KẾT LUẬN
Trong thời gian 1/10/2011 đến 30/6/2012 có
21 bé với 37 chân khoèo đến khoa Vật lý trị liệu
điều trị bằng phương pháp Ponseti.
Trẻ nam chiếm tỉ lệ gấp 1,6 lần so với trẻ nữ
bị chân khoèo (61,9%, 38,1%).
Gần ba phần tư trẻ được sinh ra bằng
phương pháp sinh thường và đều cư trú ở tỉnh
(71,4%).
Hầu hết trẻ là con đầu lòng trong gia đình
và gia đình không có ai có tiền sử bị chân khoèo
(90,5%, 100%).
Hơn một nửa trẻ được phát hiện sớm và đưa
vào điều trị trong vòng 1 tháng trở lại (52,4%).
Các bà mẹ có tỉ lệ làm nghề buôn bán- làm
nông, nội trợ gần như nhau (23,8%) và chỉ có
31,8% bà mẹ làm công nhân viên chức nhà nước.
Khoảng ¾ trẻ bị chân khoèo đều bị cả hai
chân (76,2%) và mức độ đánh giá chân khoèo
ban đầu phần lớn là cứng (72,2%, 63,2%).
Hầu hết trẻ chưa từng được điều trị chân
khoèo trước khi đến bệnh viện Nhi Đồng 2
điều trị và trẻ có đặc điểm bàn chân ốm
(95,2%, 90,5%).
Phần lớn trẻ không có dấu hiệu gì đặc biệt
về rãnh vòm và rãnh gót (90,5%, 85,7%).
Ở cả trẻ nam và trẻ nữ, số lượng chân bị
khoèo chiếm đa số là 2 chân với tỉ lệ trên 75,0%.
Tình trạng chân khoèo của trẻ được điều
trị bằng phương pháp Ponseti có cải thiện qua
mỗi tuần. Điểm trung bình được đánh giá
bằng thang điểm Pirani có giảm rõ rệt sau mỗi
tuần điều trị ở cả hai chân (điểm chân trái
tuần thứ nhất là 4,97; tuần thứ 2 là 4,17 và
tuần thứ 5 là 1,73).
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 186 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu 6 đặc điểm của phương pháp Ponseti trong điều trị chân khoèo tại bệnh viện Nhi đồng 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 41
6 ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP PONSETI
TRONG ĐIỀU TRỊ CHÂN KHOÈO TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Châu Đức Duy*, Lê Thị Đào*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Ðánh giá hiệu quả điều trị chân khoèo bằng phương pháp Ponseti tại Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Tất cả bệnh nhân khoèo đến tập tại khoa Vật lý trị
liệu, ngoại trừ bệnh nhân đến khoa Vật lý trị liệu sau ngày 30/6/2012 và bệnh nhân có kèm bệnh lý đa dị tật,
cứng đa khớp, liệt chi dưới.
Kết quả: Có 21 trẻ được phát hiện sớm và điều trị dưới 1 tháng tuổi: 52,4%, từ 1-3 tháng: 28.6%, trên 3
tháng: 19%; trẻ nhỏ nhất 24 ngày tuổi và trẻ lớn nhất 5 tháng tuổi. Tỉ lệ nam/nữ =1,6/1. Tất cả ba mẹ đều không
có bệnh chân khoèo. Đa số các bé bị chân khoèo 2 chân 76,2%. Có 37 chân khoèo và được phân loại theo thang
điểm Pirani: Cứng 25 chân khoèo chiếm tỉ lệ 67,6%, vừa 8 chân khoèo/21,6%, mềm 4 chân khoèo/10,8%. Đa số
được đánh giá là tốt 89,2%, khá 10,8%, không có chân khoèo đánh giá trung bình trước khi bắt đầu giai đoạn
mang giầy nẹp.
Kết luận: Điều trị chân khoèo bằng phương pháp Ponseti bước đầu mang tỉ lệ thành công cao.
Từ khóa: Phương pháp Ponseti, chân khoèo.
ABSTRACT
CHARACTERISTIC OF THE PONSETI METHOD FOR THE TREATMENT OF CLUBFOOT AT THE
CHILDREN'S HOSPITAL 2
Chau Duc Duy, Le Thi Dao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 41 - 48
Objective: Assess the effectiveness of treatment of clubfoot by the Ponseti method at Children's Hospital 2.
Methods: Cross sectional survey. All patients with clubfoot who were treated at Physiotherapy Falculty,
except for patients departed after June 30, 2012 and patients with malformation, hard polyarthritis, extremitas
inferior (pelvic limb) paralysis.
Results: 21 childrens were early detected and treated under 1 month of age: 52.4%, from 1- 3 months:
26.8%, over 3 months:19%, the youngest 24 days of age and the oldest 5 months of age. The rate male/ female =
1.6/1 . All parents of children didn’t have clubfoot disease. Most of childrens had clubfeet 76.2%. There were 37
clubfeet and were classified according to scale of Pirani: Hard 25 clubfoot /67.6%, Medium 8 clubfoot /21.06%,
Soft 4 clubfoot /10.8%. Most of childrens were evaluated Good 89.2%, Rather 10.8 %, any Clubfoot were rated at
the average level before starting period wear splints.
Conclusion: Treatment of clubfoot by Ponseti method achieved a high success rates.
Key words: Ponseti method, clubfoot.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chân khoèo là 1 trong những dị tật bẩm sinh
thường gặp ở trẻ sơ sinh do sự phát triển bất
thường của các cơ, gân và xương bàn chân trong
khi bào thai được hình thành trong quá trình
mang thai.
Cứ 1000 trẻ sinh sống có 1-2 trẻ mắc chân
khoèo bẩm sinh và trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ với
* Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Tác giả liên lạc: KTV. Châu Đức Duy, ĐT: 0838295723, Email:panda20022005@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 42
gấp 2 lần (4). Các trẻ bị chân khoèo không điều trị
sẽ sẽ biến dạng cơ xương khớp, đi lại khó khăn,
đi lệch người, mặc cảm tự ti khi tham gia các
hoạt động xã hội
Mặc dù bệnh chân khoèo có tác động lâu dài
ảnh hướng đến cuộc sống của trẻ, nhưng y học
hiện nay đã có thể can thiệp, điều trị và giảm tác
hại cho trẻ. Điều trị chân khoèo cần được can
thiệp sớm sau khi sinh với các bài tập kéo giãn,
chỉnh hình bằng nẹp. Có nhiều nhiều phương
pháp được áp dụng đề điều trị chân khoèo và
hiện tại hầu hết các nước trên thế giới điều trị
chân khoèo bằng phương pháp Ponseti.
Tại bệnh viên Nhi Đồng 2, bệnh nhân bệnh
chân khoèo đang được điều trị bằng phương
pháp Ponseti. Phương pháp Ponseti có ưu
khuyết điểm khác nhau, vì vậy đề tài “Đặc điểm
của phương pháp Ponsenti trong điều trị chân
khoèo từ ngày 1/10/2011 đến 30/7/2012” được
thực hiện để có cái nhìn khách quan và gợi ý về
một phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho
bệnh nhân.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Hiệu quả của phương pháp Ponseti trong
điều trị bệnh nhi bị chân khoèo tại bệnh viện
Nhi Đồng 2.
Mục tiểu cụ thể
Mô tả các đặc tính của bệnh nhân bị bệnh
chân khoèo tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng của
bệnh nhân bị bệnh chân khoèo tại bệnh viện Nhi
Đồng 2.
Xác định tỉ lệ các yếu tổ thể hiện hiệu quả
điều trị của phương pháp Ponseti trên bệnh nhi
điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
TỔNG QUAN Y VĂN
Khám lâm sàng
Lượng chân khoèo theo thang điểm Pirani
Lượng giá bàn chân giữa:
Bờ ngoài bàn chân cong.
Nếp gấp bờ trong.
Độ bao phủ chỏm xương sên.
Lượng giá bàn chân sau:
Nếp gấp sau gót.
Gập lòng cứng.
Gót sờ không thấy.
Tiên lượng điều trị dựa vào điểm số Pirani ban
đầu:
Tiên lượng số lần bó bột nắn chỉnh
Tổng số lần bó bột dự định sẽ bằng với tổng
số điểm Pirani ban đầu.
Tiên lượng phẩu thuật gân gót trong bao gân
Tổng số điểm Pirani ≤ 3,5 điểm, chân khoèo
mềm (độ 1): Không cần phẩu thuật.
Tổng số điểm Pirani 4-5 điểm chân khoèo
vừa (độ 2): 75% trường hợp cần phẫu thuật.
Tổng số điểm Pirani 5-6 điểm chân khoèo
cứng (độ 3): Có chỉ định phẩu thuật
Lưu ý: Điểm bàn chân sau rất quan trong.
Nếu bàn chân sau có số điểm là 3 thì có chỉ định
phẫu thuật gân gót.
Bảng điểm Pirani
Tuần điều trị Treatment Week
Thang điểm Pirani Pirani Scoring
1 2 3 4 5 6
Độ cong của bờ ngoài bàn
chân (A)
Curved lateral border
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 43
Tuần điều trị Treatment Week
Thang điểm Pirani Pirani Scoring
1 2 3 4 5 6
Nếp gấp ở mặt trong bàn
chân (B)
Medial crease
Mức độ che phủ chỏm
xương sên (C)
Talar head coverage
Tính điểm Phần giữa bàn chân giữa Midfoot score
Nếp gấp phía sau (D)
Posterior crease
Độ cứng của nhón gót (E)
Rigid equinus
Không thấy gót (F)
Empty heel
Tính điểm Phần bàn chân sau
Hindfoot score
Tổng điểm Total score
Đánh giá mức độ biến dạng bằng điểm
Pirani
Cơ sở đánh giá
Bác sĩ Pirani đã lập ra một phương pháp
chắc chắn và hợp lý để đánh giá độ biến dạng
trên lâm sàng đối với trẻ dưới 2 tuổi có biến
dạng chân khoèo bẩm sinh chưa phẫu thuật. Sự
đánh giá này có cơ sở khoa học vì có sự đo
lường chắc chắn và hợp lý.
Đánh giá mức độ biến dạng cho phép người
điều trị (đặc biệt là những người chưa có kinh
nghiệm) biết mình đang ở đâu trên lộ trình điều
trị, biết khi nào phẫu thuật cắt gân được chỉ
định và để khẳng định với gia đình về tiến độ
điều trị. Nó giúp cho sự so sánh kết quả dễ
dàng, sự phân nhóm, v.v
Tính điểm sáu dấu hiệu lâm sàng
0 (bình thường).
0,5 (bất thường vừa).
1 (bất thường nặng).
Tính điểm ở phần giữa bàn chân
Dựa trên 3 dấu hiệu ở bàn chân giữa (MS:
Midfoot Score) để đánh giá mức độ biến dạng,
điểm được tính từ 0 đến 3.
Độ cong của bờ ngoài bàn chân (A).
Nếp gấp ở mặt trong bàn chân (B).
Mức độ che phủ chỏm xương sên (C).
0.5
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 44
Tính điểm ở phần sau bàn chân
Dựa trên 3 dấu hiệu ở bàn chân sau (HS:
Hindfoot Score), điểm được tính từ 0 đến 3.
Nếp gấp phía sau (D).
Độ cứng của nhón gót (E) .
Không thấy gót (F).
Tính điểm: Bàn chân khoèo theo cách thức
điều trị Ponseti được tính điểm mỗi tuần cho
HS, MS và điểm tổng.
Điều trị
Theo phương pháp Ponseti, chân khoèo bẩm
sinh được điều trị theo tiến trình sau:
Bó bột nắn chỉnh
Vật lý trị liệu thực hiện.
Bó bột đùi - bàn chân, gấp gối 90 - 100, bàn
chân ở tư thế dang và quay ngửa
Thay bột mỗi tuần/ lần. Mỗi lần thay bột bàn
chân sẽ được nắn chỉnh sửa nhiều hơn để đạt
đến tư thế bình thường. Sau 5-6 lần bó bột thì
chuyển sang thủ thuật gân gót trong trường hợp
khi HS > 1, MS < 1 và đầu xương sên bị che phủ
(2)
Phẫu thuật gân gót trong bao gân
BS Ngoại khoa thực hiện
Nếu sau giai đoạn bó bột, gân gót vẫn còn
co rút thì sẽ được phẩu thuật gân gót trong bao
gân.
Tiêu chuẩn phẫu thuật gân gót sau bó bột
nắn chỉnh:
Tổng số điểm Pirani < 3 điểm.
Bàn chân đạt tư thế trung tính: vuông góc
với cẳng chân.
Dang bàn chân đạt 50o – 60o.
Sau phẫu thuật, bó bột liên tục 3 tuần để
lành mô mềm. Bó bột sau phẫu thuật phải giữ
bàn chân dang 50o – 60o và gập lưng cổ chân
20o - 30o.
Mang giầy nẹp và theo dõi ngăn ngừa tái phát
Vật lý trị liệu thực hiện
Tiêu chuẩn mang giầy nẹp dang bàn chân:
Sau giai đoạn bó bột nắn chỉnh, bàn chân
gập lưng đạt 20o và dang bàn chân đạt 60o.
Sau phẩu thuật gân gót trong bao gân (đã
qua 3 tuần bó bột, mô mềm)
Mang giầy nẹp dang bàn chân:
Giày nẹp giữ bàn chân ở tư thế dang ra
ngoài 700 và bàn chân vuông góc với cẳng chân.
Thời lượng mang giày nẹp:
Nẹp phải mang suốt ngày và đêm liên tục
trong suốt 3 tháng đầu tiên sau khi lần bó bột
cuối cùng được tháo ra.
Sau thời gian này, trẻ được mang giày nẹp
12 giờ ban đêm và khoảng 4 - 6 giờ vào ban
ngày.
Tiếp tục mang giày nẹp cho tới khi trẻ được
3- 4 tuổi. Ở giai đoạn sau, chuyên viên VLTL sẽ
quyết định thời lượng mang giày nẹp (chỉ cần
mang giày vào ban đêm hay mang khi ngủ) tùy
thuộc vào hiện trạng của bé.
Quản lý tái phát
Dấu hiệu tái phát: Giảm dang bàn chân,
giảm gập lưng cổ chân, bàn chân trước bị áp và
quay ngửa, gót vẹo trong khi đứng đi.
Chỉ cần xuất hiện 1 trong những dấu hiệu
trên thì bó bột lại ngay và bắt đầu điều trị theo
tiến trình trên.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Thời gian và địa điểm
Thời gian: Từ 1/10/2011 đến 30/7/2012.
Địa điểm: Khoa Vật lý trị liệu, bệnh viện Nhi
Đồng 2.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số chọn mẫu
Tất cả các bệnh nhân chân khoèo được tập
bằng phương pháp Ponseti tại khoa Vật lý trị
liệu – bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian
nghiên cứu.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 45
Kỹ thuật chọn mẫu
Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đơn.
Mỗi bệnh nhi đến khoa vật lí trị liệu điều trị
chân khoèo được xếp ngẫu nhiên đến bàn của
người nghiên cứu sẽ được áp dụng phương
pháp Ponseti.
Bệnh nhân được đánh giá kết quả mỗi tuần
trong gian đoạn bó bột, sau khi cắt gân gót và
giai đoạn mang giày nẹp .
Tiêu chí chọn vào
Tất cả các bệnh nhân chân khoèo được tập
bằng phương pháp Ponseti tại khoa Vật lý trị
liệu – bệnh viện Nhi Đồng 2 và đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chí loại ra
Bệnh nhân bỏ hoặc dừng điều trị khi chưa
điều trị xong (bệnh chưa được đánh giá sau gian
đoạn mang giày nẹp ít nhất 1 tháng) bệnh nhân
đến khoa Vật Lý Trị Liệu sau ngày 30/6/2012 và
bệnh nhân có kèm bệnh lý đa dị tật , cứng đa
khớp, liệt chi dưới.
Kiểm soát sai lệch thông tin
Thiết kế công cụ thu thập số liệu mẫu với
định nghĩa biến số rõ ràng và cụ thể, dụng cụ đo
lường khách quan chính xác, do tác giả và kỹ
thuật viên khoa vật lý trị liệu thu thập.
Xử lý, phân tích số liệu
Dữ liệu thu thập sẽ được kiểm tra tính hoàn
tất và phù hợp.
Nhập liệu: Epi data 3.1 và xử lý số liệu bằng
phần mềm Stata 10.
KẾT QUẢ
Các đặc tính của bệnh nhi bị chân khoèo
điều trị tại BV Nhi Đồng 2:
Bảng 1. Các đặc tính của bệnh nhi bị chân khoèo
(n= 21)
Đặc điểm mẫu NC Tần số Tỷ lệ %
Giới tính
Nam
Nữ
13
8
61,9
38,1
Nơi cư trú
Tỉnh
TP. HCM
15
6
71,4
28,6
Phương thức sinh Sinh thường 15 71,4
Đặc điểm mẫu NC Tần số Tỷ lệ %
Sinh mổ 6 28.6
Gia đình có người
bị chân khoèo Không 21 100
Nghề nghiệp của
mẹ
Nhân viên nhà nước
Buôn bán, làm nông
Nội trợ
Công nhân
8
5
5
3
38,1
23,8
23,8
14,3
Con thứ mấy trong
gia đình
Thứ nhất
Thứ hai
19
2
90,5
9,5
Thời gian trẻ nhập
viện điều trị
<= 1 tháng
3 tháng
>3 tháng
11
6
4
52,4
28,6
19,0
* Nhận xét: Với cỡ mẫu là 21 người, ta thấy
trẻ nam chiếm tỉ lệ gấp 1,6 lần so với trẻ nữ bị
chân khoèo (61,9%, 38,1%). Gần ba phần tư trẻ
được sinh ra bằng phương pháp sinh thường và
đều cư trú ở tỉnh (71,4%). Hầu hết trẻ là con đầu
lòng trong gia đình và gia đình không có ai có
tiền sử bị chân khoèo (90,5%, 100%). Hơn một
nửa trẻ được phát hiện sớm và đưa vào điều trị
trong vòng 1 tháng trở lại (52,4%). Các bà mẹ có
tỉ lệ làm nghề buôn bán – làm nông, nội trợ gần
như nhau (23,8%) và chỉ có 31,8% bà mẹ làm
công nhân viên chức nhà nước.
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhi bị chân
khoèo điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 2
Bảng 2. Các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhi bị chân
khoèo (n= 21)
Đặc điểm lâm sàng Tần số Tỷ lệ %
Chân khoèo
Chân trái
Chân phải
Hai chân
2
3
16
9,5
14,3
76,2
Chân trái
Cứng (5<x=6 đ)
Vừa (4=x<= 5 đ)
Mềm (<=3,5 đ)
13
3
2
72,2
16,7
11,1 Phân loại
chân
khoèo
Chân phải
Cứng(5<x= 6 đ)
Vừa (4=x<=5 đ)
Mềm (x<=3,5 đ)
12
5
2
63,2
26,3
10,5
Đã từng điều trị
Không
Có
20
1
95,2
4,8
Đặc điểm bàn chân
Ốm
Mập
19
2
90,5
9,5
Rãnh vòm
Có
Không
2
19
9,5
90,5 Dấu
hiệu
đặc biệt Rãnh gót
Có
Không
3
18
14,3
85,7
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 46
* Nhận xét: Với cỡ mẫu là 21 người, ta thấy
khoảng ¾ trẻ bị chân khoèo đều bị cả hai chân
(76,2%) và mức độ đánh giá chân khoèo ban đầu
phần lớn là cứng (72,2%, 63,2%). Hầu hết trẻ
chưa từng được điều trị chân khoèo trước khi
đến bệnh viện Nhi Đồng 2 điều trị và trẻ có đặc
điểm bàn chân ốm (95,2%, 90,5%). Phần lớn trẻ
không có dấu hiệu gì đặc biệt về rãnh vòm và
rãnh gót (90,5%, 85,7%). Tổng số chân khoèo là
37 chân khoèo.
Bảng 3. Số lượng bị chân khoèo theo giới tính (n= 21)
Giới tính
Số chân khoèo Nam (n/ %) Nữ (n/ %)
chân 3/ 23,08% 2/ 25,0%
2 chân 10/ 76,92% 6/ 75,0%
* Nhận xét: Với cỡ mẫu là 21 người, ta thấy ở
cả trẻ nam và trẻ nữ, số lượng chân bị khoèo
chiếm đa số là 2 chân với tỉ lệ trên 75,0%
Hiệu quả điều trị của phương pháp
Ponseti trên bệnh nhi chân khoèo tại bệnh
viện Nhi Đồng 2
Bảng 4. Kết quả sau mỗi tuần điều trị bằng phương
pháp Ponseti
Số tuần (T) Trung bình
Độ lệch
chuẩn
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Chân trái (T1) 4,97 0,88 3 6
Chân trái (T2) 4,17 1,06 1,5 5,5
Chân trái (T3) 3,11 1,36 0 5
Chân trái (T4) 2,09 1,26 0 4
Chân trái (T5) 1,73 1,11 0 3
Chân trái (T6) 1,5 1 0 2
Chân phải (T1) 4,63 0,74 3 6
Chân phải (T2) 3,92 0,65 3 5
Chân phải (T3) 2,87 1,05 1 4,5
Chân phải (T4) 1,68 1,18 0 4
Chân phải (T5) 1,18 1,18 0 3
Chân phải (T6) 1,5 1,32 0 2,5
* Nhận xét: Qua bảng 4, ta thấy tình trạng
chân khoèo của trẻ được điều trị bằng phương
pháp Ponseti có cải thiện qua mỗi tuần. Điểm
trung bình được đánh giá bằng thang điểm
Pirani có giảm rõ rệt sau mỗi tuần điều trị ở cả
hai chân (điểm chân trái tuần thứ nhất là 4,97,
tuần thứ 2 là 4,17 và tuần thứ 5 là 1,73).
Bảng 5. Hiệu quả của phương pháp Ponseti (n= 37)
Hiệu quả Tần số Tỷ lệ %
Làm thủ thuật gân
gót
Có
Không
21
16
56,8%
43,2%
Kết quả trước khi
mang giày nẹp
Tốt
Khá
Trung bình
33
4
0
89,2%
10,8%
0%
* Nhận xét: Với 37 chân khoèo ta thấy, đa số
chân khoèo cần phải thủ thuật cắt gân gót để cải
thiện điểm số chiếm 56,8%. Hầu hết chân khoèo
được đánh giá tốt (89,2%)và đáng lưu ý ở đây là
không có chân khoèo bị đánh giá là có kết quả
trung bình trước khi mang giày nẹp.
Bảng 6. Số tuần điều trị của phương pháp
Số tuần Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Bó bột rồi dùng thủ thuật
cắt gân gót 5,07 0,62 4 6
Điều trị rồi mang giày
nẹp 5,67 1,32 3 8
* Nhận xét: Cỡ mẫu là 21 trẻ với 37 chân
khoèo , ta có số tuần điều trị chân khoèo trung
bình là 5 tuần, chân khoèo điều trị mau nhất là 3
tuần và lâu nhất là 8 tuần.
Số lần điều trị và mức độ chân khoèo
Bảng 7. Mức độ chân khoèo so với số tuần điều trị rồi
thủ thuật gân gót (n= 21)
4 tuần (n/ %) 5 tuần (n/%) 6 tuần (n/%)
Độ 2 0% 2/ 75% 1/25%
Độ 3 1/5,6% 13/ 72,2% 4/ 22,2%
* Nhận xét: Với 21 chân khoèo phải cắt gân
gót ta thấy, chân khoèo độ 2 và 3 đa phần phải
bó bột đến lần thứ 5 mới cắt gân gót 75% và
72,2%.
Tỉ lệ chân khoèo phải cắt gân gót theo từng
mức độ
Bảng 8. Mức độ chân khoèo phải cắt gân gót (n=37)
Độ 1 Độ 2 Độ 3
Có 0/ 0% 3/ 37,5% 18/ 72%
Không 4/ 100% 5/62,5% 7/ 28%
* Nhận xét: Với 37 chân khoèo ta thấy, chân
khoèo mức độ 1 chúng ta không cần phải thủ
thuật cắt gân gót (100%). Đa số chân khoèo phải
thủ thuật gân gót chiếm 72%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 47
Tỉ lệ chân khoèo phải cắt gân gót theo
nhóm tuổi
Bảng 9: Tỉ lệ phải cắt gân gót với nhóm tuổi (n=21)
Nhóm I (n/ %) Nhóm II (n/ %) Nhóm III (n/ %)
Không 6/ 54,5% 1/ 16,7% 1/ 25%
Có 5/ 45,5% 5/ 83,3% 3/ 75%
* Nhận xét: Với cỡ mẫu 21 trẻ ta thấy, ở
nhóm 1 tỉ lệ phải cắt gân gót và không xấp xỉ
bằng nhau, ở nhóm 2 và 3 tỉ lệ phải cắt gân gót
tăng cao là 83,3% và 75%.
Hiệu quả điều trị theo nhóm tuổi
Bảng 10: Kết quả điều trị trước khi mang giày nẹp
theo nhóm tuổi
Kết quả Nhóm I (n/%) Nhóm II (n/%) Nhóm III (n/%)
Khá 0 1/16,7% 1/25%
Tốt 11/100% 5/83,3% 3/75%
* Nhận xét: Với 21 trẻ ta thấy, với những trẻ
thuộc nhóm I (dưới 1 tháng tuổi) đều đạt kết
quả tốt 100% so với các nhóm tuổi còn lại. Bé
được điều trị càng sớm kết quả tốt càng cao.
BÀN LUẬN
Hầu hết các bé đều đến điều trị sớm và dưới
1 tháng tuổi (trẻ nhỏ nhất là 24 ngày tuổi và lớn
nhất là 5 tháng tuổi) và chưa từng điều trị duy
nhất 1 trẻ đa điều trị ở nơi khác nhưng không
đạt kết quả. Trong đó trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ
gấp 1,6 lần. Dựa vào thang điểm Pirani, ta thấy
đa số chân khoèo đến khoa là nặng 25/37CK và
trẻ bị chân khoèo 2 chân chiếm đa số.
Dựa vào thang điểm Pirani, ta thấy phương
pháp Ponseti đạt hiệu quả rõ rệt với điểm số
Pirani giảm theo từng tuần điều trị (bảng 4) và
thời gian điều trị lâu nhất là 8 tuần đối với chân
khoèo mức độ nặng và nhanh nhất là 3 tuần đối
với chân khoèo mức độ nhẹ (bảng 6). Đa số chân
khoèo có chỉ định thủ thuật gân gót, phần lớn
thuộc chân khoèo mức độ nặng (bảng 5 và 8 ) và
tất cả đều đánh giá là tốt trước khi chuyển sang
giai đoạn mang giầy nẹp (bảng 5).
Vấn đề tái phát trong điều trị chân khoèo
cần được quan tâm, chân khoèo có thể tái phát
tới 80% nếu không tuân thủ chương trình mang
nẹp sau khi điều trị, vì vậy cần phải lên lịch tái
khám thường xuyên ở giai đoạn 2 tuần sau khi
bắt đầu mang nẹp, 3 tháng sau khi chuyển sang
giai đoạn nẹp đêm, mỗi 4 tháng khi bé biết đi
cho đến 3 tuổi và mỗi năm khi bé được 4 tuổi
cho đến khi trưởng thành. Theo Huỳnh Mạnh
Nhi, có tới 60% chân khoèo tái phát sau khi điều
trị nguyên nhân thông thường do người nhà
không tuân thủ phương pháp điều trị tại nhà và
1 số chân khoèo không thủ thuật gân gót(3). Tuy
nhiên, tại thời điểm nghiên cứu chưa phát hiện
chân khoèo tái phát ở các trẻ nghiên cứu.
Đối với trẻ được điều trị sớm sẽ cho kết quả
tốt nhiều hơn (bảng 9) và chỉ định thủ thuật gân
gót có liên quan tới bé đến điều trị sớm hay
muộn (bảng 8).
KẾT LUẬN
Trong thời gian 1/10/2011 đến 30/6/2012 có
21 bé với 37 chân khoèo đến khoa Vật lý trị liệu
điều trị bằng phương pháp Ponseti.
Trẻ nam chiếm tỉ lệ gấp 1,6 lần so với trẻ nữ
bị chân khoèo (61,9%, 38,1%).
Gần ba phần tư trẻ được sinh ra bằng
phương pháp sinh thường và đều cư trú ở tỉnh
(71,4%).
Hầu hết trẻ là con đầu lòng trong gia đình
và gia đình không có ai có tiền sử bị chân khoèo
(90,5%, 100%).
Hơn một nửa trẻ được phát hiện sớm và đưa
vào điều trị trong vòng 1 tháng trở lại (52,4%).
Các bà mẹ có tỉ lệ làm nghề buôn bán- làm
nông, nội trợ gần như nhau (23,8%) và chỉ có
31,8% bà mẹ làm công nhân viên chức nhà nước.
Khoảng ¾ trẻ bị chân khoèo đều bị cả hai
chân (76,2%) và mức độ đánh giá chân khoèo
ban đầu phần lớn là cứng (72,2%, 63,2%).
Hầu hết trẻ chưa từng được điều trị chân
khoèo trước khi đến bệnh viện Nhi Đồng 2
điều trị và trẻ có đặc điểm bàn chân ốm
(95,2%, 90,5%).
Phần lớn trẻ không có dấu hiệu gì đặc biệt
về rãnh vòm và rãnh gót (90,5%, 85,7%).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 48
Ở cả trẻ nam và trẻ nữ, số lượng chân bị
khoèo chiếm đa số là 2 chân với tỉ lệ trên 75,0%.
Tình trạng chân khoèo của trẻ được điều
trị bằng phương pháp Ponseti có cải thiện qua
mỗi tuần. Điểm trung bình được đánh giá
bằng thang điểm Pirani có giảm rõ rệt sau mỗi
tuần điều trị ở cả hai chân (điểm chân trái
tuần thứ nhất là 4,97; tuần thứ 2 là 4,17 và
tuần thứ 5 là 1,73).
Số tuần điều trị chân khoèo trung bình là 5
tuần, chân khoèo điều trị mau nhất là 3 tuần và
lâu nhất là 8 tuần.
Đa số chân khoèo cần phải thủ thuật cắt gân
gót để cải thiện điểm số chiếm 56,8%
Hầu hết chân khoèo được đánh giá tốt
(89,2%) và đáng lưu ý ở đây là không có chân
khoèo bị đánh giá là có kết quả trung bình trước
khi mang giày nẹp.
Chân khoèo độ 2 và 3 đa phần phải bó bột
đến lần thứ 5 mới cắt gân gót 75% và 72,2%.
Chân khoèo mức độ 1 chúng ta không cần
phải thủ thuật cắt gân gót (100%).
Đa số chân khoèo phải thủ thuật gân gót
chiếm 72%.
Ở nhóm 1 tỉ lệ phải cắt gân gót và không xấp
xỉ bằng nhau.
Ở nhóm 2 và 3 tỉ lệ phải cắt gân gót tăng cao
là 83.3% và 75%.
Với những trẻ thuộc nhóm I (dưới 1 tháng
tuổi) đều đạt kết quả tốt 100% so với các nhóm
tuổi còn lại. Bé được điều trị càng sớm kết quả
tốt càng cao.
KIẾN NGHỊ
Điều trị chân khoèo bằng phương pháp
Ponseti cho kết quả ban đầu tốt. Bài nghiên cứu
trên chỉ có 21 bé với 37 chân khoèo, tuy không
đại diện cho dân số nhưng giúp cho ta có cái
nhìn khái quát về phương pháp Ponseti trong
điều trị chân khoèo và giúp ta tiến hành nghiên
cứu sâu rộng của phương pháp Ponseti về sau.
Cần bổ sung những biến chứng thường gặp
khi điều trị bằng phương pháp Ponseti
Cần theo dõi tái phát: Tỉ lệ tái phát, nguyên
nhân. Kết quả lâu dài của phương pháp
Bé bệnh chân khoèo có kèm theo bệnh lý
khác có ảnh hưởng tới kết quả điều trị hay
không.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Văn Đức (2009), Chỉnh hình bàn chân khoèo- NXB Thể Dục
Thể Thao, trang 101.
2. Clubfoot (2009): Ponseti Management Third Edition, Global
Help
3. Huỳnh Mạnh Nhi (2009), Chỉnh hình nhi, trang 124.
4. Nguyễn Thị Xuyên (2008), Tài liệu phục hồi chức năng bàn chân
khoèo bẩm sinh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6_dac_diem_cua_phuong_phap_ponseti_trong_dieu_tri_chan_khoeo.pdf