Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I - Bộ Công Thương

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 NỘI DUNG 2 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I 2 BỘ CÔNG THƯƠNG 2 1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. 2 1.1. Đặc điểm về mặt hàng nông sản 2 1.1.1. Về hoạt động thu mua đầu vào nông sản. 2 1.1.2. Về chất lượng mặt hàng nông sản 2 1.1.3. Về bảo quản chất lượng hàng nông sản 3 1.1.4. Nhu cầu về hàng nông sản 3 1.1.5. Giá hàng nông sản 3 1.2. Đặc điểm về thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương . 4 2. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU NÔNG SẢN ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. 4 3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. 6 3.1.Những nhân tố chủ quan 6 3.2.Những nhân tố khách quan 6 3.2.1. Những nhân tố trên thị trường Việt Nam 6 3.2.2. Những nhân tố trên thị trường thế giới 7 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I- BỘ CÔNG THƯƠNG 8 I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. 8 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 8 2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 9 2.1. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty 9 2.2. Quyền hạn của công ty 10 3. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 10 3.1.Các lĩnh vực kinh doanh 10 3.2.Phương thức kinh doanh 11 3.3.Mặt hàng xuất nhập khẩu 11 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I - bộ công thương. 12 II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. 13 1. Tạo nguồn hàng nông sản tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 13 2. Tổ chức hoạt động nghiệp vụ để xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 15 2.1. Các hình thức xuất khẩu nông sản của công ty. 15 2.2. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản 17 2.3. Các kết quả đạt được trong kinh doanh xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I. 18 2.3.1. Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 2.3.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 22 III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. 25 1. Những thành tựu đạt được. 25 2. Những hạn chế còn tồn tại 27 3. Nguyên nhân. 30 3.1. Nguyên nhân chủ quan. 30 3.1.1. Phân công công việc chưa hiệu quả 30 3.1.2. Các đầu mối hoạt động kinh doanh của công ty thiếu tính hệ thống. 30 3.1.3. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong công ty. 3.1.4. Giữa công ty và các chi nhánh chưa có sự liên hệ chặt chẽ. 31 3.2. Nguyên nhân khách quan. 31 3.2.1. Nguyên nhân từ phía nhà nước. 31 3.2.2. Những nguyên nhân khách quan khác CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I- BỘ CÔNG THƯƠNG 32 I. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. 32 1. Phương hướng xuất khẩu nông sản của nhà nước trong những năm tới. 32 2. Cơ hội và thách thức của hoạt động xuất khẩu nông sản của doanh nghiệp Việt Nam. 34 2.1. Cơ hội về xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương 34 2.1.1. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới 34 2.1.2 Nhu cầu về hàng nông sản trên thị trường thế giới có xu hướng tăng 35 2.2. Những thách thức 36 2.2.1. Sự cạnh tranh gay gắt của các nước xuất khẩu nông sản có cùng điều kiện sản xuất tương tự. 36 2.2.2.Sự kém nhạy bén trong nắm bắt thông tin thị trường của các doanh ngiệp Việt Nam. 37 2.2.3.Chất lượng hàng nông sản Việt Nam chưa đồng đều, quy mô chưa lớn. 37 2.2.4.Yêu cầu ngày càng cao về chất lượng từ các nước nhập khẩu. 37 3. Phương hướng và mục tiêu xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 37 4. Phân tích điểm mạnh- điểm yếu, thời cơ- thách thức hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty. 39 4.1. Phân tích điểm mạnh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 39 4.2. Những điểm yếu trong hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 39 4.3. Thời cơ và thách thức đối với công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 41 II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I- BỘ CÔNG THƯƠNG. 42 1. Nhóm giải pháp đối với sản phẩm. 42 1.1. Hoàn thiện công tác khai thác nguồn hàng xuất khẩu 42 1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng nông sản. 43 1.3. Hoàn thiện khâu dự trữ bảo quản nông sản phẩm 44 1.4.Tiếp tục xuất khẩu các mặt hàng nông sản thế mạnh của công ty đồng thời tăng cưòng nhập khẩu vào các nghành hàng mới. 45 2. Nhóm giải pháp đối với thị trường. 46 2.1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu. 46 2.2. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các thị trường nhập khẩu và khai thác thị trường mới. 47 2.3. Hoàn thiện và phát triển kênh phân phối. 47 3. Nhóm giải pháp về tổ chức điều hành và quản lý của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 49 3.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn 49 3.2. Tăng cường công tác nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu. 50 III. CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CHI CÁC CÔNG TY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM. 50 1. Hoàn thiện chính sách xuất khẩu nông sản 50 2. Tăng đầu tư cho nguồn hàng xuất khẩu nông sản 51 3. Tín dụng cho hỗ trợ xuất khẩu. 52 4. Phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ 52 KẾT LUẬN 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

doc66 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1662 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I - Bộ Công Thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hị trường thế giới. Công ty đã phải bỏ qua rất nhiều các hợp đồng có giá trị cao bởi chất lượng nông sản không thể đáp ứng được nhu cầu của nhà nhập khẩu. Trong tình hình hiện nay khi EU, Mỹ và Nhật Bản đang được xác đinh là những thị trường xuất khẩu quan trọng của công ty thì chất lượng nông sản đang là một bài toán cấp thiết vì chỉ tiêu chất lượng của những thị trường này rất lớn. - Xuất khẩu nông sản thô là chủ yếu. Tình hình chung của việc xuất khẩu nông sản của Việt Nam là xuất khẩu thô là chủ yếu. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I cũng nằm trong xu thế đó. Điều này dẫn đến giá trị xuất khẩu không cao, thiếu tính cạnh tranh. Chất lượng hàng hóa không cao cho nên giá bán thấp, sản lượng tăng cao nhưng giá trị xuất khẩu lại không cao. Nhất là hiện nay rất nhiều nước trong khu vực như Trung Quốc và Singapore nhập khẩu nông sản của nước ta để chế biến và tái xuất sang các quốc gia khác với giá trị cao hơn, điều này làm giảm giá trị hàng nông sản của Việt Nam và giảm cả tính cạnh tranh của công ty. - Công tác tạo nguồn hàng và bảo quản hàng hóa nông sản. Mặc dù công ty đã chú trọng tới công tác tạo nguồn hàng và bảo quàn hàng nông sản nhưng hiệu quả đem lại chưa cao. Các nguồn hàng của công ty thiếu tính ổn định cao và chất lượng tốt. Công ty nhiều khi không thể gom đủ số lượng hàng đủ cả chất lượng và số lượng cần thiết cho các đơn hàng. Khâu bảo quản do trình độ kĩ thuật còn non kém, các kiến thức hiểu biết về từng mặt hàng loại hàng còn hạn chế nên khâu bảo quản nhiều khi vẫn không đạt yêu cầu. Rất nhiều sản phẩm không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vì khâu bảo quản kém. - Nghiên cứu và dự báo thị trường chưa sâu sát. Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được công ty thực sự coi trọng. Phương thức nghiên cứu còn rất sơ sài, không đầy đủ, thiếu tính thực tế dẫn đến tình trạng thụ động trong việc ứng phó với những biến động của thị trường. Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, nắm bắt và phân tích thị trường luôn là công việc hàng đầu của mỗi công ty.Tuy nhiên công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I chưa có sự quan tâm đúng đắn vào mặt này. Công ty chưa có phòng ban chuyên trách về nghiên cứu và phát triển thị trường, chưa thực hiện một cách có hệ thống và độc lập. Trong các năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty phụ thuộc vào tính thân quen và kinh nghiệm là chính, chưa có tính khoa học cụ thể. Trước tình hình cạnh tranh ngày một gay gắt như hiện nay thì công ty cần có sự khắc phục nhanh chóng về mặt này. 3. Nguyên nhân. 3.1. Nguyên nhân chủ quan. 3.1.1. Phân công công việc chưa hiệu quả Công ty có chia các phòng ban khác nhau với nhiệm vụ và nghiệp vụ khá rõ ràng nhưng khi thực hiện công việc lại thiếu mạch lạc, chồng chéo hoặc hiện tượng một phòng ban phải làm nhiều việc là rất phổ biến. Điều này làm lãng phí nguồn lực và sử dụng nguồn lực không tối đa. Các phòng ban phối hợp làm việc còn thiếu tính nhịp nhàng, nhuần nhuyễn, liên kết. Khi các phòng thiếu tính liên kết thì gây ra tình trạng thụ động, thiếu linh hoạt trong xử lý công việc làm cho hiệu quả công việc không cao. 3.1.2. Các đầu mối hoạt động kinh doanh của công ty thiếu tính hệ thống. Việc xuất khẩu của công ty được tiến hành trên nhiều mặt, nhiều địa bàn rộng khắp cả nước do đó công ty chưa kiểm soát được tình trạnh tranh mua, tranh bán. Các đầu mối thu gom hàng của công ty chưa có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để có thể cung cấp cho công ty khối lượng hàng hóa lớn với chất lượng đồng đều. Một số đầu mối chưa xác định được lợi ích lâu dài, mới cung cấp cho công ty những lô hàng rẻ tiền, công ty lại kiểm tra thiếu kĩ càng làm giảm uy tín của công ty với các bạn hàng. 3.1.3. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong công ty. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong công ty từ khâu thu mua nông sản đến khâu nghiên cứu thị trường chưa cao. Trong hoạt động thu mua, do thiếu hiểu biết về mặt hàng mà việc kiểm tra chất lượng hàng hóa mới chỉ dựa trên trực quan, kinh nghiệm của bản thân do đó không thể đảm bảo hàng hóa đúng tiêu chuẩn chất lượng. Về khâu tìm hiểu thông thin thị trường thì mặc dù công ty xuất khẩu lâu năm nhưng cán bộ có chuyên môn lại thiếu, như hiểu biết về luật quốc tế, luật hải quan, luật xuất nhập khẩu… Cán bộ marketing thiếu kinh nghiệm thực tế do quen với việc có đơn đặt hàng từ trên đưa xuống, không phải thâm nhập thị trường làm các công tác quảng cáo marketing cho công ty. 3.1.4. Giữa công ty và các chi nhánh chưa có sự liên hệ chặt chẽ. Giữa công ty và các chi nhánh chưa có sự liên hệ với nhau, thiếu liên kết linh hoạt nhiều khi gây nên những mâu thuẫn. Mỗi chi nhánh có sự hạch toán độc lập, nhiệm vụ cũng khác nhau nên không thể tránh khỏi sự kết hợp thiếu chặt chẽ. Trong khi đó hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động tập thể đòi hỏi nhiều khâu kết hợp với nhau. 3.2. Nguyên nhân khách quan. Nguyên nhân từ phía nhà nước. Bên cạnh những lí do chủ quan đến từ chính công ty thì những tác động từ chính sách của nhà nước cũng là một nguyên nhân quan trọng. Do sự thay đổi về cơ chế quản lý của nhà nước và việc bổ sung thêm một số những chính sách mới, làm tăng số lượng các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Dù điều này phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường nhưng đã làm giảm vai trò của các đơn vị chuyên doanh sản xuất trong nước. Bên cạnh đó, tuy các thủ tục hành chính đã được cắt giảm nhiều nhưng vẫn còn gây ra rất nhiều những rườm rà, các văn bản quản lý kinh tế tuy có đơn giản hơn nhưng vẫn thiếu tính ổn định và đôi khi không rõ ràng. Những nguyên nhân khách quan khác - Giá cả của các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của công ty không ổn định, bị biến động thường xuyên theo các năm - Sự thiếu ổn định của nền kinh tế thế giới như khủng hoảng tài chính, chiến tranh, hạn hán, lũ lụt… ảnh hưởng lớn đễn xuất khẩu mặt hàng nông sản. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I- BỘ CÔNG THƯƠNG I. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. Phương hướng xuất khẩu nông sản của nhà nước trong những năm tới. Bước vào thời kỳ nền kinh tế mở cửa, ngay từ đầu nước ta đã xác định lấy xuất khẩu nông sản làm thế mạnh, ngành mũi nhọn của Việt Nam. Vì vậy, nhà nước ta luôn đưa ra những chủ trương, kế hoạch thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản. Với những kết quả đạt đựoc trong những năm qua xuất khẩu nông sản tiếp tục được nhà nước ta đẩy mạnh và phát triển. Về các mặt hàng nông sản xuất khẩu: Nhà nước chủ trương khuyến khích chuyển từ xuất khẩu những mặt hàng xuất khẩu có hàm lượng tinh hay xuất khẩu những mặt hàng từ nguyên liệu thô sang hàng hoá chế biến có giá trị lớn, hàm lượng kỹ thuật cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Điều này buộc các doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đầu tư vốn, trang thiết bị máy móc hiện đại, dây chuyền công nghệ tiên tiến tạo ra những sản phẩm tốt có giá trị cao để nâng cao năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế. Nhà nước chủ trương tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty tiến hành hợp tác liên doanh với các công ty nước ngoài từ sản xuất chế biến đến xuất khẩu hàng nông sản , nâng cao chất lượng, mẫu mã mặt hàng. Đồng thời khuyến khích các công ty xuất khẩu hợp tác để học hỏi kinh nghiệm kinh doanh, tiếp thu được công nghệ tiên tiến. Nhà nước cùng doanh nghiệp kết hợp tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao kim ngạch xuất khẩu. Nhà nước cũng khuyến khích các tổ chức, cá nhân, tham gia vào lĩnh vực sản xuất, chế biến hàng nông sản… các doanh nghiệp phát triển sẽ thu hút nhiều lao động, giải quyết việc làm đáng kể cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Mục tiêu đưa ra cho xuất khẩu nông sản Việt Nam: Về kim ngạch, nhà nước đưa ra mục tiêu đạt 15 tỷ USD vào năm 2010. Vấn đề đặt ra là phương thức huy động vốn, dựa trên cơ sở phát huy hết khả năng của tất cả các thành phần kinh tế bằng nhiều hình thức; kết hợp các nhà đầu tư để xây dựng ngành nông nghiệp và chế biến thực phẩm Việt Nam có trình độ công nghệ hiện đại bắt kịp với các nước trong khu vực. Về thị trường, nhà nước xác định thị trường hàng hoá nói chung và hàng nước ta nói riêng có sự thay đổi lớn. Trước đây thị trường xuất khẩu chủ yếu là các nước Đông Âu và Liên Xô cũ, ngày nay mở rộng sang thị trường các nước tư bản. Thị trường chính của Việt Nam hiện nay là: Tây Âu, Mỹ, EU, Braxin,..thị trường Châu Á như: Asean, Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc, Đài Loan,… Về mặt hàng xuất khẩu, nhà nước ta vẫn xác định đẩy mạnh những mặt hàng xuất khẩu truyền thống có thế mạnh như: chè, cao su, cà phê,..Việc xác định cơ cấu xuất khẩu nông sản phù hợp theo thị truờng cũng khá quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải nhận định rằng nước ta đang đứng trước những thách thức là tốc đọ đo thị hoá tại khu vực và trên thế giới ngày càng tăng dẫn đến khẩu phần gạo trong bữa ăn giảm (làm cho xuất khẩu lương thực không tăng nhanh mạnh như hiện nay). Trên thị trường, mặt hàng lương thực, thực phẩm chất lượng cao bán tại các siêu thị sẽ tăng mạnh. Việc bày bán lương thực, thực phẩm tại các chợ nhỏ lẻ sẽ thu hẹp. Hệ thống sản xuất lương thực trên thế giới sẽ không còn nhỏ lẻ. Điều này không phù hợp với tập quán sản xuất và hệ thống phân phối ở nước ta hiện nay đó là sản xuất manh mún. Phần lớn các doanh nghiệp thích mua hàng trôi nổi, tìm nơi bán rẻ nhất thì mua. Nông dân thích bán hàng cho thương lái hơn là cho doanh nghiệp. Giữa doanh nghiệp và nông dân còn ít gắn bó, thậm chí mất lòng tin với nhau. Thị trường thế giới hiện nay cần hàng hoá chất lượng cao, đồng nhất, khối lượng lớn, giao hàng cùng một địa điểm với giá cả cạnh tranh. Đây là những yêu cầu mà ta chưa từng đáp ứng tốt. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, nhiều quy định và điều lệ mới về dăng kí gia nhập và kiểm soát sản phẩm sẽ đựoc áp dụng trong khi nông dân ta chưa sẵn sàng. Ngoài ra, nông dân nước ta còn phải đối phó với quy định tự do mậu dịch…Nhà nước cần đẩy mạnh hơn nữa công tác hợp tác hoá trong nông nghiệp; thay đổi mạnh hơn nữa hệ thống sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, thâm canh với quy mô ngày càng lớn hơn. Chích sách cần có là tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nông dân, giúp nông dân tham gia vào hệ thống sản xuất lớn. Điều cần thiết hiện nay là hiện đại hoá nông nghiệp trong khuôn khổ phát triển nông thôn mới để nông dân đủ điều kiện sản xuất hàng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Trước hết nhà nước cần ban hành chính sách về an toàn thực phẩm; mở rộng sản xuất nông sản sạch; mở rộng hợp tác trong khu vực để củng cố tính cạnh tranh của nông sản. Nhà nước cần quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, hình thành các vùng nguyên liệu tập trung gắn với tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, nhằm từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam trong thời gian tới. 2. Cơ hội và thách thức của hoạt động xuất khẩu nông sản của doanh nghiệp Việt Nam. Cơ hội về xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới Xu hướng toàn cầu hoá và liên kết khu vực và diễn ra một cách mạnh mẽ, hội nhập và tự do hoá thương mại đang trở thành một trào lưu lôi cuốn tất cả các nước trên thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thâm nhập vào các thị trường lớn. Khoa học kỹ thuật phát triển tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và chế biến nông sản phẩm tinh đang trở nên phổ biến, nâng cao chất liệu sản phẩm của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Hàm lượng tinh trong hàng hoá nông sản tạo khả năng cạnh tranh và sự cân bằng đối với các đối thủ cạnh tranh trên thị trương quốc tế. Các thị trường nhập khẩu lớn nhất vủa Việt Nam như Trung Quốc, EU, Mỹ sẽ giảm thuế nhập khẩu đối với hàng nông sản. Đồng thời, taawng hạn ngạch nhập khẩu đội với 12 nhóm hàng trong đó có cao su tự nhiên, gạo chất lượng cao. Điều này rất thuận lợi cho các công ty khi thúc đẩy xuất khẩu nông sản vào các thị trường này. Tình hình kinh tế của các nước Châu Á trong thời gian qua cũng rất lạc quan, nền kinh tế Châu Âu tiếp tục phục hồi và ngày càng tăng trưởng mạnh tạo điều kiện cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp của công ty trở nên thuận lợi. Hơn nữa, năm 2003, Asean nhất trí giảm thuế nhập khẩu xuống 5% đối với hàng hoá của các nước thành viên từ ngày 1/1/2003 tiến tới bãi bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu vào năm 2010. Trong khi 4 nước còn lại trong đó có Việt Nam chỉ phải giảm còn 5% vào năm 2010 và miễn thuế nhập khẩu hoàn toàn vào năm 2015 thời gian chênh lệch này sẽ là một thuận lợi rất lớn đối với hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam khi vào thị trường các nước Asean. Các doanh nghiệp cần tận dụng được những ưu đãi thuế để tăng cường thúc đẩy xuất khẩu và tăng cường khả năng cạnh tranh với hàng hoá nước ngoài khu vực. 2.1.2 Nhu cầu về hàng nông sản trên thị trường thế giới có xu hướng tăng Do nhiều nguyên nhân mà hàng nông sản trên thế giới nói chung và nhu cầu hàng nông sản Việt Nam nói riêng ngày một tăng lên: - Ảnh hưởng của thời tiết ngày càng xấu đi, khiến cây công ngiệp và cây lương thực giảm năng suất, chất lượng và sản lượng nông sản giảm ở rất nhiều nơi. - Dân số toàn cầu ngày càng tăng. - Kinh tế phát triển nhanh chóng, nhu cầu của người dân trên thế giới tăng do đời sống được nâng cao nên các mặt hàng nông sản như: cà phê, cao su, hạt điều, lạc nhân, … cũng được tiêu thụ mạnh. - Tình trạng xung đột vũ trang không ngừng gia tăng ở nhiều quốc gia đặc biệt là ở Trung Đông hay tình trạng thiếu lương thực ở Châu Phi vẫn đang hoành hành. Vì vậy đòi hỏi các quốc gia phải có lương thực dự trữ và có sự viện trợ cho các nước nghèo đó. Với những lý do trên các nước xuất khẩu nông sản phải tiến hành thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu cuă mình để một mặt đáp ứng nhu cầu kể trên, mặt khác tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia phát triển nền kinh tế đất nước vì thường các nước xuất khẩu nông sản là những nước còn nghèo. 2.1.3 Giá hàng nông sản có xu hướng tăng cao. Cùng với nhu cầu hàng nông sản ngày càng nâng cao do nhiều nguyên nhân kể trên là giá các mặt hàng ngày càng tăng. Điều kiện này rất thuận lợi cho các nước xuất khẩu nông sản và góp phần khuyến khích các nước xuất khẩu nông sản nhiều hơn. Tuy nhiên chất lượng hàng nông sản cũng đòi hỏi ngày một cao hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam cần nắm bắt cơ hội này bằng cách nâng cao chất lượng nông sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Những thách thức 2.2.1. Sự cạnh tranh gay gắt của các nước xuất khẩu nông sản có cùng điều kiện sản xuất tương tự. Các nước cung cấp nông sản trên thế giới cũng không ít, mỗi nước có thuận lợi riêng cho nông sản có đặc trưng riêng, tạo thành lợi thế riêng. Việt Nam có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết và nguồn lao động. Tuy nhiên việc thu mua không dễ dàng do việc sản xuất nông sản manh mún, giàn giải không tập trung. Muốn thu mua khối lượng lớn rất khó khăn, chất lượng không đòng đều. Hơn nữa, việc bảo quản, chế biến nông sản còn lạc hậu do trình độ khoa học kỹ thuật của nước ta còn thấp. Trong khi các nước như Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia,… Khoa học phát triển hơn, việc đầu tư cho chế biến nông sản cũng được chú trọng hơn. Nông sản của họ có tỷ trọng thô không nhiều, chất lượng cao, đồng đều, do đó giá xuất khẩu cao hơn. 2.2.2.Sự kém nhạy bén trong nắm bắt thông tin thị trường của các doanh ngiệp Việt Nam. Trong thương mại quốc tế thông tin là cực kỳ quan trọng đôi khi mang ý nghĩa quyết định đến thành công của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Vn còn yếu kém trong việc này dẫn tới nhiều thiệt thòi cho doanh nghiệp. Như việc xuất khẩu gạo năn 2005 do không nắm bắt kịp thời thông tin mà khi tham gia đấu thầu gạo cho Singapore, Vn trúng thầu nhưng không xuất khẩu giá lỗ. Do không nắm bắt được thông tin về giá phân bón tăng, các chi phí xuất khẩu tăng nên càng xuất khẩu càng lỗ. 2.2.3.Chất lượng hàng nông sản Việt Nam chưa đồng đều, quy mô chưa lớn. Thách thức nữa cho Việt Nam là chất lượng nông sản phẩm. Từ khâu thu mua để có khối lượng lớn nông sản phẩm xuất khẩu có chất lượng cao và đồng đều đã khó khăn, việc bảo quản được tốt cũng là một trở ngại. Nguyên nhân chủ yếu của khó khăn này do địa hình địa lý khác nhau cho chất lượng nông sản khác nhau và truyền thống sản xuất nhỏ lẻ và manh mún ở nước ta. 2.2.4.Yêu cầu ngày càng cao về chất lượng từ các nước nhập khẩu. Đời sống ngày càng cao, nhu cầu hàng nông sản tăng nhanh nhưng đồng thời yêu cầu về chất lượng hàng nông sản cũng được nâng cao. Cùng với việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan các nước lại sử dụng hàng rào phi thuế quan. Đó là yêu cầu về chất lượng, về vệ sinh an toàn thực phẩm, về hàm lượng hoá chất,… Đây là yêu cầu rất khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam do thói quen làm ăn nhỏ, thiếu kinh nghiệm sản xuất, thiếu cơ sở kỹ thuật khoa học. 3. Phương hướng và mục tiêu xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. * Về mục tiêu của công ty: Mục tiêu là vô cùng cần thiết để từ đó công ty đưa ra chiến lược kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó. Tuy nhiên mục tiêu phải phù hợp với năng lực, tiềm năng của công ty và đặc biệt phải dựa trên kết quả hoạt động của công ty. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam là một công ty lớn nên mục tiêu đặt ra hàng đầu vẫn là lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận cao, vòng quay vốn nhanh, mở rộng thị trường nâng cao uy tín công ty trong và ngoài nước. Năm 2010 với sự phục hồi của nền kinh tế thế giới, công ty cũng đặt ra mục tiêu phải tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản để phục hồi lại sự giảm sút trong năm vừa qua. Bảng 7: Mục tiêu xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương trong 6 tháng đầu năm 2010 Đơn vị tính: tấn Cà phê Gạo Lạc nhân Mặt hàng khác Sản lượng 65.000 30.000 20.000 10.000 * Về phương hướng xuất khẩu nông sản trong thời gian sắp tới: Công ty xác định mặt hàng nông sản vẫn là chủ lực trong các năm tới đồng thời mở rộng ra xuất khẩu các mặt hàng có chầt lượng, hàm lượng lỹ thuật cao trên cơ sở đầu tư các trang thiết bị, dây chuyền chế biến bảo quản dự trữ nông sản. Công ty đã có dự án xây thêm một số kho chứa ở Hải Phòng, Đồng Nai, nhà máy chế biến cà phê ở Đắc Lắc, mở rộng cơ sở sản xuất chế biến ở Hải Phòng,…. Duy trì tốt quan hệ với các banh hàng trong và ngoài nước, đồng thời tiếp tục mở rộng những mối quan hệ mới. Tranh thủ các chính sách hỗ trợ của nhà nước, khuyến khích công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ phục vụ trước mắt và lây dài. Gắn lợi ích của cán bộ công nhân viên với lợi ích của công ty nhằm phát huy sức mạnh tập thể, tính liên kết giữa các bộ phận. 4. Phân tích điểm mạnh- điểm yếu, thời cơ- thách thức hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty. Phân tích điểm mạnh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. - Được thành lập từ năm 1981, với gần 30 năm hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, công ty có một đội ngũ cán bộ lâu năm, giàu kinh nghiệm xuất khẩu. - Công ty tạo được nhiều mối quan hệ làm ăn lâu dài với bạn hàng cả về nguồn hàng và bạn hàng xuất khẩu. Hiện nay công ty đã thiết lập được mối quan hệ với các nguồn hàng rộng khắp trên cả nước, với nguồn hàng phong phú và đa dạng. Đây là một thế mạnh của công ty, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của hoạt động xuất khẩu. Hiện nay, công ty có mối quan hệ với gần 50 quốc gia trên thế giới, tạo được uy tín nhất định trên thị trường thế giới. - Uy tín và vị thế của công ty ngày càng dược nâng cao trên thị trường thế giới, với các đối tác cung cấp nguồn hàng nông sản cho công ty cũng như với các nước nhập khẩu. Năm vừa qua công ty cũng đóng góp cho ngân sách nhà nước hơn hai tỷ đồng, đây là một con số khá lớn trong tình hình kinh tế không ổn đinh như hiện nay. Đây là kết quả của sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. - Công ty đã mở thêm nhiều chi nhánh trên toàn quốc và đại diện ở nước ngoài với hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật đượ nâng cấp và xây mới. Những điểm yếu trong hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. - Cơ cấu xuất khẩu nông sản là điểm yếu lớn nhất của công ty, phần lớn các mặt hàng đều kém khả năng cạnh tranh và có chi phí cao. Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là cà phê, lạc nhân, gạo.. thì lại chịu những biến động rất lớn và không ổn định. Cung- cầu giá cả khó dự báo, thay đổi theo thị trường và theo thời tiết từng năm. Vì vậy khi chủ yếu xuất khẩu những mặt hàng này gây rủi ro rất cao cho công ty. Trong những năm gần đây, nhu cầu của những mặt hàng này tăng không đáng kể, cung thị trường lại ngày một tăng lên do có nhiều nước trên thế giới cũng tham gia xuất khẩu những mặt hàng này, dẫn đến giá cả có xu hướng giảm, thị trường xuất khẩu chững lại. - Về nguồn hàng: mặc dù công ty có nguồn hàng phong phú nhưng mối quan hệ với người sản xuất thiếu chặt chẽ, nhiều khi vẫn gây khó khăn cho công ty. Đặc biệt là khi nguồn hàng khan hiếm, công ty vẫn phải thu mua với giá cao hơn hợp đồng, chất lượng thấp kém không đông đều. - Công ty vẫn chỉ chủ yếu là xuất khẩu nông sản thô, khối lượng nhỏ, chất lượng không cao. Với những hợp đồng lớn thì công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu gom hàng, thậm chí còn phải bỏ qua các hợp đồng xuất khẩu có giá trị cao vì không có hàng phù hợp. Xu hướng xuất khẩu nông sản hiện nay là xuất khẩu nông sản có giá trị cao, chất lượng tốt và đã qua tinh chế, vì vậy thị trường xuất khẩu của công ty đang dần bị thu hẹp lại do công ty không thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. - Các cán bộ có trình độ chuyên môn cao còn thiếu, đặc biệt là cán bộ nghiên cứu thị trường. Công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin còn yếu kém, khiến cho việc nắm bắt các xu hướng của thị trường chậm và không có hiệu quả. Công ty chưa có phòng ban riêng phục vụ cho hoạt động nghiên cứu thị trường, nói cách khác hoạt động nghiên cứu thị trường còn chưa được chú trọng. - Bộ máy quản lý của công ty còn tồn tại nhiều bất cập, nhiệm vụ các phòng ban còn chồng chéo thiếu tính liên kết, linh hoạt. - Hình thức xuất khẩu của công ty còn đơn giản, chưa tận dụng được hết các lợi thế của nước xuất khẩu. 4.3. Thời cơ và thách thức đối với công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. Về thời cơ Về thách thức + Toàn cầu hóa đã kéo nền kinh tế của các nước xích lại gần nhau, các hàng rào thuế quan cũng như thương mại dần được gỡ bỏ, tạo ra cơ hội cho tất cả các quốc gia trên thế giới, kể cả các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương Mại thế giới WTO thì khả năng xuất khẩu của Việt Nam lại càng được nâng cao. Nắm bắt kịp thời tình hình này sẽ mang lại cho công ty nhiều thời cơ mới. + Nông sản là mặt hàng phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người nên nhu cầu nhập khẩu nông sản của các nước có xu thế tăng lên. Công ty cần nắm bắt kịp thời nhu cầu của từng thị trường để có chiến lược đối sách phù hợp. + Các thị trường chiến lược mà công ty hướng tới cũng khá lạc quan với tốc độ tăng trưởng nhanh và cao, sẽ là động lực thúc đẩy cho thương mại quốc tế, các hoạt động sẽ được xúc tiến diễn ra nhanh chóng. + Giá nông sản có xu hướng tăng do nhu cầu tăng, nhưng đi kèm với nó là chất lượng sản phẩm cũng tăng cao theo. + Tuy giá nông sản có xu hướng tăng cao nhưng song song với nó chất lượng nông sản cũng được đòi hỏi tăng theo. Điều này đặt ra một bài toán cho công ty phải làm sao để có thể nâng cao chất lượng hàng nông sản phù hợp với nhu cầu của thị trường. + Sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia xuất khẩu có cùng điều kiện sản xuất. Công ty luôn phải cạnh tranh với các nước xuất khẩu như Thái Lan,Trung Quốc.. Giá nông sản của các quốc gia này cao hơn giá xuất khẩu của công ty vì chất lượng nông sản ở các quốc gia này cao và đồng đều hơn. + Các nước nhập khẩu đang áp dụng triệt để các biện pháp bảo hộ hạn chế nhập khẩu. Đưa ra các tiêu chí cao hơn về chất lượng sản phẩm, bao bì nhãn mác…Đây là một thách thức lớn với công ty vì kĩ thuật công nghệ của nước ta còn kém tiên tiến, chưa bắt kịp được với các quốc gia trong khu vực. + Các quốc gia nhập khẩu ngày càng coi trọng tới nguồn gốc xuất xứ, nhãn mác thương hiệu trong khi mặt hàng nông sản của Việt Nam còn chưa chú trọng đến việc đăng kí nhãn mác, vì vậy hàng nông sản xuất khẩu bị ép giá hoặc phải lấy nhãn mác của công ty khác. II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I- BỘ CÔNG THƯƠNG. Nhóm giải pháp đối với sản phẩm. 1.1. Hoàn thiện công tác khai thác nguồn hàng xuất khẩu Hoạt động thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của công ty hiện còn nhiều bất cập. Hiện nay công ty chưa thiết lập được mạng lưới thu mua hàng ổn định ngay tại địa phương khiến nguồn hàng cung cấp cho công ty bấp bênh chất lượng không đồng đều. Việc kiểm tra chất lượng hàng khi thu mua cũng chưa thực hiện nghiêm túc, bảo quản và sơ chế sau thu mua chưa hợp lý. Công ty cần cải thiện công tác thu mua tạo nguồn như sau: - Xây dựng mối quan hệ tốt với các địa phương sản xuất hàng nông sản xuất khẩu. Mối quan hệ này cần được xây dựng trên quan điểm hai bên cùng có lợi. Người nông dân không bị ép giá khi được mùa và doanh nghiệp xuất khẩu cũng không bị nâng giá lên quá cao khi có nhu cầu lớn. Thực tế những năm qua, việc không thực hiện đúng hợp đồng kí kết diễn ra khá phổ biến do mối quan hệ cung- cầu, giá cả trên thị trường. Khi hàng hóa được giá, người nông dân có xu hướng giữ hàng lại để bán ra thị trường khiến doanh nghiệp không mua đủ được số lượng cần thiết. Ngược lại khi giá thị trường thấp hơn giá hợp đồng thì doanh nghiệp lại mua ít hoặc không muốn mua khiến người dân thiếu vốn để tiếp tục sản xuất. Vì vậy cần có tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa công ty và nhà sản xuất, hợp đồng cần được kí kết rõ ràng, các điều khoản cần được quy định đầy đủ, chặt chẽ, có tính đến sự biến động của thị trường, quy định tỉ lệ phần trăm thay đổi khi có biến động. Đồng thời cần quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm cũng như hậu quả khi phá vỡ hợp đồng của cả hai bên. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải bàn bạc và kí kết hợp đồng từ trước 1- 2 tháng trước khi vào vụ mùa sản xuất để tránh tình trạng thiếu hàng hay hàng không đảm bảo được chất lượng. - Đưa ra các biện pháp khuyến khích thu mua hiệu quả, quy định tỉ lệ phần trăm mà cán bộ thu mua được hưởng nếu tìm được nguồn hàng khối lượng lớn, chất lượng tốt. - Cải tiến hoạt động kiểm tra chất lượng nông sản khi thu mua. Hoạt động kiểm tra chất lượng từ trước tới giờ hầu hết đều dựa trên những kinh nghiệm của cán bộ kiểm tra. Điều này chỉ phù hợp với các đơn hàng nhỏ và không đòi hỏi cao về chất lượng. Vì vậy không thể đáp ứng được những đơn hàng lớn hay những thị trường tiêu thụ khó tính. Để khắc phục tình trạng này công ty cần có những cải tiến mới cho hoạt động kiểm tra, đưa máy móc thiết bị, đưa ra các chỉ tiêu tiêu chuẩn để so sánh chất lượng. Kiểm tra nghiêm ngặt ngay từ khâu thu mua để bảo đảm cho chất lượng của sản phẩm nông sản. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng nông sản. Công ty nên tập trung mũi nhọn vào việc đầu tư cho sản xuất và ưu tiên cho phát triển công nghệ chế biến. Tinh chế nông sản là một cách thức hiệu quả giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho mặt hàng nông sản. Cụ thể: - Công ty nên tự đầu tư sản xuất nông sản phẩm xuất khẩu với những mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Hiện nay công ty có một số cơ sở sản xuất, chế biến tại các địa phương dù còn nhỏ lẻ và hiệu quả chưa cao. Nhưng với mặt bằng sẵn có này công ty cần mua dây truyền công nghệ bước đầu phục vụ cho việc sơ chế để việc bảo quản hiệu quả giữ chất lượng được dài hơn, tiến đến tinh chế sản phẩm và tiến hành xuất khẩu những sản phẩm có hàm lượng chế biến cao. Việc này sẽ giúp công ty thu đựoc nhiều lợi nhuận hơn, hơn nữa công ty có thể gia công chế biến theo đúng yêu cầu của đối tác, chủ động về thời gian. Đồng thời, công ty cũng có thể kết hợp giữa tự sản xuất và liên kết thu mua hàng chế biến để đảm bảo đủ số lượng hàng cần giao. - Giá cả cũng luôn là một yếu tố cạnh tranh của hàng nông sản, hiện nay giá nông sản xuất khẩu của công ty thường thấp hơn giá nông sản xuất khẩu của công ty các nước khác. Điều đó không có nghĩa là hàng nông sản của công ty có sức cạnh tranh hơn, lí do giá của công ty thấp là do chất lượng không cao. Vì vậy, để nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm, tăng giá xuất khẩu thì chất lượng vẫn là yếu tố hàng đầu cần chú trọng. Ngày nay, yêu cầu thị trường thế giới quan tâm hàng đầu là chất lượng nông sản, nông sản có chất lượng cao giá cả phù hợp thì mới có thể cạnh tranh được. Vấn đề vẫn là công ty đầu tư nâng cao chất lượng nông sản. Các công đoạn sơ chế và chế biến tiêu dùng tại chỗ có thể sử dụng công nghệ truyền thống của các cơ sở sản xuất nhỏ làm giảm tối đa giá nông sản. Còn tại các cơ sở sản xuất của công ty phải được đầu tư công nghệ hiện đại, tập trung vào công nghệ tính chế cho hàng nông sản đáp ứng được yêu cầu thị trường thế giới, đồng thời có sức cạnh tranh. Thực hiện được những công việc này hàng nông sản sẽ hạ được giá thành mà chất lượng đảm bảo, có thể đáp ứng được cả những đơn hàng yêu cầu khắt khe nhất. - Công ty cũng cần đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu, ngay trong một mặt hàng cũng cần có nhiều loại từ chất lượng cao đến thấp để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Điều này rất quan trọng tạo ra sự tin tưởng từ phía đối tác với công ty. Để thực hiện tốt phương thức này công ty cần xin thêm vốn vay của Nhà nước, huy động mọi nguồn lực để mạnh dạn đầu tư cho trang thiết bị máy móc từ khâu thu hoạch, chế biến đến bảo quản. Gắng vùng nguyên liệu với nơi sản xuất, giảm chi phí và thời gian vận chuyển, sử dụng tối đa công suất máy, duy trì và nâng cao chất lượng nông sản. Bên cạnh đó kết hợp cơ chế bảo quản sản phẩm ngay tại hộ gia đình với tinh chế trong các cơ sở khu công nghiệp nhằm giữu chất lượng hàng nông sản. Điều này cũng tận dụng được triệt để phụ chees tại các hộ gia đình, giảm cước phí vận chuyển từ sản xuất đến tiêu thụ. 1.3. Hoàn thiện khâu dự trữ bảo quản nông sản phẩm Hàng nông sản chịu tác động lớn của điều kiện thời tiết, khí hậu…những nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng nông sản xuất khẩu, khí hậu nóng ẩm là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh, nấm mốc phát triển. Đẩy lại là yếu tố tác nhập khẩu rất quan tâm vì nó ảnh hưởng đến sức khẻo người tiêu dùng. Hàng hoá trước khi xuất khẩu phải được vận chuyển về kho, khâu này hang hoá rất dễ hư hỏng, hao hụt về cả số lượng và chất lượng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty. Vì vậy, một trong những biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty là củng cố và hoàn thiện khâu dự trữ bảo quản hàng hoá. Hiện nay công ty có hệ thống kho bãi khá lớn, quy mô rộng nhưng điều kiện bảo quản khá thô sơ, thiếu máy móc thiết bị, một số kho không đạt tiêu chuẩn. Công ty cần: Tổ chức tu sửa lại hệ thống kho bãi để tăng độ bảo quản chất lượng hàng hoá. Đầu tư trang thiết bị máy móc cho hoạt động bảo quản như máy nâng hàng để tránh va đập, máy hút ẩm để giảm độ ẩm, máy sấy hàng… Đồng thời, hàng nông sản mua theo mùa vụ để có hàng xuất khẩu trong cả khi trái vụ nên công ty phải có kế hoạch dự trữ thường xuyên, cụ thể với mỗi giai đoạn nhất định. Kế hoạch này phải được xây đựng trên cơ sở lượng hàng xuất khẩu, xu hướng xuất khẩu cũng như khả năng xuất khẩu giai đoạn tiếp theo. 1.4.Tiếp tục xuất khẩu các mặt hàng nông sản thế mạnh của công ty đồng thời tăng cưòng nhập khẩu vào các nghành hàng mới. Công ty cần duy trì xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt hàng là thế mạnh của công ty: cà phê, gạo, lạc nhân…Tuy nhiên, trong tình hình mới công ty cần phải lựa chọn loại hàng phù hợp: ví dụ gạo tập trung vào loại gạo thơm, cà phê tăng cường xuất khẩu lớn, và có nhiều thuận lợi về thị trường. Hàng nông sản có đặc điểm là biến động lớn về giá cả, cung - cầu. Nên bên cạnh các mặt hàng chính trên, công ty cũng cần nghiên cứu các mặt hàng mới có giá trị xuất khẩu cao, nâng cao kim ngạch xuất khẩu như: tơ tằm, cơm dừa, chuối khô, quế,… nhằm hợp lý hoá và đa dạng mặt hàng. Công ty phải xây dựng cơ cấu xuất khẩu hàng nông sản hợp lý, thích ứng với những biến động thị trường. Đồng thời công ty nên nghiên cứu thâm nhập vào các lĩnh vực mới của ngành nông sản như xuất khẩu rau sạch, rau quả chế biến vì nước ta có thế mạnh, giàu tiềm năng về nguồn cung về thị trường tiêu thụ ( Nhật Bản, Mỹ, EU đều có nhu cầu lớn) mà kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này vẫn còn khá khiêm tốn. Nhóm giải pháp đối với thị trường. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu. Công tác nghiên cứu thị trường cần cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ marketing giàu kinh nghiệm, có trình độ hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực xuất khẩu và đặc biệt phải có kiến thức thực tiễn. Công ty cần hoàn thiện công tác này bằng các biện pháp cụ thể sau: Thành lập một bộ phận chuyên trách việc thu nhập và xử lý thông tin. Phòng này sẽ có các chức năng như: + Tiến hành điều tra và thăm dò nhu cầu thị trường + Tổng hợp các nhu cầu trên thị trường, chỉ ra đoạn thị trường công ty có thể hướng tới. + Thu hồi các thông tin phản hồi từ phía bạn hàng Mở rộng và thắt chặt các mối quan hệ với các nhà phân phối lớn, có uy tín để tận dụng uy tín của họ nâng cao vị thế hàng nông sản của công ty. Công ty cũng cần tiến hành đưa hàng nông sản vào kênh phân phối của họ, qua đó nâng cao khả năng thâm nhập thị trường. Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm tổ chức trong và ngoài nước. Đây là nơi giúp công ty nâng cao uy tín, nắm bắt thông tin về nhu cầu thị trường, trao đổi kinh nghiệm, tìm kiếm bạn hàng. Tạo điều kiện để các cán bộ làm công tác thị trường tiếp xúc với thực tiễn trong và ngoài nước. Bằng cách cử cán bộ sang nghiên cứu tại các thị trường công ty dự định xuất khẩu nhằm nâng cao khả năng phân tích, phán đoán, xử lý thông tin và đưa ra các giải pháp phù hợp có tính khả thi nhằm ứng phó linh hoạt trước những biến động của thị trường. Đồng thời công ty cần tranh thủ triệt để cơ hội tiếp xúc thâm nhập thị trường từ các tổ chức và thương nhân nước ngoài đến tìm kiếm cơ hội kinh doanh tại Việt Nam. Những năm qua, nhiều tổ chức kinh tế nước ngoài, các thương nhân đã đến thăm và tím kiếm cơ hội làm ăn ở nước ta. Công ty cần tranh thủ thu thập thông tin, tiếp xúc với doanh nhân để chọn ra hướng kinh doanh phù hợp. Thực tiễn những năm gần đây, thông qua các cuộc viếng thăm công ty đã kí kết được những hợp đồng xuất khẩu có khối lượng lớn. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các thị trường nhập khẩu và khai thác thị trường mới. Việc thiết lập các mối quan hệ của công ty với thị trường vẫn còn nhiều bất cập cần điều chỉnh và tiếp tục hoàn thiện. Công ty cần có các biện pháp tích cực để duy trì các thị trường truyền thống đồng thời mở sang các thị trường mới. Cụ thể: Để tránh tình trạng làm mất đi các mối quan hệ làm ăn cũ, bên cạnh việc tích cực giữ vững và nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu, một mặt công ty vẫn phải giữ khách hàng với những đơn hàng nhỏ, mặt khác có những ưu đãi hợp lý cho khách hàng như thực hiện khuyến mại cho khách hàng, giảm giá hàng bán, chiết khấu về số lượng và giá trị cho khách hàng lớn hay những bạn hàng lâu năm truyền thống. Bên cạnh đó công ty phải tìm cơ hội thâm nhập thị trường mới, thông qua các đơn hàng của nhà nước đưa xuống, chẳng hạn hợp đồng trả nợ cho IRAC, hợp đồng đổi hàng với Lào, hợp đồng trả nợ lô hàng thủy sản cho Nga… Qua những lô hàng đó công ty tranh thủ tiếp cận thị trường, mở ra điều kiện thuận lợi cho quan hệ mua bán các mặt hàng ngoài đơn hàng đã thực hiện. Hoàn thiện và phát triển kênh phân phối. Kênh phân phối của công ty hiện nay vẫn phải qua nhiều khâu trung gian làm giảm lợi nhuận do tăng chi phí. Để giảm bớt các khâu trung gian phân phối không hiệu quả đối với mặt hàng nông sản là khá khó khăn. Công ty cần đưa ra kênh phân phối hợp lý nhất để hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng có thời gian ít nhất, chi phí nhỏ nhất đồng thời vẫn bảo đảm được khâu bảo quản hiệu quả. Hiện nay công ty đang sử dụng kênh phân phối : Địa điểm thu mua Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Công ty nhập khẩu nước ngoài Người tiêu dùng nước ngoài Theo cách này, công ty đóng vai trò trung gian giữa người xuất khẩu và người sản xuất trong nước, công ty thụ động trong cả hai khâu là nguồn hàng và nhu cầu thị trường. Công ty cần từng bước chuyển sang kênh phân phối hiện đại sau: Các điểm thu mua hàng hóa Nhà máy chế biến Các chi nhánh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương Nước xuất khẩu- đại lý của công ty tại nước nhập khẩu- người bán buôn Người tiêu dùng Để sử dụng hiệu quả kênh phân phối này, công ty cần thiết lập các mối quan hệ bền vững trong kênh phân phối, kí hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp trong nước. Công ty cũng cần sử dụng uy tín của mình đối với người sản xuất để cung cấp hàng hóa đúng hợp đồng đã kí, đồng thời đưa vào hợp đồng những điều khoản xử phạt khi vi phạm. Để củng cố nguồn hàng, công ty cần phải mở rộng phạm vi hoạt động của kênh, tìm kiếm thêm các nhà cung cấp mới cho công ty. Công ty cần: mua sản phẩm với giá ưu đãi, hỗ trợ về vốn, kĩ thuật…nhằm nâng cao năng lực cung cấp của nhà cung ứng, khuyến khích họ hợp tác với công ty. Đối với các đối tác nước ngoài không chỉ mở rộng thị trường mà công ty còn cần phải khai thác triệt để thế mạng thị trường hiên có. Để thực hiện nhiệm vụ này công ty cần phải hợp tác với các xí nghiệp chế biến nông sản trong nước và nên lựa chọn những xí nghiệp gần nguồn nguyên liệu. Điều này mang lại cho công ty giá xuất khẩu cao hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, tiếp cận với người tiêu dùng nhiều hơn. 3. Nhóm giải pháp về tổ chức điều hành và quản lý của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn Hoạt động xuất khẩu đòi hỏi rất nhiều những nhân viên có kiến thức, giàu kinh nghiệm thực tiễn. Do đó, công ty cần đầu tư cho việc đào tạo chuyên sâu, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, nâng cao kĩ năng phân tích, phán đoán, tiếp nhận và xử lý thông tin từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp trước những thay đổi của thị trường. Công ty cần đầu tư cho cán bộ đi học các lớp đào tạo ngắn hạn về kĩ thuật nghiệp vụ xuất nhập khẩu, các lớp đào tạo về thị trường, nghiên cứu mặt hàng, đồng thời tổ chức các cuộc trao đổi, hội thảo với các chuyên gia trong và ngoài nước để tiếp thu kinh nghiệm còn yếu kém. Hơn nữa, công ty cần phải mạnh dạn đầu tư cho cán bộ trực tiếp sang các nước dự định xuất khẩu để nghiên cứu, phân tích thị trường quan tâm thực sự đén yếu tố thông tin thị trường. Từ đó xây dựng kế hoạch xuất khẩu hiệu quả, có tính khả thi, công ty cần thực hiện đào tạo chuyên sâu, hàng năm trích một phần lợi nhuận đáng kể để lập quỹ đào tạo. Quỹ này được dùng làm phí cho nhân viên đi học ở nước ngoài, nâng cao trình độ, thuê các chuyên gia trong và ngoài nước về giảng dạy, truyền đạt kiến thức… đặc biệt là kinh nghiệm, kiến thức về nghiên cứu thị trường, kiến thức về kỹ thuật, công nghệ… Tăng cường công tác nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu. Khác với nghiên cứu nguồn hàng, công tác nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu là việc tìm ra những sản phẩm mới có sức tiêu thụ và cạnh tranh trên thị trường. Như nghiên cứu mặt hàng cà phê để tìm ra loại cà phê được khách hàng ưa chuộng là cà phê chế biến dạng bột,. hạt hay chế biến thành sản phẩm cà phê hòa tan, cà phê sữa, cà phê không đường hay có đường… Mỗi loại mặt hàng công ty chỉ nên tập trung vào một vài chủng loại có chất lượng, mẫu mã và hình thức đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, đồng thời đem lại giá trị cao cho công ty. Công việc này đòi hỏi công ty phải có đội ngũ cán bộ nghiên cứu am hiểu kĩ năng về mặt hàng sẽ xuất khẩu, xu hướng biến động của nó trên thị trường thế giới. Công ty phải thành lập phòng nghiên cứu mặt hàng riêng,có chức năng, nhiệm vụ gần giống như phòng nghiên cứu khoa học và cần tuyển chọn những người có kinh nghiệm, có kĩ năng do đặc thù của công việc đòi hỏi nhiều suy nghĩ, có ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định và hiệu quả kinh doanh của toàn công ty. III. CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CHI CÁC CÔNG TY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM. 1. Hoàn thiện chính sách xuất khẩu nông sản Cùng với việc nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật, cải tiến tranh thiết bị , chính phủ cần cắt giảm những chi phí không phù hợp, đơn giản hóa các thủ tục xuất khẩu cũng như nhập khẩu, giảm thuế nhập khẩu phân bón, thuốc trừ sâu, giảm thuế GTGT đối với các sản phẩm là nhiên liệu sản xuất hàng nông sản. Loại bỏ các chi phí không cần thiết ra khỏi giá thành sản phẩm, giảm chi phí dịch vụ đầu tư như: chi phí dịch vụ bưu chính, phí hải quan, thanh tra, kiểm tra.. Bên cạnh đó nhà nước cần có những chính sách ưu đãi với người sản xuất nông sản xuất khẩu: chính sách bảo hiểm, khuyến khích khen thưởng phù hợp… khi họ tham gia các hợp đồng xuất khẩu của chính phủ, chính sách vay vốn nhập khẩu, trợ giá cước cho hàng xuất khẩu và điều chính thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp với những mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Nhà nước cũng cần có chính sách cùng doanh nghiệp tăng cường đầu tư cho hoạt động xúc tiến thương mại, nắm bắt kịp thời các thông tin thị trường, cung- cầu nông sản phẩm, nghiên cứu và dự báo xu hướng biến động của thị trường. Giúp người sản xuất nắm được các thông tin đầy đủ kịp thời về chính sách thuế, hỗ trợ khen thưởng xuất khẩu, chính sách tài chính tín dụng cho vay và lãi suất cho vay, chính sách khuyến khích người dân áp dụng khoa học kĩ thuật( chính sách hỗ trợ về vốn, kĩ thuật..) 2. Tăng đầu tư cho nguồn hàng xuất khẩu nông sản Nhà nước cần nỗ lực giải quyết tình trạng sản xuất manh mún, phân tán gây khó khăn cho việc thu mua nông sản với khối lượng lớn. Hạn chế tình trạng công ty xuất khẩu một đơn hàng mà phải gom hàng từ nhiều nguồn khác nhau dẫn đến chất lượng không đồng đều đồng thời làm tăng chi phí thu mua. Nhà nước cần xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh, sản xuất tập trung với quy mô lớn như các vùng chuyên canh chè, vùng lúa gạo chất lượng cao, vùng cà phê, cao su, hồ tiêu, mía đường, bông, rau quả… Tổ chức nghiên cứu khai thác các vùng có điều kiện sản xuất phù hợp để phát huy lợi thế. Trong các vùng đó, nhà nước cần chủ trương gắn khâu sản xuất nguyên liệu, chế biến bảo quản, vận chuyển bốc xếp, tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp xuất khẩu- cơ sở chế biến- hợp tác xã- trang trại sản xuất. Có làm được như vậy nhà nước cùng các doanh nghiệp xuất khẩu mới dần đảm bảo được nguồn đầu vào về số lượng, chất lượng, hạ giá thành nông sản xuất khẩu, hạn chế tình trạng đầu cơ nguồn hàng, đảm bảo giá mua hợp lý, có lợi cho cả người sản xuất, người tiêu thụ, chế biến, 3. Tín dụng cho hỗ trợ xuất khẩu. Hệ thống tín dụng nông thôn đã có nhiều thành công nhưng mới chỉ đáp ứng khoảng 50% nhu cầu vay vốn của người dân. Nhiều hộ gia đình chưa tiếp cận được vốn vay của tổ chức tín dụng chính thức, phải vay ngoài với mức lãi suất cao. Vì vậy chính phủ cần có hướng mở rộng hơn nữa với các biệp pháp: Tăng nguồn vốn cho khu vực nông thôn, không phân biệt tín dụng giữa các khu vực kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh để hộ nông dân có thể vay vốn chính thức từ tổ chức tín dung.. Đơn giản hóa thủ tục cho vay nhất là với người nông dân. Mở rộng hình thức tín dụng hỗ trợ khuyến khích hàng nông sản như: + Bảo lãnh tín dụng trong trường hợp cần thiết, cấp tín dụng bổ sung kịp thời, hợp tác giữa các quỹ tín dụng ngân hàng. + Xây dựng và áp dụng quỹ tài trợ xuất khẩu cho các hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu. 4. Phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ Đây là nền tảng để nâng cao chất lượng mặt hàng, tăng khả năng cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu. Tồn tại lớn nhât của xuất khẩu nông sản Việt Nam là giá xuất khẩu thấp do chất lượng hàng thấp, giá thành cao, xuất khẩu nông sản ở dạng thô và sơ chế chiếm 70%-80%. Để giảm tỉ lệ này xuống giải pháp hiệu quả là nhà nước cần đầu tư phát triển cơ cấu hạ tầng, nâng cao trình độ áp dụng khoa học công nghệ. Cụ thể, gắn sản xuất nông sản với công nghệ chế biến và thị trường, thực hiện thủy lợi hóa, cơ khi hóa, điện khí hóa, áp dụng tiến bộ công nghệ sinh học, công nghệ chế biến bảo quản nông sản. Đồng thời từng bước áp dụng công nghệ thông tin vào sản xuất nông sản vào hoạt động thu hoạch để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Điều kiện để thực hiện giải pháp này không dễ dàng và cần thực hiện theo từng bước; Trước tiên cần xây dựng các vùng sản xuất tập trung phù hợp điều kiện sản xuất của từng vùng. Thực hiện ơ những vùng thuận lợi trước như mặt hàng gạo thơm tập trung ở Bình Thuận, Nam Định… Đồng thời ở các vùng này phải tạo đầy đủ các điều kiện để phát triển sản xuất như: thủy lợi, hệ thống chống úng, hạn hán, tưới tiêu hợp lí, cung cấp điện tiêu dùng, điện sản xuất Thứ hai, nhà nước cần mở rộng phát triển giao thông vận tải, tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển sản phẩm, nguyên liệu sản xuất cũng như tạo điều kiện cho hoạt động đi lại của người dân được dễ dàng, thuận tiện. Tại các vùng tập trung sản xuất và các vùng lân cận phát triển khu công nghiệp chế biến, bảo quản quy mô lớn. Việc này làm giảm bớt hư hỏng sản phẩm sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và thời gian vận chuyển từ đó giảm giá thành sản phẩm nông sản. Phát triển hệ thống điện, dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ ngân hàng tài chính, kho bãi, các cửa hàng thương mại và chợ mua bán nông sản vật tự sản phẩm. Tất cả những điều này tạo nên dây chuyền khép kín từ khâu bảo quản, bốc xếp vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm từ đó tiến tới xuất khẩu nông sản trực tiếp không qua trung gian, hàng hóa được vận chuyển trực tiếp đến nước nhập khẩu một cách nhanh chóng và hiệu quả tốt nhất. KẾT LUẬN Gia nhập WTO đã được hơn 2 năm , Việt Nam đang đứng trước rất nhiều những thời cơ cũng như thách thức để phát triển nền kinh tế nước nhà. Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng chung của thời đại, cũng là một cơ hội để Việt Nam có thể đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Một trong những nhân tố quyết đinh là hoạt động xuất khẩu, nguồn thu ngoại tệ chính cho hoạt động nhập khẩu máy móc trang thiết bị kĩ thuật. Nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nước ta, điều này đã phản ánh công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương đã có một định hướng đúng đắn trong việc xác định mặt hàng xuất khẩu chủ lực của mình. Với thế mạnh là một trong những công ty đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, luôn có kim ngạch xuất khẩu nông sản lớn, chủ động trong các hoạt động xuất khẩu của mình. Tuy nhiên bên cạnh đó, công ty vẫn còn những hạn chế đó là các công tác nghiên cứu thị trường cũng như thu mua nguồn hàng, kiểm tra chất lượng chưa tốt, dẫn đến công ty không thể thực hiện được các hợp đồng lớn cũng như không đảm bảo được chất lượng của hàng nông sản. Để có thể tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao chất lượng hàng nông sản, công ty cần chú trọng tới các công tác tổ chức hoạt động xuất khẩu từ thu mua nguồn hàng đến chế biến bảo quản và các hình thức xuất khẩu nông sản ra thị trường thế giới. Bên cạnh đó, công ty còn phải không ngừng trau dồi các kiến thức kĩ thuật chuyên môn cho nhân viên, tạo ra một đội ngũ mạnh để có thể hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Trong quá trình viết chuyên đề thực tập, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy em mong sẽ nhận được những nhận xét góp ý của các thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Giảng viên- Ths Nguyễn Quang Huy, thầy đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình viết chuyên đề thực tập. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô chú trong phòng nghiệp vụ 5 cũng như các phòng ban khác trong công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO GS. Vũ Hữu Tửu, giáo trình Kỹ thuật Nghiệp vụ ngoại thương- NXB Giáo dục 2002. Cẩm nang thị trường xuất khẩu- NXB Lao động xã hội Hà Nội. Xuất nhập khẩu hàng hóa- NXB Thống kê 2003 Nghị định số 57/ 1998/NĐ- CP quy định chi tiết thi hành luật thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua hàng hóa với nước ngoài. Quyết đinh số 46/2001/QĐ- TTg ngày 4/4/2001 của Thủ tướng chính phủ quy định chi tiết về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thời kì 2001-2005. Tạp chí doanh nghiệp, các số năm 2006- 2007- 2008- 2009 Diễn đàn doanh nghiệp số 34+35 năm 2009 Tài chính doanh nghiệp số 103 năm 2008 Tài liệu hiệp hội nông sản Việt Nam từ 1998 đến nay. Tài liệu nội bộ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. Một số trang web: www.generalexim.com.vn www.eresongroup.com www.mot.gov.vn www.mof.gov.vn www.customs.gov.vn www.vietnamnet.vn www.tuoitre.vn NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP- CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I- BỘ CÔNG THƯƠNG Họ và tên: Trần Thị Nguyệt Anh Ngày sinh: 07/12/1988 Mã số sinh viên: CQ480115 Lớp: Hải Quan- K48 Khoa: Thương Mại và Kinh tế quốc tế Trường: Đại học Kinh tế quốc dân Tên đề tài: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương Nhận xét của đơn vị thực tập: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà Nội ngày tháng năm 2010 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 84.doc