Tỷ lệ tiệt trừ H. pylori bằng phác đồ 4
thuốc trong 2 tuần ở BN có kiểu gen
nhóm PM là 100%, cao hơn so với kiểu
gen nhóm EM và IM (87,5% và 94,4%).
Tuy nhiên, sự phân bố EM, IM và PM
trong nhóm điều trị thành công khác biệt
không đáng kể (p > 0,05) so với nhóm
thất bại.
Nhiều nghiên cứu cho thấy kiểu gen
CYP2C19 ảnh hưởng đến tỷ lệ tiệt trừ H.
pylori. BN có kiểu gen CYP2C19 chuyển
hóa nhanh, có tỷ lệ tiệt trừ thấp hơn so
với các trường hợp có kiểu gen chuyển
hóa kém và trung bình [4]. Mặc dù kết
quả của nghiên cứu này cho thấy kiểu
gen CYP2C19 không có mối liên quan có
ý nghĩa thống kê đến sự thành công hay
thất bại của việc loại trừ H. pylori (p >
0,05), có thể do kích thước mẫu nhỏ,
nhưng vẫn có ý nghĩa lâm sàng, được thể
hiện bởi tỷ lệ tiệt trừ cao hơn trong số các
trường hợp có kiểu gen chuyển hóa kém
hoặc chuyển hóa trung bình so với
trường hợp có kiểu gen chuyển hóa
nhanh. Trong nghiên cứu của Kuo và CS
[10], kiểu gen CYP2C19 không ảnh
hưởng đến tỷ lệ tiệt trừ của phác đồ 4
thuốc với rabeprazole. Theo phân tích
tổng hợp của nhiều nghiên cứu trước đây
về kiểu gen CYP2C19, rabeprazole không
bị ảnh hưởng, nhưng các PPI khác như:
omeprazole, lanzoprazole bị ảnh hưởng
[4]. Hầu hết PPI được chuyển hóa bởi
gen CYP2C19 và CYP3A4 P450 ở gan,
nhưng sự phụ thuộc này khác nhau đối
với mỗi PPI. Rabeprazole được chuyển
hóa chủ yếu bằng con đường không biểu
hiện bên cạnh CYP2C19 và CYP3A4 [7].
Do đó, việc điều chỉnh loại và liều PPI
được trình bày như một hướng dẫn tiếp
cận thực tế lâm sàng trong tương lai.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của kiểu gen cyp2c19 đến tỷ lệ tiệt trừ nhiễm helicobacter pylori ở bệnh nhân loét tá tràng bằng phác đồ bốn thuốc Rabeprazole, Bismuth, Tetracycline và Tinidazole, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020
10
ẢNH HƯỞNG CỦA KIỂU GEN CYP2C19 ĐẾN TỶ LỆ TIỆT TRỪ
NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN LOÉT TÁ
TRÀNG BẰNG PHÁC ĐỒ BỐN THUỐC RABEPRAZOLE,
BISMUTH, TETRACYCLINE VÀ TINIDAZOLE
Nguyễn Thanh Liêm1, Trần Việt Tú2
Nguyễn Bá Vượng2, Lê Thị Thúy Loan1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát ảnh hưởng của kiểu gen CYP2C19 đến tỷ lệ tiệt trừ Helicobacter pylori
(H. pylori) ở bệnh nhân (BN) loét tá tràng bằng phác đồ 4 thuốc rabeprazole, bismuth,
tetracycline và tinidazole (RBTT). Đối tượng và phương pháp: 102 BN loét tá tràng bị nhiễm
H. pylori đã hoàn thành phác đồ điều trị lần đầu với rabeprazole 20 mg x 2 lần/ngày, bismuth
subcitrate120 mg x 4 lần/ngày, tetracycline 500 mg x 4 lần/ngày và tinidazole 500 mg x 2
lần/ngày x 2 tuần. BN được dùng thêm rabeprazole 20 mg x 2 lần/ngày x 2 tuần sau khi điều trị
bằng phác đồ 4 thuốc. Nội soi dạ dày được thực hiện sau khi hoàn thành phác đồ điều trị 4 tuần
để đánh giá đáp ứng điều trị. Kiểu gen CYP2C19 của BN được xác định bằng phương pháp
RT-PCR. Kết quả: Tỷ lệ tiệt trừ nhiễm H. pylori là 91,3% (95%CI, 84,8 - 96,7%). Tỷ lệ tiệt trừ H.
pylori trong các nhóm chuyển hóa nhanh (EM), chuyển hóa trung bình (IM) và nhóm chuyển
hóa kém (PM) lần lượt là 87,5%, 94,4% và 100%. Tuy nhiên, kiểu gen CYP2C19 không liên
quan đến tỷ lệ tiệt trừ H. pylori (p > 0,05). Kết luận: Phác đồ 4 thuốc RBTT có hiệu quả trong
tiệt trừ H. pylori. Kiểu gen CYP2C19 không ảnh hưởng đến kết quả điều trị tiệt trừ H. pylori.
* Từ khóa: CYP2C19; Tiệt trừ H. pylori; Loét tá tràng.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Helicobacter pylori có liên quan đến rối
loạn tiêu hóa như loét dạ dày, viêm dạ
dày mạn tính, u mô lympho liên quan đến
niêm mạc dạ dày (MALT) và ung thư dạ
dày [1]. Tiệt trừ H. pylori là phương pháp
điều trị chính trong bệnh loét dạ dày với
phác đồ điều trị bệnh và phòng ngừa
bệnh hiệu quả.
Theo khuyến cáo chẩn đoán và điều trị
H. pylori tại Việt Nam của Hội Khoa học
Tiêu hóa Việt Nam năm 2013, ở miền
Nam Việt Nam không nên dùng phác đồ
chuẩn 3 thuốc với PPI, amoxicilline,
clarithromycine để điều trị H. pylori vì
kém hiệu quả. Nên dùng phác đồ 4 thuốc
có bismuth từ 7 - 14 ngày, bao gồm PPI,
bismuth, tetracycline, metronidazole
(hoặc tinidazole) [1].
1. Đại học Y - Dược Cần Thơ
2. Học viện Quân y
Người phản hồi: Nguyễn Thanh Liêm (nguyenthanhliembl@gmail.com)
Ngày nhận bài: 10/1/2020
Ngày bài báo được đăng: 26/3/2020
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020
11
Chuyển hóa PPI phụ thuộc vào
cytochrom P450 ở gan, chủ yếu là
CYP2C19. Kiểu gen CYP2C19 tồn tại
dưới ba dạng đa hình với các biểu hiện
khác nhau về dược lực học của PPI.
Nhóm EM phổ biến nhất, có hai alen bình
thường, kiểu gen chuyển hóa PPI với tốc
độ cao. Do đó, nhóm EM hạn chế sinh
khả dụng của một số loại thuốc và do đó
làm giảm tác dụng ức chế tiết. Nhóm IM
có một alen kiểu thuần chủng và một alen
đột biến. Kiểu gen này chuyển hóa PPI
chậm hơn. Ở nhóm PM, cả hai alen đều
bị đột biến, và sự trao đổi chất là thấp nhất,
làm cho hiệu quả ức chế tiết tăng lên [3].
Nhiều báo cáo đã đề xuất rằng sự khác
biệt trong kiểu gen CYP2C19 có liên quan
đến tỷ lệ tiệt trừ H. pylori [4]. Chuyển hóa
của rabeprazole qua gen CYP2C19 ít hơn
các PPI khác [5]. Vì vậy, chúng tôi sử
dụng thuốc rabeprazole trong phác đồ
điều trị H. pylori để đạt hiệu quả điều trị
cao hơn và tốt hơn cho người bệnh.
Do đó, nghiên cứu này nhằm: Nghiên
cứu ảnh hưởng của tính đa hình của gen
CYP2C19 lên tỷ lệ tiệt trừ H. pylori ở BN
loét tá tràng bằng phác đồ 4 thuốc RBTT.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
102 BN loét tá tràng có nhiễm H.
pylori. Những BN này chưa trải qua liệu
pháp tiệt trừ H. pylori và đến khám tại
Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Cần
Thơ, từ tháng 1/2015 - 12/2016.
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
Bệnh nhân được chẩn đoán loét tá tràng
qua nội soi dạ dày tá tràng, có ổ loét tá
tràng với đường kính ≥ 5 mm, đo bằng
kìm sinh thiết, chẩn đoán nhiễm H. pylori
khi xét nghiệm urease và mô bệnh học
dương tính và đồng ý tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân < 18 tuổi, có bệnh nội khoa
nặng (gan, thận, tim mạch, hô hấp), phụ
nữ mang thai, ung thư dạ dày, xuất huyết
tiêu hóa, tiền sử mổ cắt dạ dày, tiền sử dị
ứng các thuốc trong phác đồ nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến
cứu theo dõi dọc.
* Phương pháp tiến hành:
Nội soi được thực hiện trước khi điều
trị. Mỗi BN có 4 mẫu sinh thiết từ hang vị
và thân vị của dạ dày. 2 mẫu sinh thiết từ
hang vị và thân vị được xét nghiệm
urease nhanh (thử nghiệm Clo, Công ty
Nam Khoa, TP. Hồ Chí Minh) và 2 mẫu
sinh thiết từ hang vị và thân vị còn lại
được cố định trong formalin và đánh giá
sự hiện diện của H. pylori bằng phân tích
mô bệnh học. Các BN dương tính với H.
pylori, được xác định bằng xét nghiệm
urease nhanh và mô bệnh học.
DNA bộ gen cho kiểu gen CYP2C19
được chiết xuất từ bạch cầu thu được từ
máu tĩnh mạch ngoại biên. Kiểu gen
CYP2C19 được xác định bằng phương
pháp RT-PCR và chia thành 3 nhóm: (1)
EM: *1/*1, (2) IM: *1/*2 hoặc *1/*3 và (3)
PM: *2/*2, *3/*3 hoặc *2/*3.
* Điều trị tiệt trừ H. pylori:
Bệnh nhân được chỉ định điều trị bằng
phác đồ 4 thuốc với rabeprazole (20 mg x
2 lần/ngày), bismuth subcitrate (120 mg x
4 lần/ngày), tetracycline (500 mg x
4 lần/ngày) và tinidazole (500 mg x
2 lần/ngày) x 2 tuần. BN được dùng thêm
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020
12
rabeprazole 20 mg x 2 lần/ngày x 2 tuần
sau khi điều trị bằng phác đồ 4 thuốc. 4
tuần sau khi kết thúc phác đồ điều trị 4
thuốc, kết quả tiệt trừ H. pylori chẩn đoán
dựa trên xét nghiệm urease nhanh và mô
bệnh học. Điều trị H. pylori được đánh giá
là thành công khi H. pylori âm tính với xét
nghiệm urease và mô bệnh học.
* Phân tích thống kê:
Dữ liệu được phân tích bằng phần
mềm SPSS 18.0. Việc so sánh tỷ lệ giữa
các nhóm EM, IM và PM được thực hiện
bằng kiểm định -test, hiệu chỉnh Fisher.
Các biến liên tục được tính trung bình,
phân tích mối liên quan giữa các thông số
khác nhau và kết quả được thực hiện
bằng kiểm định 2-test, hiệu chỉnh Fisher
và thử nghiệm T-test. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm BN
Tuổi trung bình: 43,8 ± 13,9 (từ 19 - 84
tuổi) và cân nặng trung bình: 59,7 ± 8,5
kg. Tỷ lệ BN nam (77,5%) nhiều hơn so
với nữ (22,5%). Đặc điểm nội soi loét tá
tràng: 84,3% BN có 1 ổ loét và 85,3% BN
có ổ loét < 15 mm.
2. Tỷ lệ tiệt trừ H. pylori
Bảng 1: Tỷ lệ tiệt trừ H. pylori.
Kết quả n % 95%CI
Thành công 84 91,3
Thất bại 8 8,7
Tổng 92 100,0
84,8 - 96,7
Trong 102 BN, có 92 BN đã hoàn
thành phác đồ nghiên cứu, 10 BN bị loại
khỏi nhóm vì không tái khám. Do đó, tỷ lệ
tiệt trừ thành công theo phác đồ 4 thuốc
là 84 BN (91,3%), được xác định bằng
urease và mô bệnh học qua nội soi lần
thứ hai. Tỷ lệ thất bại trong điều trị H.
pylori là 8,7% (8 BN).
Theo các nghiên cứu hiện nay, tỷ lệ
tiệt trừ của phác đồ 4 thuốc rất đa dạng,
dao động từ 87 - 90,8% với việc sử dụng
làm phác đồ cứu hộ lần thứ hai [6]. Theo
hướng dẫn gần đây, điều trị bằng phác đồ
4 thuốc có bismuth là điều trị đầu tay ở
những vùng có đề kháng clarithromycine
vượt quá 20% [7]. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, phác đồ 4 thuốc RBTT được
sử dụng như một phương pháp điều trị
đầu tay ở BN loét tá tràng vì khả năng
kháng clarithromycine của H. pylori là
30,4% ở miền Nam Việt Nam [1].
3. Tần số kiểu gen CYP2C19
Bảng 2: Tần số kiểu gen CYP2C19 ở
BN loét tá tràng.
Nhóm
kiểu gen Kiểu gen n %
EM *1/*1 51 50,0
IM *1/*2, *1/*3 43 42,2
PM *2/*2, *2/*3, *3/*3 8 7,8
Tổng 102 100,0
Tần suất EM trong nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn nhiều so với nghiên
cứu của Ormeci A. và CS ở người da
trắng, cụ thể là Thổ Nhĩ Kỳ (78%) [8].
Ngược lại, tỷ lệ EM ở Việt Nam cao hơn
nhiều so với nghiên cứu của Furuta và
CS ở Nhật Bản (34%) [9]. Điều đó có
nghĩa, sự phân bố của các kiểu gen
CYP2C19 là khác nhau giữa các quốc gia
trên thế giới.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020
13
4. Ảnh hưởng của kiểu gen CYP2C19 đến tỷ lệ tiệt trừ H. pylori
Bảng 3: Ảnh hưởng của kiểu gen CYP2C19 đến tỷ lệ tiệt trừ H. pylori.
Nhóm kiểu gen
EM IM PM
Kết quả
n % n % n %
p
Thành công 42 87,5 34 94,4 8 100
Thất bại 6 12,5 2 5,6 0 0
Tổng 48 100 36 100 8 100
> 0,05
Tỷ lệ tiệt trừ H. pylori bằng phác đồ 4
thuốc trong 2 tuần ở BN có kiểu gen
nhóm PM là 100%, cao hơn so với kiểu
gen nhóm EM và IM (87,5% và 94,4%).
Tuy nhiên, sự phân bố EM, IM và PM
trong nhóm điều trị thành công khác biệt
không đáng kể (p > 0,05) so với nhóm
thất bại.
Nhiều nghiên cứu cho thấy kiểu gen
CYP2C19 ảnh hưởng đến tỷ lệ tiệt trừ H.
pylori. BN có kiểu gen CYP2C19 chuyển
hóa nhanh, có tỷ lệ tiệt trừ thấp hơn so
với các trường hợp có kiểu gen chuyển
hóa kém và trung bình [4]. Mặc dù kết
quả của nghiên cứu này cho thấy kiểu
gen CYP2C19 không có mối liên quan có
ý nghĩa thống kê đến sự thành công hay
thất bại của việc loại trừ H. pylori (p >
0,05), có thể do kích thước mẫu nhỏ,
nhưng vẫn có ý nghĩa lâm sàng, được thể
hiện bởi tỷ lệ tiệt trừ cao hơn trong số các
trường hợp có kiểu gen chuyển hóa kém
hoặc chuyển hóa trung bình so với
trường hợp có kiểu gen chuyển hóa
nhanh. Trong nghiên cứu của Kuo và CS
[10], kiểu gen CYP2C19 không ảnh
hưởng đến tỷ lệ tiệt trừ của phác đồ 4
thuốc với rabeprazole. Theo phân tích
tổng hợp của nhiều nghiên cứu trước đây
về kiểu gen CYP2C19, rabeprazole không
bị ảnh hưởng, nhưng các PPI khác như:
omeprazole, lanzoprazole bị ảnh hưởng
[4]. Hầu hết PPI được chuyển hóa bởi
gen CYP2C19 và CYP3A4 P450 ở gan,
nhưng sự phụ thuộc này khác nhau đối
với mỗi PPI. Rabeprazole được chuyển
hóa chủ yếu bằng con đường không biểu
hiện bên cạnh CYP2C19 và CYP3A4 [7].
Do đó, việc điều chỉnh loại và liều PPI
được trình bày như một hướng dẫn tiếp
cận thực tế lâm sàng trong tương lai.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ tiệt trừ nhiễm H. pylori ở BN loét
tá tràng bằng phác đồ 4 thuốc RBTT là
91,3%. Tỷ lệ tiệt trừ H. pylori trong các
nhóm EM, IM và PM của kiểu gen
CYP2C19 lần lượt là 87,5%, 94,4% và
100%. Kiểu gen CYP2C19 không ảnh
hưởng đến kết quả điều trị tiệt trừ H. pylori.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hội Khoa học Tiêu hóa Việt Nam.
Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị Helicobacter
pylori tại Việt Nam. Nhà xuất bản Y học. 2013,
tr.1-38.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020
14
2. Malfertheiner P., Chan F.K., McColl K.E.
Peptic ulcer disease. Lancet. 2009, 374(9699),
pp.1449-1461.
3. Scott S.A., Sangkuhl K., Shuldiner A.R.
et al. PharmGKB summary: Very important
pharmacogene information for cytochrome
P450, family 2, subfamily C, polypeptide 19.
Pharmacogenet Genomics. 2012, 22(2),
pp.159-165.
4. Padol S., Yuan Y., Thabane M. et al.
The effect of CYP2C19 polymorphisms on H.
pylori eradication rate in dual and triple first-
line PPI therapies: A meta-analysis. Am J
Gastroenterol. 2006, 101(7), pp.1467-1475.
5. El Rouby N., Lima J.J., Johnson J.A.
Proton pump inhibitors: From CYP2C19
pharmacogenetics to precision medicine.
Expert Opin Drug Metab Toxicol. 2018, 14(4),
pp.447-460.
6. Kuo C.H., Hsu P.I., Kuo F.C. et al.
Comparison of 10 day bismuth quadruple
therapy with high-dose metronidazole or
levofloxacin for second-line Helicobacter pylori
therapy: A randomized controlled trial. J Antimicrob
Chemother. 2013, 68(1), pp.222-228.
7. Malfertheiner P., Megraud F., O’Morain
C.A. et al. Management of Helicobacter pylori
infection-the Maastricht V/Florence Consensus
Report. Gut. 2017, 66(1), pp.6-30.
8. Ormeci A., Emrence Z., Baran B. et al.
Effect of cytochrome P450 2C19 polymorphisms
on the Helicobacter pylori eradication rate
following two-week triple therapy with
pantoprazole or rabeprazole. Eur Rev Med
Pharmacol Sci. 2016, 20(5), pp.879-885.
9. Furuta T., Shirai N., Xiao F. et al. Effect
of MDR1 C3435T polymorphism on cure rates
of Helicobacter pylori infection by triple therapy
with lansoprazole, amoxicillin and clarithromycin
in relation to CYP2C19 genotypes and 23S
rRNA genotypes of Helicobacter pylori. Aliment
Pharmacol Ther. 2007, 26(5), pp.693-703.
10. Kuo C.H., Wang S.S., Hsu W.H. et al.
Rabeprazole can overcome the impact of
CYP2C19 polymorphism on quadruple therapy.
Helicobacter. 2010, 15(4), pp.265-272.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_kieu_gen_cyp2c19_den_ty_le_tiet_tru_nhiem_heli.pdf