Tình hình bệnh nội tiết tại khoa nội tiết bệnh viện chợ Rẫy (từ 01/01/2007 – 30/06/2010)

KẾT LUẬN Tổng số bệnh nhân nội tiết được điều trị nội trú tại Khoa Nội tiết BVCR từ 01/01/2007 – 30/06/2010 là 6663 bệnh nhân. Tuổi trung bình 61,5 (+/- 1,5) nhỏ nhất 3 tuổi, lớn nhất 100 tuổi; giới nữ chiếm 65,3%. Có 5800 bệnh nhân có bệnh lý đái tháo đường (87%), 629 bệnh nhân có bệnh lý tuyến giáp (9,4%); 157 bệnh nhân có bệnh lý tuyến yên (2,4%); 246 bệnh nhân bệnh lý tuyến thượng thận (3,7%); có 03 trường hợp là insulinoma. Cường giáp, suy tuyến yên và suy thượng thận do thuốc corticoid là ba bệnh gặp nhiều nhất trong bệnh lý tuyến giáp, tuyến yên và tuyến thượng thận. Đây là một nghiên cứu hồi cứu, mô tả nên có giá trị giới hạn nhất định. Trọng tâm của nghiên cứu này là thu thập, phân tích để thấy được tần suất bệnh của từng bệnh theo tuyến. Kết quả thu được phản ánh thực trạng bệnh nội tiết, diễn tiến và xu hướng bệnh qua các giai đoạn khác nhau tại Khoa Nội tiết BVCR. Từ đó sẽ giúp các nhà quản lý và chuyên môn có cái nhìn chung về bệnh nội tiết và đây cũng là cơ sở để tiến hành các nghiên cứu sâu hơn. Các vấn đề khác như phân tích đặc điểm của từng loại bệnh, hiệu quả điều trị, thời gian điều trị, phác đồ điều trị cần phải tiến hành nhiều nghiên cứu khác nhau.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 79 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình bệnh nội tiết tại khoa nội tiết bệnh viện chợ Rẫy (từ 01/01/2007 – 30/06/2010), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 144 TÌNH HÌNH BỆNH NỘI TIẾT TẠI KHOA NỘI TIẾT BỆNH VIỆN CHỢ RẪY (Từ 01/01/2007 – 30/06/2010) Nguyễn Thị Bích Đào*, Phan Hữu Hên* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát số lượng bệnh nhân nội tiết nhập viện tại Khoa Nội tiết – BV Chợ Rẫy từ 2007-2010 và mô tả đặc điểm, tần suất bệnh lý theo tuyến nội tiết. Phương pháp: Hồi cứu, mô tả. Kết quả và kết luận: Tổng số bệnh nhân nội tiết được điều trị nội trú tại Khoa Nội tiết BVCR từ 01/01/2007 – 30/06/2010 là 6663 bệnh nhân. Tuổi trung bình 61,5 (± 1,5) nhỏ nhất 3 tuổi, lớn nhất 100 tuổi; Giới nữ chiếm 65,3%. Bệnh lý đái tháo đường chiếm tỉ lệ cao nhất 87% (5800 bệnh nhân), tiếp theo là bệnh lý tuyến giáp 9,4% (629 bệnh nhân), bệnh lý tuyến yên 2,4% (157 bệnh nhân); bệnh lý tuyến thượng thận 3,7% (246 bệnh nhân); có 03 trường hợp insulinoma. Trong bệnh lý tuyến giáp, tuyến yên và tuyến thượng thận thì cường giáp, suy tuyến yên và suy thượng thận do thuốc corticoid là ba bệnh thường gặp nhất. Từ khóa: Bệnh nội tiết, đái tháo đường, tuyến yên, tuyến giáp. SUMMARY INPATIENT PROFILE OF THE ENDOCRINOLOGY WARD AT CHO RAY HOSPITAL FROM 01/01/2007 – 30/06/2010 Nguyen Thi Bich Dao, Phan Huu Hen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 – 2011: 144 - 148 Objective: To describe the number of patients and characteristics, types of endocrine diseases of patients hospitalized in the Endocrinology ward of Cho Ray hospital. Methods: Retrospective study. All patients treated at the Endocrinology Ward of Cho Ray hospital during the period of 3.5 years (from 01/01/2007 – 30/06/2010) were included. The diagnosis was based on hospital records. Results and Conclusions: In total there were 6663 patients among them 65.3% was female. Patients mean age: 61.5yo (SD 1.5). The frequency of diabetes was 87%, thyroid diseases 9.4%, pituitary diseases 2.4%, adrenal diseases 3.7%. There were 03 cases of insulinoma. Hyperthyroidism, hypopituitarism, corticosteroid – induced adrenal failure were the three most common disorders of the thyroid, pituitary and adrenal glands. Key words: endocrine diseases, diabetes, pituitary gland, thyroid. ĐẶT VẤN ĐỀ Khoa Nội tiết – Bệnh viện Chợ Rẫy Tp.HCM là một trung tâm lớn của khu vực phía Nam, chuyên điều trị các bệnh lý đái tháo đường và nội tiết. Hằng năm có khoảng 2000 trường hợp được điều trị nội trú. Số lượng bệnh nhân điều trị ngoại trú hằng ngày khoảng từ 200 đến 300 bệnh nhân. Đã có một số nghiên cứu về tình hình bệnh nội tiết của các tác giả khác trong các các giai đoạn trước đây(1,1). Trong nghiên cứu gần đây nhất của Nguyễn Thị Bích Đào(1) và cộng sự, số lượng bệnh nội tiết điều trị nội trú tại khoa nội tiết – bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian 5 năm từ 2002 đến 2006 có khoảng 1500 bệnh nhân mỗi năm.Trong đó đa * Khoa Nội Tiết, BV. Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: Ts. Bs. Nguyễn Thị Bích Đào ĐT: 0983915048. email: drbichdao@choray.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 145 số là đái tháo đường típ 2 với tỉ lệ gần 90%, còn lại là bệnh lý các tuyến nội tiết khác. Kết quả của các nghiên cứu cho thấy cường giáp, suy tuyến yên và suy thượng thận do thuốc corticoid là ba bệnh gặp nhiều nhất trong bệnh lý tuyến giáp, tuyến yên và tuyến thượng thận. Tiếp tục tìm hiểu về tình hình bệnh nội tiết và xu hướng bệnh nội tiết hiện nay như thế nào, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này tại khoa Nội tiết – BVCR với việc ghi nhận số lượng bệnh và đặc điểm bệnh nội tiết được điều trị nội trú trong thời gian 3,5 năm (từ 01/01/2007 – 30/06/2010). Mục tiêu 1. Khảo sát số lượng bệnh nhân nội tiết nhập viện tại Khoa Nội tiết – BVCR. 2. Mô tả đặc điểm, tần suất bệnh lý nội tiết theo tuyến nội tiết. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Tất cả bệnh nhân được điều trị nội trú tại Khoa Nội tiết – BVCR trong 3,5 năm từ 01/01/2007 – 30/06/2010 Phương pháp Hồi cứu tất cả các bệnh án của các đối tượng nghiên cứu (được lưu trữ tại phòng lưu hồ sơ của BVCR). Mỗi đối tượng nghiên cứu được ghi nhận tên, tuổi, giới, thời gian nhập viện, chẩn đoán lúc xuất viện. Thống kê Thống kê mô tả, số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16. KẾT QUẢ Trong thời gian 3,5 năm (từ 01/01/2007 – 30/06/2010) có tất cả 6663 bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Nội tiết. Giới nữ chiếm 65,3%. Tuổi trung bình 61,5 ± 1,5 (nhỏ nhất 3 tuổi, lớn nhất 100 tuổi). Số lượng bệnh nhân phân bố theo năm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 6 tháng đầu năm 2010 1764 1957 1965 977 Phân loại chẩn đoán theo tuyến nội tiết Bệnh lý Tuyến giáp Tuyến yên Thượng thận Đái tháo đường Insulinoma Số BN 629 157 246 5800 03 Đối với điều trị nội trú, bệnh lý đái tháo đường chiếm tỉ lệ cao nhất, 90%, tiếp theo là bệnh lý về tuyến giáp, tuyến thượng thận và tuyến yên. Đặc điểm bệnh lý tuyến giáp theo năm Số lượng bệnh nhân và tỉ lệ theo năm Bệnh lý tuyến giáp Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 6 tháng đầu năm 2010 Tổng cộng Cường giáp 88 (56,1%) 106 (63,1%) 121 (59,9%) 62 (60,8%) 377 (59,9%) Suy giáp 18 (11,5%) 27 (16,1%) 21 (10,4%) 10 (9,8%) 76 (12,1%) Viêm giáp 4 (2,5%) 1 (0,6%) 6 (3,0%) 2 (2,0%) 13 (2,1%) Bướu giáp đơn thuần 5 (3,2%) 6 (3,6%) 4 (2,0%) 3 (2,9%) 18 (2,9%) Bướu giáp nhân 19 (12,1%) 14 (8,3%) 16 (7,9%) 9 (8,8%) 58 (9,2%) Nhân độc giáp 4 (2,5%) 0 0 0 4 (0,6%) K giáp 11 (7,0%) 5 (3,0%) 13 (6,4%) 4 (3,9%) 33 (5,2%) Cường giáp thai kỳ 2 (1,3%) 4 (2,4%) 2 (1,0%) 0 8 (1,3%) Cường giáp - giảm BC hạt 4 (2,5%) 2 (1,2%) 10 (5,0%) 5 (4,9%) 21 (3,3%) Cường giáp - viêm gan do thuốc 0 0 1 (,5%) 1 (1,0%) 2 (0,3%) Cường cận giáp 0 2 (1,2%) 1 (0,5%) 6 (5,9%) 9 (1,4%) Suy cận giáp 2 (1,3%) 0 6 (3,0%) 0 8 (1,3%) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 146 Cơn bão giáp 0 1 (0,6%) 1 (0,5%) 0 2 (0,3%) Tổng 157 (100%) 168 (100%) 202 (100%) 102 (100%) 629 (100%) Số lượng bệnh lý tuyến giáp điều trị nội trú tăng dần theo thời gian từ năm 2007 chỉ có 157 ca, năm 2008 có 168 ca, năm 2009 và 2010 khoảng 200 ca / năm. Trong số các bệnh lý tuyến giáp thì cường giáp là bệnh lý gặp nhiều nhất với tỉ lệ gần 60% kế đến là suy giáp (12,1%), bướu giáp nhân (9,2%), k giáp (5,2%). Giảm bạch cầu hạt do thuốc kháng giáp gặp nhiều hơn viêm gan do thuốc (21 so với 2 trường hợp), tỉ lệ gặp nhiều nhất ở năm 2009 và 2010. Số lượng bệnh nhân suy cận giáp và cường cận giáp tương tự nhau rất ít, chỉ có 8 và 9 ca trong 3,5 năm. Đặc điểm bệnh lý tuyến yên theo năm Số bệnh nhân và tỉ lệ theo năm Bệnh lý tuyến yên Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 6 tháng đầu năm 2010 Tổng Prolactino ma 0 1 (2,5%) 1 (1,8%) 0 2 (1,3%) Acromega ly 1 (2,4%) 0 0 0 1 (0,6%) Bệnh cushing 2 (4,8%) 0 0 0 2 (1,3%) U tuyến yên không chức năng 3 (7,1%) 5 (12,5%) 7 (12,7%) 4 (20%) 19 (12,1%) Suy tuyến yên 22 (52,4%) 15 (37,5%) 25 (45,5%) 8 (40%) 70 (44,6%) Đái tháo nhạt 5 (11,9%) 4 (10%) 6 (10,9%) 0 15 (9,6%) Hội chứng Sheehan 4 (9,5%) 9 (22,5%) 11 (20%) 4 (20%) 28 (17,8%) Cuồng uống 5 (11,9%) 6 (15%) 5 (9,1%) 4 (20%) 20 (12,7%) Tổng 42 (100%) 40 (100%) 55 (100%) 20 (100%) 157 (100%) Có 157 bệnh nhân được chẩn đoán các bệnh lý liên quan đến tuyến yên trong 3,5 năm. Số lượng trung bình qua các năm khoảng từ 40 – 50 ca / năm. Suy tuyến yên là bệnh lý gặp nhiều nhất, với 62,4% các trường hợp (trong đó hội chứng Sheehan chiếm 17,8%, các nguyên nhân khác chiếm 44,6%). Tiếp theo là U tuyến yên không chức năng chiếm 12%. Các bệnh hiếm gặp như: prolactinoma 2 trường hợp, acromegaly 1 trường hợp, bệnh cushing 2 trường hợp. Đặc điểm bệnh lý tuyến thượng thận theo năm Số bệnh nhân và tỉ lệ theo năm Bệnh lý tuyến thượng thận Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 6 tháng đầu năm 2010 Tổng Cushing 1 (1,6%) 3 (4,6%) 0 0 4 (1,6%) Hội chứng Conn 3 (4,7%) 3 (4,6%) 3 (3,9%) 1 (2,4%) 10 (4,1%) Pheochrom ocytoma 3 (4,7%) 2 (3,1%) 0 0 5 (2%) U thượng thận không chức năng 3 (4,7%) 5 (7,7%) 1 (1,3%) 1 (2,4%) 10 (4,1%) Suy thượng thận do thuốc 28 (43,8%) 16 (24,6%) 36 (47,4%) 28 (68,3%) 108 (43,9%) Suy thượng thận do nguyên nhân khác 5 (7,8%) 3 (4,6%) 6 (7,9%) 0 14 (5,7%) Cushing do thuốc 21 (32,8%) 32 (49,2%) 29 (38,2%) 11 (26,8%) 93 (37,8%) K thượng thận 0 1 (1,5%) 1 (1,3%) 0 2 (0,8%) Tổng 64 (100%) 65 (100%) 76 (100%) 41 (100%) 246 (100%) Có tất cả 246 bệnh nhân được chẩn đoán các bệnh liên quan đến tuyến thượng thận. Số lượng bệnh nhân phân bố tương đối đếu qua các năm, dao động từ 65 – 75 trường hợp. Suy thượng thận do thuốc corticoid là bệnh lý chiếm nhiều nhất với 108 trường hợp (chiếm 44%), suy thượng thận do các nguyên nhân khác như u Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 147 thượng thận, tự miễn, vô căn, chiếm tỉ lệ ít hơn (5,7%). Ngoài ra bệnh nhân cushing do thuốc corticoid chiếm tỉ lệ khác cao (37,7%). Các bệnh lý hiếm gặp khác như: 10 trường hợp Conn, 05 trường hợp pheochromocytoma. 04 trường hợp cuching do adenoma thượng thận. Đặc điểm bệnh lý đái tháo đường theo năm Số bệnh nhân và tỉ lệ theo năm Đái tháo đường Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 6 tháng đầu năm 2010 Tổng ĐTĐ típ 1 53 (3,4%) 21 (1,2%) 35 (2,1%) 18 (2,1%) 127 (2,2%) ĐTĐ típ 2 1484 (96,3%) 1706 (98,8%) 1659 (97,9%) 819 (97,7%) 5668 (97,7%) ĐTĐ thai kỳ 4 (0,3%) 0 0 1 (0,1%) 5 (0,1%) Tổng 1541 (100%) 1727 (100%) 1694 (100%) 838 (100%) 5800 (100%) Có tất cả 5800 bệnh nhân đái tháo đường. Số lượng bệnh nhân năm sau cao hơn năm trước. Đái tháo đường típ 2 chiếm đến 97,7%, còn lại đái tháo đường típ 1 chiếm 2,2% và đái tháo đường thai kỳ chiếm 0,1%. Bảng mô tả tỉ lệ biến chứng cấp của bệnh đái tháo đường và hôn mê hạ đường huyết Số bệnh nhân và tỉ lệ theo năm Các biến chứng cấp Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 6 tháng đầu năm 2010 Tổng Nhiễm ceton acid 80 (43%) 133 (53%) 80 (44,2%) 32 (50%) 325 (47,7%) Tăng áp lực thẩm thấu máu 23 (12,4%) 30 (12%) 23 (12,7%) 3 (4,7%) 79 (11,6%) Hôn mê hạ đường huyết 83 (44,6%) 88 (35,1%) 78 (43,1%) 29 (45,3%) 278 (40,8%) Tổng 186 (100%) 251 (100%) 181 (100%) 64 (100%) 682 (100%) Có 682 bệnh nhân có biến chứng cấp của bệnh đái tháo đường và hôn mê hạ đường huyết. Nếu tính trên tổng số bệnh đái tháo đường thì tỉ lệ này là 11,8% (682/5800). Trong đó, biến chứng nhiễm ceton acid chiếm tỉ lệ cao hơn tăng áp lực thẩm thấu máu (47,7% so với 11,6%). Xu hướng giảm dần từ năm 2008 với 251 ca, năm 2009 chỉ có 181 ca và 6 tháng đầu năm 2010 cũng chỉ có 64 ca. BÀN LUẬN Khoa nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy chủ yếu nhận những trường hợp nặng, khó từ các cơ sở y tế khác, các bệnh viện tuyến dưới chuyển đến, hoặc người bệnh tự đến sau một thời gian dài điều trị không đạt kết quả. Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2007 đến tháng 6 2010, tổng số bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa nội tiết là 6.663. Số lượng bệnh trung bình hằng năm là khoảng 1900. Như vậy, số lượng bệnh nhân trong giai đoạn 2007-2010 tăng cao hơn so với giai đoạn 2002-2006 (trung bình 1500 bệnh nhân / năm)(1) và tăng cao hơn rõ rệt so với giai đoạn 1996-2000 (chỉ khoảng 1200 bệnh nhân/ năm)(1). Cơ cấu bệnh theo tuyến nội tiết cũng tương tự như giai đoạn 2002 -2006 Giai đoạn Các bệnh lý tuyến giáp Các bệnh lý tuyến thượng thận Các bệnh lý tuyến yên Đái tháo đường 2002 – 2006 10,1% 2,6% 1,5% 86,7% 2007 - 2010 9,4% 3,7% 2,4% 87% Do đặc điểm là một bệnh nhân có thể có nhiều hơn một bệnh nên thống kê cơ cấu bệnh tật có thể tổng số hơn số 100%. Các bệnh lý nội tiết: Cường giáp, suy tuyến yên và suy thượng thận do thuốc corticoid là ba bệnh gặp nhiều nhất trong bệnh lý tuyến giáp, tuyến yên và tuyến thượng thận. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của các tác giả khác nghiên cứu giai đoạn 2002 -2006 và giai đoạn 1996 -2000(1). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 148 Bệnh lý suy thượng thận do thuốc corticoid là bệnh lý nhiều nhất trong các loại bệnh của tuyến thượng thận. Số liệu nghiên cứu đã phản ánh tình trạng lạm dụng thuốc corticoid ngoài cộng đồng do thiếu hiểu biết, do bệnh nhân có thể dễ dàng tự ý mua uống hoặc sử dụng quá chỉ định. Bên cạnh các bệnh nội tiết thường gặp như bệnh lý tuyến yên, thượng thận, tuyến giáp còn có các bệnh lý hiếm gặp, khó chẩn đoán như pheochromocytoma, insulinoma, hội chứng Conn, acromegaly, prolactinoma Việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý này hiện nay thuận lợi do có các kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, tiên tiến được trang bị nhiều. Đái tháo đường típ 2 là bệnh lý chiếm hầu hết trong số các bệnh nhân đái tháo đường với tỉ lệ gần 98%, còn lại là đái tháo đường típ 1 và thai kỳ. Tỉ lệ này cũng tương tự với giai đoạn 2002-2006. Trong nghiên cứu này chúng tôi còn tổng kết thêm tỉ lệ biến chứng cấp tính của bệnh đái tháo đường và hôn mê do hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường. Bệnh nhân đái tháo đường nhập viện vì các biến chứng này là 11,8%, trong đó biến chứng nhiễm ceton acid chiếm tỉ lệ cao hơn tăng áp lực thẩm thấu máu (47,7% so với 11,6%) và hôn mê hạ đường huyết chiếm tỉ lệ cũng khá cao, đến 40,8%. KẾT LUẬN Tổng số bệnh nhân nội tiết được điều trị nội trú tại Khoa Nội tiết BVCR từ 01/01/2007 – 30/06/2010 là 6663 bệnh nhân. Tuổi trung bình 61,5 (+/- 1,5) nhỏ nhất 3 tuổi, lớn nhất 100 tuổi; giới nữ chiếm 65,3%. Có 5800 bệnh nhân có bệnh lý đái tháo đường (87%), 629 bệnh nhân có bệnh lý tuyến giáp (9,4%); 157 bệnh nhân có bệnh lý tuyến yên (2,4%); 246 bệnh nhân bệnh lý tuyến thượng thận (3,7%); có 03 trường hợp là insulinoma. Cường giáp, suy tuyến yên và suy thượng thận do thuốc corticoid là ba bệnh gặp nhiều nhất trong bệnh lý tuyến giáp, tuyến yên và tuyến thượng thận. Đây là một nghiên cứu hồi cứu, mô tả nên có giá trị giới hạn nhất định. Trọng tâm của nghiên cứu này là thu thập, phân tích để thấy được tần suất bệnh của từng bệnh theo tuyến. Kết quả thu được phản ánh thực trạng bệnh nội tiết, diễn tiến và xu hướng bệnh qua các giai đoạn khác nhau tại Khoa Nội tiết BVCR. Từ đó sẽ giúp các nhà quản lý và chuyên môn có cái nhìn chung về bệnh nội tiết và đây cũng là cơ sở để tiến hành các nghiên cứu sâu hơn. Các vấn đề khác như phân tích đặc điểm của từng loại bệnh, hiệu quả điều trị, thời gian điều trị, phác đồ điều trị cần phải tiến hành nhiều nghiên cứu khác nhau. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Hữu Hàn Châu (2002). Tình hình bệnh nội tiết tại Khoa Nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy từ 1996- 2000. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, trang 419-425. 2. Nguyến Thị Bích Đào, Phan Hữu Hên (2009). Tình hình bệnh nội tiết tại khoa nội tiết – Bệnh viện Chợ Rẫy (từ 01/01/2002 – 30/12/2006). Y học TP Hồ Chí Minh, tập 1, phụ bản số 15, trang 133 - 5.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftinh_hinh_benh_noi_tiet_tai_khoa_noi_tiet_benh_vien_cho_ray.pdf