Phân loại mô bệnh học ung thư phế quản theo phân loại của tổ chức y tế thế giới – 1999

Các típ của KFQ Theo phân loại của TCYTTG – 1999 có 7/ 9 nhóm típ có phân típ (trừ 2 nhóm UTBM tuyến vẩy và UTBM không xếp loại). Chúng tôi nhận thấy: UTBM vẩy (típ 1) loại nhú (82.5%) trong đó loại biệt hoá rõ có cầu sừng chỉ chiếm 6%. UTBM tế bào nhỏ (típ 2): gặp loại tế bào nhỏ tổ hợp là chủ yếu chiếm 53.4%. UTBM tuyến (típ 3): gặp 2 loại chiếm đa số là phân típ nhú (36.3%) và phân típ chùm nang (35.2%). Còn lại là các phân típ khác. UTBM tế bào lớn (típ 4): gặp 2 loại chính là: UTBM thần kinh nội tiết tế bào lớn tổ hợp (39,7%) và UTBM thần kinh nội tiết tế bào lớn (36,2%). UTBM với các phần tử sacôm hay sacôm đa hình (típ 6): gặp loại UTBM có tế bào hình thoi và/ hoặc khổng lồ (70%). U carcinoid (típ 7): có 2 trường hợp đều thuộc phân típ carcinoid điển hình. UTBM típ tuyến nước bọt: gặp chủ yếu là loại UTBM dạng biểu bì nhầy (90,9%). Một số tổn thƣơng phối hợp Tổn thương phối hợp thường gặp khi đọc tiêu bản KFQ trên KHVQH, chúng tôi thấy: Viêm phổi mỡ nội sinh (21,7%); viêm phế nang chảy máu (12,3%); KFQ kết hợp với lao phổi (1,6%), đặc biệt có một trường hợp KFQ tạo hang có bội nhiễm nấm Aspergillus. Theo tác giả Ngô Văn Trung (2001): Viêm phế nang chảy máu gặp tới 52%; viêm phổi mỡ nội sinh 31,2%. Những kết quả nghiên cứu của chúng tôi về viêm phế nang chảy máu và viêm phổi mỡ nội sinh có tỷ lệ thấp hơn của tác giả.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 138 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân loại mô bệnh học ung thư phế quản theo phân loại của tổ chức y tế thế giới – 1999, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 47 PHÂN LOẠI MÔ BỆNH HỌC UNG THƢ PHẾ QUẢN THEO PHÂN LOẠI CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI – 1999 Ngô Thế Quân*, Phạm Thị Thái Hà*, Nguyễn Chi Lăng*, Nguyễn Công Định* TÓM TẮT Mục tiêu: (1) Nghiên cứu hình thái học của ung thư phế quản. (2) Định týp mô học của ung thư phế quản theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới – 1999 Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu dựa trên hồ sơ lưu trữ tại khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi 1087 trường hợp ung thư phế quản từ 05/2000 – 05/2005. Kết quả và kết luận: Qua nghiên cứu 1087 trường hợp ung thư phế quản: 94,3% trên 40 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ: 5,4. Vị trí thường gặp nhất là phổi phải (66,7%). Khoảng 93% trường hợp kích thước u lớn hơn 3cm. Bờ của u không đều, dạng hình sao (65%). Vị trí di căn thường gặp nhất là hạch trung thất và hạch rốn phổi. Năm loại mô học thường gặp nhất là: carcinom tế bào gai, carcinom tế bào nhỏ, carcinom tuyến, carcinom tế bào lớn, carcinom gai tuyến (93%). Tỉ lệ carcinom tế bào gai/carcinom tuyến tương đương nhau (32%/33%). Các tổn thương phối hợp gặp trong UTPQ: Viêm phổi mỡ nội sinh (21.7%), viêm phế nang chảy máu (12.3%), KFQ kết hợp với lao phổi (1.6%). ABSTRACT HISTOLOGICAL TYPING OF BRONCHIAL CARCINOMA ACCORDING TO WHO CLASSIFICATION – 1999 Ngo The Quan, Pham Thi Thai Ha, Nguyen Chi Lang, Nguyen Cong Dinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 47 – 53 Objectives: Studying morphology of bronchial cancers, Histological types of bronchial cancers according to WHO classification – 1999 Materials and Methods: 1087 cases of bronchial cancers during 05/2000 – 05/2005. Retrospective research, base on stored documents of Department of Pathology of the National hospital of Tuberculosis and Respiratory diseases Results and Conclusions: Among 1087 patient’s lung cancers: 94.3% over 40 years old. Male/Female ratio: 5.4. The most common site is right lung (66,7%). Approximate 93% tumors are more than 3 cm in greatest diameter. Border of tumors is spicular and irregular (65%). The most common site of metastasis is mediastinal and hilar lymph nodes. Five most common histological types (approximate 93%) are: squamous cell carcinoma, small cell carcinoma, adenocarcinoma, large cell carcinoma, adenosquamous cell carcinoma. Squamous cell carcinoma/Adenocarcinoma ratio is equivalent: 32%/33%. In addition, a variety of associated lesions may be observed: endogenous lipid pneumonia (21.7%), hemorrhage alveolitis (12.3%), lung tuberculosis (1.6%). ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi hay còn gọi là ung thư phế quản là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư nói chung ở nam giới. Theo nhiều tài liệu trong và ngoài nước tỷ lệ ung thư phế quản ở nam giới cao hơn nữ từ 5 đến 7 lần. Hầu hết các ung thư phế quản được phát hiện ở giai đọan muộn khi kích thước khối u đã lớn trên 2 cm, nên khả năng điều trị và can thiệp ngoại khoa có nhiều hạn chế và tỷ lệ bệnh nhân sống trên 5 năm không cao (7 – * Bệnh viện Lao và Bệnh phổi TW 12%). Việc phân loại và định típ mô học của ung thư phế quản của TCYTTG (WHO) đã có nhiều thay đổi qua các thời kỳ như: Phân loại lần 1 năm 1967, lần 2 năm 1981, lần 3 năm 1999 và giữa các thời kỳ đã có tới hàng chục các phân loại khác chỉnh lý và bổ sung. Tại Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về ung thư phế quản dựa theo phân loại cũ 1967, 1981 và một số nghiên cứu về ung thư phế quản theo phân loại 1999. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về phân loại típ ung thư phế quản sau 5 năm (2000 – 2005) theo phân loại mới của TCYTTG. Để đánh giá lại tình hình ung thư phế quản tại Bệnh viện lao và bệnh phổi TW sau 5 năm (2000 - 2005) chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Mục đích của nghiên cứu - Tìm hiểu về hình thái học ung thư phế quản trên bệnh phẩm mổ cắt u phổi. - Định típ mô bệnh học ung thư phế quản trên bệnh nhân đã được phẫu thuật và có chẩn đoán mô bệnh sau phẫu thuật. ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đối tƣợng nghiên cứu Bao gồm 1087 trường hợp ung thư phế quản đã được phẫu thuật tại Bệnh viện lao và bệnh phổi TW, có chẩn đoán mô bệnh học sau mổ. Thời gian từ tháng 5/ 2000 đến tháng 5/ 2005. - Phƣơng pháp nghiên cứu Theo phương pháp hồi cứu dựa trên hồ sơ lưu trữ tại khoa Giải Phẫu Bệnh – Bệnh viện lao và bệnh phổi TW. Thu thập thông tin và xử lý • Các bệnh phẩm cắt phổi được phẫu tích và mô tả chi tiết về đại thể. Mỗi bệnh phẩm nghiên cứu được cắt 3 mẫu ở 3 vị trí u: Vùng trung tâm, vùng cận trung tâm, vùng ngoại vi hoặc tổ chức hạch, tổ chức di căn nếu có. Các bệnh phẩm nghiên cứu được cố định trong dung dịch Formol 10%, chuyển đúc Paraffin, sau đó cắt lát tiêu bản, nhuộm Hematoxylin – Eosin (HE) hoặc nhuộm đặc biệt: PAS< (mỗi block bệnh phẩm khối nến được cắt 2 tiêu bản). • - Đọc tiêu bản trên kính hiển vi quang học với độ phóng đại từ 100 – 600 – 1000 lần. • - Định típ mô học ung thư phế quản theo phân loại của TCYTTG – 1999. - Loại khỏi nghiên cứu: • - Những bệnh phẩm sinh thiết quá nhỏ như: sinh thiết bấm (mổ nội soi), sinh thiết hút, mổ thăm dò. • - Ung thư màng phổi di căn phổi. • - Ung thư ở các cơ quan ngoài phổi di căn đến phổi. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Phân loại bệnh theo tuổi và giới Bảng 1: Phân loại bệnh theo tuổi: Nhóm tuổi n Tỷ lệ % < 20 0 0 20 – 29 4 0,4 30 – 39 58 5,3 40 – 49 209 19,2 94,3 50 – 59 312 28,7 60 – 69 392 36,1 70 112 10,3 Tổng 1087 100 Nhận xét: Lứa tuổi trên 40 chiếm tới 94.3%. Tuổi cao nhất là 77, tuổi thấp nhất là 25, đều là nam giới Bảng 2: Phân loại bệnh theo giới: Giới n Tỷ lệ % Nam 917 84,4 Nữ 170 15,6 Nhận xét: Tỷ lệ nam/ nữ = 5.4 lần. Hình thái học KFQ Vị trí khối u: Bảng 3: Vị trí khối u: Vị trí n Tỷ lệ % Phổi phải 663 61 Phổi trái 424 39 Tổng 1087 100 Nhận xét: KFQ phổi phải (61%) nhiều hơn KFQ phổi trái (39%). Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 49 Kích thước khối u: Bảng 4: Kích thước khối u: Kích thước khối u (cm) n Tỷ lệ % < 3 74 6,81 3 – 6 733 67,43 93,19 > 6 280 25,76 Tổng 1087 100 Nhận xét: Trên 90% khối u có kích thước trên 3 cm. Hình dạng khối u: Bảng 5: Hình dạng khối u: Stt Hình dạng khối u n Tỷ lệ % 1 Dạng tròn tương đối rõ 152 14 2 Dạng nhiều múi, đa cung 707 65 3 Dạng không rõ, xâm lấn xung quanh 202 18,6 4 Dạng có vôi hoá 26 2,4 Tổng 1087 100 Nhận xét: Khối u có dạng nhiều múi , đa cung là 65%. Khối u không rõ hình dạng, có xâm lấn xung quanh là 18.6%. Trên diện cắt qua khối u Bảng 6: Diện cắt qua khối u: Stt Mô tả diện cắt n Tỷ lệ % 1 Mật độ tương đối chắc 728 67 2 Hoại tử trung tâm 226 20,8 3 U sùi vào lòng phế quản 124 11,4 4 Hang/ kén 9 0,8 Tổng 1087 100 Nhận xét: Mật độ tương đối chắc (67%), hoại tử trung tâm (20.8%), u sùi vào lòng phế quản (11.4%). Màu sắc 90 – 95% trường hợp khối u có màu trắng nhạt hoặc xám nhạt. Khoảng 5% khối u có màu đen thẫm (do lắng đọng quá nhiều bụi than) thường gặp ở công nhân làm việc ở mỏ than. Di căn: Bảng 7: Di căn: Stt Vị trí di căn n Tỷ lệ % 1 Hạch trung thất (quanh hệ thống FQ) 49 80,32 2 Tuyến ức 1 1,64 3 Màng tim 1 1,64 4 Màng phổi + thành ngực + xương sườn 10 16,4 Tổng 61 100 Nhận xét: Di căn gặp nhiều nhất là hạch trung thất và hạch rốn phổi: 80.32% ( 49/61). Nếu so sánh với tổng số 1087 trường hợp KPQ có trong nghiên cứu cho thấy tỷ lệ di căn nói chung chỉ chiếm: 5,6% (61/1087). Phân loại típ mô bệnh học – theo phân loại TCYTTG – 1999. Các típ mô bệnh KFQ qua 1087 trường hợp: Bảng 8: Phân loại típ mô bệnh KFQ: Stt Típ n Tỷ lệ % 1 Ung thư biểu mô vẩy 365 33,58 2 Ung thư biểu mô tế bào nhỏ 88 8,10 3 Ung thư biểu mô tuyến 355 32,66 4 Ung thư biểu mô tế bào lớn 116 10,67 5 Ung thư biểu mô tuyến – vẩy 87 8,00 6 Ung thư biểu mô sacôm đa hình 10 0,92 7 Carcinoid 2 0,18 8 Ung thư biểu mô tuyến nước bọt 11 1,01 9 Ung thư biểu mô không xếp loại 53 4,88 Tổng 1087 100 Nhận xét: Tỷ lệ ung thư biểu mô vẩy và ung thư biểu mô tuyến sấp xỉ bằng nhau, khoảng 32 – 33%. Năm nhóm ung thư phế quản chủ yếu như: UTBM vẩy, UTBM tuyến, UTBM tế bào lớn, UTBM tế bào nhỏ, UTBM tuyến – vẩy, chiếm tới 93% (1011/ 1087) tổng số ca nghiên cứu. Trường hợp ít gặp nhất là u carcinoid chiếm 0.18%. Típ mô bệnh học theo giới (của 4 nhóm KFQ thường gặp) Bảng 9: Típ mô bệnh học theo giới (của 4 nhóm KFQ thường gặp) Giới Nam Nữ Tổng n % n % n % UTBM vẩy 339 43 26 19 365 39 UTBM tuyến 255 33 100 72 355 38 UTBM tế bào to 112 14 4 3 116 14 UTBM tế bào nhỏ 79 10 9 6 88 9 Tổng 785 100 139 100 924 100 Nhận xét: Trong 4 nhóm chính trên cho thấy ở nam giới UTBM vẩy chiếm tỷ lệ cao nhất là 43% và thấp nhất ở loại UTBM tế bào nhỏ là 10%. ở nữ giới UTBM tuyến chiếm tỷ lệ cao tới 72% và ngược lại UTBM tế bào to là 3%. Các phân típ của KFQ qua 1087 trường hợp Bảng 10: Các phân típ của KFQ Stt Típ/ phân típ KFQ n Tỷ lệ % (theo típ) Típ Phân Típ 1 UTBM tế bào vẩy: Nhú (biệt hoá rõ có cầu sừng: 62 ca) Tế bào sáng Tế bào nhỏ Dạng đáy 365 301 37 12 15 82.5 10.1 3.3 4.1 2 UTBM tế bào nhỏ: UTBM tế bào nhỏ đơn thuần UTBM tế bào nhỏ tổ hợp 88 41 47 46.6 53.4 3 UTBM tuyến: Chùm nang Nhú UTBM tiểu phế quản phế nang: Không nhầy • Nhầy • Hỗn hợp nhầy và không nhầy (hay típ tế bào trung gian) UTBM tuyến đặc có chất nhầy UTBM tuyến với các thứ hỗn hợp Các biến thể: • UTBM tuyến nhầy “dạng keo” • UTBM tuyến nang nhầy • UTBM tuyến tế bào nhẫn • UTBM tuyến tế bào sáng 355 12 125 129 61 29 25 7 23 5 1 1 2 8 35.2 36.3 17.2 6.5 1.4 3.4 4 UTBM tế bào lớn: UTBMTK nội tiết tế bào lớn UTBMTK nội tiết tế bào lớn hỗn hợp UTBM dạng đáy UTBM tế bào sáng 116 42 46 8 20 36.2 39.7 6.9 17.2 5 UTBM tuyến – vẩy 87 6 UTBM với các phần tử sarcôm hay sarcôm đa hình: UTBM có tế bào hình thoi và/ hoặc khổng lồ • UTBM đa hình • UTBM tế bào khổng lồ Sarcôm UTBM 10 7 6 1 3 70 30 7 Carcinoid: Carcinoid điển hình 2 2 8 UTBM tuyến nước bọt: UTBM dạng biểu bì nhầy UTBM nang dạng tuyến 11 10 1 90.9 9.1 9 UTBM không xếp loại 53 Một số tổn thƣơng phối hợp Bảng 4: Một số tổn thương phối hợp: Stt Tổn thương phối hợp n1 Tỷ lệ %(n) 1 Bội nhiễm nấm Aspergillus 1 0.09 2 áp xe phổi 7 0.6 3 Lao phổi 17 1.6 4 Xẹp phổi 48 4.4 5 Viêm phế nang chảy máu 134 12.3 6 Viêm phổi mỡ nội sinh 236 21.7 Tổng 443 40,69/100 Nhận xét: So với tổng số 1087 trường hợp nghiên cứu thấy: Viêm phổi mỡ nội sinh chiếm 21,7%, viêm phế nang chảy máu chiếm 12,3%, xẹp phổi chiếm 4,4%, lao phổi chiếm 1,6%. BÀN LUẬN Tuổi và giới Qua nghiên cứu tổng số 1087 trường hợp UTPQ đã được phẫu thuật và có kết quả GPB xác chẩn. Chúng tôi thấy: Lứa tuổi trên 40 chiếm tới 94.3%, trong đó tuổi cao nhất là 77 và tuổi thấp nhất là 25. Cả 2 trường hợp đều là nam giới. Theo số liệu thống kê Viện lao bệnh phổi (1996 – 2000) cho thấy bệnh nhân KFQ trên 40 tuổi chiếm 92,4%. Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 51 Về giới: nam giới mắc bệnh ung thư phổi nhiều hơn nữ. Tỷ lệ nam / nữ = 5.4 lần. Nghiên cứu này phù hợp với nhiều tác giả đều cho rằng KFQ ở nam giới nhiều hơn ở nữ giới. Theo Nguyễn Hải Anh khi nghiên cứu trên 800 trường hợp cho thấy tỷ lệ nam/ nữ = 4,91. Hình thái học KFQ qua bệnh phẩm phẫu tích đại thể Vị trí Gặp ở phổi phải nhiều hơn phổi trái (phải 61%, trái 39%). So sánh với một số tác giả có kết quả nghiên cứu tương tự: Tác giả Đoàn Ngọc Phong (2001): Phổi phải 66,7%, phổi trái 33,7%. Bùi Xuân Tám (1989): Phổi phải 51%, phổi trái 32%, và cả 2 phổi là 17%. Hoàng Thị Hiệp (1999): Phổi phải 64,7 %, phổi trái 35,3%. Kích thước khối u (đường kính trung bình) Phần lớn UTPQ trên bệnh nhân nghiên cứu có kích thước từ 3 – 6 cm, chiếm 67,43%, chỉ có 6.81% là các khối u có kích thước dưới 3 cm, duy nhất có một trường hợp là kích thước u đạt 1 cm và ngược lại có một trường hợp kích thước u tới 15 cm, nặng 1,6 kg. Hầu hết trong nghiên cứu chỉ gặp 1 khối u đơn độc (98%). Tuy nhiên có 16 trường hợp gặp 2 khối u và một trường hợp có trên 3 khối u. Theo Tô Kiều Dung (1995): kích thước u dưới 3 cm là 6,2%; từ 3 – 6 cm là 51,1% và trên 6 cm là 42%. Qua đó chúng tôi nhận thấy rằng có tới trên 93% bệnh nhân UTPQ được phẫu thuật đều có khối u trên 3 cm đường kính. Như vậy theo ước tính về thời gian nhân đôi thể tích thì khối u đã phát triển tới 2/ 3 quãng đường để có thể đưa bệnh nhân đến tử vong. Do vậy theo một số thống kê tỷ lệ sống sót sau 5 năm chỉ đạt 11 – 13% (Gharbin, Herveph 1994). Hình dạng - Bờ khối u: có hình dạng nhiều múi, đa cung gặp nhiều nhất, chiếm 65%; ranh giới không rõ hoặc xâm lấn xung quanh chiếm 18,6%. Đây là 2 đặc điểm khá điển hình của KFQ và cũng là đặc điểm tương ứng thường gặp trên phim XQ. Dạng tròn tương đối rõ gặp 14%. - Trên diện cắt: khối u có mật độ tương đối chắc là 67%, hoại tử trung tâm 20,8%, hình ảnh tạo hang (kén) gặp 0,8%. Đặc điểm các hang (kén) thường lệch tâm với tâm của khối u, đây là đặc điểm mang tính đặc thù của KFQ giúp các nhà lâm sàng chẩn đoán phân biệt với các tổn thương áp xe trên phim XQ chuẩn. U sùi vào lòng PQ gặp 11,4%, tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với Nguyễn Chi Lăng (1992) là 59%. - Màu sắc: 90 – 95% KFQ có màu trắng nhạt hoặc xám nhạt, khoảng 5% khối u có màu đen thẫm toàn bộ do lắng đọng quá nhiều bụi than, dạng này thường gặp ở đối tượng là công nhân làm việc ở mỏ than hoặc đốt lò gạch. - Di căn: Có 61 trường hợp. Vị trí di căn gặp chủ yếu là nhóm hạch trung thất, hạch rốn phổi (80,32%). Típ mô bệnh học Các típ mô bệnh KFQ Trong 1087 trường hợp nghiên cứu chúng tôi gặp đầy đủ cả 9 típ mô bệnh học đã nêu trong phần kết quả nghiên cứu theo phân loại TCYTTG – 1999. Năm nhóm KFQ chủ yếu như: UTBM vẩy, UTBM tuyến, UTBM tế bào lớn, UTBM tế bào nhỏ, UTBM phối hợp vẩy – tuyến chiếm tới 93%. Tỷ lệ này phù hợp với nhiều tác giả như: Tô Kiều Dung, Nguyễn Việt Cồ (1996 – 2000), Phùng Thị Phương Anh (1999), Đoàn Ngọc Phong (2001), Nguyễn Xuân Thức (2001), Nguyên Chi Lăng (1992) và Brewis, Corrin (1995). Tỷ lệ UTBM vẩy và UTBM tuyến sấp xỉ bằng nhau, khoảng 32 – 33%. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Liao M. L (1993), Nguyễn Việt Cồ (2000). Tuy vậy so sánh với các tác giả trong và ngoài nước cho thấy rằng tỷ lệ này không giống nhau giữa các nghiên cứu. Trường hợp ít gặp nhất là u carcinoid, chiếm 0.18%. Típ mô bệnh học theo giới Phân tích 4 nhóm KFQ: UTBM vẩy, UTBM tuyến, UTBM tế bào lớn, UTBM tế bào nhỏ cho +thấy tỷ lệ KFQ giữa nam và nữ có sự chênh lệch khá lớn trong cùng 1 nhóm như: Tỷ lệ UTBM tế bào to của nam hơn nữ là 28 lần (112/4) Tỷ lệ UTBM tế bào vẩy của nam hơn nữ là 13 lần (339/26) Tỷ lệ UTBM tế bào nhỏ của nam hơn nữ là 8.7 lần (79/9) Tỷ lệ UTBM tuyến của nam hơn nữ là 2.5 lần (255/100). Nếu so sánh riêng từng giới tính nam hoặc nữ về tỷ lệ mắc KFQ cho thấy: Nam giới: UTBM vẩy chiếm tỷ lệ cao nhất: 43%, thấp nhất là UTBM tế bào nhỏ: 10%. Nữ giới: UTBM tuyến chiếm tỷ lệ cao tới 72%hvà ngược lại UTBM tế bào to là 3%. Các típ của KFQ Theo phân loại của TCYTTG – 1999 có 7/ 9 nhóm típ có phân típ (trừ 2 nhóm UTBM tuyến vẩy và UTBM không xếp loại). Chúng tôi nhận thấy: UTBM vẩy (típ 1) loại nhú (82.5%) trong đó loại biệt hoá rõ có cầu sừng chỉ chiếm 6%. UTBM tế bào nhỏ (típ 2): gặp loại tế bào nhỏ tổ hợp là chủ yếu chiếm 53.4%. UTBM tuyến (típ 3): gặp 2 loại chiếm đa số là phân típ nhú (36.3%) và phân típ chùm nang (35.2%). Còn lại là các phân típ khác. UTBM tế bào lớn (típ 4): gặp 2 loại chính là: UTBM thần kinh nội tiết tế bào lớn tổ hợp (39,7%) và UTBM thần kinh nội tiết tế bào lớn (36,2%). UTBM với các phần tử sacôm hay sacôm đa hình (típ 6): gặp loại UTBM có tế bào hình thoi và/ hoặc khổng lồ (70%). U carcinoid (típ 7): có 2 trường hợp đều thuộc phân típ carcinoid điển hình. UTBM típ tuyến nước bọt: gặp chủ yếu là loại UTBM dạng biểu bì nhầy (90,9%). Một số tổn thƣơng phối hợp Tổn thương phối hợp thường gặp khi đọc tiêu bản KFQ trên KHVQH, chúng tôi thấy: Viêm phổi mỡ nội sinh (21,7%); viêm phế nang chảy máu (12,3%); KFQ kết hợp với lao phổi (1,6%), đặc biệt có một trường hợp KFQ tạo hang có bội nhiễm nấm Aspergillus. Theo tác giả Ngô Văn Trung (2001): Viêm phế nang chảy máu gặp tới 52%; viêm phổi mỡ nội sinh 31,2%. Những kết quả nghiên cứu của chúng tôi về viêm phế nang chảy máu và viêm phổi mỡ nội sinh có tỷ lệ thấp hơn của tác giả. KẾT LUẬN Bệnh KFQ gặp ở nam nhiều hơn nữ là 5,4 lần. Tuổi mắc bệnh chủ yếu trên 40 tuổi (94.3%). Hình thái học: Phổi phải nhiều hơn phổi trái (61% và 39%). Khoảng 93% bệnh nhân được phát hiện và điều trị khi kích thước khối u 3 cm. Bờ khối u nhiều múi, đa cung gặp 65%. Di căn chủ yếu vào nhóm hạch trung thất và rốn phổi. Típ mô học: Gặp 5 nhóm chính: UTBM vẩy, UTBM tuyến, UTBM tế bào lớn, UTBM tế bào nhỏ và UTBM phối hợp tuyến – vẩy, chiếm 93%. Tỷ lệ UTBM vẩy và UTBM tuyến tương đương (từ 32- 33%). Tổn thương phối hợp với KFQ: Viêm phổi mỡ nội sinh (21.7%), viêm phế nang chảy máu (12.3%), KFQ kết hợp với lao phổi (1.6%). TÀI LIệU THAM KHảO 1. Bùi Xuân Tám (1999), Bệnh hô hấp – Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 2. Brewis. RAL., Corrin L, Geddes DM., Gidson. GJ. (1995), Respiratory medicine – saunders company Ltd. 3. Colby TV., Koss MN., Travis WD (1994), Atlas of tumor Pathology Tumors of the Lower Respiratory Tract. AFIP. 4. Damjanov I., Linder J. (1996), Anderson’s Pathology – Mosby 5. Ngô Văn Trung (2001), Nghiên cứu mô bệnh học ở các vị trí khác nhau của bệnh phẩm ung thư phổi sau phẫu thuật. Luận văn Thạc sỹ Y học Đại học Y Hà Nội. 6. Nguyễn Chi Lăng (1992), Góp phần nghiên cứu chẩn đoán KFQ bằng kỹ thuật soi phế quản ống mềm, sinh thiết xuyên thành phế quản và chải rửa phế quản mù. Luận án Phó tiến sỹ Khoa học y dược Đại học Y Hà Nội. Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 53 7. Nguyễn Xuân Thức (2001), Nhận xét lâm sàng, XQ bệnh nhân KFQ tế bào nhỏ tại BV lao và bệnh phổi TW 1999 – 2001. Luận văn Thạc sỹ Y học Đại học Y Hà Nội. 8. Nguyễn Việt Cồ, Tô Kiều Dung (1994), Ung thư phổi qua 573 trường hợp phẫu thuật. Nội san lao và bệnh phổi - tập 15. 9. Phùng Thị Phương Anh (1999), Típ mô học của KFQ qua 4 năm 1995 – 1998 ở những bệnh nhân đã phẫu thuật. Luận văn Thạc sỹ y học Đại học Y Hà Nội. 10. Travis WD., Colby TV., Corrin B., Shimosato Y., Brambila E. (1999), Histological Typing of Lung and Pleural Tumours Springer – Berlin. 11. WHO – 1981, Histological Typing of Lung Tumour.hh 12. WHO – 1999,hHistological typing of lung and pleural tumors. Third edition. Springer -1999.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_loai_mo_benh_hoc_ung_thu_phe_quan_theo_phan_loai_cua_to.pdf
Tài liệu liên quan