Phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu của chi nhánh hà nội, thuộc công ty cổ phần xuất nhập khẩu & xây dựng công trình tranimexco

MỤC LỤC Chương I: Khái quát chung về Công ty CP XNK & XD công trình TRANIMEXCO và chi nhánh công ty tại Hà Nội 6 I. Giới thiệu chung về công ty CP XNK & XD công trình TRANIMEXCO & chi nhánh công ty tại Hà Nội 6 1. Giới thiệu . 6 2. Quá trình hình thành và phát triển 7 3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty . 9 4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty TRANIMEXCO tại Hà Nội . 10 II. Đặc điểm kinh doanh của Công ty TRANIMEXCO 13 1. Đặc điểm về vốn . 13 2. Đặc điểm về mặt hàng xuất khẩu 14 3. Đặc điểm về thị trường xuất khẩu . 15 4. Đặc điểm về phương thức kinh doanh xuất khẩu 15 Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở chi nhánh công ty TRANIMEXCO tại Hà Nội 16 I. Cách thức tiến hành hoạt động xuất khẩu 16 1. Công tác tạo nguồn hàng và thu gom hàng xuất khẩu . 16 2. Công tác giao hàng . 17 3. Hoạt động thanh toán . 18 II. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại chi nhánh 19 1. Kết quả kinh doanh nói chung 19 2. Xuất khẩu . 20 2.1. Kim ngạch xuất khẩu . 20 2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 21 2.3. Thị trường xuất khẩu . 22 3. Đánh giá chung 24 3.1. Những ưu điểm 24 3.2. Những nhược điểm 26 Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở chi nhánh Công ty TRANIMEXCO tại Hà Nội 28 I. Mục tiêu và phương hướng phát triển xuất khẩu của chi nhánh Công ty TRANIMEXCO tại Hà Nội 28 1. Phương hướng phát triển 28 2. Mục tiêu phát triển . 28 II. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động XK của chi nhánh Công ty TRANIMEXCO tại Hà Nội 29 1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường, thu gom tạo nguồn hàng xuất khẩu . 29 2. Hoàn thiện công tác chào hàng và quảng cáo giới thiệu sản phẩm 33 3. Nâng cao hơn nữa trình độ của cán bộ công nhân viên . 35 4. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh . 36 5. Một số biện pháp giảm rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu 37 III. Một số kiến nghị về phía Nhà nước 39 1. Hoạt động trợ giúp vốn 39 2. Thuế suất 39 Kết luận. 41

pdf43 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1493 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu của chi nhánh hà nội, thuộc công ty cổ phần xuất nhập khẩu & xây dựng công trình tranimexco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắt tình hình thông tin thị trường trong nước và nhu cầu mặt hàng, về nguồn hàng, tình hình sản xuất, giá cả biến động - Quản lý sử dụng vốn, hàng hóa cơ sở vật chất theo quy định của nhà nước và theo sự hướng dẫn thực hiện của công ty. Phòng kế toán tài vụ : - Tổ chức hoạch toán kinh doanh các hoạt động của công ty, cụ thể là nắm giữ sổ sách, ghi lại các nghiệp vụ chỉ tiêu của công ty và thực hiện cân đối đến cuối kỳ, lập bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh - Nắm giữ và quản lý vốn của công ty. Có trách nhiệm giao vốn và hoạch toán các hợp đồng xuất nhập khẩu của phòng kinh doanh. - Định kỳ báo cáo tình hình kinh doanh, đề xuất các kiến nghị nhằm cân đối các ngân quỹ, các biện pháp tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh cuả công ty. - Tổ chức, sáp xếp cán bộ, thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng, tiền trợ cấp theo đúng quy định của Pháp luật và điều lệ của công ty. Phòng quản trị nhân sự : - Phòng quản trị nhân sự có nhiệm vự tổ chức phối hợp các các hoạt động hành chính, quản lý tài chính và nhân sự. Phối hợp với những phòng ban chức năng khác để quản lý và điều hành hoạt động công ty theo đúng định hướng và kế hoạch đã đề ra. THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 14 Do giám đốc của công ty đồng thời là một trong bốn phó tổng giám đốc trực thuộc tổng công ty điều hành chi nhánh công ty tại Hà Nội vì vậy mà chúng ta thấy được tầm quan trọng cũng như sự ảnh hưởng của chi nhánh công ty đến tổng công ty. II. Đặc điểm kinh doanh 1. Đặc điểm về vốn Vốn kinh tế của công ty bao gồm vốn cố định, vốn lưu động. Vốn kinh doanh của công ty được hình thành như sau: - Vốn cố định bao gồm vốn ngân sách cấp, phát hành cổ phiếu mới và vốn vay. - Vốn xây dựng cơ bản bao gồm vốn ngân sách cấp, vốn đầu tư từ các quỹ, vốn vay và vốn khác. - Vốn lưu động gồm vốn ngân sách cấp, phát hành cổ phiếu mới, vốn vay. Ngoài ra, công ty còn hình thành quỹ phát triển sản xuất, nguồn vốn để hình thành quỹ này chủ yếu là từ lợi nhuận cuối cùng thu được sau một chu kỳ kinh doanh. Hệ thống sổ sách, công tác hạch toán kế toán, phân phối lợi nhuận của công ty thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và theo pháp luật kế toán. Việc phân tích hoạt động kinh tế tài chính của công ty được thực hiện theo quy chế hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành. 2. Đặc điểm về mặt hàng xuất khẩu. Công ty TRANIMEXCO là một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp bao gồm hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, thiết bị đáp ứng nhu cầu khác nhau của sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, công ty còn thực hiện các dịch vụ khác như cung cấp trang thiệt bị cho văn phòng, du lịch giải trí. Trong kinh doanh xuất khẩu, mặt hàng chủ yếu của công ty bao gồm: THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 15 Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng sau: • Nhựa đường. • Xe máy và phụ tùng xe máy • Vật tư khác Từ mặt hàng kinh doanh của công ty đã biết được chiến lược kinh doanh của công ty là kinh doanh tổng hợp. Tuy nhiên, những mặt hàng mà công ty chú trọng nhất trong xuất khẩu vẫn là phụ tùng xe máy. Đây là mặt hàng có nguồn cung ứng khá phong phú và dồi dào ở trong nước, phù hợp với điều kiện sản xuất của nước ta. Nhìn chung, những mặt hàng kinh doanh xuất khẩu của công ty đều thuộc diện khuyến khích và ưu đãi của nhà nước. Đây cũng là những mặt hàng kinh doanh chủ lực của phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh XNK trực tiếp. Đối với công ty, vấn đề đặt ra là phải tìm được nguồn hàng có chất lượng cao, đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. 3. Đặc điểm về thị trường xuất khẩu. Cùng với sự chuyển biến tích cực của hoạt động xuất khẩu của nước ta, công ty đã đa dạng hoá, đa phương hoá các mối quan hệ làm ăn với nhiều công ty có nhiều nước trên thế giới. Đến nay, công ty đã tiến hành kinh doanh với rất nhiều công ty nước ngoài, trong đó bạn hàng truyền thống tập trung chủ yếu ở khu vực Châu á, bao gồm các nước như Indonexia, Ấn Độ và Nam Triều Tiên. Đây là những thị trường mà các mặt hàng của công ty đã có vị thế cạnh tranh khá thuận lợi, đồng thời, đây cũng là những thị trường tạo nguồn thu kim ngạch chủ yếu của công ty. Bên cạnh những thị trường truyền thống công ty cũng đã tiếp cận những thị trường mới như Xinh-ga-po, Malayxia, Hàn Quốc... Mức kim ngạch trên những thị trường này còn nhỏ so với tổng kim ngạch xuất khẩu, nhưng theo đánh giá thì đây là những thị trường rất có triển vọng trong tương THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 16 lai. Tuy nhiên, những thị trường mới này đòi hỏi công ty phải tuân thủ các điều kiện hết sức nghiêm ngặt như chất lượng của sản phẩm... 4. Đặc điểm về phương thức kinh doanh xuất khẩu. Phương thức kinh doanh xuất khẩu được sử dụng chủ yếu ở công ty ở Hà Nội là phương thức xuất khẩu trực tiếp. Với phương thức này, từ khi giao dịch ký kết hợp đồng đến khi thanh toán đều được thực hiện giữa công ty với khách hàng mà không phải thông qua bất kỳ một trung gian nào. CHƯƠNG II - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU Ở CHI NHÁNH CÔNG TY TRANIMEXCO TẠI HÀ NỘI. I. Cách thức tiến hành hoạt động xuất khẩu 1. Công tác tạo nguồn hàng và thu gom hàng xuất khẩu Nhiệm vụ của nghiệp vụ này là lựa chọn nguồn hàng, thị trường và nhà cung cấp, giao dịch, ký kết hợp đồng, tiến hành vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Trong những năm gần đây, công ty đã sử dụng các hình thức tạo nguồn sau: - Mua đứt bán đoạn: đây là hình thức thu mua chủ yếu của công ty, chiếm gần 80% giá trị hàng hoá thu mua. Sau khi công ty và người bán đã đạt được những thoả thuận về mặt số lượng, chất lượng, mẫu mã, phương thức thanh toán, điều kiện và cơ sở giao hàng... thì hai bên mới tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế. Hợp đồng này là cơ sở ràng buộc trách nhiệm của các bên THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 17 trong qúa trình thực hiện hợp đồng. Thông thường người ký kết hợp đồng là Tổng Giám đốc công ty hoặc cần trưởng phòng XNK được uỷ quyền. - Phương thức đầu tư, liên doanh liên kết hàng xuất khẩu. Theo phương thức này, công ty sẽ bỏ vốn ra đầu tư vào các đơn vị sản xuất chế biến hàng xuất khẩu theo các hợp đồng ngắn hạn, trong đó công ty chịu trách nhiệm tiêu thụ các sản phẩm được sản xuất ra. Thông thường công ty chỉ ứng vốn trước cho các cơ sở chứ không tham gia trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất. Hình thức này được áp dụng khi công ty đã ký hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà nguồn hàng trong nước chưa có sẵn. Công tác thu mua tạo nguồn hàng của công ty được thực hiện theo quy trình sau: - Xác định nhu cầu: Căn cứ vào các đơn đặt hàng của nước ngoài và các hợp đồng đã ký kết. - Lựa chọn khu vực thị trường: Căn cứ vào tính chất và yêu cầu hàng hoá xuất khẩu theo từng hợp đồng. Thông thường, thị trường khai thác hàng của công ty là các tỉnh phía Nam vì nơi đây tập trung các mặt hàng l là những mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của công ty. - Tìm kiếm và lựa chọn người cung cấp: Căn cứ vào khu vực thị trường đã lựa chọn, công ty tiến hành tìm kiếm người cung cấp. Bước đầu là tập hợp các nhà cung cấp có thể có, sau đó tiến hành phân loại các nhà cung cấp theo các chỉ tiêu ưu tiên và dùng phương pháp loại trừ dần để chọn nhà cung cấp có khả năng đáp ứng được yêu cầu của đơn hàng. - Tiếp cận và bàn với nhà cung cấp: trên cơ sở đã xác định được nhà cung cấp, công ty tiếp cận đàm phán về các điều kiện của đơn hàng, ký kết hợp đồng thu mua nếu đạt được các thoả thuận với nhà cung cấp. - Tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán. Trong khâu này, vận chuyển là khâu quan trọng nhất. Công ty sử dụng các hình thức tiếp nhận, vận chuyển sau: THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 18 • Giao hàng tại cảng xuất khẩu. • Giao hàng tại kho của công ty. • Giao hàng lên phương tiện vận chuyển của công ty tại kho người bán. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà công ty lựa chọn các điều kiện cơ sở giao hàng phù hợp. 2. Công tác giao hàng. Nghiệp vụ này bao gồm các khâu sau: - Chuẩn bị hàng: sau khi công ty đã đưa hàng về kho thì tiến hành các khâu chuẩn bị như: đóng gói hàng hoá, ký mã hiệu, để hoàn thiện hàng theo đơn hàng của nước nhập khẩu. - Thuê tàu và ký kết hợp đồng vận chuyển. Thông thường, công ty sử dụng điều kiện giao hàng theo điều kiện FOB với nước ngoài, do vậy ở khâu này, công ty chỉ việc ký hợp đồng vận chuyển với các tổ chức vận tải, thuê các tổ chức này đưa phương tiện đến tận kho hàng của công ty để chuyển hàng hóa ra cảng xuất khẩu, sau đó tiến hành bốc dỡ hàng xuống cảng để hải quan kiểm định hàng hoá. - Hoàn thiện thủ tục giấy tờ. Khi làm thủ tục giấy phép xuất khẩu công ty thường phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau: • Hợp đồng thương mại (bản chính và bản sao). • Bản dịch hợp đồng • Giấy chứng nhận xuất xứ. • Giấy kiểm định hàng hoá. • Các giấy tờ hải quan. - Tổ chức khai báo và giám định hải quan. Khâu này công ty có trách nhiệm xuất trình đầy đủ giấy tờ, mở hàng hoá để hải quan kiểm tra. - Giao hàng lên tàu và nhập vận đơn thông thường công ty uỷ thác toàn phần cho hãng vận tải. Sau khi giao hàng lên tàu thì đại diện của công ty và THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 19 cơ quan bảo hiểm xác nhận hàng vào biên bản để công ty tiến hành mua bảo hiểm. [2] 3. Hoạt động thanh toán. Đối với thanh toán đầu vào, các phòng hoặc đơn vị thực hiện nhiệm vụ trực tiếp thì được công ty uỷ quyền giao vốn để thanh toán. Sau khi nhận được tiền hàng bên nhập khẩu thanh toán, đơn vị sẽ giao lại cho công ty toàn bộ doanh thu và các chi phí hợp lý. Hình thức thanh toán nguồn hàng chủ yếu bằng tiền mặt. Nguồn vốn để thanh toán đầu vào của công ty một phần là vốn tự có, nhưng do điều kiện còn rất thiếu vốn nên công ty thường chủ động vay ngắn hạn ngân hàng. Việc thanh toán của đơn vị nhập khẩu là khâu ấn định kết quả cuối cùng cả quá trình xuất khẩu hàng hoá. Số tiền thanh toán căn cứ vào trị giá hàng hoá và thời hạn thanh toán đã được quy định trong hợp đồng. Phương thức thanh toán trong xuất khẩu của công ty có rất nhiều, chẳng hạn, thanh toán bằng thư tín dụng (L/C), thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán hàng đổi hàng, thanh toán trao tay tiền mặt. Ngoại trừ phương pháp mở L/C còn các phương pháp khác rủi ro là khá lớn, vì vậy, công ty chủ trương tạo điều kiện để bên đối tác mở L/C.[2] II. Thực trạng kinh doanh xuất khẩu tại chi nhánh 1. Kết quả kinh doanh nói chung Công ty tại Hà Nội là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, trong thời gian qua nhờ phát huy lợi thế các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới, do đó hoạt động xuất khẩu của công ty đã có hiệu quả, kim ngạch xuất khẩu đã không ngừng tăng qua các năm. (Xem bảng 1) Bảng 1 - Kết quả kinh doanh của chi nhánh 2005 – 2007 Đơn vị – VND THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 20 Chỉ tiêu Năm Doanh thu Lợi nhuận nói chung Lợi nhuận từ xuất khẩu nói riêng Tốc độ tăng (%) Tốc độ tăng (%) Tốc độ tăng (%) 2005 59.035.129.792 100 204.973.384 100 143.481.368 100 2006 64.749.672.232 109 205.426.273 100,2 154.069.704 107 2007 66.600.745.962 113 339.375.933 165 264.713.227 184 Qua bảng trên cho ta thấy doanh thu hằng năm của công ty tăng lên rất nhanh, nhìn vào tốc độc tăng của doanh thu năm 2006 và năm 2007 so với 2005 là rất cao , năm 2006 tăng 9%, năm 2007 tăng 13%. Không những thế lợi nhuận cuả công ty cũng vậy, tuy nhên năm 2006 hầu như lợi nhuận của công ty không tăng dựa vào tốc đọ tăng lợi nhuận năm 2006 là 100,22% so với năm 2005 là 100%. Nhưng năm 2007 thì khác, công ty đã có mức lợi nhuận gấp rưỡi năm 2005, tăng 65% so với năm 2005, đánh dấu sự phát triển vượt bậc của công ty, điều này chứng tỏ công ty kinh doanh rất tốt và hiệu quả kinh doanh rất cao. 2. Xuất khẩu 21. Kim ngạch xuất khẩu Kim ngach xuất khẩu của công ty chiếm 1 tỷ trọng rất lớn trong kết quả kinh doanh của chi nhánh công ty(hơn 65%) (Xem bảng 2) Bảng 2 – Kim ngạch xuất khẩu của chi nhánh công ty tại Hà Nội Đơn vị – VND Năm Tổng kim ngạch Tốc độ tăng so với năm trước(%) Tỷ trọng xuất khẩu so với doanh thu Tỷ trọng lợi nhuận từ xuất khẩu so với tổng lợi nhuận 2005 39.527.760.234 100 67% 70% THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 21 2006 45.263.941.701 115% 70% 75% 2007 49.385.115.742 125% 74% 78% Số liệu bảng 2 cho ta thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng rất nhanh, phát triển rất tốt, cứ mỗi năm kinh ngach xuất khẩu của công ty lại tăng thêm rất nhiều, điều đó được phản ánh qua tốc độ tăng trưởng của năm 2006 là 15%, năm 2007 là 25% so với năm 2005. Hơn thế nữa tỷ trọng xuất khẩu so với doanh thu là rất lớn(hơn 65%), nên ta thấy được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty nhìn và bảng 2 ta thấy tỷ trọng zuất khẩu so với doanh thu năm 2005 là 67 %, năm 2006 là 70 %, năm 2007 là 74%, không chỉ dừng lại ở tỷ trọng xuất khẩu doanh thu, qua bảng trên chúng ta còn thấy tỷ trọng lợi nhuận từ xuất khẩu so với tổng lợi nhuận, hầu như năm nào tỷ trọng lợi nhuận từ xuất khẩu với tổng lợi nhuận đều cao hơn tỷ trọng xuất khẩu với doanh thu. Điều này chứng tỏ hoạt động chính của công ty là chủ đạo về hoạt động kinh doanh xuất khẩu và hiệu quả hoạt dộng kinh doanh xuất khẩu của công ty là rất cao. 2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Về mặt hàng xuất khẩu của công ty, ta thấy công ty xuất khẩu thành 3 nhóm chính. Đó là nhựa đường, phụ tùng xe máy và các vật tư thiết bị khác như mặt hàng máy móc thiết bị, lâm sản …(Xem bảng 3) Bảng 3 – Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng Đơn vị – VND Mặt hàng 2006 2007 Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) 1 Nhựa đường 17.155.102.727 37,9 18.870.612.960 38 THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 22 2 Phụ tùng xe máy 23.140.524.750 51,2 25.140.524.750 50,9 3 Vật tư thiết bị 5.040.251.974 10,9 5.373.978.032 11,1 Tổng 45.263.941.701 100% 49.385.115.742 100 Qua bảng trên cho thấy mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là những mặt hàng về máy móc và xây dựng. Trong đó nhóm 2 phụ tùng xe máy luôn chiếmm tỷ trọng lớn trong 2 năm qua, năm 2006 và 2007 lần lượt là 51,2 và 50,9 %, xếp ngay sau là mặt hàng nhựa đường chiếm 37,9% năm 2006 và 38% năm 2007. Ngoài ra công ty còn xuất khẩu một vài loại thiết bị vật tư khác cũng chiếm một phàn nhỏ trong tỷ trọng xuất khẩu của công ty. Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, công ty đã không ngừng mở rộng và tăng cường xuất khẩu các mặt hàng khác, và một điểm đáng chú ý thể hiện qua kết quả kinh doanh theo mặt hàng của công ty là năm 2006 – 2007 công ty đã phát triển thêm một số mặt hàng xuất khẩu khác như lâm sản, sản phẩm chế biến từ gỗ... Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này còn chưa cao nhưng nó đã chứng tỏ rằng công ty đã bắt đầu có sự chú trọng đầu tư phát triển mặt hàng theo chiều sâu thông qua các hoạt động đầu tư liên doanh, liên kết sản xuất và chế biến, nâng cao giá trị hàng xuất khẩu. 2.3. Thị trường xuất khẩu Công ty có thị trường chủ yếu tập trung tại Châu á, và thị trường nay được chia làm 3 khu vực : Đông Nam Á, Tây Á, và Đông Á.(Xem bảng 4 và hình 3) Bảng 4 – Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường Thị trường 2006 2007 % % 1 Tây Á (Sản phẩm xuất khẩu chủ 17.155.102.727 37,9 18.870.612.960 38 THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 23 yếu là nhựa đường) 2 Đông Nam Á (Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là Phụ tùng xe máy) 23.140.524.750 51,2 25.140.524.750 50,9 3 Đông Á (Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là Thiết bị và vật tư khác) 5.040.251.974 10,9 5.373.978.032 11,1 Tổng 45.263.941.701 100% 49.385.115.742 100% Hình 3 - Đồ thị biểu diễn thị trường xuất khẩu Qua bảng 4 , chúng ta thấy được tỷ trọng xuất khẩu của năm 2006 và năm 2007 la tương đương nhau, các mặt hàng không có sự chênh lệch nào đáng kể, tỷ trọng xuất khẩu ra từng thị trường năm 2006 ở Tây á là 37,9, Đông Nam á là 51,2%, Đông á là 10,9%. Trong khi năm 2007, tỷ trọng xuất khẩu ra thị trường Tây á 38%, Đông Nam á là 50,9%, Đông á là 11,1 %. Tỷ trọng xuất khẩu không tăng cho ta thấy công ty vân giữ môis quan hệ làm ăn tốt với khách hàng, các mặt hàng chủ đạo như nhựa đường, phụ ting xe máy vẫn giữ vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên, tỷ trọng xuát khẩu chủ đạo của công ty không có gì thay đổi nhưng kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2006 so với năm 2007 tăng thêm 4.505.838.141 VND, tốc đọ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2006 so với năm 2007 là 108%, đây là một con số cao đánh giá đúng tình trạng hoạt động xuất khẩu của công ty, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty rất hiệu quả, mang lại lợi nhận cao Đô Nam Á 51% Đông Á 11%Tây Á 38% Đông Á Đông Nam Á Tây Á THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 24 Qua hình 3, ta thấy được thị trường công ty tập trung chủ yếu ở Châu á, xét về thị trường Châu á là thị trường gần gũi về mặt địa lý, phong tục tập quán và đã có mối quan hệ buôn bán lâu dài với công ty trong những năm qua, và năm 2006 tổng kim ngạch xuất khẩu là: 45.623.941.701 (VND) đến cuối năm 2007 là: 49.385.115.742 (VND). Trong thị trường Châu á này, thị trường Singapore là thị trường trung chuyển hàng hoá của tổng công ty, hàng được xuất sang đây, sau một số công đoạn chế biến thêm, họ sẽ xuất sang các nước khác. Kim ngạch xúât khẩu qua mỗi năm đều tăng lên rất nhiều năm 2006 so với năm 2007 tăng thêm 4.505.838.141 VND, tốc độ phát triển rất cao và mang tính ổn định. Có thể nói, quan hệ của Cty Tranimexco tại Hà Nội ở thị trường Châu á, là rất rộng lớn, có truyền thống lâu dài và đang ngày càng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong những năm qua, công ty đã chú trọng tăng cường mối quan hệ hợp tác với các bạn hàng thị trường này. Đến nay, công ty đã thiết lập được quan hệ làm ăn với nhiều công ty trên trong khu vực. Hiện nay, công ty đang đẩy mạnh việc mở rộng rộng hơn nữa thị trường ở Trung Quốc, đây là thị trường tiêu thụ lớn, gần gũi địa lý, chi phí vận chuyển thấp và đang hứa hẹn nhiều tiềm năng. Điều này đang mở ra cho công ty một triển vọng mới trong kinh doanh. Công ty cần nhanh chóng xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường này. 3. Đánh giá chung Từ số liệu trên, ta thấy trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến cuối năm 2007 là năm tốc độ kim ngạch xuất khẩu tăng cao năm 2006 là 109%, năm 2007 là 125 %. Kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng mạnh, công ty lại tập chung vào các mặt hàng có thế mạnh của mình như nhựa đường, phụ tùng xe máy, vật tư thiết bị khác. Đây là nhóm mặt hàng công ty có lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh hay nói đúng hơin là rất ít đối thủ cạnh tranh. Công ty còn có 3 thị trường vững chắc, quan hệ rất tốt, thường xuyên vớ bạn hàng.Điều THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 25 này cho ta thấy đường lối kinh doanh xuất khẩu của công ty là hợp lý, mang lại lợi nhuận cao. Nhìn chung kết quả hoạt đông kinh doanh tốt là công sức của cả môt tập thể, vì thế mà trong năm qua lương trung bình của 18 cán bộ công nhân viên cuả công ty từ năm 2006 đến năm 2007 tăng từ 2.063.235 VND lên 2.570.864VND chưa kể thưởng và trợ cấp. Điều này chứng tỏ công ty làm ăn có lãi và nhân viên được hưởng mức thu nhập tốt. Như vậy có thể nói rằng việc sử dụng chi phí trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty là có hiệu quả, lợi nhuận thu về trên chi phí bỏ ra là tương đối lớn. Sở dĩ đạt được kết quả như trên do công ty có những ưu và nhược điểm khác nhau 3.1. Những ưu điểm Trong những năm qua bằng sự nỗ lực không ngừng của mình, công ty đã thể hiện được những thế mạnh của mình trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô của thị trường, các danh mục mặt hàng kinh doanh ngày càng phong phú, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng sơ chế, tăng tỷ trọng hàng tinh chế. Trong năm 2007, công ty TRANIMEXCO là một trong số những công ty kinh doanh luôn hoàn thành và nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của Nhà nước. Với những tiềm lực mạnh mẽ công ty đã thể hiện được những ưu thế sau: - Trong những năm qua, công ty đã có nhiều cố gắng bám sát, xâm nhập và phát triển thị trường trong và ngoài nước, khai thác được nhiều nguồn hàng xuất khẩu và thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch. - Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh xuất khẩu, công ty đã chú trọng, quan tâm đến công tác tiếp thị, khai thác các mặt hàng, mở rộng thị trường trong và ngoài nước nên đã xuất khẩu được những mặt THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 26 hàng chính , gián tiếp giải quyết được nhiều lao động làm ra sản phẩm xuất khẩu nên giá trị xuất khẩu của công ty ngày càng cao - Trong quá trình kinh doanh mua bán hàng hoá có sự cạnh tranh gay gắt, nhà nước mở rộng cơ chế xuất nhập khẩu, cho thành lập nhiều công ty tư nhân, trách nhiệm hữu hạn, liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế. Được xuất nhập khẩu trực tiếp, các văn phòng đại diện nước ngoài cũng tham gia mua bán trực tiếp đến tận các cơ sở thu mua, sản xuất, chế biến nên làm cho giá cả lên xuống thất thường. Sự biến động tiền tệ trong khu vực và thế giới, tỷ giá đô la và tỷ giá vàng lên xuống cũng ảnh hưởng đến việc tính toán và gây khó khăn trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Trước tình hình như vậy, công ty đã áp dụng nhiều phương pháp kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, mua tận gốc bán tận ngọn (không qua trung gian), tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, giao hàng đúng hạn, đảm bảo chất lượng hàng hoá, thanh toán sòng phẳng, đã thực sự gây được lòng tin, lôi cuốn được khách hàng đến hợp tác lâu dài, nên vừa tạo được hàng xuất khẩu ổn định, vừa có khách hàng tiêu thụ. - Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu nhanh chóng, chính xác, đúng chính sách, pháp luật của nhà nước, nộp thuế xúât khẩu đầy đủ, đúng hạn. - Thực hành tiết kiệm, giảm chi phí trong kinh doanh như: vận tải, bốc xếp, giám định, bảo quản hàng hoá... - Tổ chức lao động, bộ máy quản lý gọn nhẹ, mỗi người đều kiêm nhiệm hai, ba việc nên làm việc có hiệu quả, năng suất lao động cao hơn các năm trước. - Quan tâm đến việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên đi học bổ túc thêm ngoại ngữ, vi tính, nghiệp vụ ngoại thương, hầu hết cán bộ nhân viên được ra nước ngoài, tiếp cận với thị trường, tham dự các buổi hội thảo chuyên đề về các mặt quản lý của doanh nghiệp do thành phố và phòng thương mại tổ chức. THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 27 - Đời sống người lao động trong công ty không ngừng được cải thiện và nâng cao cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Mọi thành viên đoàn kết giúp đỡ nhau trong công việc, từng bước thể hiện vai trò người làm chủ doanh nghiệp. 3.2. Những nhược điểm Bên cạnh các thành tựu đạt được, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty còn những tồn tại sau: - Công ty chưa thiết lập được kế hoạch kinh doanh dài hạn, chưa có phương hướng cụ thể để đối phó với sự biến động bất thường của thị trường có thể xảy ra. Hoạt động xuất khẩu của công ty tuy có tăng về kim ngạch nhưng nhìn chung phương thức kinh doanh còn mang tính “chộp giật” là chính. Hàng xuất khẩu của công ty nhỏ lẻ. - Thị trường hàng tiêu thụ của công ty tuy có được mở rộng song vẫn chưa ổn định. Một số bạn hang chưa đủ tin cậy để tiến hành làm ăn lớn. Đa số các bạn hàng của công ty chỉ tiêu thụ theo kiểu mùa vụ. - Trong hoạt động tạo nguồn hàng, công ty chưa thiết lập được mối quan hệ với các cơ sở đơn vị kinh doanh. Thu mua hàng của công ty phần nhiều còn theo kiểu gom hàng từng hộ gia đình và công ty chỉ thực hiện các hoạt động tạo nguồn hàng, khi khách hàng có nhu cầu. Vì vậy, trong nhiều trường hợp, công ty bị động về nguồn hàng hoặc việc tạo hàng không đảm bảo chất lượng. - Từ trước đến nay, công ty không được đầu tư cơ sở vật chất, trụ sở làm việc, kho tăng, phương tiện vận tải... đều phải thuê mướn, giá cả ngày càng tăng thêm nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. - Công ty chuyên mua bán kinh doanh xuất nhập khẩu, chưa có cơ sở sản xuất, thu mua, chế biến nên nhiều lúc bị động về nguồn hàng, chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giá cả lên xuống thất thường cũng gặp không ít khó khăn trong việc tính toán kinh doanh. - Do thiếu vốn, công ty phải tự cân đối, giữ uy tín với ngân hàng, có vay có trả đầy đủ, sòng phẳng, nhưng vẫn còn rất nhiều khó khăn, bị động. THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 28 - Trình độ cán bộ nhân viên có nghiệp vụ ngoại thương ít, hầu hết trái ngành nghề nên chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường cạnh tranh sôi động hiện nay. CHƯƠNG III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU Ở CHI NHÁNH CÔNG TY TRANIMEXCO TẠI HÀ NỘI. I. Mục tiêu và phương hướng phát triển xuất khẩu của chi nhánh công ty TRANIMEXCO tại Hà Nội. 1. Phương hướng phát triển: Để đạt được những mục tiêu trên, công ty phải tiếp tục định hướng đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu trên cơ sở kế thừa những thành tựu của các năm qua, khắc phục những khó khăn còn tồn tại. Nhằm đạt được những hiệu quả xuất khẩu cao và chất lượng hàng tốt, công ty xác định phương hướng phát triển xuất khẩu sau: THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 29 • Củng cố và phát triển thị trường tiêu thụ. Tăng cường các mối quan hệ hợp tác với bạn hàng, tạo lập uy tín trong kinh doanh xuất khẩu. • Nâng cao hiệu quả tạo nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng danh mục mặt hàng xuất khẩu có hiệu qủa kinh tế. Cải biến cơ cấu hàng hoá theo hướng tiên tiến. • Nâng cao hiệu quả của các hoạt động nghiệp vụ xuất khẩu đặc biệt là nghiệp vụ giao dịch và đàm phán, tạo nguồn hàng, ký kết và thực hiện hợp đồng. 2. Mục tiêu phát triển Trong quá trình kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều phải xác định cho mình những mục tiêu để phấn đấu. Các mục tiêu này có thể hướng dẫn mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các mục tiêu này không cố định trong suốt quá trình kinh doanh mà tuỳ từng điều kiện, từng giai đoạn phát triển cụ thể doanh nghiệp phải xác định được mục tiêu nào là chủ yếu trong mỗi giai đoạn để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất cũng như đạt được mục tiêu chung của công ty là phát triển công ty không ngừng. Để đạt được điều này, công ty phải căn cứ vào khả năng, tiềm lực của mình căn cứ vào môi trường kinh doanh cụ thể nghĩa là doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh và trên cơ sở đó tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể để đề ra các mục tiêu cho từng thời kỳ kinh doanh nhất định một cách phù hợp và hiệu quả nhất. Đối với chi nhánh công ty TRANIMEXCO tại Hà Nội là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu do đó mục tiêu trước mắt thường xuyên và lâu dài của công ty là lợi nhuận. Mọi hoạt động kinh doanh của công ty nhằm vào tìm kiếm lợi nhuận tối đa, trên cơ sở ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh với các chỉ tiêu doanh lợi cao, vòng quay vốn nhanh, tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu cao...Đi đôi với việc mở rộng quy mô xuất khẩu cả về khối lượng và chất lượng, phát triển thị trường truyền thống và thâm nhập những thị THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 30 trường mới. Trong dài hạn công ty đặt ra mục tiêu là tăng cường thế lực của mình như là mở rộng quy mô kinh doanh, tiến hành liên doanh liên kết, thíêt lập các mối quan hệ kinh tế với nhiều đối tác trong và ngoài nước. Bên cạnh các mục tiêu đó, công ty còn chú trọng vào nhiều mục tiêu khác nữa tùy vào từng giai đoạn cụ thể của quá trình kinh doanh như: Bảo vệ môi trường, phúc lợi xã hội, an toàn... để phát triển một cách bền vững. Trước mắt trong vài năm tới mục tiêu của Công ty là cố gắng khai thác tạo ra các mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới nhằm tăng lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu cũng như thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng có lợi làm tăng doanh thu và tăng lợi nhuận hằng năm của mình. II. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh XK của chi nhánh công ty TRANIMEXCO tại Hà Nội. 1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường, thu gom tạo nguồn hàng xuất khẩu • Nghiên cứu thị trường Đối với nghiên cứu thị trường có hai phương pháp là nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường. Thông qua hai phương pháp nay để tìm hiểu và xác định nhu cầu của thị trường, hàng hoá, dịch vụ, sức cạnh tranh trên thị trường. Nghiên cứu thị trường thông qua hai bước đó là bước thu thập thông tin và bước xử lý thông tin. Đối với bước thu thập, tuỳ vào đặc điểm của thị trường, nguồn lực của công ty và đặc biệt là tuỳ thuộc vào chiến lược của công ty mà thu thập theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp gián tiếp. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng của nó. Tuy nhiên, dù theo phương pháp nào đi chăng nữa, hoạt động nghiên cứu thị trường đòi hỏi thông tin phải chính xác, kịp thời và phục vụ cho các quyết định của công ty. Ngược lại, thông tin không chính xác, không đầy đủ thì thông tin đó sẽ trở nên vô nghĩa, không phục vụ được gì cho các kế hoạch THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 31 của doanh nghiệp. Đối với bước xử lý thông tin đòi hỏi cán bộ làm công tác phân tích phải có một số kiến thức nhất định về thị trường cần phân tích, có kinh nghiệm trong phân tích và xử lý thông tin. Để làm được điều này, công ty mỗi năm phải có kế hoạch bồi dưỡng thêm nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên chức, tổ chức các lớp đào tạo nâng cao chuyên môn, đào tạo và đào tạo lại, tuyển dụng và bổ sung thêm cán bộ công nhân viên chức có trình độ. Giữa hai khâu thu thập và xử lý thông tin có quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, mỗi khâu đều phải làm tốt thì mới phát huy hết vai trò của việc nghiên cứu thị trường được. Hoạt động nghiên cứu thị trường có một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Nó là cơ sở khoa học để hướng dẫn toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty. Hoạt động đem lại hiệu quả tối đa chỉ khi phục vụ tốt khách hàng, bởi vì khách hàng là người trả tiền và mang lại lợi nhuận cho công ty. Để thúc đẩy quá trình nhận “sự phục vụ của công ty dành cho họ” cần thiết phải nghiên cứu thị trường. Khó khăn hơn khi kinh doanh xuất khẩu còn có sự di chuyển các nguồn hàng và tiền tệ từ quốc gia này sang quốc gia khác. Hiện nay, ông ty còn chưa quan tâm đúng mức cho hoạt động này, một phần do phạm vi thị trường quá lớn trong khi đó, nguồn vốn của công ty còn hạn chế mà hoạt động này cần một khoản chi phí nhất định. Do đó, còn tồn tại nhiều hạn chế trong tiếp cận, mở rộng thị trường và nâng cao thị phần trên thị trường. Để khắc phục những hạn chế đó trong điều kiện công ty có thể thành lập một số bộ phận chuyên trách thực hiện công tác nghiên cứu thị trường. Để đạt được mục đích hiểu sâu sắc về khách hàng, hàng hoá dịch vụ mà họ cần thì bộ phận này cần xác định rõ các vấn đề sau: - Thứ nhất : “Khách hàng là ai? Nhu cầu, thị hiếu, thu nhập và mức độ tiêu dùng của họ đối với mặt hàng của công ty”. THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 32 - Thứ hai : “Hàng hoá của nước nào, xuất xứ từ đâu? Là loại hàng gì? Và hiện nay có bán trên thị trường không? ” Mức độ thay thế hàng hoá của họ với hàng hoá của công ty, giá cả và điều kiện thanh toán của họ như thế nào. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của công ty qua các mặt sau: - Tình trạng thiết bị hiện có có khả năng thay thế, các băng phát minh sáng chế hiện đang làm chủ. - Nhãn hiệu hàng hoá và uy tín của đối thủ. - Hệ thống tổ chức của đối thủ và quan điểm quản lý. - Trình độ quản lý, kỹ năng của con người trong hoạt động kinh doanh của đối thủ. - Giá cả hàng hoá trên thị trường quốc tế, các nhân tố ảnh hưởng, mức độ ra sao và nhân tố nào nhân tố chính? - Xu hướng vận động của tỷ giá hối đoái trên thị trường. - Sức mạnh tài chính. - Dự trữ nguồn cung cấp (nguyên vật liệu, hàng hoá...). • Hoàn thiện công tác thu gom tạo nguồn hàng Nâng cao hiệu quả công tác thu mua tạo nguồn hàng xúât khẩu cũng là một trong những biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty TRANIMEXCO. Hiệu quả của công tác thu mua tạo nguồn hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, và chủng loại hàng hoá, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh, khả năng mở rộng thị trường của doanh nghiệp. THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 33 Trong những năm tới, để đạt được hiệu quả tốt hơn trong công tác này, công ty TRANIMEXCO có thể sử dụng một số giải pháp như sau: • Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động thu mua và tạo nguồn hàng. Đầu tư mạnh vào việc mua sắm các phương tiện vận tải, các thiết bị xếp dỡ, hệ thống bến bãi, kho tàng nhằm tạo ra sự cơ động linh hoạt trước những biến động của nguồn hàng, của thị trường nếu có. • Tăng cường cung cấp tín dụng cho người sản xuất Đây thực chất là hình thức đầu tư tài chính của doanh nghiệp cho nhà cung cấp hàng hoá. Mặc dù phương pháp này không phải là mới nhưng nóvẫn phát huy được hiệu quả cao. Cung cấp tín dụng cho người sản xuất, nuôi trồng và chế biến hàng hoá sẽ đảm bảo cho công ty và chủ động có được nguồn hàng ổn định, giành được ưu đãi từ phía nhà cung cấp và đặc biệt công ty có thể thông qua họ để nâng cao chất lượng sản phẩm khàng hoá xuất khẩu. • Tiếp tục đầu tư liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong việc sản xuất và chế biến hàng hoá xuất khẩu. • Thiết lập hệ thống đại lý thu mua hàng hoá ở các tỉnh thành phố trong cả nước 2. Hoàn thiện công tác chào bán chào hàng, và quảng cáo giới thiệu sản phẩm • Hoàn thiện công tác chào bán chào hàng Nhìn chung chất lượng công tác chào hàng của công ty hiện nay còn chưa đem lại hiệu quả cao, số lượng hợp đồng được ký kết so với số đơn chào hàng là còn ít. Trong thời gian tới công ty cần chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ đại diện thương mại, cung cấp các điều kiện cần thiết cho đội ngũ này để họ có thể giao dịch với bạn hàng một cách thuận lợi. THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 34 Đội ngũ đại diện của công ty phần lớn không được đào tạo một cách chính quy bài bản về các nghiệp vụ có liên quan đến công tác chào hàng, mặt khác do còn nặng tư tưởng quan liêu bao cấp do đó họ vẫn còn lúng túng khi gặp phải những tình huống bất ngờ xảy ra, chưa thông thạo về các kỹ năng soạn thảo một đơn chào hàng, không xác định được phạm vi các bạn hàng mà họ định chào hàng. Để giải quyết vấn đề trên công ty cần tăng cường hơn nữa ngân sách cho hoạt động đào tạo đội ngũ đại diện thương mại, cử những nhân viên có năng lực đi học tập và trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài. Ngoài ra, công ty có thể tham khảo ý kiến của tư vấn hoặc mời những chuyên gia trong lĩnh vực này hợp tác. Khi soạn thảo các đơn chào hàng cần căn cứ vào mục tiêu của công ty cũng như đặc tính riêng, thông lệ kinh doanh của mặt hàng đó để xác định đối tượng cần chào hàng và nội dung đơn chào hàng. Về công tác bán hàng trực tiếp công ty cần chú trọng đến những vấn đề sau: Đầu tiên cần phải chú trọng đội ngũ cán bộ đàm phán giao dịch của công ty bằng cách nâng cao trình độ đàm phán, thuyết phục trong quá trình đàm phán để có thể thoả thuận và ký kết được hợp đồng với bạn hàng. Để làm được điều đó, trước tiên đội ngũ giao dịch phải có kỹ năng giao tiếp tốt đồng thời phải có trình độ hiểu biết ngôn ngữ, trong quá trình giao dịch tuỳ từng đối tượng giao dịch mà có cách xử lý riêng, đem lại hiệu quả cao nhất. Bên cạhh đó, họ phải có vốn hiểu biết về văn hoá của bạn hàng, tuân thủ các nguyên tắc cũng như thông lệ quốc tế về đàm phán. Ngoài ra, khả năng ứng biến tốt, sức thuyết phục cao, mềm mại trong đàm phán cũng là yêu cầu đối với đội ngũ này. Do vậy, ngay từ khâu tuyển chọn công ty cần phải chú trọng tới những người có khả nâng, đào tạo và đào tạo lại trong quá trình làm việc. Khi đã có đội ngũ cán bộ đàm phán tốt, công ty có thể mở các văn phòng đại diện của THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 35 mình ở các thị trường lớn nơi công ty có khối lượng hàng hoá xuất khẩu lớn, có khả năng xâm nhập và nâng cao thị phần. • Hoàn thiện công tác quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm, mặt hàng của công ty ra thị trường nước ngoài. Ngày nay, quảng cáo đã thực sự trở thành một công cụ hữu hiệu cho công ty trong việc mở rộng kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, nâng cao khối lượng sản phẩm bán ra gây dựng uy tín trên thị trường. Trong thời gian qua, công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm hay đúng hơn là lợi ích của quảng cáo giới thiệu sản phẩm chưa được công ty chú trọng và quan tâm khai thác, do vậy nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng của công ty trong những năm tới, công ty cần phải xây dựng một kế hoạch quảng cáo lâu dài, phù hợp với khả năng tài chính và đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty. Trước mắt công ty có thể áp dụng một số biện pháp quảng cáo sau: - Quảng cáo thông qua hình thức gửi một số thư chào hàng có kèm theo CATALO giới thiệu hàng hoá. - Quảng cáo bằng cách tham dự các hội chợ triển lãm Việt Nam ở nước ngoài. - Quảng cáo thông qua mạng Internet. Tuy nhiên, để thu được hiệu quả cao trong hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm, công ty cần thực hiện nghiêm chỉnh những yêu cầu sau: - Xác định mục tiêu quảng cáo. Khi tiến hành một chương trình quảng cáo, công ty phải xác định được mục tiêu cho hoạt động này, mục đích của quảng cáo có thể là tìm thị trường cho mặt hàng mới, phát triển thị phần cho hàng hoá đã có mặt ở thị trường, hoặc có thể là tăng khối lượng hàng hoá bán ra, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá. - Dự kiến ngân sách tài chính quảng cáo. THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 36 Đây là công việc hết sức quan trọng cần thiết trước khi tiến hành một chương trình quảng cáo. Công ty chỉ có thể đánh giá được tính hiện thực của một chương trình quảng cáo khi tính được những chi phí bỏ ra để thực hiện nó. Một chương trình quảng cáo có tính hiện thực phải phù hợp với khả năng tài chính của công ty, ngược lại nó sẽ là một chương trình không có tính hiện thực. - Đánh giá hoạt động quảng cáo. Sau khi tiến hành quảng cáo, công ty thực hiện việc đánh giá kết quả của hoạt động quảng cáo đem lại. Phương pháp phổ thông sử dụng để đánh giá hiệu quả của hoạt động quảng cáo hiện nay là dựa vào chi phí của quảng cáo bỏ ra với kết quả do việc quảng cáo mang lại. Nội dung phân tích đánh giá hiệu quả của quảng cáo tập trung vào khối lượng sản phẩm bán ra, lợi nhuận thu được số lượng và giá trị các hợp đồng đặt hàng trước và sau quảng cáo. Tóm lại, quảng cáo giới thiệu sản phẩm là công việc đòi hỏi rất công phu và tốn kém, song để thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu ra thị trường các nước này thì đây là một công việc mà TRANIMEXCO không thể bỏ qua. 3. Nâng cao hơn nữa trình độ của cán bộ công nhân viên. Để hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngày càng thu được hiệu quả cao, công ty phải có một đội ngũ kinh doanh giỏi, bởi con người là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh. Yêu cầu đối với cán bộ nhân viên là phải giỏi nghiệp vụ ngoại thương, có đầu óc tư duy tốt, linh hoạt và phải thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, đọc thông viết thạo và hiểu rõ được những nội dung của thư chào hàng, thư hỏi giá, nội dung hợp đồng, làm hợp đồng. Hơn nữa, trong những năm tới, dự đoán quy mô hoạt động xuất khẩu của công ty sẽ tăng lên, do đó, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 37 trong công ty trở thành một yêu cầu khách quan cần được ưu tiên thực hiện ngay bây giờ. Nhằm nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty nên: - Tổ chức những cuộc hội thảo khoa học có sự tham gia của nhiều cán bộ công nhân viên trong công ty với các chuyên gia về lĩnh vực ngoại thương và các lĩnh vực có liên quan. - Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên của công ty đi học tập và nghiên cứu ở các trường đại học, viện nghiên cứu có uy tín trong nước. - Mở các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính cho cán bộ công nhân viên. - Có chế độ khen thưởng kịp thời cho những sáng kiến, giải pháp đem lại hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu, cho những cán bộ hoàn thành tốt công tác, đem lại lợi nhuận cho công ty... 4. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. Vốn là yêu cầu cấp thiết của tất cả các doanh nghiệp đặt biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, việc huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất luôn là bài toán đặt ra cho mọi doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình. Qua nghiên cứu tình hình kinh doanh của công ty, chúng ta nhận xét rằng : hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của công ty trong thời gian qua chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Công ty chưa khai thác triệt để nguồn vốn, lãng phí trong việc sử dụng vốn, một số mặt hàng đầu tư khai thác nhưng đạt hiệu quả thấp. Tất cả những yêu điểm đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của công ty. - Nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn, công ty có thể thực hiện pháp sau : • Huy động vốn: THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 38 Công ty cần phải chú trọng khai thác triệt để các nguồn vốn có sẵn, đặc biệt là nguồn vốn tín dụng ngân hàng và nguồn vốn tín dụng từ khách hàng. Tìm kiếm và thu hút đối tác đầu tư liên doanh liên kết kinh tế trong và ngoài nước. Có thể phát hành cổ phiều nhằm thu hút nguồn vốn bên ngoài hoặc nâng mệnh giá cổ phiếu thông qua hình thức cộng cổ tức hàng năm. • Sử dụng vốn : Tích cực đầu tư vào kinh doanh các mặt hàng có giá trị cao trên thị trường Cát giảm mọi chi phí không cần thiết, tiến hành thực hiện phương châm tiết kiệm trong mọi hoạt động của quá trình kinh doanh. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện hợp đồng, thực hiện tốt công tác thanh toán với người mua dựa trên nguyên tắc: thu đủ giá trị, nhanh về thời gian đảm bảo quá trình thu hồi vốn, tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn. 5. Một số biện pháp giảm rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, công ty thường gặp những rủi ro nhất định như : hàng trong quá trình xuất khẩu bị mất mát, hay tổn hại, bạn hàng không đủ khả năng thanh toán, thanh toán chem., chuận bí thiếu các loại chứng từ … Những điều này có thể dẫn đến các tranh chấp và khiếu nại đáng tiếc Công ty cần phải làm những gì để tránh được hoặc ít nhất là hạn chế những rủi ro xảy ra có thể giải quyết điều này theo các cách thức sau: • Tránh toàn bộ rủi ro: công ty có thể quy định không bán ở thị trường sẽ có nhiều rủi ro, không chấp nhận đơn hàng của khách hàng, có nhiều nghi hoặc về khâu tín dụng, không bán sản phẩm đối với những nước có nhiều luật lệ quá nghiêm ngặt đối với độ tin cậy của sản phẩm công ty. • Những biện pháp hạn chế rủi ro: Có nhiều biện pháp để hạn chế những rủi ro về xuất khẩu xuống mức có thể chấp nhận được.Ví dụ: bán hàng THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 39 theo hình thức thư tín dụng đã được xác nhận và không thể huỷ ngang hơn là hình thức “thanh toán bằng tiền mặt khi nhìn thấy chứng từ” thì phải bao gồm cả điều khoản điều chỉnh giá trong hợp đồng giao hạn kỳ hạn, cải tiện chất lượng sản phẩm và giám sát chất lượng phải được đảm bảo tốt hơn trước những lời phàn nàn về độ tin cậy đối với sản phẩm đó. • Phân phối sản phẩm hợp lý : - Đảm bảo hàng xuất khẩu của công ty không phải tập trung tất cả vào một thị trường mà mỗi sản phẩm vào mỗi kênh phân phối. - Luôn luôn tìm kiếm những thị trường mới và tìm cách đưa ra những sản phẩm mới. Phải thấy trước được những điểm mạnh của nhiều kênh phân phối khác nhau ở mỗi thị trường. • Chuyển giao rủi ro: Mục đích nhằm chuyển bớt một số rủi ro nhất định nào đó sang người khác, thường là khách hàng. Ví dụ: - Rút ngắn thời gian bảo hành đối với các mặt hàng bán ở nước ngoài. • Giải quyết rủi ro qua bảo hiểm: - Mua bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: chuyển trách nhiệm về những rủi ro có tính thương mại hoặc chính trị của hàng hoá theo hình thức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. - Bảo hiểm về độ tin cậy: bảo hiểm trong trường hợp có sự kiện cáo về độ tin cậy của mặt hàng đến người sản xuất. Có hai nguyên tắc cơ bản để xử lý rủi ro trong công tác xuất khẩu: - Trước hết, khai thác tất cả những khả năng có thể giảm bớt được hoặc tránh nguy hiểm bằng cách tránh rủi ro, hạn chế rủi ro, san xẻ hoặc chuyển rủi ro sang chỗ khác. - Nếu rủi ro đã xảy ra rồi thì cố gắng đến mức tối đa thực hiện những bảo hiểm có thể được. Đối với những rủi ro, nhất thiết phải có bảo hiểm thì tốt nhất nên có những lời mời chào của nhiều nhà bảo hiểm và phải có sự so sánh thận trọng để chọn được những lời chào hàng tối ưu nhất. THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 40 III. Một số kíên nghị về phía nhà nước. 1. Hoạt động trợ giúp vốn. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đều thiếu vốn để đầu tư phát triển kinh doanh, phát triển thị trường. Đây là một vấn đề mà để giải quyết nó bên cạnh sự cố gắng của bản thân doanh nghiệp thì nhà nước cũng cần phải có những biện pháp hỗ trợ. Các biện pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước có thể bao gồm: - Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu cũng như hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thương mại. - Giảm tỷ lệ lãi suất tín dụng ngân hàng, giảm các quy định và điều kiện cho vay vốn của ngân hàng để tạo sự thuận lợi cho các doanh nghiệp được vay vốn. - Ban hành các chính sách khuyến khích hoạt động liên doanh liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp nước ngoài.[8] 2. Thuế suất Nhà nước đã thực hiện chính sách giảm thuế suất đối với các mặt hàng xuất khẩu, nhưng so với một số quốc gia trong khu vực, tỷ lệ thuế suất vẫn còn cao, vẫn gánh nặng đối với hàng hoá xuất khẩu. Bên cạnh đó, việc miễn giảm thuế suất còn thể hiện sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Để công cụ thuế thực sự là đòn bẩy kích thích hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nhà nước nên: - Tiến hành cắt giảm tỷ lệ thuế suất cao cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay, tỷ lệ thuế suất nên nhỏ hơn hoặc cùng lắm là bằng với tỷ lệ thuế suất cao của các quốc gia trong khu vực. - Việc miễn giảm thuế suất đánh vào mặt hàng xuất khẩu phải được xây dựng trên nguyên tắc: mọi hàng hoá xuất khẩu đều được điều tiết theo một cơ THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 41 chế thống nhất và phải được đối xử bình đẳng không kể hàng hoá đó được sản xuất từ doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Đối với một số mặt hàng mang tính chủ lực của Việt Nam, Nhà nước nên áp dụng thuế suất 0%. Tỷ lệ này sẽ được điều chỉnh tăng lên khi loại hàng đó đã có vị thế vững vàng trên thị trường. - Các thủ tục hành chính, thủ tục hải quan phải được cải tiến, tránh gây phiền hà cho các doanh nghiệp, vì thủ tục kéo dài, rắc rối mà làm chậm thời gian giao hàng, làm mất cơ hội của các doanh nghiệp.[8] THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 42 KẾT LUẬN Xu hướng chủ động trong tự do hoá thương mại của khu vực và quốc tế sẽ mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội hơn trong hoạt động xuất khẩu. Thêm vào đó, nằm trong một phần của tiến trình toàn cầu hoá, rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài sẽ đầu tư vào Việt Nam. Điều này sẽ mang lại nhiều cơ hội hợp tác cho doanh nghiệp Việt Nam với các công ty này như các Công ty liên doanh, các nhà thầu phụ và các nhà cung cấp. Đối với công ty TRANIMEXCO, trong những năm qua công ty đã không ngững nỗ lực vươn lên, khắc phục những khó khăn còn tồn tại để từng bước hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình. Công ty TRANIMEXCO cần phải hiểu những thuyết động lực mới được bao hàm trong lĩnh vực marketing thương mại quốc tế và những ứng dụng của chúng có liên quan đến công việc kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường Quốc tế. Em tin rằng với nhiều nỗ lực và cố gắng đạt hiệu quả như vậy, công ty sẽ đứng vững và gặt hái được nhiều thành tựu hơn nữa, vững bước ra thị trường thế giới. Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn: Ths. Đặng Thị Lan cùng các cán bộ của phòng Kinh doanh XNK chi nhánh công ty TRANIMEXCO tại Hà Nội đã rất tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này. THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Giáo trình kinh tế ngoại thương – PGS.TS. Bùi Xuân Lưu – NXB. Giáo Dục (2002) [2]. Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương – PGS. Vũ Hữu Tửu - NXB. Giáo Dục (2002) [3]. Giáo trình kế hoạch kinh doanh – Ths. Bùi Đức Tuân – NXB. Lao động Xã hội năm (2005) [4]. Kinh tế vi mô - NXB. Giáo Dục (2000) [5]. Báo cáo kết tài chính của Chi nhánh Công ty TRANIMEXCO tại Hà Nội (2005 – 2007) [6]. Kế hoạch phát triển của Chi nhánh công ty TRANIMEXCO tại Hà Nội (2008) [7]. Website : [8]. Website : [9]. Website : [10]. Website : THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoko.vnPhantichtinhhinhkinhdoanh.pdf
Tài liệu liên quan