Thực trạng ứng dụng tiêu chuẩn iso 14001 trong các doanh nghiệp Việt Nam

Cuối cùng thì sản phẩm được bán ra cho người tiêu dùng sử dụng. Nếu sản phẩm có các khía cạnh môi trường (ví dụ như xe ô tô), thì các nhà thiết kế phải làm hết sức mình để giảm thiểu ô nhiễm khi vận hành các sản phẩm này. Ngoài ra, đó không phải là trách nhiệm của nhà sản xuất phải cố gắng hoặc bắt buộc người tiêu dùng phải sử dụng các sản phẩm một cách có trách nhiệm vì cuối cùng thì sản phẩm cũng bị hỏng và người tiêu dùng sẽ thải bỏ đi. Mức độ có thể tái chế các sản phẩm đó phụ thuộc vào nhà thiết kế ngay từ giai đoạn đầu của vòng đời sản phẩm. Tuy nhiên việc khách hàng có lựa chọn phương án tái chế sản phẩm hay không thì nằm ngoài tầm kiểm soát của các nhà sản xuất. ISO đã nhận thấy rằng khi sản phẩm đã nằm trong tay của người tiêu dùng thì các tổ chức sản xuất khó có thể bắt buộc họ vận hành đúng được. Tiêu chuẩn ISO 14001 nêu rằng Hệ thống Quản lý môi trường chỉ có thể áp dụng được trong phạm vi mà “tổ chức ISO có thể kiểm soát và qua đó dự kiến chúng có ảnh hưởng”

doc64 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1027 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng ứng dụng tiêu chuẩn iso 14001 trong các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đó là một sự phối hợp các đặc điểm vật lý, kỹ thuật, thiết kế và có thể là một dự án, một chương trình hoạt động đặc trưng, hay một chính sách có phạm vi rộng. Nhận dạng chi phí – lợi ích xã hội của mỗi phương án Bước thứ hai là nhận dạng bản chất của chi phí – lợi ích xã hội thực của mỗi phương án. Bước tiếp theo của việc đánh giá các chi phí – lợi ích này sẽ được đơn giản hóa bằng việc nhận dạng một cách cẩn thận về các kết quả xã hội thực. Lợi ích và chi phí xã hội thực thường khác với lợi ích và chi phí tài chính. Trên phạm vi toàn xã hội nguyên tắc chung là tính tất cả chi phí – lợi ích bất kể ai là người nhận hoặc trả chúng. Hơn nữa, chi phí – lợi ích phải được tính, do đó ta phải nhận dạng những ảnh hưởng về môi trường và những ảnh hưởng khác cũng như doanh thu và chi phí bằng tiền đối với một khu vực tư nhân. Đánh giá các chi phí – lợi ích của mỗi phương án Ở bước thứ ba này ta cố gắng tìm ra giá trị kinh tế cho lợi ích và chi phí xã hội của mỗi phương án. Một số lợi ích và chi phí xã hội có thể đã có các giá trị kinh tế thực, một số có thể có giá trị tài chính, vốn không phải là giá trị kinh tế thực, một số khác có thể không có giá trị bằng tiền nào cả. Có những phương pháp riêng để tìm ra giá trị kinh tế, đánh giá lại giá trị tài chính, và đo lường những kết quả không có giá. Lập bảng lợi ích và chi phí hàng năm Giá trị của chi phí – lợi ích hàng năm của mỗi phương án được lập thành bảng theo các năm phát sinh, lợi ích ròng mỗi năm được tính. Việc lập bảng này là một bước đơn giản, thậm chí máy móc. Nhưng quá trình liệt kê các kết quả theo năm phát sinh, và tính toán lợi ích ròng hàng năm giúp cho người phân tích hiểu được cấu trúc của dự án và ròng chi phí – lợi ích theo thời gian. Tính toán lợi ích xã hội ròng của mỗi phương án Ở bước trước, ta đã tính toán lợi ích ròng theo thời gian. Tính tổng lợi ích ròng ta không thể chỉ đơn giản cộng các lợi ích ròng hàng năm bởi vì người ta thường đặt tầm quan trọng khác nhau này, tổng lợi ích xã hội ròng được tính theo 2 giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất, lợi ích ròng từng năm của dự án được qui đổi thành lợi ích ròng tương đương ở mỗi thời điểm chung bằng phương pháp trọng số. Khi thời điểm chung này là hiện tại, giá trị tương đương được gọi là giá trị hiện tại. Ở giai đoạn thứ hai, hiện giá của mỗi lợi ích ròng hàng năm được cộng lại và cho ta con số tổng cộng cho toàn bộ kết quả So sánh các phương án theo lợi ích xã hội ròng Kiểm định ảnh hưởng của sự thay đổi trong giả định và dữ liệu Rất hiếm khi tất cả các dữ liệu được ước tính đầy đủ và thậm chí hiếm khi chúng được tính tóan một cách chính xác. Vì vậy, đòi hỏi phải có những giả định về dữ liệu và vì vậy người phân tích phải kiểm định ảnh hưởng của những thay đổi trong giả định đối với thứ tự xếp hạng và sự so sánh giữa các phương án. Đưa ra kiến nghị cuối cùng Ở bước cuối cùng này, người phân tích chỉ ra một phương án cụ thể nào đó có đáng mong muốn hay không, phương án nào hay một số phương án nào là đáng mong muốn nhất. Nhà phân tích cũng thảo luận sự tin cậy của dữ liệu, giả định, các kiến nghị. Dĩ nhiên, khái niệm về sự mong muốn là khái niệm kinh tế về lợi ích xã hội ròng. PHÂN TÍCH CHI PHÍ – LỢI ÍCH KHI ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN ISO 14001 Những lợi ích dự kiến Việc đăng ký có thể có giá trị thương mại cho một công ty. Các đối tác thương mại có thể nhận thấy một cách dễ dàng ý nghĩa củaa việc phê duyệt bởi một bên thứ ba độc lập. Ngay lúc đầu, các công ty khi đã dược đăng ký sẽ đóng vai trò đi đầu và do đó sẽ thu được lợi thế trong cạnh tranh. Chứng chỉ sẽ là một biện pháp tăng cường vị trí thương trường của họ. Sau đó khi các công ty cạnh tranh khác cũng được cấp chứng chỉ thì thế lợi này sẽ mất đi. Việc sử dụng ISO 14001 sẽ là một chứng chỉ cho các công ty và không phải là cho các sản phẩm. Tác động đến thái độ của người tiêu dùng và các cơ hội thương mại của các sản phẩm của công ty do đó là ít hơn so với trường hợp cấp nhãn hiệu sinh thái - là chứng chỉ trực tiếp của sản phẩm. Tuy nhiên, có thể có một lợi ích trong quan hệ với khách hàng bằng sự truyền thông chính sách môi trường của công ty với bên ngoài. Việc đăng ký sẽ nhấn mạnh việc cam kết bảo vệ môi trường của công ty. Một điều kiện tiên quyết cho lợi ích này đó là thị trường tiêu dùng nhạy cảm về sinh thái. Phần lớn các chuyên gia cho rằng việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 sẽ cải thiện hiệu quả nội bộ của công ty nhờ giảm được đầu vào về năng lượng và nguyên liệu. Tuy nhiên, các chuyên gia không nhất trí là liệu việc tiết kiệm đó về năng lượng và nguyên liệu có bù được vào các chi phí hay không, hay là ngược lại. Một số chuyên gia cho rằng các chi phí vượt xa lợi ích đem lại. Doanh nghiệp tại các nước công nghiệp hoá đang chịu sức ép nặng nề từ phía các tổ chức khác nhau các tổ chức chính phủ, quảng đại công chúng, các tổ chức môi trường và người tiêu dùng - là phải tránh các tác động môi trường. Hy vọng rằng việc cấp chứng chỉ ISO 14001 sẽ giảm được sức ép này. Một số đại diện công nghiệp tham gia vào tiến trình xây dựng tiêu chuẩn, đặc biệt là phái đoàn Mỹ, thậm chí hy vọng rằng tiêu chuẩn có thể tạo chỗ đứng cho việc quản lý môi trường không chỉ theo những quy định luật pháp. Họ cho rằng việc đăng ký đảm bảo sự cam kết của công ty thực hiện các quy định môi trường. Trong khi ISO 14001 đòi hỏi các công ty phải thể hiện là họ có các biện pháp tiến hành và duy trì sự tuân thủ thực hiện của mình, họ lại không bị yêu cầu phải chứng minh là thực tế họ đang tuân thủ theo luật pháp. Không chắc là thực hiện hệ thống quản lý môi trường là cải thiện được hoạt động môi trường của công ty. Đến khi việc tư liệu hoá đã được hoàn thành tốt đẹp thì có lẽ không tác động đến việc cấp chứng chỉ. Tuy nhiên, những người tham gia hỏi ý kiến cho rằng phần lớn các công ty thực hiện hệ thống quản lý môi trường và được cấp chứng chỉ, nói chung cho thấy hoạt động môi trường đã được cải thiện. Vì vậy một lợi ích mà tiêu chuẩn quốc tế mang lại có thể là sự quan tâm đến môi trường. Đối với thương mại quốc tế, tiêu chuẩn đảm bảo cơ sở cho những triển vọng môi trường chung giữa các công ty. Nó có thể dẫn đến việc hoà nhập các nguyên tắc quốc gia và cho phép ngành công nghiệp và các cơ quan kiểm toán trên toàn thế giới có một ngôn ngữ và phạm vi chung trong việc đánh giá các hệ thống quản lý môi trường. Riêng tập hợp các tiêu chuẩn môi trường có thể giúp tránh được việc đăng ký, thanh tra, cấp chứng chỉ nhiều lần và những yêu cầu mâu thuẫn của các tiêu chuẩn quốc gia khác nhau và do đó giảm được các chi phí tuân thủ theo các tiêu chuẩn. Các công ty đa quốc gia cũng sẽ được cung cấp một hệ thống tiêu ch汪ẩn riêng để thực hiện ở nơi nào họ có mặt. Tuy nhiên, trong bất kỳ trường hợp nào phải được chứng tỏ rằng liệu rằng chỉ với một định nghĩa mang tính quốc tế này, được xây dựng nên bởi các nhà lãnh đạo công nghiệp và tiêu chuẩn hoá hiện hành, có thể loại trừ các mối quan tâm môi trường chính thống và/hoặc tạo nên các hàng rào ngăn cản tới các hãng nổi bật, đặc biệt là từ các nước đang phát triển. Tác động đến phát triển thương mại đất nước Áp lực lớn hơn đối với các công ty tại các nước đang phát triển là thực hiện các yêu cầu môi trường nảy sinh từ khách hàng nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế chứ không phải là từ các tổ chức trong nước. Vì vậy chứng chỉ ISO 14001 chắc chắn trở thành biện pháp đáp ứng nhu cầu khách hàng nước ngoài và tham gia vào thương mại quốc tế chứ không phải chỉ là một yếu tố của lợi thế cạnh tranh trên thị trường trong nước. Đối với những nhà xuất khẩu, chứng chỉ có thể là một công cụ để đạt được thế lợi cạnh tranh so với các nhà xuất khẩu trong nước khác. Một điều không chắc chắn là liệu các tiêu chuẩn ISO 14001 và các tiêu chuẩn liên quan có tạo nên những hàng rào thương mại hay không. Một số chuyên gia cho rằng khi mà các tiêu chuẩn là tự nguyện và không lập ra các tiêu chí hoạt động, các tiêu chuẩn cho phép một sự linh hoạt nào đó và vì vậy nó có thể không tạo ra các hàng rào thương mại. Ngược lại, có tranh luận rằng khi chứng chỉ được phổ biến rộng tới các công ty tại các nước công nghiệp hoá, thì nó có thể tạo ra những cản trở thương mại nào đó cho các công ty tại các nước đang phát triển là những nước cần có thời gian để hiệu chỉnh cho phù hợp. Mặc dù Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế tuyên bố rằng tiêu chuẩn không được sử dụng để tạo ra các hàng rào thương mại, tiềm năng để làm việc đó vẫn tồn tại bản dự thảo cũng như trong các văn bản liên quan. Có một số vấn đề có tiềm năng tạo ra các hàng rào thương mại, và các vấn đề đó sẽ được phân tích ở dưới đây. Các chuyên gia cũng đã nhất trí rằng các công ty lớn tại các nước công nghiệp hoá sẽ gây sức ép tới các bên cung ứng, kể cả các bên cung ứng tại các nước đang phát triển, cụ thể là họ phải được bên thứ ba chứng nhận, như một phương thức để cải thiện hoạt động môi trường riêng và thể hiện trách nhiệm môi trường của mình. Sức ép này có thể tiếp tục cho tới khi việc sử dụng chứng chỉ như một chỉ tiêu để tạo ra tình trạng thương mại ưu đãi, quy định giá cả của bên cung ứng hoặc thậm chí bãi bỏ bên cung ứng không có chứng chỉ, ủng hộ các công ty cạnh tranh được cấp chứng chỉ. Các nhà xuất khẩu tại các nước đang phát triển có thể coi các tiêu chuẩn như là hàng rào thương mại nếu họ không thực hiện yêu cầu để có chứng chỉ. Các chi phí cho việc tuân thủ theo các tiêu chuẩn Các chuyên gia đều nhất trí là việc tuân thủ theo các tiêu chuẩn ISO 14000 nói chung sẽ là rất tốn kém cho từng công ty. Các chi phí liên quan gồm có 3 loại như sau: Chi phí cho việc xây dựng và duy trì một hệ thống quản lý môi trường: Các chi phí tư vấn và chi phí cho việc đăng ký với bên thứ ba Những chi phí này phụ thuộc vào chi phí thời gian thực hiện và đăng ký hệ thống quản lý môi trường của công ty. Một công ty nhỏ hơn có thể, do cơ cấu ít phức tạp hơn và các sản phẩm ít đa dạng hơn, cần ít thời gian hơn so với một công ty lớn và do đó chí phí thấp hơn. Các chuyên gia dự tính là một công ty nào có chương trình và chính sách môi trường rồi thì có thể giảm được thời gian cần cho việc thực hiện một hệ thống quản lý môi trường là khoảng 20% so với một công ty chưa có chương trình môi trường24. Các chuyên gia nhất trí rằng sự có mặt của hệ lhống quản lý chất lượng ISO 9000 sẽ tạo điều kiện cho tiến trình thực hiện hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 . Trong trường hợp này thì đã có sẵn một số các thủ tục và chuyên gia cần thiết. Các công ty có thể đáp ứng được các yêu cầu của ISO 14001 bằng cách bổ sung thêm vào hệ thống đã có hoặc sửa đổi lại nó. Các công ty có thể cần khoảng 30% thời gian ít hơn để thực hiện một hệ thống quản lý môi trường. Một công ty nhỏ bắt đầu từ con số không và dự tính cần thời gian là khoảng 15 tháng, và có thể giảm được thời gian này xuống còn l2 tháng với một điều kiện tiên quyết là đã có một chính sách về môi trường, và 8 tháng nếu đã có hệ thống chất lượng ISO 9000. Các chi phí cho việc xây dựng và duy trì một hệ thống quản lý môi trường Những chi phí cho việc xây dựng một hệ thống quản lý môi trường sẽ cần đến năng lực cuả các nhân viên trong công ty. Những chi phí này chủ yếu là những chi phí nội bộ của công ty, và như với ISO 9000, nó được xác định bằng chi phí thời gian của công nhân. Tuy nhiên các công ty không có kinh nghiệm thực hiện hệ thống môi trường và chất lượng cũng như các công ty nhỏ sẽ cần đến sự trợ giúp từ bên ngoài để xây dựng một hệ thống quản lý môi trường và do đó còn chịu các chi phí từ bên ngoài. Phần lớn các chuyên gia được hỏi ý kiến đều cho rằng việc thực hiện ISO 14001 sẽ không cần đến các nguồn nhân lực bổ sung. Các công ty lớn hơn có thể là đã có cán bộ làm việc trong các lĩnh vực về môi trường và các xí nghiệp công nghiệp quy mô vừa và nhỏ có lẽ sẽ sắp xếp công việc cho những người có các trách nhiệm công việc khác. Trong mọi công ty, việc đào tạo tiếp tục cán bộ sẽ còn là một yếu tố quan trọng đối với một hệ thống quản lý môi trường có hiệu quả. Trong các công ty lớn hơn thì đã có một chương trình môi trường nào đó rồi, và việc đào tạo đó có thể được thực hiện trên một cơ sở không chính quy. Đối với các công ty nhỏ hơn việc đào tạo sẽ tốn kém hơn nhiều vì họ phải sử dụng đến các khả năng đào tạo từ bên ngoài. Việc thực hiện và duy trì một hệ thống quản lý môi trường sẽ kéo theo một quá trình tư liệu hoá rất phức tạp và tốn kém thời gian. Kinh nghiệm với ISO 9000 đã cho thấy khi các tài liệu cẩm nang đã được xây dựng và các nhân viên đã quen với thuật ngữ của ISO, thì việc tư liệu hoá có thể mất ít thời gian hơn trong giai đoạn đầu. Có một số phê phán là ISO 9000 đáng ra là cải thiện về chất lượng thì ISO 9000 lại tập trung nhiều hơn vào việc tư liệu hoá. Khi cơ cấu và các nguyên tắc của ISO 14001 tương tự như ISO 9000 thì việc đó cũng có mối nguy cơ tương tự. Theo ý kiến chuyên gia, việc thực hiện lSO 14001 nhìn chung sẽ không đòi hỏi trang thiết bị công nghệ khác nhau, vì tiêu chuẩn áp dụng cho hệ thống quản lý chứ không phải là chỉ tiêu cho hoạt động. Tuy nhiên yêu câu về "cải thiện liên tục", có thể cần đến sau đó. Nếu một công ty chuẩn bị cải thiện liên tục thì công ty sẽ phải giảm và thay thế đầu vào và đi theo các thành tựu công nghệ mới. Chi phí tư vấn Một công ty cần đăng ký tiêu chuẩn ISO cần phải thực hiện đánh giá nghiêm khắc các thủ tục và xác định là nó có đáp ứng được tiêu chuẩn ISO 14001 không. Để tránh việc nơi đăng ký tuyên bố là không tuân thủ, các công ty có thể thuê các cố vấn để giúp đỡ họ thực hiện hệ thống quản lý môi trường. Đối với các công ty nhỏ hơn nếu hệ thống đã được xây dựng nhờ sự hỗ trợ của một công ty làm tư vấn có kinh nghiệm, nơi đăng ký có thể cho rằng việc thực hiện đó là hợp lý hơn. Kinh nghiệm với ISO 9000 cho thấy các chi phí tư vấn là rất lớn. Một số hãng tư vấn chỉ ra rằng các chi phí đó cho ISO 14000 có thể là cao hơn so với cho ISO 9000 vì nó cần đến các cố vấn có trình độ chuyên môn cao hơn. Các chi phí đăng ký Kinh nghiệm với ISO 9000 cho thấy là gần 20% chi phí tuân thủ theo tiêu chuẩn sẽ là chi phí cho việc đăng ký với bên thứ ba. Trong trường hợp việc đăng ký kết hợp cả ISO 9000 và ISO 14000 thì lệ phí có thể là cao hơn so với đăng ký chỉ một mình ISO 9000. Lý do là các lệ phí mà nơi đăng ký phải chi cho các kiểm toán viên có trình độ chuyên môn cao. Các công ty thực hiện đồng thời cả hai hệ thống tiêu chuẩn ISO có thể tránh được các chi phí đăng ký nhiều lần. Phần lớn các chuyên gia cho rằng các xí nghiệp công nghiệp quy mô vừa và nhỏ gặp những khó khăn về nguồn tài chính, nhân lực để thực hiện ISO 14001 . Tuy nhiên một số người tham gia vào tiến trình xây dựng tiêu chuẩn cho rằng ISO 14001 có thể áp dụng linh hoạt cho mọi công ty thực hiện hệ thống quản lý môi trường. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ VỀ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG ISO 14001 TẠI MỘT SỐ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM Công ty TNHH YAMAHA MOTOR. Chi phí mà YAMAHA MOTOR bỏ ra. Bảng các chi phí chứng nhận ISO 14001 và duy trì hệ thống quản lý môi trường năm 2007: TT Nội dung chi Thành tiền I.Chi phí ban đầu 2.136.948.000 1 Thuê tư vấn 105.000.000 2 Bồi dưỡng đào tạo nhận thức đợt 1 1.250.000 3 Bồi dưỡng đào tạo nhận thức đợt 2 1.300.000 4 Bồi dưỡng đào tạo triển khai 2.300.000 5 In tài liệu cho lớp học 500.000 6 Bồi dưỡng đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ chất lượng và môi trường 3.750.000 7 Bồi dưỡng đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ môi trường 1.500.000 8 Bồi dưỡng viết quy trình tài liệu của hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001: 2004 19.500.000 9 Bồi dưỡng cán bộ tham gia xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001: 2004 9.600.000 10 Đánh giá chứng nhận 342.248.000 11 Xây dựng hệ thống xử lý nước thải 1.650.000.000 II.Chi phí duy trì hàng năm 739.053.000 1 Chi phí giám sát 13.256.000 2 Chi phí đo kiểm môi trường 25.235.000 3 Chi phí xử lý nước thải 100.562.000 4 Chi phí xử lý chất thải rắn 600.000.000 Qua bảng chi phí trên có thể thấy được để có được tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường ISO 14001,công ty đã phải bỏ ra một chi phí là hoàn toàn không nhỏ (chi phí cho xử lý và thực hiện ISO 14001 lên tới 2.136.948.000 VND). Lợi ích mà công ty thu được. Tuy chi phí công ty bỏ ra để nhận được tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường là không nhỏ nhưng những lợi ích mà doanh nghiệp nhận được cũng là điều đáng để YAMAHA bỏ ra chi phí lớn như vậy cho tiêu chuẩn này. Từ khi áp dụng dây chuyền sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 14001, sản phẩm sản xuất ra của công ty tăng lên đáng kể. Mỗi tháng YAMAHA sản xuất được 20.000 chiếc xe máy (tăng hơn trước khi áp dụng tiêu chuẩn 1500 chiếc). Việc sử dụng điện nước trong quá trình sản xuất cũng giảm đi đáng kể. Bảng sau thể hiện lợi ích giảm được từ việc giảm lượng tiêu thụ điện, nước khi thực hiện quản lý môi trường năm 2007: stt Khía cạnh môi trường Mục tiêu môi trường Chỉ tiêu môi trường Năm 2006 Năm 2007 1 Tiêu thụ điện Giảm lượng điện tiêu thụ so với 2006 Giảm 0.1% lượng điện tiêu thụ cho kho vực văn phòng Giảm 0.76% Đã giảm 1.2% lượng điện tiêu thụ trong toàn công ty 2 Tiêu thụ nguyên vật liệu Giảm tỉ lệ sản phẩm sai hỏng trong tất cả các phân xưởng và giảm lượng tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên Giảm 0.23% các sản phẩm sai hỏng trong quá trình sản xuất 0.52% 1.203% 3 Rác thải công nghiệp Giảm đến mức thấp nhất ô nhiễm môt trường do rác thải công nghiệp từ các phân xưởng Giảm lượng bột sơn bị vương vãi ở bộ phận sơn, giảm lượng dầu khoáng thải, cặn sơn, axit thải 4 Nước thải công nghiệp Loại bỏ ô nhiễm nước thải trong toàn công ty trong quá trình sản xuất Loại các chỉ tiêu ô nhiễm như BOD5, COD, cặn lơ lửng, colifom, chỉ tiêu kim loại nặng trong nước thải, đưa mức ô nhiễm về hợp tiêu chuẩn TCVN 5945: 1995 Đã loại Đã loại Nguồn: ĐTM của Yamaha Motor Việt Nam Như vậy lợi ích thu được từ giảm các yếu tố điện, sản phẩm sai hỏng, giấy văn phòng được tính bằng tiền sẽ là: Yếu tố Đơn vị Đơn giá (VND/1 đơn 㽝ị) Lượng giảm Thành tiền Điện Kw/h 960 235.461 226.042.560 Sản phẩm sai hỏng Sản phẩm 15.000.000 120 1.800.000.000 Giấy văn phòng % 900.000 10 9.000.000 Tổng 2.035.042.560 Chi phí cho việc xử lý hay tiêu hủy một tấn chất thải là 7.000.000/tấn. Mỗi tháng, công ty thải ra từ các bộ phận sản xuất là 120 - 155 tấn chất thải trước khi áp dụng ISO và lượng chất thải giảm đi đáng kể sau khi áp dụng ISO 14001 (còn 80 -85 tấn chất thải/năm). Nếu không có hệ thống xử lý chất thải theo tiêu chuẩn ISO 14001 đi vào hoạt động, hàng năm công ty sẽ phải mất một khoản chi phí khá lớn cho việc xứ lý các chất thải nguy hại này. Với: Ct là chi phí xử lý chất thải trong năm Pt là chi phí xử lý 1 tấn chất thải Qt là số lượng chất thải doanh nghiệp thải ra trong 1 năm, Ta có công thức tính chi phí xử lý chất thải như sau: Ct = Pt*Qt Ta có thể dễ dàng tính được chi phí mà doanh nghiệp đã phải bỏ ra để xử lý các chất thải công nghiệp trong doanh nghiệp. Như vậy mỗi năm công ty phải bỏ ra chi phí cho việc xử lý chất thải như sau: Trước khi áp dụng ISO 14001, phải bỏ ra 840.000.000 – 1.085.000.000 (VND). Sau khi áp dụng ISO 14001, chi phí phải bỏ ra là: 560.000.000 – 595.000.000 (VND). Như vậy có thể thấy được rằng, từ sau khi áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001, YAMAHA MOTOR đã bớt đi một khoản chi phí đáng kể cho việc xử lý công nghiệp. Chi phí này lên đến vài trăm triệu đồng mỗi năm cho việc xử lý các chất thải công nghiệp nguy hại.(giảm từ 280.000.000 – 590.000.000 VND) Đánh giá chi phí – lợi ích áp dụng ISO 14001 tại Yamaha Motor Nếu đưa tất cả chi phí và lợi ích mà doanh nghiệp thực hiện ISO 14001 vào tính toán trong 1 năm, ta có thể thấy được số tiền doanh nghiệp phải bỏ ra ban đầu là rất lớn, chúng ta sẽ xem xét chi phí và lợi ích mà công ty có được qua bảng tổng hợp sau: Đơn vị tính Thành tiền Chi phí ban đầu VND 2.136.948.000 Chi phí duy trì năm 2006 VND 739.053.000 Lợi ích thu được 2006 VND 2.315.042.560 Với tổng lợi ích = 2.035.042.560+280.000.000 = 2.315.042.560 (VND) Tuy nhiên, nếu đưa các chi phí cho việc thực hiện ISO 14001 tính theo chu kỳ 3 năm chứng nhận áp dụng tiêu chuẩn ISO, chi phí ban đầu sẽ được chia đều cho 3 năm. Lúc này ta có: Chi phí 1 năm phải bỏ ra = 2.136.948.000/3+739.053.000 = 1.451.369.000 (VND) Chỉ trong 3 năm đầu áp dụng ISO 14001, đã thu được lại những khoản lợi ích bằng tiền không nhỏ. Và lợi ích này sẽ tăng lên trong những năm tiếp theo do không còn phải bỏ ra chi phí để xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Có thể khẳng định rằng áp dụng ISO 14001 là một bước đi hoàn toàn đúng đắn của lãnh đạo công ty YAMAHA MOTOR Việt Nam. Công ty TNHH TOHOKU PIONEER VIỆT NAM. Những chi phí ban đầu để áp dụng ISO 14001 tại công ty và chi phí cho bảo trì hàng năm được thể hiện qua bảng sau TT Nội dung chi Thành tiền I.Chi phí ban đầu 986.948.000 1 Thuê tư vấn 105.000.000 2 Bồi dưỡng đào tạo nhận thức đợt 1 1.250.000 3 Bồi dưỡng đào tạo nhận thức đợt 2 1.300.000 4 Bồi dưỡng đào tạo triển khai 2.300.000 5 In tài liệu cho lớp học 500.000 6 Bồi dưỡng đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ chất lượng và môi trường 3.750.000 7 Bồi dưỡng đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ môi trường 1.500.000 8 Bồi dưỡng viết quy trình tài liệu của hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001: 2004 19.500.000 9 Bồi dưỡng cán bộ tham gia xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001: 2004 9.600.000 10 Đánh giá chứng nhận 342.248.000 11 Xây dựng hệ thống xử lý nước thải 500.000.000 II.Chi phí duy trì hàng năm 283.570.000 1 Chi phí giám sát 13.000.000 2 Chi phí đo kiểm môi trường 25.000.000 3 Chi phí xử lý nước thải 7.320.000 4 Chi phí quan trắc môi trường 30.250.000 5 Chi phí xử lý chất thải rắn 208.000.000 Đây là công ty mới trong giai đoạn đầu đi vào hoạt động sản xuất, các dây chuyền công nghệ là tiên tiến, hiện đại. Công ty lại nằm trong cụm khu công nghiệp NOMURA Hải Phòng, nên chi phí cho hệ thống xử lý nước thải của công ty giảm hơn hẳn so với YAMAHA MOTOR. Lợi ích doanh nghiệp thu về: Công ty luôn thấy được trách nhiệm của mình đối với việc quản lý chất thải, đặc biệt là các chất thải nguy hại. Chất thải nguy hại luôn được lãnh đọa công ty quan tâm đến, cải tiến liên tục, ngăn ngừa ô nhiễm, giảm thiểu lượng chất thải. Khu vực chứa chất thải nguy hại được xây dựng tại khu vực riêng biệt xa với khu làm việc của công nhân, công ty đã có một số biện pháp lưu giữ chất thải nguy hại như: stt Tên chất thải Biện pháp lưu giữ 1 Acqui axit chì thải Được trung hòa bằng NaOH, lưu giữ tại kho chứa chất thải nguy hại. 2 Dung dịch axit thải 3 Chất thải phòng y tế Lưu trữ tại khu vực riêng biệt, có mái che và nền chống thấm. Thuê URENCO xử lý theo định kỳ. 4 Cặn sơn, hộp mực máy in và máy photo 5 Than hoạt tính đã qua sử dụng 6 Bao bì và thùng chứa hóa chất Có khu vực để riêng, định kỳ thuê công ty môi trường và đô thị có đăng ký kinh doanh để xử lý. Rõ ràng có thể thấy ngay rằng vấn đề sức khỏe của công nhân luôn được công ty này quan tâm đặc biệt. Công ty bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh với hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn ISO 14001 nên các chi phí phát sinh sau này cho việc vận chuyển chất thải ngay từ bước đầu đã được doanh nghiệp này để ý đến. Mỗi năm công ty đều cố gắng tăng mức sản lượng của mình hơn so với năm đầu đi vào sản xuất. Sản phẩm của công ty 100% hướng ra xuất khẩu, do đó việc công ty đưa chi phí áp dụng ISO 14001 vào chi phí ban đầu xây dựng cũng là hiệu quả. Từ cách làm này, các chi phí áp dụng ISO 14001 sẽ giảm hơn hẳn chi phí áp dụng ISO 14001 so với các doanh nghiệp khác phải bỏ ra những khoản chi phí khá lớn khác nhau cho việc xây dựng lại hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn Quốc tế. Dệt may Việt Thắng. Chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra: TT Nội dung chi Thành tiền I.Chi phí ban đầu 1.186.948.000 1 Thuê tư vấn 105.000.000 2 Bồi dưỡng đào tạo nhận thức đợt 1 1.250.000 3 Bồi dưỡng đào tạo nhận thức đợt 2 1.300.000 4 Bồi dưỡng đào tạo triển khai 2.300.000 5 In tài liệu cho lớp học 500.000 6 Bồi dưỡng đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ chất lượng và môi trường 3.750.000 7 Bồi dưỡng đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ môi trường 1.500.000 8 Bồi dưỡng viết quy trình tài liệu của hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001: 2004 19.500.000 9 Bồi dưỡng cán bộ tham gia xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001: 2004 9.600.000 10 Đánh giá chứng nhận 342.248.000 11 Xây dựng hệ thống xử lý nước thải 700.000.000 II.Chi phí duy trì hàng năm 231.053.000 1 Chi phí giám sát 13.256.000 2 Chi phí đo kiểm môi trường 25.235.000 3 Chi phí xử lý nước thải 180.562.000 4 Chi phí xử lý chất thải rắn 12.000.000 Giả sử chia chi phí áp dụng ISO 14001 ra thành chi phí phải trả trong 3 năm cua Việt Thắng, thì chi phí mà doanh nghiệp này phải bỏ ra hàng năm sẽ là: 1.186.948.000/3+231.053.000 = 626.702.333 (VND) Đây là chi phí đầu tư mà Việt Thắng phải bỏ ra trong 3 năm áp dụng ISO 14001, chi phí này sẽ giảm đi đáng kể trong những năm sau đó do doanh nghiệp không còn phải bỏ ra một khoản chi phí ban đầu khá lớn như hiện nay. Lợi ích mà công ty thu được về: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Việt Thắng: Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004 2005 2006 Số lượng sản xuất 1000 sản phẩm 22.460 34.200 43.720 49.370 56.320 Tổng doanh thu Triệu đồng 68.127,5 188.209,6 241.189,3 261.325,7 283.108,2 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 1.373 4.314 6.127 6.989 7.718 Số lao động Người 465 690 1.083 1.091 1.091 Thu nhập bình quân 1000 VND 1.300 1.450 1.854 1.946 2.106 Chỉ sau 4 năm đạt tiêu chuẩn ISO 14001, doanh thu của công ty đã tăng lên đáng kể. số lao động trong công ty và thu nhập bình quân cua họ cũng tăng theo. Điều đó chứng tỏ áp dụng ISO 14001 sẽ khiến thị trường thế giới dễ chấp nhận các doanh nghiệp Việt Nam hơn, nhất là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Đánh giá chi phí – lợi ích của dệt Việt Thắng: Dệt Việt Thắng đã phải đầu tư gần 2 tỉ VND cho việc thực hiện ISO 14000. Trong số này, chỉ có 30% là vốn của doanh nghiệp, 70% là vốn cho vay ưu đãi của Hà Lan. Đầu tư cho môi trường thường không thể thu lợi ngay, thậm chí nhiều khi còn làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời gian trước mắt. Từ khi vận hành hệ thống quản lý ISO 14001, đã buộc doanh nghiệp dệt Việt Thắng phải tăng chi phí sản xuất thêm 200 đồng/m2 vải. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Thuận lợi: Các tiêu chuẩn ISO yêu cầu sự tiếp cận bình đẳng tới chương trình cấp nhãn hiệu môi trường đối với tất cả các bên quan tâm. Trong đó có việc loại bỏ các cản trở hành chính làm hạn chế việc tiếp cận một chương trình, các chi phí hoặc các lệ phí quá mức để thâm nhập chương trình đó, cũng như giảm mức độ phức tạp tổng thể của chương trình. Những tác động tiềm tàng của các tiêu chuẩn cấp nhãn hiệu ISO 14000 đến phát triển thương mại đất nước, các khía cạnh của các kế hoạch cấp nhãn hiệu hiện có có thể tạo ra các hạn chế thương mại sẽ được mô tả trước tiên. Sau đó sẽ xem đến việc các tiêu chuẩn ISO có thể có khả năng như thế nào để tránh tạo ra các hàng rào cản trở thương mại. Các tiêu chuẩn ISO 14001 có thể làm giảm được các cản trở đó bằng cách thúc đẩy khái niệm "tương đương". Điều này có nghĩa là các điều kiện môi trường của nước sản xuất phải được lưu ý tới. Sản xuất và các phương pháp của quá trình sản xuất liên quan khi được chấp nhận về mặt môi trường tại nước sản xuất phải được chấp thuận như là chỉ tiêu tương đương đối với các chỉ tiêu do nước cấp nhãn hiệu dựng nên. Đối với một nhà xuất khẩu xin cấp nhãn hiệu môi trường tại nước nhập khẩu, chứng chỉ ISO 14001 hay ISO 9000 có thể có ưu thế là không cần các bên điều tra nơi sản xuất liên quan tới kiểm soát chất lượng môi trường nữa. Những chứng chỉ này có thể được dùng như là một phương tiện để đảm bảo rằng chất lượng sản phẩm là được chấp thuận. Các tiêu chuẩn cấp nhãn hiệu sinh thái ISO tạo cơ sở cho việc công nhận song phương. Công nhận song phương có nghĩa là các nước công nghiệp hoá cấp cho sản phẩm nhãn hiệu sinh thái trên cơ sở là nó có đủ tiêu chuẩn để cấp nhãn hiệu môi trường tại nước xuất khẩu. Cơ sở cho việc công nhận song phương là khái niệm "tương đương" do ISO đề xuất. Hơn nữa, việc thiết kế các chương trình cấp nhãn hiệu môi trường quốc gia của các nước đang phát triển tuân theo các hướng dẫn của Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế có thể làm cho các chương trình này đáng tin cậy hơn dưới con mắt của các cơ quan cấp chứng chỉ nước ngoài. Có thể kể ra một số các thuận lợi như sau: Sử dụng hợp lý nguồn lực, giảm tỷ lệ tiêu hao nguyên liệu, giảm chi phí xử lý sản phẩm hỏng và xử lý chất thải, hạn chế sự cố thiết bị, tai nạn nghề nghiệp và sự cố môi trường. Đáp ứng yêu cầu của luật định, thực hiện trách nhiệm pháp lý của Giám đốc có liên quan đến chất lượng, môi trường, an toàn và vệ sinh. Thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đạo đức kinh doanh, ý thức bảo vệ môi trường và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Gia tăng cơ hội cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế thông qua việc khẳng định khách quan và uy tín của tổ chức chứng nhận cũng như tổ chức công nhận. Tạo niềm tin, sự gắn bó và tự hào trong cán bộ, nhân viên, góp phần nâng cao năng suất lao động và phát huy sáng kiến cải tiến. Đem lại lòng tin và dễ dàng nhận được sự ủng hộ từ các nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức tài chính, bảo hiểm và cộng đồng dân cư. Dễ dàng thâm nhập thị trường quốc tế, trở thành đối tác của các các công ty hàng đầu thế giới nhờ cơ chế thừa nhận song phương, đa phương của các tổ chức chứng nhận và công nhận. Đem lại nhiều thời gian và trí tuệ cho Người đứng đầu trong việc định hướng chiến lược và phát triển nhờ giảm thời gian dùng cho việc chỉ đạo các công việc sự vụ hàng ngày. Thay đổi nếp nghĩ, nếp làm, nếp giao tiếp và truyền đạt thông tin của tất cả mọi người trong doanh nghiệp, từ người lãnh đạo cao nhất đến người lao động thấp nhất, xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Làm nền tảng cho việc chứng nhận chất lượng sản phẩm cho các sản phẩm cụ thể phục vụ cho công tác đấu thầu, kêu gọi đầu tư qua thị trường chứng khoán,... Khó khăn: Thiếu thông tin và thiếu sự tham gia tích cực Không giống như khi thiết lập các tiêu chuẩn khu vực hoặc quốc tế, trong quá trình thiết lập các tiêu chuẩn quốc tế, ISO luôn mở rộng cửa chào đón mọi quốc gia có cơ quan thành viên của ISO. Mặc dù số lượng các nước đang phát triển là "thành viên tham gia " (tức là có quyền tham gia và biểu quyết về các tài liệu dự thảo ) của tính chất 207- Uỷ ban làm việc về hệ thống tiêu chuẩn ISO 14000 đã tăng đến 27 nước (tính đến tháng 9/1996) nhưng đa số quốc gia đều báo cáo rằng họ không thể tham gia một cách có hiệu quả vào các họat động tiêu chuẩn hóa. Do khó khăn về tài chính, họ không thể cử đại diện thường trực tới các cuộc họp của ISO. Sự thiếu khả năng tham gia tích cực vào quá trình đặt ra những tiêu chuẩn quốc tế làm cho các nước đang phát triển không thể thể hiện được những mối quan tâm của mình, do đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả công việc. Các tiêu chuẩn, luật lệ, thủ tục chủ yếu do các nước công nghiệp và đại diện của công ty lớn đặt ra mà động cơ của họ rất khác nhau. Các quốc gia không phải thành viên của ISO thường không có đầy đủ thông tin về các tiêu chuẩn dự thảo. Do đó, họ rất thiệt thòi vì họ chỉ được biết về các tiêu chuẩn khi chúng đã được ban hành và như vậy họ sẽ bị tụt hậu so với những nước trực tiếp tham gia vào quá trình chuẩn bị cho việc cấp chứng chỉ EMS. Thiếu kiến thức và thiếu chuyên môn Theo cuộc điều tra của UNIDO, trở ngại chính cho các nước đang phát triển khi tham gia vào ISO 14001 là sự thiếu kiến thức cần thiết về các tiêu chuẩn EMS của cả phía những người điều hành cũng như các quan chức chính phủ. Ngoài ra, người ta cũng có thể hiểu nhầm hoặc sử dụng sai ISO 14000 do cách diễn đạt các tiêu chuẩn đó. Các văn bản về tiêu chuẩn này cần được người sử dụng dịch ra và cần phải cụ thể hóa hơn nữa trước khi đưa vào áp dụng thực tế. Việc thiếu các chuyên gia, thiếu cán bộ kiểm tra đủ tiêu chuẩn và thiếu người tư vấn cũng là một trở ngại cho các nước đang phát triển. Những công ty của các nước đang phát triển có thể không có những kin nghiệm cần thiết để thực hiện EMS do họ không quen phải chấp hành các quy định về môi trường. Nếu không được đào tạo và trợ giúp, nhiều công ty sẽ không thể hoàn thành những thay đổi về hoạt động và cơ cấu cần thiết và duy trì một lực lượng cán bộ kiểm tra nội bộ nhằm tuân theo những qui định của tiêu chuẩn ISO 14001. Thiếu cơ sở hạ tầng và sự tín nhiệm Chứng chỉ cho bên thứ ba có thể là một rào cản đối với các nước đang phát triển do thiếu những cơ quan cấp giấy chứng nhận trong nước có uy tín và do chi phí liên quan đến các cơ quan quốc tế này. Mặc dù ISO 14001 đã cho phép hình thức tự chứng nhận nhưng liệu hình thức này có được khách hàng chấp nhận hay không thì còn cần phải xem xét. Thiếu kinh phí và thiếu các kỹ năng chuyên ngành là lí do chủ yếu dẫn đến cơ sở hạ tầng yếu kém. Mặc dù khi cấp chứng nhận, ISO 14001 không yêu cầu phòng thí nghiệm đắt tiền hay trang thiết bị quá hiện đại nhưng nhiều khi nó lại đòi hỏi về quản lý chất lượng và các tiêu chuẩn an toàn cũng như sức khoẻ, mà chính các tiêu chuẩn này lại đòi hỏi cơ sở vật chất hiện đại cao cấp...Các chuyên gia UNIDO đã phát hiện ra rằng, ở nhiều nước đang phát triển, đặc biệt là những nước lạc hậu nhất đều thiếu những chính sách phù hợp để phát triển cơ sở hạ tầng sao cho có thể đạt yêu cầu để được cấp chứng chỉ. Chính phủ các nước này thường không quan tâm đến sự phát triển và củng cố của các thể chế nhằm giúp đẩy mạnh thực hiện hệ thống quản lý môi trường EMS. Do thiếu luật pháp về môi trường hoặc do những luật này không được thực hiện nghiêm chỉnh ở các nước đang phát triển nên các công ty của các nước này khó có cơ sở để xây dựng chính sách những mục tiêu môi trường. Ngay cả khi ở các nước đang phát triển có cơ quan cấp chứng nhận riêng thì những công ty xuất nhập khẩu vẫn có thể gặp những khó khăn do các đối tác buôn bán nước ngoài không tin tưởng vào chứng chỉ do các tổ chức trong nước cấp. Từ sau khi có ISO 9000, những nhà nhập khẩu ở các nước công nghiệp hóa thường yêu cầu các chứng chỉ do một tổ chức quốc tế hoặc tổ chức nước ngoài có uy tín cấp. Uy tín của một hệ thống cấp chứng chỉ phụ thuộc chủ yếu vào năng lực của cán bộ kiểm tra và đánh giá. Do thiếu một hệ thống các chuyên gia kiểm tra quốc tế có đủ điều kiện, các nước đang phát triển phải lĩnh hội kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực này thông qua những khoá đào tạo tại nước ngoài do các tổ chức có uy tín hướng dẫn. Vấn đề là ở chỗ vai trò của danh tiếng rất quan trọng. Cùng một tổ chức cấp chứng nhận có thể được các đối tác thương mại khác nhau đánh giá rất khác nhau. Thiếu quản lý Do thiếu những khuyến khích kinh tế từ phía chính quyền, do thiếu thông tin và do thiếu nhận thức nên có thể dẫn đến việc các công ty của các nước đang phát triển thiếu quản lý chặt chẽ để triển khai EMS. Chẳng hạn như, nghiệp đoàn công nghiệp ấn Ðộ đã xác định những trở ngại do quản lý là: rất khó nhận ra những ích lợi của EMS trong khi lại chỉ thấy những phức tạp của các tiêu chuẩn ISO 14001, nhầm lẫn về sự giống nhau giữa những tiêu chuẩn của ISO 9000 và ISO 14001 và ấn tượng rằng việc thực hiện theo những tiêu chuẩn này chỉ tạo thêm lắm công việc. Thói quen ra quyết định cá nhân thường đi liền với cơ cấu tổ chức không phân định rõ ràng và nhân viên lại không được đào tạo đến nơi đến chốn. Cán bộ quản lý có xu hướng không thích các hệ thống vì những biện pháp hệ thống hóa nhiều khi cản trở việc ra quyết định cá nhân hoặc có thể can thiệp vào những hoạt động sai trái, tham nhũng hoặc những quy định cá nhân ưu đãi cho một số đối tượng do yêu cầu riêng của cấp trên, do tín ngưỡng, sắc tộc... sự thờ ơ của nhân viên và thậm chí là những phản ứng tiêu cực đối với yêu cầu của cán bộ kiểm tra cũng được coi là những trở ngại. Thiếu công nghệ Kiểm nghiệm thực hiện ISO 9000 cho thấy, các nước đang phát triển đang đối mặt với những khó khăn do thiếu những công nghệ mà các ngành công nghiệp cần để đạt được những tiêu chuẩn ISO. Mặc dù, việc thực hiện ISO 14001 không trực tiếp đòi hỏi những thiết bị kỹ thuật nhất định nhưng để tuân theo những quy định của nó và để tiếp tục cải tiến công tác môi trường, không thể không đầu tư cho những công nghệ mới. Các nước đang phát triển có thể không có sẵn các "công nghệ sạch" và do đó thường phải nhập công nghệ với giá cao. Việc nhập công nghệ mới cũng đòi hỏi chi phí đào tạo để nâng cao trình độ nhân viên. Ðầu tư vào công nghệ mới có thể không khả thi về mặt kinh tế nếu nhà xuất khẩu buộc phải tăng giá bán đến mức không cạnh tranh được trên thị trường. Đã có một số trường hợp khách hàng nước ngoài yêu cầu những tiêu chuẩn môi trường đặc biệt nhưng sau đó lại không mua nữa do giá sản phẩm tăng lên. Các chi phí liên quan Theo kết quả một cuộc điều tra của UNIDO, những chi phí lớn liên quan đến việc tham gia vào ISO 14001 là một trong những yếu tố chính đang gây khó khăn cho các nước đang phát triển. Chi phí cho tư vấn, chi phí để đạt và duy trì chứng chỉ đang là những vấn đề đặc biệt cho các công ty nhỏ hơn. Theo kinh nghiệm thực hiện ISO 9000, ước tính một công ty nhỏ không có chương trình môi trường và không có hệ thống kiểm tra chất lượng tại chỗ có thể phải mất 90.000 USD cho chi phí tư vấn, 20,000 USD cho chi phí đăng ký và cứ 6 tháng lại mất 10,000 USD để xin gia hạn đăng ký. Ngoài ra, còn các chi phí cho phân tích, tài liệu và kiểm tra EMS cũng như chi phí đào tạo nhân viện. Do các nước đang phát triển thiếu cơ quan đánh giá có uy tín trong nước nên các nhà sản xuất có thể tìm đến các cơ quan đăng ký nước ngoài và mời các cố vấn nước ngoài đến để đào tạo những chuyên môn cần thiết. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ Chi phí cho việc tuân thủ sẽ tăng lên nếu nhà sản xuất nước ngoài phải thực hiện những yêu cầu của các kế hoạch cấp nhãn hiệu môi trường khác nhau vẫn còn cạnh tranh ở trên tất cả các thương trường xuất khẩu của mình. Các chi phí tuân thủ có thể bị ảnh hưởng bởi các chỉ tiêu đòi hỏi phải sử dụng các đầu vào đắt đỏ hoặc thậm chí là phải mua ở nước ngoài. Việc thiết kế và sản xuất ra một sản phẩm phù hợp với các chỉ tiêu cấp nhãn hiệu môi trường có thể đặc biệt tốn kém đối với các nhà sản xuất nhỏ. Hơn nữa, quá trình liên quan tới các chỉ tiêu có xu hướng dựa vào các điều kiện môi trường và công nghệ tại nước nhập khẩu, có thể bao hàm các chi phí cao đối với các nhà sản xuất nước ngoài. Các chi phí cho việc kiểm định và thẩm tra về việc tuân thủ các chỉ tiêu cần thiết đối với một nhãn hiệu có thể là rất cao, đặc biệt nếu phải sử dụng đến các khả năng của nước ngoài. Chi phí cho việc tuân thủ có thể gồm có cả các chi phí đào tạo và cơ cấu lại quy trình sản xuất để đáp ứng được các yêu cầu cấp nhãn hiệu môi trường. Các nhà sản xuất tại các nước đang phát triển, đặc biệt là các nhà sản xuất nhỏ có thể coi các chi phí tuân thủ các chỉ tiêu là các chi phí quá cao. Trong lĩnh vực đánh giá sự phù hợp, các nhà sản xuất ở các nước đang phát triển đương đầu với một số vấn đề như việc cấp nhãn hiệu môi trường và hệ thống quản lý môi trường. Thiếu các phương tiện đánh giá (thí dụ phòng thí nghiệm để kiểm định sản phẩm, thiếu độ tin cậy) là những lý do tại sao phần lớn các kế hoạch cấp nhãn hiệu môi trường của nước ngoài đòi hỏi phải có các cuộc thanh tra các phương tiện của nhà xuất khẩu do các cơ quan thẩm quyền được họ chỉ định thực hiện hoặc phải có chứng chỉ do cơ quan cấp chứng chỉ được quốc tế chấp nhận cấp. Việc sử dụng các chỉ tiêu tuân thủ yêu cầu phải có sự phân tích chu trình sống của sản phẩm và việc này cần có nghiên cứu tích cực và do đó kéo theo chi phí rất lớn. Nếu các chỉ tiêu được xây dựng nên tuân theo các điều kiện nước xây dựng kế hoạch, thì những thành tựu môi trường do các nước đang phát triển thu được, thí dụ như các đầu vào thân thiện về mặt môi trường và/hoặc sản xuất và các phương pháp của quá trình sản xuất, sẽ bị bỏ qua. Để áp dụng thành công tiêu chuẩn ISO 14000, các doanh nghiệp cần phải đầu tư cả về tiền bạc lẫn thời gian. Thời gian tối thiểu để tiến hành áp dụng các tiêu chuẩn bắt buộc của ISO 14000 là 8 tháng. Và chi phí để áp dụng tiêu chuẩn ISO 14000 lên đến hàng trăm triệu đồng, tùy theo quy mô sản xuất, loại hình sản xuất, số lượng công nhân của doanh nghiệp. Doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là nhỏ và vừa nên ít doanh nghiệp dám đầu tư hàng trăm triệu đồng để thực hiện tiêu chuẩn ISO 14000. Điều này lý giải tại sao 2/3 doanh nghiệp được cấp chứng chỉ ISO 14000 tại Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong lúc các nước đã và đang phổ thông hóa tiêu chuẩn ISO 14000, LCA, Việt Nam chỉ mới có khoảng 135 công ty áp dụng ISO 14001, mà lại chủ yếu là công ty nước ngoài áp dụng. Hơn thế nữa, chúng ta lại đang say sưa với chỉ số ISO 9000 mà quên mất phải là ISO 14000. Bởi vì ISO 9000 chỉ có giá trị chứng nhận chất lượng sản phẩm đã đăng ký chứ không có nghĩa là sản phẩm có ISO 9000 tốt hơn sản phẩm không có ISO 9000. Mặt khác, khi ta lấy chứng nhận ISO 14000 thì trong nội hàm của nó đã có nội dung ISO 9000. Hoặc khi có ISO 9000 ta có thể thêm một bước ngắn để có ISO 14000. Rõ ràng, ISO 9000 không có mấy giá trị hội nhập phi thuế quan, còn ISO 14000 lại là giấy thông hành vào thị trường thế giới, thị trường nước lớn. Thực hiện ISO 14000 ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn về vốn, về trình độ và nhận thức. Nhưng khó khăn nhất có lẽ là không ít lãnh đạo địa phương vừa nhận thức mơ hồ nhưng lại vừa cho ta là nhận thức đủ và đúng, coi nhẹ ý kiến chuyên gia.Việc áp dụng ISO 14000 - LCA là rất cần thiết và cấp bách. Nhưng nó lại không có khuôn mẫu nào cả. Mỗi ngành khác nhau áp dụng khác nhau, mỗi tỉnh cũng áp dụng khác nhau. Do vậy nhà nước cần có một số chính sách trợ giúp các doanh nghiệp thực hiện ISO 14001, nhằm giúp các doanh nghiệp thâm nhập thị trường thế giới. GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ. Tiêu chuẩn hệ thống quản lý nói chung, tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000 nói riêng đã trở thành những công cụ quản lý hữu hiệu và không thể thiếu trong quá trình phát triển và hội nhập của hầu hết những doanh nghiệp có tên tuổi ở Việt Nam. Vì thế việc xây dꢛng, áp dụng, chứng nhận, duy trì, cải tiến và chứng nhận lại theo các tiêu chuẩn sau mỗi chu kỳ 3 năm đã trở thành thường lệ với khá nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Các nước phát triển thường sử dụng những tiêu chuẩn môi trường như rào cản thương mại đối với các nước đang phát triển. Vì vậy, các công ty, xí nghiệp trong nước phải xây dựng ISO 14000 mà trước hết là ISO 14001 để đối phó với những rào cản này. Nếu hàng hóa chúng ta có ISO 14001, phía đối tác, do cạnh tranh không lành mạnh, cũng không có “lý do môi trường” để ngăn chặn. Ðể giảm bớt những khó khăn cho các doanh nghiệp, cần có một phương thức kép nhằm đạt được sự công nhận của ISO 14001 và cần có các cơ quan cấp chứng nhận có uy tín. Đầu tiên, có thể áp dụng thí điểm trong ngành dịch vụ, du lịch, sau đó mở rộng cho tất cả các ngành, các lĩnh vực. Chính phủ Trung ương và chính quyền địa phương (tỉnh, TP) đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy ISO 14001 để bảo vệ môi trường, tăng sản phẩm hàng hóa hội nhập. Vì vậy, Chính phủ cần phải có những chính sách và lộ trình đúng. Cần đưa vấn đề này vào thảo luận tại các hội nghị các ngành, các cấp và cần có chương trình nghiên cứu hỗ trợ, đào tạo nhân lực cho các công ty thực hiện. Ta đã gia nhập WTO mà hầu như chưa có ISO 14000, vì vậy nhà nước ta cần phải có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh nghiệp trong nước áp dụng tiêu chuẩn này. Nếu không, hội nhập trong tình trạng hàng nước ngoài tràn vào nước mình mà hàng mình thì không có nhãn xanh, không có ISO 14000 sẽ bị rào cản phi thuế quan ngăn cản, không sang được nước ngoài. Điều thua thiệt là chắc chắn. Con đường tất yếu cho hội nhập kinh tế thị trường thế giới là phải qua ISO 14001. Ðể giảm bớt những khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước, cần có một phương thức kép nhằm đạt được sự công nhận của ISO 14001 và cần có các cơ quan cấp chứng nhận có uy tín. Sự đóng góp của các nước công nghiệp hóa là rất quan trọng để tránh những rào cản thương mại mà ISO 14001 có thể tạo ra. Do vậy, nhà nước ta đã đưa ra một số những giải pháp cho các doanh nghiệp trong việc cấp chứng chỉ ISO 14001 cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập hiện nay như sau: Áp dụng các tiêu chuẩn một cách có hệ thống: Ðể thu được những kết quả tích cực từ việc thống nhất các tiêu chuẩn quốc gia, nước ta cần sử dụng các tiểu chuẩn quốc tế của ISO 14001 làm cơ sở phát triển và điều chỉnh các tiêu chuẩn, phải kiểm soát chặt chẽ những hoạt động của mình trong quá trình thiết lập các tiêu chuẩn và đánh giá việc thực hiện, trên cơ sở hệ thống "Thực hành tốt" do TBT đặt ra. Hệ thống này đề xuất những hoạt động để chuẩn bị, lựa chọn và áp dụng những tiêu chuẩn nhằm tránh tạo ra những cản trở không cần thiết cho hoạt động thương mại quốc tế. Phát triển cơ sở hạ tầng: cần có sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật để xây dựng cơ sở hạ tầng trong nước nhằm đạt tiêu chuẩn được cấp chứng nhận EMS. Các cơ quan cấp chứng nhận trong nước cần được thành lập theo những nguyên tắc chỉ đạo của quốc tế để đảm bảo uy tín. Sự hợp tác khu vực giữa các nước đang phát triển trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng có thể giúpcác doanh nghiệp nước ta vượt qua những khó khăn do tài chính hạn hẹp. Nâng cao nhận thức và đào tạo: Các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và ích lợi của ISO 14001 sẽ góp phần tăng sự nhiệt tình hưởng ứng của cả phía chính quyền lẫn ngành công nghiệp. Sự tham gia của thành phần kinh tế tư nhân trong quá trình lập kế hoạch, thực hiện các tiêu chuẩn và cung cấp chương trình đào tạo là rất quan trọng. Công tác đào tạo cần tập trung vào các đại diện chính quyền, đào tạo địa phương và các cơ quan cấp chứng chỉ, các cố vấn và lãnh đạo doanh nghiệp. Nguồn trợ giúp cũng bao gồm cả tài liệu giảng dạy và phát triển chương trình giảng dạy. Cần tập trung các hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì họ là đối tượng có nhu cầu được hỗ trợ nhiều nhất. Các công ty quyết định thực hiện ISO 14001 cần được hỗ trợ nhiều hơn. Chuyển giao công nghệ: Các nhà sản xuất quy mô nhỏ sẽ đặc biệt cần những trợ giúp về tài chính và kỹ thuật để có những công nghệ phù hợp nhằm thực hiện các luật môi trường và các yêu cầu của ISO 14001. Việc tạo điều kiện cho chuyển giao công nghệ sẽ đáp ứng được nhu cầu của các nhà sản xuất. Nhà nước ta cần xúc tiến tự do hóa nền kinh tế để thu hút được các công nghệ sạch. Việc chuyển giao công nghệ sẽ được ủng hộ thông qua các luật về quyền sở hữu trí tuệ, nhờ đó giúp người chủ công nghệ yên tâm vì quyền sở hữu của họ đối với công nghệ đem chuyển giao đã được bảo vệ. Mặt khác, để nước ta có nhiều doanh nghiệp được cấp chứng chỉ ISO 14001, phải chăng nhà nước ta nên đưa ra một số biện pháp về măt kinh tế để giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam cũng có thể nhận được chứng chỉ ISO 14001. Nhà nước ta có thể trợ cấp cho các doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn nhà nước có thể cho các doanh nghiệp vay vốn để thực hiện chứng chỉ với lãi xuất thấp và thời gian hoàn trả dài hơn. Có như vậy việc thực hiện ISO 14001 đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước ta mới có thể xảy ra được. Hơn nữa, Chính phủ và nhà nước ta nên có một số những văn bản pháp luật cụ thể phổ biến ISO 14001 tới tận các doanh nghiệp, đưa ra một số những lợi ích mà doanh nghiệp sẽ có được khi đạt được chứng nhận về hệ thống quản lý môi trường. Việc phổ biến ISO 14001 tới tận tay những người lãnh đạo công ty và các công nhân trong công ty, khiến họ có trách nhiệm hơn với công việc của bản thân, có thể giúp các công ty đó thực hiện ISO 14001 một cách dễ dàng hơn cũng là điều mà nước ta nên làm. Phải chăng nhà nước ta nên xem xét trợ giúp thêm các doanh nghiệp sản xuất trong nước có vốn đầu tư ít, dây chuyền công nghệ lạc hậu để nâng␱cao sức cạnh tranh của cac doanh nghiệp này. Nhà nước và chính phủ nên xem xét trợ giúp một số ngành xuất khẩu mũi nhọn của nước ta hiện nay như các ngành xuất khẩu thủy hải sản, các ngành trong lĩnh vực hàng hải, như thế sẽ giúp các doanh nghiệp nước ta phát triển đều đặn hơn về cơ cấu các ngành nghề, tạo điều kiện thuận lợi để tất cả các doanh nghiệp Việt Nam trong mọi lĩnh vực đều có cơ hội xuất khẩu các mặt hàng ra nước ngoài với giá cao, nâng cao mức sống của người dân nước ta. KẾT LUẬN Bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 tuy ra đời không lâu và mới đưa vào áp dụng ở Việt Nam trong khoảng 10 năm, nhưng bộ tiêu chuẩn này cùng với các tiêu chuẩn của nó rất cân thiết cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Trong bối cảnh nước ta ra nhập WTO như hiện giờ, khi các sản phẩm xuất khẩu ra các thị trường khó tính trên thế giới đòi hỏi phải dán nhãn sinh thái thì ISO 14001 như là giấy thông hành cho các doanh nghiệp nước ta khi xuất khẩu sản phâm ra những thị trường này. Một tiêu chuẩn quốc tế sẽ giúp tránh được những yêu cầu trái ngược nhau, giảm chi phí cho thanh tra đa phương và giảm những phiền phức cho các công ty của các nước đang phát triển khi thực hiện những yêu cầu của các cơ quan cấp chứng chỉ ở các nước nhập khẩu. Trong phạm vi của chuyên đề này, em đã tìm hiểu thêm được những hiệu quả của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001. Chi phí ban đầu cho áp dụng tiêu chuẩn này tuy lớn, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn nên thực hiện ISO 14001, vì đây là biện pháp hiệu quả nhất để các doanh nghiệp nước ta có thể tăng giá sản phẩm và số lượng sản phẩm xuất khẩu ra thị trường thế giới, tránh được một số rào cản thương mại, nâng cao chất lượng của sản phẩm trong nước. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Bài giảng kinh tế môi trường (dùng cho chuyên ngành) – Trường đại học Kinh tế Quốc dân. Giáo trình Nhập môn phân tích chi phí – lợi ích – Trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Bài giảng phân tích chi phí – lợi ích – GS.TS. Nguyễn Thế Chinh. Giáo trình Đánh giá tác động môi trường – PGS. Phạm Ngọc Hồ, TS. Hoàng Xuân Cơ. Tài liệu về ISO 14000, nội dung cơ bản và phương pháp đánh giá – Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT – Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng. MỤC LỤC:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7537.doc
Tài liệu liên quan