Nâng cao hiệu quả kinh tế hoạt động nhập khẩu tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng Không AIRIMEX

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG AIRIMEX 3 1.1. Lịch sử hình thành, chức năng và nhiệm vụ của Công ty 3 1.1.1. Sự cần thiết thành lập Công ty 3 1.1.2. Lịch sử hình thành và nhiệm vụ của Công ty 4 1.2. Hệ thống tổ chức của Công ty 6 1.2.1. Tổ chức bộ máy của Công ty 6 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng và đơn vị thuộc Công ty 7 1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 8 1.3.1. Mục tiêu hoạt động của Công ty 8 1.3.2. Bạn hàng và các nhà cung ứng của Công ty 9 1.5. Tình hình kinh doanh của Công ty những năm gần đây 12 1.5.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 12 1.5.2. Hoạt động nhập khẩu của Công ty 15 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG AIRIMEX 21 2.1. Thực trạng hiệu quả kinh tế hoạt động nhập khẩu tại Công ty 21 2.1.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế theo các hình thức nhập khẩu tại Công ty 21 2.1.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế theo các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận nhập khẩu tại Công ty 24 2.1.3. Hiệu quả sử dụng yếu tố sản xuất 32 2.2. Đánh giá về hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại Công ty 38 2.2.1. Những thành công 38 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân 41 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG AIRIMEX 45 3.1. Cơ hội và thách thức của Công ty trong điều kiện hội nhập 45 3.1.1.Cơ hội 45 3.1.2. Thách thức 46 3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh tế hoạt động nhập khẩu của Công ty 47 3.2.1. Phương hướng 47 3.2.2. Dự báo kết quả hoạt động nhập khẩu trong những năm tới 48 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả nhập khẩu tại Công ty 50 3.3.1. Giải pháp đối với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu AIRIMEX 50 3.3.2. Một số kiến nghị với Nhà nước 55 KẾT LUẬN 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

doc66 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh tế hoạt động nhập khẩu tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng Không AIRIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổi doanh thu của cả Công ty. Tuy nhiên sang năm 2009, nền kinh tế cũng như hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty đã có dấu hiệu khởi sắc trở lại. Từ việc phân tích tình hình nhập khẩu của Công ty qua một số năm, với tỷ trọng của hình thức nhập khẩu ủy thác vượt trội so với hình thức nhập khẩu trực tiếp, có thể kết luận đây là hình thức nhập khẩu mang lại nguồn thu nhập lớn cho Công ty. Để duy trì mức lợi nhuận cũng như hiệu quả kinh tế, nhập khẩu ủy thác nên được chú trọng mở rộng và hoàn thiện hơn. 2.1.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế theo các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận nhập khẩu tại Công ty Xét về mặt kinh tế, lợi nhuận là nhân tố phản ánh chính xác nhất hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, là mục đích cuối cùng của bất kỳ mọi hình thức kinh doanh nào. Vì thế, đánh giá hiệu quả nhập khẩu cũng phải xem xét lợi nhuận dưới nhiều góc độ khác nhau 2.1.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng giá trị kinh doanh nhập khẩu Lợi nhuận là một nhân tố tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đây là nhân tố tiền đề để duy trì và phát triển quy mô hoạt động kinh doanh. Bảng 2.2: Tổng doanh thu và tổng chi phí của Công ty giai đoạn 2006 – 2009 Đơn vị: 1000VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 A. Tổng doanh thu 69.591.732 131.663.280 179.505.901 246.514.012 1.Thu hoạt động kinh doanh 61.432.586 130.779.377 178.311.225 246.346.434 Phí ủy thác 5.934.662 6.760.051 12.822.148 13.801.173 Bán hàng XNK 52.340.000 102.783.349 148.080.839 209.774.775 Hoa hồng bán vé 600.000 8.708.485 1.494.270 1.188.490 Dịch vụ vận chuyển 388.000 9.870.384 13.430.047 17.990.904 Cho thuê văn phòng 2.169.924 2.657.108 3.483.921 3.591.092 2.Thu hoạt động khác 540.000 883.903 194.676 167.578 B. Tổng chi phí 65.995.566 111.935.990 157.339.396 152.579.877 Chi phí HĐKD 63.262.566 96.353.868 152.725.445 148.615.771 Chi phí cho nhân công 4.937.160 3.534.683 9.712.508 9.985.892 BHYT, BHXH, KPCĐ 191.376 326.468 446.215 485.236 Chi phí vật tư, vốn hàng 52.597.720 2.046.012 135.653.962 131.882.377 Khấu hao TSCĐ 1.956.644 982.801 923.436 800.107 Chi phí dịch vụ ngoài 3.425.080 1.600.021 5.989.324 5.462.159 Chi phí khác bằng tiền 1.954.586 5.920.700 3.564.089 3.058.765 Chi phí hoạt động khác 933.000 1.000.057 1.049.862 905.341 C. Lợi nhuận trước thuế 3.596.166 6.069.211 5.155.722 522.223.081 D. Lợi nhuận sau thuế 3.349.170 6.069.113 4.463.072 5.926.021 Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu II của Công ty Lợi nhuận được xác định bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất: LN = DT – CP Trong đó: LN là lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu DT là doanh thu nhập khẩu CP là chi phí cho hoạt động nhập khẩu Tổng doanh thu bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu từ hoạt động khác. Trong đó, thu từ hoạt động kinh doanh lại bao gồm: phí ủy thác, doanh thu bán hàng xuất nhập khẩu, hoa hồng bỏn vộ, dịch vụ vận chuyển và cho thuê văn phòng kinh doanh. Tỷ trọng lợi nhuận trên tổng giá trị kinh doanh phản ánh mức độ hiệu quả trong kinh doanh của Công ty, là tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và tổng doanh thu của doanh nghiệp. Nó được thể hiện bằng công thức như sau: H = Lợi nhuận ở đây là lợi nhuận ròng, sau khi đã trừ đi thuế. Tỷ trọng lợi nhuận trên tổng giá trị kinh doanh càng lớn thể hiện hiệu quả hoạt động của Công ty càng cao. Tuy nhiên, đây là một chỉ tiêu thể hiện mối tương quan tương đối giữa lợi nhuận và doanh thu nên không thể dùng để so sánh hiệu quả kinh doanh của hai Công ty khác nhau. Có hiện tượng này là do mỗi mặt hàng có một tỷ trọng lợi nhuận khác nhau. Có thể có loại mặt hàng mà tỷ trọng lợi nhuận thấp nhưng giá trị tuyệt đối lợi nhuận của nó lại cao vì đó là loại mặt hàng có giá trị cao, doanh thu lớn. Do đó, khi so sánh các Công ty, phải so sánh tùy từng mặt hàng kinh doanh có tương ứng với nhau không và so sánh bằng giá trị lợi nhuận tuyệt đối. Bảng 2.3: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng giá trị kinh doanh của Công ty Đơn vị: 1000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng lợi nhuận 3.349.170 6.069.113 4.463.072 5.926.021 Tổng doanh thu 69.591.732 131.663.280 179.505.901 246.514.012 Tỷ suất (lần) 0,048 0,046 0,025 0,024 Nguồn: Bảng 2.2: Tổng doanh thu và tổng chi phí của Công ty giai đoạn 2006 - 2009 Dựa vào bảng 2.3, có thể thấy chỉ tiêu hiệu quả tỷ suất lợi nhuận trên tổng giá trị kinh doanh cao nhất vào năm 2006 và giảm dần xuống mức thấp nhất vào năm 2009. Một đồng doanh thu doanh nghiệp thu về mang lại 0,048 đồng lợi nhuận năm 2006 và tương ứng 0,046; 0,025; 0,024 vào các năm tiếp theo 2007, 2008, 2009. Hiệu quả nhập khẩu năm 2009 tính theo chỉ tiêu này chỉ bằng một nửa hiệu quả đạt được năm 2006 là 0,048 mặc dù doanh thu năm 2009 là cao nhất và lợi nhuận cao nhất là năm 2007. Điều này chứng tỏ rằng doanh thu cao chưa hẳn hiệu quả sẽ cao. Hiệu quả còn phụ thuộc nhiều vào lợi nhuận đạt được, khi mức tăng trưởng của doanh thu cao hơn so với mức tăng của chi phí thì lợi nhuận thu được sẽ giảm từ đó kéo theo hiệu quả kinh tế thấp. Sự suy giảm về hiệu quả nhập khẩu trong giai đoạn này là kết quả của sự gia nhập thị trường của các công ty xuất nhập khẩu Hàng Không trong và ngoài nước đã thu hẹp thị phần của Công ty, số lượng đơn đặt hàng giảm kéo theo doanh thu giảm và hiệu quả thấp dần. 2.1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất là thước đo phản ánh một đồng chi phí sẽ cho bao nhiêu đồng lợi nhuận, là tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và tổng chi phí sản xuất. Chỉ tiêu này được tính theo công thức như sau: P = Theo đó, để tăng hiệu quả hoạt động thì Công ty cần phải giảm bớt chi phí hết mức có thể. Bảng 2.4: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí của Công ty Đơn vị: 1000VNĐ Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Tổng chi phí 65.995.566 111.935.990 157.339.396 152.579.877 Tổng lợi nhuận 3.349.170 6.069.113 4.463.072 5.926.021 Tỷ suất (lần) 0,041 0,054 0,028 0,039 Nguồn: Bảng 2.2: Tổng doanh thu và tổng chi phí của Công ty giai đoạn 2006 - 2009 Bảng số liệu 2.4 cho thấy hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp tính theo tiêu chí Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí năm 2007 là cao nhất ứng với 0,054, thấp nhất vào năm 2008 với 0,028 và tăng lên tương đối năm 2009 với mức hiệu quả 0,039. Theo đó, một đồng chi phí sẽ mang lại 0,054 đồng lợi nhuận năm 2007; năm 2006 là được tạo ra 0,041 đồng, tương tự qua các năm 2008 và 2009 là 0,028 và 0,039. Cũng giống như tỷ suất lợi nhuận trên tổng giá trị kinh doanh, chỉ tiêu này cũng giảm nhiều so với mức ban đầu là do thị trường các nhà cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu Hàng Không được mở rộng tương đối, chi phí sản xuất ngày càng tăng trong khi lợi nhuận bị cạnh tranh gay gắt. Như vậy, điều quan trọng là phải cắt giảm những khoản chi phí không cần thiết để có thể tăng thêm hiệu quả cho doanh nghiệp, góp phần tạo ra giá trị. 2.1.2.3. Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng chi phí Giá trị gia tăng (GTGT) là giá trị tăng thêm của sản phẩm hay dịch vụ được tạo ra ở mỗi giai đoạn nhất định của quá trình sản xuất thông qua hình ảnh của doanh nghiệp và marketing. Đây cũng là một chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh ở tầm hiệu quả kinh tế xã hội. Nó thể hiện khả năng hoàn vốn và sinh lời của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, khả năng mở rộng sản xuất phát huy các tiềm năng thế mạnh; đồng thời thể hiện phần đóng góp cho ngân sách nhà nước dưới các hình thức như thuế, tiền lương và tiền thưởng cho người lao động... Trong đó, giá trị gia tăng được đo lường như sau: Giá trị gia tăng = tiền công, tiền lương, tiền thưởng của người lao động + Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, chi phí công đoàn + Thuế sản xuất kinh doanh các loại + Khấu hao tài sản cố định + Lợi nhuận sau thuế Bảng 2.5: Giá trị gia tăng ước tính của Công ty giai đoạn 2006 – 2009 Đơn vị:1000VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tiền lương, thưởng 4.937.160 3.534.683 9.712.508 9.985.892 BHYT, BHXH, CPCĐ 191.376 326.468 446.215 485.236 Các khoản thuế 246.996 483.647 1.246.748 1.103.872 Khấu hao TSCĐ 1.956.644 982.801 923.436 800.107 Lợi nhuận sau thuế 3.349.170 6.069.113 4.463.072 5.926.021 Giá trị gia tăng 10.681.346 11.396.739 16.791.979 18.301.128 Nguồn: Bảng 2.2: Tổng doanh thu và tổng chi phí của Công ty giai đoạn 2006 - 2009 Về mặt giá trị tuyệt đối, giá trị gia tăng của Công ty đều tăng dần qua các năm. Tuy nhiên trong năm 2008, tốc độ tăng trưởng là cao nhất từ 11396739 nghìn đồng tăng lên 16791979 nghìn đồng bằng 147,3% năm 2007, ứng với 157,2% năm 2006 và tương đương với 91,7% giá trị gia tăng tạo ra năm 2009. Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng chi phí là chỉ tiêu phản ánh mức độ hiệu quả của chi phí doanh nghiệp bỏ ra, cụ thể nó thể hiện một phần chi phí đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu phần giá trị gia tăng cho doanh nghiệp và xã hội. Chỉ tiêu này được đo lường như sau: P = P cho giá trị càng cao thì mức độ hiệu quả của doanh nghiệp càng lớn. Bảng 2.6: Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng chi phí của Công ty Đơn vị: 1000VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị gia tăng 10.681.346 11.396.739 16.791.979 18.301.128 Tổng chi phí 65.995.566 111.935.990 157.339.396 152.579.877 Tỷ suất (lần) 0,16 0,11 0,10 0,12 Nguồn: Bảng 2.2: Tổng doanh thu và tổng chi phí của Công ty giai đoạn 2006 – 2009; Bảng 2.5: Giá trị gia tăng ước tính của Công ty giai đoạn 2006 - 2009 Theo như bảng 2.6, tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng chi phí giảm từ năm 2006 đến năm 2008 và tăng nhẹ vào năm 2009 tuy nhiên xu hướng đi xuống vẫn thể hiện rõ nét hơn. Nếu như năm 2006, một đồng chi phí tạo ra được 0,16 đồng giá trị gia tăng thì năm 2008 con số này đã giảm hẳn xuống chỉ còn 0,10 đồng giá trị gia tăng ứng, sụt 37,5%. Năm 2009, tình hình có được cải thiện hơn khi con số này là 0,12 tăng 20% so với năm 2008 nhưng vẫn chỉ bằng 75% năm 2006. Giá trị gia tăng cũng như doanh thu và lợi nhuận giảm đã dẫn đến hiệu quả thấp. Điều đó cho thấy, nếu xét về góc độ này, Công ty kinh doanh chưa thực sự hiệu quả, thậm chí yếu kém. 2.1.2.4. Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng doanh thu thể hiện một phần giá trị kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu phần giá trị gia tăng cho xã hội. Đây đồng thời cũng là cơ sở để tính toán tổng sản phẩm quốc nội của nền kinh tế quốc gia, được tính theo công thức sau: P = Bảng 2.7: Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng doanh thu của Công ty Đơn vị: 1000VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị gia tăng 10.681.346 11.396.739 16.791.979 18.301.128 Tổng doanh thu 69.591.732 131.663.280 179.505.901 246.514.012 Tỷ suất (lần) 0,15 0,086 0,093 0,074 Nguồn: Bảng 2.2: Tổng doanh thu và tổng chi phí của Công ty giai đoạn 2006 – 2009; Bảng 2.5: Giá trị gia tăng ước tính của Công ty giai đoạn 2006 - 2009 Nếu xét hiệu quả kinh tế nhập khẩu dựa trên chỉ tiêu này, tình hình họat động nhập khẩu của Công ty cũng không thu được thành công. Trong 4 năm mà tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng doanh thu giảm hơn 2 lần, từ 0,15 xuống tận 0,074. Năm 2007 hiệu quả chỉ bằng 60% năm trước đó, năm 2008 hiệu quả tăng 8% so với 2007 nhưng lại tiếp tục giảm xuống mạnh hơn vào năm 2009. Rõ ràng, một đồng doanh thu của Công ty tạo ra giá trị gia tăng ngày càng thấp hơn. Muốn tăng hiệu quả, cần nhất là phải tăng được cả giá trị gia tăng lẫn doanh thu nhưng mức tăng của giá trị gia tăng phải lớn hơn mức tăng của doanh thu. 2.1.3. Hiệu quả sử dụng yếu tố sản xuất 2.1.3.1. Hiệu quả sử dụng lao động Lao động là nguồn lực không thể thiếu trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh, đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Đo lường hiệu quả sử dụng lao động tức là so sánh tỷ lệ giữa kết quả kinh doanh của cơ sở sản xuất kinh doanh với số lao động bình quân trong kỳ. Tuy nhiên có nhiều nhân tố phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu, giá trị gia tăng và lợi nhuận nên cũng có tương ứng những cỏch tớnh hiệu quả sử dụng lao động. - Cách 1: Tính hiệu quả lao động dựa trên tổng doanh thu của doanh nghiệp: H = Công thức này phản ánh một lao động bình quân sẽ đóng góp bao nhiêu phần doanh thu cho doanh nghiệp. - Cách 2: Tính hiệu quả lao động dựa trên giá trị gia tăng của doanh nghiệp: H = Công thức này phản ánh mức độ đóng góp vào giá trị gia tăng cho doanh nghiệp của một lao động bình quân. - Cách 3: Tính hiệu quả lao động dựa trên lợi nhuận của doanh nghiệp H = Công thức này phản ánh tỷ lệ lợi nhuận được tạo ra bởi mỗi lao động bình quân của doanh nghiệp Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Đơn vị: 1000VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Kết quả SXKD Doanh thu 69.591.732 131.663.280 179.505.901 246.514.012 Giá trị gia tăng 10.681.346 11.396.739 16.791.979 18.301.128 Lợi nhuận 3.349.170 6.069.113 4.463.072 5.926.021 Số lao động (người) 110 116 120 130 Hiệu quả (lần) DT/ LĐ 632.652 1.135.028 1.495.882 1.896.261 GTGT/ LĐ 97.103 98.247 139.933 140.778 LN/ LĐ 30.447 52.320 37.192 45.585 Nguồn: Bảng 2.2: Tổng doanh thu và tổng chi phí của Công ty giai đoạn 2006 – 2009; Bảng 2.5: Giá trị gia tăng ước tính của Công ty giai đoạn 2006 - 2009 Biểu đồ 2.2: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Nguồn: Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Lao động đóng góp một phần không nhỏ đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp dưới mọi góc độ, mức độ đóng góp đó có xu hướng tăng qua các năm. Nếu xem xét hiệu quả nhập khẩu dưới góc độ doanh thu, giá trị của lao động tạo ra là cao nhất và tăng nhanh nhất. Từ năm 2006 đến 2009, mức độ đóng góp của lao động cho doanh thu của Công ty tăng lên đến 3 lần. Nếu xem xét hiệu quả nhập khẩu dưới góc độ giá trị gia tăng, hàng năm, mỗi lao động tạo ra thêm khoảng 1 triệu đồng giá trị gia tăng. Năm 2009 một lao động đóng góp 140,778 triệu đồng cho giá trị gia tăng của Công ty, đạt mức cao nhất từ trước tới nay. Đối với chỉ tiêu lợi nhuận, mức độ đóng góp của lao động có tăng nhưng không đều, tăng mạnh nhất vào năm 2007 đạt 52,32 triệu đồng lợi nhuận trên một lao động, nhưng lại giảm vào năm 2008, 2009 cuối cùng đạt 45,585 triệu đồng trên một lao động. Hoạt động kinh doanh của Công ty không thu được kết quả tốt trong những năm nền kinh tế trở nên rất nhạy cảm này giải thích cho sự suy giảm về chất lượng sử dụng lao động. Ngoài ra, còn có nhiều cách khác nhau được dùng để đo lường hiệu quả sử dụng lao động như năng suất lao động tính theo năm hay là hiệu suất tiền lương: Hiệu suất tiền lương = Hiệu suất tiền lương phản ánh một phần tiền lương tương ứng với bao nhiêu phần kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và nó chỉ tăng khi tốc độ tăng của năng suất lao động cao hơn tốc độ tăng của tiền lương lao động. Bảng 2.9: Hiệu suất tiền lương của Công ty Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Tiền lương trung bình lao động (1000 VNĐ) 6.016 5.985 Doanh thu/ Tiền lương (lần) 29.838 41.188 GTGT/ Tiền lương (lần) 2.791 3.058 Lợi nhuận/ Tiền lương (lần) 742 990 Nguồn: Bảng 2.2: Tổng doanh thu và tổng chi phí của Công ty giai đoạn 2006 – 2009; Bảng 2.5: Giá trị gia tăng ước tính của Công ty giai đoạn 2006 - 2009 Hiệu suất tiền lương của Công ty có tăng mặc dù tiền lương trung bình một lao động thì lại giảm. Nhất là tỷ suất doanh thu trên tiền lương năm 2008, 2009 có sự biến động lớn. Năm 2009 con số này là 41.188 nghìn đồng/ lao động, bằng 138% năm 2008. Như vậy, muốn tăng cường hiệu quả sử dụng lao động, Công ty phải tìm biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh của mình. 2.1.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Tài sản cố định (TSCĐ) của một doanh nghiệp là cơ sở vật chất, hạ tầng, máy móc, nhà xưởng, kho bãi... chiếm phần lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời, tài sản cố định có vai trò quyết định đến năng lực và các hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp đó. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là thước đo được tính dựa theo kết quả kinh doanh và chỉ tiêu tình trạng tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó có thể được tính theo hai cách: H = Theo cách tính này có thể biết được vai trò của tài sản cố định đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hoặc có thể tính hiệu quả sử dụng tài sản cố định theo công thức ngược lại: H = Công thức này phản ánh để có được kết quả kinh doanh tốt thì phải đầu tư vào tài sản cố định như thế nào. Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty Đơn vị: 1000VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Kết quả SXKD Doanh thu 69.591.732 131.663.280 179.505.901 246.514.012 GTGT 10.681.346 11.396.739 16.791.979 18.301.128 Lợi nhuận 3.349.170 6.069.113 4.463.072 5.926.021 TSCĐ 16.920.102 15.058.440 10.682.089 9.967.483 Hiệu quả (lần) DT/ TSCĐ 4,11 8,74 16,8 24,73 GTGT/ TSCĐ 0,63 0,75 1,57 1,83 LN/ TSCĐ 0,2 0,4 0,42 0,59 Nguồn:Phòng kế toán – tài chính của Công ty Biểu đồ 2.3: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Nguồn: Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty Tài sản cố định có những đóng góp nhất định cho kết quả kinh doanh của Công ty. Mức độ hiệu quả của tài sản cố định năm sau đều tăng hơn năm trước, thể hiện sự thành công của doanh nghiệp. 2.3.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đo bằng vốn cố định và vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng được tính theo cách tính hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Đơn vị: 1000VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Kết quả SXKD Doanh thu DT 69.591.732 131.663.280 179.505.901 246.514.012 Giá trị gia tăng GTGT 10.681.346 11.396.739 16.791.979 18.301.128 Lợi nhuận LN 3.349.170 6.069.113 4.463.072 5.926.021 Vốn SXKD (V) 180.000.000 195.000.000 200.000.000 250.000.000 Hiệu quả (lần) DT/ V 0,38 0,67 0,9 0,98 GTGT/ V 0,06 0,058 0,084 0,073 LN/ V 0,018 0,03 0,022 0,024 Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu II của Công ty Biểu đồ 2.4: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Nguồn: Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Doanh thu và giá trị gia tăng, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện rõ bằng sự tăng dần giá trị qua các năm. Tuy nhiên xét về mặt lợi nhuận, do tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định nên tỷ suất lợi nhuận trên vốn không cao và lên xuống thất thường. Ngoài ra, có thể đo lường hiệu quả thông qua số vòng chu chuyển của vốn lưu động trong năm hay là số ngày bình quân vốn chu chuyển. Vòng chu chuyển = Trong đó vốn lưu động bình quân trong năm bằng tổng vốn lưu động của 360 ngày trong năm chia bình quân cho 365 ngày. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp, do đó nó cũng mang tính chất không ổn định của tài sản lưu động. Vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong kỳ sản xuất kinh doanh, có thể luân chuyển toàn bộ giá trị một lần hay nhiều lần khi kết thúc kỳ. 2.2. Đánh giá về hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại Công ty 2.2.1. Những thành công Nhờ những kinh nghiệm quý báu trong quá trình 17 năm thực hiện nhập khẩu ủy thác, phương thức này đã mang lại doanh thu và lợi nhuận cao cho Công ty. Hàng năm, kim ngạch nhập khẩu ủy thác đều có sự tăng trưởng đã chứng tỏ được hiệu quả trong hoạt động nhập khẩu của Công ty. Kể từ khi thành lập, mặc dù phải trải qua nhiều khó khăn, Công ty không chỉ hoàn thành tốt chỉ tiêu đề ra mà còn mở rộng được phạm vi thị trường, nâng cao đời sống sản xuất cho cán bộ lao động. Những thành quả đó được thể hiện rất cụ thể ở những con số nói lên hiệu quả kinh tế hoạt động nhập khẩu của Công ty trong những năm qua: Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế hoạt động nhập khẩu tại Công ty trong những năm qua Đơn vị: Lần STT Tên chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 1 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng GTKD 0,048 0,046 0,025 0,024 2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng CPSXKD 0,041 0,054 0,028 0,039 3 Tỷ suất GTGT trên tổng doanh thu 0,15 0,086 0,093 0,074 4 Tỷ suất GTGT trên tổng chi phí 0,16 0,11 0,10 0,12 Nguồn:Bảng 2.3: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng giá trị kinh doanh của Công ty; Bảng 2.4: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí của Công ty; Bảng 2.6: Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng chi phí của Công ty; Bảng 2.7: Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng doanh thu của Công ty Biểu đồ 2.5: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại Công ty Nguồn: Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế hoạt động nhập khẩu tại Công ty trong những năm qua Biểu đồ cho thấy xét hiệu quả kinh tế hoạt động nhập khẩu dưới góc độ lợi nhuận thống kê thu được từ hoạt động nhập khẩu thỡ cỏc chỉ tiêu hiệu quả LN/GTKD và LN/CPSX là ổn định hơn cả. Tỷ suất lợi nhuận trên giá trị kinh doanh và chi phí của Công ty luôn được duy trì trong một biên độ dao động nhỏ, đặc biệt là tỷ suất lợi nhuận và chi phí sản xuất đã trở lại mốc ban đầu năm 2006 sau một thời gian biến động. Từ đó, có thể thấy được quy mô Công ty dần dần được mở rộng, cho nên quy mô lợi nhuận và giá trị gia tăng cũng vì thế thể hiện hiệu quả của hoạt động nhập khẩu tại đây. Không những thế, hiệu quả sử dụng yếu tố sản xuất là tài sản cố định cũng được duy trì ở mức cao trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2009. Tỷ suất giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh bao gồm doanh thu, giá trị gia tăng và lợi nhuận so với yếu tố tài sản cố định đầu tư của Công ty đều tăng lên từ 3 đến 6 lần trong vòng bốn năm. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động và vốn cũng có sự gia tăng tuy nhiên nhẹ hơn so với tài sản cố định. Năng suất lao động, mức lương trung bình được cải thiện đồng thời với sự tăng lên của hiệu quả sử dụng vốn. Nhìn chung, biểu hiện trong những năm gần đây của Công ty đều rất đáng khích lệ, hiệu quả nhập khẩu qua những chỉ tiêu tiêu biểu thể hiện Công ty đó cú phương hướng, chiến lược phát triển đúng đắn, nâng cao đáng kể uy tín của Công ty trên thị trường cạnh tranh hiện nay. Có được những thành công như vậy, phải kể đến sự góp phần của những yếu tố khác quan trọng như: Về nghiệp vụ Kinh nghiệm hơn 17 năm nhập khẩu các loại mặt hàng mà chủ yếu là phục vụ ngành Hàng Không, Công ty không ngừng nâng cao uy tín của mình, được coi là doanh nghiệp dẫn đầu ngành. Chính sự linh hoạt và phù hợp về giá cả cũng như các cách thức xử lý nghiệp vụ chính xác và thuận tiện là chìa khóa thành công của Công ty. Đội ngũ nhân viên tâm huyết và có trình độ cao đóng góp một phần không nhỏ cho sự lớn mạnh của Công ty ngày hôm nay. Về thị trường Mạng lưới bạn hàng cũng như đối tác kinh doanh của Công ty ngày càng dày đặc và đa dạng ở các nơi trên thế giới. Từ các quốc gia lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản... đến các nước có nền kinh tế mới chấu Á như Singapore, Hàn Quốc, Thái Lan... đều ký hợp đồng với Công ty qua nhiều năm trong họat động nhập khẩu phục vụ cho ngành Hàng không. Đặc điểm chung của các đối tác, bạn hàng từ các quốc gia này là có trình độ công nghệ kỹ thuật tiên tiến, giá cả lại phải chăng đảm bảo việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ của Công ty đạt hiệu quả cao nhất. Về công tác tổ chức nhân sự Nhân lực trẻ và trình độ cao, từ đại học trở lên chiếm 60% là một trong những nguồn lực cho thành công của Công ty. Ban giám đốc và những cán bộ quản lý luôn dành sự quan tâm xứng đáng để nâng cao hiệu quả làm việc cũng như đời sống của các nhân viên. Bên cạnh đó, cơ cấu Công ty ngày càng được đơn giản hóa khiến cho bộ máy trở nên gọn gàng hơn rất nhiều. Điều đó không những làm tăng thêm tính năng động của Công ty mà còn khiến cho hoạt động kinh doanh của Công ty đạt được những kết quả tốt hơn, giảm chi phí mà hiệu quả lại cao. 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.2.2.1. Hạn chế hoạt động nhập khẩu tại Công ty Hiệu quả nhập khẩu thiếu ổn định qua các năm Trong thời kỳ 2006 – 2009 hầu hết hiệu quả hoạt động nhập khẩu thông qua các chỉ tiêu, yếu tố sản xuất và dưới các hình thức tuy có tăng nhưng mức tăng không đều, một số chỉ tiêu có xu hướng giảm mạnh. Trong đó, sụt giảm mạnh nhất là tỷ suất giá trị gia tăng trên doanh thu và chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu, chỉ đạt phân nửa so với hiệu quả tính toán được ở đầu kỳ. Năm 2007 – 2008 là hai năm thể hiện rõ sự không ổn định đó, năm 2007 các chỉ tiêu hiệu quả đều có sự tăng trưởng vượt bậc trong khi năm 2008 các chỉ tiêu ấy lại giảm một cách nhanh chóng. Sự tăng trưởng của các chỉ tiêu hiệu quả còn thấp Một số chỉ tiêu có sự phục hồi nhẹ như tỷ suất lợi nhuận trên chi phí, giá trị gia tăng trên chi phí, kết quả kinh doanh trên vốn, song sự gia tăng đó cũng không bù đắp lại được sự tăng trưởng ban đầu về hiệu quả của Công ty. Trong đó, có thể kể đến tỷ suất giá trị gia tăng trên lao động hay tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh của Công ty. Qua bốn năm, sự khác biệt về hiệu quả kinh tế nhập khẩu theo các chỉ tiêu này hầu như không đáng kể. Những điều này thể hiện sự thiếu ổn định trong hoạt động kinh doanh của Công ty, nhất là giá trị gia tăng và lợi nhuận biến động không tương xứng với quy mô doanh thu đạt được và vốn huy động. Nói một cách khác, hoạt động nhập khẩu tại Công ty vẫn chưa thực sự hiệu quả, chi phí sản xuất kinh doanh chưa có biện pháp kiềm chế nhằm duy trì sự tăng trưởng đều của kết quả kinh doanh. 2.2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Như đã phân tích, hiệu quả kinh tế hoạt động nhập khẩu phụ thuộc chủ yếu vào các chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty, cho nên hiệu quả thấp là do doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng thu được không cao, các yếu tố sản xuất chưa được sử dụng và khai thác hết tiềm năng của nó. Mà nguồn gốc của những sự việc này có thể nói bắt đầu từ những nguyên nhân chủ yếu như sau: Mức độ chủ động trong các thương vụ nhập khẩu còn thấp. Có thể nói, AIRIMEX là một Công ty lớn có uy tín lâu năm trên thị trường nhập khẩu chủ yếu phục vụ ngành Hàng Không nên có rất nhiều khách hàng cũng như đối tác lớn tự tìm tới Công ty để hợp tác kinh doanh. Đa số các hợp đồng nhập khẩu của Công ty là hợp đồng nhập khẩu ủy thác, phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu thị trường trong nước. Song, hiện nay, công tác nghiên cứu thị trường cả trong và ngoài nước vẫn chưa có một quy trình cụ thể để mở rộng lĩnh vực kinh doanh và tận dụng cơ hội trên thị trường. Mặc dù mạng lưới kết nối của Công ty đã ngày càng tăng cường với nhiều đối tác tại nhiều quốc gia trên thế giới, sự chủ động trong việc sáng tạo mặt hàng và các hình thức nhập khẩu cũng như tìm kiếm đối tác sẽ mang lại cho Công ty nhiều lợi nhuận hơn. Từ đó hiệu quả kinh tế có thể tăng cao. Mạng lưới văn phòng đại diện, công tác quảng cáo chưa thực sự hoạt động hiệu quả trong việc cung cấp thông tin cho khách hàng và đối tác. Công tác marketing, giới thiệu về chức năng, nhiệm vụ của Công ty cho các khách hàng và đối tác trong và ngoài nước hấu như chưa được chú trọng đúng mức. Công ty cho đến nay vẫn chưa xây dựng được một hệ thống riêng biệt cho hoạt động marketing và chiến lược dài hạn để nâng cao uy tín cũng như thương hiệu. Hầu hết các hoạt động marketing diễn ra rất nhỏ lẻ, manh mún và nhất thời. Dự án quảng cáo không được thực hiện một cách bài bản, thiếu kế hoạch ngân sách cũng như mục đích, nội dung cụ thể. Trong khi đó, thị trường nhập khẩu ngành Hàng không ngày càng xuất hiện thêm nhiều Công ty do quy định ban hành của chính phủ năm 1995, doanh nghiệp tư nhân được tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Do đó, Công ty không chỉ chưa khuyếch trương được hoạt động kinh doanh của mình mà còn đứng trước nguy cơ giảm thị phần vì nhiều đối thủ khác. Đội ngũ cán bộ nhân viên còn mỏng, trình độ nghiệp vụ chưa được sâu sắc Cho đến năm 2009, đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty dừng ở mức 130 người, trong số đó mặc dù 60% đạt trình độ đại học song vẫn có nhiều nhân viên còn chưa theo kịp được sự phát triển của nền kinh tế thị trường, không đáp ứng được nhu cầu phát triển của Công ty. Mặt khác, ban lãnh đạo và cán bộ quản lý nhân sự cũng chưa thực sự quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho nhân viên một cách thường xuyên để có thể nâng cao năng suất lao động, tạo thêm nhiều lợi nhuận cho Công ty. Bên cạnh đó, còn tồn tại một số bộ phận mang nặng tâm lý hành chính sự nghiệp của kinh doanh nhà nước tạo sức ỳ cho công việc. Chớnh vì những điểm đó, quy trình hoạt động nhập khẩu nói riêng cũng như các hoạt động kinh doanh khác của Công ty còn bị gián đoạn, thiếu hiệu quả. Chưa tận dụng lợi thế quốc gia để tăng cường thêm các hình thức nhập khẩu như tạm nhập, tái xuất... Tạm nhập tái xuất là việc mua hàng hóa của nước ngoài sau đó bán lại hay xuất khẩu lại cho một nước khác. Về cơ bản dưới các hình thức này, hàng hóa không có sự thay đổi, không được sản xuất hay chế tác lại. Để có thể phát triển các hình thức kinh doanh này, quốc gia nhập khẩu phải có lợi thế về vị trí địa lý. Nước ta rất phù hợp với hình thức này, là một quốc gia nằm ở cửa ngõ Đông Nam Á, ba mặt giáp biển và một mặt ở đất liền thuận tiện cho việc đưa đón, xếp giữ hàng hóa. Lợi thế tuyệt đối là thế, song Công ty vẫn chưa chú trọng đến những hình thức này, làm lãng phí một khối lượng ngoại tệ tương đối lớn cho quốc gia. Hiệu quả kinh tế vì thế chưa đạt được mức cao nhất có thể. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG AIRIMEX 3.1. Cơ hội và thách thức của Công ty trong điều kiện hội nhập 3.1.1.Cơ hội Khi nền kinh tế Việt Nam đang ngày một phát triển vươn lên, phụ thuộc ngày một chặt chẽ vào nền kinh tế thế giới, cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia trên thị trường là điều rất đáng mừng. Một mặt, ngành Hàng không được định hướng phát triển như một ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta. Mặt khác, trong xu thế toàn cầu hóa, để đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của hội nhập, chính phủ cũng không ngừng cải thiện và đơn giản hóa các thủ tục hành chính đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Đây là hai nguyên nhân chính khiến cho hoạt động nhập khẩu nói chung cũng như các hoạt động kinh doanh tại Công ty ARIMEX diễn ra một cách suôn sẻ và thuận lợi hơn trước đó rất nhiều. Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại ở tầm quốc gia lẫn các doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là Công ty có thêm nhiều cơ hội để mở rộng cơ cấu bạn hàng và đối tác kinh doanh tại nhiều quốc gia trên thế giới. Đồng thời với quá trình kinh doanh thu lợi nhuận, Công ty có thể học hỏi thêm về nghiệp vụ, công nghệ thông tin, kỹ thuật quản lý tiên tiến từ các nước bạn và áp dụng một cách linh hoạt trong điều kiện của Việt Nam. Trong công tác thanh toán, nhờ vào uy tín của mình, Công ty cũng có được sự giúp đỡ từ nhiều tổ chức tín dụng và ngân hàng khiến cho quá trình huy động vốn và sử dụng vốn được diễn ra dễ dàng hơn, tạo điều kiện tăng cường hiệu quả kinh tế cho Công ty. Hơn nữa, khi nền kinh tế ngày càng mở cửa, khuyến khích mọi đối tượng, cá nhân tổ chức tham gia thì thâm niên trong ngành đã khiến Công ty có được một đội ngũ khách hàng trung thành lớn để duy trì hoạt động của mình song song với việc tìm kiếm các khách hàng mới. Như vậy, có thể nói trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay, Công ty có thêm rất nhiều cơ hội để cải thiện và phát huy hiệu quả của mình trong các hoạt động xuất nhập khẩu. 3.1.2. Thách thức Mặc dù những cơ hội thuận lợi đang ở trước mắt, song hội nhập cũng tạo ra không ít khó khăn và thách thức cho Công ty. Khó khăn lớn nhất là đội ngũ các nhà nhập khẩu cạnh tranh do rào cản gia nhập thị trường đã được xóa bỏ. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều hãng Hàng không mới cũng như các Công ty nhập khẩu máy móc, thiết bị phụ tùng Hàng không như Peetchim, Machino, Tecnoimor... Thực tế, Công ty đã phần nào bị mất đi thị phần bởi các đối thủ này. Có thể thấy rằng sức cạnh tranh của Công ty cần phải được cải thiện thêm bởi khi thi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp không chịu thay đổi cho phù hợp thì sẽ nhanh chóng bị đẩy ra khỏi vòng kinh doanh. Đây là một vấn đề mà Công ty cần gấp rút giải quyết nếu mục đích phát triển là trở thành đơn vị hàng đầu trong hoạt động cung cấp thiết bị, phụ tùng cho Vietnam Airlines và các đơn vị kinh doanh khác. Thêm vào đó, tư duy hội nhập cũng là một trở ngại lớn cho các doanh nghiệp hiện nay nói chung và Công ty nói riêng. Không phải là điều dễ dàng cho các cán bộ từ cấp cao đến nhân viên cấp dưới có thể thay đổi tư duy cho phù hợp với điều kiện hiện nay. Sản xuất kinh doanh hay bất kỳ một hoạt động diễn ra trên thị trường đều cần phải đặt hiệu quả kinh tế xã hội lên đầu. Nắm bắt linh hoạt những thay đổi trên thị trường là chìa khóa thành công cho doanh nghiệp. 3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh tế hoạt động nhập khẩu của Công ty 3.2.1. Phương hướng Trước những thành công cũng như hạn chế còn tồn tại trong hoạt động nhập khẩu của mình, Công ty đã xây dựng phương hướng hoạt động sao cho phát huy được năng lực sản xuất kinh doanh của mình hiệu quả nhất đồng thời xóa bỏ được những hạn chế đến mức tối thiểu. Sau đây là một số nội dung chính: Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Công ty sẽ tiến hành nâng cao trình độ nhận thức cũng như trình độ nghiệp vụ xuất nhập khẩu để có thể đảm nhiệm công việc đúng quy trình, đúng tiến độ. Đặc biệt là những cán bộ nguồn, chuyên viên cấp cao phụ trách những khâu quan trọng nhất thì càng phải có những chính sách đào tạo kịp thời và kỹ lưỡng. Mở rộng thêm nhiều mối quan hệ trong và ngoài nước. Trong thời gian tới, một trong những nhiệm vụ cấp thiết của Công ty là việc tăng cường mạng lưới bạn hàng và đối tác kinh doanh để ký được thêm nhiều hợp đồng ủy thác, thu được nhiều lợi nhuận. Việc tăng cường mối quan hệ này đòi hỏi phải có hệ thống nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin hoàn chỉnh. Xây dựng chiến lược quảng cáo hiệu quả và thống nhất Chiến lược quảng cáo cũng đặt ra như là một nhu cầu bức thiết của Công ty trong những năm tới đây. Công ty sẽ tiến hành tìm hiểu nhu cầu của thị trường, hạch toán dự chi ngân sách và đưa ra những hình thức quảng cáo phù hợp mà hiệu quả nhất Tăng cường công tác quản lý hành chính, tiết kiệm chi phí, thực hiện đầu tư tăng thêm lợi nhuận của Công ty thông qua nhiều kênh thông tin khác nhau. Theo đó, kế hoạch hoạt động của Công ty năm 2010 sẽ là: Bảng 3.1: Kế hoạch tổng hợp năm 2010 Đơn vị: 1000 VND Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện năm 2009 Kế hoạch năm 2010 % so sánh Tổng vốn đầu tư 1000đ 6.093.139 8.014.532 131,5 Tổng doanh thu 1000đ 246.514.021 276.495.531 112,2 Tổng chi phí 1000đ 152.579.877 160.987.483 105,5 Lợi nhuận trước thuế 1000đ 6.522.238 7.100.032 108,8 Lợi nhuận sau thuế 1000đ 5.926.012 6.305.069 106,4 Lao động Người 130 150 115,4 Tiền lương BQ lao động/tháng 1000đ 5.958 6.435 107,5 Vốn 1000đ 26.000.000 35.000.000 134,6 Nguồn: Phòng Kế hoạch đầu tư của Công ty Nhìn vào bảng 3.1 có thể thấy quy mô hoạt động được tăng lên đáng kể thể hiện ở lượng vốn đầu tư cũng như vốn sản xuất kinh doanh lớn hơn so với năm 2009 rất nhiều. Theo đó, doanh thu và lợi nhuận cùng tăng, chi phí cũng có tăng nhưng rất nhẹ để đảm bảo hiệu quả kinh tế cho hoạt động của Công ty. 3.2.2. Dự báo kết quả hoạt động nhập khẩu trong những năm tới Kim ngạch nhập khẩu của Công ty trong giai đoạn 2010 – 2015 được dự báo theo phương pháp tuyến tính bằng hàm Forecast trong phần mềm Microsoft Excel. Kim ngạch nhập khẩu dự báo theo thời gian. Trước hết ta có số liệu qua các năm từ 2003 đến 2009 theo bảng sau: Bảng 3.2: Kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2003 – 2009 Đơn vị: 1000 USD 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 39.216 40.422 40.683 49.828 58.352 57.908 62.340 Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu II Nhập bảng số liệu trên vào một bảng tớnh trờn Excel theo chiều dọc rồi áp dụng hàm Forecast để dự báo số liệu qua các năm từ 2010 đến 2020. Áp dụng công thức hàm Forecast cho ra kết quả như sau: Bảng 3.3: Dự báo kim ngạch nhập khẩu các năm 2010 đến 2020 Đơn vị: 1000 USD 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 67.2 71.6 75.9 80.3 84.6 89.0 93.3 97.7 102.1 106.4 110.8 Biểu đồ 3.1: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty từ năm 2003 đến 2020 Nguồn: Bảng 3.3: Dự báo kim ngạch nhập khẩu các năm 2010 đến 2020 Bảng dự báo cho thấy kim ngạch nhập khẩu của AIRIMEX qua các năm đều sẽ tăng, thể hiện tiềm năng của Công ty trong những năm tới đây là rất lớn. 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả nhập khẩu tại Công ty Hiệu quả hoạt động nhập khẩu phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tổng hợp như chi phí sản xuất kinh doanh, kết quả kinh doanh bao gồm doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng của Công ty. Do đó, tương ứng có ba giải pháp thường được sử dụng để nâng cao hiệu quả là: nâng cao doanh thu và lợi nhuận; cắt giảm chi phí và duy trì tỷ lệ giữa kết quả kinh doanh và chi phí sao cho tốc độ tăng của chúng luôn cân xứng với nhau. 3.3.1. Giải pháp đối với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu AIRIMEX 3.3.1.1. Các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh của Công ty Để nâng cao hiệu quả nhập khẩu thì biện pháp đầu tiên, quan trọng và hiệu quả nhất là làm sao để tăng được doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Doanh thu và lợi nhuận chỉ tăng được khi thị trường kinh doanh của Công ty được mở rộng cả về quy mô lẫn uy tín. Chỉ có như vậy, khả năng cạnh tranh của Công ty mới được nâng cao và cú thờm nhiều hợp đồng kinh doanh nhập khẩu. Dưới đây là một số giải pháp kiến nghị để có thể cải thiện hiệu quả nhập khẩu tại công ty. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước Thị trường trong nước là nơi tiêu thụ nên cần phải chú trọng việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Thị trường nước ngoài là nơi cung cấp hàng hóa nhập khẩu nên việc nghiên cứu, so sánh và thiết lập quan hệ với các nhà cung ứng trên thế giới là rất quan trọng. Đầu tư nghiên cứu thị trường không chỉ giúp doanh nghiệp nắm bắt được những thay đổi trên thị trường, cú thờm nhiều cơ hội trên thương trường, mà cũn giỳp cho khách hàng đạt được sự thỏa mãn cao nhất với hàng hóa và dịch vụ được cung cấp. Từ đó, thương hiệu của Công ty cũng được nâng cao đáng kể, tiếp tục khuyếch trương uy tín trong lĩnh vực này. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại Đây cũng là một khâu rất quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, hoạt động xúc tiến thương mại không chỉ là vấn đề của một doanh nghiệp đơn lẻ mà còn là của cả nền kinh tế quốc gia. Công tác này có thể thực hiện thông qua rất nhiều kênh như: quảng cáo, mạng lưới văn phòng đại diện tại cỏc vựng, địa phương cũng như các quốc gia trên thế giới... Cũng có khi, doanh nghiệp chủ động phối hợp với phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam tổ chức các hội chợ, triển lãm, buổi hội thảo để tăng thêm thông tin và hiểu biết về thị trường cho những cá nhân, tổ chức có nhu cầu tham gia. Chính sách quảng cáo Một chính sách quảng cáo hiệu quả sẽ gây dựng được lòng tin và sự ủng hộ của khách hàng. Các phương tiện quảng cáo hiện nay rất đa dạng và phong phú. Ngành Hàng không có thể sử dụng những cách thức như: xuất bản tạp chí, ấn phẩm ngành; gửi thư giới thiệu; quảng cáo qua danh bạ công nghiệp, quảng cáo trên truyền hình, vệ tinh, đài... Trên thực tế, Công ty cũng có quan tâm đến hoạt động này nhưng việc thiết kế một chương trình quảng cáo phù hợp với đặc thù kinh doanh, mặt hàng và khách hàng thì vẫn chưa được tiến hành hiệu quả. Quảng cáo của Công ty hiện tại chủ yếu là qua cỏc kờnh như báo và tạp chí và nội dung thì không có gì đổi mới, hoàn toàn là sự nhắc lại những ngành nghề đã đăng ký kinh doanh thay vì những hoạt động thực tiễn của Công ty. Quảng cáo cũng chưa có sức thuyết phục và ít được mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia. Nâng cao chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm là yếu tố then chốt trong sự hình thành và phát triển của Công ty. Sản phẩm có uy tín thì mới có thể cạnh tranh trên thị trường ngày một khốc liệt như hiện nay. Vì thế, nâng cao chất lượng sản phẩm là điều rất cần quan tâm. Đối với hàng hóa hữu hình thì nâng cao chất lượng sản phẩm là đảm bảo các thông số kỹ thuật chính xác; bảo quản hàng hóa cẩn thận thỏa mãn đúng những yêu cầu của khách hàng và khiến cho việc vận hành sản phẩm diễn ra một cách thuận lợi nhất. Đối với hàng hóa vô hình, trong quá trình cung cấp dịch vụ cần phải tiến hành các nghiệp vụ một cách nhanh chóng, hạn chế sai sót và nhầm lẫn để tiết kiệm thời gian cho cả hai bên. Nâng cao chất lượng sản phẩm theo những cách như vậy không những làm tăng uy tín của Công ty trên thị trường mà còn làm tăng thêm hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Đa dạng hóa hình thức kinh doanh và mặt hàng nhập khẩu Việc mở rộng thêm hình thức kinh doanh và cơ cấu mặt hàng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp cú thờm nhiều cơ hội đẩy nhanh vòng quay của vốn, tiến hành đầu tư dễ dàng và thu được lợi nhuận hơn. Ngoài hình thức nhập khẩu ủy thác Công ty có thể mở rộng sang nhiều hình thức khác, phối hợp liên kết với các Công ty liên doanh trên thị trường để việc nhập khẩu diễn ra trôi chảy và thuận tiện hơn. Về mặt hàng nhập khẩu có thể mở rộng thêm nhiều mặt hàng khỏc trờn cơ sở trang thiết bị ngành Hàng không. Việc mở rộng này vừa có tác dụng làm tăng doanh thu cho Công ty, tạo thế chủ động trên thị trường vừa tránh được tình trạng phụ thuộc và các bạn hàng và đối tác kinh doanh truyền thống. Hơn nữa, lại có thể tận dụng được nguồn lực một cách hiệu quả. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật Cơ sở hạ tầng kỹ thuật là yếu tố tiền đề đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng chính là tăng cường nền tảng vững mạnh cho Công ty. Đối với Công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, hệ thống kho tàng, bến bãi để xếp dỡ và bảo quản hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thương vụ thành công. Hệ thống cơ sở hạ tầng một mặt phải được giữ gìn cẩn thận, mặt khác lại phải hiện đại hóa trang thiết bị một cách kịp thời sao cho phù hợp với hàng hóa ngày càng được cải thiện theo công nghệ cao hơn và hoàn thiện hơn. Hoàn thiện cơ cấu chính sách quản lý nhân lực Lao động là cốt lõi của mọi quá trình sản xuất. Công ty cần có thêm những chính sách khen thưởng, khích lệ người lao động để họ hăng hái tham gia quá trình sản xuất, làm giàu cho bản thân và cho xã hội. Cơ cấu chính sách quản lý nhân lực cần phải làm sao cho lợớ ớch của Công ty gắn liền với lợi ích của người lao động. Triệt để áp dụng hình thức khoán để tăng hiệu quả cũng như năng suất làm việc của nhân viên. Đồng thời, cơ chế thưởng phạt phải hết sức nghiêm minh và nhất quán để tạo kỷ luật lao động trong môi trường làm việc chuyên nghiệp. 3.3.1.2. Các biện pháp nhằm cắt giảm chi phí liên quan hoạt động nhập khẩu tại Công ty Bên cạnh việc tăng cường doanh thu và lợi nhuận thì cắt giảm chi phí cũng là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả nhập khẩu của Công ty. Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào trên thị trường cũng phát sinh rất nhiều chi phí, trong đó nhập khẩu là một nghiệp vụ phức tạp và tiềm ẩn không ít chi phí. Để có thể giảm thiểu những chi phí đó, Công ty có thể tham khảo những biện pháp dưới đây: Hoàn thiện phương thức thanh toán và định giá Phương thức thanh toán và cách thức định giá ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Hiện nay có rất nhiều phương thức được áp dụng trên thực tế, nhưng doanh nghiệp phải tùy tỡnh hình kinh doanh, đối tượng và mục tiêu phát triển để có thể giảm bớt những chi phí không cần thiết đồng thời nâng cao uy tín trên thị trường Hiện nay, Công ty vẫn chủ yếu nhận thanh toán theo giá nhập khẩu CIF, giảm trách nhiệm về việc thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa. Tuy nhiên, đây là phương thức thanh toán gây ra thiệt hại về chi phí và ngoại tệ cho Công ty nhiều hơn. Với lý do để tránh rủi ro trong vận chuyển và trình độ nghiệp vụ còn thấp kém, thay vì giá FOB mới được đưa vào sử dụng trong thanh toán thời gian gần đây, Công ty đã chấp nhận phương thức thanh toán theo giá CIF. Nếu Công ty mở rộng hơn nữa hình thức FOB nhập khẩu thì Công ty sẽ tiết kiệm được một số tiền cho việc vận chuyển hàng hóa đồng thời giảm thiểu rủi ro trong việc đòi bảo hiểm khi có tổn thất. Nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất Yếu tố sản xuất đầu vào là tất yếu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng của các yếu tố này sẽ giúp Công ty cắt giảm được rất nhiều chi phí phát sinh. Khi lao động được bồi dưỡng và đào tạo để thực hiện nghiệp vụ một cách dễ dàng và không sai sót, Công ty sẽ không vướng phải những khó khăn và tốn kém do lỗi của họ gây ra, đồng thời doanh thu cũng sẽ tăng do năng suất và hiệu quả công việc họ tạo ra tăng. Khi tài sản cố định được sử dụng triệt để trong thời gian khấu hao, nó sẽ mang lại nguồn lợi cho Công ty. Ngược lại, nếu tài sản cố định không phát huy được hết công suất, Công ty sẽ tốn thêm chi phí khấu hao và bảo dưỡng. Tương tự, nguồn vốn được đầu tư có kế hoạch và chiến lược cụ thể thì vòng quay vốn sẽ nhanh, rủi ro trong đầu tư sẽ ít hơn vì thế tiết kiệm được chi phí. 3.3.1.3. Biện pháp nhằm nâng cao tốc độ tăng của doanh thu phù hợp với tốc độ tăng của chi phí Đây là biện pháp kết hợp giữa hai biện pháp nêu trên nhằm giữ vững ổn định và tăng cường hiệu quả cho Công ty. Vì thế, để thực hiện được biện pháp này, Công ty phải có chiến lược tiến hành song song cả hai loại biện pháp nêu trên. 3.3.2. Một số kiến nghị với Nhà nước Nhằm tạo điều kiện nâng cao hiệu quả nhập khẩu tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng Không AIRIMEX, cá nhân tụi cú một số kiến nghị đối với Nhà nước như sau: Áp dụng những chính sách ưu tiên cho việc nhập khẩu mặt hàng công nghiệp cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp trong ngành Hàng Không. Ngành công nghiệp này hiện nay đang trên đà phát triển với sự tham gia của hàng loạt cỏc cỏc nhõn và công ty trong và ngoài nước. Vì thế, để ngành Hàng Không trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, nhà nước cần quan tâm đến những vấn đề như thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng máy móc thiết bị Hàng Không; quy định tiến trình nhập khẩu và sự linh động của các cơ quan Hải Quan... Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật cũng là một nội dung quan trọng Nhà nước cần phải xem xét. Đối với ngành Hàng Không, đó là hệ thống kho tàng, bến bãi tại các bến cảng; hệ thống sân bay, máy bay... là thiết yếu cho sự phát triển của Ngành. Không những thế, chính sách quản lý ngoại hối cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả nhập khẩu. Điều chỉnh tỷ giá ở mức ổn định trong dài hạn sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu tại Công ty. KẾT LUẬN Thương mại quốc tế ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng của nó trong sự phát triển của quốc gia, mở rộng cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp cả quốc doanh lẫn tư nhân. Trong đó, nhập khẩu luôn là lĩnh vực được chính phủ và các bộ, ban ngành quan tâm sao cho hiệu quả nhất và tránh hiện tượng nhập siêu, gây ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Thương mại quốc tế ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng của nó trong sự phát triển của quốc gia, mở rộng cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp cả quốc doanh lẫn tư nhân. Trong đó, nhập khẩu luôn là lĩnh vực được chính phủ và các bộ, ban ngành quan tâm sao cho hiệu quả nhất và tránh hiện tượng nhập siêu, gây ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Chớnh vỡ tớnh tất yếu khách quan của việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu nên người viết đã chọn „Nõng cao hiệu quả nhập khẩu tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng Không AIRIMEX“ làm đề tài nghiên cứu. Trải qua 17 năm hoạt động với tinh thần làm việc không ngừng nghỉ, năng động và sáng tạo, Công ty đã tạo được uy tín lớn trên thị trường. Hoạt động nhập khẩu, đặc biệt là dưới hình thức nhập khẩu ủy thác luôn thể hiện rõ xu hướng mở rộng và phát triển của Công ty, qua đó cũng nói lên được tiềm năng của Công ty là rất lớn. Bằng hoạt động của mình, không chỉ những mặt hàng phục vụ cho ngành Hàng Không được nhập khẩu cung cấp cho thị trường, Công ty đã sử dụng những lợi thế của mình để ngày càng đa dạng hóa hơn những mặt hàng khác phục vụ tốt cho nền kinh tế. Những năm qua, Công ty đã đồng hành cùng ngành Hàng Không Việt Nam thực hiện mục tiêu phát triển ngành Hàng Không trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước. Những thành công mà Công ty đạt được có sự đóng góp không nhỏ từ phớa cỏc cấp chính quyền cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình và trách nhiệm tại Công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đó cũng có những hạn chế nhất định mà Công ty cần phải khắc phục để hoàn thiện hoạt động của mình, nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như hiệu quả xã hội. Phương hướng, giải pháp là những yếu tố cần thiết để Công ty tiếp tục phát huy sức mạnh cũng như chỉnh sửa những khó khăn, thiếu sót trên con đường phát triển dài lâu. TÀI LIỆU THAM KHẢO TS. Trần Hòe (2007), Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội PGS. TS. Nguyễn Thị Hường, T.S Tạ Lợi (2007), Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương lý thuyết và thực hành (tập I), NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội GS. TS. Đỗ Đức Bình, PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng (2009), Giáo trình Kinh tế quốc tế, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội GT. TS. Bựi Xuõn Lưu, PGS. TS. Nguyễn Hữu Khải (2007), Giáo trình Kinh tế ngoại thương, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội PGS. Đinh Xuõn Trỡnh (2007), Giáo trình thanh toán quốc tế trong Ngoại thương, NXB Giáo dục Michael P. Todaro (1998), Kinh tế học cho thế giới thứ ba, NXB Giáo dục Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng Không AIRIMEX các năm 2003 đến 2009 Kế hoạch tổng hợp của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng Không AIRIMEX năm 2009 và 2010 Bảng cân đối kế toán thường niên của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng Không AIRIMEX Lịch sử Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng Không AIRIMEX (lưu hành nội bộ) (2000) Nguyễn Lan (03/2010), Dự báo thị trường Hàng Không Việt Nam tăng 15%, Thời báo kinh tế Sài Gòn Triệu Minh (23/03/2010), Thị trường Hàng Không tăng tốc, Báo Thanh Niên. TS. Nguyễn Đình Thọ (10/05/2009), Xuất – nhập khẩu và tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2009, tạp chí Cộng sản số 9 (117) năm 2009 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 152.doc
Tài liệu liên quan