Ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên khả năng sinh trưởng của callus đinh lăng <
140
môi trường còn lại (0,78 cm, 0,1545 g và 0,0081 g), callus có màu vàng tươi, dạng hạt
nhỏ (Hình 3). Như vậy, khi bổ sung TRYP, callus lá Đinh lăng sinh trưởng tốt hơn trên
môi trường bổ sung YE.
Tryptone là các đoạn peptide hình thành trong quá trình thủy phân casein bằng
enzyme protease, tryptone thường được bổ sung vào môi trường nuôi cấy để cung cấp
các amino acid. Trong nuôi cấy tế bào thực vật, tryptone được bổ sung vào môi trường
để tăng cường khả năng sinh trưởng, kích thích nảy mầm, chẳng hạn như ở cây
Paphiopedilum ciliolare Pfitz [12].
Ảnh hưởng Casamino acids (CAS)
Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 4 cho thấy, ở tất cả các môi trường bổ
sung CAS (0,1-2 g/L) callus đều có xu hướng sinh trưởng tốt hơn so với môi trường
không có bổ sung CAS. Trong đó, môi trường bổ sung CAS 1,6 g/L cho kết quả tốt
nhất. Ở môi trường này, callus có kích thước trung bình, khối lượng tươi và khối lượng
khô trung bình cao hơn so với các môi trường còn lại (tương ứng là 0,85 cm, 0,1755 g,
0,0094 g). Callus có màu vàng tươi, dạng hạt nhỏ (Hình 4).
acid tự do cho môi trường [11]. Như vậy, trong 3 thành phần được bổ sung vào môi
trường nuôi cấy, CAS có hiệu quả tốt nhất đối với sinh trưởng của callus, tiếp đến là
TRYP và cuối cùng là YE.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên khả năng sinh trưởng của callus đinh lăng (polyscias fruticosa (L) harms), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
135
ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG LÊN KHẢ NĂNG
SINH TRƢỞNG CỦA CALLUS ĐINH LĂNG (Polyscias fruticosa (L.) Harms)
Lê Văn Tƣờng Huân1*, Lê Thị Anh Thƣ1, Phan Thị Á Kim1,2
1Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
2Sở Khoa học v| Công nghệ tỉnh Quảng Nam
*Email: tuonghuanle@gmail.com
Ngày nhận bài: 01/3/2020; ngày hoàn thành phản biện: 18/3/2020; ngày duyệt đăng: 02/4/2020
TÓM TẮT
Đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms) l| lo|i c}y được d}n gian sử dụng rộng
rãi để l|m thuốc v| được xem l| có t{c dụng giống nhân sâm. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi đã x{c định được ảnh hưởng của c{c yếu tố môi trường nuôi cấy lên
khả năng sinh trưởng của callus có nguồn gốc từ l{ của c}y Đinh lăng. Môi trường
tốt nhất cho sinh trưởng của callus l| môi trường cơ bản MS có bổ sung 1 mg/L 2,4-
D kết hợp với 0,5 mg/L KIN và bổ sung 1,6 g/L casamino acids. Trên môi trường
này, callus có kích thước trung bình l| 0,85 cm, khối lượng tươi l| 0,1755 g v| khối
lượng khô l| 0,0094 g. Callus có m|u v|ng tươi, dạng hạt nhỏ v| đủ tiêu chuẩn để
l|m nguyên liệu cho nuôi cấy huyền phù.
Từ khóa: callus, Đinh lăng, nguồn nitrogen bổ sung, sinh trưởng.
1. MỞ ĐẦU
C}y Đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms) thuộc họ Nh}n s}m hay Ngũ gia
bì (Araliaceae), l| một lo|i c}y dược liệu có gi{ trị, ngo|i ra còn được trồng như một loại
c}y cảnh. C}y Đinh lăng được ứng dụng nhiều trong y học d}n gian Việt Nam. Theo
nhiều nghiên cứu, c}y Đinh lăng có nhiều t{c dụng dược lý giống Nh}n s}m như tăng
cường sức dẻo dai, tăng cường hệ hô hấp, tăng cường sức đề kh{ng v| tăng cường khả
năng chịu đựng, tăng cường trí nhớ [2]. Phân tích th|nh phần hoạt chất của c}y Đinh
lăng cho thấy c}y có chứa alkaloid, glucoside, saponin, flavonoid tannin, vitamin B1,
các amino acid trong đó có lysine, cysteine v| methionine l| những amino acid không
thay thế. Đinh lăng chứa saponin tương tự như trong Nh}n s}m. Trong một số trường
hợp, rễ củ Đinh lăng được thay thế cho nh}n s}m như một nguyên liệu dễ tìm ở Việt
Nam [7].
Ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên khả năng sinh trưởng của callus đinh lăng <
136
Ở nước ta, Đinh lăng đã được trồng ở nhiều nơi để cung cấp nguyên liệu cho
ng|nh dược. Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu không đủ đ{p ứng nhu cầu do thời gian
thu hoạch kh{ l}u (ít nhất từ 3 năm trở lên), năng suất thường thấp, phụ thuộc rất lớn
v|o điều kiện đất đai, khí hậu, mùa vụ, chi phí nh}n công v| vật tư sản xuất [4]. Vì
vậy, việc nghiên cứu nguồn nguyên liệu từ nuôi cấy tế b|o thay thế nguồn nguyên liệu
Đinh lăng tự nhiên l| cần thiết. Ưu điểm của nuôi cấy tế b|o thực vật l| có thể cung cấp
liên tục nguồn nguyên liệu dồi d|o để t{ch chiết ở quy mô công nghiệp c{c hoạt chất
m| không phụ thuộc v|o điều kiện tự nhiên, có thể tạo ra c{c hợp chất mới v| chủ
động n}ng cao khả năng sản xuất chúng bằng c{ch thay đổi c{c điều kiện nuôi cấy, c{c
hoạt chất thu được không bị nhiễm bẩn bởi thuốc trừ s}u, diệt cỏ, kh{ng côn trùng
cũng như tr{nh được sự không đồng nhất về nguồn nguyên liệu v| những biến động
h|m lượng của c{c sản phẩm thực vật ngo|i tự nhiên [6].
Hiện nay, c{c nghiên cứu về nh}n giống in vitro cây Đinh lăng [3, 14], nuôi cấy
tế b|o huyền phù [5] v| nuôi cấy rễ tơ [1] để sản xuất saponin từ loại cây này cũng đã
được thực hiện, tuy nhiên, nghiên cứu nuôi cấy callus l|m nguyên liệu cho qu{ trình
nuôi cấy huyền phù tế b|o chưa được thực hiện nhiều. Nghiên cứu n|y sẽ trình b|y
ảnh hưởng của c{c yếu tố môi trường nuôi cấy lên khả năng sinh trưởng của callus
Đinh lăng.
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
Đối tượng nghiên cứu l| c}y Đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms). Nguyên
liệu nghiên cứu sử dụng trong c{c thí nghiệm l| callus có nguồn gốc từ l{ do TS. Lê
Văn Tường Hu}n, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế cung cấp.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Môi trƣờng và điều kiện nuôi cấy
Môi trường dùng để nuôi cấy callus Đinh lăng là môi trường cơ bản MS có bổ
sung c{c chất điều hòa sinh trưởng kh{c nhau tùy theo mục đích của từng thí nghiệm.
Môi trường nuôi cấy có nguồn carbon l| saccharose 3%, được l|m đặc bằng agar 0,8%,
pH được điều chỉnh đến 5,8 sau đó được khử trùng ở 1210C (1 atm) trong 20 phút.
Mẫu thí nghiệm được cấy trong c{c bình tam gi{c có thể tích 250 mL chứa môi
trường, đặt trong phòng nuôi cấy có nhiệt độ ổn định (25±20C), cường độ {nh s{ng l|
2000-3000 lux, thời gian chiếu s{ng 16 giờ/ng|y.
Ảnh hƣởng của 2,4-D và KIN lên khả năng sinh trƣởng của callus
Mẫu callus lá (0,3 × 0,3 cm) được cấy lên môi trường cơ bản MS bổ sung 2,4-D
có nồng độ từ 0,5-5 mg/L kết hợp với 0,5 mg/L KIN để thăm dò khả năng sinh trưởng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
137
của callus, số liệu được thu sau 5 tuần nuôi cấy. Từ đó, rút ra nồng độ 2,4-D kết hợp
với KIN tối ưu cho khả năng sinh trưởng của callus l{ Đinh lăng.
Ảnh hƣởng của các nguồn nitrogen bổ sung lên khả năng sinh trƣởng của callus
Mẫu callus lá (0,3 × 0,3 cm) được cấy lên môi trường cơ bản MS chứa c{c chất
điều hòa sinh trưởng ở điều kiện tối ưu, bổ sung dịch chiết nấm men (0,1-0,4 g/L),
tryptone (0,1-2 g/L) hoặc casamino acids (0,1-2 g/) để thăm dò khả năng sinh trưởng
của callus, số liệu được thu sau 5 tuần nuôi cấy.
Xử lý thống kê
C{c thí nghiệm được bố trí ho|n to|n ngẫu nhiên, mỗi thí nghiệm được lặp lại 3
lần để tính trung bình mẫu. Số liệu được xử lý bằng phương ph{p thống kê sinh học,
ph}n tích Duncan’s test bằng phần mềm SPSS 22.0 với mức x{c xuất có ý nghĩa p < 0,05.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hƣởng của 2,4-D kết hợp với KIN lên khả năng sinh trƣởng của callus
Callus có nguồn gốc từ mẫu l{ của c}y Đinh lăng được cấy lên môi trường cơ
bản MS có bổ sung 2,4-D ở c{c nồng độ kh{c nhau (0-5 mg/L) kết hợp với 0,5 mg/L KIN
để nghiên cứu khả năng sinh trưởng của callus, số liệu về sự sinh trưởng của callus sau
5 tuần nuôi cấy được trình b|y ở bảng 1.
Bảng 1. Ảnh hưởng của 2,4-D kết hợp với KIN lên khả năng sinh trưởng
của callus l{ Đinh lăng sau 5 tuần nuôi cấy.
Chất ĐHST (mg/L) Kích thước
(cm)
Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g)
2,4-D KIN
0 0 0,59ab 0,0767b 0,0063bc
0,5 0,5 0,63a 0,0794b 0,0082ab
1,0 0,5 0,65a 0,1299a 0,0093a
1,5 0,5 0,61a 0,076b 0,0061bc
2,0 0,5 0,53bc 0,0613bc 0,0052c
3,0 0,5 0,50c 0,0413c 0,0048c
4,0 0,5 0,38d 0,0411c 0,0047c
5,0 0,5 0,32d 0,0402c 0,0045c
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột chỉ ra sự sai khác có ý nghĩa thống kê của
trung bình mẫu với p < 0,05 (Duncan’s test). Chú thích này sử dụng cho tất cả các bảng trong bài báo.
Ở công thức đối chứng (không có bổ sung 2,4-D v| KIN), kích thước trung bình
của callus đạt 0,59 cm, khối lượng tươi trung bình đạt 0,0767 g, khối lượng khô trung
bình đạt 0,0063 g, callus có m|u trắng ngả v|ng, dạng trong, ngậm nước. Khi bổ sung
Ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên khả năng sinh trưởng của callus đinh lăng <
138
c{c chất điều hòa sinh trưởng, khả năng sinh trưởng của callus tăng lên ở một số công
thức nhưng giảm mạnh ở c{c công thức bổ sung nồng độ cao. Môi trường MS có bổ
sung 1 mg/L 2,4-D kết hợp với 0,5 mg/L KIN thích hợp nhất cho khả năng sinh trưởng
của callus, kích thước trung bình của callus đạt 0,65 cm, khối lượng tươi v| khối lượng
khô trung bình của callus cao hơn so với c{c môi trường còn lại (0,1299g v| 0,0093 g).
Trên môi trường n|y, callus có m|u v|ng tươi, dạng hạt nhỏ (Hình 1). Khi nồng độ 2,4-
D tăng từ 1,5-5 mg/L thì khả năng sinh trưởng của callus giảm dần. Như vậy, môi
trường MS có bổ sung 1 mg/L 2,4-D kết hợp với 0,5 mg/L KIN l| môi trường tốt nhất
cho khả năng sinh trưởng của callus l{ Đinh lăng.
3.2. Ảnh hƣởng của các nguồn nitrogen bổ sung
3.2.1. Ảnh hưởng của dịch chiết nấm men (YE)
Callus l{ Đinh lăng được cấy lên môi trường có bổ sung YE ở c{c nồng độ kh{c
nhau (0-0,4 g/L) để nghiên cứu khả năng sinh trưởng của callus, kết quả thu được sau 5
tuần nuôi cấy được trình b|y ở bảng 2. Kết quả cho thấy, c{c môi trường có nồng độ
YE kh{c nhau cho khả năng sinh trưởng của callus l| kh{c nhau. Ở môi trường không
bổ sung YE, kích thước trung bình của callus đạt 0,64 cm, khối lượng tươi trung bình
đạt 0,0822 g v| khối lượng khô trung bình đạt 0,0059 g, callus có m|u v|ng, dạng hạt.
Ở môi trường có bổ sung 0,1 g/L YE, kích thước trung bình v| khối lượng tươi trung
bình của callus cao hơn so với c{c môi trường còn lại (0,70 cm v| 0,1118 g), khối lượng
khô trung bình đạt 0,0067 g, callus có m|u v|ng tươi, dạng hạt (Hình 2). Ở c{c môi
trường có bổ sung 0,2 g/L YE trở lên, khả năng sinh trưởng của callus giảm, callus có
m|u v|ng nhạt hoặc m|u v|ng ngả n}u dạng hạt, có một số callus bắt đầu hóa n}u.
Theo Roat v| cs (2009), khi bổ sung v|o môi trường nuôi cấy, YE có vai trò hoạt
động như một nguồn bổ sung nitrogen v| vitamin, chúng có thể đóng vai trò quan
trọng trong sinh trưởng v| kích thích tế b|o thực vật tăng cường sản xuất hợp chất thứ
cấp [13]. Đã có nhiều công trình nghiên cứu chứng tỏ YE có thể tăng cường sinh trưởng
của tế b|o thực vật, chẳng hạn như khi nuôi cấy tế b|o c}y Echscholtzia californica [8],
cây Ocimum sanctum [9] hay Solanum melongena [10].
Bảng 2. Ảnh hưởng của YE lên khả năng sinh trưởng của callus l{ Đinh lăng
sau 5 tuần nuôi cấy.
YE (g/L) Kích thước (cm) Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g)
0 0,64b 0,0822b 0,0059ab
0,1 0,70a 0,1118a 0,0067a
0,2 0,64b 0,0871b 0,0063a
0,4 0,57c 0,0484c 0,0049b
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
139
Hình 1. Callus lá sinh trưởng trên môi trường
có bổ sung 1 mg/L 2,4-D kết hợp với 0,5 mg/L
KIN sau 5 tuần nuôi cấy.
Hình 2. Callus l{ sinh trưởng trên môi trường
có bổ sung 0,1 g/L YE sau 5 tuần nuôi cấy.
Hình 3. Callus l{ sinh trưởng trên môi trường
có bổ sung 1,6 g/L TRYP sau 5 tuần nuôi cấy.
Hình 4. Callus l{ sinh trưởng trên môi trường
có bổ sung 1,6 g/L CAS sau 5 tuần nuôi cấy.
3.2.2. Ảnh hưởng Tryptone (TRYP)
Callus lá được cấy lên môi trường có bổ sung TRYP ở c{c nồng độ kh{c nhau
(0-2 g/L) để nghiên cứu khả năng sinh trưởng callus. Kết quả nghiên cứu được trình
b|y ở bảng 3 cho thấy, trên hầu hết môi trường bổ sung TRYP callus đều có xu hướng
sinh trưởng tốt hơn so với môi trường đối chứng. Tuy nhiên, ở mỗi môi trường có
nồng độ TRYP kh{c nhau thì khả năng sinh trưởng của callus l| kh{c nhau. Trên môi
trường đối chứng, kích thước trung bình của callus đạt 0,63 cm, khối lượng tươi trung
bình đạt 0,0717 g v| khối lượng khô trung bình đạt 0,0055 g, callus có m|u v|ng, dạng
hạt. Callus sinh trưởng tốt nhất trên môi trường bổ sung 1,6 g/L TRYP, kích thước
trung bình, khối lượng tươi v| khối lượng khô trung bình của callus cao hơn so với c{c
Ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên khả năng sinh trưởng của callus đinh lăng <
140
môi trường còn lại (0,78 cm, 0,1545 g v| 0,0081 g), callus có m|u v|ng tươi, dạng hạt
nhỏ (Hình 3). Như vậy, khi bổ sung TRYP, callus l{ Đinh lăng sinh trưởng tốt hơn trên
môi trường bổ sung YE.
Bảng 3. Ảnh hưởng của TRYP lên khả năng sinh trưởng của callus l{ Đinh lăng
sau 5 tuần nuôi cấy.
TRYP (g/L) Kích thước (cm) Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g)
0 0,63bc 0,0717c 0,0055c
0,1 0,64bc 0,0937bc 0,0062bc
0,2 0,65bc 0,0959bc 0,0068abc
0,4 0,68bc 0,1165b 0,0071ab
0,8 0,70b 0,1171b 0,0072ab
1,6 0,78a 0,1545a 0,0081a
2,0 0,62c 0,0936bc 0,0066bc
Tryptone l| c{c đoạn peptide hình th|nh trong qu{ trình thủy ph}n casein bằng
enzyme protease, tryptone thường được bổ sung v|o môi trường nuôi cấy để cung cấp
c{c amino acid. Trong nuôi cấy tế b|o thực vật, tryptone được bổ sung v|o môi trường
để tăng cường khả năng sinh trưởng, kích thích nảy mầm, chẳng hạn như ở c}y
Paphiopedilum ciliolare Pfitz [12].
3.2.3. Ảnh hưởng Casamino acids (CAS)
Kết quả nghiên cứu trình b|y ở bảng 4 cho thấy, ở tất cả c{c môi trường bổ
sung CAS (0,1-2 g/L) callus đều có xu hướng sinh trưởng tốt hơn so với môi trường
không có bổ sung CAS. Trong đó, môi trường bổ sung CAS 1,6 g/L cho kết quả tốt
nhất. Ở môi trường n|y, callus có kích thước trung bình, khối lượng tươi v| khối lượng
khô trung bình cao hơn so với c{c môi trường còn lại (tương ứng l| 0,85 cm, 0,1755 g,
0,0094 g). Callus có m|u v|ng tươi, dạng hạt nhỏ (Hình 4).
Bảng 4. Ảnh hưởng của CAS lên khả năng sinh trưởng của callus l{ Đinh lăng
sau 5 tuần nuôi cấy.
CAS (g/L) Kích thước (cm) Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g)
0 0,63d 0,0822bc 0,0058c
0,1 0,64d 0,0851bc 0,0067c
0,2 0,65cd 0,0899bc 0,0068c
0,4 0,72bc 0,1156b 0,0073bc
0,8 0,77b 0,1517a 0,0088ab
1,6 0,85a 0,1755a 0,0094a
2,0 0,65cd 0,0733c 0,0056c
Tương tự như tryptone, CAS l| sản phẩm thủy ph}n casein bằng acid, chứa
nhiều amino acid tự do, được bổ sung v|o môi trường nuôi cấy để tăng cường amino
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
141
acid tự do cho môi trường [11]. Như vậy, trong 3 th|nh phần được bổ sung v|o môi
trường nuôi cấy, CAS có hiệu quả tốt nhất đối với sinh trưởng của callus, tiếp đến l|
TRYP v| cuối cùng l| YE.
4. KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu n|y, chúng tôi đã x{c định được th|nh phần môi trường nuôi
cấy cho hiệu quả tốt nhất đối với khả năng sinh trưởng của callus có nguồn gốc từ l{
c}y Đinh lăng. Môi trường tốt nhất cho sinh trưởng của callus l| môi trường cơ bản MS
có bổ sung 1 mg/L 2,4-D kết hợp với 0,5 mg/L KIN. Bổ sung casamino acids nồng độ
1,6 g/L v|o môi trường n|y l|m tăng đ{ng kể khả năng sinh trưởng của callus, callus có
kích thước trung bình l| 0,85 cm, khối lượng tươi l| 0,1755 g v| khối lượng khô l|
0,0094 g.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Trung Hậu, and Trần Văn Minh (2015). Nuôi cấy mô l{ đinh lăng (Polyscias
fruticosa L.Harms) tạo rễ tơ v| nhận biết hoạt chất saponin tích lũy. Tạp chí Khoa học Trường
đại học An Giang, Vol. 7(1), pp. 75-83.
[2]. Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam, quyển III. NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
[3]. Hà Bích Hồng, Vũ Thị Thơm, Vũ Đức Lợi, Lê Anh Tuấn, and Nguyễn Thanh Hải (2013).
Bước đầu xây dựng quy trình nhân giống in vitro c}y Đinh lăng l{ nhỏ (Polyscias fruticosa
(L.) Harms). Tạp chí Dược học, Vol. 53(10), pp.
[4]. Phan Thị Á Kim, Nguyễn Thị Hà Ngân, Lê Thị Anh Thư, and Lê Văn Tường Huân (2018).
Ảnh hưởng của nguồn carbon và một số elicitor lên khả năng sinh trưởng của tế bào huyền
phù đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms). Tạp chí Khoa học Đại học Huế: hoa học Tự
nhiên, Vol. 127(1C), pp. 5-14.
[5]. Phạm Thị Tố Liên, and Võ Thị Bạch Mai (2007). Bước đầu nghiên cứu sự tạo dịch treo tế
b|o c}y Đinh lăng Polyscias fruticosa L. Harms. Tạp chí phát triển Khoa học và công nghệ,
Trường ĐH HTN, ĐHQG TPHCM, Vol. 10(7), pp. 11-16.
[6]. Nguyễn Hoàng Lộc (2011). Nuôi cấy mô và tế bào thực vật-Các khái niệm và ứng dụng.
Nxb Đại học Huế.
[7]. Đỗ Tất Lợi (1986). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà
Nội.
[8]. S. Y. Byun, C. Kim, and H. Pederson (1992). Elicitation of alkaloid production at different
growth stages in cell suspensions of of Eschscholtizia californica. Plant Tissue Culture Letter,
Vol. 9(3), pp. 164-168.
[9]. F. L. Hakkim, S. Kalyani, M. Essa, S. Girija, and H. Song (2011). Production of rosmarinic in
Ocimum sanctum cell cultures by the influence of sucrose, phenylalanine, yeast extract, and
Ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên khả năng sinh trưởng của callus đinh lăng <
142
methyl jasmonate. International Journal of Biological and Medical Research, Vol. 2(4), pp. 1070-
1074.
[10]. A. Jain, and S. Singh (2015). Effect of growth regulators and elicitors for the enhanced
production of solasodine in hairy root culture of Solanum melongena (L.). Journal of Indian
Botanical Society, Vol. 94(1-2), pp. 23-39.
[11]. J. H. Mueller, and E. R. Johnson (1941). Acid hydrolysates of casein to replace peptone in
the preparation of bacteriological media. The Journal of Immunology, Vol. 40(1), pp. 33.
[12]. R. L. M. Pierik, P. A. Sprenkels, B. Van Der Harst, and Q. G. Van Der Meys (1988). Seed
germination and further development of plantlets of Paphiopedilum ciliolare Pfitz. in vitro.
Scientia Horticulturae, Vol. 34(1), pp. 139-153.
[13]. C. Roat, and K. G. Ramawat (2009). Elicitor-induced accumulation of stilbenes in cell
suspension cultures of Cayratia trifolia (L.) Domin. Plant Biotechnology Report, Vol. 3, pp.
135-138.
[14]. S. S. Sakr, S. S. Melad, M. A. El-Shamy, and A. E. A. Elhafez (2014). In vitro propagation of
Polyscias fruticosa plant. International Journal of Plant & Soil Science, Vol. 3(10), pp. 1254-1265.
EFFECTS OF MEDIUM FACTORS ON GROWTH ABILITY
OF Polyscias fruticosa (L.) Harms CALLUS
Le Van Tuong Huan1*, Le Thi Anh Thu1, Phan Thi A Kim1,2
1University of Sciences, Hue University
2 Department of Science and Technology, Quang Nam province
*Email: tuonghuanle@gmail.com
ABSTRACT
Ming Aralia (Polyscias fruticosa (L.) Harms) was known as a traditional medicinal
herb with the same function as ginseng. In this study, we have determined the
effect of medium factors on the growth ability of leaf-derived callus. The results
showed that the optimal medium for callus growth was basal MS medium consists
of 1 mg/L 2,4-D and 0.5 mg/L KIN, supplemented with 1.6 g/L casamino acids. On
this medium, callus grew well with 0.85 cm in diameter, 0.1755 g in fresh weight,
and 0.0094 g in dry weight. Callus was bright yellow, granular, and qualified as a
raw material for suspension culture.
Keywords: callus, growth, nitrogen source, Polyscias fruticosa (L.) Harms.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
143
Lê Văn Tƣờng Huân sinh ngày 16/05/1970. Ông tốt nghiệp đại học năm
1992 ng|nh Sinh học tại Trường đại học Khoa học, Đại học Huế; tốt
nghiệp tiến sĩ chuyên ng|nh Công nghệ Sinh học tại Nhật Bản năm 2004.
Từ năm 1994 đến nay, ông công t{c tại Trường Đại học Khoa học, Đại học
Huế.
Lĩnh vực nghiên cứu: Công nghệ sinh học thực vật
Lê Thị Anh Thƣ sinh ngày 12/12/1993 tại Quảng Nam. Bà tốt nghiệp đại
học năm 2016 chuyên ng|nh Công nghệ Sinh học tại Trường Đại học
Khoa học, Đại học Huế.
Lĩnh vực nghiên cứu: Công nghệ Sinh học
Phan Thị Á Kim sinh ngày 01/03/1972. Bà tốt nghiệp đại học ngành Sinh
học thực nghiệm năm 1994; tốt nghiệp thạc sĩ ngành Công nghệ sinh học
năm 2008. Từ năm 2016 đến nay, bà học tiến sĩ chuyên ng|nh Công nghệ
sinh học tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Từ 1997 đến nay, bà
công t{c tại Sở Khoa học v| Công nghệ tỉnh Quảng Nam.
Ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên khả năng sinh trưởng của callus đinh lăng <
144
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_mot_so_yeu_to_moi_truong_len_kha_nang_sinh_tru.pdf