So sánh giấc ngủ của trẻ trước khi vào viện
và khi nằm viện
Thời gian ngủ của trẻ trước khi vào viện từ
12h -14h chiếm tỷ lệ cao nhất, mùa hè (32,7%) và
mùa đông (36,7%), trẻ ngủ nhiều nhất vào thời
điểm từ 17h00-7h30 hôm sau. Khi trẻ nằm viện,
không có sự khác biệt về thời gian ngủ TB/ngày
của trẻ ở 4 khoa điều trị. Trẻ ngủ nhiều nhất vào
thời điểm 17h00-7h30 hôm sau. Giờ ngủ
TB/ngày không có sự khác biệt giữa hai mùa. So
sánh trước khi trẻ vào viện và khi nằm viện thấy
thời gian ngủ của trẻ khi nằm viện đều giảm so
với trước khi vào viện (p<0,05) và không có sự
khác biệt giữa hai mùa.
Ảnh hưởng của một số yếu tố đến giấc ngủ
của trẻ
Mức độ tiếng ồn đo được cao hơn nhiều so
với tiêu chuẩn cho phép ở cả hai thời điểm đo
và cả hai mùa. Tiếng ồn ảnh hưởng tới giấc ngủ
của trẻ với r = -0,34, p<0,05 (buổi trưa) và r = -
0,29, p<0,05 (buổi tối).
Ánh sáng và nhiệt độ phòng bệnh có sự
tương quan nghịch biến với giấc ngủ của trẻ.
Diện tích phòng bệnh có mối tương quan
đồng biến với giấc ngủ của trẻ với r = 0,21,
p<0,05 (buổi trưa) và r = 0,19, p<0,05 (buổi tối).
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 543 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu 18 một số yếu tố ngoại cảnh ở bệnh phòng ảnh hưởng đến giấc ngủ của trẻ tại bệnh viện nhi trung ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 160
18 MỘT SỐ YẾU TỐ NGOẠI CẢNH Ở BỆNH PHÒNG ẢNH HƯỞNG
ĐẾN GIẤC NGỦ CỦA TRẺ TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Hà Thị Huyền*
TÓM TẮT
Mục tiêu: So sánh giấc ngủ của trẻ trước và trong thời gian nằm viện, đồng thời mô tả một số yếu tố của
môi trường bệnh phòng ảnh hưởng tới giấc ngủ của trẻ.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, đối tượng của nghiên cứu là
những trẻ nằm điều trị nội trú tối thiểu 05 ngày.
Kết quả: Cho thấy có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa thời gian ngủ/ngày của trẻ ở nhà và ở viện tại cả
hai thời điểm mùa hè (ở nhà = 11,2 giờ, ở viện = 10,9 giờ) cũng như mùa đông (ở nhà = 12,2 giờ, ở viện = 10,5
giờ). Trong số các yếu tố môi trường được nghiên cứu, cường độ tiếng ồn, cường độ ánh sáng sáng, nhiệt độ
buồng bệnh, số bệnh nhân trong phòng và tần suất đi lại của người nhà có liên quan nghịch biến đến thời gian
ngủ của trẻ. Ngược lại, có mối liên quan đồng biến giữa diện tích buồng bệnh và thời gian ngủ của trẻ.
Kết luận: Như vậy, thời gian ngủ của trẻ khi nằm viện giảm đáng kể so với trước khi vào viện. Các yếu tố
môi trường bệnh phòng liên quan cả đồng biến lẫn nghịch biến với thời gian trẻ ngủ. Do đó, điều dưỡng cần có
biện pháp can thiệp phù hợp để nâng cao giấc ngủ của trẻ trong thời gian điều trị nội trú.
Từ khóa: Trẻ em, giấc ngủ.
ABSTRACT
ENVIRONMENTAL FACTORS AFFECTING CHILDREN’S SLEEP AFTER HOSPITALIZATION IN
NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL
Ha Thi Huyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 160- 165
Objectives: To compare pediatric patients’ sleep before and after hospitalization, and investigate the
relationships between environmental factors and children’s sleep.
Methods: Descriptive study.
Results: Showed a significant reduction in sleeping time of children after hospital admission in both summer
(at home = 11.2 hours, in hospital = 10.9 hours) and winter (at home = 12.2 hours, in hospital = 10.5 hours). The
intensity of noise, light, and the temperature of the room, number of roommates, and frequency of walking around
of caregivers negatively associated with children’s sleep. In contrast, size of the patients’ room was positively
related to children’s sleep.
Conclusions: The sleeping time of children significantly reduced after hospitalization. There were many
environmental factores both negatively and positively associated with children’s sleep. This study pointed to a
need for a proper nursing intervention with regard to improve pediatric patients’ sleep after hospital admission.
Key words: Children, sleep.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngủ và nghỉ ngơi là một trong các nhu
cầu cơ bản của con người. Giấc ngủ có vai trò
như một quá trình phục hồi và tái tạo năng
lượng của cơ thể (2,1,4,7,8). Nhu cầu ngủ khác
nhau theo tuổi, sự phát triển tâm thần, thể
chất và các yếu tố môi trường. Nhóm người
* Trường Đại học Dân Lập Thăng Long.
Tác giả liên lạc: CN. Hà Thị Huyền, ĐT: 0976084696, Email: huyenha84@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 161
già, người ốm đau bệnh tật và trẻ em có nhu
cầu ngủ cao hơn. Đặc biệt đối với bệnh nhi thì
việc chăm sóc, điều trị cần thể hiện tính toàn
diện, vừa chữa khỏi bệnh vừa đảm bảo trẻ
phát triển bình thường về thể chất và tâm
thần(6). Tìm hiểu về ảnh hưởng của một số yếu
tố đến giấc ngủ bước đầu có thể gợi ý người
điều dưỡng đưa ra giải pháp nâng cao chất
lượng chăm sóc bệnh nhi nói chung và chăm
sóc giấc ngủ cho bệnh nhi nói riêng. Có nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ, tuy nhiên
trong khuôn khổ đề tài này nhóm nghiên cứu
chỉ đề cập đến một số yếu tố thuộc môi
trường bệnh phòng vì đây là những yếu tố
liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ chăm sóc
người bệnh của điều dưỡng viên.
Mục tiêu nghiên cứu
So sánh giấc ngủ của trẻ trước khi vào viện
và trong thời gian nằm viện.
Mô tả một số yếu tố của môi trường bệnh
phòng ảnh hưởng đến giấc ngủ của trẻ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành trên 109 bệnh nhi điều
trị nội trú tối thiểu 05 ngày tại khoa Ngoại, khoa
Tiêu hoá, khoa Tim mạch, khoa Hô hấp - Bệnh
viện Nhi Trung Ương và nhóm các đối tượng
chăm sóc chính cho trẻ. Loại trừ các trẻ mắc
bệnh tâm thần, đang sử dụng thuốc an thần
hoặc đang sốt, khó thở.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
Nội dung và biến số nghiên cứu
Thời gian ngủ và tình trạng giấc ngủ
Mỗi trẻ sẽ được thu thập các thông tin sau:
Thời gian ngủ trung bình/ ngày trước khi
vào viện (giờ/ ngày).
Thời gian ngủ trung bình/ ngày khi nằm
viện (giờ/ ngày).
Tình trạng giấc ngủ: Có 3 mức đ ộ: Ngủ sâu,
ngủ hay giật mình và ít ngủ hay quấy khóc.
Các thông tin trên được nghiên cứu viên
theo dõi và phỏng vấn qua người chăm sóc
chính của trẻ.
Yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ
Âm lượng tiếng ồn TB (dB).
Cường đ ộ ánh sáng TB (lux).
Nhiệt đ ộ phòng TB (oC).
Số trẻ trong phòng (bệnh nhi).
Số trẻ nằm cùng giường (bệnh nhi).
Tổng số người chă m sóc (người).
Số lượt ra – vào của nhân viên y tế (lượt).
Số lượt ra – vào của người nhà bệnh nhân
(lượt).
Phương pháp và công cụ nghiên cứu
Phỏng vấn: Sử dụng phiếu theo dõi thời
gian ngủ và tình trạng giấc ngủ của trẻ trong 05
ngày tại bệnh viện.
Đo âm lượng tiếng ồn và cường độ ánh sáng
tại vị trí đầu giường trẻ nằm, đếm số trẻ nằm
cùng giường (ghép giường), tính thời gian ngủ
và quan sát tình trạng giấc ngủ của trẻ. Đồng
thời lấy các thông số về nhiệt độ phòng, tổng số
trẻ trong phòng, tổng số người trông trẻ, số lượt
người ra – vào phòng (bao gồm cả nhân viên y
tế và người nhà của trẻ).
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Epi Data nhập và xử lý
số liệu, tính ra tỷ lệ %, sử dụng T-test và test
ANOVA để so sánh các số trung bình, tìm mối
tương quan nhị biến.
Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành tại bệnh viện Nhi TW
vào mùa hè và mùa đông năm 2009.
KẾT QUẢ
Nhóm bệnh nhi hay gặp nhất là từ 12-24
tháng (45,9%), tuổi trung bình là 21,0 ± 2,7 tháng
với nam 58,7%, nữ 41,3%.
Bệnh nhi phân bố tương đối đồng đều giữa
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 162
các khoa nghiên cứu, khoa Ngoại 22,9%; khoa
Tim mạch 26,6%; khoa Tiêu hoá 24,8%; khoa Hô
hấp 25,7%.
So sánh thời gian ngủ của trẻ trước khi vào viện và khi nằm viện
Bảng 1. So sánh thời gian ngủ của trẻ.
Thời điểm ngủ
Mùa đông Mùa hè
Trước vào viện Sau khi vào viện p Trước vào viện Sau vào viện p
Sáng 7h30 - 11h30 1,9 ±0,8 1,2 ±1,2 < 0,05 1,2 ± 1,2 0,9 ± 0,8 < 0,05
Trưa 11h30 - 13h30 0,8 ±0,8 0,6 ±0,6 < 0,05 1,0 ± 0,4 0,8 ± 0,6 < 0,05
Chiều 13h30 – 17h00 1,6 ±1,3 1,4 ±1,3 < 0,05 1,7 ± 1,2 1,3 ± 1,3 < 0,05
Từ 17h00 -7h30 hôm sau 7,9 ±3,1 6,8 ±3,0 0,05
Giờ ngủ TB/ngày 12,2±3,1 10,5 ±3,3 < 0,05 11,2 ± 2,9 10.9 ± 2.9 < 0,05
* Nhận xét: Thời gian ngủ của trẻ khi nằm
viện đều giảm so với trước khi vào viện. So sánh
giữa 2 mùa thấy có sự khác biệt về thời gian ngủ
ở hai thời điểm là sáng từ 7h30-11h30 (p<0,05 )và
trưa từ 11h30-13h30 (p<0,001), các thời điểm còn
lại cũng như tổng giờ ngủ TB/ngày không có sự
khác biệt.
Bảng 2. So sánh tỷ lệ trẻ theo các mức độ ngủ giữa các thời điểm trong ngày.
Mức độ
Thời điểm
Ngủ sâu Ngủ hay giật mình Ít ngủ hay quấy khóc Tổng
n % n % n % n %
Sáng 7h30-11h30 55 50,5 30 27,5 24 22,0 109 100
Trưa 11h30-13h30 34 31,2 36 33,0 39 35,8 109 100
Chiều 13h30-17h00 41 37,6 37 33,9 31 28,5 109 100
Từ 17h00-7h30 hôm sau 76 69,7 22 20,2 11 10,1 109 100
* Nhận xét: Tỷ lệ trẻ ngủ sâu cao nhất vào
thời điểm từ 17h00-7h30 hôm sau, tỷ lệ trẻ ít
ngủ, quấy khóc cao nhất vào thời điểm từ
11h30-13h30.
Một số yếu tố của môi trường bệnh phòng ảnh hưởng đến giấc ngủ của trẻ
Bảng 3. Mức độ tiếng ồn đo tại 2 thời điểm buổi trưa và buổi tối.
Thời điểm Tiêu chuẩn cho phép Mùa hè (X ± Sd) Mùa đông (X ± Sd) p
11h30 – 13h30 (Buổi trưa) ≤ 40 dB 65,3 ± 8,3 63,4 ± 7,6 <0,05
17h00 – 7h30 (Buổi tối) ≤ 30 dB 68,1 ± 8,6 65,2 ± 10,6 <0,05
* Nhận xét: Giá trị đo được đều vượt quá
tiêu chuẩn cho phép.
Bảng 4. Một số yếu tố môi trường buồng bệnh ở 4 khoa nghiên cứu
Khoa
Các yếu tố
Ngoại (n=25) Tim mạch (n=29) Tiêu hóa (n=27) Hô hấp (n=28) P
Diện tích phòng bệnh (m2) 28,2 ± 12,1 26,3 ± 6,6 29,2 ± 14,8 27,4 ± 9,3 >0,05
Tiếng ồn (dB) 62,9 ± 4,3 62,5 ± 5,2 63,2 ± 3,9 66,3 ± 6,6 >0,05
Cường độ ánh sáng (Lux) 137,1 ± 81,6 102,7 ± 76,6 125,9 ± 88,2 135,8 ± 88,2 >0,05
Nhiệt độ phòng bệnh (0C) 29,2 ± 3,7 27,2 ± 3,7 26,1 ± 3,3 29,8 ± 2,7 <0,001
Số BN trong phòng (người) 8,13 ± 2,5 10,2 ± 2,5 12,4 ± 3,9 9,0 ± 3,5 <0,05
Số BN nằm cùng giường(người) 0,57 ± 0,67 0,41 ± 0,51 0,85 ± 0,4 0,93 ± 0,8 <0,05
Tần suất đi lại của NVYT (lượt) 1,62 ± 1,8 2,43 ± 0,8 2,74 ± 1,6 2,59 ± 2,6 >0,01
Tần suất đi lại của người nhà BN (lượt) 22,54 ± 9,2 42,0 ± 17,0 48,8 ± 16,2 29,7 ± 11,5 <0,001
* Nhận xét: Có sự khác biệt giữa 4 khoa về
nhiệt độ phòng bệnh (p<0,001), số BN trong
phòng (p<0,05), số BN nằm cùng giường
(p<0,05), tần suất đi lại của người nhà BN
(p<0,001).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 163
Bảng 5. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến giấc ngủ của trẻ.
Tên biến
Từ 11h30-13h30 Từ 17h00-7h30
X ± sd r p X ± sd r p
Giờ ngủ TB của trẻ 0,7 ± 0,68 1 7,7 ± 2,2 1
Diện tích buồng bệnh (m2) 27,2 ± 13,4 0,21 <0,05 27,2 ± 13,4 0,19 <0,05
Tiếng ồn (dB) 65,7 ± 9,1 -0,34 <0,05 64,0 ± 6,3 -0,29 <0,05
Cường độ chiếu sáng (Lux) 124,4 ± 69,9 -0,11 0,05
Nhiệt độ buồng bệnh (0C) 27,9 ± 4,0 -0,19 0,05
Số BN trong phòng (người) 10,0 ± 4,0 -0,14 <0,001 9,4 ± 3,9 -0,15 <0,001
Số BN nằm cùng giường (người) 1,0 ± 1,0 -0,004 >0,05 0,65 ± 0,64 -0,09 >0,05
Tần suất đi lại của nhân viên y tế (lượt) 2,3 ± 1,8 -0,04 >0,05 2,7 ± 2,6 -0,01 >0,05
Tần suất đi lại của người nhà bệnh nhân (lượt) 37,8 ± 20,2 -0,18 0,05
* Nhận xét: Có sự tương quan yếu giữa thời
gian ngủ trưa của trẻ và diện tích buồng bệnh
với r=0,21; p<0,05. Mối tương quan là đồng biến.
Có sự tương quan trung bình giữa thời gian ngủ
trưa của trẻ và âm lượng tiếng ồn với r= -0,34;
p<0,05. Mối tương quan là nghịch biến. Có sự
tương quan yếu giữa thời gian ngủ tối của trẻ và
âm lượng tiếng ồn với r= -0,29, p<0,05. Mối
tương quan là nghịch biến.
BÀN LUẬN
So sánh thời gian ngủ của trẻ trước khi vào
viện và khi nằm viện
Thời gian ngủ của trẻ trước khi vào viện
Tổng thời gian ngủ trong ngày từ 12-14 giờ
chiếm tỷ lệ cao nhất (mùa hè 32,7%, mùa đông
36,7%). Với độ tuổi trung bình là 21,0 tháng, kết
quả trên phù hợp với đặc điểm sinh lý của lứa
tuổi này và cũng tương tự kết quả trong nghiên
cứu của Steven Doughen (3). Lý do là khi ở nhà,
trẻ em luôn là đối tượng được các gia đình ưu
tiên quan tâm, chăm sóc đặc biệt, trẻ được tạo
mọi điều kiện về ăn uống, vui chơi giải trí, ngủ
nghỉ tốt nhất tuỳ theo điều kiện của mỗi gia
đình. Thời gian ngủ của trẻ cao nhất vào thời
điểm từ 17h00-7h30 hôm sau. Kết quả này phù
hợp với đặc điểm sinh lý của con người nói
chung và trẻ em nói riêng.
Thời gian ngủ và tình trạng giấc ngủ của trẻ
khi nằm viện
Thời gian ngủ của trẻ giữa 4 khoa chỉ có sự
khác biệt vào thời điểm buổi sáng từ 7h30-11h30
(p<0,05) và không có sự khác biệt về thời gian
ngủ TB/ngày của trẻ ở 4 khoa nghiên cứu. Trẻ
ngủ nhiều nhất vào thời điểm từ 17h00 hôm
trước-7h30 hôm sau và vào hai thời điểm từ
7h30-11h30, từ 11h30-13h30 trẻ ngủ nhiều hơn
về mùa đông. Sự khác biệt giữa hai mùa được
giải thích là do bệnh phòng vào mùa đông đỡ oi
bức, ngột ngạt hơn mùa hè.
Kết quả cho thấy vào 17h00-7h30 số trẻ có
giấc ngủ sâu chiếm đa số và mùa đông cao hơn
mùa hè. Đây cũng là khoảng thời gian dài nhất
trong ngày trẻ ít bị tác động bởi môi trường
xung quanh hơn cả. Điều này có thể là do ban
ngày trẻ bị tác động nhiều hơn từ môi trường
xung quanh nên khó ngủ hơn.
So sánh thời gian ngủ của trẻ trước khi vào
viện và khi nằm viện
Thời gian ngủ TB/ngày của trẻ khi nằm viện
thấp hơn trước khi trẻ vào viện (p<0,05) và tất cả
các thời điểm ban ngày, thời gian ngủ trong
bệnh viện của trẻ đều giảm (p<0,05). Kết quả này
phù hợp với một số tác giả khác về tác động của
môi trường tới giấc ngủ (4,5). Vào mùa hè, ở thời
điểm từ 17h00-7h30 hôm sau thấy thời gian ngủ
khi trẻ nằm viện cao hơn trước khi vào viện. Dù
sự khác biệt trên chưa có ý nghĩa nhưng điều
này có thể được giải thích là do nhu cầu ngủ của
trẻ em nói chung, bệnh nhi nói riêng là rất cao,
nên khi ban ngày trẻ ngủ bị ít đi do tác động từ
bên ngoài thì ban đêm trẻ có xu hướng ngủ bù
lại, dù điều kiện không thật thoải mái.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 164
Ảnh hưởng của một số yếu tố ở bệnh
phòng đến giấc ngủ của trẻ
Tiếng ồn
Kết quả tại bảng 3 đo được về tiếng ồn tại
các bệnh phòng cho thấy mức độ tiếng ồn đều
vượt quá mức cho phép đối với môi trường
bệnh viện(9). Kết quả này tương tự như Christina
Smith. Bảng 5 cho thấy tiếng ồn đo được trong
bệnh phòng trung bình trên 65dB có ảnh hưởng
đến giấc ngủ của trẻ với hệ số r = - 0,34 (vào buổi
trưa) và – 0,29 (vào buổi tối), tương quan là
nghịch biến và rất có ý nghĩa với p<0,05. Kết quả
của chúng tôi cũng phù hợp với các tác giả
Chistina Smith và Tomoyuki Kawada(5) về ảnh
hưởng của tiếng ồn đến giấc ngủ của trẻ.
Ánh sáng và nhiệt độ phòng bệnh
Bảng 5 cho thấy vào buổi trưa, thời gian ngủ
của trẻ cũng chịu tác động của ánh sáng và nhiệt
độ với tương quan yếu, tuy nhiên cũng có ý
nghĩa với p<0,05. Điều này có thể được giải
thích là các nguồn sáng trong bệnh phòng
thường là cố định, người chăm sóc có thể đặt trẻ
nằm theo các hướng phù hợp để trẻ không bị
ánh sáng chiếu trực tiếp. Về nhiệt độ thì có thể
do chúng tôi lấy trung bình nhiệt độ của hai
mùa nên chưa thấy rõ mối tương quan của yếu
tố này với giấc ngủ của trẻ.
Diện tích phòng bệnh
Diện tích phòng bệnh có mức độ tương
quan yếu với thời gian ngủ của trẻ. Mối tương
quan là đồng biến.
Số bệnh nhi trong phòng
Yếu tố này có mối tương quan nghịch biến
với thời gian ngủ của trẻ, dù mối tương quan là
yếu nhưng cũng có ý nghĩa với p<0,01. Diện tích
bệnh phòng là cố định trong khi số bệnh nhi
tăng cao, tức là diện tích bệnh phòng/BN rất
chật trội. Thêm vào đó trẻ em lại là đối tượng
chưa kiểm soát được hành vi (quấy khóc, hét)
cũng là nguyên nhân tăng sự ồn ào trong phòng
bệnh.
Tần suất đi lại của người nhà bệnh nhi
Yếu tố này có mối tương quan nghịch biến
với thời gian ngủ của trẻ. Trên thực tế do ý thức
còn hạn chế mà có nhiều người trong số những
người thăm nuôi trẻ vẫn ăn uống tại bệnh
phòng, đi lại và nói chuyện bình thường dẫn
đến bệnh phòng ồn ào và có nhiều mùi khó
chịu.
So sánh về các yếu tố môi trường bệnh phòng
giữa 4 khoa nghiên cứu
Số bệnh nhi trong phòng bệnh và số bệnh
nhi nằm cùng giường có sự khác biệt với p<0,05.
Tuy nhiên, sự khác biệt trên chưa tạo được sự
khác biệt về thời gian ngủ TB/ngày giữa 4 khoa.
Có sự khác biệt lớn về tần suất đi lại của nhà
bệnh nhi (p<0,001) ở 4 khoa, kết quả này phụ
thuộc vào ý thức của người thăm nuôi trẻ.
KẾT LUẬN
So sánh giấc ngủ của trẻ trước khi vào viện
và khi nằm viện
Thời gian ngủ của trẻ trước khi vào viện từ
12h -14h chiếm tỷ lệ cao nhất, mùa hè (32,7%) và
mùa đông (36,7%), trẻ ngủ nhiều nhất vào thời
điểm từ 17h00-7h30 hôm sau. Khi trẻ nằm viện,
không có sự khác biệt về thời gian ngủ TB/ngày
của trẻ ở 4 khoa điều trị. Trẻ ngủ nhiều nhất vào
thời điểm 17h00-7h30 hôm sau. Giờ ngủ
TB/ngày không có sự khác biệt giữa hai mùa. So
sánh trước khi trẻ vào viện và khi nằm viện thấy
thời gian ngủ của trẻ khi nằm viện đều giảm so
với trước khi vào viện (p<0,05) và không có sự
khác biệt giữa hai mùa.
Ảnh hưởng của một số yếu tố đến giấc ngủ
của trẻ
Mức độ tiếng ồn đo được cao hơn nhiều so
với tiêu chuẩn cho phép ở cả hai thời điểm đo
và cả hai mùa. Tiếng ồn ảnh hưởng tới giấc ngủ
của trẻ với r = -0,34, p<0,05 (buổi trưa) và r = -
0,29, p<0,05 (buổi tối).
Ánh sáng và nhiệt độ phòng bệnh có sự
tương quan nghịch biến với giấc ngủ của trẻ.
Diện tích phòng bệnh có mối tương quan
đồng biến với giấc ngủ của trẻ với r = 0,21,
p<0,05 (buổi trưa) và r = 0,19, p<0,05 (buổi tối).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 165
KHUYẾN NGHỊ
Giảm ánh sáng trong phòng bệnh trong giờ
nghỉ trưa và buổi tối bằng cách tắt bớt một số
bóng đèn chiếu sáng trong phòng và làm rèm
che ở các cửa sổ.
Nên tập trung sự thăm nuôi của người nhà
vào buổi tối.
Người Điều dưỡng cần làm giảm tiếng ồn
trong bệnh phòng bằng cách nhắc nhở những
người thăm nuôi trẻ thực hiện đúng nội quy
khoa phòng và không gây ồn ào trong phòng
bệnh vào giờ nghỉ để góp phần giúp trẻ ngủ tốt
hơn, nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bennett M (2003), "Sleep and rest in PICU", Paediatric Nursing,
volume 15(1), page 3-5.
2. Bộ môn Nhi (2006), Bài giảng Nhi khoa tập I, Nhà xuất bản Y
học, tr. 30-36.
3. Dowghen S (2007) All about sleep, access to
4. Erb K, Burke B (2000), Fundamentals of Nursing, Edition 6th,
page 1062-1064.
5. Kawada T (2004) "The effect of noise on health of children", Journal
Nippon Medical School 2004, volume 71, page 5-10.
6. Lê Văn An, Nguyễn Thị Anh Phương (2008), Đ iều dưỡng Nhi
khoa, Nhà xuất bản Y học, tr.29.
7. Trần Thị Thuận (2008), Điều dưỡng cơ bản I, Nhà xuất bản Y
học, tr. 182-201.
8. Vena C, Parker K, Cunningham M, Clark J and McMillan S
(2004), "Sleep-Wake Disturbances in People with Cancer. Part 1:
An Overview of sleep, sleep Regulation and effects of Disease
and treatment", Oncology Nursing forum, volume 31(4), page
735-738.
9. WHO (1999), Guidelines for Community Noise, page 62.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 166
EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF NURSING CARE IN NEWBORN WITH RESPIRATORY DISTRESS AT
THE NEONATAL WARD, PEDIATRIC DEPARTMENT, HUE CENTRAL HOSPITAL............................................ 77
Tran Thi Yen Linh, Le Thi Hao, Cao Thi Phuong Oanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 -
2012: 77 - 82 .............................................................................................................................................................. 77
KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE OF MOTHERS IN HAND, FOOT AND MOUTH DISEASE
PREVENTION ......................................................................................................................................................... 83
Vo Thi Tien, Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 83 - 86 ........................... 83
PREVALENCE OF OVERWEIGHT, OBESITY AMONG CHILDREN 4-6 YEARS OLD IN MY THO CITY, TIEN
GIANG PROVINCE IN 2012 ..................................................................................................................................... 87
Tran Phuong Binh, Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 87 - 92 .................. 87
EVALUATE THE RESPIRATORY INDEX BEFORE AND AFTER DOING CHEST PHYSICAL THERAPY IN
NEONATE PNEMONIAE ......................................................................................................................................... 93
Do Thi Bich Van, Khu Thi Khanh Dung, Do Manh Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 -
2012: 93 - 97 .............................................................................................................................................................. 93
DETERMINING ORAL AND DENTAL DISEASE RATE OF PRIMARY PUPILS IN HA NOI CITY ....................... 98
Vu Thi Dinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 98 - 109 ............................................... 98
KNOWLEDGE SURVEY OF CARING FOR CHILDREN WITH FEVER OF MOTHERS AND ANTIPYRETIC
EFFECT OBSERVATION OF HOT THERAPEUTIC COMPRESS APPLIANCE METHOD FOR CHILDREN WITH
HIGH FEVER AT PEDIATRICS VIET NAM - CU BA HOSPITAL ......................................................................... 110
Tran Thi Lan Phuongl* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 110 - 123 .............................. 110
EFFICIENT USE GLUCOSE 30% TO REDUCE THE PAIN IN CHILD WHILE PERFORMING PROCEDURES AT
GENERAL DEPARTMENT IN NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL.................................................................. 124
Nguyen Thi Thanh Khuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 124 - 140 ..................... 124
USING VAS PAIN CLASSIFICATION SCALE TO ASSESS LEVEL OF PAIN IN CHEST TRAUMA PATIENTS
2012 ........................................................................................................................................................................ 141
Nguyen Xuan Vinh, Nguyen Thi Sau, Pham Huu Lu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012:
141 - 146 .................................................................................................................................................................. 141
NURSING CARE OF HAND FOOT MOUTH DISEASE PATIENTS WITH SEVERE COMPLICATION TREATED
WITH CONTINUOUS VENO-VENOUS HEMOFILTRATION ............................................................................... 147
Nguyen Viet Truong, Nguyen Minh Tien, Le Thi Uyen Ly * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 -
2012: 147 - 154 ......................................................................................................................................................... 147
SURVEY ANTIBIOTIC USE AND COST OF BRONCHOPULMONARY TREATMENT IN CHILDREN AT
DEPARTMENT OF PEADIATRICS, THE MILITARY CENTRAL 108 HOSPITAL ................................................ 155
Trinh Thi Thu Chung, Tong Thi Hieu Tam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 155 - 159
................................................................................................................................................................................ 155
ENVIRONMENTAL FACTORS AFFECTING CHILDREN’S SLEEP AFTER HOSPITALIZATION IN NATIONAL
CHILDREN’S HOSPITAL ....................................................................................................................................... 160
Ha Thi Huyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 160- 165 ........................................ 160
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18_mot_so_yeu_to_ngoai_canh_o_benh_phong_anh_huong_den_giac.pdf