Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệi quả sử dụng vốn kinh doanh của nhà máy khí thủy Kim Sơn

Việc tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu khách hàng cũng như thu nhập thông tin về các đối thủ cạnh tranh nhằm duy trì và phát triển còn chưa được xác định đúng đắn tầm quan trọng trong hoạt động kinh doanh của nhà máy. Do chưa có chủ trương từ cấp trên nên việc hoạch toán kế toán của nhà máy vẫn chưa theo dõi và phản ánh đầy đủ sự lưu chuyển của vốn. Trong công tác quản lý vốn cố định nhà máy cần phải lập kế hoạch mua sắm tài sản cố định trong năm, thanh toán nhanh những tài sản lạc hậu nhằm thu hồi vốn nhanh nhất. Đối với vốn lưu động, nhà máy cần đẩy mạnh quá trình thu hồi vốn nhanh bởi còn có 1 khối lượng lớn vốn lưu động nằm trong các công trình dở dang, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn không có cách nào tháo gỡ. Trong qúa trình quản lý vốn, nhà máy cần phải phân theo từng nhóm thông qua việc phân nguồn hình thành và tình trạng kỹ thuật để khai thác nguồn lực tài sản.

doc56 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1094 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệi quả sử dụng vốn kinh doanh của nhà máy khí thủy Kim Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nâng cáp trên đà hiện có và mua sắm một số trang thiết bị hiện đại phục vụ cho SXKD. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ. Ngoài nhiệm vụ chính là sửa chữa và đóng tàu cỡ lớn, Nhà máy còn làm thêm dịch vụ vận chuyển hàng hoá, kinh doanh vận tải và hoán cải các phương tiện, thiết bị đường thuỷ. 2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý các bộ phận của Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn. Với phương châm tổ chức bộ máy và quản lý điều hành sản xuất càng ít cấp trung gian thì càng có hiệu quả cao. Nhà máy tổ chức bộ máy hết sức gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo thực hiện mọi chức năng cần có của doanh nghiệp. 2.1.3.1 Đặc điểm bộ máy quản lý. 1. Giám đốc (GĐ): là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan quản lý cấp trên, trong các hoạt động của doanh nghiệp. 2. Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp GĐ điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và uỷ quyền của GĐ, đồng thời trực tiếp chỉ đạo phòng KH – KT – VT. 3. Phòng TCHC – LĐTL: Là phòng nghiệp vụ quản lý, chỉ đạo, thực hiện các công tác sau: Công tác tổ chức cán bộ, công tác tiền lương, chế độ chính sách người lao động, công tác hành chính, thi đua của nhà máy. 4. Phòng KH – KT – VT: Là phòng nghiệp vụ quản lý bao gồm 3 – VT: bao gồm 3 khâu quan trọng trong bộ máy SXKD của nhà máy. - Bộ phận kỹ thuật: Quản lý, chỉ đạo toàn bộ khâu kỹ thuật như: lập phương án sửa chữa, nghiên cứu hồ sơ thiết kế, hướng dẫn kiểm tra kỹ thuật trong sản phẩm, kiểm tra khối lượng chất lượng, nghiệm thu và thanh toán khối lượng với các tổ sản xuất và khách hàng, thay mặt phó giám đốc chỉ huy sản xuất. - Bộ phận vật tư: Quản lý toàn bộ công tác cung ứng vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất và phục vụ nhu cầu khác của doanh nghiệp giám định số lượng, chất lượng vật tư, cấp phát vật tư, quản lý kho tàng. - Bộ phận cơ điện: Chuyên lo cung ứng điện năng, sửa chữa thiết bị điện phục vụ cho sản xuất đúng kỹ thuật, đảm bảo an toàn. 5. Phòng kế toán – tài chính: Là phòng nghiệp vụ quản lý toàn bộ công tác tài chính và kế toán theo đúng chức năng của nó. - Bộ phận tài chính: cung ứng tài chính giúp nhà máy hoạt động SXKD thông suốt như: nguồn vốn, công tác tín dụng, công tác thanh toán và thu hồi nợ… nhằm phục vụ đầy đủ kịp thời vốn cho nhà máy. - Bộ phận kế toán: Kế toán vốn bằng tiền, kế toán NVL – CCDC, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả. 2.1.3.2 Tổ chức bộ phận sản xuất. * Bộ phận sản xuất chính. - Khối sắt hàn: Là các tổ sản xuất chuyên thực hiện phần thi công lắp đặt, hàn, sửa chữa tạo nên thực thể 1 con tàu hoàn chỉnh theo đơn đặt hàng. - Khối bảo dưỡng: Là các tổ sản xuất chuyên làm sạch bề mặt kim loại của phương tiện để cho quá trình sơn bề mặt đảm bảo. - Khối lắp máy: Là các tổ sản xuất chuyên sửa chữa và lắp máy tàu cho phương tiện. - Khối sơn mộc trang trí: Gồm các tổ chuyên sơn, làm mộc (cabin tàu trang trí nội thất cho phương tiện thủy). * Bộ phận sản xuất phụ. - Tổ kích kéo: Chuyên đưa các phương tiện lên, xuống đà - kẻ kích đảm bảo đúng tiêu chuẩn, đúng vị trí, độ cao an toàn… - Tổ gia công cơ khí: Chuyên gia công các chi tiết sản phẩm như chân vịt, bulong, nắp hầm… - Tổ vận hành máy: vận hành máy cắt tồn, uốn tôn. * Bộ phận phục vụ: - Tổ điện: chuyên cung ứng điện năng, sửa chữa điện. - Kho tàng: Dự trữ nguyên vật liệu, cung ứng cho sản xuất - Nhà ăn: Phục vụ ăn ca cho toàn nhà máy. Ngoài ra ở nhà máy còn có bộ phận sản xuất phụ trợ thực hiện chức năng kinh doanh vận tải, sản xuất công nghiệp và sản xuất vận tải luôn hỗ trợ nhau. Vận tải bổ sung thêm nguồn thu cho nhà máy hoặc khi sản xuất công nghiệp thiếu việc làm, vận tải còn tạo việc làm và được sửa chữa với giá nội bộ. 2.1.3.3 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Sơ đồ Chuẩn bị sản xuất (1) Phóng Dạng (2) Lấy dấu Hạ liệu (3) Gò và gia công phụ kiện (4) Kiểm tra Hàn (8) Hàn (7) Kiểm tra Lắp ráp (6) Lắp ráp (5) Vệ sinh làm sạch tôn (9) Kiểm tra (10) Sơn trang trí (11) Hạ Thủy (12) Kiểm tra suốt xưởng, bàn giao (4) Hoàn thiện (13) Quy trình công nghệ đóng mới sàlan (đóng tổng thể) Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp cơ khí thủy KIM SƠN Giám đốc Phó Giám đốc Trưởng phòng Tô chức – N. Chính – LĐTL Trưởng phòng Kế hoạch KT- VT Trưởng phòng Kế toán Kỹ thuật sản phảm Kế hoạch tiếp thị Cung ứng vật tư Giám định cấp phát Quản lý cơ điện Tài chính Kế toán Các tổ sản xuất Các tổ phục vụ Tổ Chức Cán bộ Lao động tiền lương ATLĐ Đào tạo giáo dục Hành chính quản trị Bảo vệ quân sự 2.1.4 Các yếu tố nguồn lực. 2.1.4.1 Nguồn lực lao động. Hiện nay, nhà máy có tổng số cán bộ công nhân viên là 260 người. Toàn bộ công nhân viên trong nhà máy làm việc theo chế độ tuần làm 40 giờ và chế độ ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Nhà nước. Trong hoạt động SXKD, nhân tố lao động luôn là yếu tố quan trọng nhất. Để có thể nâng cao hiệu quả SXKD, nhân tố lao động cần phải được quan tâm chú ý, đúng mức bởi nếu phát huy được hết khả năng của người lao động thì công vịec SXKD của doanh nghiệp mới đạt kết quả cao nhất. Số cán bộ công nhân viên gián tiếp còn chiếm 8%; số cán bộ tốt nghiệp đại học, cao đẳng làm nghiệp vụ chuyên môn chiếm 8.6% tuy không cao, song nếu tổ chức sản xuất hợp lý có thể sử dụng hiệu quả trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý nhân viên. Tỷ lệ lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm chiếm 76% tổng lao động toàn nhà máy. Còn tối đa số lao động gián tiếp chiếm 30%. Với cơ cấu lao động trên nhà máy đã kịp thời bố trí sử dụng lao động sao cho hợp lý, phù hợp với yêu cầu công việc, giảm tỷ lệ lao động gián tiếp để tăng cường cho đội ngũ kỹ thuật. Như vậy Nhà máy sẽ đạt hiệu quả SXKD vượt trội hơn so với những năm trước. Qua bảng lao động tiền lương sau đây, ta nhận thấy với mức lương bình quân tăng đều qua các năm ắt hẳn đời sống của cán bộ công nhân viên của nhà máy phần nào được cải thiện. Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 1. Doanh số Triệu đồng 9.646 13.184 15.388 2. Tổng số lao động Người 195 232 260 3. Tổng quỹ tiền lương Triệu đồng 1.447 1.985 2.350 4. Năng suất lao động đ/ng/năm 49.466.667 56.827.586 59.184.615 5. Tiền lương bình quân Ng. đồng 618 713 753 6 . Thu nhập bình quân Ng. đồng 618 713 753 2.1.4.2 Nguồn lực vốn Tổng tài sản của nhà máy bao gồm 9.012.073.800 đ (sở dĩ nhà máy có một lượng tài sản như vậy là do doanh nghiệp có nguồn vốn tương đối lớn 9.012.073.800đ, lương vốn ấy bao gồm tiền mặt, nhà xưởng, trang thiết bị máy móc, các tài sản lưu động và tài sản cố định.) Với tổng nguồn lực vốn như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng để đưa vào sản xuất và phục vụ cho các quá trình lưu thông, vận chuyển hàng hoá. Bởi bản chất của doanh nghiệp với chức năng, nhiệm vụ chính là đóng mới, sửa chữa, hoán cải các loại phương tiện, thiết bị đường thuỷ. Mặt khác doanh nghiệp còn kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ nội địa. 2.4.1.3 Nguồn lực cơ sở kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật là 1 nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ 1 doanh nghiệp đơn vị nào muốn tham gia vào SXKD. Cơ sở vật chất kỹ thuật quyết định khả năng sản xuất của nhà máy, vì chúng vừa là phương tiện hoạt động, vừa là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng công trình của nhà máy. Máy tiện, máy phay, máy bào, tàu thủy, cần cẩu, xe nâng hàng, nhà xưởng…. đó là những phương tiện kỹ thuật rất quan trọng và cần thiết phục vụ cho quá trình SXKD của nhà máy. Nếu thiếu một trong các máy móc thiết bị trên thì hiệu quả SXKD sẽ giảm sút. Chúng ta cần phải nhận thấy tầm quan trọng của nó để đánh giá cho hết sức đúng đắn. Tình hình máy móc thiết bị của Nhà máy được thể hiện qua bảng số liệu sau: Cơ cấu thiết bị Số lượng (cái) Nước sản xuất Thời gian và hình thức sửa chữa Nguyên giá (Tr.đ) Giá trị còn lại (Tr.đ) Qúy I Qúy II Quý III 1. Các loại xe chuyên chở 4 Nhật Bản Bảo dưỡng Bảo dưỡng 60 150 2. Cần cẩu 2 Hàn Quốc Đại tu 450 350 3. Máy tiện 4 Hàn Quốc Trung tu Trung tu 20 10 4. Máy phát điện 4 Việt Nam 40 15 5. Máy bào 10 Việt Nam Đại tu 30 20 6. Máy phay 2 Nga Bảo dưỡng Bảo dưỡng 20 40 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn 2.2.1 Tình hình SXKD của Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn trong 3 năm gần đây (2002 – 2003 – 2004) 2.2.1.1 Kết quả SXKD và sử dụng vốn của Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn trong 3 năm gần đây. Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn là loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu vốn của nhà nước, hình thức kinh doanh độc lập tự phát triển, tự hạch toán trang trải và làm nghĩa vụ ngân sách nhà nước. Nguồn lực tài chính của nhà máy ảnh hưởng lớn đến việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định. Nhà máy đã không ngừng tăng cường công tác tài chính theo đúng chế độ quy định của nhà nước. Đây là sự đòi hỏi thường xuyên và liên tục trong suốt quá trình SXKD hiện nay. Vấn đề vốn để đầu tư cho máy móc thiết bị, phục vụ cho hoạt động SXKD của nhà máy luôn là một vấn đề lớn vì nó đảm bảo yêu cầu kinh doanh đặt ra. Mục tiêu của Nhà máy là kinh doanh phải có lợi nhuận để thu hút các đối tác đầu tư, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động. Vì vậy, muốn đạt được mục tiêu chiến lược kinh doanh, hàng năm nhà máy phải xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng ngành cụ thể ứng với các chỉ tiêu trên kế hoạch như :doanh thu, chi phí, quỹ tiền lương, nghĩa vụ với nhà nước và mức thu nhập của người lao động. Để đánh giá toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành tài sản của nhà máy. Để đánh giá được sự tăng trưởng hay suy thoái của các loại vốn trong quá trình hoạt động SXKD của nhà máy, ta xét các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính của nhà máy được minh hoạ qua bảng số liệu: Bảng cân đối kế toán Nhà máy cơ khí Thuỷ KIM SƠN 2002 – 2003 – 2004 Tài sản 2002 2003 2004 Đơn vị A. TSLĐ và ĐTNH 3.600.239.249 3.416.682.763 7.846.460.535 Đồng I. Tiền 406.355.010 97.238.703 611.764.739 1. Tiền mặt 9.090.242 12.533.897 40.193.609 2. Tiền gửi ngân hàng 397.244.768 84.704.806 571.564.739 II. Các khoản phải thu 641.663.039 1.232.666.116 4.272.131.370 1 Phải thu của khách hàng 556.602.271 1.103.821.783 4.097.283.329 2. Trả trước cho người bán 29.177.603 83.194.622 125.201.962 3. Thuế GTGT chưa khấu trừ 8.270.960 0 0 4. Phải nộp nội bộ 34.582.998 35.492.466 29.788.367 - Vốn KD ở đơn vị trực thuộc 30.000.000 30.000.000 23.000.000 - Phải thu nội bộ khác 4.582.998 5.492.466 6.788.367 5. Các khoản phải thu khác 13.092.207 10.157.245 19.857.721 III. Hàng tồn kho 2.430.981.944 2.019.792.305 2.836.825.776 1.Nguyên vật liệu tồn kho 1.054.565.152 1.137.343.812 1.490.438.187 2. Cộng cụ dụng cụ trong kho 17.810.701 28.103.663 41.854.548 3. Chi phí SXKD dở dang 1.358.606.091 854.344.830 1.304.488.041 IV. Tài sản lao động khác 121.259.256 66.985.639 125.745.041 1. Tạm ứng 107.640.000 66.985.639 125.745.041 2. Chi phí chờ kết chuyển 1.231.709.958 0 0 B. TSCĐ và ĐTDH 1.231.709.958 1.159.563.094 1.165.613.265 I. TSCĐ 1.231.709.958 1.091.363.467 1.155.613.265 1. TSCĐ hữu hình 1.231.709.958 1.091.363.467 1.155.613.265 - Nguyên giá 5.376.664.079 5.365.514.347 5.591.917.163 - Giá trị hao mòn luỹ kế -4.144.354.121 -4.274.150.880 -4.436.303.898 II.Các khoản đầu tư TC dài hạn 0 0 10.000.000 1. Đầu tư chiếu khấu dài hạn 0 0 0 2. Góp vốn liên doanh 0 0 0 III. Chi phí XDCB dở dang 0 66.199.627 0 Tổng cộng tài sản 4.831.949.207 4.576.245.857 9.012.073.800 Nguồn vốn 2002 2003 2004 Đơn vị A. Nợ phải trả 4.000.448.981 3.717.416.916 8.107.994.826 Đồng I. Nợ ngắn hạn 3.896.432.389 3.678.676.515 7.587.494.826 1. Vay ngắn hạn 527.107.064 200.000.000 800.000.000 2. Phải trả cho người bán 1.963.818.060 1.995.544.057 2.342.711.557 3. Người mua phải trả tiền trước 703.535.918 1.360.000.000 3.314.361.420 4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 237.134.480 251.022.141 255.960.187 5. Phải trả CNV 343.346.709 354.590.063 834.844.796 6. Các khoản phải trả phải nộp khác 121.490.158 26.521.254 39.616.866 II. Nợ khác 104.016.582 29.740.401 510.000.000 1. Chi phí phải trả 104.016.582 29.740.401 510.000.000 b. Nguồn vốn chủ sở hữu 813.500.226 858.828.941 904.578.974 I. Nguồn vốn quỹ 828.109.227 855.337.942 901.087.975 1. Nguồn vốn kinh doanh 2.887.883.526 288.877.526 2.887.883.526 2. Quỹ đầu tư phát triển 18.390.223 18.390.223 18.390.223 3. Lợi nhuận chưa phân phối -2.078.164.552 -2.050.935.807 -2.005.185.774 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 3.390.999 3.490.999 3.490.999 1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi -1.562.142 -1.071.143 -1.071.143 2. Nguồn kinh phí sự nghiệp 4.562.142 4.562.142 4.562.142 Tổng cộng nguồn vốn 4.831.949.207 4.576.245.857 9.012.073.800 2.2.1.2 Đánh giá hiệu quả SXKD của Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn Hoạt động SXKD của Nhà máy trong 3 năm gần đây 2002 – 2003 – 2004 đã gặp rất nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít những khó khăn trong việc sử dụng vốn đề sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Song nhà máy đã biết nắm bắt và khai thác thời cơ thuận lợi đồng thời tìm cách tháo gỡ các khó khăn để từ đó đưa ra các chủ trương, biện pháp đúng đắn, huy động trí tuệ, tiềm năng của Nhà máy. Chính vì vậy, trong 3 năm qua Nhà máy đã hoàn thành hầu hết các nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao và tạo được tiền đề mới để tiếp tục khẳng định sự tồn tại và phát triển. Thông qua bảng tổng kết tài sản Nhà máy cơ khí Thuỷ Kim Sơn , ta có thể thấy khái quát tình hình tài chính của Nhà máy. Trước hết tổng tài sản của nhà máy tăng trong năm qua, năm 2004 tổng tài sản của nhà máy là 9.012.073.800 so với các năm trước. Tuy năm 2003 tổng tài sản có giảm đi đôi chút không đáng kể. Điều này cho thấy nhà máy đã có nhiều cố gắng trong việc phát huy vốn, tài trợ và sử dụng vốn một cách hợp lý. Là một nhà máy thuộc tổng công ty đường sông miền Bắc, nhà máy cũng đã phát huy năng lực của mình trong công việc SXKD. Cụ thể khi đánh giá hiệu quả của hoạt động SXKD, thì chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng hay giá trị sản lượng chưa thể phản ánh đầy đủ sự hoạt động có hiệu quả hay không. Vì vậy, các chỉ tiêu cơ bản: doanh thu, lợi nhuận… sau khi đã trừ đi các khoản thuế và ngân sách phảI nộp cho nhà nước và các khoản chi phí thì được phản ánh đầy đủ qua số liệu cụ thể của các năm như sau: Cụ thể ta thấy rõ khi phân tích cơ cấu tài sản đã thay đổi ra sao trong 3 năm: Loại TS Năm TS lưu động TS cố định Cộng Số tiền % Số tiền % Năm 2002 3.600.239.249 74,51 1.231.709.958 25.51 4.831.949.207 Năm 2003 3.416.682.763 74,66 1.159.563.094 25.34 4.578.245.857 Năm 2004 7.846.460.535 87,1 1.165.613.265 13.0 9.012.073.800 Qua bảng cơ cấu tài sản, ta thấy cơ cấu tài sản lưu động tăng nhưng tài sản cố định lại giảm do SXKD phát triển và tăng trưởng cao. Còn tài sản cố định nhìn chung là biến động không lớn, có giảm là do khấu hao hàng năm, xí nghiệp ít mua sắm thiết bị và đổi mới công nghệ. Xét về cơ cấu nguồn vốn. Loại TS Năm Nợ phải trả Nguồn vốn CSH Cộng Số tiền % Số tiền % Năm 2002 4.000.448.981 82.79 831.500.226 172.08 4.831.949.207 Năm 2003 3.717.416.916 81.23 858.828.941 187.67 4.576.245.857 Năm 2004 8.107.494.826 89.96 904.578.874 100.37 9.012.073.800 Dựa trên số liệu của bảng trên, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu tăng năm 2003, 2004 so năm 2002, chiếm tỷ trọng cao hơn tổng nguồn vốn, là do các năm sau bổ sung thêm từ lợi nhuận kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, nhà máy luôn xác định mục tiêu kinh doanh là phải thu được lợi nhuận. Từ lợi nhuận thu được nhà máy bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh. Phần vốn còn lại để nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên. Thông qua số liệu về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy trong 3 năm gần đây (2002 – 2003 – 2004) sẽ phản ánh quá trình SXKD của nhà máy: Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Chênh lệch 2003/2002 Chênh lệch 2004/2003 a. Tổng doanh thu 3.224 2.562 6.797 -662 4.235 b. Các khoản giảm từ 0 0 0 - Giảm giá hàng bán 0 0 0 - Thuế TTĐB 0 0 0 1. Doanh thu thuần 1 = a – b 3.224 2.562 6.797 - 662 4.235 2. Giá vốn bán hàng 3.038 2.328 6.519 3. Lợi nhuận gộp 186 234 278 - 662 4.235 3 = 1 – 2 0 0 0 4. Chi phí bán hàng 165 232 275 5. Chi phí quản lý DN 21 2 3 - 662 4.235 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD. Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2003 giảm đi 662 triệu đồng so với 2002; năm 2004 so năm 2003 thì lại tăng lên 4.235 triệu đồng. Tổng doanh thu bán hàng năm 2003 bị giảm xuống còn 662 triệu đồng, năm 2004 thì tổng doanh thu bán hàng lại tăng lên 4.235 triệu đồng. Như vậy hoạt động SXKD của Nhà máy đã thu được hiệu quả do nhà máy dã có hướng đi đúng đắn, xác định mục tiêu chiến lược kinh doanh, mở rộng sản xuất và tập trung vào ngành nghề chính là sửa chữa và đóng mới. Về các khoản giảm trừ của nhà máy không có là do sau khi đóng mới tàu xong thì nhà máy xuất xưởng luôn. Doanh thu thuần trong 3 năm qua tuy vẫn còn những khó khăn song đã tăng lên rõ rệt, điển hình là lợi nhuận thu được năm 2004. Có được kết quả này là do ban lãnh đạo đã điều chỉnh kịp thời và sự đoàn kết gắn bó trên dưới 1 lòng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong nhà máy, cùng với sự hăng say lao động, tinh thần trách nhiệm nâng cao tay nghề kỹ thuật của cán bộ công nhân viên trong nhà máy. Mặt khác, nhà máy đã bù được những khoản lỗ của năm trước (năm 2003) giúp doanh nghiệp tiếp tục đi sâu vào sản xuất. Qua kết quả phân tích trên, ta có thể rút ra được thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong danh sách từ hơn 600.00đ/người/tháng nay đã lên đến là 753.000đ/người.tháng. Để ổn định việc làm và nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên trong công ty, đồng thời tăng nhanh mức đóng góp cho ngân sách nhà nước, trong thời gian tới nhà máy cố gắng phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Để làm được điều này thì công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp cần phải: - Hạ thấp chi phí không cần thiết nhằm giảm giá thành sản phẩm, tối đa hoá lợi nhuận. - Xây dựng và mở rộng thị trường, phát triển thị trường mới đi sâu khai thác các dự án cấp Nhà nước, cấp tỉnh… - Mở rộng cơ chế mới, tạo điều kiện và hỗ trợ cho các xí nghiệp, nhà máy trực thuộc hoạt động. - Hoạch định chương trình, hoàn thiện cơ chế để phát huy, khai thác mọi tiềm năng sẵn có trong nhà máy nhằm đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. 2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn. 2.2.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định của nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn. * Khấu hao tài sản cố định Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn áp dụng phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian. Cơ sở để xác định độ hao mòn của tài sản cố định là việc tính tỷ lệ khấu hao. Tỷ lệ khấu hao tức là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền khấu hao hàng năm so với nguyên giá tài sản cố định.Công thức xác định như sau: KH NGTSCĐ Khấu hao % x 100 mà KH = NGTSCĐ Nsd 1 -> KH% = x 100 Nsd Trong đó: KH là mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ Nsd là thời gian sử dụng (năm) Từ công thức trên ta có thể đưa ra bảng sốliệu sau: Bảng tính khấu hao TSCĐ trong kỳ. Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2003/2002 So sánh 2004/2003 Nguyên giá TSCĐ Tr.đ 5.376 5.365 5.591 -11 226 Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ Tr.đ 2.260 2.260 2.260 Số năm sử dụng Năm 2.5 3 3.5 Tỷ lệ khấu hao % 40 33.3 28.6 -6.7 -4.7 Qua số liệu trên ta thấy nguyên giá TSCĐ năm sau so năm trước tăng lên: Cụ thể năm 2003 so năm 2002 giảm đi 11 triệu đồng nhưng năm 2004 so năm 2003 lại tăng lên 226 triệu đồng. Như vậy trong 3 năm qua Nhà máy đã đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định, do đó đã nâng tổng giá trị TSCĐ lên. Tỷ lệ khấu hao qua các năm có xu hướng giám dần năm 2003 so năm 2002 tỷ lệ khấu hao giảm 6.7%, năm 2004 so với năm 2003 giảm 4.7%. Có thể thấy tuy nhà máy đã đầu tư mua sắm thêm 1 số trang thiết bị mới nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ khấu hao của mình, mặc dù số tiền trích khấu hao hàng năm là không đổi 2.260 triệu đồng. Các số liệu trên cho thấy, tuy vẫn còn có những khó khăn nhưng nhà máy đã không ngừng phấn đấu đi lên, chú trọng đến đầu tư đổi mới, thay thế trang thiết bị nhà xưởng nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động SXKD của mình mặc dù chưa cao lắm. * Hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định được căn cứ vào các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định, hàm lượng vốn cố định, doanh lợi vốn cố định, trong đó: doanh thu thực hiện trong kỳ Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân trong kỳ. Vốn cố định bình quân trong kỳ. Hệ số hàm lượng vốn cố định = doanh thu thực hiện trong kỳ Lợi nhuận Doanh lợi vốn cố định = Vốn cố định bình quân Dựa vào chỉ tiêu trên ta có: * Đối với năm 2002 Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Hệ số hàm lượng vốn cố định = Doanh lợi vốn cố định = * Đối năm 2003 - Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Hệ số hàm lượng vốn cố định = Doanh lợi vốn cố định = * Đối năm 2004 - Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Hệ số hàm lượng vốn cố định = Doanh lợi vốn cố định = Bảng hiệu quả sử dụng vốn cố định của Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2003/2002 So sánh 2004/2003 1. Vốn cố định Tr.đ 530 510 810 -20 300 2. Doanh thu thuần Tr. đ 3.224 2.562 6.797 -662 4.235 3. Lợi nhuận thuần Tr.đ 186 234 278 48 44 4. Hiệu suất sử dụng VCĐ 6.1 5.1 8.4 -1 3.3 5. Hàm lượng VCĐ 0.16 0.2 0.25 0.04 0.05 6. Doanh lợi VCĐ 0.36 0.46 0.35 0.1 -0.11 Qua bảng số liệu trên ta thấy, hiệu suất sử dụng vốn cố định trong 3 năm 2002; 2003; 2004 lần lươt là 6.1; 5.1; 8.4 điều này có nghĩa cứ 1 đồng vốn cố định sẽ đem lại lần lượt là 6.1; 5.1; 8.4 đồng doanh thu. Ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định của năm 2003 tuy có giảm so với năm 2002 là 1 triệu đồng nhưng năm 2004 lại tăng lên 3.3 triệu đồng. Đó là cả một sự nỗ lực và cố gắng lớn của nhà máy, từ đó mà doanh thu thuần cũng được tăng lên đáng kể. Năm 2003 so 2002 lượng vốn cố định giảm đi là 20 triệu đồng thì đến năm 2004 tăng lên là 300 triệu đồng. Lượng vốn cố định tăng lên là do nhà máy cũng đã mua sắm thêm một số trang thiết bị hiện đại, sửa sang lại nhà xưởng và cũng xây mới thêm một số khu nhà xưởng mới để mở rộng sản xuất Bảng:Khả năng thanh toán của Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2003/2002 So sánh 2004/2003 1. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Vật tư hàng hoá - Tổng số vốn bằng tiền Tr.đ 3.600 1.250 560 3.416 1.376 630 7.846 3.200 866 -184 126 70 4.430 1.824 236 2. Tổng nợ ngắn hạn Tr. đ 3.896 3.687 7.587 -209 3.900 3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0.6 0.5 0.61 -0.1 0.11 4. Hệ số khả năng thanh toán tạm thời: 4 =b/2 0.14 0.17 0.11 0.03 -0.06 Khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán bằng tiền của nhà máy đối với những khoản nợ đến hạn. Thực tế cho thấy nếu hệ số này > 0.5 là tốt và ngược lại. Năm 2003 so năm 2002 khả năng thanh toán nhanh giảm đi còn 0.1 triệu đồng nợ đến hạn, nhưng năm 2004 so năm 2003 lại tăng lên là 0.11 triệu đồng. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nhanh của nhà máy trong những năm vừa qua vẫn còn nhưng khó khăn nan giải, bất cập. Nhưng nhà máy vẫn đảm bảo các khoản mua bán vật tư hàng hoá, đóng góp các khoản ký quỹ ký cược trong năm và một số tài sản lưu động khác. Cụ thể: đầu tư mua vật tư hàng hoá năm 2003 so năm 2002 là 126 triệu đồng, năm 2004 so năm 2003 tăng lên là 1.824 triệu đồng là do nhu cầu hoạt động sản xuất đóng tàu quá lớn, đòi hỏi lượng nguyên vật liệu hàng hoá phải đu lớn để đáp ứng bạn hàng. Khả năng thanh toán tạm thời cho biết Nhà máy có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo lường khả năng trả nợ của nhà máy. Khả năng thanh toán tạm thời của nhà máy trong 3 năm 2002, 2003, 2004 là 0.14; 0.17; 0.11 có thể thấy khả năng thanh toán tạm thời của nhà máy trong năm 2002 là 0.14 nhưng đến năm 2003 lại là 0.17 điều này chứng tỏ khả năng thanh toán tạm thời của nhà máy đã tăng lên là 0.03 triệu đồng. Có sự thay đổi này một mặt do lượng vốn bằng tiền trong năm tăng lên 236 triệu đồng, mặt khác do lượng hàng hoá năm sau cao hơn năm trước vì vậy các khoản nợ ngắn hạn cũng tăng lên. Cụ thể năm 2004 so năm 2003 tăng là 3.900 triệu đồng. * Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn Hiệu quả sử dụng vốn lưu động dựa vào các chỉ tiêu: sức sinh lợi, sức sản xuất, số vòng quay của vốn, thời gian một vòng luân chuyển, hệ số đảm nhận, trong đó: Lợi nhuận thuần Sức sinh lời VLĐ = Vốn lưu động Doanh thu thuần Sức sản xuất VLĐ = Vốn lưu động bình quân trong kỳ Doanh thu thuần Số vòng quay VLĐ = Vốn lưu động bình quân trong kỳ 360 ngày Thời gian một vòng luân chuyển = Số vòng quay của VLĐ Vốn lưu động Hệ số đảm nhận VLĐ = Doanh thu thuần - Dựa vào các chỉ tiêu trên ta có: - Sức sinh lời vốn lưu động của nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn trong 3 năm là: Năm 2002 = Năm 2003 = Năm 2004 = - Sức sản xuất vốn lưu động trong 3 năm: Năm 2002 = Năm 2003 = Năm 2004 = - Số vòng quay vốn lưu động trong 3 năm. Năm 2002 = (vòng) Năm 2003 = (vòng) Năm 2004 = (vòng) Thời gian một vòng luân chuyển trong 3 năm là: Năm 2002 = (ngày) Năm 2003 = (ngày) Năm 2004 = (ngày) Hệ số đảm nhận vốn lưu động trong 3 năm là: Năm 2002 = Năm 2003 = Năm 2004 = Bảng: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch 2003/2002 Chênh lệch 2004/2003 Số tiền % Số tiền % 1. Doanh thu thuần Tr.đ 3.224 2.562 6.797 - 662 -2.06 4.235 165 2. Lợi nhuận thuần Tr.đ 186 234 278 48 25.8 44 18.8 3. Vốn lưu động Tr.đ 3.600 3.416 7.846 - 184 - 5.11 4.430 129.7 4. Sức sinh lời VLĐ 0.05 0.07 0.04 0.02 40 - 0.03 -42.9 5. Sức SX vốn lưu động 0.9 0.7 0.8 - 0.2 - 22.2 0.1 14.3 6. Số vòng quay vốn lưu động Vòng 0.9 0.7 0.8 - 0.2 - 22.2 0.1 14.3 7. Thời gian 1 vòng luân chuyển Ngày 400 514 450 114 28.5 - 64 -12.5 8. Hệ số đảm nhận vốn lưu động 1.12 1.33 1.15 0.21 18.75 - 0.18 -13.5 Qua bảng số liệu trên ta thấy: - Sức sinh lời của vốn lưu động năm 2003 so năm 2002 tăng lên là 0.02 lần tương ứng tỷ lệ là 40%. Năm 2004 so năm 2003 lại giảm đi là 0.03 lần tương ứng tỷ lệ là 42.9%. - Sức sản xuất vốn lưu động năm 2003 so năm 2002 giảm đi là 0.2 lần tương ứng tỷ lệ là 22.2%, năm 2004 so năm 2003 tăng lên là 0.1 lần tương ứng tỷ lệ là 14.3%. - Vòng quay vốn lưu động năm 2003 so năm 2004 giảm là 0.2 vòng với tỷ lệ 22.2%, năm 2004 so năm 2003 tăng lên là 0.1 lần tương ứng tỷ lệ là 14.3%/ - Thời gian luân chuyển của vốn lưu động năm 2003 so năm 2002 tăng 114 ngày với tỷ lệ 28.5%, năm 2004 so năm 2003 giảm đi là 0.18 lần với tỷ lệ 13.5%. -Hệ số đảm nhận vốn lưu động năm 2003 so năm 2002 tăng lên là 0,21 lần với tỷ lệ 18,7% ; năm 2004 so năm 2003 giảm đI là 0,18 lần với tỷ lệ 13,5%., Với những kết quả trên ta thấy tình hình sử dụng vốn lưu động của nhà máy chưa được tốt, mặt dù kết quả hoạt động SXKD trong các năm có tăng lên. Cụ thể về doanh thu thuần năm 2003 so năm 2002 giảm đi 662 triệu đồng với tỷ lệ 20.6%, nhưng khắc phục tình trạng đó đến năm 2004 doanh thu thuần của nhà máy lại tăng lên là 4.235 triệu đồng với tỷ lệ 165% so năm 2003. Về vốn lưu động của năm 2003 giảm đi so với năm 2002 và 2004 vì vậy doanh thu thuần và lợi nhuận thuần tương ứng của 2 năm 2002 và năm 2004 cũng tăng lên. Nhưng lượng vốn trong nhà máy tăng không đều nhau, do đó nhà máy cần có chính sách đúng đắn trong việc quản lý các yếu tố như :tiền mặt, các khoản phải thu, khoản đầu tư ngắn hạn… để từ đó tạo sự công bằng và giữ vững sự ổn định trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trong nhà máy. 2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn. Như trên ta đã đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của nhà máy, đã thấy rõ được từng loại vốn và hiệu quả của chúng. Nhưng đó chỉ là sự phân tích tách dời, chuyên sâu về từng loại vốn. Vì vậy cần phải đánh giá một cách tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn để đi đến kết luận chung. Tổng mức lợi nhuận của nhà máy đạt được chịu ảnh hưởng rất lớn bởi chất lượng tổ chức quản lý, khả năng sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lợi vốn nhằm đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn của nhà máy. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Số liệu ở bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định cho thấy doanh lợi vốn cố định trong 3 năm 2002; 2003; 2004 của nhà máy lần lượt là: 0.36; 0.46; 0.35 Hiệu quả sử dụng vốn của nhà máy dựa vào các chỉ tiêu sau: Doanh thu bán hàng Tỷ suất doanh thu trên vốn = Vốn kinh doanh Lợi nhuận thuần Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu bán hàng Lợi nhuận thuần Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh Nhưng do nhà máy sau khi hoàn thành sản phẩm đóng tàu lại xuất xưởng luôn nên không có chi phí bán hàng. Cho nên để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của nhà máy, chúng ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau, nhằm xem xét quá trình sử dụng vốn trong các hoạt động SXKD hiệu quả chung bao gồm: Doanh thu Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = = 171% Tổng tài sản Qua số liệu trên ta thấy doanh nghiệp chỉ đạt ở mức trung bình, do doanh nghiệp chưa sử dụng đúng việc, đúng chỗ, còn thiếu sót trong khâu sản xuất. Còn nhiều máy móc, vật dụng tồn kho mà không sử dụng đúng mục đích cần. Lợi nhuận Doanh lợi vốn = = 0.51% Tổng tài sản Với mức thu nhập như vậy là còn thấp.Doanh lợi vốn dùng để đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư. Nó cho biết 1 đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhưng kết quả trên đây lại đánh giá một thực tế là mặc dù số tiền đem đầu tư sản xuất kinh doanh lớn nhưng lợi nhuận thu đựơc vẫn còn thấp. Lợi nhuận Doanh lợi vốn chủ sở hữu = = 5% Vốn chủ sở hữu Đây là kết quả tương đối cao, có thể chấp nhận được. Qua số liệu trên cho ta cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của nhà máy. Những năm vừa qua kinh doanh của nhà máy vẫn còn kém, hiệu quả thu được là chưa cao. 2.2.3 Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn kinh doanh của nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn. Nhà máy cơ khí thủy Kim Sơn là một thành viên của Tổng Công ty đường sông Miền Bắc, hoạt động trong lĩnh vực đóng tàu và vận chuyển hàng hoá bằng đường sông. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà máy cũng đã gặp nhiều khó khăn chung. Nhưng với sự cố gắng của ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên nên nhà máy đã thu được nhiều thành tích đáng kể trong việc quản lý, sử dụng vốn. Trải qua 28 năm hoạt động, nguồn vốn kinh doanh của nhà máy tăng so với các năm trước. Do tình hình hoạt động SXKD của nhà máy cũng dần tiến lên nhà máy được nhà nước cấp và bổ sung một lượng vốn nhất định. Bên cạnh đó chúng ta thấy tình hình tài chính của nhà máy tương đối ổn định. Vậy nên ta thấy rõ thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng khá cao, đời sống của nhân viên cũng dần đi vào ổn định và khởi sáng hơn. 2.2.3.1 Những thành tựu đạt được của nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn. - Về khách quan: Bên cạnh những khó khăn trong quá trình chuyển đổi cơ chế, từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, song nhà máy cũng kịp thời trang bị cho mình bằng một bước tiến dài trong công việc thực hiện chuyển giao công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật như: nhà máy đã mạnh dạn đầu tư vốn, đặt mua thiết bị, máy móc hiện đại kỹ thuật cao. - Về chủ quan: Nhà máy đã có những đổi mới, tổ chức 1 cách hợp lý. Nhà máy có sự chuẩn bị chu đáo về tổ chức biên chế về chiến lược kinh doanh. Nhà máy có một đội ngũ nhân viên năng động và sáng tạo với đội ngũ công nhân tay nghề cao lâu năm. Cán bộ tốt nghiệp đại học, cao đẳng chiếm 8.6% công nhân kỹ thuật có bậc thợ trên 4 chiếm 52.7%/ Ngoài ra nhà máy đã biết vận dụng tối đa số vốn hiện có, ngoài số vốn ngân sách cấp và số vốn tự bổ sung, hàng năm nhà máy còn huy động thêm 1 lượng vốn thuộc nguồn khác như: nguồn vốn tại các quỹ… Vốn luôn có vai trò quyết định đối với sự thành baị của doanh nghiệp. Trong việc quản lý sử dụng vốn cố định, nhà máy đã có cố gắng nhiều trong việc tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư, thay thế và đổi mới trang thiết bị lạc hậu, mua sắm thêm trang thiết bị máy móc. Việc khấu hao thu hồi vốn cố định của nhà máy được kế hoạch hoá . Đây chính là 1 trong những biện pháp tích cực giúp nhà máy luôn theo dõi sát sao giá trị còn lại của tài sản cố định, để kịp thời khắc phục với những biến động làm phát sinh chênh lệch giữa giá trị còn lại trên sổ sách và giá trị còn lại trên thực tế trong thời gian dài, gây ảnh hưởng đến công tác thu hồi vốn cố định. 2.2.3.2 Hạn chế cua nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn. Việc tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu khách hàng cũng như thu nhập thông tin về các đối thủ cạnh tranh nhằm duy trì và phát triển còn chưa được xác định đúng đắn tầm quan trọng trong hoạt động kinh doanh của nhà máy. Do chưa có chủ trương từ cấp trên nên việc hoạch toán kế toán của nhà máy vẫn chưa theo dõi và phản ánh đầy đủ sự lưu chuyển của vốn. Trong công tác quản lý vốn cố định nhà máy cần phải lập kế hoạch mua sắm tài sản cố định trong năm, thanh toán nhanh những tài sản lạc hậu nhằm thu hồi vốn nhanh nhất. Đối với vốn lưu động, nhà máy cần đẩy mạnh quá trình thu hồi vốn nhanh bởi còn có 1 khối lượng lớn vốn lưu động nằm trong các công trình dở dang, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn không có cách nào tháo gỡ. Trong qúa trình quản lý vốn, nhà máy cần phải phân theo từng nhóm thông qua việc phân nguồn hình thành và tình trạng kỹ thuật để khai thác nguồn lực tài sản. Chương III Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Nhà máy cơ khí thủy KIM SƠN. 3.1 Phương hướng và mục tiêu đặt ra. 3.1.1 Phương hướng phát triển. Trong qúa trình phát triển của nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng XHCN, đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động hơn nữa trong các lĩnh vực quản lý như: quản lý tài chính, quản trị nguồn nhân lực, quản trị Marketing, quản trị tiêu thụ… Đồng thời nhà máy phải luôn tuân thủ theo các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá như: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị…. Từ những nguyên lý này, ban lãnh đạo nhà máy cơ khí thủy Kim Sơn đã xác định cho mình một chiến lựơc chung là phát huy cao độ tính sáng tạo, năng động, cạnh tranh lành mạnh và coi chất lượng là yếu tố hàng đầu, làm phương châm cho hoạt động của mình. Những thành tích đạt được và sự trưởng thành của nhà máy trong 28 năm qua gắn liền với sự lãnh đạo của đảng và Nhà nước, của Bộ giao thông vận tải, của Ban lãnh đạo nhà máy và sự phấn đấu không mệt mỏi, nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên qua các thời kỳ với thử thách to lớn. Sự đoàn kết nhất trí, khả năng và tư duy sáng tạo, sự nhạy cảm chủ động và linh hoạt nắm bắt thời cơ của tập thể cán bộ công nhân viên của nhà máy, là sức mạnh và nhân tố chủ yếu tạo nên sức mạnh phát triển – trưởng thành của nhà máy trong 28 năm qua. Đây cũng chính là 1 chỗ dựa vững chắc để nhà máy vượt qua khó khăn tiến lên và phát triển. Với ý nghĩ đó, trong kỳ kế hoạch 5 năm (2001 – 2005) nhà máy cơ khí thủy Kim Sơn đã đề ra mục tiêu tăng trưởng các chỉ tiêu kinh doanh mới với mức tăng trưởng bình quân năm 15 – 18%, phù hợp với mức phát triển của nhà máy và nhịp độ phát triển chung của ngành đóng tàu, đảm bảo cho nhà máy nhanh chóng bù hết các khoản thiếu hụt của năm trước để lại. Đầu tư đẩy mạnh phát triển nhà máy thành viên khác trong tổng công ty đường sông miền Bắc. Nhà máy cơ khí thủy Kim Sơn ra sức phấn đấu để trở thành 1 trong những đơn vị hàng đầu, có đủ năng lực và tổ chức thực hiện công tác quản lý thi công các công trình đạt chất lượng cao, đứng vững và phát triển bền lâu trong môi trường cạnh tranh gay gắt và hội nhập quốc tế. Góp phần bé nhỏ của mình trong sự phát triển chung của ngành giao thông vận tải. 3.1.2 Mục tiêu phát triển Để đảm bảo được tình hình hoạt động SXKD của mình, nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn đã đưa ra phương án thực hiện trong năm 2005 Bảng: Kế hoạch của nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn năm 2005 Các chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch 2004 Thực hiện 2004 Kế hoạch 2005 I. Tổng doanh thu Tr. đ 7.000 6.797 7500 II. sản phẩm chủ yếu Tàu 100 70 150 IIII.Các khoản phải nộp ngân sách - VAT - Thuế tài nguyên đất - Các khoản nộp khác Tr. đ 150 30 58 120 50 58 170 50 58 IV. Lãi hoặc lỗ phát sinh 278 278 278 V. Tổng lao động bình quân Người 280 260 350 VI.Thu nhập bình quân đầu người 1000đ 800 753 850 Như dự kiến của kế hoạch năm 2005, ngay từ tháng 6/2004 lãnh đạo nhà máy đã khẩn trương đôn đốc và cùng lãnh đạo các thành viên, các phòng chức năng tìm kiếm mở rộng thị trường đưa ra các giải pháp hỗ trợ cao nhất, sẵn sàng khuyến khích kịp thời cho công tác thị trường. Tích cực phát huy nội lực chuẩn bị tốt kế hoạch năm 2005. - Sắp xếp bố trí đội ngũ lao động. Đối bộ phận gián tiếp, nhằm giảm bớt chi phí tiền lương nhưng vẫn đảm bảo sức quản lý và phục vụ đủ mạnh cho công việc SXKD. - Kiện toàn bộ máy quản lý kỹ thuật chất lượng, tăng cường cán bộ kỹ thuật có trình độ, kinh nghiệm để đáp ứng yêu cầu sản xuất. - Thực hiện đào tạo và đào tạo lại trình độ tay nghề và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên để phù hợp với quá trình đổi mới. - Kiên quyết điều chuyển những cán bộ, công nhân viên không đủ năng lực đảm nhiệm công việc, gây ảnh hưởng đến quá trình vận hành chung của nhà máy. - Tiếp tục xem xét điều chỉnh các quy định về khoán, quy chế phân phối thu nhập trong doanh nghiệp, xây dựng phương án tiền lương, gắn liền với hiệu quả sản xuất. - Các khoản chi phí cố định, chi phí biến đổi, chi phí cơ hội sẽ được xác định một cách chính xác và đầy đủ. Từ đó xác định rõ giá thành sản phẩm để xây dựng chế độ tiền lương phù hợp. - áp dụng chặt chẽ các lĩnh vực quản trị vào quá trình SXKD của nhà máy. 3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cua nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn. Nói đến kinh doanh là nói đến lợi nhuận, muốn lợi nhuận tăng lên phải tổ chức tốt công tác quản lý, sử dụng vốn. Ngược lại muốn sử dụng vốn tốt thì SXKD phải có lãi. Như vậy, lợi nhuận của một doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động SXKD và trình độ quản lý doanh nghiệp. Sử dụng vốn hợp lý là một yêu cầu bức bách nhằm thực hiện việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, thực hiện tốt việc quản lý kinh tế. Vấn đề tăng lợi nhuận là rất quan trọng, vì nó đặc biệt có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp nhà nước nói chung cũng như nhà máy cơ khí thuỷ kim Sơn nói riêng. Vì vậy, nhà máy thường xuyên tìm mọi biện pháp khai thác hết khả năng tiềm tàng trong nhà máy nhằm đạt mức lợi nhuận hợp lý và cao nhất. Biện pháp nhà máy thường đề ra là: - Tăng doanh thu (tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, tăng cường quảng cáo cho sản phẩm, thay đổi kết cấu mẫu mã kiểu dáng của sản phẩm) Hạ thấp giá thành giá vốn hàng bán như: tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, tận dụng công suất máy móc thíêt bị, giảm các khoản chi phí thiệt hại cho sản xuất tiết kiệm chi phí quản lý. - Nâng cao hiệu suất sử dụng vốn SXKD. 3.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn - Tăng cường đổi mới máy móc trang thiết bị hiện đại, mạnh dạn đầu từ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào SXKD. Tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại là điều kiện không thể thiếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. - Đối với tài sản cố định thì việc thực hiện bảo dưỡng, bảo trì định kỳ là rất cần thiết để duy trì trạng thái làm việc của tài sản cố định, khai thác hết công suất của tài sản cố định, tránh tình trạng lãng phí tài sản cố định hay sử dụng không hiệu quả. - Các loại vật tư, hàng hoá kém phẩm chất ứ đọng lại trong kho thì nhà máy phải có biện pháp giải toả vốn. Vấn đề này cũng góp phần đáng kể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, phục vụ cho hoạt động SXKD của nhà máy. - Tránh tình trạng ứ đọng vốn quá lớn trong các sản phẩm dở dang để tạo vòng quay đồng vốn nhanh. Như vậy, mỗi đồng vốn sẽ được sử dụng một cách có hiệu quả hơn. - Xác định cơ cấu tài sản cố định 1 cách hợp lý. - Nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định về mặt thời gian và công suất làm việc tốt. - Hơn nữa về vấn đề quản lý nhân sự trong nhà máy cũng hết sức cần thiết. Ban tổ chức lãnh đạo cũng cần tạo động lực làm việc trong lao động, bởi nó đóng vai trò hết sức to lớn. Vấn đề sử dụng lao động ở đây không chỉ dừng lại ở khai thác tối đa năng lực của con người, mà cần phải chú ý tới việc quan tâm đến người lao động, các yếu tố sinh lý, nó sẽ chi phối thái độ người lao động trong quá trình làm việc. Cụ thể là phải tạo điều kiện làm việc thuận lợi, giảm căng thẳng, mệt mỏi, tạo ra không khí phấn khởi làm việc. - Đẩy mạnh công tác đào tạo và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. - Phân cấp TSCĐ, giao quyền sử dụng và quản lý cho các phân xưởng, đơn vị. - Huy động tối đa TSCĐ hiện có vào phục vụ SXKD. 3.2.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn. - Xác định nhu cầu thường xuyên tối thiểu về vốn lưu động. Dự tính vốn lưu động một cách đúng đắn, nhưng đồng thời cũng phải thực hiện chế độ tiết kiệm hợp lý. - Đẩy nhanh công tác quyết toán, để nhà máy có thể có điều kiện tăng tốc độ chu chuyển vốn nhằm giảm được tương đối số lượng vốn lưu động trong hoạt động SXKD. - Có biện pháp quản lý chặt chẽ, giảm các khoản dự phòng khó đòi. - Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động trong khâu lưu thông sản xuất, rút ngắn chu kỳ sản xuất. - Làm tốt công tác hoạch định ngân sách tiền mặt, để dự báo nhu cầu chi tiêu hợp lý và chính xác. - Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trù vật tư nhằm giảm bớt chi phí thu mua dự trữ. 3.2.3 Một số biện pháp khác của nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn. - Đổi mới trang thiết bị vi tính cho các phòng ban , tiện cho việc liên lạc lấy thông tin cần thiết. - Tạo việc làm ổn định cho công nhân viên, khai thác triệt để nguồn lực vốn có. - Tăng doanh thu nhà máy để đảm bảo thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời trích một phần để nâng cấp nhà máy. -Phấn đấu sao cho đồng vốn quay vòng nhanh, tránh tình trạng ứ dọng quá nhiều. - Tăng vòng quay vốn lưu động nhằm giảm lượng tài sản cố định. - Tăng tài sản cố định, cơ giới hoá thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách quản lý nhà nước, thu ngân sách nhà nước đầy đủ, đúng thời hạn quy định, đảm bảo chính sách xã hội đối với cán bộ nhân viên trong xã hội. - Tạo điều kiện để nhân viên tham gia các lớp nâng cao chuyên môn, đào tạo các cán bộ quản lý có trình độ từ đại học trở lên. - Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Nước ta mới trải qua hơn chục năm phát triển theo cơ chế thị trường nhưng công tác tiếp cận mở rộng thị trường đã trở thành công cụ đắc lực cho các nhà kinh doanh. Cần gây được uy tín đối khách hàng, qua đó tạo được lợi thế cho mình. - ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất để rút ngắn chu kỳ thi công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Một quy trình công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ giúp nhà máy tăng năng suất sản xuất, rút ngắn thời gian tạo ra sản phẩm, góp phần không nhỏ trong việc giảm chi phí hư hỏng sản phẩm, tiết kiệm các chi phí khác có liên quan. Đồng thời tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, với những đặc tính khác biệt. Từ đó góp phần giảm giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh và tiêu thụ. - áp dụng phương pháp khấu hao tổng hợp, nhằm thu hồi vốn nhanh .Có rất nhiều phương pháp áp dụng trong việc tính khấu hao TSCĐ nhưng để tìm ra kết quả khấu hao tốt nhất, phù hợp với từng đối tượng kinh doanh thì không phải là dễ. - Thanh lý bớt một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của SXKD. Xử lý nhanh những tài sản, quá cũ là một trong những biện pháp quan trọng, nhằm giải quyết tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và sử dụng vốn kinh doanh nói chung, bởi tài sản quá cũ thì chi phí rất cao, chưa kể đến chi phí duy trì, bảo dưỡng. Điều này dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút. - Nghiên cứu áp dụng chính sách thuê tàI chính để giảm chi phí sử dụng máy móc thiết bị. Đây là việc làm rất có hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn trong nhà máy, tiết kiệm được chi phí kinh doanh trong kỳ, tiết kiệm được vốn kinh doanh để đầu tư, mua sắm những máy móc thiết bị sử dụng thường xuyên, đem lại hiệu quả cao hơn, thu được nhiều lợi nhuận hơn. Kết luận Kể từ khi Nhà nước xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp ,chuyển sang phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, thì tính năng động và tính hiệu quả các thành phần kinh tế đặc biệt các DN Nhà nước phải khẳng định được mình trước sự khắc nghiệt của thị trường. Tuy có gặp những khó khăn khách quan do thị trường đem lại, nhưng nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn vấn cố gắng đẩy mạnh tái sản xuất, luôn nâng cao trình độ tay nghề . Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong DN là một vấn đề rất khó khăn, không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng, trình độ, kiến thức của mình để đạt được mục đích đó. Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn là một trong những thành viên của Tổng công ty đường sông miền Bắc, trong thời gian đầu của quá trình chuyển đổi cơ chế thị trường đã gặp không ít khó khăn tưởng chừng như không thể thể vượt qua được. Nhưng do nhận thức được vai trò và ý nghĩa quyết định của công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, trong việc tồn tại và phát triển của nhà máy ,cho nên trong thời gian vừa qua nhà máy đã không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của mình để nâng cao hiệu quả sử dụng . Với đề tài “phân tích hiệu quả sử dụng vốn của nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn” nhằm mục đích trình bày vai trò và ý nghĩa của công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đối với nền kinh tế nói chung và DN nói riêng, đồng thời phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn trong thời gian gần đây.Đề tài đã đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn. Với khả năng của một sinh viên mới qua quá trình thực tập ,em hy vọng với những giải pháp em dưa ra không nhiều song cũng có thể giúp ích cho việc đề ra chiến lược phát triển của nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn trong thời gian tới. Tài liệu tham khảo 1.Phạm Văn Được-Phân tích hoạt động kinh doanh-NXB thống kê-1997 2.PTS.Vũ Duy Hào-Quản trị tàI chính doanh nghiệp-NXB thống kê-1997 3.Nguyễn Thế Khải-Đề cương bài giảng phân tích hoạt động kinh tế trong các doanh nghiệp sản xuất-NXB thống kê-1995 4.Trương Mộc Lâm-Tài chính doanh nghiệp sản xuất-NXB thống kê-1991 5.PGS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền, TS.Nguyễn Thị Hồng Thuỷ –giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh-NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội -1998 6.Nguyễn Công Nghiệp –Bảo toàn và phát triển vốn-NXB thống kê-1992 7.Nguyễn Trần Quế –giáo trình xác định hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội, doanh nghiệp và đầu tư –NXB Khoa học và xã hội -1995. 8.Josette-Peyrara-phân tích hoạt động tài chính DN-NXB khoa học kỹ thuật -1991 9.RonaldeSpurgarl (Biên dịch: PGS, TS Nguyễn Văn Quỳ) quản lý tài chính DN vừa và nhỏ –NXB thống kê -1996 10.Charle.J.V.Xoelfel ( Biên dịch : Ngô Thị Hiến ) phân tích hoạt động tài chính ở các DN –NXB Khoa học kỹ thuật -1991. Mục lục lời mở đầu 1 Chương I: một số vấn đề về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của nhà máy 2 1.1.Vốn kinh doanh của Nhà máy. 2 1.1.1.Quan niệm vốn kinh doanh. 2 1.1.2.Vai trò của vốn kinh doanh . 4 1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh. 6 1.1.3.1.Phân loại theo phương thức chu chuyển, vốn của doanh nghiệp được phân thành : 6 1.1.3.2.Phân loại vốn theo nguồn hình thành . 8 1.1.3.3.Phân loại vốn dưới góc độ vật chất. 9 1.1.3.4.Phân loại dựa vào thời gian đầu tư: 10 1.1.3.5.Phân loại vốn dựa trên hinh thái biểu hiện: 10 1.2.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: 10 1.2.1.Nhận thức chung về hiệu quả: 10 1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: 12 1.2.2.1.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. 13 1.2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 15 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 17 1.2.3.1 Nhân tố khách quan 17 1.2.3.2 Nhân tố chủ quan. 19 Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Nhà máy cơ khí thuỷ kim sơn 22 2.1 Khái quát chung về nhà máy 22 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 22 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ. 23 2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý các bộ phận của Nhà máy. 23 2.1.3.1 Đặc điểm bộ máy quản lý. 23 2.1.3.2 Tổ chức bộ phận sản xuất. 24 2.1.3.3.Quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 26 2.1.4 Các yếu tố nguồn lực. 28 2.1.4.1 Nguồn lực lao động. 28 2.1.4.2 Nguồn lực vốn 29 2.4.1.3 Nguồn lực cơ sở kỹ thuật. 29 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Nhà máy. 31 2.2.1 Tình hình SXKD của Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn trong 3 năm gần đây (2002 – 2003– 2004) 31 2.2.1.1 Kết quả SXKD và sử dụng vốn của Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn trong 3 năm gần đây. 31 2.2.1.2 Đánh giá hiệu quả SXKD của Nhà máy 34 2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của nhà máy. 39 2.2.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định của nhà máy. 39 2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 43 2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của nhà máy. 50 2.2.3 Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn kinh doanh của nhà máy. 51 2.2.3.1 Những thành tựu đạt được. 52 2.2.3.2 Hạn chế. 53 Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Nhà máy cơ khí thủy KIM SƠN 54 3.1 Phương hướng và mục tiêu đặt ra. 54 3.1.1 Phương hướng phát triển. 54 3.1.2 Mục tiêu phát triển 55 3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 56 3.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 57 3.2.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 58 3.2.3 Một số biện pháp khác. 59

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0156.doc
Tài liệu liên quan