KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Đối với cây lạc vụ Đông Xuân trồng trên đất cát
vùng Duyên hải Nam Trung bộ với nền phân bón cho
1,0 ha: 8 tấn phân chuồng + 45 kg N + 90 kg P2O5 +
9,38 kg CuSO4.5H2O + 1,00 kg (NH4)6Mo7O24.4H2O
+ 17,81 kg ZnSO4.5H2O + 1,43 kg H3BO3 + 500,0 kg
vôi bột cho thấy:
- Áp dụng phương thức tưới nước theo minipan
đã giảm được số lần tưới nước/vụ từ 27,5 lần xuống
còn 22,8 lần, tương đương với lượng nước tưới giảm
26,79% so với phương thức tưới nước của người dân
đang áp dụng.
dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa
kết hợp với minipan và tăng liều lượng kali từ 60 lên
90 kg K2O/ha, lưu huỳnh từ 20 lên 30 kg/ha.
- Khối lượng 100 quả của cây lạc không có sai
khác có ý nghĩa thống kê khi thay đổi phương thức
tưới nước và liều lượng phân bón kali và lưu huỳnh.
- Năng suất lạc đã tăng từ 15,80 - 33,68% khi áp
dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa
kết hợp với minipan và tăng liều lượng phân bón
kali từ 60 lên 90 kg K2O/ha và lưu huỳnh từ 20 lên
30 kg S/ha.
- Hiệu suất sử dụng nước của cây lạc đã tăng từ
1,19 lên 1,67 kg lạc quả/m3 nước tưới khi áp dụng
phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp
với minipan.
4.2. Đề nghị
- Ở các tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung bộ
khuyến cáo đối với sản xuất lạc trên đất cát vụ Đông
Xuân cần áp dụng phương thức tưới nước bằng béc
phun mưa kết hợp với minipan và liều lượng phân
bón kali và lưu huỳnh là (90 kg K2O + 30 kg S)/ha.
- Để sản xuất lạc tại vùng Duyên hải Nam Trung
bộ có hiệu quả cần mở rộng phạm vi nghiên cứu về
tưới nước, liều lượng bón phân kali và lưu huỳnh
trên các loại đất và thời vụ trồng lạc khác.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của nước tưới và phân bón đến năng suất và hiệu suất sử dụng nước tưới của cây lạc trên đất cát vùng duyên hải Nam Trung Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
33
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Balaji Meriga, Idress H. Attitalla Mopuri Ramgopal,
Anjaneyulu, Ediga and Kavikishor, 2010. Differential
Tolerance to Aluminium Toxicity in Rice Cultivars:
Involvement of Antioxidative Enzymes and Possible
Role of Aluminium Resistant Locus. Academic
Journal of Plant Sciences 3 (2): 53-63, 2010.
Gregorio GB, Senadhira D, Mendoza RD, 1997.
Screening rice for salinity tolerance. IRRI Discussion
Paper Series No. 22. IRRI, Metro Manila, Philippines,
p. 30.
IRRI, 1997. Standard evaluation system for rice. IRRI.
Los Banos, Philippines.
Yoshida S, Forno DA, Cock JH, Gomez KA, 1976.
Laboratory manual for physiological studies of rice,
3rd edn. International Rice Research Institutes,
Manila, Philippines, p. 61.
Effects of iron concentration on growth ability
of some rice lines/variety in artificial conditions
Ta Hong Linh, Pham Van Tinh, Nguyen Phi Long
Abstract
Effect of iron concentration on growth ability of some rice variety was followed by purifying Yoshida solution
supplemented with FeCl2 of different concentrations: 0 ppm (control), 50 ppm, 100 ppm and 200 ppm on 6 rice
lines/variety at the seedling stage identified that Huyet rong rice variety had an ability to survive and was highly
tolerant to iron toxicity (tolerant degree of 3). Experimental results also showed that Huyet rong rice variety grew
well after 42 days of the experiment with FeCl2 concentration of 200 ppm, (plant height: 56.8 cm, root length:
10.3 cm) compared with other rice lines/variety in the same experimental conditions.
Keywords: Rice, Fe-tolerance, promising lines, growth
Ngày nhận bài: 10/4/2019
Ngày phản biện: 14/4/2019
Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu
Ngày duyệt đăng: 15/5/2019
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ; 2 Trường Đại học Murdoch - Úc
ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC TƯỚI VÀ PHÂN BÓN
ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ HIỆU SUẤT SỬ DỤNG NƯỚC TƯỚI CỦA CÂY LẠC
TRÊN ĐẤT CÁT VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
Đỗ Thành Nhân1, Hồ Huy Cường1, Hoàng Minh Tâm1, Phạm Vũ Bảo1,
Nguyễn Thị Thương1, Lê Hồng Ân1, Richard Bell2, Surender Mann2
TÓM TẮT
Nghiên cứu ảnh hưởng của nước tưới và phân bón đến năng suất và hiệu suất sử dụng nước tưới của cây lạc trên
đất cát vùng Duyên hải Nam Trung bộ được triển khai tại 4 địa điểm. Thí nghiệm gồm 8 công thức với 2 phương
thức tưới nước (tưới nước theo béc phun mưa kết hợp với minipan và phương thức tưới nước của người dân đang
áp dụng) kết hợp với 4 mức phân bón (2 liều lượng phân kali kết hợp với 2 liều lượng phân lưu huỳnh). Thí nghiệm
được bố trí theo kiểu ô lớn ô nhỏ (phương thức tưới nước bố trí trong ô lớn, các mức phân bón bố trí trong ô nhỏ)
với 4 lần nhắc lại. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, trên nền phân bón (8 tấn phân chuồng + 45 kg N + 90 kg P2O5 +
9,38 kg CuSO4.5H2O + 1,0 kg (NH4)6Mo7O24.4H2O + 17,81 kg ZnSO4.5H2O + 1,43 kg H3BO3 + 500,0 kg vôi bột)/ha
khi áp dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa + minipan kết hợp với liều lượng phân kali là 90 kg K2O/ha
và lưu huỳnh là 30 kg S/ha thì năng suất lạc tăng từ 15,80 - 33,68%, số lần tưới nước/vụ giảm từ 27,5 lần xuống còn
22,8 lần, lượng nước tưới giảm 26,79%, hiệu suất sử dụng nước tăng từ 1,19 lên 1,67 kg lạc quả/m3.
Từ khóa: Cây lạc, đất cát, nước tưới, phân bón kali và lưu huỳnh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lạc là cây công nghiệp ngắn ngày, ngoài khả năng
cải tạo đất lạc còn là cây trồng cho hiệu quả kinh
tế cao hơn các cây trồng ngắn ngày khác tại vùng
Duyên hải Nam Trung bộ. Trong những năm qua,
diện tích trồng lạc tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ
liên tục được tăng lên, từ 26,1 nghìn ha năm 2001 lên
31,9 nghìn ha năm 2006 và đến năm 2016 là
33,03 nghìn ha (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2017).
Tuy nhiên, năng suất lạc trung bình tại vùng Duyên
hải Nam Trung bộ mới chỉ đạt 19,0 tạ/ha, thấp hơn
khu vực Bắc Trung bộ (21,6 tạ/ha) và thấp hơn nhiều
34
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
so với tiềm năng năng suất cây lạc có thể đạt được
trong điều kiện canh tác lạc tại Việt Nam (Trà Vinh -
51,3 tạ/ha) (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2017). Trong
đó, nước tưới và dinh dưỡng là vấn đề quan trọng
nhất đối với sản xuất lạc tại vùng Duyên hải Nam
Trung bộ hiện nay và đặc biệt là việc canh tác lạc trên
đất cát.
Trước thực trạng trên, từ năm 2009 đến 2016 trong
khuôn khổ các Dự án hợp tác quốc tế do ACIAR tài
trợ, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải
Nam Trung bộ và Trường Đại học Nông Lâm Huế
đã thực hiện các nghiên cứu về dinh dưỡng và nước
tưới cho cây lạc trên đất cát. Kết quả các nghiên cứu
đã xác định được, áp dụng phương thức tưới nước
bằng béc phun mưa kết hợp với minipan năng suất
lạc tăng 22,22%, không bón phân kali năng suất lạc
giảm từ 14,93 - 35,24%, không bón lưu huỳnh năng
suất lạc giảm từ 12,71 - 23,35% (Đỗ Thành Nhân
và ctv., 2014); liều lượng kali hợp lý cho cây lạc là
90 kg K2O/ha (Hoàng Thị Thái Hòa và ctv., 2017),
liều lượng lưu huỳnh hợp lý cho cây lạc là 30 kg S/ha
(Đỗ Đình Thục và ctv., 2017).
Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đó về nước tưới
và dinh dưỡng cho cây lạc trên đất cát vùng Duyên
hải Nam Trung bộ chỉ mang tính chất riêng lẻ. Do
đó để ứng dụng các kết quả nghiên cứu về nước tưới
và phân bón vào thực tế sản xuất lạc trên đất cát có
hiệu quả, việc thực hiện nghiên cứu “Ảnh hưởng
nước tưới và phân bón đến năng suất và hiệu suất sử
dụng nước tưới cho cây lạc trên đất cát vùng Duyên
hải Nam Trung bộ” là cần thiết với mục tiêu xác định
được phương thức tưới nước kết hợp với liều lượng
phân bón hợp lý cho cây lạc trên đất vùng Duyên hải
Nam Trung bộ.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Giống lạc: Giống LDH.01.
- Các loại phân bón: Phân chuồng, urê, phân lân
nung chảy, kali clorua, kali sunphat, CuSO4.5H2O,
(NH4)6Mo7O24.4H2O, ZnSO4.5H2O, H3BO3, vôi bột.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Tính chất đất tại các điểm triển khai thí nghiệm
Kết quả phân tích đất tại các điểm triển khai thí
nghiệm cho thấy: Độ chua của đất biến động từ mức
chua đến ít chua, hàm lượng mùn và đạm tổng số cơ
bản ở mức nghèo, hàm lượng lân tổng biến động từ
nghèo đến trung bình, hàm lượng kali tổng số ở mức
nghèo, hàm lượng lưu huỳnh tổng số biến động lớn
và tỷ lệ cát cao.
Bảng 1. Tính chất đất tại các điểm triển khai thí nghiệm
Địa
điểm
pHK-
Cl
OM
(%)
N
(%)
P2O5
(%)
K2O
(%)
S
(g/kg)
Tỷ lệ
cát
(%)
Cát Hanh 4,35 1,05 0,07 0,07 0,28 0,63 92,15
Cát Hiệp 5,02 0,89 0,05 0,06 0,21 0,53 95,54
Cát Lâm 4,85 0,93 0,06 0,06 0,24 0,27 93,98
An Hải 5,46 0,75 0,03 0,05 0,18 0,18 97,56
2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô lớn ô nhỏ
(split - plot), phương thức tưới nước bố trí trong ô
lớn, liều lượng phân bón bố trí trong ô nhỏ với 4 lần
nhắc lại; diện tích mỗi ô thí nghiệm là 16 m2.
- Các công thức thí nghiệm trình bày trong
bảng 2.
Bảng 2. Công thức thí nghiệm
Công
thức Lượng phân bón
Phương thức
tưới nước
CT1 Nền + 60 kg K2O + 20 kg S Phương thức
tưới nước
bằng béc phun
mưa kết hợp
với minipan
CT2 Nền + 60 kg K2O + 30 kg S
CT3 Nền + 90 kg K2O + 20 kg S
CT4 Nền + 90 kg K2O + 30 kg S
CT5 Nền + 60 kg K2O + 20 kg S Phương thức
tưới nước của
người dân
đang áp dụng
CT6 Nền + 60 kg K2O + 30 kg S
CT7 Nền + 90 kg K2O + 20 kg S
CT8 Nền + 90 kg K2O + 30 kg S
Nền phân bón cho 1,0 ha: 8 tấn phân chuồng +
45,0 kg N + 90,0 kg P2O5 + 9,38 kg CuSO4.5 H2O +
1,0 kg (NH4)6Mo7O24.4H2O + 17,81 kg ZnSO4.5H2O
+ 1,43 kg H3BO3 + 500,0 kg vôi bột.
2.2.3. Phương pháp tưới nước
Các phương pháp tưới nước: Phương thức tưới
của nông dân đang áp dụng và phương thức tưới
nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan.
- Phương pháp tưới nước bằng béc phun mưa
cố định:
+ Sơ đồ bố trí các béc phun được thiết kế theo
hình vuông
+ Khoảng cách giữa các béc phun là 4 m (a = b
= 4 m)
+ Số lượng béc phun được thiết kế cho 1 ô thí
nghiệm 16 m2 (4 ˟ 4 m) là 4 béc
+ Lượng nước 1 lần tưới cho 1 ô thí nghiệm sẽ
được tính = Tổng lượng nước của 4 béc/4.
35
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Hình 1. Sơ đồ lắp đặt béc phun mưa
- Phương pháp tưới nước theo minipan: Trước
khi gieo trồng tiến hành đặt một chảo để đo lượng
nước bốc hơi tự nhiên, dựa vào lượng nước bốc
hơi tự nhiên kết hợp với các giai đoạn sinh trưởng
phát triển của cây lạc xác định thời điểm và lượng
nước tưới.
- Phương thức tưới nước của người dân đang áp
dụng: Sử dụng ống nhựa mềm có đục lỗ (ống lủng).
Xác định lượng nước tưới bằng cách dùng mũi chân
ủi vào đất và thấy lượng nước đã thấm đều đến tầng
đất 5,0 cm thì dừng tưới. Đồng thời, thường xuyên
kiểm tra đồng ruộng khi thấy lớp đất trên mặt đã
khô (lấy một nắm đất lên tay và nắm chặt lại, thấy
các hạt đất rời rạc là đất đã khô) thì tiến hành tưới.
R
a
b
Bảng 3. Lượng nước tưới và mực nước tụt trên thước đo minipen
Lượng nước tưới
(Lít/m2)
Mực nước tụt trên thước đo (mm)
Mọc - phân cành
(20 ngày)
Phân cành - Ra hoa
(25 ngày)
Ra hoa - hình thành
quả (45 ngày)
Giai đoạn chín
(25 ngày)
10 32 24 14 24
2.2.4. Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển,
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất được
thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lạc
(QCVN 01-57:2011/BNNPTNT).
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu của các công thức thí nghiệm được xử
lí bằng mô hình phân tích phương sai hai nhân tố
thiết kế kiểu ô lớn ô nhỏ (split - plot) trên phần mềm
Statistix 10.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian thực hiện: Vụ Đông Xuân năm 2016
- 2017.
- Địa điểm nghiên cứu:
+ Địa điểm 1: Xã Cát Hanh - Phù Cát - Bình Định
(vĩ độ 14003’11” - kinh độ 109000’21’’).
+ Địa điểm 2: Xã Cát Hiệp - Phù Cát - Bình Định
(vĩ độ 14001’22” - kinh độ 108059’00’’).
+ Địa điểm 3: Xã Cát Lâm - Phù Cát - Bình Định
(vĩ độ 14003’43” - kinh độ 108057’48’’).
+ Địa điểm 4: Xã An Hải - Ninh Phước - Ninh
Thuận (vĩ độ 11028’0,7’’- kinh độ 109000’30,2’’.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng phương thức tưới nước và liều
lượng kali và lưu huỳnh đến năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất
Số quả chắc là một trong những chỉ tiêu quan
trọng quyết định năng suất lạc, trong cùng một giống
và cùng điều kiện sinh thái, số quả chắc của cây lạc
chịu sự ảnh hưởng của biện pháp canh tác khác
nhau. Kết quả theo dõi sự ảnh hưởng của phương
thức tưới nước và liều lượng kali và lưu huỳnh đến
số quả chắc/cây của cây lạc trên đất cát được trình
bày trong bảng 4.
Số liệu trong bảng 4 cho thấy: Trong điều kiện
khí hậu tại Bình Định, việc áp dụng phương thức
tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan
chỉ cho số quả chắc của cây lạc trên đất cát tăng từ
1,64 - 7,53% so với phương thức tưới của người dân
đang áp dụng và sự sai khác này không có ý nghĩa về
mặt thống kê. Ngược lại, trong điều kiện khí hậu tại
Ninh Thuận, việc áp dụng phương thức tưới nước
bằng béc phun mưa kết hợp minipan cho số quả
chắc/cây của cây lạc tăng 18,77% so với phương thức
tưới nước của người dân đang áp dụng ở mức độ tin
cậy 95%.
Trên cùng liều lượng phân bón cho 1,0 ha là: Nền
+ 60 kg K2O + 20 kg S, khi tăng liều lượng kali từ 60
lên 90 kg K2O/ha đã cho số quả chắc của cây lạc trên
đất cát tăng từ 4,13 - 12,53% và tăng đồng thời kali
lên 90 kg K2O/ha và lưu huỳnh lên 30 kg S/ha thì số
quả chắc của cây lạc đã tăng từ 7,75 - 14,14% ở mức
độ tin cậy 95%.
Tương tự, ở mức độ tin cậy 95% ta có kết luận,
khi tăng liều lượng kali từ 60 lên 90 kg K2O/ha và
lưu huỳnh từ 20 lên 30 kg/ha kết hợp với việc áp
dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa
kết hợp với minipan thì số quả chắc của cây lạc trên
đất cát vùng Duyên hải Nam Trung bộ đã tăng từ
14,23 - 27,75%.
36
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Bảng 4. Ảnh hưởng của phương thức tưới nước
và liều lượng K và S đến số quả chắc/cây
Đơn vị tính: quả/cây
Nước tưới
Phân bón
Tưới nước
bằng béc
phun
mưa kết
hợp với
minipan
Tưới
nước của
người
dân
đang áp
dụng
Trung
bình
Xã Cát Hanh - Phù Cát - Bình Định
60 kg K2O + 20 kg S 8,18ab 8,08b 8,13z
60 kg K2O + 30 kg S 8,25ab 8,23ab 8,24yz
90 kg K2O + 20 kg S 9,05ab 8,83ab 8,94xy
90 kg K2O + 30 kg S 9,23a 9,03ab 9,13x
Trung bình 8,68m 8,54m CV (%) = 8,21
Xã Cát Hiệp - Phù Cát - Bình Định
60 kg K2O + 20 kg S 8,88bc 8,55c 8,72y
60 kg K2O + 30 kg S 9,61abc 9,23abc 9,42xy
90 kg K2O + 20 kg S 10,03ab 9,55abc 9,79x
90 kg K2O + 30 kg S 10,08a 9,78ab 9,93x
Trung bình 9,65m 9,28m CV (%) = 8,31
Xã Cát Lâm - Phù Cát - Bình Định
60 kg K2O + 20 kg S 8,63ab 8,03b 8,33y
60 kg K2O + 30 kg S 8,90ab 8,35ab 8,63xy
90 kg K2O + 20 kg S 9,40a 8,45ab 8,93xy
90 kg K2O + 30 kg S 9,63a 9,25a 9,44x
Trung bình 9,14m 8,52m CV (%) = 8,66
Xã An Hải - Ninh Phước - Ninh Thuận
60 kg K2O + 20 kg S 8,20b 7,28c 7,74y
60 kg K2O + 30 kg S 8,40b 7,20c 7,80xy
90 kg K2O + 20 kg S 8,78ab 7,33c 8,06xy
90 kg K2O + 30 kg S 9,30a 7,38c 8,34x
Trung bình 8,67m 7,30n CV (%) = 5,44
Ghi chú: Bảng 4 - bảng 6: Sử dụng phương pháp so
sánh cặp dựa trên giá trị của tham số LSD0,05. Các công
thức khác nhau không có ý nghĩa được biểu thị cùng một
chữ cái, các chữ cái khác nhau biểu thị sự sai khác ở mức
ý nghĩa 95%. Các chữ cái a, b và c biểu thị sự sai khác
giữa các công thức thí nghiệm (lượng phân bón và phương
pháp tưới); các chữ cái x, y và z biểu thị cho sự sai khác
giữa các liều lượng phân bón; các chữ m và n biểu thị cho
sự sai khác giữa các phương thức tưới nước.
Bên cạnh chỉ tiêu số quả chắc/cây, khối lượng
100 quả của cây lạc cũng là chỉ tiêu quan trọng quyết
định năng suất lạc và cơ bản chịu ảnh hưởng của
giống. Kết quả theo dõi ảnh hưởng của phương thức
tưới nước và liều lượng kali và lưu huỳnh đến khối
lượng 100 quả của cây lạc trên đất cát được thể hiện
trong bảng 5.
Bảng 5. Ảnh hưởng của phương thức tưới nước
và liều lượng K và S đến khối lượng 100 quả
Đơn vị tính: gam
Nước tưới
Phân bón
Tưới nước
bằng béc
phun
mưa kết
hợp với
minipan
Tưới
nước của
người
dân
đang áp
dụng
Trung
bình
Xã Cát Hanh - Phù Cát - Bình Định
60 kg K2O + 20 kg S 159,45a 159,58a 159,51x
60 kg K2O + 30 kg S 160,20a 159,62a 159,91x
90 kg K2O + 20 kg S 161,03a 160,25a 160,64x
90 kg K2O + 30 kg S 161,45a 161,05a 161,25x
Trung bình 160,53m 160,12m CV (%) = 1,45
Xã Cát Hiệp - Phù Cát - Bình Định
60 kg K2O + 20 kg S 154,73a 154,41a 154,57x
60 kg K2O + 30 kg S 156,70a 155,52a 156,11x
90 kg K2O + 20 kg S 155,75a 156,12a 155,94x
90 kg K2O + 30 kg S 157,30a 156,08a 156,69x
Trung bình 156,12m 155,53m CV (%) = 1,91
Xã Cát Lâm - Phù Cát - Bình Định
60 kg K2O + 20 kg S 155,21a 154,43a 154,82x
60 kg K2O + 30 kg S 156,37a 154,84a 155,61x
90 kg K2O + 20 kg S 156,78a 156,06a 156,42x
90 kg K2O + 30 kg S 157,82a 157,70a 157,76x
Trung bình 156,54m 155,76m CV (%) = 2,05
Xã An Hải - Ninh Phước - Ninh Thuận
60 kg K2O + 20 kg S 150,87a 149,84a 150,36x
60 kg K2O + 30 kg S 151,36a 150,27a 150,82x
90 kg K2O + 20 kg S 152,50a 150,42a 151,46x
90 kg K2O + 30 kg S 152,69a 152,75a 152,22x
Trung bình 151,85m 150,80m CV (%) = 1,32
Kết quả trong bảng 5 cho thấy, ở sự sai khác ở
mức ý nghĩa 95% sự thay đổi phương thức tưới nước
cho cây lạc của người dân tại Bình Định và Ninh
Thuận bằng béc phun mưa kết hợp với minipan,
tăng liều lượng lượng phân bón từ 60,0 lên 90 kg
K2O/ha hoặc từ 20 lên 30 kg S/ha, đồng thời thay
37
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
đổi kết hợp cả phương thức tưới nước và liều lượng
phân bón kali và lưu huỳnh không làm thay đổi khối
lượng 100 quả của cây lạc trên đất cát vùng duyên
hải Nam Trung bộ.
Năng suất là kết quả tổng hợp của quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây lạc; năng suất quả chịu
ảnh hưởng của số quả chắc và khối lượng quả. Kết
quả thu thập năng suất của cây lạc trên đất cát dưới
sự ảnh hưởng của phương thức tưới nước, liều lượng
kali và lưu huỳnh được trình bày trong bảng 6.
Bảng 6. Ảnh hưởng của phương thức tưới nước
và liều lượng K và S đến năng suất lạc
Đơn vị tính: tạ/ha
Nước tưới
Phân bón
Tưới nước
bằng béc
phun
mưa kết
hợp với
minipan
Tưới
nước của
người
dân
đang áp
dụng
Trung
bình
Xã Cát Hanh - Phù Cát - Bình Định
60 kg K2O + 20 kg S 36,99bc 36,03c 36,51y
60 kg K2O + 30 kg S 38,93abc 37,35bc 38,14xy
90 kg K2O + 20 kg S 40,29abc 39,53abc 39,91x
90 kg K2O + 30 kg S 41,86a 40,81ab 41,32x
Trung bình 3,95m 3,84m CV (%) = 8,25
Xã Cát Hiệp - Phù Cát - Bình Định
60 kg K2O + 20 kg S 40,11b 39,69b 39,90y
60 kg K2O + 30 kg S 43,69ab 42,08ab 42,89xy
90 kg K2O + 20 kg S 44,37ab 43,24ab 43,81x
90 kg K2O + 30 kg S 45,96a 44,20ab 45,08x
Trung bình 43,53m 43,30m CV (%) = 8,65
Xã Cát Lâm - Phù Cát - Bình Định
60 kg K2O + 20 kg S 32,43ab 30,76b 31,60y
60 kg K2O + 30 kg S 33,79ab 32,15ab 32,97xy
90 kg K2O + 20 kg S 34,57ab 33,35ab 33,96x
90 kg K2O + 30 kg S 35,62a 34,80a 35,21x
Trung bình 34,10m 32,76m CV (%) = 6,73
Xã An Hải - Ninh Phước - Ninh Thuận
60 kg K2O + 20 kg S 29,50b 24,20d 26,85y
60 kg K2O + 30 kg S 29,78b 24,95cd 27,37y
90 kg K2O + 20 kg S 30,00b 25,70cd 27,85y
90 kg K2O + 30 kg S 32,35a 26,90c 29,63x
Trung bình 30,41m 25,44n CV (%) = 4,91
Kết quả trong bảng 6 cho thấy: Tương tự như
số quả chắc/cây, năng suất cây lạc trên đất cát tỉnh
Bình Định không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê
khi áp dụng phương thức tưới nước bằng béc phun
mưa kết hợp với minipan. Tại tỉnh Ninh Thuận, khi
áp dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa
kết hợp với minipen đã cho năng suất cây lạc trên
đất cát tăng 19,54% ở mức độ tin cậy 95%. Nguyên
nhân năng suất lạc tại Bình Định không có sự sai
khác và tại Ninh Thuận có sự sai khác giữa 2 phương
thức tưới khác nhau là do kinh nghiệm tưới nước
của người dân: trước khi sử dụng phương pháp tưới
nước bằng béc phun mưa, tại Bình Định áp dụng
phương pháp tưới nước bằng vòi doa di động và ống
lủng, tại Ninh Thuận áp dụng phương pháp tưới tràn.
Đồng thời, tính chất đất cát trồng lạc tại Bình Định
là dễ thoát nước nên khi lượng nước tưới cao hơn ít
(110 m3 nước/lần tưới/ha) chưa làm ảnh hưởng đến
năng suất cây lạc; còn tại Ninh Thuận đất cát trồng
lạc khó thoát nước hơn nên lượng nước tưới cao
hơn nhiều (120 m3/lần tưới/ha) đã ảnh hưởng đến
năng suất lạc.
Trên cùng một nền phân bón, khi tăng liều lượng
kali từ 60 lên 90 K2O kg/ha năng suất lạc đã tăng
từ 3,72 - 9,80%, khi tăng đồng thời cả kali từ 60 lên
90 kg K2O/ha và lưu huỳnh từ 20 - 30 kg S/ha thì
năng suất lạc tăng từ 10,35 - 13,12% ở mức độ tin cậy
là 95%. Đồng thời, khi áp dụng phương thức tưới
nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan và
tăng liều lượng phân bón kali từ 60 lên 90 kg K2O/ha
và lưu huỳnh từ 20 lên 30 kg S/ha thì năng suất lạc
trên đất cát vùng Duyên hải Nam Trung bộ tăng từ
15,80 - 33,68% ở mức độ tin cậy là 95%. Trong đó,
kết quả nghiên cứu liều lượng lưu huỳnh cho cây lạc
trên đất kiềm tại Indonesia, liều lượng lưu huỳnh
trong đất là 3 g/kg thì năng suất lạc tăng 80,74% so
với đất không có lưu huỳnh (Pratiwi et al., 2016).
3.2. Ảnh hưởng của phương thức tưới nước đến
số lần, lượng nước và hiệu suất sử dụng nước tưới
Trong điều kiện thời tiết vùng Duyên hải Nam
Trung bộ, lượng mưa hàng năm chủ yếu tập trung
từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm, trong năm có
8/12 tháng lượng nước bốc hơi cao hơn lượng mưa.
Do đó, để sản xuất cây ngắn ngày có hiệu quả thì
việc tưới nước cho cây trồng là cần thiết, đặc biệt là
việc canh tác lạc trên đất cát trong vụ Đông Xuân.
Kết quả thu thập số liệu thời tiết và theo dõi sự ảnh
hưởng của các phương thức tưới nước khác nhau
đến số lần tưới và tổng lượng nước tưới/vụ trồng lạc
được trình bày trong bảng 7 và bảng 8.
38
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Bảng 7. Diễn biến thời tiết
và thời gian sinh trưởng của cây lạc
Chỉ tiêu Cát Hanh
Cát
Hiệp
Cát
Lâm
An
Hải
Tổng lượng mưa
(mm/vụ) 175,4 180,1 180,1 140,6
Tổng lượng bốc
hơi (mm/vụ) 240,1 248,2 242,4 423,4
Nhiệt độ trung
bình (0C) 24,63 24,56 24,55 25,6
Độ ẩm không khí
trung bình (%) 85,29 85,41 85,47 76,97
Tổng tích ôn (0C) 2.512,5 2.628,0 2.578,1 2,326,9
Thời gian sinh
trưởng (ngày) 102,0 107,0 105,0 91,0
Kết quả bảng 7 cho thấy, điều kiện nhiệt độ và độ
ẩm không khí trung bình tại các địa điểm triển khai
thí nghiệm đều rất thuận lợi để cây lạc sinh trưởng,
phát triển và cho năng suất. Do đó, thời gian sinh
trưởng của giống lạc LDH.01 tại 4 điểm triển khai
thí nghiệm chỉ dao động từ 91 - 107 ngày và tổng
tích ôn biến động từ 2.326,9 - 2.628,00C. Tuy nhiên,
tổng lượng mưa trong một vụ sản xuất lạc tại các địa
điểm triển khai thí nghiệm chỉ có từ 140,6 - 180,1
mm/vụ, nhưng tổng lượng nước bốc hơi lại biến
động từ 241,1 - 423,4 mm/vụ.
Bảng 8. Ảnh hưởng của phương thức tưới nước
đến số lần và lượng nước tưới
Địa
điểm
thí
nghiệm
Phương thức tưới
nước bằng béc
phun mưa kết hợp
với minipan
Phương thức tưới
nước của người
dân đang áp dụng
Số lần
tưới
(lần/
vụ)
Lượng
nước
tưới
(m3/ha)
Số lần
tưới
(lần/vụ)
Lượng
nước
tưới
(m3/ha)
Cát Hanh 18,0 1.800,0 22,0 2.376,0
Cát Hiệp 22,0 2.200,0 27,0 3.024,0
Cát Lâm 23,0 2.300,0 29,0 3.190,0
An Hải 28,0 2.800,0 32,0 3.840,0
Trung bình 22,8 2.275,0 27,5 3.107,5
Kết quả theo dõi số lần và lượng nước tưới tại
bảng 8 cho thấy, khi áp dụng phương thức tưới nước
theo minipan đã giảm được số lần tưới nước từ 27,5
lần xuống còn 22,8 lần/vụ nên lượng nước tưới sử
dụng cho cây lạc vụ Đông Xuân trên đất cát vùng
đã giảm 26,79 % so với phương thức tưới nước của
người dân đang áp dụng.
Để đánh giá hiệu quả của phương thức tưới nước
trong sản xuất thì việc tính toán hiệu suất sử dụng
nước tưới cho từng biện pháp canh tác cụ thể là cần
thiết. Kết quả tính toán ảnh hưởng của phương thức
tưới nước, liều lượng phân bón kali và lưu huỳnh
đến hiệu suất sử dụng nước tưới cho cây lạc trên đất
cát được trình bày trong bảng 9.
Bảng 9. Ảnh hưởng của phương thức tưới nước
và liều lượng K và S đến hiệu suất sử dụng
nước tưới của cây lạc trên đất cát
Đơn vị tính: kg lạc quả/m3
Công
thức
Cát
Hanh
Cát
Hiệp
Cát
Lâm
An
Hải
Trung
bình
CT 1 2,06 1,82 1,34 1,05 1,57
CT 2 2,16 1,99 1,40 1,05 1,65
CT 3 2,24 2,02 1,45 1,06 1,69
CT 4 2,32 2,09 1,51 1,15 1,77
CT 5 1,52 1,31 1,02 0,63 1,12
CT 6 1,57 1,39 1,06 0,67 1,17
CT 7 1,66 1,43 1,08 0,65 1,21
CT 8 1,72 1,46 1,12 0,70 1,25
Kết quả bảng 9 cho thấy, hiệu suất sử dụng nước
tưới cho cây lạc không những chịu ảnh hưởng của
việc áp dụng phương thức tưới khác nhau mà còn
bị chi phối bởi liều lượng phân bón chứa kali và lưu
huỳnh khác nhau. Khi áp dụng phương thức tưới
nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan đã
cho hiệu suất sử dụng nước tưới của cây lạc trên đất
cát vụ Đông Xuân năm 2016 - 2017 vùng Duyên hải
Nam Trung bộ tăng từ 1,19 lên 1,67 kg lạc quả/m3
nước tưới. Trong khi đó, cây lạc trên đất cát tại Ấn
Độ được cung cấp nước đầy đủ trong suốt quá trình
sinh trưởng phát triển hiệu suất sử dụng nước chỉ
đạt 0,77 kg lạc quả/m3 (Raghava et al., 1993). Tại
Mỹ, khi áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt thì hiệu
suất sử dụng nước tưới đạt 1,0 kg lạc quả/m3 nước
tưới (Zhu et al., 2004). Bên cạnh đó, với cùng một
phương thức tưới nước nhưng tăng lượng phân bón
chứa kali và lưu huỳnh từ 60 kg K2O + 20 kg S/ha lên
90 kg K2O + 30 kg S/ha cũng cho hiệu suất sử dụng
nước tưới của cây lạc tăng từ 11,64 - 12,91%.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Đối với cây lạc vụ Đông Xuân trồng trên đất cát
vùng Duyên hải Nam Trung bộ với nền phân bón cho
1,0 ha: 8 tấn phân chuồng + 45 kg N + 90 kg P2O5 +
9,38 kg CuSO4.5H2O + 1,00 kg (NH4)6Mo7O24.4H2O
+ 17,81 kg ZnSO4.5H2O + 1,43 kg H3BO3 + 500,0 kg
vôi bột cho thấy:
- Áp dụng phương thức tưới nước theo minipan
đã giảm được số lần tưới nước/vụ từ 27,5 lần xuống
còn 22,8 lần, tương đương với lượng nước tưới giảm
26,79% so với phương thức tưới nước của người dân
đang áp dụng.
39
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
- Số quả chắc/cây đã tăng từ 14,23 - 27,75% khi
áp dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa
kết hợp với minipan và tăng liều lượng kali từ 60 lên
90 kg K2O/ha, lưu huỳnh từ 20 lên 30 kg/ha.
- Khối lượng 100 quả của cây lạc không có sai
khác có ý nghĩa thống kê khi thay đổi phương thức
tưới nước và liều lượng phân bón kali và lưu huỳnh.
- Năng suất lạc đã tăng từ 15,80 - 33,68% khi áp
dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa
kết hợp với minipan và tăng liều lượng phân bón
kali từ 60 lên 90 kg K2O/ha và lưu huỳnh từ 20 lên
30 kg S/ha.
- Hiệu suất sử dụng nước của cây lạc đã tăng từ
1,19 lên 1,67 kg lạc quả/m3 nước tưới khi áp dụng
phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp
với minipan.
4.2. Đề nghị
- Ở các tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung bộ
khuyến cáo đối với sản xuất lạc trên đất cát vụ Đông
Xuân cần áp dụng phương thức tưới nước bằng béc
phun mưa kết hợp với minipan và liều lượng phân
bón kali và lưu huỳnh là (90 kg K2O + 30 kg S)/ha.
- Để sản xuất lạc tại vùng Duyên hải Nam Trung
bộ có hiệu quả cần mở rộng phạm vi nghiên cứu về
tưới nước, liều lượng bón phân kali và lưu huỳnh
trên các loại đất và thời vụ trồng lạc khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2011.
QCVN 01-57:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn Kỹ thuật
Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng
các giống lạc.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2017. Số liệu
thống kê. Địa chỉ:
statisticreport.aspx?TabId=thongke; truy cập ngày
15/1/2019.
Hoàng Thị Thái Hòa, Đỗ Đình Thục, Đỗ Thành Nhân,
Surender mann, Richard bell, 2017. Nghiên cứu
ảnh hưởng của liều lượng và dạng phân kali đến
năng suất lạc trên đất cát tỉnh Bình Định. Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 3 năm 2017.
Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng, 2005. Giáo trình
phương pháp thí nghiệm. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Hà Nội.
Đỗ Thành Nhân, Hoàng Minh Tâm, Hồ Huy Cường,
Surender Mann, Richard Bell, Surender Mann,
Phạm Vũ Bảo, Nguyễn Thị Thương, Nguyễn Thái
Thịnh, Lê Đình Quả, 2014. Ảnh hưởng của sự thiếu
hụt dinh dưỡng đến năng suất lạc trên đất cát vùng
Duyên hải Nam Trung bộ. Tạp chí Khoa học và Công
nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 6/2014.
Đỗ Đình Thục, Hoàng Thị Thái Hòa, Nguyễn Quang
Cơ, Đỗ Thành Nhân, Richard Bell, 2017. Nghiên
cứu ảnh hưởng của liều lượng và dạng phân lưu
huỳnh đến năng suất lạc trên đất cát tỉnh Bình Định.
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 3
năm 2017.
Pratiwi H., N.Aini, R.Soelistyono, 2016. Effects of
Pseudomonas fluorescen sand sulfur on nutrients
uptake, growth and yield of groundnut in an
alkaline soil. Journal of Degraded and Mining Lands
Management. ISSN:2339-076X, Volume 3, Number 2:
507 - 516.
Raghava Reddy C., S.RamiReddy, 1993. Scheduling
irrigation for peanuts with variable amounts of
available water. Agricultural Water Management,
Volume 23, Issue 1, March 1993, pages 1-9.
Zhu H., M. C. Lamb, C. L. Butts, P. D. Blankenship,
2004. Improving peanut yield and grade with surface
drip irrigation in undulating fields. American Society
of Agricultural Engineers, ISSN 0001-2351, Vol.
47(1): 99-106.
Effect of watering method and fertilizer on yield and water use efficiency
of peanut on sandy soil in Southern Coastal Central of Vietnam
Do Thanh Nhan, Ho Huy Cuong, Hoang Minh Tam, Pham Vu Bao,
Nguyen Thi Thuong, Le Hong An, Richard Bell, Surender Mann
Abstract
The study on effect of watering method and fertilizer on yield and water use efficiency of peanut on sandy soil in
Southern Coastal Central was carried out in 4 sites with 8 treatments (2 irrigation methods: Sprinkler watering guided
by minipan and famer method) combined with 4 fertilizer doses (2 potassium fertilizer doses combined with 2 sulfur
fertilizer doses). The experiment was designed in split-plot (the main plot was watering method, the subplots was
fertilizer doses) with 4 replications. The result showed that the yield of peanut on the sandy soil increased 15.80 - 33.68%,
the times of watering/crop season decreased from 27.5 to 22.8; the amount of water/crop season decreased 26.79%;
water use efficiency for irrigation increased from 1.19 to 1.67 kg peanut bean/m3 irrigation water with basal fertilizer
(8 tons manure + 45 kg N + 90 kg P2O5 + 9,38 kg CuSO4.5H2O + 1,0 kg (NH4)6Mo7O24.4H2O + 17,81 kg ZnSO4.5H2O +
1,43 kg H3BO3 + 500,0 kg lime)/ha when applying sprinkler combined with minipan and 90 kg K2O/ha and 30kg S/ha.
Keywords: Peanuts, irrigation regime, sandy soil, potassium and sulfur
Ngày nhận bài: 16/5/2019
Ngày phản biện: 27/5/2019
Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Huy Hoàng
Ngày duyệt đăng: 14/6/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_nuoc_tuoi_va_phan_bon_den_nang_suat_va_hieu_su.pdf