6 đặc điểm của phương pháp Ponseti trong điều trị chân khoèo tại bệnh viện Nhi đồng 2

KẾT LUẬN Trong thời gian 1/10/2011 đến 30/6/2012 có 21 bé với 37 chân khoèo đến khoa Vật lý trị liệu điều trị bằng phương pháp Ponseti. Trẻ nam chiếm tỉ lệ gấp 1,6 lần so với trẻ nữ bị chân khoèo (61,9%, 38,1%). Gần ba phần tư trẻ được sinh ra bằng phương pháp sinh thường và đều cư trú ở tỉnh (71,4%). Hầu hết trẻ là con đầu lòng trong gia đình và gia đình không có ai có tiền sử bị chân khoèo (90,5%, 100%). Hơn một nửa trẻ được phát hiện sớm và đưa vào điều trị trong vòng 1 tháng trở lại (52,4%). Các bà mẹ có tỉ lệ làm nghề buôn bán- làm nông, nội trợ gần như nhau (23,8%) và chỉ có 31,8% bà mẹ làm công nhân viên chức nhà nước. Khoảng ¾ trẻ bị chân khoèo đều bị cả hai chân (76,2%) và mức độ đánh giá chân khoèo ban đầu phần lớn là cứng (72,2%, 63,2%). Hầu hết trẻ chưa từng được điều trị chân khoèo trước khi đến bệnh viện Nhi Đồng 2 điều trị và trẻ có đặc điểm bàn chân ốm (95,2%, 90,5%). Phần lớn trẻ không có dấu hiệu gì đặc biệt về rãnh vòm và rãnh gót (90,5%, 85,7%). Ở cả trẻ nam và trẻ nữ, số lượng chân bị khoèo chiếm đa số là 2 chân với tỉ lệ trên 75,0%. Tình trạng chân khoèo của trẻ được điều trị bằng phương pháp Ponseti có cải thiện qua mỗi tuần. Điểm trung bình được đánh giá bằng thang điểm Pirani có giảm rõ rệt sau mỗi tuần điều trị ở cả hai chân (điểm chân trái tuần thứ nhất là 4,97; tuần thứ 2 là 4,17 và tuần thứ 5 là 1,73).

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 210 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu 6 đặc điểm của phương pháp Ponseti trong điều trị chân khoèo tại bệnh viện Nhi đồng 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 41 6 ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP PONSETI TRONG ĐIỀU TRỊ CHÂN KHOÈO TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Châu Đức Duy*, Lê Thị Đào* TÓM TẮT Mục tiêu: Ðánh giá hiệu quả điều trị chân khoèo bằng phương pháp Ponseti tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Tất cả bệnh nhân khoèo đến tập tại khoa Vật lý trị liệu, ngoại trừ bệnh nhân đến khoa Vật lý trị liệu sau ngày 30/6/2012 và bệnh nhân có kèm bệnh lý đa dị tật, cứng đa khớp, liệt chi dưới. Kết quả: Có 21 trẻ được phát hiện sớm và điều trị dưới 1 tháng tuổi: 52,4%, từ 1-3 tháng: 28.6%, trên 3 tháng: 19%; trẻ nhỏ nhất 24 ngày tuổi và trẻ lớn nhất 5 tháng tuổi. Tỉ lệ nam/nữ =1,6/1. Tất cả ba mẹ đều không có bệnh chân khoèo. Đa số các bé bị chân khoèo 2 chân 76,2%. Có 37 chân khoèo và được phân loại theo thang điểm Pirani: Cứng 25 chân khoèo chiếm tỉ lệ 67,6%, vừa 8 chân khoèo/21,6%, mềm 4 chân khoèo/10,8%. Đa số được đánh giá là tốt 89,2%, khá 10,8%, không có chân khoèo đánh giá trung bình trước khi bắt đầu giai đoạn mang giầy nẹp. Kết luận: Điều trị chân khoèo bằng phương pháp Ponseti bước đầu mang tỉ lệ thành công cao. Từ khóa: Phương pháp Ponseti, chân khoèo. ABSTRACT CHARACTERISTIC OF THE PONSETI METHOD FOR THE TREATMENT OF CLUBFOOT AT THE CHILDREN'S HOSPITAL 2 Chau Duc Duy, Le Thi Dao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 41 - 48 Objective: Assess the effectiveness of treatment of clubfoot by the Ponseti method at Children's Hospital 2. Methods: Cross sectional survey. All patients with clubfoot who were treated at Physiotherapy Falculty, except for patients departed after June 30, 2012 and patients with malformation, hard polyarthritis, extremitas inferior (pelvic limb) paralysis. Results: 21 childrens were early detected and treated under 1 month of age: 52.4%, from 1- 3 months: 26.8%, over 3 months:19%, the youngest 24 days of age and the oldest 5 months of age. The rate male/ female = 1.6/1 . All parents of children didn’t have clubfoot disease. Most of childrens had clubfeet 76.2%. There were 37 clubfeet and were classified according to scale of Pirani: Hard 25 clubfoot /67.6%, Medium 8 clubfoot /21.06%, Soft 4 clubfoot /10.8%. Most of childrens were evaluated Good 89.2%, Rather 10.8 %, any Clubfoot were rated at the average level before starting period wear splints. Conclusion: Treatment of clubfoot by Ponseti method achieved a high success rates. Key words: Ponseti method, clubfoot. ĐẶT VẤN ĐỀ Chân khoèo là 1 trong những dị tật bẩm sinh thường gặp ở trẻ sơ sinh do sự phát triển bất thường của các cơ, gân và xương bàn chân trong khi bào thai được hình thành trong quá trình mang thai. Cứ 1000 trẻ sinh sống có 1-2 trẻ mắc chân khoèo bẩm sinh và trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ với * Bệnh viện Nhi Đồng 2. Tác giả liên lạc: KTV. Châu Đức Duy, ĐT: 0838295723, Email:panda20022005@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 42 gấp 2 lần (4). Các trẻ bị chân khoèo không điều trị sẽ sẽ biến dạng cơ xương khớp, đi lại khó khăn, đi lệch người, mặc cảm tự ti khi tham gia các hoạt động xã hội Mặc dù bệnh chân khoèo có tác động lâu dài ảnh hướng đến cuộc sống của trẻ, nhưng y học hiện nay đã có thể can thiệp, điều trị và giảm tác hại cho trẻ. Điều trị chân khoèo cần được can thiệp sớm sau khi sinh với các bài tập kéo giãn, chỉnh hình bằng nẹp. Có nhiều nhiều phương pháp được áp dụng đề điều trị chân khoèo và hiện tại hầu hết các nước trên thế giới điều trị chân khoèo bằng phương pháp Ponseti. Tại bệnh viên Nhi Đồng 2, bệnh nhân bệnh chân khoèo đang được điều trị bằng phương pháp Ponseti. Phương pháp Ponseti có ưu khuyết điểm khác nhau, vì vậy đề tài “Đặc điểm của phương pháp Ponsenti trong điều trị chân khoèo từ ngày 1/10/2011 đến 30/7/2012” được thực hiện để có cái nhìn khách quan và gợi ý về một phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Hiệu quả của phương pháp Ponseti trong điều trị bệnh nhi bị chân khoèo tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Mục tiểu cụ thể Mô tả các đặc tính của bệnh nhân bị bệnh chân khoèo tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân bị bệnh chân khoèo tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Xác định tỉ lệ các yếu tổ thể hiện hiệu quả điều trị của phương pháp Ponseti trên bệnh nhi điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 2. TỔNG QUAN Y VĂN Khám lâm sàng Lượng chân khoèo theo thang điểm Pirani Lượng giá bàn chân giữa: Bờ ngoài bàn chân cong. Nếp gấp bờ trong. Độ bao phủ chỏm xương sên. Lượng giá bàn chân sau: Nếp gấp sau gót. Gập lòng cứng. Gót sờ không thấy. Tiên lượng điều trị dựa vào điểm số Pirani ban đầu: Tiên lượng số lần bó bột nắn chỉnh Tổng số lần bó bột dự định sẽ bằng với tổng số điểm Pirani ban đầu. Tiên lượng phẩu thuật gân gót trong bao gân Tổng số điểm Pirani ≤ 3,5 điểm, chân khoèo mềm (độ 1): Không cần phẩu thuật. Tổng số điểm Pirani 4-5 điểm chân khoèo vừa (độ 2): 75% trường hợp cần phẫu thuật. Tổng số điểm Pirani 5-6 điểm chân khoèo cứng (độ 3): Có chỉ định phẩu thuật Lưu ý: Điểm bàn chân sau rất quan trong. Nếu bàn chân sau có số điểm là 3 thì có chỉ định phẫu thuật gân gót. Bảng điểm Pirani Tuần điều trị Treatment Week Thang điểm Pirani Pirani Scoring 1 2 3 4 5 6 Độ cong của bờ ngoài bàn chân (A) Curved lateral border Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 43 Tuần điều trị Treatment Week Thang điểm Pirani Pirani Scoring 1 2 3 4 5 6 Nếp gấp ở mặt trong bàn chân (B) Medial crease Mức độ che phủ chỏm xương sên (C) Talar head coverage Tính điểm Phần giữa bàn chân giữa Midfoot score Nếp gấp phía sau (D) Posterior crease Độ cứng của nhón gót (E) Rigid equinus Không thấy gót (F) Empty heel Tính điểm Phần bàn chân sau Hindfoot score Tổng điểm Total score Đánh giá mức độ biến dạng bằng điểm Pirani Cơ sở đánh giá Bác sĩ Pirani đã lập ra một phương pháp chắc chắn và hợp lý để đánh giá độ biến dạng trên lâm sàng đối với trẻ dưới 2 tuổi có biến dạng chân khoèo bẩm sinh chưa phẫu thuật. Sự đánh giá này có cơ sở khoa học vì có sự đo lường chắc chắn và hợp lý. Đánh giá mức độ biến dạng cho phép người điều trị (đặc biệt là những người chưa có kinh nghiệm) biết mình đang ở đâu trên lộ trình điều trị, biết khi nào phẫu thuật cắt gân được chỉ định và để khẳng định với gia đình về tiến độ điều trị. Nó giúp cho sự so sánh kết quả dễ dàng, sự phân nhóm, v.v Tính điểm sáu dấu hiệu lâm sàng 0 (bình thường). 0,5 (bất thường vừa). 1 (bất thường nặng). Tính điểm ở phần giữa bàn chân Dựa trên 3 dấu hiệu ở bàn chân giữa (MS: Midfoot Score) để đánh giá mức độ biến dạng, điểm được tính từ 0 đến 3. Độ cong của bờ ngoài bàn chân (A). Nếp gấp ở mặt trong bàn chân (B). Mức độ che phủ chỏm xương sên (C). 0.5 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 44 Tính điểm ở phần sau bàn chân Dựa trên 3 dấu hiệu ở bàn chân sau (HS: Hindfoot Score), điểm được tính từ 0 đến 3. Nếp gấp phía sau (D). Độ cứng của nhón gót (E) . Không thấy gót (F). Tính điểm: Bàn chân khoèo theo cách thức điều trị Ponseti được tính điểm mỗi tuần cho HS, MS và điểm tổng. Điều trị Theo phương pháp Ponseti, chân khoèo bẩm sinh được điều trị theo tiến trình sau: Bó bột nắn chỉnh Vật lý trị liệu thực hiện. Bó bột đùi - bàn chân, gấp gối 90 - 100, bàn chân ở tư thế dang và quay ngửa Thay bột mỗi tuần/ lần. Mỗi lần thay bột bàn chân sẽ được nắn chỉnh sửa nhiều hơn để đạt đến tư thế bình thường. Sau 5-6 lần bó bột thì chuyển sang thủ thuật gân gót trong trường hợp khi HS > 1, MS < 1 và đầu xương sên bị che phủ (2) Phẫu thuật gân gót trong bao gân BS Ngoại khoa thực hiện Nếu sau giai đoạn bó bột, gân gót vẫn còn co rút thì sẽ được phẩu thuật gân gót trong bao gân. Tiêu chuẩn phẫu thuật gân gót sau bó bột nắn chỉnh: Tổng số điểm Pirani < 3 điểm. Bàn chân đạt tư thế trung tính: vuông góc với cẳng chân. Dang bàn chân đạt 50o – 60o. Sau phẫu thuật, bó bột liên tục 3 tuần để lành mô mềm. Bó bột sau phẫu thuật phải giữ bàn chân dang 50o – 60o và gập lưng cổ chân 20o - 30o. Mang giầy nẹp và theo dõi ngăn ngừa tái phát Vật lý trị liệu thực hiện Tiêu chuẩn mang giầy nẹp dang bàn chân: Sau giai đoạn bó bột nắn chỉnh, bàn chân gập lưng đạt 20o và dang bàn chân đạt 60o. Sau phẩu thuật gân gót trong bao gân (đã qua 3 tuần bó bột, mô mềm) Mang giầy nẹp dang bàn chân: Giày nẹp giữ bàn chân ở tư thế dang ra ngoài 700 và bàn chân vuông góc với cẳng chân. Thời lượng mang giày nẹp: Nẹp phải mang suốt ngày và đêm liên tục trong suốt 3 tháng đầu tiên sau khi lần bó bột cuối cùng được tháo ra. Sau thời gian này, trẻ được mang giày nẹp 12 giờ ban đêm và khoảng 4 - 6 giờ vào ban ngày. Tiếp tục mang giày nẹp cho tới khi trẻ được 3- 4 tuổi. Ở giai đoạn sau, chuyên viên VLTL sẽ quyết định thời lượng mang giày nẹp (chỉ cần mang giày vào ban đêm hay mang khi ngủ) tùy thuộc vào hiện trạng của bé. Quản lý tái phát Dấu hiệu tái phát: Giảm dang bàn chân, giảm gập lưng cổ chân, bàn chân trước bị áp và quay ngửa, gót vẹo trong khi đứng đi. Chỉ cần xuất hiện 1 trong những dấu hiệu trên thì bó bột lại ngay và bắt đầu điều trị theo tiến trình trên. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Sử dụng nghiên cứu cắt ngang mô tả. Thời gian và địa điểm Thời gian: Từ 1/10/2011 đến 30/7/2012. Địa điểm: Khoa Vật lý trị liệu, bệnh viện Nhi Đồng 2. Đối tượng nghiên cứu Dân số chọn mẫu Tất cả các bệnh nhân chân khoèo được tập bằng phương pháp Ponseti tại khoa Vật lý trị liệu – bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian nghiên cứu. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 45 Kỹ thuật chọn mẫu Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. Mỗi bệnh nhi đến khoa vật lí trị liệu điều trị chân khoèo được xếp ngẫu nhiên đến bàn của người nghiên cứu sẽ được áp dụng phương pháp Ponseti. Bệnh nhân được đánh giá kết quả mỗi tuần trong gian đoạn bó bột, sau khi cắt gân gót và giai đoạn mang giày nẹp . Tiêu chí chọn vào Tất cả các bệnh nhân chân khoèo được tập bằng phương pháp Ponseti tại khoa Vật lý trị liệu – bệnh viện Nhi Đồng 2 và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại ra Bệnh nhân bỏ hoặc dừng điều trị khi chưa điều trị xong (bệnh chưa được đánh giá sau gian đoạn mang giày nẹp ít nhất 1 tháng) bệnh nhân đến khoa Vật Lý Trị Liệu sau ngày 30/6/2012 và bệnh nhân có kèm bệnh lý đa dị tật , cứng đa khớp, liệt chi dưới. Kiểm soát sai lệch thông tin Thiết kế công cụ thu thập số liệu mẫu với định nghĩa biến số rõ ràng và cụ thể, dụng cụ đo lường khách quan chính xác, do tác giả và kỹ thuật viên khoa vật lý trị liệu thu thập. Xử lý, phân tích số liệu Dữ liệu thu thập sẽ được kiểm tra tính hoàn tất và phù hợp. Nhập liệu: Epi data 3.1 và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10. KẾT QUẢ Các đặc tính của bệnh nhi bị chân khoèo điều trị tại BV Nhi Đồng 2: Bảng 1. Các đặc tính của bệnh nhi bị chân khoèo (n= 21) Đặc điểm mẫu NC Tần số Tỷ lệ % Giới tính Nam Nữ 13 8 61,9 38,1 Nơi cư trú Tỉnh TP. HCM 15 6 71,4 28,6 Phương thức sinh Sinh thường 15 71,4 Đặc điểm mẫu NC Tần số Tỷ lệ % Sinh mổ 6 28.6 Gia đình có người bị chân khoèo Không 21 100 Nghề nghiệp của mẹ Nhân viên nhà nước Buôn bán, làm nông Nội trợ Công nhân 8 5 5 3 38,1 23,8 23,8 14,3 Con thứ mấy trong gia đình Thứ nhất Thứ hai 19 2 90,5 9,5 Thời gian trẻ nhập viện điều trị <= 1 tháng 3 tháng >3 tháng 11 6 4 52,4 28,6 19,0 * Nhận xét: Với cỡ mẫu là 21 người, ta thấy trẻ nam chiếm tỉ lệ gấp 1,6 lần so với trẻ nữ bị chân khoèo (61,9%, 38,1%). Gần ba phần tư trẻ được sinh ra bằng phương pháp sinh thường và đều cư trú ở tỉnh (71,4%). Hầu hết trẻ là con đầu lòng trong gia đình và gia đình không có ai có tiền sử bị chân khoèo (90,5%, 100%). Hơn một nửa trẻ được phát hiện sớm và đưa vào điều trị trong vòng 1 tháng trở lại (52,4%). Các bà mẹ có tỉ lệ làm nghề buôn bán – làm nông, nội trợ gần như nhau (23,8%) và chỉ có 31,8% bà mẹ làm công nhân viên chức nhà nước. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhi bị chân khoèo điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 2 Bảng 2. Các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhi bị chân khoèo (n= 21) Đặc điểm lâm sàng Tần số Tỷ lệ % Chân khoèo Chân trái Chân phải Hai chân 2 3 16 9,5 14,3 76,2 Chân trái Cứng (5<x=6 đ) Vừa (4=x<= 5 đ) Mềm (<=3,5 đ) 13 3 2 72,2 16,7 11,1 Phân loại chân khoèo Chân phải Cứng(5<x= 6 đ) Vừa (4=x<=5 đ) Mềm (x<=3,5 đ) 12 5 2 63,2 26,3 10,5 Đã từng điều trị Không Có 20 1 95,2 4,8 Đặc điểm bàn chân Ốm Mập 19 2 90,5 9,5 Rãnh vòm Có Không 2 19 9,5 90,5 Dấu hiệu đặc biệt Rãnh gót Có Không 3 18 14,3 85,7 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 46 * Nhận xét: Với cỡ mẫu là 21 người, ta thấy khoảng ¾ trẻ bị chân khoèo đều bị cả hai chân (76,2%) và mức độ đánh giá chân khoèo ban đầu phần lớn là cứng (72,2%, 63,2%). Hầu hết trẻ chưa từng được điều trị chân khoèo trước khi đến bệnh viện Nhi Đồng 2 điều trị và trẻ có đặc điểm bàn chân ốm (95,2%, 90,5%). Phần lớn trẻ không có dấu hiệu gì đặc biệt về rãnh vòm và rãnh gót (90,5%, 85,7%). Tổng số chân khoèo là 37 chân khoèo. Bảng 3. Số lượng bị chân khoèo theo giới tính (n= 21) Giới tính Số chân khoèo Nam (n/ %) Nữ (n/ %) chân 3/ 23,08% 2/ 25,0% 2 chân 10/ 76,92% 6/ 75,0% * Nhận xét: Với cỡ mẫu là 21 người, ta thấy ở cả trẻ nam và trẻ nữ, số lượng chân bị khoèo chiếm đa số là 2 chân với tỉ lệ trên 75,0% Hiệu quả điều trị của phương pháp Ponseti trên bệnh nhi chân khoèo tại bệnh viện Nhi Đồng 2 Bảng 4. Kết quả sau mỗi tuần điều trị bằng phương pháp Ponseti Số tuần (T) Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Chân trái (T1) 4,97 0,88 3 6 Chân trái (T2) 4,17 1,06 1,5 5,5 Chân trái (T3) 3,11 1,36 0 5 Chân trái (T4) 2,09 1,26 0 4 Chân trái (T5) 1,73 1,11 0 3 Chân trái (T6) 1,5 1 0 2 Chân phải (T1) 4,63 0,74 3 6 Chân phải (T2) 3,92 0,65 3 5 Chân phải (T3) 2,87 1,05 1 4,5 Chân phải (T4) 1,68 1,18 0 4 Chân phải (T5) 1,18 1,18 0 3 Chân phải (T6) 1,5 1,32 0 2,5 * Nhận xét: Qua bảng 4, ta thấy tình trạng chân khoèo của trẻ được điều trị bằng phương pháp Ponseti có cải thiện qua mỗi tuần. Điểm trung bình được đánh giá bằng thang điểm Pirani có giảm rõ rệt sau mỗi tuần điều trị ở cả hai chân (điểm chân trái tuần thứ nhất là 4,97, tuần thứ 2 là 4,17 và tuần thứ 5 là 1,73). Bảng 5. Hiệu quả của phương pháp Ponseti (n= 37) Hiệu quả Tần số Tỷ lệ % Làm thủ thuật gân gót Có Không 21 16 56,8% 43,2% Kết quả trước khi mang giày nẹp Tốt Khá Trung bình 33 4 0 89,2% 10,8% 0% * Nhận xét: Với 37 chân khoèo ta thấy, đa số chân khoèo cần phải thủ thuật cắt gân gót để cải thiện điểm số chiếm 56,8%. Hầu hết chân khoèo được đánh giá tốt (89,2%)và đáng lưu ý ở đây là không có chân khoèo bị đánh giá là có kết quả trung bình trước khi mang giày nẹp. Bảng 6. Số tuần điều trị của phương pháp Số tuần Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Bó bột rồi dùng thủ thuật cắt gân gót 5,07 0,62 4 6 Điều trị rồi mang giày nẹp 5,67 1,32 3 8 * Nhận xét: Cỡ mẫu là 21 trẻ với 37 chân khoèo , ta có số tuần điều trị chân khoèo trung bình là 5 tuần, chân khoèo điều trị mau nhất là 3 tuần và lâu nhất là 8 tuần. Số lần điều trị và mức độ chân khoèo Bảng 7. Mức độ chân khoèo so với số tuần điều trị rồi thủ thuật gân gót (n= 21) 4 tuần (n/ %) 5 tuần (n/%) 6 tuần (n/%) Độ 2 0% 2/ 75% 1/25% Độ 3 1/5,6% 13/ 72,2% 4/ 22,2% * Nhận xét: Với 21 chân khoèo phải cắt gân gót ta thấy, chân khoèo độ 2 và 3 đa phần phải bó bột đến lần thứ 5 mới cắt gân gót 75% và 72,2%. Tỉ lệ chân khoèo phải cắt gân gót theo từng mức độ Bảng 8. Mức độ chân khoèo phải cắt gân gót (n=37) Độ 1 Độ 2 Độ 3 Có 0/ 0% 3/ 37,5% 18/ 72% Không 4/ 100% 5/62,5% 7/ 28% * Nhận xét: Với 37 chân khoèo ta thấy, chân khoèo mức độ 1 chúng ta không cần phải thủ thuật cắt gân gót (100%). Đa số chân khoèo phải thủ thuật gân gót chiếm 72%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 47 Tỉ lệ chân khoèo phải cắt gân gót theo nhóm tuổi Bảng 9: Tỉ lệ phải cắt gân gót với nhóm tuổi (n=21) Nhóm I (n/ %) Nhóm II (n/ %) Nhóm III (n/ %) Không 6/ 54,5% 1/ 16,7% 1/ 25% Có 5/ 45,5% 5/ 83,3% 3/ 75% * Nhận xét: Với cỡ mẫu 21 trẻ ta thấy, ở nhóm 1 tỉ lệ phải cắt gân gót và không xấp xỉ bằng nhau, ở nhóm 2 và 3 tỉ lệ phải cắt gân gót tăng cao là 83,3% và 75%. Hiệu quả điều trị theo nhóm tuổi Bảng 10: Kết quả điều trị trước khi mang giày nẹp theo nhóm tuổi Kết quả Nhóm I (n/%) Nhóm II (n/%) Nhóm III (n/%) Khá 0 1/16,7% 1/25% Tốt 11/100% 5/83,3% 3/75% * Nhận xét: Với 21 trẻ ta thấy, với những trẻ thuộc nhóm I (dưới 1 tháng tuổi) đều đạt kết quả tốt 100% so với các nhóm tuổi còn lại. Bé được điều trị càng sớm kết quả tốt càng cao. BÀN LUẬN Hầu hết các bé đều đến điều trị sớm và dưới 1 tháng tuổi (trẻ nhỏ nhất là 24 ngày tuổi và lớn nhất là 5 tháng tuổi) và chưa từng điều trị duy nhất 1 trẻ đa điều trị ở nơi khác nhưng không đạt kết quả. Trong đó trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ gấp 1,6 lần. Dựa vào thang điểm Pirani, ta thấy đa số chân khoèo đến khoa là nặng 25/37CK và trẻ bị chân khoèo 2 chân chiếm đa số. Dựa vào thang điểm Pirani, ta thấy phương pháp Ponseti đạt hiệu quả rõ rệt với điểm số Pirani giảm theo từng tuần điều trị (bảng 4) và thời gian điều trị lâu nhất là 8 tuần đối với chân khoèo mức độ nặng và nhanh nhất là 3 tuần đối với chân khoèo mức độ nhẹ (bảng 6). Đa số chân khoèo có chỉ định thủ thuật gân gót, phần lớn thuộc chân khoèo mức độ nặng (bảng 5 và 8 ) và tất cả đều đánh giá là tốt trước khi chuyển sang giai đoạn mang giầy nẹp (bảng 5). Vấn đề tái phát trong điều trị chân khoèo cần được quan tâm, chân khoèo có thể tái phát tới 80% nếu không tuân thủ chương trình mang nẹp sau khi điều trị, vì vậy cần phải lên lịch tái khám thường xuyên ở giai đoạn 2 tuần sau khi bắt đầu mang nẹp, 3 tháng sau khi chuyển sang giai đoạn nẹp đêm, mỗi 4 tháng khi bé biết đi cho đến 3 tuổi và mỗi năm khi bé được 4 tuổi cho đến khi trưởng thành. Theo Huỳnh Mạnh Nhi, có tới 60% chân khoèo tái phát sau khi điều trị nguyên nhân thông thường do người nhà không tuân thủ phương pháp điều trị tại nhà và 1 số chân khoèo không thủ thuật gân gót(3). Tuy nhiên, tại thời điểm nghiên cứu chưa phát hiện chân khoèo tái phát ở các trẻ nghiên cứu. Đối với trẻ được điều trị sớm sẽ cho kết quả tốt nhiều hơn (bảng 9) và chỉ định thủ thuật gân gót có liên quan tới bé đến điều trị sớm hay muộn (bảng 8). KẾT LUẬN Trong thời gian 1/10/2011 đến 30/6/2012 có 21 bé với 37 chân khoèo đến khoa Vật lý trị liệu điều trị bằng phương pháp Ponseti. Trẻ nam chiếm tỉ lệ gấp 1,6 lần so với trẻ nữ bị chân khoèo (61,9%, 38,1%). Gần ba phần tư trẻ được sinh ra bằng phương pháp sinh thường và đều cư trú ở tỉnh (71,4%). Hầu hết trẻ là con đầu lòng trong gia đình và gia đình không có ai có tiền sử bị chân khoèo (90,5%, 100%). Hơn một nửa trẻ được phát hiện sớm và đưa vào điều trị trong vòng 1 tháng trở lại (52,4%). Các bà mẹ có tỉ lệ làm nghề buôn bán- làm nông, nội trợ gần như nhau (23,8%) và chỉ có 31,8% bà mẹ làm công nhân viên chức nhà nước. Khoảng ¾ trẻ bị chân khoèo đều bị cả hai chân (76,2%) và mức độ đánh giá chân khoèo ban đầu phần lớn là cứng (72,2%, 63,2%). Hầu hết trẻ chưa từng được điều trị chân khoèo trước khi đến bệnh viện Nhi Đồng 2 điều trị và trẻ có đặc điểm bàn chân ốm (95,2%, 90,5%). Phần lớn trẻ không có dấu hiệu gì đặc biệt về rãnh vòm và rãnh gót (90,5%, 85,7%). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 48 Ở cả trẻ nam và trẻ nữ, số lượng chân bị khoèo chiếm đa số là 2 chân với tỉ lệ trên 75,0%. Tình trạng chân khoèo của trẻ được điều trị bằng phương pháp Ponseti có cải thiện qua mỗi tuần. Điểm trung bình được đánh giá bằng thang điểm Pirani có giảm rõ rệt sau mỗi tuần điều trị ở cả hai chân (điểm chân trái tuần thứ nhất là 4,97; tuần thứ 2 là 4,17 và tuần thứ 5 là 1,73). Số tuần điều trị chân khoèo trung bình là 5 tuần, chân khoèo điều trị mau nhất là 3 tuần và lâu nhất là 8 tuần. Đa số chân khoèo cần phải thủ thuật cắt gân gót để cải thiện điểm số chiếm 56,8% Hầu hết chân khoèo được đánh giá tốt (89,2%) và đáng lưu ý ở đây là không có chân khoèo bị đánh giá là có kết quả trung bình trước khi mang giày nẹp. Chân khoèo độ 2 và 3 đa phần phải bó bột đến lần thứ 5 mới cắt gân gót 75% và 72,2%. Chân khoèo mức độ 1 chúng ta không cần phải thủ thuật cắt gân gót (100%). Đa số chân khoèo phải thủ thuật gân gót chiếm 72%. Ở nhóm 1 tỉ lệ phải cắt gân gót và không xấp xỉ bằng nhau. Ở nhóm 2 và 3 tỉ lệ phải cắt gân gót tăng cao là 83.3% và 75%. Với những trẻ thuộc nhóm I (dưới 1 tháng tuổi) đều đạt kết quả tốt 100% so với các nhóm tuổi còn lại. Bé được điều trị càng sớm kết quả tốt càng cao. KIẾN NGHỊ Điều trị chân khoèo bằng phương pháp Ponseti cho kết quả ban đầu tốt. Bài nghiên cứu trên chỉ có 21 bé với 37 chân khoèo, tuy không đại diện cho dân số nhưng giúp cho ta có cái nhìn khái quát về phương pháp Ponseti trong điều trị chân khoèo và giúp ta tiến hành nghiên cứu sâu rộng của phương pháp Ponseti về sau. Cần bổ sung những biến chứng thường gặp khi điều trị bằng phương pháp Ponseti Cần theo dõi tái phát: Tỉ lệ tái phát, nguyên nhân. Kết quả lâu dài của phương pháp Bé bệnh chân khoèo có kèm theo bệnh lý khác có ảnh hưởng tới kết quả điều trị hay không. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Văn Đức (2009), Chỉnh hình bàn chân khoèo- NXB Thể Dục Thể Thao, trang 101. 2. Clubfoot (2009): Ponseti Management Third Edition, Global Help 3. Huỳnh Mạnh Nhi (2009), Chỉnh hình nhi, trang 124. 4. Nguyễn Thị Xuyên (2008), Tài liệu phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf6_dac_diem_cua_phuong_phap_ponseti_trong_dieu_tri_chan_khoeo.pdf
Tài liệu liên quan