Bổ sung các dược chất có trong họ
hành tỏi ở gà thịt đã được công nhận về tác
dụng kích thích mạnh đối với hệ miễn dịch
(Sarica và cs., 2005). Theo báo cáo của
Gautam và cs. (2017), bổ sung tỏi trong
nước uống 0,4 - 0,6% dịch chiết tỏi tươi
làm tăng hiệu giá kháng thể chống lại virus
ND ở gà thịt được tiêm phòng bệnh
Newcastle. Ngoài ra, Hanieh và cs., (2010)
cũng cho rằng việc bổ sung các thành phần
có trong họ hành tỏi có tác dụng tăng
cường đối với các phản ứng miễn dịch dịch
thể chống lại virus gây bệnh Newcastle và
RBC cừu (kháng nguyên không phụ thuộc
tế bào T). Bổ sung cho gà thịt bằng hỗn
hợp bao gồm tỏi, axit hữu cơ và chiết xuất
tế bào vi khuẩn làm tăng sản xuất kháng
thể chống lại virus vaccine gây ND và
Tuyến ức và túi Fabricius là cơ quan
miễn dịch sơ cấp và lách là cơ quan miễn
dịch thứ cấp ở gia cầm, đây là nơi nuôi
dưỡng và biệt hóa các tế bào lympho và
sản sinh kháng thể (Sharma, 1998). Hanieh
và cs. (2010) phát hiện ra rằng các thành
phần mang hoạt tính sinh học có trong họ
hành tỏi đã kích thích àm tăng khối lượng
tương đối của lá lách, túi bursa và tuyến
ức. Kết quả ở Bảng 5 cho thấy, nhìn chung
tỷ lệ các cơ quan miễn dịch (tuyến
Fabricius, tuyến ức và lá lách) của gà ở các
nghiệm thức có bổ sung dịch CPN vào
nước uống cho gà cao hơn so với ĐC. Tuy
nhiên, sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0,05) chỉ có ở nghiệm thức T2 và T3
khi so với ĐC. Như vậy đáp ứng miễn dịch
với ND tốt hơn khi bổ sung CPN có thể là
do CPN đã kích thích làm tăng trưởng các
cơ quan miễn dịch trên cơ thể gà.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của cao chiết củ nén (allium schoenoprasum) lên đáp ứng miễn dịch phòng bệnh Newcastle và sinh trưởng ở gà thịt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2058-2064
2058 Phan Vũ Hải và Nguyễn Xuân Hòa
ẢNH HƯỞNG CỦA CAO CHIẾT CỦ NÉN (Allium schoenoprasum)
LÊN ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH PHÒNG BỆNH NEWCASTLE VÀ
SINH TRƯỞNG Ở GÀ THỊT
Phan Vũ Hải*, Nguyễn Xuân Hòa
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế.
*Tác giả liên hệ: hai.phanvu@huaf.edu.vn
Nhận bài: 03/07/2020 Hoàn thành phản biện: 25/09/2020 Chấp nhận bài: 05/10/2020
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung cao chiết củ nén (CPN) vào trong
nước uống đối với đáp ứng miễn dịch dịch thể chống lại virus Newcastle và năng suất sinh trưởng của
gà thịt. Tổng số 180 gà trống Ri lai được úm cùng nhau đến 7 ngày tuổi. Sau khi được chủng vaccine
Newcastle vào ngày 7, gà được phân bố ngẫu nhiên vào 04 nghiệm thức với 03 lần lặp lại. Gà ở các
nghiệm thức T1, T2 và T3 được bổ sung 0,3, 0,5 và 0,7% CPN vào nước uống, liên tục từ ngày 7 đến
ngày 42 tuổi và nghiệm thức đối chứng (ĐC - không sử dụng CPN). Vaccine Newcastle được tiêm lặp
lại vào ngày 28. Hiệu giá kháng thể (GMT) trong huyết thanh chống lại bệnh Newcastle được xác
định bằng cách sử dụng xét nghiệm ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI) lúc 21, 35 và 42 ngày tuổi. Kết
quả cho thấy lượng ăn vào, tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) và tỉ lệ chết khi kết thúc thí
nghiệm không sai khác giữa 04 nghiệm thức. Tuy nhiên, hiệu giá kháng thể và tỷ lệ khối lượng cơ
quan của hệ miễn dịch so với khối lượng cơ thể cao hơn (P<0,05) ở T2 và T3 so với đối chứng. Như
vậy, việc bổ sung CPN trong nước uống không ảnh hưởng đến sinh trưởng; tuy nhiên, bổ sung CPN ở
mức 0,5% và 0,7% đã làm tăng hiệu giá kháng thể dịch thể chống lại virus Newcastle ở gà thịt.
Từ khóa: Allium schoenoprasum, Bệnh Newcastle, Củ nén, Hiệu giá kháng thể, Gà thịt
EFFECT OF Allium schoenoprasum EXTRACT ON IMMUNE STATUS
AGAINST NEWCASTLE VIRUS AND GROWTH PERFORMANCE OF
BROILER CHICKEN
Phan Vu Hai*, Nguyen Xuan Hoa
University of Agriculture and Forestry, Hue University.
ABSTRACT
This study was conducted to investigate the effect of various levels of fresh chive’s bulb
(Allium schoenoprasum) supplementation (CBE) in drinking water on immune status against
Newcastle disease (ND) virus and productive performance of broiler chicken. A total of 180 Ri
roosters were brooded at the same bath until 7 days of age. After chickens had been vaccinated the
Newcastle on day 7, they were randomly allocated into four treatments with 03 replicates as namely
Control (no CBE), and T1, T2 and T3. While a control group received no CBE, birds in groups T1,
T2 and T3 received 0,3, 0,5 and 0,7 (w/v) CBE, respectively, continuously from day 7 to 42 years old.
Newcastle vaccine was repeated on day 28. The geometric mean titer (GMT) against Newcastle
disease virus was determined using the haemagglutination inhibition (HI) assay at 21, 35 and 42 days
of age. The results showed that at the end of the experiment, the feed intake, average daily gain, feed
conversion ratio (FCR) and overall mortality rate did not significantly differ among 04 treatments.
Whereas, in general the antibody titer and the ratio of organ mass of the immune system to the body
weight were significantly higher (P <0,05) in T2 and T3 than in the Control. Therefore, the
supplementation of CBE in drinking water did not affect the growth performance. However, the
supplement of 0,5% and 0,7% increased the antibody titre against Newcastle virus in broiler chicken.
Keywords: Allium schoenoprasum, Antibody titer, Broiler growth, Chive bulb, Newcastle disease
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2058-2064
2059
1. MỞ ĐẦU
Newcastle là bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm đã được tổ chức Thú y thế giới
(OIE) xếp vào danh mục A các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm đối với gia cầm
(www.oie.int). Bệnh do paramyxovirus
type 1 gây ra ở gà, vịt, chim cút, bồ câu,
chim trĩ, quạ, chim sẻdẫn đến những
chứng bệnh ở cơ quan hô hấp, tiêu hóa và
thần kinh Bệnh này còn được gọi là
bênh gà rù hay bệnh dịch tả gà (avian
pseudoplague) (Phạm Hồng Sơn, 2013).
Gà là động vật cảm thụ chủ yếu mắc bệnh
lý cấp tính, tỷ lệ chết cao, bệnh lây lan
nhanh và rộng (Chu Thị Thơm và cs.,
2006). Do không thể điều trị, biện pháp
chủ yếu để bảo vệ đàn gà là đảm bảo an
toàn sinh học ngăn chặn virus xâm nhập và
phòng ngừa cảm nhiễm bằng vaccine. Tuy
nhiên, hiệu quả tiêm phòng chưa cao do tỷ
lệ gà có đáp ứng miễn dịch thấp (Gavora
và Loyd Spencer, 1983), hoặc mức độ
kháng thể tạo ra ở gà thấp không đủ khả
năng bảo hộ gà chống lại sự nhiễm virus
(Huỳnh Ngọc Trang, 2015). Để tăng hiệu
quả của vaccine, người ta đã chú ý đến
việc sử dụng kháng nguyên và thuốc bổ trợ
mới (Rimmelzwaan và Osterhaust, 2001).
Một chất bổ trợ có thể được sử dụng để
tăng khả năng miễn dịch của kháng nguyên
yếu, cải thiện hiệu quả của miễn dịch khi
mới sinh và giảm lượng kháng nguyên
hoặc số lượng chủng ngừa cần thiết
(McElrath, 1995). Các nhà nghiên cứu và
dinh dưỡng đang tìm kiếm bổ sung thức ăn
thảo dược không kháng sinh để tăng cường
sản xuất và miễn dịch của gà vì các chất bổ
sung kháng sinh thông thường đã bị chỉ
trích vì tác động tiêu cực đến an toàn thực
phẩm và hiện trạng kháng kháng sinh.
Củ nén (Allium schoenoprasum),
còn gọi là hành tăm, thuộc chi Allium,
thuộc họ hành tỏi, là nông sản phổ biến tại
các vùng đồi núi và vùng đất cát tại các
tỉnh miền Trung Việt Nam. Củ nén chứa
rất nhiều dược chất có hoạt tính sinh học
cao như allicin, diallyl diasulfide, ajoen,
organosulfur, polyphenol, saponin,
fructans và fructo-oligosacarit (Trần Thị
Ngọc Thanh, 2012). Do đó, củ nén được
xem là tác dụng chống oxi hóa, kháng
virus, kích thích miễn dịch, tăng sinh tế
bào lympho ở lách và tuyến ức ở gà (Parvu
và cs., 2014) và đặc biệt là khả năng kháng
khuẩn (Phan Vũ Hải và cs., 2019a) và
phòng trị bệnh tiêu chảy trên gà thịt (Phan
Vũ Hải và cs., 2019b). Bên cạnh đó, một
số nghiên cứu trước đây đã chứng minh
những tác động tích cực của họ hành tỏi
đối với năng suất của gà thịt và chất lượng
thân thịt (Obini và cs., 2009) và khối lượng
của cơ quan miễn dịch (Hanieh và cs.,
2010).
Theo hiểu biết của chúng tôi, về lĩnh
vực chăn nuôi thú y có rất ít nghiên cứu về
việc sử dụng chiết xuất từ củ nén. Trong
nghiên cứu này chúng tôi thử nghiệm chế
phẩm của củ nén được ly trích bằng dung
môi ethanol đã được nghiên cứu in vitro
trước đó (Phan Vũ Hải và cs., 2019b) đến
đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng và sinh
trưởng trên đối tượng gà thịt.
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và vật liệu nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu
được triển khai tại Trại Thực hành Thí
nghiệm Thủy An và các phân tích được
triển khai tại Phòng thí nghiệm, khoa Chăn
nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm,
Đại học Huế và Phòng thí nghiệm, Viện
Công nghệ Sinh học, Đại học Huế.
Cao chiết xuất củ nén: Củ nén tươi
(thu hoạch 4 - 5 tháng sau khi gieo) được
thu mua tại thôn Kim Long, xã Hải Quế,
huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị; sau đó
rửa sạch, để ráo nước, rửa lại bằng cồn 70º
trong 60s để sát khuẩn bề mặt rồi vớt ra để
khô trong không khí. Mẫu củ nén trong
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2058-2064
2060 Phan Vũ Hải và Nguyễn Xuân Hòa
nghiên cứu đã được giải trình tự đoạn gen
ITS1-4 cho thấy củ nén Quảng Trị có quan
hệ gần gũi với loài Allium scordoprasum
đã công bố trước đó trên ngân hàng dữ liệu
NCBI (www.ncbi.nlm.nih.gov) mã số
JF975843.2.
Thảo dược được bào chế bằng
phương pháp ngâm chiết với dung môi
ethanol ở 3 nồng độ 48o, 72o và 96o như
miêu tả ở nghiên cứu trước của chúng tôi
(Phan Vũ Hải và cs., 2019a; Phan Vũ Hải
và cs., 2019b). Hiệu suất chiết thu được là
10,55%. Kết quả định tính cho thấy sự hiện
diện của chất béo, carotenoid, tinh dầu,
alkaloid, coumarin, flavonoid, tannin và
saponin trong cao dịch chiết. Chế phẩm
nén (CPN) sử dụng trong nghiên cứu với
thành phần: 10 g cao chiết đặc củ nén + 40
g chất phụ (tinh bột và 4,5% tá dược so với
khối lượng thành phẩm). Dạng sản phẩm là
bột khô đóng gói trong giấy nhôm (50g).
Động vật nghiên cứu: Tổng số 180
gà trống Ri lai 1/2 (Ri vàng x Lương
Phượng) 1 ngày tuổi (33,21 ± 0,12g) được
mua từ trại giống Thu Hà - Hà Nam. Trong
tuần đầu tiên gà con được úm cùng nhau
trong quây úm, sử dụng hệ thống chiếu
sáng và sưởi 20 giờ/ngày. Từ 1 ngày tuổi
đến khi kết thúc thí nghiệm lúc 42 ngày
tuổi gà được cho ăn thức ăn phối trộn
(Bảng 1). Gà thí nghiệm được chủng
vaccine Lasota - Công ty cổ phần thuốc thú
y TW Navetco theo phương thức nhỏ mắt.
Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng thức ăn cho gà thí nghiệm
Thành phần dinh dưỡng Gà 1 - 21 ngày tuổi Gà 22 - 42 ngày tuổi
Năng lượng trao đổi (kcal kg-1) 2.850,00 2.950,00
Protein thô (%) 22,50 20,00
Calcium (%) 1,00 0,96
Phosphorus (%) 0,48 0,43
Lysine (%) 1,20 1,10
Methionine (%) 0,46 0,44
2.2. Phương pháp thực hiện
Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí theo phương
pháp CRD (Completely randomized
design) với 04 nghiệm thức (45
con/nghiệm thức) với 03 lần lặp lại.
Nghiệm thức đối chứng (ĐC):
Chủng vaccine ND nhưng không bổ sung
CPN
Nghiệm thức 1 (T1): Chủng vaccine
ND và bổ sung CPN (0,3%) vào nước
uống
Nghiệm thức 2 (T2): Chủng vaccine
ND và bổ sung CPN (0,5%) vào nước
uống
Nghiệm thức 3 (T3): Chủng vaccine
ND và bổ sung CPN (0,7%) vào nước
uống
Lịch tiêm vaccine Newcastle của gà
thí nghiệm lần 1 lúc 7 ngày tuổi và lặp lại
lần 2 lúc 28 ngày tuổi.
Xác định các chỉ tiêu sức sản xuất ở
gà:
Tiến hành cân thức ăn khi cho ăn và
lượng thừa vào sáng hôm sau để tính lượng
ăn vào. Gà được cân khối lượng hàng tuần
để xác định tăng trọng và theo dõi tỉ lệ
chết, hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR,
lượng thức ăn cho 1 kg khối lượng tăng).
Phương pháp xác định hiệu giá
kháng thể:
Mẫu máu được được lấy ở tĩnh mạch
cánh 0,5 ml ở thời điểm 21 ngày tuổi và 1
ml ở 35 và 42 ngày tuổi (tương ứng với các
thời điểm 14 ngày sau tiếp chủng vaccine
Lasota lần 1 và 7, 14 ngày sau tiếp chủng
Lasota lần 2). Mẫu sau khi thu thập được
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2058-2064
2061
bảo quản 4oC và chuyển về phòng thí
nghiệm để chiết huyết thanh.
Huyết thanh (25 μL mỗi mẫu) được
xét nghiệm bằng kỹ thuật ngăn trở ngưng
kết hồng cầu (HI) để xác định hiệu giá
kháng thể chống virus Newcastle (Cottral,
1998; Surin và cs., 1986; Phạm Hồng Sơn
và Nguyễn Thị Ngọc Hiền, 2017). Kết quả
xét nghiệm cá thể hiệu giá kháng thể được
biểu diễn dưới dạng số đơn vị HI tương
ứng hiệu giá ngăn trở ngưng kết hồng cầu
và được sử dụng để tính hiệu giá trung
bình nhân (GMT) (Surin và cs., 1986).
GMT =
Trong đó: T1, T2, Tn là hiệu giá
kháng thể của các mẫu huyết thanh xét
nghiệm, n là số mẫu. Khi tính GMT, để
tránh kết quả bằng không (0) do có ít nhất
một mẫu âm tính, trước hết là vận dụng giá
trị logarit hóa theo cơ số 2 như bội số pha
loãng mẫu.
Log2GMT = (Log2T1 + Log2T2 +
+Log2Tn)/n
Sau đó chuyển thành GMT=
2(log2GMT)
Phương pháp xác định khối lượng
cơ quan miễn dịch :
Vào ngày 42, gà được bắt ngẫu
nhiên để mổ khảo sát 5 con/nghiệm thức
để mổ khảo sát và cân cơ quan miễn dịch:
túi fabricius, tuyến ức, lách (cân điện tử
FLATFORM FF1, sai số 0,01g). Khối
lượng cơ quan được biểu thị bằng khối
lượng cơ quan (g)/khối lượng cơ thể (kg).
2.3. Xử lý số liệu
Các số liệu được thu thập từ kết quả
nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm
Excel 2019, sau đó phân tích thống kê
bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả được
biểu thị bởi giá trị trung bình (Mean) và sai
số chuẩn (SD). Oneway ANOVA với kiểm
định Post-hoc (phép thử Bonferroni) được
sử dụng để đánh giá sự sai khác thống kê
và phép thử χ2 được sử dụng để đánh giá
sai khác tỷ lệ % ở mức α = 0,05.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của việc bổ sung CPN
đến sinh trưởng của gà thí nghiệm
Bảng 2. Khối lượng (Mean ± SD, g/con) của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi
Ngày tuổi ĐC T1 (0,3% CPN) T2 (0,5% CPN) T3 (0,7% CPN) P-value
7 64,17 ± 5,0 63,67 ± 6,4 63,17 ± 6,9 64,83 ± 4 0,966
14 150,33 ± 10,5 165,33 ± 11,6 164,17 ± 12,3 169,17 ± 12,6 0,060
21 276,17 ± 20,9 295,83 ± 10,6 300,5 ± 16 293,67 ± 14,1 0,073
28 402,67a ± 21,4 426,83ab ± 27,4 425,5ab ±33,1 448,5b ± 19,1 0,047
35 660,5a ± 21,6 678,83ab ± 28,2 690,33ab ± 22,9 701,33b ± 20,8 0,042
42 854,83 ± 16,7 863,5 ± 26,9 880,5 ± 24,6 882,33 ± 17,7 0,116
a, b: Các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05)
Kết quả khối lượng cơ thể gà khi bổ
sung CPN không có sự khác biệt giữa các
nghiệm thức khi kết thúc thí nghiệm
(P>0,05), mặc dù gà nhận được mức bổ
sung 0,7% CPN có khối lượng cơ thể cao
hơn đáng kể so với các nghiệm thức khác
lúc 28 và 35 ngày tuổi (P<0,05). Kết quả
này tương đồng với kết quả nghiên cứu của
Gautam và cs. (2017) khi cho rằng không
có sự sai khác về khối lượng cơ thể gà thí
nghiệm khi bổ sung tỏi (Allium sativum)
vào khẩu phần gà thịt. Tuy nhiên, báo cáo
của Aji và cs. (2011) và Pourali và cs.
(2010) lại cho rằng khi bổ sung tỏi (Allium
sativum) và hành tây (Allium cepa) vào
khẩu phần ăn có ảnh hưởng tích cực đến
tăng trọng của gà thịt.
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2058-2064
2062 Phan Vũ Hải và Nguyễn Xuân Hòa
Bảng 3. Kết quả (Mean ± SD) về tỷ lệ sống, lượng ăn vào và hệ số chuyển hoá thức ăn của
gà thí nghiệm
Chỉ tiêu ĐC T1 (0,3% CPN) T2 (0,5% CPN) T3 (0,7% CPN) P-value
Tỉ lệ sống (%) 100 100 100 100 -
Lượng ăn vào
(g/con/ngày)
52,46 ± 33,56 50,64 ± 27,31 49,29 ± 28,63 47,79 ± 23,77 0,994
Tăng trọng
(g/con/ngày)
22,2 ± 9,95 22,85 ± 8,61 23,35 ± 9,34 23,29 ± 8,27 0,996
FCR 2,19 ± 0,65 2,11 ± 0,47 2,04 ± 0,55 1,96 ± 0,40 0,882
Kết quả Bảng 3 cho thấy lượng ăn
vào và tăng trọng không sai khác giữa các
nghiệm thức thí nghiệm (P>0,05). Tương
tự như vậy, nghiệm thức T2, T3 có hệ số
chuyển đổi thức ăn (FCR) lần lượt là 2,04
± 0,55, 1,96 ± 0,40 tương đương so với
nghiệm thức ĐC (FCR = 2,19 ± 0,65). Kết
quả này tương đồng với nghiên cứu của
các tác giả Gautam và cs. (2017) khi cho
rằng việc bổ sung thảo dược họ hành tỏi
vào khẩu phần không ảnh đến hệ số
chuyển đổi thức ăn. Tuy nhiên, kết quả
nghiên cứu của một số tác giả trước đây
trên tỏi (Nguyễn Mạnh Hà và cs., 2018) và
hành tây (Aji và cs., 2011) cho rằng chúng
cải thiện đáng kể khả năng chuyển đổi thức
ăn so với đối chứng.
Bên cạnh khối lượng gà thí nghiệm
ổn định, trong quá trình thí nghiệm, tỉ lệ
nuôi sống đạt 100%; điều đó cho thấy việc
bổ sung CPN không ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe và sinh trưởng đàn gà.
3.3. Ảnh hưởng của việc bổ sung CPN
đến đáp ứng miễn dịch phòng bệnh sau
tiêm phòng
Bảng 4. Hiệu giá kháng thể trung bình (Mean ± SD) của gà thí nghiệm
Ngày tuổi ĐC T1 (0,3% CPN) T2 (0,5% CPN) T3 (0,7% CPN) P-value
21 18,77a ± 2,4 23,65ab ± 3,0 29,44ab ± 12,4 34,77b ± 4,8 0,043
35 34,77a ± 4,8 43,81ab ± 6,1 69,54b ± 9,6 59,6b ± 7,6 0,002
42 82,07b ± 18,8 103,41ab ± 23,7 139,09a ± 19,2 110,39ab ± 15,2 0,042
a, b: Các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Kết quả ở Bảng 4 cho thấy, vào 21
ngày tuổi (tức 14 ngày sau lần tiếp chủng
vaccine lần 1) hiệu giá kháng thể trung
bình (GMT) dao động 18,77-34,77. Số liệu
tuyệt đối cho thấy, hiệu giá kháng thể cao
ở T3 (34,77 ± 4,8), tiếp đến là T2 và T1
với GMT lần lượt là: 29,44 ± 12,4, 23,65 ±
3,0, và ĐC (GMT = 18,77 ± 2,4); tuy
nhiên, sai khác có ý nghĩa thống kê chỉ
được tìm thấy ở nhóm T3 so với ĐC
(P<0,05).
Theo Shimizu và cs. (1999) hiệu giá
HI từ 4log2 (16 đơn vị HI) trở lên được coi
là có khả năng bảo hộ với ND. Kết quả ở
Bảng 4 là cao hơn nhiều so với nghiên cứu
trước đây của một số tác giả sau khi tiêm
vaccine Lasota lúc 14 ngày tuổi với GMT
= 10,35 (Hồ Thị Việt Thu, 2012) và GMT
= 13,93 (Shuaib và cs., 2006). Điều này có
thể là do sự khác nhau về số lượng virus có
trong các lô vaccine được nghiên cứu.
GMT của gà thí nghiệm bắt đầu có
sự sai khác giữa các nghiệm thức ở lần lấy
mẫu thứ 2 và 3 (tức là lúc 35 và 42 ngày
tuổi). Vào ngày tuổi thứ 35, các giá trị
GMT ở T2 (69,54 ± 9,6) và T3 (59,6 ± 7,6)
không sai khác có ý nghĩa thống kê so với
T1 và cao hơn ở ĐC (P<0,05); tuy nhiên,
giá trị GMT ở T1 và ĐC không sai khác có
ý nghĩa thống kê (P>0,05). Đến 42 ngày
tuổi giá trị GMT ở T2 cao nhất đạt 139,09
± 19,2, tuy nhiên, không sai khác có ý
nghĩa thống kê so với T1 và T3 (P>0,05)
nhưng cao hơn ĐC (P<0,05).
Bổ sung các dược chất có trong họ
hành tỏi ở gà thịt đã được công nhận về tác
dụng kích thích mạnh đối với hệ miễn dịch
(Sarica và cs., 2005). Theo báo cáo của
Gautam và cs. (2017), bổ sung tỏi trong
nước uống 0,4 - 0,6% dịch chiết tỏi tươi
làm tăng hiệu giá kháng thể chống lại virus
ND ở gà thịt được tiêm phòng bệnh
Newcastle. Ngoài ra, Hanieh và cs., (2010)
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2058-2064
2063
cũng cho rằng việc bổ sung các thành phần
có trong họ hành tỏi có tác dụng tăng
cường đối với các phản ứng miễn dịch dịch
thể chống lại virus gây bệnh Newcastle và
RBC cừu (kháng nguyên không phụ thuộc
tế bào T). Bổ sung cho gà thịt bằng hỗn
hợp bao gồm tỏi, axit hữu cơ và chiết xuất
tế bào vi khuẩn làm tăng sản xuất kháng
thể chống lại virus vaccine gây ND và
Gumboro (Chinnah và cs., 1992). Allicin
(diallyl thiosulfate) và diallyl sulfides là
các hợp chất phong phú nhất chiếm khoảng
70% của các thiosulfate có trong củ nén đã
nghiền nát có tác dụng tăng cường miễn
dịch (Han và cs., 1995).
3.3. Ảnh hưởng của CPN đến khả năng
tăng khối lượng của cơ quan miễn dịch
Bảng 5. Kết quả mổ khảo sát các cơ quan miễn dịch gà thí nghiệm (Mean ± SD)
Chỉ tiêu ĐC T1 (0,3%CPN) T2 (0,5%CPN) T3 (0,7%CPN) P-value
Khối lượng gà (g) 854,67 ± 29,5 861 ± 57,2 904 ± 9 895,67 ± 17,8 0,264
Tỉ lệ túi
Fabricius (%)
0,17a ± 0,035 0,28ab ± 0,045 0,33b ± 0,042 0,29ab ± 0,087 0,035
Tỉ lệ tuyến ức (%) 0,36a ± 0,021 0,49ab ± 0,049 0,53b ± 0,061 0,51b ± 0,096 0,046
Tỷ lệ lá lách (%) 0,15a ± 0,015 0,17ab ± 0,045 0,24b ± 0,058 0,23b ± 0,058 0,004
a, b: Chữ cái khác nhau trong cùng một hàng thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Tuyến ức và túi Fabricius là cơ quan
miễn dịch sơ cấp và lách là cơ quan miễn
dịch thứ cấp ở gia cầm, đây là nơi nuôi
dưỡng và biệt hóa các tế bào lympho và
sản sinh kháng thể (Sharma, 1998). Hanieh
và cs. (2010) phát hiện ra rằng các thành
phần mang hoạt tính sinh học có trong họ
hành tỏi đã kích thích àm tăng khối lượng
tương đối của lá lách, túi bursa và tuyến
ức. Kết quả ở Bảng 5 cho thấy, nhìn chung
tỷ lệ các cơ quan miễn dịch (tuyến
Fabricius, tuyến ức và lá lách) của gà ở các
nghiệm thức có bổ sung dịch CPN vào
nước uống cho gà cao hơn so với ĐC. Tuy
nhiên, sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0,05) chỉ có ở nghiệm thức T2 và T3
khi so với ĐC. Như vậy đáp ứng miễn dịch
với ND tốt hơn khi bổ sung CPN có thể là
do CPN đã kích thích làm tăng trưởng các
cơ quan miễn dịch trên cơ thể gà.
4. KẾT LUẬN
Bổ sung CPN vào nước uống hàng
ngày không ảnh hưởng đến sinh trưởng và
sức khỏe gà thịt.
Bổ sung CPN ở các mức 0,3%, 0,5%
và 0,7% vào nước uống có tác dụng làm
tăng hiệu giá kháng thể chống lại virus gây
ND, trong đó bổ sung ở mức 0,5% và 0,7%
cho hiệu giá kháng thể cao và làm tăng
khối lượng của các cơ quan miễn dịch của
gà thịt.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này đã nhận được sự tài
trợ từ đề tài Đại học Huế (DHH2018-02-
99).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng Việt
Trần Ngọc Bích, Nguyễn Tấn Rõ, Nguyễn
Phúc Khánh và Trần Thị Hồng Liễu.
(2014). Khảo sát khả năng đáp ứng miễn
dịch đối với vaccine Newcastle trên một số
giống gà thả vườn. Tạp chí Khoa học - Đại
học Cần Thơ, (2), 128 - 132.
Nguyễn Mạnh Hà. (2018). Ảnh hưởng của tỷ lệ
bột tỏi trong khẩu phần đến khả năng sinh
trưởng và chất lượng thịt của gà thịt Minh
Dư. Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại
học Tự nhiên, 193(17), 27 - 33.
Phạm Hồng Sơn (2013). Giáo trình vi sinh vật
học thú y. Huế: Nhà xuất bản Đại học Huế.
Phạm Hồng Sơn và Nguyễn Thị Ngọc Hiền.
(2017). Xác định tình hình đáp ứng miễn
dịch dịch thể và cảm nhiễm virus dại ở chó
nuôi trên địa bàn thành phố Huế bằng
phương pháp HI và SSDHI. Tạp chí Khoa
học và Công nghệ Nông nghiệp, trường Đại
học Nông Lâm, Đại học huế, 1(1), 119 -
130.
Trần Thị Ngọc Thanh. (2012). Nghiên cứu
chiết tách và định danh một số phytoncid
chủ yếu từ củ nén ở Quảng Nam. Luận văn
Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.
Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài và Nguyễn Văn
Tố. (2006). Những điều cần biết về một số
bệnh mới do virus. Hà Nội: Nhà xuất bản
Lao động, 72 - 75.
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2058-2064
2064 Phan Vũ Hải và Nguyễn Xuân Hòa
Hồ Thị Việt Thu. (2012). So sánh hiệu quả các
loại vaccine và đường cấp vaccine phòng
bệnh Newcastle trên gà. Tạp chí khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, (22c), 57 - 63.
Huỳnh Ngọc Trang. (2015). Khảo sát kháng
thể mẹ truyền và tác dụng của vitamin E lên
đáp ứng miễn dịch phòng bệnh Newcastle.
Tạp chı́ Khoa học - Đại học Cần Thơ, (33),
52 - 56.
2. Tài liệu tiếng nước ngoài
Aji, S. B. (2011). Effects of feeding onion
(Allium cepa) and garlic (Allium sativum)
on some performance characteristics of
broiler chicken. Research Journal of
Poultry Sciences, 4(2), 22 - 27.
Chinnah, A. D., Baig, M. A., Tizard, I. R.,
Kemp, M. C. (1992). Antigen dependent
adjuvant activity of a poydispersed beta-
(1,4) linked acetylated mannan
(acemannan). Vaccine, (10), 551 - 557.
Cottral, G. E. (1989). Manual of standardized
methods for veterinary microbiology. Ithaca
& London: Cornell University Press.
Gautam, G., Nabaraj, S., & Shishir, B. (2017).
Effect of Allium sativum on immune status
against Newcastle disease virus and
productive performance of broiler chicken,
International Journal of Poultry Science,
16(12), 515 - 521.
Gavora, S. J., Loyd, Spencer, J. (1983).
Breeding for immune responsiveness and
disease resistance1. Animal Blood Groups
and Biochemical Genetics, (14), 159 - 180.
Hai, P. V., Anh, N. T. Q., Le, T. T. T., Khuong,
N. D. T., Duc, L. M. (2019a). Assessment of
extraction efficacy and antibacterial activity
of ethanol extract of Allium schoenoprasum
against Escherichia coli isolated from broiler
chickens. In: Paengkoum, P. (Ed.), The 2nd
International Conference on Tropical
Animal Science and Production, 9-
12/7/2019, Nakhon Ratchasima, Thailand,
127 - 131.
Hai, P. V., Van, H. T. H., Chao, N. V.,
Khuong, N. D. T., Le, T. T. T., Anh, L. X.,
Dung, H. T., Hung, P. H. S. (2019b).
Antimicrobial activity of chives and ginger
extract on Escherichia coli and Salmonella
spp. isolated from broiler chickens. Hue
University Journal Science: Agriculture
Rural Development, 128(3B), 105 - 111.
Han, J., Lawson, L., Han, G., & Han, P.
(1995). Spectrophotometric method for
quantitative determination of allicin and
total garlic thiosulfinates. Analytical
Biochemistry, (225), 157 - 160.
Hanieh, H., Narabara, K., Piao, M., Gerile, C.,
Abe A., & Kondo, Y. (2010). Modulatory
effects of two levels of dietary Alliums on
immune response and certain
immunological variables, following
immunization in white leghorn chicken.
Animal Science Journal, (81), 673 - 680.
McElrath, M. J. (1995). Selection of potent
immunological adjuvants for vaccine
construction. Seminars in Cancer Biology,
(6), 375 - 385.
Pourali, M., Mirghelenj, S. A., & Kermanshahi,
H. (2010). Effects of garlic powder on
productive performance and immune
response of broiler chickens challenged
with Newcastle disease virus. Global
Veterinary, (4), 616 - 621.
Parvu, A. E, Parvu, M., Vlase, L., Miclea, P.,
Mot, A. C, Silaghi-Dumitrescu, R. (2014).
Anti-inflammatory effects of Allium
schoenoprasum L. leaves. Journal of
Physiology and Pharmacology, 65(2), 309 -
315.
Rimmelzwaan, G. F., Osterhaust, A. D. (2001).
Influenza vaccines: new developments.
Current Opinion in Pharmacology, 1(5),
491 - 496.
Sarica, D. (2005). Effects of feeding garlic
(Allium sativum) on some performance
characteristics. of broiler chicken. Research
Journal of Poultry Sciences, 4(2), 28 - 33.
Sharma, J. M. (1998). Avian Immunology. In:
Handbook of vertebrate immunology.
London: Academic, 73 - 136.
Shuaib, M., Khan, H., Rehman, S., Ashfaque,
M. (2006). Humoral immune response to
Newcastle disease vaccine (Lasota strain) in
broiler. International Journal of Poultry
Science, 5(5), 411 - 414.
Surin, V. N., Belousova, P. B., Solovjev, K. V.,
& Fomina, N. V. (1986). Spravotchnik
metody laboratornoi diagnostiki virusnych
boleznei zhyvotnych. Moskva:
Agroproizdat.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_cao_chiet_cu_nen_allium_schoenoprasum_len_dap.pdf