Xác định thành phần, phân bố một số loài ngoại ký sinh tại một số điểm ở khu vực Nam Bộ ‐ Lâm Đồng 2013

BÀN LUẬN Thành phần4 nhóm ngoại ký sinh tại thị trấn Nhà Bàng cao hơn tỷ lệ đa dạng sinh học nói chung của Việt Nam so với thế giới Việt Nam/Thế giới = 6,4 (Việt Nam được xếp vào thứ 16 trên thế giới về đa dạng sinh học)(2,5). Số lượng thành phần loài đã phát hiện chỉ phản ánh một phần thực tế khu hệ ngoại ký sinh tại ba điểm nghiên cứu. Do điều tra hạn chế về thời gian, không gian, và việc khó khăn trong tìm kiếm trên vật chủ, đặc biệt vật chủ là các loài động vật hoang dại. Đã phát hiện 10 loài có vai trò truyền bệnh cho người, trong đó loài ve Boophilus microplus là loài đặc biệt chỉ có ở khu vực Thái Bình Dương. Phát hiện mẫu vật của loài mòAscoschoengastia (Lau.)spvàGahrliepia (walchia) spđây có thể là hai loài mới cho Việt Nam, phát hiện bổ sung cho thư viện lưu trữ ngoại ký sinh (hơn 3000 mẫu vật). KẾT LUẬN Số lượng cá thể thuộc 4 nhóm ngoại ký sinh thu thập được tại ba điểmxã Tân Định, thị trấn Nhà Bàng và xã An Minh Bắc là 3.331 cá thể thuộc 30 loài. Trong đó số lượng mò nhiều nhất (1.661con thuộc 12 loài). Tỷ lệ (%) đa dạng sinh học của ngoại ký sinh ở xã Tân Định là 6,37, tại thị trấn Nhà Bàng là 7,04 và tại xã An Minh Bắc là 4,36. Phát hiện10 (loài) có vai trò truyền bệnh(3,4,1,2,5).

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 33 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định thành phần, phân bố một số loài ngoại ký sinh tại một số điểm ở khu vực Nam Bộ ‐ Lâm Đồng 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 356 XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN, PHÂN BỐ MỘT SỐ LOÀI NGOẠI KÝ SINH  TẠI MỘT SỐ ĐIỂM Ở KHU VỰC NAM BỘ ‐ LÂM ĐỒNG 2013  Mai Đình Thắng*, Lê Thành Đồng*, Trần Thị Kim Hoa*, Nguyễn Hữu Phúc*, Phạm Thị Nhung*,   Phan Văn Ý  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Việc dự báo dịch bệnh do các nhóm ngoại ký sinh truyền, Viện Sốt sét ‐ KST ‐ CT Tp. HCM dự  định điều tra toàn khu vực Nam Bộ ‐ Lâm Đồng về thành phần loài và sự phân bố các nhóm ngoại ký sinh, bước  đầuViện tiến hành đề tài.  Mục tiêu: Xác định thành phần loài và sự phân bố một số loài ngoại ký sinh tại một số điểm ở khu vực Nam  Bộ ‐ Lâm Đồng 2013.  Phương  pháp  nghiên  cứu:  Đối  tượng  nghiên  cứu  là  các  loài  ngoại  ký  sinh  thuộc  bộ  Bọ  chét  (Siphonaptera),họ Mò (Trombiculidae), liên họ Mạt (Gamasoidea)và họVe Ixodidae có mặt tại điểm nghiên cứu.  Phương pháp nghiên cứu là điều tra cắt ngang.  Kết quả: Đã thu thập được 3.331 cá thể ngoại ký sinh. Trong đó xãTân Định là 1.168 cá thể, gồm 19 loài,  thuộc 10 giống, 5 họ; thị trấn Nhà Bàng là 1.231 cá thể, gồm 21 loài, thuộc 13 giống, 5 họ;xã An Minh Bắc là 932  cá thể, gồm 13 loài, thuộc 5 giống, 4 họ. Tỷ lệ đa dạng sinh học chung của xãTân Định/Việt Nam là 6,37, sinh  cảnh vùng đệm có số loài ngoại ký sinh nhiều hơn ở rừng già 1,33 (12/09 loài). Tỷ lệ đa dạng sinh học chung của  thị trấn Nhà Bàng/Việt Nam là 7,04, sinh cảnh vùng đệm có số loài ngoại ký sinh nhiều hơn ở rừng già 1,77  (16/9 loài). Tỷ lệ đa dạng sinh học chung của xã An Minh Bắc/Việt Nam là 4,36, sinh cảnh vùng rừng già có số  loài ngoại ký sinh nhiều hơn ở vùng đệm2,0 (10/5 loài). Có mặt 10 loài có vai trò lây truyền bệnh cho người.  Kết luận: Thành phần loài ngoại ký sinh ở khu vực Nam Bộ ‐ Lâm Đồng là phong phú, có tỷ lệ đa dạng sinh  học cao, có mặt các loài có vai trò lây truyền bệnh cho người.  Từ khóa: Ngoại ký sinh, vườn quốc gia.  ABSTRACT  IDENTIFYCOMPOSITIONAND DISTRIBUTION OF SOME A ECTOPARASITIC SPECIESAT SOME  POINT INSOUTHERN REGION‐LAM DONG2013  Mai Dinh Thang, Le Thanh Dong, Tran Thi Kim Hoa, Nguyen Huu Phuc, Pham Thi Nhung,   Phan Van Y, * Y Hoc Tp. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 356 – 361  Background: Topredict diseases transmitted by ectoparasite species, Institute ofMalariology‐Parasitology ‐  Entomology inHCMCintends to investigate species compositions and distribution ofectoparasitegroupsin a large  catchment area in the Southernregion ‐ Lam Dong; Institute conducted the study at first.  Objectives:  Identify  species  compositions  and  distribution  of  aectoparasite  species  at  some  points  in  Southernregion – Lam Dong 2013.  Methods:  Study  subjects  are  the  ectoparasitesspecies  offleas(Order:  Siphonaptera),  familyof  mites  (Trombiculidae),  familiesof  mites(Gamasoidea)  and  family  ofticks(Ixodidea),  which  were  available  in  study  points. Research method is a cross‐sectional survey.  * Viện Sốt rét ‐ Ký sinh trùng – côn trùng Tp.Hồ Chí Minh  Tác giả liên lạc: BS. Mai Đình Thắng   ĐT: 0902905011  Email: maithang_kct@yahoo.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  357 Result:  The  results  obtained  3,331  ecternal  parasiteindividual.  In  Tan Dinh  commune,  thereare  1,168  individuals,  including  19  species,  10  genera,  5  families;  inNha  Bang  town,  there  are  is  1,231  individuals;  including 21 species, 13 genera, 5  families;  InAn Minh Baccommune, there are 932  individuals,  including 13  species, 5 genera, 4 families. General rate of biodiversity in Tan Dinh commune/Vietnam is 6.37.There are more  ectoparasite species in forestside landscape than in jungle 1.33 (12/9 species). General rate of biodiversityin Nha  Bang town/Vietnam is 7.04, there are more ectoparasite species in forestside landscape than in jungle 1.77 (16/9  species). General  rate  of  biodiversity  ofAn Minh Bac  commune/Vietnam  is  4.36,  there  are more  ectoparasite  species in jungle landscape than in forestside 2.0 (10/5 species). There are 10 species which has been studied and  proven to playa role in disease transmission to humans.  Conclusion:  Ectoparasite  species  in  the  Southern  region–  LamDong  are  diversewith  high  rates  of  biodiversity. Of found species, there are the existence of species, which can transmit disease to humans.   Keywords: Ectoparasite, national park  ĐẶT VẤN ĐỀ  Khu vực Nam Bộ ‐ Lâm Đồng là khu vực có  sinh địa cảnh đa dạng. Các tỉnh miền đông Nam  Bộ có địa hình đồi núi cao, có những nơi độ cao  lên  tới  trên 1000m như cao nguyên Langbiang.  Các tỉnh thuộc miền tây Nam Bộ lại có địa hình  bằng phẳng, nhiều kênh  rạch, một  số nơi  thấp  dưới 1m so với mực nước biển. Đặc biệt ở khu  vực Nam Bộ ‐ Lâm Đồng có những khu bảo tồn  thiên  nhiên,  diện  tích  hàng  nghìn  hecta  như:  rừng ngập mặn Cần Giờ, vườn quốc gia (VQG)  U  Minh,  VQG  Cát  Tiên,  VQG  Bù  Gia  MậpNhững VQG và khu bảo tồn thiên nhiên  là những  khu  rừng  được  bảo  vệ nghiêm ngặt,  nên hệ động thực vật còn khá phong phú, độ che  phủ, độ ẩm cao, đó sẽ là điều kiện thuận lợi cho  các nhóm ngoại ký sinh phát triển.  Ngoại ký sinh (Ectoparasite)chủ yếu là những  loài chân đốt sống ký sinh ngoài cơ thể động vật  và người, chúng có ý nghĩa quan trọng về y học  và thú y(3,4). Bốn nhóm ngoại ký sinh được quan  tâm nghiên cứu là bọ chét, ve, mò và mạt. Chúng  là véc tơ của nhiều dịch bệnh từ động vật hoang  dại  sang  người  như  bệnh  dịch  hạch,  sốt  phát  ban,  sốt mò,  sốt  hồi  quy  và  nhiều  bệnh  virut  khác, chúng phát triển đa dạng trên nhiều vật  chủ, trêncácsinh cảnhmôitrường, điều kiện kinh  tế  ‐  xã hội  khác  nhau.  Số  lượng  các  cá  thể  rất  phong phú, thành phần rất đa dạng và cách thức  gây bệnh khác nhau(1).  Việc  nghiên  cứu  thành  phần  loài  một  số  nhóm ngoại ký sinh phân bố trong khu vực sẽ là  cơ sở khoa học để dự báo tình hình dịch bệnh và  cơ  sở  khoa  học  để  đề  xuất  những  biện  pháp  phòng  chống  phù  hợp,  giảm  dịch  bệnh,  góp  phần  bảo  vệ  sức  khỏe  cho  cộng  đồng  dân  cư  đang  sinh  sống và  làm việc  trong khu vực. Vì  vậy chúng  tôi  tiến hành nghiên cứu này nhằm:  Xác định thành phần loài và sự phân bố một số  nhóm ngoại ký sinh tại một số điểm ở khu vực  Nam Bộ ‐ Lâm Đồng, với 2 mục tiêu cụ thể:   1.Điều  tra  thu  thập mẫu  của 4 nhóm ngoại  ký  sinh  gồmbộ Bọ  chét  (Siphonaptera),  họ Mò  (Trombiculidae),  liên  họ Mạt  (Gamasoidea)  và  họ Ve Ixodidae.   2. Đánh giá sự đa dạng thành phần loài và sự  phân bố của 4 nhóm ngoại ký sinh có vai tròtruyền  bệnh cho người tại các điểm nghiên cứu.   ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Bốn  nhóm  ngoại  ký  sinh  như  trong mục  tiêu.  Thời gian và địa điểm  ‐  Từ  25/05  ‐  03/06/2013điều  tra  tại  xã  Tân  Định, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.  ‐  Từ  14  ‐  20/07/2013điềutratạithị  trấn  Nhà  Bàng, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang.  ‐Từ 12  ‐ 18/08/2013 điều  tra  tại xã An Minh  Bắc, huyện U Minh thượng, tỉnh Kiên Giang.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 358 Phương pháp nghiên cứu  Điều tra cắt ngang.  KẾT QUẢ  Kết quả điều tra ngoại ký sinh   Bảng 1: Số lượng cá thể ngoại ký sinh tại 3 điểm  nghiên cứu  TT Nhóm ngoại ký sinh Xã Tân Định TT Nhà Bàng Xã An Minh Bắc 1 Họ Ve cứng (Ixodidae) 256 135 86 2 Liên họ Mạt (Gamasoidea) 138 442 121 3 Họ Mò (Trombiculidae) 542 468 651 4 Bộ Bọ Chét (Siphonaptera) 232 186 74 Cộng 1.168 1.231 932 Số lượng cá thể ngoại ký sinh tạiXã Tân Định  là 1.168 cá thể,TT Nhà Bàng là 1.231 cá thể, xã An  Minh Bắc là 932 cá thể.  Đa  dạng  sinh  học  của  4  nhóm  ngoại  ký  sinh tạixã Tân Định  Bảng 2: Sự phong phú về thành phần loài 4 nhóm  ngoại ký sinh tại xã Tân Định  TT Nhóm ngoại ký sinh Số họ Số giốn g Số loài Số loài đã xác định ở Việt Nam Tỷ lệ % ĐDSH 1 Họ Ve cứng (Ixodidae) 1 2 3 82 3,65% 2 Liên họ Mạt (Gamasoidea) 2 2 6 74 8,19% 3 Họ Mò (Trombiculidae) 1 4 6 108 5,55% 4 Bộ Bọ Chét (Siphonaptera) 1 2 4 34 11,76% Cộng 5 11 19 298 6,37% Kết quả nghiên cứu 4 nhóm ngoại ký sinh tại  xã Tân Địnhphát hiện 19  loài, thuộc 10 giống, 5  họ.Tỷ lệ (%) đa dạng sinh học chung của xã Tân  Định/Việt Nam  là  6,37.  Trong  đó  tỷ  lệ  (%)  đa  dạng sinh học của bọ chét cao nhất là (11,76) và  thấp nhất là ve (3,65).  Bảng 3: Danh sách loài 4 nhóm ngoại ký sinh tại xã  Tân Định  STT Taxon phân loại Vùng Đệm Rừng Già Liên họ Ve Ixodoidea STT Taxon phân loại Vùng Đệm Rừng Già Họ Ve cứng Ixodidae Murray, 1820 1 Boophilus microplus Canestrini,1887٭ + 2 Rhipicephalus haemaphisaloides Supino + 3 Haemaphysalis (K.) papuana Thorell, 1883 + Liên họ Mạt Gamasoidea Họ Laelaptidae Berlese, 1892 4 Laelaps sanguisugus vitzthun + 5 Laelaps sedlaceki Straudtman et al٭ + 6 Laelaps nuttalli Hirst + 7 Laelaps edwardsi Doan + Họ Macronyssidae Oudemans, 1963 8 Ornithonyssus bacoti Hirst, 1913 ٭ + 9 Ornithonyssus bursa Berlese, 1888 + Họ Mò Trombiculidae 10 Leptotrombidium (L.) deliense٭ + + 11 Eutrombicula wichmanni + 12 Eutrombicula hirst + 13 Ascoschoengastia (Lau.) indica (Hirst) ٭ + 14 Gahrliepia (walchia) lupella (Traub et Evans) + 15 Gahrliepia (walchia) yangchensis Chen et al. + Bộ Bọ Chét Siphonaptera Họ Pulicidae Bielberg, 1820 16 Xenopsylla cheopis (Rothchild) ٭ + + 17 Xenopsylla astia (Rothchild) ٭ + 18 Ctenocephalides felis orientis (Jodan) + 19 Ctenocephalides felis felis (Bouche) + Ghi chú:٭ Những loài có vai trò truyền bệnh.   Phát  hiện  07  loài  có  vai  trò  truyền  bệnh  ở  người đã được nghiên cứu và chứng minh.  Bảng 4: Thành phần loài 4 nhóm ngoại ký sinh ở sinh  cảnh vùng đệm và rừng già  TT Nhóm ngoại ký sinh Vùng đệm Rừng già Số họ Số giống Số loài Số họ Số giống Số loài 1 Họ Ve cứng (Ixodidae) 1 2 3 1 1 1 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  359 TT Nhóm ngoại ký sinh Vùng đệm Rừng già Số họ Số giống Số loài Số họ Số giống Số loài 2 Liên họ Mạt (Gamasoidea) 2 2 3 1 1 3 3 Họ Mò (Trombiculidae) 1 4 4 1 3 3 4 Bộ Bọ Chét (Siphonaptera) 1 2 2 1 1 2 Cộng 5 10 12 4 6 9 Tương quan về thành phần loài giữa hai sinh cảnh ở mức “rất khác” (R =0,79) ‐  Sinh  cảnh  vùng  đệm  có  số  loài  ngoại  ký  sinh nhiều hơn ở sinh cảnh rừng già (12/9 loài).  ‐ Số loài chung của hai vùng là 2.  ‐ Số loài riêng giữa hai vùng là 17.  Dựa  trên  số  liệu  điều  tra  như  trên  ta  tính  được hệ số tương quan về thành phần loài giữa  hai sinh cảnh ở mức “rất khác” (R =0,79).  Đa  dạng  sinh  học  của  4  nhóm  ngoại  ký  sinh tại thị trấn Nhà Bàng  Bảng 5: Sự phong phú về thành phần loài 4 nhóm  ngoại ký sinh tại thị trấn Nhà Bàng  TT Nhóm ngoại ký sinh Số họ Số giống Số loài Số loài đã xác định ở Việt Nam Tỷ lệ % ĐDSH 1 Họ Ve cứng (Ixodidae) 1 2 3 82 3,65% 2 Liên họ Mạt (Gamasoidea) 2 4 8 74 10,81% 3 Họ Mò (Trombiculidae) 1 4 7 108 6,48% 4 Bộ Bọ Chét (Siphonaptera) 1 3 3 34 8,82% Cộng 5 13 21 298 7,04% Kết quả nghiên cứu 4 nhóm ngoại ký sinh tại  thị  trấn  Nhà  Bàngphát  hiện  21  loài,  thuộc  13  giống, 5 họ.Tỷ lệ (%) đa dạng sinh học chung của  thị trấn Nhà Bàng/Việt Nam là 7,04. Trong đó tỷ  lệ  (%)  đa  dạng  sinh  học  của mạt  cao  nhất  là  (10,81) và thấp nhất là ve (3,65).  Bảng 6: Danh sách loài 4 nhóm ngoại ký sinh tại thị  trấn Nhà Bàng  STT Taxon phân loại Vùng Đệm Rừng Già Liên họ Ve Ixodoidea Họ Ve cứng Ixodidae Murray, 1820 STT Taxon phân loại Vùng Đệm Rừng Già 1 Dermacentor auratus Supino, 1897 + 2 Rhipicephalus haemaphisaloides Supino + 3 Rhipicephalus sanguineus + Liên họ Mạt Gamasoidea Họ Laelaptidae Berlese, 1892 4 Hypoarpis luprica Voigta et all. + + 5 Laelaps sanguisugus Vitzthun + + 6 Laelaps sedlaceki Straudtman ct al٭ + 7 Laelaps nuttalli Hirst + 8 Laelaps edwardsi Doan + 9 Haemolaelaps casalis Berlese, 1887 + Họ Macronyssidae Oudemans, 1963 10 Ornithonyssus bacoti Hirst, 1913 ٭ + 11 Ornithonyssus bursa Berlese, 1888 + Họ Mò Trombiculidae 12 Leptotrombidium (L.) deliense٭ + 13 Leptotrombidium (L.) fuleri + 14 Eutrombicula wichmanni + 15 Eutrombicula hirst + 16 Gahrliepia (walchia) chinensis Chen et Hsu, 1955٭ + 17 Ascoschoengastia (Lau.) indica (Hirst) ٭ + + 18 Ascoschoengastia (Lau.) sp + Bộ Bọ Chét Siphonaptera Họ Pulicidae Bielberg, 1820 19 Xenopsylla cheopis (Rothchild) ٭ + 20 Pulex irritans (Linnaeus) ٭ + + 21 Ctenocephalides felis orientis (Jodan) + Ghi chú: ٭ Những loài có vai trò truyền bệnh.  Phát  hiện  07  loài  có  vai  trò  truyền  bệnh  ở  người đã được nghiên cứu và chứng minh.  Bảng 7: Thành phần loài 4 nhóm ngoại ký sinh ở sinh  cảnh vùng đệm và rừng già  TT Nhóm ngoại ký sinh Vùng đệm Rừng già Số họ Số giống Số loài Số họ Số giống Số loài 1 Họ Ve cứng (Ixodidae) 1 2 3 0 0 0 2 Liên họ Mạt (Gamasoidea) 2 4 8 1 2 2 3 Họ Mò (Trombiculidae) 1 2 3 1 4 5 4 Bộ Bọ Chét (Siphonaptera) 1 2 2 1 1 2 Cộng 5 10 16 3 7 9 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 360 TT Nhóm ngoại ký sinh Vùng đệm Rừng già Số họ Số giống Số loài Số họ Số giống Số loài Tương quan về thành phần loài giữa hai sinh cảnh ở mức “khác vừa” (R =0,62) ‐  Sinh  cảnh  vùng  đệm  có  số  loài  ngoại  ký  sinh nhiều hơn ở sinh cảnh rừng già (16/9 loài).  ‐ Số loài chung của hai vùng là 4.  ‐ Số loài riêng giữa hai vùng là 17.  Dựa  trên  số  liệu  điều  tra  như  trên  ta  tính  được hệ số tương quan về thành phần loài giữa  hai sinh cảnh ở mức “khác vừa” (R =0,62).  Đa  dạng  sinh  học  của  4  nhóm  ngoại  ký  sinh tạixã An Minh Bắc  Bảng 8: Sự phong phú về thành phần loài 4 nhóm  ngoại ký sinh tại xãAn Minh Bắc  TT Nhóm ngoại ký sinh Số họ Số giốn g Số loài Số loài đã xác định ở Việt Nam Tỷ lệ % ĐDSH 1 Họ Ve cứng (Ixodidae) 1 1 1 82 1,22% 2 Liên họ Mạt (Gamasoidea) 1 1 4 74 5,40% 3 Họ Mò (Trombiculidae) 1 2 6 108 5,55% 4 Bộ Bọ Chét (Siphonaptera) 1 1 2 34 5,88% Cộng 4 5 13 298 4,36% Kết quả nghiên cứu 4 nhóm ngoại ký sinh  tại xã An Minh Bắc phát hiện 13  loài,  thuộc 5  giống, 4 họ.  Tỷ lệ (%) đa dạng sinh học chung tại xã An  Minh Bắc/Việt Nam là 4,36. Trong đó tỷ lệ (%) đa  dạng sinh học của bọ chét cao nhất  là  (5,88) và  thấp nhất là ve (1,22).  Bảng 9: Danh sách loài 4 nhóm ngoại ký sinh tạixã  An Minh Bắc  STT Taxon phân loại Vùng Đệm Rừng Già Liên họ Ve Ixodoidea Họ Ve cứng Ixodidae Murray, 1820 1 Rhipicephalus sanguineus + Liên họ Mạt Gamasoidea Họ Laelaptidae Berlese, 1892 2 Laelaps echininus٭ + 3 Laelaps sedlaceki strandtman et al٭ + STT Taxon phân loại Vùng Đệm Rừng Già 4 Laelaps nuttalli Hirst + 5 Laelaps alongensis + Họ Mò Trombiculidae 6 Leptotrombidium (L.) deliense٭ + + 7 Leptotrombidium (L.) striatum + 8 Gahrliepia (walchia) kritochaeta + 9 Gahrliepia (walchia) lupella (Traub et Evans) + 10 Gahrliepia (walchia) sp. + 11 Gahrliepia (walchia) chinensis Chen et Hsu, 1955٭ + + Bộ Bọ Chét Siphonaptera Họ Pulicidae Bielberg, 1820 12 Ctenocephalides felis felis (Bouche’) + 13 Ctenocephalides felis orientis (Jodan) + Ghi chú: ٭ Những loài có vai trò truyền bệnh  Phát  hiện  04  loài  có  vai  trò  truyền  bệnh  ở  người đã được nghiên cứu và chứng minh.  Bảng 10: Thành phần loài 4 nhóm ngoại ký sinh ở  sinh cảnh vùng đệm và rừng già  TT Nhóm ngoại ký sinh Vùng đệm Rừng già Số họ Số giống Số loài Số họ Số giống Số loài 1 Họ Ve cứng (Ixodidae) 1 1 1 0 0 0 2 Liên họ Mạt (Gamasoidea) 0 0 0 1 1 4 3 Họ Mò (Trombiculidae) 1 2 2 1 2 6 4 Bộ Bọ Chét (Siphonaptera) 1 1 2 0 0 0 Cộng 3 4 5 2 3 10 Tương quan về thành phần loài giữa hai sinh cảnh ở mức “khác vừa” (R =0,69) ‐  Sinh  cảnh  vùng  đệm  có  số  loài  ngoại  ký  sinh ít hơn ở sinh cảnh rừng già (5/10 loài).   ‐ Số loài chung của hai vùng là 2.   ‐ Số loài riêng giữa hai vùng là 11.   Dựa  trên  số  liệu  điều  tra  như  trên  ta  tính  được hệ số tương quan về thành phần loài giữa  hai sinh cảnh ở mức “khác vừa” (R =0,69).  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  361 BÀN LUẬN  Thành phần4 nhóm ngoại ký sinh tại thị trấn  Nhà Bàng  cao hơn  tỷ  lệ  đa dạng  sinh học nói  chung  của  Việt  Nam  so  với  thế  giới  Việt  Nam/Thế giới = 6,4 (Việt Nam được xếp vào thứ  16 trên thế giới về đa dạng sinh học)(2,5).  Số  lượng  thành phần  loài  đã phát hiện  chỉ  phản ánh một phần thực tế khu hệ ngoại ký sinh  tại ba điểm nghiên cứu. Do điều tra hạn chế về  thời  gian,  không  gian,  và  việc  khó  khăn  trong  tìm kiếm trên vật chủ, đặc biệt vật chủ là các loài  động vật hoang dại.  Đã phát hiện 10  loài có vai  trò  truyền bệnh  cho người, trong đó loài ve Boophilus microplus là  loài đặc biệt chỉ có ở khu vực Thái Bình Dương.  Phát  hiện  mẫu  vật  của  loài  mòAscoschoengastia  (Lau.)spvàGahrliepia  (walchia)  spđây có thể là hai loài mới cho Việt Nam, phát  hiện bổ sung cho thư viện lưu trữ ngoại ký sinh  (hơn 3000 mẫu vật).  KẾT LUẬN  Số lượng cá thể thuộc 4 nhóm ngoại ký sinh  thu thập được  tại ba điểmxã Tân Định, thị  trấn  Nhà  Bàng  và  xã An Minh  Bắc  là  3.331  cá  thể  thuộc 30 loài. Trong đó số lượng mò nhiều nhất  (1.661con thuộc 12 loài).  Tỷ lệ (%) đa dạng sinh học của ngoại ký sinh  ở xã Tân Định  là 6,37,  tại  thị  trấn Nhà Bàng  là  7,04 và tại xã An Minh Bắc là 4,36.  Phát  hiện10  (loài)  có  vai  trò  truyền  bệnh(3,4,1,2,5).  ĐỀ NGHỊ  Tiếp tục thực hiện các đợt điều tra và nghiên  cức trên toàn khu vực với các khu hệ sinh cảnh  khác nhau để tìm ra sự phân bố, đặc điểm thích  nghi  của  các  loài ngoại ký  sinh  trong khu vực  Nam Bộ ‐ Lâm Đồng.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Nguyễn Văn Châu  (2000) Tìm hiểu sự phân bố các  loài mò  (Trombiculidae)  liên quan  đến  sự phân bố bệnh  sốt mò  tại  một số địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh. tháng 3/2000. Đề  tài cấp cơ sở. Viện KST&SR Tây Nguyên. Tr. 67‐89.  2. Nguyễn Văn Châu (2006). Thành phần loài và phân bố tiết túc  y học tại môt số điểm trên tuyến đường Hồ Chí Minh. tháng  3/2006. Đề tài cấp cơ sở. Viện KST&SR CT Tp. HCM. Tr. 12‐78.  3. Nguyễn Văn Châu,Hồ Đình Trung và cộng sự (2007). Thành  phần loài ve phân bố một số nhóm chân đốt y học ở đường  Hồ Chí Minh. Vườn Quốc Gia Phong Nha ‐ Kẻ Bàng. Vườn  Quốc Gia Cát Tiên. Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các  bệnh ký sinh trùng. 1. 61‐69.  4. Nguyễn  Văn  Châu.  Nguyễn  Thị  Kha.  Phùng  Xuân  Bích.  Nguyễn Văn Dũng. Nguyễn Thị Hương Bình (2007). Đa dạng  chân  đốt  y  học  ở  Vườn  Quốc  Gia  Cúc  Phương.  Tạp  chí  PCSR&KST. 4. 64‐73.  5. Vũ Đức Chính, Hồ Đình Trung, Nguyễn Đức Mạnh, Nguyễn  Văn Châu, Nguyễn  Thị  Bạch Ngọc, Nguyễn  Thị Kha,Trần  Nguyên Hùng, Nguyễn Văn Dũng, Võ Việt Dũng, Bảo Đôn  (2006). Kết quả điều  tra đa dạng  tiết  túc y học  tại Côn Đảo.  Tạp chí PCSR&KST. 4. Tr. 66‐74.  Ngày nhận bài báo:       22/5/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   15/6/2014  Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxac_dinh_thanh_phan_phan_bo_mot_so_loai_ngoai_ky_sinh_tai_mo.pdf
Tài liệu liên quan