Luận văn Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty Cổ phần tập đoàn Thái Sơn

Chương 1 : Chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá hướng mạnh vào xuất khẩu là một chiến lược đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, tạo đà cho nền kinh tế phát triển và đuổi kịp thời đại. Trong đó xuất khẩu hàng mũi nhọn là một bước đi tiên phong, khai thác triệt để lợi thế của đất nước. Đồng thời việc khai thác lợi thế so sánh của các mặt hàng có thế mạnh, vừa xuất phát từ yêu cầu phát triển nội tại của nước ta, vừa có thể nhận được sự hỗ trợ về vốn cũng như kĩ thuật của các nước phát triển nhằm nâng cao và ổn định đời sống của nhân dân.

doc76 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1585 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty Cổ phần tập đoàn Thái Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nam vẫn còn sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Việt Nam cũng có thể tận dụng lợi thế thương mại địa lý của mình (theo lý thuyết của Paul Krugman) để nhập khẩu nông sản thô với giá rẻ hơn từ các nước láng giềng để chế biến và xuất khẩu đến các thị trường quốc tế đã có. Việc khai thác lúa gạo từ Cam-pu-chia hiện nay và nhập khẩu nguyên liệu cá tra, basa của các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam đã đi theo hướng tận dụng lợi thế này. Dự đoán nửa cuối năm 2009 khi thị trường thế giới được phục hồi, nguồn nguyên liệu trong nước cho việc sản xuất hàng xuất khẩu sẽ thiếu hụt và việc tận dụng lợi thế này sẽ tất yếu xảy ra phổ biến hơn. Các nhà xuất khẩu nông sản Việt Nam cũng có thể tìm kiếm các cơ hội trong giai đoạn ngắn hạn hiện nay khi đa dạng hóa thị trường và ngay tại thị trường nội địa. Khi thị trường thế giới đang bị suy giảm, một thị trường sẵn có với hơn 80 triệu người là cần thiết để có thể giúp các nhà xuất khẩu nông sản giải tỏa lượng hàng tồn dư trong ngắn hạn, duy trì sản xuất và đảm bảo việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, việc quay trở về thị trường nội địa cũng đòi hỏi nhiều nỗ lực marketing từ các doanh nghiệp. Ví dụ, đối với các mặt hàng thực phẩm, các nhà xuất khẩu có thể chuyển sang sản xuất thực phẩm ăn liền, tiện dụng phục vụ cho nhu cầu ăn nhanh ở các đô thị lớn. Tuy nhiên, việc thuyết phục thị trường nội địa tiêu thụ mặt hàng cá tra, đông lạnh sẽ phải đòi hỏi một quá trình marketing dài hơi và khó khăn. Trong thời điểm hiện nay, các nhà xuất khẩu thủy sản Việt Nam, với các kinh nghiệm đã có của mình khi gặp khó khăn với thuế chống phá giá của Mỹ, cũng có cơ hội đa dạng hóa thị trường của mình với lợi thế ‘thương hiệu’ và giá rẻ hiện có. Một số nghiên cứu kinh tế đã cho thấy sau khi đạo luật ghi nhãn catfish của Mỹ được ban hành, cá tra, cá basa Việt Nam đã tạo ra một thị trường mới và làm giảm thị trường của cá nheo Mỹ. Hiện nay, sản phẩm cá tra Việt Nam đã có mặt tại 119 quốc gia, xác nhận một vị thế riêng cho sản phẩm này trên thế giới. Một cơ hội khác của nông sản Việt Nam, đặc biệt là mặt hàng cá tra đông lạnh, một trong những mặt hàng thủy sản xuất khẩu chính của Việt Nam, là khả năng cạnh tranh bằng giá rẻ của nông sản Việt Nam. Một nghiên cứu trước đây của chúng tôi với các mô hình kinh tế lượng đã chứng minh rằng cá tra, cá basa là một sản phẩm có khả năng thay thế cao đối với sản phẩm cá nheo tại thị trường Mỹ. Khi giá của sản phẩm cá nheo tăng lên, người tiêu dùng Mỹ sẽ chuyển sang sử dụng cá tra, basa trong khi chiều ngược lại rất khó xảy ra. Một số nghiên cứu khác cũng cho rằng cá tra, basa đông lạnh nhập vào Mỹ là sản phẩm ‘thứ cấp’, nhu cầu của mặt hàng này tăng khi thu nhập người tiêu dùng giảm. Trong thời kỳ suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay, thu nhập người tiêu dùng của Mỹ đang giảm đáng kể, nhu cầu sản phẩm giá rẻ sẽ tăng cao. Cá tra, basa Việt Nam có cơ hội giành lại thị phần tại thị trường Mỹ. Với lợi thế giá rẻ, các sản phẩm xuất khẩu khác càng có cơ hội nhiều hơn tại thị trường Mỹ, một trong những thị trường chính của xuất khẩu Việt Nam. Trong năm 2009 sắp tới, dù có khó khăn những cũng đã có những dự báo cho rằng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ vẫn sẽ tăng, đặc biệt là khi Việt Nam đang thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt hơn và đồng USD đang mạnh lên so với các đồng tiền của các quốc gia khác. Cuối cùng, khi cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế hiện nay không chỉ giới hạn tại nước Mỹ mà đã lan khắp toàn cầu, các nhà kinh tế và các tổ chức kinh tế trên thế giới đang cùng nhau hợp lực làm giảm tác động của cuộc suy thoái với mong muốn mau chóng phục hồi nền kinh tế không chỉ của Mỹ mà cả thế giới, cơ hội cho việc chấm dứt cuộc khủng hoảng sẽ càng nhiều. Khi nền kinh tế phục hồi, được dự báo trong vòng 1 năm nữa, nếu Việt Nam chủ động giữ được sản lượng và thị trường, xuất khẩu nông sản Việt Nam càng có nhiều cơ hội tăng trưởng trong tương lai. 3.2.1.2. Thách thức - Với việc trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam không chỉ được mở ra những cơ hội lớn mà còn phải đối mặt với những thách thức không nhỏ đến từ tất cả các quốc gia trên thế giới. Hàng hóa Việt Nam đặc biệt là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực sẽ đương đầu với áp lực cạnh tranh rất lớn từ các quốc gia thành viên trong khi nền nông nghiệp của Việt Nam vẫn được đánh giá là còn yếu kém, lạc hậu, năng suất chất lượng sản phẩm thấp, chi phí sản xuất cao và chưa áp dụng được khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Một điều đáng chú ý là sau khi gia nhập WTO hàng nông sản của Việt Nam đòi hỏi phải có chứng chỉ an toàn chứng minh rằng hàng hóa luôn đảm bảo vệ sinh an toàn nếu muốn xuất ra các thị trường nước ngoài. Điều này đã trở thành một rào cản lớn đối với các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam. - Trong thời giai toàn cầu hóa hiện nay, giá cả hàng nông sản ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào các yếu tố kinh tế vĩ mô như chính sách tiền tệ, sự cân bằng ngân sách quốc gia, tỉ giá, các chính sách thương mại quốc tế và cả đầu tư nước ngoài. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu sẽ khiến cho các quốc gia xem xét, điều chỉnh các chính sách kinh tế vi mô và điều này làm cho giá cả xuất khẩu trở nên khó lường. - Độ nhạy cảm thấp của nhu cầu hàng nông sản đối với giá của nó cũng chính là một thách thức của thị trường xuất khẩu nông sản. Điều này có nghĩa là một doanh nghiệp xuất khẩu chủ động giảm giá của một mặt hàng nông sản để kích thích nhu cầu của người tiêu dùng đối với mặt hàng nông sản cũng không tăng lên nhiều như mức độ giảm giá. - Chất lượng của hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam là chưa cao do sự yếu kém trong khâu bảo quản, dự trữ cũng như thói quen thu hoạch, phơi sấy của người nông dân. Trong khi đó, chất lượng của hàng nông sản xuất khẩu được yêu cầu ngày càng cao tại tất cả các thị trường đặc biệt tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Hàng hóa xuất khẩu phải đạt được các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. - Hàng nông sản của Việt Nam từ trước đến nay chủ yếu xuất khẩu dưới dạng thô, chưa qua chế biến và chưa có tạo được thương hiệu cho hàng nông sản xuất khẩu. Do vậy, người tiêu dùng không biết đến thương hiệu của hàng nông sản Việt Nam và trị giá xuất khẩu của hàng nông sản Việt Nam còn thấp dù số lượng xuất khẩu nhiều nhưng vẫn phải chấp nhận giá thế giới, đôi khi còn bị ép giá. - Hàng nông sản của Việt Nam chịu sự cạnh tranh lớn từ các quốc gia có truyền thống về xuất khẩu nông sản như Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc…Thêm vào đó , đây là những quốc gia có thế mạnh trong công nghệ chế biến hàng nông sản. Do vậy hàng nông sản của họ thường có chất lượng cao hơn và được đánh giá cao hơn so với hàng nông sản của Việt Nam. - Các quốc gia nhập khẩu đặc biệt là những quốc gia phát triển áp dụng những biện pháp bảo hộ ngày càng tinh vi hơn đối với hàng nông sản nhập khẩu. Họ đòi hỏi hàng nông sản nếu muốn xuất khẩu vào thị trường phải đáp ứng những yêu cầu về chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm…Điều này đã gây ra không ít khó khăn cho hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam khi mà trình độ kỹ thuật của nước ta nói chung mà của các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng nhìn chung là còn rất yếu kém, chưa thể bắt kịp với trình độ của các nước phát triển trên thế giới. - Trong thương mại, thông tin là yếu tố hàng đầu mang lại cho doanh nghiệp những cơ hội vàng trong kinh doanh. Doanh nghiệp nào có được nguồn thông tin chính xác thì doanh nghiệp đó sẽ có được lợi thế rất lớn trong kinh doanh so với các đối thủ cạnh tranh. Vì vây, thu nhập, nắm bắt, xử lý linh hoạt các nguồn thông tin về thị trường là chìa khóa giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả trong kinh doanh đặc biệt là đối với những doanh nghiệp xuất khẩu. Tuy nhiên, đây lại là điểm yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam. Sự kém nhạy bén trong việc nắm bắt thông tin của các doanh nghiệp Việt Nam thể hiện ở chỗ các doanh nghiệp chỉ dựa vào những mối quan hệ với những bạn hàng cũ hoặc thụ động theo sau các doanh nghiệp nước ngoài nên hoạt động kinh doanh chưa thật sự đạt được hiệu quả như tiềm năng vốn có của doanh nghiệp. - Đầu năm vừa qua, Chính phủ đã đưa ra gói hỗ trợ lãi suất mới hướng vào các khoản vay trung và dài hạn khiến cho các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng mong đợi để thực thi. Việc chính phủ thực hiện gói kích cầu bằng chính sách hỗ trợ 4% đã góp phần tạo ra sự đồng bộ giữa chủ trương và giải pháp của chính phủ trong việc kích cầu đầu tư, tiêu dùng và duy trì sự tăng trưởng, giúp các doanh nghiệp yên tâm hơn trong việc hoạt động đầu tư và sản xuất. Tuy nhiên, với việc đưa ra gói kích cầu này thì một thách thức mới đã được đặt ra chính phủ đó là đầu ra cho các doanh nghiệp. công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn là doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu mặt hàng nông sản, đặc biệt là cà phê và hạt tiêu tuy nhiên việc tìm đầu ra các mặt hàng này hiện nay gặp phải nhiều khó khăn do sự suy giảm của nền kinh tế. Kim ngạch xuất khẩu của cả nước nói chung và công ty nói riêng là giảm trước hết bởi sự giảm giá của nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đặc biệt là cà phê và hàng công nghiệp chế biến và sự thu hẹp thị trường do khủng hoảng của nền tế thế giới. Cụ thể là các thị trường xuất khẩu lớn của hàng nông sản Việt Nam như Mỹ, EU, ASEAN, Nhật Bản đều giảm trên 20%. Vì vậy, với gói kích cầu mà chính phủ đưa ra, Intimex cũng như nhiều doanh nghiệp khác băn khoăn rằng trong thời điểm hiện nay dù lãi suất bằng không mà hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty không tìm được đầu ra thì họ có nên ôm thêm nợ vào không bởi hiện nay vấn đề không phải chỉ là lãi suất mà còn là thị trường. Lãi suất chỉ trở thành vấn đề khi đầu cơ hội bán hàng được tạo ra và vấn đề đầu ra cho sản phẩm kinh doanh được thực hiện tốt. Ngoài ra, việc chính phủ liên tiếp đưa ra các gói kích cầu có thể làm xuất hiện tâm lý ỷ lại và kéo tụt nền kinh tế Việt Nam quay về thời kỳ bao cấp va bảo hộ, dễ dẫn dến cơ chế xin cho. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp xuất khẩu đứng trước nguy cơ bị kiện phá giá khi hàng xuất khẩu sang các nước khác. Doanh nghiệp được sử dụng khoản vốn này dù là đầu tư cơ sơ hạ tầng, máy móc thiết bị hay sản xuất trực tiếp hàng xuất khẩu cũng đều bị coi là bằng chứng để các đối tác nước ngoài kiện lại 3.2.2. Phương hướng xuất khẩu của hàng nông sản Việt Nam trong những năm tới Với vị trị địa lý thuận lợi và một tiềm năng to lớn về đất đai, khí hậu cùng nguồn nhân lực dồi dào, triển vọng về sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam trong những năm tới là rất sáng sủa. Nhà nước ta đã khẳng định sản xuất và xuất khẩu nông sản chính là một thế mạnh, là ngành xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam bởi hoạt động xuất khẩu nông sản chính hoạt động đã tạo ra cho nhà nước ta một nguồn thu ngoại tệ lớn để thực hiện công cuộc công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước nhưng vấn đề đặt ra ở đây là đảm bảo hàng hóa cho xuất khẩu nhưng cũng phải đảm bảo an ninh lương thực của nước mình. Vì vậy, trong phương hướng xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam trong những năm tới, nhà nước ta đã nhấn mạnh tầm quan trọng của nông nghiệp và hoạt động sản xuất nông sản xuất khẩu cụ thể như sau: - Nhà nước đưa ra các chủ trương khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu nông sản có hàm lượng tinh chế và hàm lượng kỹ thuật cao, thay những sản phẩm thô bằng các sản phẩm tinh chế. Điều này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới trang thiết bị máy móc kỹ thuật hiện đại, kỹ thuật công nghệ ,nhập mới nhiều dây chuyền sản xuất,.. - Về thị trường xuất khẩu hàng nông sản, nhà nước chủ trương đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu vào các thị trường truyền thống như EU, ASEAN, Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Nhật Bản…và tích cực tìm kiếm xâm nhập vào các thị trường tiềm năng khác như thị trường Nam Mỹ, thị trường Châu Phi, thị trường Trung Đông…Bên cạnh đó, nhà nước còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước hợp tác với nước ngoài nhằm hỗ trợ về nguồn vốn và học hỏi thêm kinh nghiệm về trình độ kỹ thuật cũng như khả năng quản lý của doanh nghiệp nước ngoài. - Nhà nước phối hợp với các doanh nghiệp để tìm kiếm các thị trường mới và tiềm năng nhằm nâng cao kim ngạch cho hàng nông sản. - Phát triển xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững thông qua hoạt động đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, có khả năng chiếm lĩnh thị phần trên thị trường thế giới. Chuyển dịch cơ cấu từ chế biến sản xuất sản phẩm thô sang xuất khẩu các sản phẩm tinh chế có hàm lượng chất xám cao.Từ những định hướng trên, mục tiêu của nhà nước cần đạt được: - Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bình quân 17,6%/năm và đến năm 2010 đạt khoảng 72,5 tỷ USD - Đến năm 2010, xuất khẩu các mặt hàng nông - lâm - thủy sản chiếm khoảng 13,7%; nhóm hàng nhiên liệu – khoáng sản chiếm khoảng 9,6%, nhóm hàng công nghiệp và công nghệ cao chiếm khoảng 54,0% và nhóm hàng hóa khác chiếm 22,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. Về cơ cấu thị trường, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Châu Á chiếm khoảng 45,0%; thị trường Châu Mỹ chiếm khoảng 24%; thị trường Châu Âu chiếm khoảng 23%; thị trường Châu Đại Dương chiếm khoảng 5,0% và thị trường khác chiếm khoảng 3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của nhà nước. - Đối với một số mặt hàng nông sản chủ lực: Đối với cà phê, mặc dù đây là mặt hàng có sản lượng và giá cả phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết nhưng Việt Nam chủ trương phấn đấu đến năm 2010 sản lượng xuất khẩu đạt 420.000 tấn với kim ngạch xuất khẩu là 700 triệu USD và chiếm 8,2% tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Để đạt được mục tiêu này thì Việt Nam chú trọng đầu tư phát triển loại cà phê Abrica, đầu tư vào lĩnh vực chế biến cà phê rang, xay với cà phê hòa tan dựa trên nguồn lực của doanh nghiệp hoặc thông qua hình thức thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Đối với cao su, kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 có thể tăng lên 700 triệu USD, sản lượng đạt 300.000 tấn tuy nhu cầu đối với mặt hàng này được dự báo là tăng chậm và giá có xu hướng giảm. Về hạt điều, các thị trường tiềm năng đối với mặt hàng này là thị trường Mỹ, thị trường EU, Trung Quốc, Australia. Giá của mặt hàng này tương đối cao và có xu hướng ổn định. Dự kiến đến năm 2010, sản lượng điều xuất khẩu đạt 60.000 tấn đạt 300 triệu USD, chiếm 3,5% tổng kim ngạch xuất khẩu Về lạc nhân, xuất khẩu trên thị trường thế giới đạt 205.000 tấn vào năm 2010, đạt 150 triệu USD. Đây được coi là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong những năm tiếp theo Về hạt tiêu: Việt Nam trở thành nước xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất trên thế giới với sản lượng xuất khẩu trên thị trường thế giới đến năm 2010là 40.000 tấn, đạt 150 triệu USD trong đó EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Trung Đông là những thị trường truyền thống của mặt hàng này. 3.2.3. Phương hướng và mục tiêu phát triển thị trường xuất khảu hàng nông sản công ty 3.2.3.1. Mục tiêu hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty Trong 3 năm đầu, công ty tập trung thực hiện mục tiêu chính, đó là: Duy trì sự phát triển ổn định đồng thời tiếp tục xử lý những tồn tại nhằm tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn, nâng cao hiệu quả cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty sẽ tập trung phát triển theo những định hướng sau: kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại nội địa, hoạt động đầu tư sản xuất và các hoạt động kinh doanh dịch vụ. Tập trung ưu tiên đầu tư các dự án đang là lợi thế địa lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bù đắp những khoản vốn Nhà nước giao trên giá trị lợi thế địa lý đất đai công ty đang quản lý. Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế như hiện nay, thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty có xu hướng bị thu hẹp và kim ngạch xuất khẩu của công ty vì thế mà cũng có sự sụt giảm, tuy không không nhiều nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, trong năm 2009, để tận dụng thế mạnh là một doanh nghiệp có thế mạnh trong hoạt động xuất khẩu nông sản,mục tiêu phát triển thị trường xuất khẩu nông sản được công ty ưu tiên thực hiện nhằm tạo được sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm tới. Công ty chủ trương phát triển thị trường xuất khẩu nông sản cả về chiều rộng và về chiều sâu. - Phát triển thị trường về chiều rộng: Bên cạnh những thị trường xuất khẩu nông sản truyền thống luôn chiếm tỉ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu của công ty, khoảng trên 90% như Mỹ, EU, ASEAN, Nga – Đông Âu, Đông Á...thì trong những năm tới, công ty tiếp tục tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường, định vị và xâm nhập vào các thị trường tiềm năng khác đặc biệt là thị trường Châu Phi và Mỹ La Tinh, nơi mà các mặt hàng nông sản đến từ các doanh nghiệp Việt Nam chưa được biết đến nhiều. - Phát triển thị trường về chiều sâu: Những mặt hàng cà phê, hạt tiêu, tinh bột sắn, cơm dừa sẽ vẫn là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty trong những năm tới tại tất cả các thị trường. Tuy nhiên, công ty chủ trương trong những năm tới phát triển các sản phẩm truyền thống bằng cách nâng cao tỉ lệ chế biến, giảm tỉ lệ xuất thô đồng thời nâng cao hơn nữa chất lượng mặt hàng nông sản xuất khẩu nhằm đáp ứng được các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các thị trường xuất khẩu của công ty. Bên cạnh đó, công ty còn chú trọng cho hoạt động nghiên cứu và xây dựng các nhà máy chế biến để cho ra đời những mặt hàng xuất khẩu mới nhằm đa dạng hoá danh mục hàng nông sản xuất khẩu của công ty. 3.2.3.2. Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty Phương hướng kinh doanh của công ty được xây dựng một cách cụ thể và tỉ mỉ dựa trên những mục tiêu mà công ty hướng đến trong tương lai. Một chiến lược kinh doanh muốn thành công thì phải phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty và khả năng mà công ty có thể thực hiện được dựa trên những điều kiện môi trường bên ngoài. Trong những năm tới, phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản là mục tiêu mà công ty quan tâm hướng tới. Công ty chủ trương đa dạng hóa thị trường và mặt hàng nông sản xuất khẩu, tăng cường xuất khẩu những mặt hàng nông sản có hàng lượng giá trị gia tăng cao, đảm bảo cho sự phát triển ổn định của hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản trong những năm tới khi mà nến kinh tế thế giới còn gặp nhiều khó khăn, chưa có dấu hiệu hồi phục vào cuối năm 2009. Để thực hiện được mục tiêu này, công ty đã đề ra kế hoạch xuất khẩu nông sản theo mặt hàng và theo thị trường năm 2006 và định hướng năm 2010 như sau: Bảng 9: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn theo mặt hàng năm 2008 và định hướng năm 2010 Mặt hàng KN năm 2008 (nghìn USD) Tỉ trọng năm 2008 (%) KN năm 2010 (nghìn USD) Tỷ trọng năm 2010 (%) Cà phê 29.802 79,5 181.235 81,1 Hạt tiêu 4.080 10,9 25.100 11,2 Lạc nhân 189 0,5 3.500 1,6 Hạt điều 2.479 6,6 4.270 1,9 Tinh bột sắn 133 0,4 3.200 1,4 Nông sản khác 789 2,1 1.400 2,8 Tổng cộng 37.472 100 21805 100 Nguồn: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn năm 2008. năm 2010 Bảng 10: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn theo thị trường năm 2008 và định hướng năm 2010 Thị trường KN năm 2008 (nghìn USD) Tỷ trọng năm 2008 (%) KN năm 2010 (nghìn USD) Tỷ trọng năm 2010 (%) Đông Bắc Á 428 1,1 79.791 35,7 Mỹ 4.029 10,8 38.442 17,2 Nga và Đông Âu 5.602 14,9 35.760 16,0 EU 23.727 63,4 36.654 16,4 ASEAN 2.560 6,8 26.021 10,3 Châu Phi 578 1,6 5.140 2,3 Thị trường khác 548 1,4 4.697 2,1 Tổng cộng 37.472 100 223.505 100 Nguồn: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn năm 2008 và định hướng năm 2010 3.3. Các giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu nông sản của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn 3.3.1. Giải pháp đối với hàng nông sản xuất khẩu 3.3.1.1. Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu Nông sản là sản phẩm của nông nghiệp, vì vậy đây là mặt hàng chịu tác động trực tiếp của yếu tố tự nhiên và mang tính chất mùa vụ. Vì vậy, để bảo đảm cho hoạt động xuất khẩu được tiến hành một cách liên tục và thường xuyên vào tất cả các thời điểm trong năm thì nguồn hàng xuất khẩu phải luôn được duy trì ổn định, nhất là trong khoảng thời gian trái vụ. Do vậy, công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu là khẩu quan trọng mà bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nào trong đó có công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn cũng phải coi trọng đầu tiên nếu muốn đạt được hiệu quả trong kinh doanh. Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn tuy đã có trên 5 năm kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản nhưng hoạt động tạo nguồn hàng của công ty hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế dù ban lãnh đạo công ty đã ý thức được tầm quan trọng của hoạt động này và đã có những sự chú trọng đáng kể. Hoạt động thu mua của công ty phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ chuyên đi thu mua trực tiếp hoặc thông qua trung gian trong khi đó đội ngũ kiểm tra chất lượng hàng nông sản thu mua còn chưa đảm bảo kiểm tra chất lượng hàng theo đúng tiếu chuẩn. Do vậy, hàng nông sản thu mua được tuy có lớn về số lượng nhưng chất lượng lại chưa cao. Bên cạnh đó, hiện nay công ty cũng chưa thiết lập được kênh thu mua tại các địa phương do đó nguồn hàng của công ty còn chưa ổn định và nhiều khi rơi vào tình trạng khan hiếm khi trái vụ, công ty dễ bị ép giá và phải mua với giá trị cao hơn để đảm bảo được hợp đồng đã ký. Để giải quyết tình trạng này, công ty cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ, lâu dài và ổn định với các chủ vườn, các địa phương. Điều mà doanhg nghiệp cần là một nguồn hàng có chất lượng cao và ổn định, điều mà người nông dân cần là nguồn thu ổn định. Khi trái vụ hàng hóa có chất lượng không cao thì sản phẩm của nông dân vẫn đảm bảo được tiêu thụ, khi được mùa thì sản phẩm của họ không bị ép giá còn đối với doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng luôn bảo đảm được nguồn hàng ổn định và không bị ép giá khi hàng hóa khan hiếm. Vì vậy, mối quan hệ này phải được xây dựng dựa trên sự có lợi cho cả 2 bên: doanh nghiệp và địa phương. Một doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả trong kinh doanh thì cần phải làm tốt được điều này. Muốn vậy, điều đầu tiên doanh nghiệp cần nghiên cứu tình hình thực tế tại các nguồn cung ứng hàng và dự phòng nguồn hàng hóa nếu cung cấp không đủ cho công ty xuất khẩu. Bên cạnh đó, khi đã xác định những địa phương để ký kết hợp đồng thu mua, để đảm bảo cho công tác thu mua được tiến hành một cách thuận lợi, tiết kiệm chi phí cho cả doanh nghiệp và người nông dân, công ty có thể đầu tư và mở các đại lý thu gom nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. Ngoài ra, doanh nghiệp và người nông dân còn có thể hợp tác cùng sản xuất thông qua hoạt động như doanh nghiệp hỗ trợ vốn cho người nông dân để người nông dân mua giống tốt, phân bón…tiến hành gieo trồng, sau khi họ thu hoạch, doanh nghiệp lại tiến hành thu mua lại, tạo ra đầu ra ổn định cho sản phẩm mà người nông dân tạo ra. 3.3.1.2. Nâng cao chất lượng của khâu bảo quản, dự trữ hàng nông sản Chất lượng của hàng nông sản chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện thời tiết, chỉ cần một thay đổi nhỏ của thời tiết cũng làm cho chất lượng của hàng nông sản bị giảm sút đáng kể do sự tấn công của nấm mốc, sâu bệnh. Vì vậy, cần phải chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhà xưởng, kho bãi theo đúng tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo cho công tác bảo quản được tiến hành một cách thuận lợi. Dự trữ, bảo quản tốt có nghĩa là nguồn hàng xuất khẩu của công ty được đảm bảo với chất lượng ổn định. Điều này mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh xuất khẩu cho công ty khi mà công ty đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của các thị trường trên thế giới. 3.3.1.3. Nhanh chóng đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với mặt hàng nông sản ( HACCP) Mặt hàng nông sản muốn có được đầu ra ổn định, giá cao trên thị trường trong nước cũng như quốc tế đòi hỏi phải đạt được những tiêu chuẩn nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như chất lượng, mẫu mã. Các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm (HACCP) đã trở thành chìa khoá cho các doanh nghiệp xuất khẩu thâm nhập vào các thị trường nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Hiện nay, mỗi quốc gia trên thế giới tồn tại một tiêu chuẩn riêng về vệ sinh an toàn thực phẩm, các mặt hàng nông sản muốn phải đáp ứng được các tiêu chuẩn này mới có thể được tiêu thụ trên các thị trường này.. Vì vậy, công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn phải nâng cao ý thức và chủ động trong việc áp dụng các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh tiên tiến nhất bằng cách: - Xây dựng và đào tạo một đội ngũ cán bộ chuyên môn hiểu rõ về các quy định vệ sinh an toàn thực phẩm nâng cao khả năng kiểm tra giám sát đối với mặt hàng của công ty. - Chủ động đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến phù hợp với tiêu chuẩn HACCP - Đối với mỗi mặt hàng, xây dựng một chương trình kiểm tra an toàn thực phẩm xuyên suốt từ A – Z của dây chuyền sản xuất, bắt đầu từ khâu trồng trọt, canh tác, thu hoạch, thu mua, dự trữ và chế biến. 3.3.1.4. Xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam cũng như của công ty Trong những năm qua, hàng nông sản của các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu dưới dạng thô là chủ yếu, nếu có thì cũng chỉ qua sơ chế cơ bản, hàm lượng chế biến còn thấp. Bên cạnh đó, chất lượng của hàng nông sản Việt Nam thiếu sự ổn định theo thời gian, khi thì cao, khi thì lại rất thấp nên giá cả của hàng nông sản Việt Nam thường thấp, bị ép giá do kém chất lượng và không đáp ứng được với lượng cầu tăng thường xuyên và liên tục tại các thị trường nhập khẩu. Hơn nữa, hàng nông sản của Việt Nam khi tham gia vào thị trường nước ngoài thường đã được các công ty nhập khẩu chế biến và đổi tên thành thương hiệu của công ty đó. Do vậy, hàng nông sản của Việt Nam gần như không có thương hiệu và không được người tiêu dùng trên thế giới biết đến. Hiện nay, nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn nói riêng và Việt nam nói chung. Hoạt động xuất khẩu nông sản đem lại nguồn thu lớn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, thị trường nông sản thế giới đã diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các quốc gia có thế mạnh về xuất khẩu nông sản. Thái Lan là đối thủ của Việt Nam về xuất khẩu gạo, Brazil là đối thủ về xuất khẩu cà phê, Ấn Độ là đối thủ về điều nhân còn trong xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam không có đối thủ. Việc thiếu vắng một thương hiệu cho đã làm cho hàng nông sản của Việt Nam mất đi lợi thế so với đối thủ cạnh tranh trong việc quyết định sự lựa chọn mua hàng của người tiêu dùng cũng như giá cả của lô hàng xuất khẩu do chịu sự chi phối của giá cả trên thị trường thế giới. Vì vậy, xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản của Việt Nam là một bước đi quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam nếu muốn đạt được hiệu quả kinh doanh tương xứng với tiềm năng của doanh nghiệp. Việc xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản Việt Nam là một hoạt động mang tính quốc qua. Nó đòi hỏi một chiến lược cụ thể với các hoạt động đầu tư, quảng bá thương hiệu, giới thiệu và tuyên truyền thông qua các hội chợ hay các hoạt động thương mại giữa các quốc gia để thương hiệu hàng nông sản của Việt Nam đến được với người tiêu dùng, được người tiêu dùng quyết định lựa chọn trong vô vàn những thương hiệu hàng nông sản đến từ các quốc gia khác. Để thực hiện được chiến lược này, điều đầu tiên mà hàng nông sản Việt Nam cần đạt được là sự ổn định về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường…Do vậy, để xây dựng được thương hiệu cho hàng nông sản Việt Nam, các doanh nghiệp cần phối hợp ăn ý, nhịp nhàng để cùng sát cánh trên thị trường đang cạnh tranh ngày càng gay gắt. 3.3.1.5. Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, từng bước chuyển từ xuất khẩu sản phẩm thô sang sản phẩm đã qua chế biến Trong những năm qua, Thái Sơn là một trong những công ty xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực cà phê và hạt tiêu. Những mặt hàng này được công ty xuất khẩu chủ yêu dưới dạng thô, chưa qua chế biến, do vậy giá trị xuất khẩu thường thấp. Hơn nữa trong thời gian gần đây, đã và đang có rất nhiều công ty trong nước và quốc tế tham gia vào lĩnh vực này tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, trước tình hình đó, đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, từng bước chuyển sản phẩm thô sang sản phẩm đã qua chế biến được coi là bước đi quan trọng của công ty. Trong giai đoạn này công ty sẽ đầu từ dây chuyền công nghệ tự động hóa cho việc chế biến café hạt tiêu là những mặt hàng chủ lực của công ty chuyển từ sản phẩm thô sang sản phẩm tinh chế. Ngoài ra, công ty còn tiến hành nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm xuất khẩu mới khác bên cạnh các mặt hàng truyền thống, từng bước cho xây dựng và nhanh chóng đi vào hoạt động các nhà máy chế biến những sản phẩm này để tạo ra được danh mục hàng nông sản xuất khẩu phong phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường quốc tế. Khi công tác chế biến được coi trọng và các sản phẩm xuất khẩu chế biến có chất lượng cao chiếm một tỉ trọng lớn thì trong tương lai, xây dựng khu chế biến là một trong những biện pháp mà công ty nên và cần hướng tới. Vì vậy, thực hiện được giải pháp này đồng nghĩa các mặt hàng của Thái Sơn lên một tầm cao mới cả về chất lượng lẫn thương hiệu. 3.3.2. Giải pháp đối với công tác nghiệp vụ 3.3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển thị trường xuất khẩu Một doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh xuất khẩu thì công tác nghiên cứu thị trường đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Lý do chính là bởi tập quán tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, phong cách tiêu dùng ở mỗi quốc gia khác nhau là khác nhau, thậm chí tại một quốc gia nhưng ở những vùng miền khác nhau là cũng đã có sự khác biệt rất lớn. Vì vậy mới xảy ra hiện tượng có những sản phẩm được đón nhận nồng nhiệt ở quốc gia này nhưng lại thất bại thảm hại ở thị trường khác. Điều này cho thấy, công tác nghiên cứu thị trường quyết định đến sự sống còn của sản phẩm khi thâm nhập vào thị trường. Nắm rõ được điều này, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cần tiến hành nghiên cứu các thị trường một cách kỹ lưỡng, sau đó lựa chọn các sản phẩm của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu của thị trường và điều kiện của kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn tuy là một doanh nghiệp có kinh nghiệm khá lâu năm trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản nhưng công tác nghiên cứu thị trường ở công ty vẫn còn nhiều hạn chế. Nguồn thông tin mà công ty có được chủ yếu thông qua các báo cáo của Bộ Công Thương, của các tổ chức kinh tế có uy tín trên thế giới. Các báo cáo này thường mang tính chung chung, chưa cụ thể và thật sự phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, khi thị trường có những thay đổi bất thường thì công ty thường không có được những dự báo chính xác để điều chỉnh hoạt động kinh doanh một cách nhanh nhất nên đôi khi vẫn phải gánh chịu những thiệt hại do sự yếu kém trong khâu dự báo. Đây là điều mà công ty cần phải thay đổi ngay khi mà quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đang trở thành xu hướng của thế giới, đồng nghĩa với việc công ty sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn đến từ tất cả các quốc gia trên thị trường. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh của công ty đạt được hiệu quả cao, công ty cần phải chú trọng đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường, thu thập, xử lý thông tin tìm ra những thị trường tiềm năng trong tương lai và dự báo được những thay đổi của thị trường thông qua việc thành lập phòng Marketing riêng biệt với các chức năng chuyên biệt sau: - Nghiên cứu nhu cầu và xu hướng tiêu dùng của thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhu cầu của thị trường và của doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp thâm nhập vào các thị trường mới hiệu quả - Phân đoạn và lựa chọn các thị trường - Phối hợp nhịp nhàng với các phòng kinh doanh để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu - Thu thập, xử lý thông tin, đưa ra những dự báo để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tránh được những rủi ro do sự biến động phức tạp của thị trường nông sản thế giới đồng thời điều tra, phân tích những phản hồi từ phía các bạn hàng, đối tác kinh doanh. 3.3.2.2. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu Thị trường là đích hướng đến của mọi doanh nghiệp, chiếm lĩnh thị trường cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có lợi thế trong kinh doanh về mặt hàng nào đó so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác. Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi mà thị phần của doanh nghiệp ở các thị trường có xu hướng giảm do có sự tham gia của nhiều đối thủ cạnh tranh thì đa dạng hóa thị trường xuất khẩu chính là chiến lược được các doanh nghiệp quan tâm và hướng tới. Chiến lược này đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tránh được rủi ro khi thị trường thay đổi, giúp cho doanh nghiệp thoát khỏi sự bị động khi phải phụ thuộc vào một lượng khách hàng nhất định tại một thị trường nhất định. Để thực hiện chiến lược này, Thái Sơn cần xác định rõ những thị trường mà công ty cho xuất khẩu nông sản vào thị trường này là có tiềm năng, giúp công ty mở rộng được thị trường kinh doanh và tăng được lợi nhuận. EU, Mỹ, ASEAN…là những thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của công ty. Đây là những thị trường có mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu năm với công ty, vì vậy duy trì mối quan hệ ổn định, bền chặt với các bạn hàng cùng các kênh phân phối tại các thị trường này là điều cần thiết đối với công ty. Thị trường Châu Phi và một số nước ở Châu Mỹ La Tinh như Braxin, Chilê, Achentina… là những thị trường tiềm năng hứa hẹn đối với mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty trong những năm tới. Vì vậy, nghiên cứu và xâm nhập vào những thị trường này là giải pháp mà công ty cần triển khai và tổ chức thực hiện một cách tốt nhất trong thời gian tới. 3.3.2.3. Hợp tác chặt chẽ với tham tán thương mại Việt Nam tại các quốc gia Tham tán thương mại là gì, chức năng, và nhiệm vụ của họ như thế nào là câu hỏi mà các doanh nghiệp cần hiểu rõ nếu muốn đạt sự hiệu quả khi hợp tác với họ. Vậy, với nước sở tại, tham tán thương mại là cán bộ ngoại giao làm kinh tếm đại diện cho lợi ích kinh tế của Việt Nam. Với Việt Nam, các tham tán thương mại là tình báo kinh tế, có nhiệm vụ nghiên cứu-nắm bắt tình hình về kinh tế, về thị trường ở nước sở tại để phát hiện và đề xuất cho chính phủ Việt Nam bổ sung điều chỉnh chính sách, nhằm phát triển kinh tế thương mại giữa hai nước. Ngoài ra học còn có thể là tình báo chiến thuật, cung cấp thông tin về các mặt hàng cụ thể để các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Hiểu rõ được điều này, cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu khác trong nước, để thực hiện mục tiêu mở rộng thị trường xuất khẩu hàng nông sản, công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn nên chủ động phối hợp với tham tán thương mại của Việt Nam tại các quốc gia trên thế giới theo hướng sau: - Cùng với các doanh nghiệp khác tham gia các Hội nghị Tham tán thương mại được tổ chức thường niên trong năm để thông qua đó thu thập thông tin, đề xuất các hướng đi cho hàng xuất khẩu. - Thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại của tham tán thưong mại Việt Nam tại nước ngoài để thiết lập, mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh doanh với các bạn hàng. - Phối hợp với các cơ quan tham tán nước ngoài nhằm nắm bắt thông tin và hạn chế được các rào cản kỹ thuật bên quốc gia nhập khẩu. - Tận dụng mối quan hệ với giới truyền thông nước ngoài thông qua các tham tán thương mại để giới thiệu các sản phẩm, ngành hàng Việt Nam nói chung và công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn nói riêng. 3.3.3. Giải pháp về tổ chức quản lý 3.3.3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một công ty đặc biệt là các công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Nhận thức được rõ vấn đề này nên trong nhiều năm qua, công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên được công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn rất quan tâm và chú trọng đầu tư. Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn đã xây dựng nhiều chương trình đào tạo nghiệp vụ kinh doanh cho các nhân viên trong công ty, đặc biệt là đạo tạo đội ngũ các cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực kinh xuất khẩu. Nguyên nhân là do công ty Thái Sơn là một doanh nghiệp có thế mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu, trong đó hàng nông sản chiếm gần 70% tỉ trọng trong kim ngạch xuất khẩu và đem lại nguồn thu chủ yếu cho công ty. Hoạt động kinh doanh có thành công hay không, đạt được hiệu quả hay không là phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ nhân viên chuyên môn này. Vì vậy, công ty có thể từng bước nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên theo những hướng sau: - Tiến hành tổ chức tuyển dụng một cách chặt chẽ và nghiêm túc - Phân công, bố trí công việc phù hợp với năng lực và kinh nghiệm. - Đào tạo cán bộ công nhân viên qua các lớp nghiệp vụ ngắn hạn để nâng cao trình độ. Sau mỗi lần đào tạo, tiến hành đánh giá rút ra những tồn tại yếu kém để nhanh chóng khắc phục trong lần đào tạo tiếp theo. - Đào tạo cán bộ thêm ngoại ngữ đặc biệt là tiếng anh.Vì ngoại ngữ giúp ích rất lớn trong xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. -Tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ trong công ty nhằm đoàn kết cán bộ công nhân viên cũng như nâng cao nghiệp vụ. 3.3.3.2. Nâng cao nghiệp vụ ký kết hợp đồng Hợp đồng là văn bản về mặt pháp lý thể hiện sự ràng buộc giữa doanh nghiệp và đối tác kinh doanh về các điều kiện mua bán. Hợp đồng được ký kết quy định quyền hạn, trách nhiệm giữa cả hai bên. Việc am hiểu về đối tác, lựa chọn đối tác đang tin cậy sẽ làm cho hoạt dộng đàm phán được thuận lợi và hoạt động kinh doanh của công ty được ổn định. Vì vậy, khi tiến hành ký kết các hợp đồng doanh nghiệp cần phải làm những công việc sau: - Nghiên cứu kỹ đối tác sẽ ký kết hợp đồng với mình cả về tiềm lực tài chính ,lẫn trình độ ,uy tín và khả năng thanh toán của đối tác. - Lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp, đàm phán, tiến hành soạn thảo và ký kết hợp đồng. Nghiệp vụ này được giao cho những cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, trình độ và kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu bởi hợp đồng đầu tiên được ký kết thành công sẽ tạo điều kiện cho những lần hợp tác tiếp theo. - Tiến hành thực hiện công việc theo đúng thời gian hợp đồng thỏa thuận. - Nâng cao vai trò của thương mại điện tử trong việc ký kết hợp đồng để việc ký kết hợp đồng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả Có thể nói rằng, việc làm này giúp công ty tránh được những xáo trộn do trong một số trường hợp đối tác sau khi mua hàng lần đầu tiên với giá cao nhưng sau lần đó lại ép giá hoặc thôi không mua nữa. 3.3.3.3. Quản lý và sử dụng vốn hiệu quả Vốn kinh doanh quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, sự dụng vốn có hiệu quả là vấn đề quyết định đến sự sống còn trong kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty xuất cổ phần tập đoàn Thái Sơn là một doanh nghiệp nhà nước, có thế mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu và để thực hiện được những hợp đồng xuất khẩu lớn thì công ty cần phải có một số vốn tương đối lớn. Tuy nhiên, với hoạt động kinh doanh và đầu tư trên nhiều lĩnh vực thì nguồn vốn hiện có của công ty không thể đáp ứng được. Do vậy, lựa chọn của công ty là phải sử dụng nguồn vốn đi vay. Việc sử dụng nguồn vốn đi vay sao là có hiệu quả là vấn đề cần được công ty quan tâm nhất hiện nay.Vì vậy, để sử dụng và quản lý nguồn vốn có hiệu quả công ty cần: - Sử dụng vốn đúng mục đich, tránh đầu tư giàn trải gây ra thua lỗ cho công ty - Nâng cao hiệu quả bảo quản hàng hóa nâng cao chất lượng hàng nông sản,và tăng vòng quay của vốn tạo lợi nhuận cho công ty. 3.4. Kiến nghị đối với nhà nước 3.4.1. Xây dựng chính sách về thị trường nông sản xuất khẩu - Hỗ trợ cho các chủ thế sản xuất nông sản cả về tài chính lẫn kiến thức hiểu biết về nông sản nhằm nâng cao số lượng và chất lượng cho hàng nông sản .Hỗ trợ cho các chủ thể nắm bắt được thông tin ,tình hình biến động của mặt hàng nông sản trên thế giới.Chính vì vậy, nắm bắt được nguồn thông tin, hiểu biết và xử lý thông tin giúp cho chủ thế sản xuất có thế điều chỉnh hướng sản xuất cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. - Lựa chọn các phương án marketing phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quảng bá sản phẩm - Nâng cao vai trò trung gian của các tổ chức như tham tán thương mại ở nước ngoài nhằm tạo điều kiện kết nối và hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản ra thị trường nước ngoài - Tạo cơ chế hành lang thoáng để các doanh nghiệp công ty tổ chức triển lãm hội trọ. -Xây dựng hành lang pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc ký kết các hợp đồng xuất khẩu. 3.4.2. Hình thành và phát triển sản giao dịch nông sản Nông sản là mặt hàng mang tính chất thời vụ nên khâu thu mua nông sản phẩm thường gặp phải nhiều khó khăn khi vào lúc trái vụ. Vì vậy, sự ra đời của một sàn giao dịch nông sản là rất cần thiết để giúp cho hoạt động thu mua của các doanh nghiệp được diễn ra một cách tập trung. Tại đây, tập trung số lượng người mua , người bán hàng hóa nông sản.Cũng quy định giá trần, giá sàn đối với từng mặt hàng nống sản.Hai bên có thể mua bán thỏa thuận.Tạo điều kiện nâng cao đầu ra cho hàng hóa nông sản trong nước. 3.4.3. Xây dựng môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào môi trường pháp lý. Vì vậy, để khuyến khích cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản, nhà nước nên: - Hoàn thiện và cải cách mói trường hành lang pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty xuất khẩu. -Xúc tiến thương mại ,khuyến khích việc xuất nhâp khẩu hàng hóa nông sản giữa các quốc gia theo đúng quy định pháp luật của mỗi nước. - Ký kết các thỏa thuận song phương và công nhận lẫn nhau về các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các nước đối tác - Nhanh chóng hoàn thiện chính sách tín dụng ,hỗ trợ lãi xuất cả cho chủ thể sản xuất hàng nông sản cũng như các công ty xuất nhập khẩu. - Điều chỉnh tỷ giá phù hợp đồng thời đưa ra chính sách gắn đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để hạn chế rủi ro khi kinh doanh xuất khẩu - Xây dựng chương trình dự báo và các dự án đẩy mạnh xuất khẩu theo hàng KẾT LUẬN Chương 1 : Chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá hướng mạnh vào xuất khẩu là một chiến lược đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, tạo đà cho nền kinh tế phát triển và đuổi kịp thời đại. Trong đó xuất khẩu hàng mũi nhọn là một bước đi tiên phong, khai thác triệt để lợi thế của đất nước. Đồng thời việc khai thác lợi thế so sánh của các mặt hàng có thế mạnh, vừa xuất phát từ yêu cầu phát triển nội tại của nước ta, vừa có thể nhận được sự hỗ trợ về vốn cũng như kĩ thuật của các nước phát triển nhằm nâng cao và ổn định đời sống của nhân dân. Chương 2 : Căn cứ vào tiềm năng cả về điều kiện tự nhiên và xã hội,Đâng ta đã xác định chú trọng vào một số ngành , trong đó là ngành sản xuất và chế biến nông sản,đặc biết chú trọng việc xuất khẩu sản phẩm nông sản ra các thị trường nước ngoài.Với những đặc điểm về kinh tế- kỹ thuật riêng của mình hàng nông sản được đánh giá cao khó lợi thế so sánh cao so với các mặt hàng khác và có nhiều ưu điểm để sản xuất và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài Chương 3 : Trong bối cảnh chung tình hình thế giới hiện nay, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng vừa qua,bên cạnh những thuận lợi nhất định còn nhiều khó khăn thách thức đối với ngành sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản. Chẳng hạn như trình độ sản xuất thấp kém nên hàng hoá khó đáp ứng được yêu cầu của thị trường quốc tế, khả năng marketing kém,không có thương hiệu ,quảng bá sản phẩm,... Do đó, để có thể đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản ở công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong việc tìm hướng đi, biện pháp phù hợp mà còn cần phải có sự hỗ trợ cả về mặt tài chính lẫn pháp lý đối với công ty. Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản ngày càng phát triển, nâng cao kim ngạch và ngoại tệ cho đất nước, củng cố vị thế của công ty trong và ngoài nước. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo kết quả kinh doanh 2006, 2007, 2008 của công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn 1.Đặng Đình Đào; Hoàng Đức Thân – Giáo trình Kinh tế thương mại – Nhà xuất bản Thống Kê – Năm 2003 2.Đặng Xuân Xuyến ; Thị trường và doanh nghiệp- NXB Thống kế, năm 1995 3. Đỗ Đức Bình, (chủ biên), Nguyễn Thường Lạng (2001), Giáo trình kinh doanh quốc tế, Tập 1, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 4. Đỗ Đức Bình (chủ biên), Nguyễn Thường Lạng (2002), Giáo trình kinh doanh quốc tế, Tập 2, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội. 5.Nguyễn Duy Bột – Giáo trình Thương mại quốc tế và phát triển thị trường xuất khẩu – Nhà xuất bản Thống Kê – Năm 2003 6.Nguyễn Cao Văn ;Marketing Quốc Tế- NXB Giáo dục ,năm 1997 7.Nguyễn Thị Hường ;Kinh doanh quốc tế -NXB giáo dục ,năm 2002 8.Mai Văn Bưu ,NXB Khoa học và kỹ thuật ,năm 2000 9.Nguyễn Duy Bột; T.S Nguyễn Quỳnh Chi; T.S Trần Hoè – Giáo trình Marketing Thương mại quốc tế - Nhà xuất bản Thống Kê – Năm 1997 10.Vũ Hữu Tửu (2007), Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản Giáo Dục, Hà Nội. 11. Trần Minh Đạo và Vũ Trí Dũng “ Marketing quốc tế”:, NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2007 12. Lê Văn Tâm- Ngô Kim Thanh “Quản trị doanh nghiệp”:, NXB Lao động – Xã hội, 2004. 13. Báo cáo kết quả kinh doanh 2006, 2007, 2008 của công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn 14. Các trang web: - www.vnn.vn - www.vnexpress.net - www.hatrade.com - www.tintucvietnam.vn. - www.vietnameconomy.com.vn. DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Các quốc gia mà công ty xuất khẩu hàng nông sản 17 Biểu đồ 2:kim ngạch xuất nhập khẩu hàng nông sản của công ty năm 2007 và 2008 27 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1: Mặt hàng cafe Error! Bookmark not defined. Hình 2: Mặt hàng hạt tiêu Error! Bookmark not defined. Phụ lục NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP Đơn vị: Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn Xác nhận sinh viên: Dương Nam Linh. Lớp Kinh tế quốc tế 48B, Chuyên ngành kinh tế quốc tế, Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế, Trường Đại học kinh tế quốc dân, đã có thời gian thực tập từ ngày 11/02/2010 đến ngày 10/05/2010 tại Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn. Trong thời gian thực tập, sinh viên Dương Nam Linh đã thực tập tại phòng Xuất nhập khẩu, có ý thức chấp hành nghiêm túc nội quy, nề nếp, tổ chức kỉ luật tại công ty và hoàn thành đầy đủ các công việc theo sự hướng dẫn, giúp đỡ của các nhân viên và cán bộ tại đơn vị thực tập. Đề tài: “Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn”, do sinh viên Dương Nam Linh thực hiện, đã đưa ra một số giả pháp góp phần khắc phục được những tồn tại trong công tác thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty. Xác nhận của đơn vị thực tập Hà Nội, ngày...tháng...năm 2010 Người xác nhận NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 3 CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI SƠN 5 1.1  Giới thiệu về công ty 5 1.1.1  Quá trình hình thành và phát triển 5 1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh 6 1.1.3 Quyền và nghĩa vụ của công ty 7 1.1.3.1 Quyền của công ty 7 1.1.3.2 Nghĩa vụ của công ty 9 1.1.4  Cơ cấu tổ chức của công ty 10 1.2 Khái quát về hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần Thái Sơn 13 1.2.1 Thị trường xuất khẩu 13 1.3 Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu và các nhân tố tác động tới xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần Thái Sơn 16 1.3.1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu 16 1.3.2. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu của doanh nghiệp 17 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI SƠN 21 2.1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn trong những năm gần đây 21 2.1.1. Danh mục hàng nông sản xuất khẩu 21 23 2.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn 23 2.1.3. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn 25 2.2. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn 31 2.2.1. Ưu điểm và những thành công đạt được của công ty 31 2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động xuất khẩu của công ty 32 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên 33 2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan 33 2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan 34 CHƯƠNG III 37 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX 37 3.1. Tình hình của nền kinh tế thế giới trong năm 2009 và 2010 37 3.2. Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu nông sản của công ty 40 3.2.1. Đánh giá hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam 40 3.2.1.1. Cơ hội 40 3.2.1.2. Thách thức 41 3.2.2. Phương hướng xuất khẩu của hàng nông sản Việt Nam trong những năm tới 44 3.2.3. Phương hướng và mục tiêu phát triển thị trường xuất khảu hàng nông sản công ty 48 3.2.3.1. Mục tiêu hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty 48 3.2.3.2. Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty 49 3.3. Các giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu nông sản của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn 51 3.3.1. Giải pháp đối với hàng nông sản xuất khẩu 51 3.3.1.1. Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu 51 3.3.1.2. Nâng cao chất lượng của khâu bảo quản, dự trữ hàng nông sản 53 3.3.1.3. Nhanh chóng đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với mặt hàng nông sản ( HACCP) 54 3.3.1.4. Xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam cũng như của công ty 55 3.3.1.5. Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, từng bước chuyển từ xuất khẩu sản phẩm thô sang sản phẩm đã qua chế biến 56 3.3.2. Giải pháp đối với công tác nghiệp vụ 58 3.3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển thị trường xuất khẩu 58 3.3.2.2. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu 59 3.3.2.3. Hợp tác chặt chẽ với tham tán thương mại Việt Nam tại các quốc gia 60 3.3.3. Giải pháp về tổ chức quản lý 61 3.3.3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty 61 3.3.3.2. Nâng cao nghiệp vụ ký kết hợp đồng 63 3.3.3.3. Quản lý và sử dụng vốn hiệu quả 63 3.4. Kiến nghị đối với nhà nước 64 3.4.1. Xây dựng chính sách về thị trường nông sản xuất khẩu 64 3.4.2. Hình thành và phát triển sản giao dịch nông sản 65 3.4.3. Xây dựng môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản 66 KẾT LUẬN 67

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31520.doc
Tài liệu liên quan