Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hành công thương Tỉnh Nam Định

- Rủi ro đọng vốn : các khoản nợ đến hạn nhưng người đi vay chưa trả hoặc chậm trả cho ngân hàng sẽ dẫn đến rủi ro đọng vốn gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình tính toán chu trình của một vòng quay tín dụng,dẫn đến làm giảm hiệu quả sử dụng vốn,giảm lợi nhuận của ngân hàng.Rủi ro đọng vốn còn làm cho ngân hàng giảm khả năng chi trả các khoản nợ của ngân hàng khi huy động vốn.Nó có thể làm giảm uy tín của ngân hàng thậm chí có thể dẫn đến khả năng là người gửi tiền đồng loạt đòi rút tiền đẩy ngân hàng đến bờ của sụp đổ.Đồng thời còn ảnh hưởng đến các ngân hàng khác trong nền kinh tế. - Rủi ro mất vốn : Ngân hàng không thu được nợ tức là mất vốn có thể do kinh doanh không hiệu quả làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán các khoản nợ của người gửi tiền khi đến hạn.Khi cho vay các ngân hàng cũng có những biện pháp nhằm đảm bảo khoản nợ của mình nhưng các khoản đảm bảo nợ đó cũng ẩn chứa những rủi ro trong đó

doc54 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1026 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hành công thương Tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụng hợp lý là phải mang tính định hướng lâu dài và bổ sung sửa đổi kịp thời với những thay đổi của nền kinh tế.Các ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động chủ yếu của ngân hàng và đem lại nhiều hơn nữa lợi nhuận.Dưới đây là những căn cứ phần nào đó góp phần xây dựng một chính sách cho hoạt động của ngân hàng được an toàn hơn : Chính sách về vốn : các ngân hàng thương mại hoạt động bằng nguồn vốn tự có chứ không phải do nhà nước cấp nên cần phải biết rõ nguồn vốn của ngân hàng mạnh về mặt nào : cho vay ngắn hạn hơn hay trung và dài hạn hơn.Đảm bảo phù hợp với tình hình tài chính của ngân hàng. Lĩnh vực đầu tư : ví dụ như ngân hàng có thế mạnh về đầu tư xuất nhập khẩu thì nên đẩy mạnh cho vay vào lĩnh vực này và cho vay ngoại tệ.Tuy nhiên cũng cần lưu ý đến chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước nó có thể gây ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ,tăng giảm giá ngoại tệ. Con người đóng vai trò quan trọng nhất trong việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng.Cần có một đội ngũ tín dụng có năng lực trình độ để thực hiện những chính sách mới xây dựng,sao cho nhanh chóng và đảm bảo tốt công việc.Linh hoạt ứng phó trước những thay đổi của nhà nước. 1.3.2 Phân tích,đánh giá trước khi cho vay Đây là điều kiện đảm bảo chất lượng tín dụng trước khi đưa ra quyết định cho vay : Thẩm định : đây là khâu quan trọng của cán bộ tín dụng,thẩm định xem mục đích vay làm gì,tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại ra sao,tình hình tài chính tốt hay xấu,...bên cạnh đó ngân hàng cũng cần phải xem xét khách hàng của mình đã vay ở ngân hàng khác chưa.Điều quan trọng là phải đánh tài sản bảo đảm khoản vay của khách hàng một cách chính xác. Trình tự của quá trình thẩm định : + Cán bộ tín dụng thẩm định tài sản,nhận hồ sơ vay vốn. + Trưởng phòng tín dụng kiểm tra việc thẩm định và quyết định có cho vay hay không. + Giám đốc là người quyết định cuối cùng là có cho vay hay không Sau khi giải ngân xong cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi và phát hiện kịp thời nếu người đi vay sử dụng vốn sai mục đích,báo cáo người có thẩm quyền để có hướng giải quyết kịp thời. Thu hồi nợ : khi hết thời gian của một vòng quay của vốn khách hàng mang tiền và lãi của khoản vay đó đến để trả cho ngân hàng. 1.3.3 Phân tích,đánh giá các hình thức bảo đảm tín dụng Nhằm giảm tối đa rủi ro khi người vay không có khả năng trả nợ. Hình thức bảo đảm bằng tài sản : xem tài sản mang ra bảo đảm đó có đúng là thuộc quyền sở hữu của người đó không,đánh giá đúng giá trị của nó trên thị trường.Các thủ tục tiến hành phải phù hợp với quy định của pháp luật. Bảo lãnh : đánh giá năng lực pháp lý của người đứng ra bảo lãnh và có sự ràng buộc pháp lý với người bảo lãnh theo quy định. 1.3.4 Thực hiện tốt các quy trình tín dụng và giám sát tín dụng Yêu cầu cán bộ tín dụng thực hiện đúng các quy trình tín dụng và theo quy định của pháp luật.Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng phải giám sát theo dõi,kiểm tra xem người vay sử dụng vốn có đúng mục đích hay không,xem xét tiến độ dự án.Theo dõi giám sát là nhằm phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn và có những xử lý kịp thời nhằm hạn chế tối đa thiệt hại cho ngân hàng. 1.3.5 Phân tán rủi ro Trong hoạt động tín dụng ngân hàng thì việc xảy ra rủi ro là không thể tránh được.Vì vậy ngân hàng nào cũng tự xây dựng cho mình một chính sách chất lượng tín dụng phù hợp nhằm phân tán rủi ro cho các ngân hàng bạn,và cũng sẵn sàng chia sẻ những rủi ro với ngân hàng bạn.Việc phân tán rủi ro dựa trên những quan điểm như : Tránh đầu tư tập trung cho vay vào một số lĩnh vực kinh tế,nó sẽ dẫn đến sự lệ thuộc của ngân hàng vào lĩnh vực đó.Khi lĩnh vực kinh tế đó sản xuất kinh doanh không hiệu quả ảnh hưởng đến hoạt động và uy tín của ngân hàng. Và cũng tránh không dồn vốn vào đầu tư cho một số ít khách hàng dù đó là khách hàng chiến lược,mặc dù khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả. Bắt tay với ngân hàng bạn trong cùng một khoản vay lớn,nghĩa là mỗi bên sẽ cho khách hàng vay một nửa.Làm như vậy sẽ hạn chế bớt thiệt hại không may xảy ra rủi ro tín dụng. Đầu tư đa dạng trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế cũng góp phần phân tán giảm bớt rủi ro.Không phải tất cả các khoản đầu tư lúc nào cũng xảy ra rủi ro mà khi khoản đầu tư này có rủi ro thì khoản kia lại thành công bù đắp phần nào đó rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. 1.3.6 Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý Trong lĩnh vực nào cũng thế con người luôn đóng vai trò là nhân tố quan trọng,đóng vai trò quyết định vì thế việc nâng cao trình độ cán bộ quản lý là rất quan trọng.Nó góp phần giảm thiểu rủi ro ngay từ giai đoạn thẩm định tài sản bảo đảm của khách hàng,sau đó là năng lực quản lý phát hiện rủi ro của khoản vay (nếu có),giảm thiểu rủi ro về vốn và có thể mang lại lợi nhuận cao hơn nữa cho ngân hàng trong tương lai. Qua chương 1 chúng ta đã phần nào hiểu rõ hơn về bản chất và vai trò của hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại,nó mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận nhất nhưng nó cũng chứa bên trong không ít những rủi ro , mà đã xảy ra rủi ro thì nó ảnh hưởng rất lớn đến ngân hàng đó,không những thế nó còn kéo theo sau là những phản ứnng có tính chất dây truyền như sự phá sản của một ngân hàng thương mại có thể dẫn đến sự phá sản của một loạt ngân hàng trong cùng hệ thống ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế.Vì vậy việc nghiên cứu,phân tích nhằm tìm ra những hạn chế và tìm cách khắc phục nâng cao hoạt động tín dụng đồng thời có thể quản lý được những rủi ro là điều cấp thiết đặt ra.Để có thể đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế được các rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại chúng ta đi nghiên cứu thêm phần thực trạng về rủi ro tín dụng tại NHCT Tỉnh Nam Định. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHCT TỈNH NAM ĐỊNH 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHCT TỈNH NAM ĐỊNH 2.1.1 Hoạt động huy động vốn Nguồn vốn đối với một ngân hàng là vô cùng quan trọng,nó là thước đo sức mạnh giữa các ngân hàng trong nền kinh tế với nhau.Ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ có nhiều hơn cơ hội để mở rộng đầu tư cho vay.Vốn là một ngân hàng ngoài quốc doanh lớn nên NHCT Tỉnh Nam Định cũng có nhiều lợi thế trước những ngân hàng thương mại khác trên địa bàn tỉnh.Bằng việc áp dụng nhiều chính sách hợp lý để huy động vốn nhàn rỗi không sinh lời trong xã hội,thông qua đó đầu tư vào nền kinh tế đang thiếu vốn để mở rộng quy mô phát triển.Ra đời đến nay đã được 19 năm nên ngân hàng cũng có nhiều khách hàng,qua đó cho phép ngân hàng khai thác sử dụng triệt để các hình thức huy động vốn cũng như đầu tư cho vay để phát triển kinh tế tỉnh nhà.Bên cạnh đó ngân hàng cũng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ,cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất và luôn đảm bảo được nguồn vốn an toàn khi khách hàng gửi tiền tạo được niềm tin của khách hàng.Với chính sách lãi suất hấp dẫn,linh hoạt đồng thời mở rộng mạng lưới hoạt động trên địa bàn tỉnh đã tạo cho NHCT Tỉnh Nam Định có được một nguồn vốn đủ mạnh để đầu tư cho kinh tế tỉnh nhà.Các hình thức huy động vốn rất đa dạng như : nhận tiền gửi không kì hạn,có kì hạn của tổ chức cá nhân với lãi suất hấp dẫn theo quy định về lãi suất của ngân hàng nhà nước,nhận gửi tiết kiệm bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ với lãi suất cao bao gồm không kì hạn và có kì hạn. Kết quả : Tổng vốn huy động đến ngày 31/12/2007 là 905.298 triệu đồng,tăng 224.565 triệu đồng so với năm 2006,chiếm 36,7% tổng vốn huy động trên địa bàn Tỉnh Nam Định.Trong đó : Huy động từ VNĐ là 560.223 triệu đồng tăng 20.234 triệu đồng so với năm 2006,chiếm 61,88% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi ra VNĐ là 345.075 triệu đồng chiếm 38,12% tổng nguồn vốn. Các đợt phát hành trái phiếu,tiết kiệm dự thưởng đều hoàn thành chỉ tiêu. 2.1.2 Hoạt động sử dụng vốn Nhiệm vụ quan trọng của bất kì một ngân hàng nào cũng là phải sử dụng nguồn vốn huy động ngoài vốn tự có như thế nào sao cho hiệu quả đem lại lợi ích cho ngân hàng và cho toàn bộ nền kinh tế.Khi còn bao cấp các hoạt động tín dụng của ngân hàng đều có sự điều tiết của nhà nước,khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,còn đối với kinh tế cá thể là chưa cho vay kinh doanh.Hiện nay do tác động của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa mà ngày càng có nhiều khu công nghiệp mới được hình thành nhu cầu về vốn trung và dài hạn là tương đối lớn.Trước những thay đổi đó ngân hàng cũng không ngừng đa dạng hóa các danh mục đầu tư.Theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam thì NHCT Tỉnh Nam Định còn sử dụng vốn để cho thuê tài chính,góp vốn cổ phần,hỗ trợ vốn cho ngân hàng chính sách Trong ba năm 2005,2006 và 2007 do có được sự chủ động trong việc huy động vốn nên ngân hàng đã kịp thời đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế trong tỉnh góp phần vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Kết quả : Hiện nay chi nhánh có quan hệ tín dụng với 5.568 khách hàng trong đó có 35 doanh nghiệp và công ty trách nhiệm hữu hạn,57 doanh nghiệp ngoài quốc doanh,4.384 khách hàng cá nhân và 1.092 khách hàng là cán bộ công nhân viên vay vốn để tiêu dùng. Đến ngày 31/12/2007 tổng dư nợ cho vay của NHCT Tỉnh Nam Định là 829.101 triệu đồng,đạt 100% kế hoạch do NHCT Việt Nam giao : Cho vay VNĐ : 759.337 triệu đồng Cho vay ngoại tệ quy đổi ra VNĐ : 69.764 triệu đồng Cho vay ngắn hạn : 638.112 triệu đồng,so với năm 2006 tăng 50.104 triệu đồng,chiếm 75,9% tổng dư nợ Cho vay trung và dài hạn : 190.991 triệu đồng,tăng 30.603 triệu đồng so với năm 2006, chiếm 24,1% tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ còn 0,028%,s ố tuyệt đối là 21 triệu đồng. Có được những kết quả ở trên không phải ngày một ngày hai mà là công sức của bao cán bộ,sự cố gắng vượt bậc của toàn thể lãnh đạo,công nhân viên của ngân hàng.Ngoài ra thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng không ngừng được nâng cao và ngày càng phát triển,mặc dù gặp không ít khó khăn do tỷ giá ngoại tệ,giá vàng,dầu mỏ..biến động liên tục gây ra không ít khó khăn thách thức cho ngân hàng. Kết quả kinh doanh đối ngoại : * Ngoại tệ - Doanh số mua : 32.136.863 USD - Doanh số bán : 32.001.541 USD * Chi trả kiều hối - Số món : 4.927 tăng 503 món so với năm 2006 - Số tiền : 8.015.183 USD tăng 2.172.321 USD * Thanh toán quốc tế - Thanh toán hàng xuất : 31.025.159 USD + Mở L/C xuất : Số lượng : 302 L/C Giá trị : 8.151.347 USD + Chuyển tiền về (TTR về) Giá trị : 23.452.569 USD - Thanh toán hàng nhập : 30.368.103 USD + Mở L/C nhập : Số lượng : 332 L/C Giá trị : 22.563.154 USD + Chuyển tiền đi (TTR đi) Giá trị : 7.021.325 USD Tổng số : 326 món Nhờ thu về Giá trị : 1.986.251USD 2.1.3 Hoạt động kế toán – thanh toán điện tử Tại chi nhánh công tác kế toán tài chính được thực hiện đúng quy trình,thủ tục mở tài khoản giao dịch thuận tiệnnên đã thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch thường xuyên tại ngân hàng.Đến ngày 31/12/2007 đã có 3.482 khách hàng mở tài khoản tiền gửi để giao dịch cho thuận tiện,trong đó có 519 khách hàng là tổ chức kinh tế. 2.1.4 Hoạt động thu chi tiền mặt và an toàn kho quỹ Công tác thu chi tiền mặt và an toàn kho quỹ được thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ,đảm bảo an toàn tuyệt đối. - Tổng thu tiền mặt : 3.179 tỷ đồng - Tổng chi tiền mặt : 3.179 tỷ đồng Trong đó nộp NHNN : 981 tỷ đồng Bên cạnh đó thì đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán,an toàn kho quỹ còn trả lại tiền thừa cho khách hàng với số tiền là 106.409.000 đồng,phát hiện và thu hồi 673 tờ tiền giả. 2.1.5 Hoạt động kiểm tra,kiểm soát nội bộ Để phát hiện kịp thời những sai xót và ngăn chặn không để xảy ra hậu quả nghiêm trọng NHCT Tỉnh Nam Định rất chú trọng tới công tác kiểm tra nội bộ ở tất cả các mặt : huy động vốn,hoạt động tín dụng,kế toán 2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh Tổng thu nhập năm 2007 của chi nhánh NHCT Tỉnh Nam Định đạt 78.045 triệu đồng,tăng 26,5% so với năm 2006.Chi phí của cả năm 2007 là 47.298 triệu đồng đạt 90.2% so với năm 2006.Nên lợi nhuận của năm 2007 là 30.747 triệu đồng,chi nhánh trích lập quỹ dự phòng rủi ro khá cao. Bảng 1.Kết quả kinh doanh của NHCT Tỉnh Nam Định qua 3 năm 2005, 2006, 2007 Đơn vị: Triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỷ lệ 06/05 Tỷ lệ 07/06 Tổng thu nhập 52.245 62.967 78.045 120,5% 123,9% Tổng chi phí 41.206 46.109 47.298 111.9% 102,5% Lợi nhuận 11.039 16.858 30.747 152.7% 182,5% (Theo báo kết quả kinh doanh của NHCT Tỉnh Nam Định qua 3 năm từ 2005 đến 2007) Qua bảng 1 ta nhận thấy rằng tổng thu nhập của NHCT Tỉnh Nam Định tăng đều qua 3 năm 2005,2006,2007.Góp phần vào sự lớn mạnh của NHCT Việt Nm.Năm 2007 NHCT Việt Nam vẫn là một trong 4 ngân hàng ngoài quốc doanh phát triển bền vững nhất trong hệ thống ngân hàng của nền kinh tế. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHCT TỈNH NAM ĐỊNH 2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng của NHCT tỉnh Nam Định trong thời gian qua Là một trong bốn ngân hàng ngoài quốc doanh nên NHCT có thế mạnh lớn về nguồn vốn,nên đã nhanh chóng mở rộng đầu tư,đầu tư vào tất cả các thành phần kinh tế trong và ngoài quốc doanh.Bên cạnh đó ngân hàng cũng tạo điều kiện giúp đỡ các thành phần kinh tế có thế mạnh của tỉnh đang gặp khó khăn về vốn để đầu tư đổi mới công nghệ.NHCT Tỉnh Nam Định luôn cố gắng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng khi đi vay vốn với các hình thức cho vay như : Cho vay ngắn hạn : mỗi lần cho vay,NHCT Tỉnh Nam Định thẩm định làm thủ tục cho vay và kí hợp đồng tín dụng.Sau khi hợp đồng đáo hạn ngân hàng thu vốn và lãi từ phía khách hàng.Nếu khách hàng có nhu cầu vay tiếp thì thủ tục sẽ rất đơn giản và ngân hàng nhanh chóng giải ngân để khách hàng có vốn để kịp cho vòng quay của hàng hóa. Cho vay trung và dài hạn : khách hàng vay vốn ở đây chủ yếu là các doanh nghiệp ,các dự án sản xuất kinh doanh các mặt hàng phục vụ đời sống nhân dân.Cho vay theo hình thứ này là các khách hàng chiến lược lâu năm của ngân hàng.Ví dụ như công ty cổ phần dệt chuyên sản xuất các mặt hàng xuất khẩu,khu công nghiệp Hòa Xá Cho vay theo hình thức hợp vốn : nghĩa là NHCT Tỉnh Nam Định hợp vốn với một tổ chức tín dụng khác cho vay các dự án có quy mô lớn cần nhiều vốn,cũng nhằm san sẻ rủi ro khi đến hạn chưa hoặc không thu hồi được vốn. Ngoài ba hình thức trên ngân hàng còn áp dụng nhiều các hình thức cho vay khác như : cho vay trả góp,cho cán bộ công nhân viên vay rồi trừ từ lương của họ,cho vay chiết khấu các chứng từ có giá. Việc NHCT Tỉnh Nam Định áp dụng nhiều hình thức cho vay như trên đã tạo điều kiện rất lớn cho khách hàng khi đi vay,tạo sự tin tưởng nơi khách hàng.Khách hàng tin tưởng và sẽ trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.Vì những lí do đó mà tốc độ tăng trưởng của NHCT Tỉnh Nam Định không ngừng tăng qua các năm gần đây.NHCT Tỉnh Nam Định luôn chủ động áp dụng nhanh và có hiệu quả các chính sách đối với khách hàng,mở rộng các loại hình dịch vụ sao cho thuận lợi nhất cho người sử dụng theo chỉ thị của NHCT Việt Nam. Tình hình hoạt động tín dụng của NHCT Tỉnh Nam Định qua ba năm gần đây nhất được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2: Hoạt động cho vay, thu nợ, dư nợ qua ba năm 2005,2006 và 2007 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số cho vay 1.312.521 1.389.736 1.509.027 Doanh số thu nợ 1.282.362 1.199.587 1.478.712 Tổng dư nợ 634.934 754.691 723.490 (Theo báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Tỉnh Nam Định năm từ 2005 đến 2007) Ba năm 2005,2006 và 2007 là ba năm không ngừng tăng trưởng,phát triển của NHCT Tỉnh Nam Định.Chúng ta có thể so sánh để thấy rõ hơn.Về tỷ lệ doanh số cho vay năm 2006/2005 là 105,9%,năm 2007/2006 là 108,6%.Tỷ lệ doanh số thu nợ năm 2006/2005 là 93,6%,năm 2007/2006 là 123,3%.Tỷ lệ tổng dư nợ năm 2006/2005 là 118,9%, năm 2007/2006 là 95,9%.Dư nợ xấu dần được cải thiện theo chiều hướng tích cực.Doanh số cho vay ngày một tăng trong những năm gần đây là do sự tăng trưởng kinh tế chung của cả nước trong thời kì hội nhập,nền kinh tế tỉnh Nam Định cũng có những nét đổi mới thu hút các doanh nghiệp đầu tư mở rộng các khu công nghiệp mới như : Hòa xá,An xá.Hoạt động tín dụng ngày càng tăng trưởng nhanh chóng và thông thoáng hơn phù hợp với nhu cầu của khách hàng.Không dừng lại ở đó NHCT Tỉnh Nam Định còn chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng mới.Nhưng vẫn đảm bảo các hoạt động tín dụng một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo nguồn vốn một cách hiệu quả nhất. Ta có bảng kết cấu dư nợ cho vay tại NHCT Tỉnh Nam Định Bảng 3 : Cơ cấu dư nợ hoạt động tín dụng từ năm 2005 đến 2007 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Tồng dư nợ 634.934 100 754.691 100 723.490 100 Trong đó: 1. Hình thức tín dụng 515.361 83,1 645.142 87,3 649.317 91,4 * Tín dụng theo thời hạn vay - Ngắn hạn 386.259 74,9 483.924 75,1 528.198 81,3 - Trung và dài hạn 129.102 25,1 161.218 24,9 121.149 18,7 * Tín dụng theo loại tiền - VNĐ 480.106 91,8 556.947 86,3 649.195 90.3 - Ngoại tệ 43.142 8,2 89.187 13,7 70.152 9,3 * Nợ quá hạn 465 0,07 5.153 0,73 21 0,028 2. Nợ khoanh 119.573 16,9 109.549 12,7 74.173 8,6 (Theo báo cáo tổng kết của NHCT Tỉnh Nam Định các năm 2005 - 2007) Qua bảng 3 ta có nhận xét như sau : Các khoản nợ khoanh giảm dần qua các năm ,các khoản nợ này đều là của các khách hàng lớn có quan hệ lâu dài với ngân hàng,tất cả các khoản nợ đều được khoanh nợ khi chưa chuyển sang nợ quá hạn theo quyết định 1526 ngày 27/11/2002 của Chính phủ và theo quyết định số 1362 ngày 05/12/2002 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.. Đây đều là những khoản nợ trung và dài hạn của NHCT Tỉnh Nam Định.Kết hợp với bảng 2 ở trên ta có thể nhận thấy rằng chất lượng tín dụng đã được cải thiện một cách rõ rệt.Đến cuối năm 2007 toàn bộ số nợ quá hạn phát sinh trong năm là 702 triệu đồng đã được thu hồi hết,đến ngày 31/12/2007 nợ quá hạn chỉ còn 21 triệu đồng chiếm 0,028% tổng dư nợ.Hiện tại dư nợ trung và dài hạn tại chi nhánh chỉ tập trung vào đầu tư mua máy móc thiết bị dây truyền công nghệ cho các dự án của các khách hàng quạn trọng như : Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà,Công ty cổ phần thực phẩm Công nghiệp Nam Hà.Đây đều là khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng,nhằm giúp các công ty này nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trong thời kì hội nhập. Bên cạnh đó thì việc ngân hàng đa dạng hóa các loại hình đầu tư nên cấu dư nợ theo thành phần kinh tế cũng có những chuyển biến tốt,cụ thể qua bảng sau : Bảng 4 : Bảng kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 (%) Năm 2006 (%) Năm 2007 (%) DN nhà nước 56,42 45,71 39 DN ngoài quốc doanh 43,58 54,29 61 (Theo số liệu của Phòng Kinh doanh - NHCT Tỉnh Nam Định) Tình hình cho vay của NHCT tỉnh Nam Định đối với các doanh nghiệp nhà nước có chiều hướng giảm dần qua các năm , năm 2005 là 56,42%,năm 2006 là 45,71% và đến năm 2007 chỉ còn là 39% nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng cao.Bên cạnh đó thì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang được ngân hàng tài trợ vốn nhiều dần qua các năm một phần do làm ăn có hiệu quả,thanh toán nợ rất đúng hạn cho ngân hàng,tạo được niềm tin và duy trì quan hệ vay trả tốt với ngân hàng.Cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng góp phần giảm bớt rủi ro cho ngân hàng hơn là các doanh nghiệp nhà nước. Hoạt động tín dụng tại NHCT Tỉnh Nam Định trong những năm gần đây đã có những cố gắng vượt bậc,đem lại kết quả kinh doanh khả quan cho ngân hàng. 2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHCT tỉnh Nam Định * Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng.Nhưng cũng như tất cả các ngành khác, lợi nhuận luôn gắn liền với rủi ro. Hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Với nguồn vốn đã huy động được, việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất là công việc hết sức khó khăn. Nếu nguồn vốn huy động lớn mà dư nợ nhỏ thì ngân hàng sẽ bị ứ đọng vốn, nhưng nếu tín dụng tăng quá cao thì chưa chắc đã là điều tốt. Dư nợ tín dụng tăng cao có thể dẫn đến tình trạng không thu hồi được hết nợ và làm giảm đi khả năng sinh lời vốn của ngân hàng. Dư nợ tín dụng quá cao có thể gây ra những khoản nợ không thu hồi được khi đến hạn và có thể phải chuyển sang nợ quá hạn, làm chậm vòng luân chuyển vốn của ngân hàng, dẫn đến giảm lợi nhuận. Việc tăng dư nợ tín dụng trong ba năm 2005 , 2006 và năm 2007, đặc biệt là sự tăng trưởng của dư nợ trung dài hạn chưa tương xứng với cơ cấu nguồn vốn của NHCT, đẩy NHCT vào tình trạng thiếu vốn tại từng thời điểm và tương lai phải tăng mạnh nguồn vốn trung dài hạn để hạn chế rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên,ngân hàng không thể tránh được việc phát sinh nợ quá hạn. Nợ quá hạn hiện nay đang là vấn đề bức xúc cần giải quyết của các ngân hàng. Những khoản nợ đến hạn mà khách hàng không trả được (cố tình không trả hoặc không có khả năng trả) đều phải chuyển sang nợ quá hạn. Với những khoản nợ này, ngân hàng tính lãi suất cao hơn lãi suất cho vay bình quân nhằm bù lại phần thiệt thòi cho ngân hàng khi không thu hồi được vốn.Lãi suất được áp dụng cho nợ quá hạn bằng 1,5 lần lãi suất cho vay thông thường. Những khoản nợ này tạo ra nhiều khó khăn và có thể dẫn đến nguy cơ mất vốn của ngân hàng. Ngân hàng có thể dùng nhiều biện pháp để thu hồi nợ quá hạn, song điều đó có thể làm cho ngân hàng tốn nhiều chi phí. Để phân tích sâu hơn về mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHCT Tỉnh Nam Định, chúng ta đi xem xét nợ quá hạn của ngân hàng theo một số chỉ tiêu sau : Nợ quá hạn theo loại hình tín dụng Bảng 5 : Tình hình nợ quá hạn tại NHCT Tỉnh Nam Định Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ lệ nợ quá hạn (%) Số tiền Tỷ lệ nợ quá hạn (%) Số tiền Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 1. Dư nợ ngắn hạn 423.178 498.145 533.341 Trong đó: Nợ quá hạn 402 0,09 5.442 1,09 0 0 2. Dư nợ trung dài hạn 211.756 556.546 190.149 Trong đó: Nợ quá hạn 63 0,02 71 0,012 21 0,028 Tổng dư nợ 634.934 754.691 723.490 Tổng dư nợ quá hạn 465 0,07 5.513 0,73 21 0,028 (Theo số liệu của Phòng Kinh doanh - NHCT Tỉnh Nam Định) Năm 2006 tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn năm 2005 là vì do có khoản nợ quá hạn của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và đầu tư Nam Định do kinh doanh thua lỗ dẫn đến không trả được nợ cho ngân hàng nên đã tuyên bố phá sản.Đến năm 2007 thì tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm hẳn chỉ còn 21 triệu đồng tức là 0,028% tổng dư nợ.Các khoản nợ này giảm là do sự cố gắng của toàn bộ cán bộ của ngân hàng đặc biệt là bộ phận làm về tín dụng,họ góp phần giảm thiếu rủi ro cho ngân hàng khi giải ngân qua quá trình thẩm định khách hàng chặt chẽ đáp ứng tốt trước những đòi hỏi về trình độ và năng lực. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Bảng 6 : Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn/tổng dư nợ 0,07 0,73 0 Nợ QH khu vực QD/Dư nợ khu vực QD 0,06 1,25 0 Nợ QH khu vực ngoài QD/Dư nợ khu vực ngoài QD 0,05 0,02 0,028 (Theo số liệu của Phòng Kinh doanh – NHCT Tỉnh Nam Định) Dư nợ quá hạn của các thành phần kinh tế giảm rõ rệt nhưng mức độ giảm của từng khu vực là khác nhau,khu vực kinh tế quốc doanh tăng từ 0,06% năm 2005 lên 1,25% năm 2006 nhưng đến năm 2007 đã giảm xuống không còn nợ quá hạn,khu vực kinh tế ngoài quốc doanh năm 2005 là 0,05% sang năm 2006 giảm xuống còn 0,02%,đến năm 2007 lại tăng lên 0,028% do ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng đối với cán bộ nhân viên trong ngân hàng.Đến ngày 31/12/2007 các khoản nợ này đều được ngân hàng thu hồi hết.Hiện tại ngân hàng đang đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng để làm tốt công tác thẩm định trước khi cho vay nhằm đầu tư hơn nữa vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh,đây là khu vực kinh tế năng động và có tiềm năng phát triển mạnh. Bảng 7 : Nợ khoanh,nợ chờ xử lý và vòng quay vốn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền %/Tổng dư nợ Số tiền %/Tổng dư nợ Số tiền %/Tổng dư nợ Nợ khoanh 119.573 16,9 109.549 12,7 740173 8,6 Nợ chờ xử lý 0 0 0 0 21 0,028 Vòng quay vốn tín dụng 2,04 2,04 1,70 (Theo số liệu của Phòng Kinh doanh – NHCT Tỉnh Nam Định) Các khoản nợ tồn đọng còn lại của NHCT Tỉnh Nam Định đều là của những năm trước đó còn lại đến nay,các khoản nợ này đều phát sinh trước năm 2005,dù đã đa dạng cho vay nhiều thành phần kinh tế nhưng nhóm khách hàng lớn của ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng cao,rất dễ dẫn đến rủi ro tín dụng đối với ngân hàng. * Trình độ của cán bộ tín dụng Con người là nhân tố quan trọng quyết định thành công hay thất bại trong mọi công việc do đó việc đào tạo nâng cao năng lực cán bộ là rất quan trọng.Ngay từ khâu đầu tiên là tuyển dụng nhân sự của ngân hàng cũng đòi hỏi rất khắt khe như : yêu cầu trình độ,có kinh nghiệm thực tế và hiểu biếtTuy nhiên trình độ bằng cấp thì có nhưng khả năng áp dụng vào thực tế công việc còn yếu,công việc thực tế lại đòi hỏi người cán bộ phải năng động nhanh nhẹn trong nền kinh tế thị trường.Việc để xảy ra những rủi ro là không nên có đối với những người đang kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt này.Nhận thức được điều này hàng năm NHCT Tỉnh Nam Định đều tạo điều kiện để cán bộ đi tập huấn học tập nâng cao nghiệp vụ ngân hàng. * Việc chấp hành quy trình tín dụng Ngân hàng rất chú trọng tới công tác kiểm tra các quy trình tín dụng,thẩm định khách hàng nhằm phát hiện những sai xót có thể dẫn tới rủi ro tín dụng cho ngân hàng. * Hệ thống thông tin còn nhiều hạn chế NHCT Tỉnh Nam Định có một phòng thông tin tín dụng,cung cấp thông tin cho cán bộ tín dụng về khách hàng cần vay vốn nhưng đây đều là những khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng chứ không có thông tin về những khách hàng mới từ bên ngoài hoặc có cũng rất ít. 2.2.3. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định 2.2.3.1 Nguyên nhân khách quan - Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới : cụ thể là ngành dệ may trong một số năm gần đây gặp không ít khó khăn vì bị khống chế hạn ngạch xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của các công ty cổ phần may trên địa bàn tỉnh nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến ngân hàng khi đây là những khách hàng vay vốn tương đối lớn của ngân hàng. - Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính,hội nhập quốc tế Quá trình này có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt,khiến hầu hết các doanh nghiệp những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường - Thiếu sự quy hoạch,phân bổ đầu tư mộ cách hợp lý dẫn đến một số ngành thừa vốn : những khách hàng thường xuyên và lâu năm của ngân hàng được ưu đãi về vốn dẫn đến tình trạng ngân hàng đầu tư thừa vốn và một số khách hàng mới đang cần vốn thì lại chưa được đáp ứng kịp thời. - Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập Hiện nay ở Việt Nam chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng.Trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN đã hoạt động quá một thập niên và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin nhưng chưa phải là một trung tâm hoạt động một cách độc lập,thông tin cung cấp về khách hàng cho ngân hàng còn đơn điệu,thiếu cập nhật. 2.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan - Nguyên nhân từ phía khách hàng vay + Sử dụng vốn sai mục đích,không có thiện chí trong việc trả nợ vay. Đa số khách hàng khi đi vay vốn đều có phương án kinh doanh cụ thể,khả thi.Số lượng các khách hàng sử dụng vốn sai mục đích,cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều nhưng nó lại để lại hậu quả nặng nề liên quan đến uy tín cán bộ,làm ảnh hưởng xấu đến các khách hàng khác. + Khả năng quản lý kinh doanh kém Khách hàng vay vốn đa phần để đầu tư vào tài sản chứ ít khách hàng dám mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý,đầu tư giám sát kinh doanh,tài chính,kế toán theo đúng chuẩn mực.Dẫn đến năng lực kinh doanh kém,không quản lý được nguồn tài sản vừa đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng. + Tình hình tài chính yếu kếm thiếu minh bạch Khi cán bộ ngân hàng xuống thẩm định thì hầu hết tình hình tài chính của khách hàng đều không giống thực tế,đó cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng luôn xem nặng phần tài sản mà khách hàng mang thế chấp,đó như là chỗ dựa cuối cùng cho ngân hàng để phòng ngừa rủi ro tín dụng. - Nguyên nhân từ phía ngân hàng + Trước hết phải nói đến chính sách tín dụng của ngân hàng không còn phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế,do đó đã đưa ra những quyết định tín dụng dẫn đến sai lầm. + Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đó là việc cán bộ ngân hàng tiếp tay hoặc cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay,nâng giá trị tài sản thế chấp để rút tiền ngân hàng. + Ngân hàng thực hiện chưa tốt các hình thức bảo đảm tín dụng. + Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản vay cần được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả ,đó là trách nhiệm của cán bộ tín dụng tuy nhiên cán bộ tín dụng chưa làm tốt điều này. + Chưa có sự hợp tác giữa các ngân hàng với nhau nhằm hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra bất cứ lúc nào. 2.2.4 Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra - Đối với nền kinh tế Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp,các ngành kinh tế,các cá nhân vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác sẽ hoang mang,lo sợ và kéo nhau đến rút tiền ở các ngân hàng khác làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn.Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Hơn nữa sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế,nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái,giá cả tăng,sức mua giảm,thất nghiệp tăng,xã hội mất ổn địnhKhông những thế nó còn ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. - Đối với ngân hàng Khi gặp rủi ro tín dụng ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,chính điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi.Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không hiệu quả.Khi gặp phải rui ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán,làm mất lòng tin nơi người gửi tiền ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng,bị cấp trên khiển trách.Đối với cấp dưới do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả lương cho nhân viên vì thế những người có năng lực sẽ chuyển công tác,gây khó khăn cho ngân hàng. Tóm lại rủi ro tín dụng của mỗi ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau,nhẹ nhất là ngân hàng giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay nặng là ngân hàng không thu được vốn và lãi,nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn.Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được ngân hàng sẽ bị phá sản gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro khi cho vay. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH NAM ĐỊNH 3.1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH NAM ĐỊNH Qua thời gian thực tập tại chi nhánh NHCT Tỉnh Nam Định em đã tìm hiểu và xin đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh như sau : - Thứ nhất : NHNN phối hợp với Bộ tài chính hoàn thiện và khẩn trương ban hành hệ thống kế toán theo chuẩn mực quốc tế.Xây dựng các giải pháp hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hướng : nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và hệ thống cảnh báo sớm những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng,phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân hàng trên cơ sở lí luận và thực tiễn,xây dựng cách tiếp cận hoạt động đánh giá chất lượng quản lý rủi ro trong nội bộ các tổ chức tín dụng.Triển khai mạnh hơn nữa các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro trên thị trường tiền tệ như quyền chọn,hoán đổi,kì hạn,tương lai - Thứ hai : xử lý dứt điểm nợ tồn đọng,nợ xấu,lành mạnh hóa tình hình tài chính,làm sạch bảng cân đối tiền tệ của ngân hàng,đẩy nhanh quá trình cổ phần NHCT Việt Nam để tăng năng lực cạnh tranh,giảm bớt yếu tố can thiệp của nhà nước,minh bạch hệ thống tài chính theo chuẩn mực quốc tế,từ đó tăng năng lực giám sát và quản lý rủi ro nội bộ. - Thứ ba : xây dựng và hoàn thiện chiến lược,chính sách quản lý rủi ro ( trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến rủi ro tín dụng ) phù hợp.Thành lập bộ phận chuyên trách về quản lý rủi ro độc lập với kinh doanh,tiến tới thực hiện quản lý rủi ro theo ngành dọc,giảm dần mức độ ủy quyền theo hàng ngang.Nâng cao chất lượng các công cụ lượng hóa rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường mới,giúp nhà lãnh đạo ngân hàng lượng hóa mức độ rủi ro,phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro,nhận biết chính xác các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro để có giải pháp kịp thời và hữu hiệu. Vào thời điểm hiện nay những minh họa chính xác và chi tiết của công cụ quản lý và hạn chế rủi ro tín dụng trong đa số trường hợp là “know – how” của các ngân hàng và công ty tư vấn.Một ví dụ phổ biến nhất đó là công nghệ Rish Management do các chuyên gia của Chase Manhattan Bank xây dựng.Công nghệ dựa trên mô hình thống kê mô tả thị trường,cho phép đánh giá biến động của rủi ro trong tương lai dựa trên mô hình phép tính gần đúng các đại lượng thống kê – các mối tương quan và các độ lệch chuẩn của các đại lượng thị trường. - Thứ tư : hoàn thiện quy trình cho vay,quy chế mọi hoạt động trong ngân hàng,bảo đảm được các nguyên tắc hạn chế rủi ro ở mọi khâu trong ngân hàng.Thường xuyên xem xét lại các quy trình theo định kì,đảm bảo mọi công việc được xử lý đầy đủ,chính xác,kịp thời và đúng thẩm quyền.Tuân thủ Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng,ban hành theo Quyết định số 457 : Quy định về phân loại nợ,trích lập và sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng,ban hành theo Quyết định số 493 : ba chỉ thị gần đây của NHNN về nâng cao chất lượng tín dụng,tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng. - Thứ năm : thực hiện minh bạch và công khai các thông tin.Đây là cơ sở tiền đề cơ bản để nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng .Việc minh bạch và công khai thông tin không chỉ được thực hiện giữa các NHTM với NHNN,trong nội bộ NHTM mà giữa các NHTM với các nhà đầu tư,với công chúng. - Thứ sáu : bảo hiểm có vị trí đặc biệt trong hệ thống quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng.Cơ sở của bảo hiểm ngân hàng là các nghĩa vụ chi trả bảo hiểm cho các ngân hàng khi gặp sự cố rủi ro,bảo hiểm được biết đến trên thế giới như Bankers Blanket Bond (BBB) lần đầu tiên được Hiệp hội các nhà bảo lãnh Mỹ đưa vào áp dụng đối với các ngân hàng Mỹ.Sau này bảo hiểm ngân hàng được mô phỏng có tính đến pháp luật địa phương ( và quá trình này đang tiếp tục diễn ra ) để sử dụng ở nhiều nước,và hiện nay nó đã phổ biến trên thế giới.Quản lý rủi ro tín dụng và bảo hiểm là các bộ phận không thể thiếu trong quan điểm an ninh kinh tế và ổn định kinh doanh.Bảo hiểm ngân hàng là một trong những sản phẩm không thể thiếu đối với các ngân hàng trên thị trường quốc tế. - Thứ bảy : một công cụ hiệu quả trong quản lý rủi ro tín dụng là các phái sinh tín dụng trong các nghiệp vụ tự phòng vệ.Phái sinh tín dụng là các công cụ phái sinh được sử dụng để quản lý rủi ro tín dụng.Chúng cho phép tách rủi ro tín dụng với các loại rủi ro khác vốn có trong mỗi công cụ cụ thể và chuyển rủi ro này từ người bán rủi ro ( người mua sự bảo vệ tín dụng) đến người mua rủi ro (người bán sự bảo vệ tín dụng).Các phái sinh tín dụng chủ yếu có thể nêu nên là “total return swap”, “ credit default swaps” các giấy tờ phái sinh gắn với rủi ro tín dụng ( credit linked notes).Khả năng tách rủi ro tín dụng khỏi các tài sản Có và tài sản Nợ làm cho phái sinh tín dụng trở nên hấp dẫn trong sử dụng.Nhờ các công cụ này,ngân hàng có thể tự bảo vệ mình khỏi các rủi ro tín dụng,đảm bảo đa dạng hóa các rủi ro này. - Thứ tám : xây dựng một nền tảng công nghệ hiện đại,đảm bảo các yêu cầu về quản lý nội bộ của ngân hàng,thỏa mãn yêu cầu phát triển của các giao dịch kinh doanh ngày càng đa dạng,yêu cầu quản lý rủi ro,quản lý thanh khoản,có khả năng kết nối với các ngân hàng khác.Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại trên cơ sở đảm bảo phòng chống được rủi ro,bảo mật và hoạt động an toàn. - Thứ chín : đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng với những tiêu chí như năng lực trình độ,khả năng hội nhập,hiệu quả công tác và phẩm chất đạo đức. - Thứ mười : từng bước xây dựng và định vị thương hiệu NHCT.Chú trọng phát triển những sản phẩm,dịch vụ mới,tăng thu phí dịch vụ,giảm dần tỷ lệ thu từ các sản phẩm dịch vụ tín dụng truyền thống. 3.2. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG NĂM 2008 CỦA NHCT TỈNH NAM ĐỊNH 3.2.1. Hoạt động huy động vốn - Trên cơ sở những kết quả đã đạt được trong năm 2007.Bước sang năm 2008 chi nhánh NHCT Tỉnh Nam Định chú trọng hơn trong việc đẩy mạnh công tác huy động vốn để đạt mức tăng trưởng nguồn vốn là 18% so với năm 2007. - Công tác huy động vốn của NHCT Tỉnh Nam Định sẽ thể hiện qua việc : tiếp tục thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn (như trả lãi trước, quay số dự thưởng, khuyến mại...), bổ sung các loại kỳ hạn tiền gửi, áp dụng lãi suất linh hoạt... để phát triển nguồn vốn, nhất là vốn VNĐ. Bên cạnh đó chú trọng mở rộng mạng lưới chi nhánh, các phòng giao dịch tại các trung tâm kinh tế và khu vực đông dân cư. 3.2.2. Hoạt động sử dụng vốn - Nhiệm vụ cơ bản của năm 2008 là tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, chủ động kiềm chế tăng trưởng tín dụng,kiểm soát hoạt động tín dụng cho phù hợp với khả năng quản lý rủi ro của chi nhánh,trọng tâm là nâng cao chất lượng hoạt động đầu tư cho vay, rà soát, đánh giá, phân loại khách hàng,kiên quyết rút dư nợ đối với khách hàng kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ, tiếp thị, chăm sóc và có cơ chế thích hợp đối với khách hàng có năng lực tài chính tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Tập trung khai thác, mở rộng cho vay đối tượng là khách hàng kinh doanh nhỏ lẻ, kinh tế tư nhân, cá thể, các khu công nghiệp, khu chế xuất, các làng nghề truyền thống. - Tiếp tục kiềm chế tốc độ tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn cho phù hợp với nguồn vốn dài hạn hiện có của chi nhánh. - Cụ thể trong hoạt động sử dụng vốn là hoạt động đầu tư cho vay,NHCT Tỉnh Nam Định vẫn tiếp tục tăng dư nợ với phương châm “ tăng trưởng,an toàn,hiệu quả’’ : + Tăng trưởng: Hàng năm, NHCT tỉnh Nam Định chỉ giữ lại một tỷ lệ vốn hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán trong và ngoài nước, phần còn lại sẽ dành để đầu tư cho nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh và nhu cầu vốn của nền kinh tế, tránh tình trạng phát triển quá nóng về tín dụng. + An toàn: Việc đầu tư phải đưa vào những ngành có môi trường đầu tư thuận lợi, có dự án khả thi và hiệu quả. Khắc phục tình trạng cho vay không thẩm định tốt dự án, không nghiên cứu sâu tình hình thị trường và đối tượng vay. Phải nghiên cứu kỹ khách hàng vay vốn, cần xây dựng các tiêu thức đánh giá khách hàng có uy tín để quyết định cho vay. + Hiệu quả: Việc đánh giá hiệu quả dự án đầu tư cần căn cứ vào khả năng khi khách hàng sử dụng vốn và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, không chạy theo lợi nhuận thuần túy. 3.2.3. Công tác kiểm tra,kiểm soát - Tiếp tục cải tiến, nâng cao hiệu quả quản lý như : xây dựng quy trình giám sát và cảnh báo rủi ro cho một số nghiệp vụ chính đặc biệt là hoạt động tín dụng.Bên cạnh đó tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để đảm bảo việc cán bộ nhân viên chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ hoạt động kinh doanh theo quy định của NHCT Việt Nam và NHNN. 3.2.4 Phát triển nguồn nhân lực - Tiếp tục tuyển dụng những người có năng lực,trình độ nhằm đáp ứng nhu cầu nhân sự khi ngân hàng mở rộng mạng lưới chi nhánh trên toàn tỉnh. - Xây dựng cơ chế đào tạo dài hạn kể cả việc đào tạo cho cấp quản lý, gắn liền đào tạo với việc sử dụng cán bộ phù hợp. - Đề xuất với NHCT Việt Nam để có cơ chế tiền lương thích hợp nhằm khuyến khích người lao động phát huy tính sáng tạo và gắn bó với ngân hàng, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỤ THỂ 3.3.1. Một số kiến nghị với Nhà nước * Việc xử lý tài sản thế chấp - Đề nghị Nhà nước quy định rõ danh mục tài sản mà doanh nghiệp nhà nước được quyền thế chấp, cầm cố khi vay vốn; các tài sản mà doanh nghiệp phải xin phép cơ quan quản lý khi mang đi thế chấp, cầm cố; quy định rõ việc xử lý tài sản thế chấp của doanh nghiệp nhà nước. Nghiên cứu quy định khi giao vốn, đồng thời phải cấp giấy tờ về quyền quản lý tài sản có doanh nghiệp nhà nước để làm cơ sở cho việc quản lý và dùng để thế chấp, cầm cố. - Đề nghị Nhà nước quy định chi tiết về đấu giá tài sản cũng như các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, thời hạn bán tài sản thế chấp. Cụ thể quy trình khởi kiện cũng như việc xét xử, tịch thu tài sản thế chấp, cầm cố, đảm bảo cho ngân hàng có thể thu được nợ nhanh nhất, ở mức độ cao nhất đối với các tài sản đã nhận thế chấp. - Trong thực tế, có những vụ án đã có phán quyết của toà án nhưng các đối tượng phải thi hành án vẫn cố tình lẩn tránh trách nhiệm thi hành án, mặc dù đã có sự can thiệp của các cơ quan thi hành án. Chính điều này gây ra những khó khăn cho các ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Vì vậy, đề nghị Nhà nước chỉ đạo các cơ quan thi hành pháp luật đẩy nhanh tiến độ xét xử các vụ án liên quan đến tài sản thế chấp, tránh dây dưa kéo dài. Đề nghị cơ quan thi hành án thực hiện nghiêm túc, đúng quy định về cưỡng chế, bắt buộc người đi vay thi hành án. - Những loại nợ đã tồn đọng như nợ khoanh đề nghị Nhà nước có văn bản hướng dẫn để xử lý dứt điểm làm lành mạnh hoá về tài chính cho các doanh nghiệp. - Sau khi có văn bản, nghị định của Chính phủ ban hành,đề nghị các bộ, ngành triển khai kịp thời, bởi trên thực tế có nhiều văn bản không được triển khai kịp thời. * Công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp - Đề nghị Nhà nước đảm bảo cung cấp đủ vốn cho các doanh nghiệp quốc doanh, cần có biện pháp giải quyết những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, yếu kém trong thời gian để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đối với những doanh nghiệp bị lỗ nhưng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế,đề nghị có cơ chế bù lỗ kịp thời để đảm bảo cho các doanh nghiệp này có đủ vốn để hoạt động tránh tình trạng đi vay các ngân hàng trong khi kinh doanh kém hiệu quả. - Đề nghị Nhà nước có biện pháp kinh tế buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện tốt công tác quyết toán và kiểm tra theo chế độ quy định để đảm bảo tính pháp lý và số liệu cung cấp khi đi vay vốn. - Đề nghị Nhà nước, các ngành pháp luật và chính quyền địa phương có biện pháp ngăn chặn để xoá bỏ các tổ chức, cá nhân kinh doanh tiền tệ, tín dụng trái phép dưới mọi hình thức. Mọi tổ chức và cá nhân chỉ nên vay vốn và huy động vốn từ các tổ chức tín dụng được NHNN cấp phép hoạt động. * Về công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước - Đề nghị Nhà nước có những công văn hướng dẫn,chỉ đạo kịp thời khi có những thay đổi,biến động về kinh tế như lạm phát,kiềm chế tăng lãi suấttránh tình trạng các ngân hàng đã thay đổi,điều chỉnh rồi Nhà nước mới có công văn chỉ đạo. 3.3.2 Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước - Đề nghị NHNN ban hành các văn bản hướng dẫn các thông tư, chỉ thị kịp thời vì các tổ chức tín dụng không thể dừng hoạt động để chờ các văn bản được ban hành đầy đủ và có hiệu lực thực tế. - Đề nghị NHNN nâng cao hơn hiệu quả thanh tra và quản lý trong việc khắc phục những khuyết điểm, xử lý kiên quyết những sai phạm đã được phát hiện và chủ động có giải pháp đồng bộ với các ngành liên quan. - Cung cấp thông tin nhanh chóng kịp thời : Bên cạnh những thông tin mà bản thân ngân hàng có được.Đề nghị Ngân hàng Nhà nước cung cấp những thông tin về khách hàng qua Trung tâm thông tin tín dụng( CIC ),đặc biệt là những thông tin về dư nợ của khách hàng tại các ngân hàng khác, mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng khác... Từ đó giúp các ngân hàng thương mại có thể tránh được tình trạng khách hàng vay vốn tại nhiều ngân hàng. 3.3.3. Kiến nghị đối với NHCT Tỉnh Nam Định * Về tài sản thế chấp - Đối với tài sản là hàng hoá,đề nghị NHCT Tỉnh Nam Định phải thường xuyên kiểm kê hàng hoá, tránh việc khách hàng tự ý di chuyển hàng hoá. - Đề nghị NHCT Tỉnh Nam Định lưu tâm trong công tác định giá tài sản cố định, phải có sự phân tích thị trường về tài sản đó và xu hướng của nó trong tương lai. Cần định giá lại tài sản cố định thường xuyên trong quá trình cho vay. * Về xử lý nợ quá hạn - Đền nghị NHCT Tỉnh Nam Định xử lý dứt điểm,thanh lý tài sản thế chấp để thu hồi vốn. - Đề nghị NHCT Tỉnh Nam Định trích lập quỹ dự phòng theo công văn của NHCT Việt Nam đã quy định, đối với các khoản nợ quá hạn mới phát sinh cần có những biện pháp hữu hiệu để thu hồi các khoản nợ quá hạn đó. - Đối với các khoản nợ do nguyên nhân khách quan,đề nghị NHCT Tỉnh Nam Định có văn bản đề xuất kịp thời với NHCT Việt Nam và NHNN cho phép xử lý bằng cách xoá nợ,khoanh nợ hoặc giãn nợ, đồng thời kiến nghị với Bộ Tài chính và NHNN xử lý cân đối nguồn vốn tương ứng. * Công tác kiểm tra giám sát Đề nghị NHCT Tỉnh Nam Định cần tăng cường kiểm tra, giám sát khách hàng cũng như giám sát nội bộ,nghiên cứu kỹ tình hình tài chính của khách hàng thông qua hoạt động với ngân hàng, vừa tạo điều kiện giúp khách hàng thiếu vốn được vay và sử dụng vốn có hiệu quả, đồng thời mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng trên cơ sở lợi nhuận và an toàn trong khi cho vay. Bộ phận kiểm soát cần giám sát chặt chẽ hơn hoạt động của khách hàng và tích cực xuống giám sát khách hàng vay vốn nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra mà bước đầu cán bộ tín dụng chưa thẩm định được. * Về trình độ cán bộ,nhân viên - Đề nghị NHCT Tỉnh Nam Định giám sát kiểm tra chặt chẽ hơn đối với những phòng khách hàng,nhằm đảm bảo đội ngũ nhân viên phục vụ khách hàng tốt hơn tránh tình trạng nhân viên cáu gắt với khách hàng. - Đề nghị ngân hàng xác định rõ vai trò, trách nhiệm, vị trí của đội ngũ cán bộ tín dụng thật đúng mức và đảm bảo quyền lợi tương xứng cho họ. Qua những năm thực sự đổi NHCT Tỉnh Nam Định nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung đã đóng góp tích cực vào những thành tựu chung của cả nước : Đẩy mạnh tăng trưởng GDP, kiềm chế lạm phát... Bên cạnh những kết quả mà NHCT Tỉnh Nam Định đã đạt được thì vấn đề chất lượng hoạt động tín dụng luôn phải được quan tâm hàng đầu,vì hoạt động tín dụng đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng.Để hoạt động tín dụng thực sự phát huy hiệu quả, chỉ riêng nỗ lực của ngành ngân hàng thì chưa đủ mà đòi hỏi có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành có liên quan để tạo một hành lang vững chắc cho các ngân hàng phát huy hiệu quả tạo tiền đề thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ hơn trong quá trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. KẾT LUẬN Hoạt động ngân hàng đã có từ lâu đời với chức năng huy động vốn trong nền kinh tế để cho vay, nên nó là công cụ tích tụ và tập trung vốn để hỗ trợ các khu vực kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện việc tái sản xuất kinh doanh theo chiều rộng và chiều sâu.Ngân hàng là một trung gian tài chính thực hiện tốt việc luân chuyển vốn từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Ngân hàng cũng góp phần chống lạm phát, ổn định tiền tệ, giá cả, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các ngành nghề trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng.Tuy nhiên, tín dụng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu rủi ro tín dụng và tìm hiểu các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng là rất cần thiết. Từ thực trạng đó, chuyên đề "Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại NHCT Tỉnh Nam Định" của em đã ít nhiều giải quyết được các vấn đề sau: Trong chương 1,chuyên đề đã trình bày bản chất của hoạt động tín dụng, vai trò của tín dụng, các dấu hiệu rủi ro tín dụng và thiệt hại mà rủi ro tín dụng gây ra đối với ngân hàng, doanh nghiệp và nền kinh tế. Phân tích các nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng và các giải pháp mà các ngân hàng thương mại có thể áp dụng để phân tán và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay. Trên cơ sở lý luận của chương 1 ,chương 2 của chuyên đề đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHCT Tỉnh Nam Định dưới góc độ tăng trưởng về số lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng. Thông qua việc phân tích chất lượng tín dụng tại NHCT Tỉnh Nam Định, chuyên đề đưa ra được những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong ba năm 2005 , 2006 và năm 2007. Từ thực tế chất lượng tín dụng và tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại NHCT Tỉnh Nam Định,thông qua chuyên đề em đã đưa ra những đề xuất và giải pháp có thể áp dụng trong thời gian tới nhằm mục đích làm tốt hơn nữa công tác hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Hiện tại thì vấn đề quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam còn rất phức tạp,và hơn nữa, bản thân em còn hạn chế bởi các yếu tố như thời gian, trình độ... nên chuyên đề của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót,khiếm khuyết. Kính mong sự góp ý của thầy giáo để chuyên đề của em được tốt hơn. Em xin trân thành cảm ơn ! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính (Frederic S.Miskin) 2. Tạp chí Ngân hàng 3. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của NHCT Tỉnh Nam Định 4. Ngân hàng thương mại - ĐHKTQD 5. Ngân hàng thương mại - HVNH 6. Kế toán Ngân hàng Thương mại - ĐHKTQD 7. Thẩm định tài chính dự án - ĐHKTQD

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7659.doc
Tài liệu liên quan