lớn đóng trên địa bàn thành phố. Và có được những thành tựu như ngày hôm nay là nhờ vào sự cố gắng phấn đấu của toàn tập thể cán bộ, nhân viên của Chi Nhánh. Mỗi cán bộ của Chi Nhánh đã thấm nhuần tư tưởng: “mục tiêu hoạt động vì khách hàng”; “thành công của khách hàng là thành công của Ngân Hàng”. Thông qua nguồn vốn tín dụng đạt được hằng năm Chi Nhánh đã đóng góp một phần không nhỏ trong: điều hòa lượng tiền lưu thông giúp ổn định giá cả, chống lạm phát; cung cấp các dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế; giúp quá trình sản xuất – trao đổi – tiêu dùng diễn ra trôi chảy hơn. Thấy được vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng mà phần lớn là nghiệp vụ cho vay trong mỗi Ngân Hàng là rất to lớn, ba năm qua Chi Nhánh đã cố gắng hết sức để đáp ứng nhu cầu vốn cho mọi thành phần kinh tế, trong đó cho vay cá thể dần chiếm tỷ trọng cao trong tổng DS cho vay của toàn Chi Nhánh để người dân có thể đầu tư; mở rộng SXKD-DV; tiêu dùng… nhằm nâng cao đời sống cho mỗi người dân và từng bước góp phần thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Đây là thành phần kinh tế nằm trong chiến lược cần đẩy mạnh hoạt động trong thời gian tới vì đối tượng này chiếm số lượng đông đảo và hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân hằng năm vẫn mang lại nguồn thu nhập lớn cho Ngân hàng. Điều này được thể hiện qua doanh số cho vay của Chi Nhánh ngày càng tăng. Đồng thời để có khả năng đáp ứng đầy đủ vốn cho người dân Chi Nhánh đã làm tốt công tác huy động vốn. Qua phân tích hoạt động cho vay của Chi Nhánh kết quả đạt được rất khả quan mặc dù trong thời gian vừa qua là khoản thời gian mà toàn hệ thống ngân hàng trên cả nước nói chung và Vietinbank_CN3 Tp. HCM nói riêng phải chống chọi và gánh chụi do cơn bão lạm phát toàn cầu gây ra. Các doanh số thu nợ, tình hình dư nợ đạt được khá tốt, tỷ lệ nợ quá hạn luôn giữ được ở mức thấp không vượt quá qui định và trong tầm kiểm soát của Ban lãnh đạo Vietinbank_CN3 Tp. HCM. Công tác thu hồi nợ vay thông qua công tác động viên, đôn đốc và phát mải tài sản bảo đảm cũng đã góp phần vào công tác giảm nợ quá hạn cho Chi Nhánh. Bên cạnh những chuyển biến tích cực trong quá trình hoạt động của Chi Nhánh thì vẫn còn những hạn chế chung cho toàn hệ thống Ngân Hàng cũng như VietinBank_CN3 tp.HCM: Những rủi ro mà hoạt động tín dụng đem lại là vấn đề quan tâm hàng đầu không những đối với cán bộ Ngân Hàng mà còn là của toàn xã hội; Hay mỗi Ngân hàng đã và đang gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả. Với tính cấp thiết này, mong rằng một số biện pháp tín dụng mà em đã trình bày sẽ góp một phần nhỏ vào hoạt động tín dụng Ngân Hàng nói chung cũng như VietinBank_CN3 TP.HCM nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân. Qua đó,góp phần củng cố sự phát triển và ổn định để giữ vững vị trí và vai trò của Chi Nhánh trong nền kinh tế, xứng đáng là một tổ chức tài chính quan trọng và đáng tin cậy đối với các TCKT; hộ gia đình cá thể…tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế toàn diện trong tương lai, đáp ứng được sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Với kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên trong quá trình nghiên cứu đề tài không tránh khỏi những khuyết điểm. Vì vậy, em kính mong được sự góp ý, chỉ bảo từ thầy cô giáo; cô chú, anh chị đang công tác tại cơ quan để bài viết có tính thực tiễn và hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!!! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tiến sĩ Hồ Diệu. Tín dụng Ngân hàng. Nhà xuất bản thống kê, năm 2003. 2. Ngân Hàng VietinBank_CN3 Tp. HCM. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007,2008,2009. 3. Ngân Hàng VietinBank_CN3 Tp. HCM. . Các văn bản quy định về quy chế cho vay. 4. Ngân Hàng VietinBank_CN3 Tp. HCM. Số liệu về tình hình hoạt động tín dụng qua 3 năm 2007,2008,2009 như: - Cơ cấu huy động vốn; - Tình hình cho vay; - Cho vay theo cá thể theo mục đích sử dụng. 5. Ngân Hàng VietinBank. Website: lịch sử hình thành; Điều lệ hoạt động. 6. Luật Tổ Chức Tín Dụng: tham khảo một số khái niệm, điều luật có liên quan đến bài luận văn. 7. Thông tin từ internet như: - Tình hình thị trường kinh tế qua 3 năm 2007, 2008, 2009; - Những nhận định và dự đoán của các chuyên gia; - Các số liệu thống kê: Dân số, GDP, Chỉ số tiêu dùng, con số lạm phát. 8. Luận văn của Anh Phạm Văn Được: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNN & PTNT Hòn Đất (năm 2006). 9. Luận văn của Anh Ngô Phạm Duy: Hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế cá thể tại Ngân Hàng Công Thương chi nhánh Vĩnh Long (năm 2006). 10. Luận văn của Anh Nguyễn Xuân Hoan: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Công Thương Chi Nhánh Tỉnh Bến Tre (năm 2006).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnoi dung.doc
  • docbia.doc
  • docmuc luc.doc
Tài liệu liên quan