Ảnh hưởng của nước tưới và phân bón đến năng suất và hiệu suất sử dụng nước tưới của cây lạc trên đất cát vùng duyên hải Nam Trung Bộ

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Đối với cây lạc vụ Đông Xuân trồng trên đất cát vùng Duyên hải Nam Trung bộ với nền phân bón cho 1,0 ha: 8 tấn phân chuồng + 45 kg N + 90 kg P2O5 + 9,38 kg CuSO4.5H2O + 1,00 kg (NH4)6Mo7O24.4H2O + 17,81 kg ZnSO4.5H2O + 1,43 kg H3BO3 + 500,0 kg vôi bột cho thấy: - Áp dụng phương thức tưới nước theo minipan đã giảm được số lần tưới nước/vụ từ 27,5 lần xuống còn 22,8 lần, tương đương với lượng nước tưới giảm 26,79% so với phương thức tưới nước của người dân đang áp dụng. dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan và tăng liều lượng kali từ 60 lên 90 kg K2O/ha, lưu huỳnh từ 20 lên 30 kg/ha. - Khối lượng 100 quả của cây lạc không có sai khác có ý nghĩa thống kê khi thay đổi phương thức tưới nước và liều lượng phân bón kali và lưu huỳnh. - Năng suất lạc đã tăng từ 15,80 - 33,68% khi áp dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan và tăng liều lượng phân bón kali từ 60 lên 90 kg K2O/ha và lưu huỳnh từ 20 lên 30 kg S/ha. - Hiệu suất sử dụng nước của cây lạc đã tăng từ 1,19 lên 1,67 kg lạc quả/m3 nước tưới khi áp dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan. 4.2. Đề nghị - Ở các tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung bộ khuyến cáo đối với sản xuất lạc trên đất cát vụ Đông Xuân cần áp dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan và liều lượng phân bón kali và lưu huỳnh là (90 kg K2O + 30 kg S)/ha. - Để sản xuất lạc tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ có hiệu quả cần mở rộng phạm vi nghiên cứu về tưới nước, liều lượng bón phân kali và lưu huỳnh trên các loại đất và thời vụ trồng lạc khác.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của nước tưới và phân bón đến năng suất và hiệu suất sử dụng nước tưới của cây lạc trên đất cát vùng duyên hải Nam Trung Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
33 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 Balaji Meriga, Idress H. Attitalla Mopuri Ramgopal, Anjaneyulu, Ediga and Kavikishor, 2010. Differential Tolerance to Aluminium Toxicity in Rice Cultivars: Involvement of Antioxidative Enzymes and Possible Role of Aluminium Resistant Locus. Academic Journal of Plant Sciences 3 (2): 53-63, 2010. Gregorio GB, Senadhira D, Mendoza RD, 1997. Screening rice for salinity tolerance. IRRI Discussion Paper Series No. 22. IRRI, Metro Manila, Philippines, p. 30. IRRI, 1997. Standard evaluation system for rice. IRRI. Los Banos, Philippines. Yoshida S, Forno DA, Cock JH, Gomez KA, 1976. Laboratory manual for physiological studies of rice, 3rd edn. International Rice Research Institutes, Manila, Philippines, p. 61. Effects of iron concentration on growth ability of some rice lines/variety in artificial conditions Ta Hong Linh, Pham Van Tinh, Nguyen Phi Long Abstract Effect of iron concentration on growth ability of some rice variety was followed by purifying Yoshida solution supplemented with FeCl2 of different concentrations: 0 ppm (control), 50 ppm, 100 ppm and 200 ppm on 6 rice lines/variety at the seedling stage identified that Huyet rong rice variety had an ability to survive and was highly tolerant to iron toxicity (tolerant degree of 3). Experimental results also showed that Huyet rong rice variety grew well after 42 days of the experiment with FeCl2 concentration of 200 ppm, (plant height: 56.8 cm, root length: 10.3 cm) compared with other rice lines/variety in the same experimental conditions. Keywords: Rice, Fe-tolerance, promising lines, growth Ngày nhận bài: 10/4/2019 Ngày phản biện: 14/4/2019 Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu Ngày duyệt đăng: 15/5/2019 1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ; 2 Trường Đại học Murdoch - Úc ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC TƯỚI VÀ PHÂN BÓN ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ HIỆU SUẤT SỬ DỤNG NƯỚC TƯỚI CỦA CÂY LẠC TRÊN ĐẤT CÁT VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ Đỗ Thành Nhân1, Hồ Huy Cường1, Hoàng Minh Tâm1, Phạm Vũ Bảo1, Nguyễn Thị Thương1, Lê Hồng Ân1, Richard Bell2, Surender Mann2 TÓM TẮT Nghiên cứu ảnh hưởng của nước tưới và phân bón đến năng suất và hiệu suất sử dụng nước tưới của cây lạc trên đất cát vùng Duyên hải Nam Trung bộ được triển khai tại 4 địa điểm. Thí nghiệm gồm 8 công thức với 2 phương thức tưới nước (tưới nước theo béc phun mưa kết hợp với minipan và phương thức tưới nước của người dân đang áp dụng) kết hợp với 4 mức phân bón (2 liều lượng phân kali kết hợp với 2 liều lượng phân lưu huỳnh). Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô lớn ô nhỏ (phương thức tưới nước bố trí trong ô lớn, các mức phân bón bố trí trong ô nhỏ) với 4 lần nhắc lại. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, trên nền phân bón (8 tấn phân chuồng + 45 kg N + 90 kg P2O5 + 9,38 kg CuSO4.5H2O + 1,0 kg (NH4)6Mo7O24.4H2O + 17,81 kg ZnSO4.5H2O + 1,43 kg H3BO3 + 500,0 kg vôi bột)/ha khi áp dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa + minipan kết hợp với liều lượng phân kali là 90 kg K2O/ha và lưu huỳnh là 30 kg S/ha thì năng suất lạc tăng từ 15,80 - 33,68%, số lần tưới nước/vụ giảm từ 27,5 lần xuống còn 22,8 lần, lượng nước tưới giảm 26,79%, hiệu suất sử dụng nước tăng từ 1,19 lên 1,67 kg lạc quả/m3. Từ khóa: Cây lạc, đất cát, nước tưới, phân bón kali và lưu huỳnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ Lạc là cây công nghiệp ngắn ngày, ngoài khả năng cải tạo đất lạc còn là cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao hơn các cây trồng ngắn ngày khác tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Trong những năm qua, diện tích trồng lạc tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ liên tục được tăng lên, từ 26,1 nghìn ha năm 2001 lên 31,9 nghìn ha năm 2006 và đến năm 2016 là 33,03 nghìn ha (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2017). Tuy nhiên, năng suất lạc trung bình tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ mới chỉ đạt 19,0 tạ/ha, thấp hơn khu vực Bắc Trung bộ (21,6 tạ/ha) và thấp hơn nhiều 34 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 so với tiềm năng năng suất cây lạc có thể đạt được trong điều kiện canh tác lạc tại Việt Nam (Trà Vinh - 51,3 tạ/ha) (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2017). Trong đó, nước tưới và dinh dưỡng là vấn đề quan trọng nhất đối với sản xuất lạc tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ hiện nay và đặc biệt là việc canh tác lạc trên đất cát. Trước thực trạng trên, từ năm 2009 đến 2016 trong khuôn khổ các Dự án hợp tác quốc tế do ACIAR tài trợ, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ và Trường Đại học Nông Lâm Huế đã thực hiện các nghiên cứu về dinh dưỡng và nước tưới cho cây lạc trên đất cát. Kết quả các nghiên cứu đã xác định được, áp dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan năng suất lạc tăng 22,22%, không bón phân kali năng suất lạc giảm từ 14,93 - 35,24%, không bón lưu huỳnh năng suất lạc giảm từ 12,71 - 23,35% (Đỗ Thành Nhân và ctv., 2014); liều lượng kali hợp lý cho cây lạc là 90 kg K2O/ha (Hoàng Thị Thái Hòa và ctv., 2017), liều lượng lưu huỳnh hợp lý cho cây lạc là 30 kg S/ha (Đỗ Đình Thục và ctv., 2017). Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đó về nước tưới và dinh dưỡng cho cây lạc trên đất cát vùng Duyên hải Nam Trung bộ chỉ mang tính chất riêng lẻ. Do đó để ứng dụng các kết quả nghiên cứu về nước tưới và phân bón vào thực tế sản xuất lạc trên đất cát có hiệu quả, việc thực hiện nghiên cứu “Ảnh hưởng nước tưới và phân bón đến năng suất và hiệu suất sử dụng nước tưới cho cây lạc trên đất cát vùng Duyên hải Nam Trung bộ” là cần thiết với mục tiêu xác định được phương thức tưới nước kết hợp với liều lượng phân bón hợp lý cho cây lạc trên đất vùng Duyên hải Nam Trung bộ. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Giống lạc: Giống LDH.01. - Các loại phân bón: Phân chuồng, urê, phân lân nung chảy, kali clorua, kali sunphat, CuSO4.5H2O, (NH4)6Mo7O24.4H2O, ZnSO4.5H2O, H3BO3, vôi bột. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Tính chất đất tại các điểm triển khai thí nghiệm Kết quả phân tích đất tại các điểm triển khai thí nghiệm cho thấy: Độ chua của đất biến động từ mức chua đến ít chua, hàm lượng mùn và đạm tổng số cơ bản ở mức nghèo, hàm lượng lân tổng biến động từ nghèo đến trung bình, hàm lượng kali tổng số ở mức nghèo, hàm lượng lưu huỳnh tổng số biến động lớn và tỷ lệ cát cao. Bảng 1. Tính chất đất tại các điểm triển khai thí nghiệm Địa điểm pHK- Cl OM (%) N (%) P2O5 (%) K2O (%) S (g/kg) Tỷ lệ cát (%) Cát Hanh 4,35 1,05 0,07 0,07 0,28 0,63 92,15 Cát Hiệp 5,02 0,89 0,05 0,06 0,21 0,53 95,54 Cát Lâm 4,85 0,93 0,06 0,06 0,24 0,27 93,98 An Hải 5,46 0,75 0,03 0,05 0,18 0,18 97,56 2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm - Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô lớn ô nhỏ (split - plot), phương thức tưới nước bố trí trong ô lớn, liều lượng phân bón bố trí trong ô nhỏ với 4 lần nhắc lại; diện tích mỗi ô thí nghiệm là 16 m2. - Các công thức thí nghiệm trình bày trong bảng 2. Bảng 2. Công thức thí nghiệm Công thức Lượng phân bón Phương thức tưới nước CT1 Nền + 60 kg K2O + 20 kg S Phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan CT2 Nền + 60 kg K2O + 30 kg S CT3 Nền + 90 kg K2O + 20 kg S CT4 Nền + 90 kg K2O + 30 kg S CT5 Nền + 60 kg K2O + 20 kg S Phương thức tưới nước của người dân đang áp dụng CT6 Nền + 60 kg K2O + 30 kg S CT7 Nền + 90 kg K2O + 20 kg S CT8 Nền + 90 kg K2O + 30 kg S Nền phân bón cho 1,0 ha: 8 tấn phân chuồng + 45,0 kg N + 90,0 kg P2O5 + 9,38 kg CuSO4.5 H2O + 1,0 kg (NH4)6Mo7O24.4H2O + 17,81 kg ZnSO4.5H2O + 1,43 kg H3BO3 + 500,0 kg vôi bột. 2.2.3. Phương pháp tưới nước Các phương pháp tưới nước: Phương thức tưới của nông dân đang áp dụng và phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan. - Phương pháp tưới nước bằng béc phun mưa cố định: + Sơ đồ bố trí các béc phun được thiết kế theo hình vuông + Khoảng cách giữa các béc phun là 4 m (a = b = 4 m) + Số lượng béc phun được thiết kế cho 1 ô thí nghiệm 16 m2 (4 ˟ 4 m) là 4 béc + Lượng nước 1 lần tưới cho 1 ô thí nghiệm sẽ được tính = Tổng lượng nước của 4 béc/4. 35 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 Hình 1. Sơ đồ lắp đặt béc phun mưa - Phương pháp tưới nước theo minipan: Trước khi gieo trồng tiến hành đặt một chảo để đo lượng nước bốc hơi tự nhiên, dựa vào lượng nước bốc hơi tự nhiên kết hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lạc xác định thời điểm và lượng nước tưới. - Phương thức tưới nước của người dân đang áp dụng: Sử dụng ống nhựa mềm có đục lỗ (ống lủng). Xác định lượng nước tưới bằng cách dùng mũi chân ủi vào đất và thấy lượng nước đã thấm đều đến tầng đất 5,0 cm thì dừng tưới. Đồng thời, thường xuyên kiểm tra đồng ruộng khi thấy lớp đất trên mặt đã khô (lấy một nắm đất lên tay và nắm chặt lại, thấy các hạt đất rời rạc là đất đã khô) thì tiến hành tưới. R a b Bảng 3. Lượng nước tưới và mực nước tụt trên thước đo minipen Lượng nước tưới (Lít/m2) Mực nước tụt trên thước đo (mm) Mọc - phân cành (20 ngày) Phân cành - Ra hoa (25 ngày) Ra hoa - hình thành quả (45 ngày) Giai đoạn chín (25 ngày) 10 32 24 14 24 2.2.4. Các chỉ tiêu theo dõi Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất được thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lạc (QCVN 01-57:2011/BNNPTNT). 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu của các công thức thí nghiệm được xử lí bằng mô hình phân tích phương sai hai nhân tố thiết kế kiểu ô lớn ô nhỏ (split - plot) trên phần mềm Statistix 10.0. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian thực hiện: Vụ Đông Xuân năm 2016 - 2017. - Địa điểm nghiên cứu: + Địa điểm 1: Xã Cát Hanh - Phù Cát - Bình Định (vĩ độ 14003’11” - kinh độ 109000’21’’). + Địa điểm 2: Xã Cát Hiệp - Phù Cát - Bình Định (vĩ độ 14001’22” - kinh độ 108059’00’’). + Địa điểm 3: Xã Cát Lâm - Phù Cát - Bình Định (vĩ độ 14003’43” - kinh độ 108057’48’’). + Địa điểm 4: Xã An Hải - Ninh Phước - Ninh Thuận (vĩ độ 11028’0,7’’- kinh độ 109000’30,2’’. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng phương thức tưới nước và liều lượng kali và lưu huỳnh đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất Số quả chắc là một trong những chỉ tiêu quan trọng quyết định năng suất lạc, trong cùng một giống và cùng điều kiện sinh thái, số quả chắc của cây lạc chịu sự ảnh hưởng của biện pháp canh tác khác nhau. Kết quả theo dõi sự ảnh hưởng của phương thức tưới nước và liều lượng kali và lưu huỳnh đến số quả chắc/cây của cây lạc trên đất cát được trình bày trong bảng 4. Số liệu trong bảng 4 cho thấy: Trong điều kiện khí hậu tại Bình Định, việc áp dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan chỉ cho số quả chắc của cây lạc trên đất cát tăng từ 1,64 - 7,53% so với phương thức tưới của người dân đang áp dụng và sự sai khác này không có ý nghĩa về mặt thống kê. Ngược lại, trong điều kiện khí hậu tại Ninh Thuận, việc áp dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp minipan cho số quả chắc/cây của cây lạc tăng 18,77% so với phương thức tưới nước của người dân đang áp dụng ở mức độ tin cậy 95%. Trên cùng liều lượng phân bón cho 1,0 ha là: Nền + 60 kg K2O + 20 kg S, khi tăng liều lượng kali từ 60 lên 90 kg K2O/ha đã cho số quả chắc của cây lạc trên đất cát tăng từ 4,13 - 12,53% và tăng đồng thời kali lên 90 kg K2O/ha và lưu huỳnh lên 30 kg S/ha thì số quả chắc của cây lạc đã tăng từ 7,75 - 14,14% ở mức độ tin cậy 95%. Tương tự, ở mức độ tin cậy 95% ta có kết luận, khi tăng liều lượng kali từ 60 lên 90 kg K2O/ha và lưu huỳnh từ 20 lên 30 kg/ha kết hợp với việc áp dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan thì số quả chắc của cây lạc trên đất cát vùng Duyên hải Nam Trung bộ đã tăng từ 14,23 - 27,75%. 36 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 Bảng 4. Ảnh hưởng của phương thức tưới nước và liều lượng K và S đến số quả chắc/cây Đơn vị tính: quả/cây Nước tưới Phân bón Tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan Tưới nước của người dân đang áp dụng Trung bình Xã Cát Hanh - Phù Cát - Bình Định 60 kg K2O + 20 kg S 8,18ab 8,08b 8,13z 60 kg K2O + 30 kg S 8,25ab 8,23ab 8,24yz 90 kg K2O + 20 kg S 9,05ab 8,83ab 8,94xy 90 kg K2O + 30 kg S 9,23a 9,03ab 9,13x Trung bình 8,68m 8,54m CV (%) = 8,21 Xã Cát Hiệp - Phù Cát - Bình Định 60 kg K2O + 20 kg S 8,88bc 8,55c 8,72y 60 kg K2O + 30 kg S 9,61abc 9,23abc 9,42xy 90 kg K2O + 20 kg S 10,03ab 9,55abc 9,79x 90 kg K2O + 30 kg S 10,08a 9,78ab 9,93x Trung bình 9,65m 9,28m CV (%) = 8,31 Xã Cát Lâm - Phù Cát - Bình Định 60 kg K2O + 20 kg S 8,63ab 8,03b 8,33y 60 kg K2O + 30 kg S 8,90ab 8,35ab 8,63xy 90 kg K2O + 20 kg S 9,40a 8,45ab 8,93xy 90 kg K2O + 30 kg S 9,63a 9,25a 9,44x Trung bình 9,14m 8,52m CV (%) = 8,66 Xã An Hải - Ninh Phước - Ninh Thuận 60 kg K2O + 20 kg S 8,20b 7,28c 7,74y 60 kg K2O + 30 kg S 8,40b 7,20c 7,80xy 90 kg K2O + 20 kg S 8,78ab 7,33c 8,06xy 90 kg K2O + 30 kg S 9,30a 7,38c 8,34x Trung bình 8,67m 7,30n CV (%) = 5,44 Ghi chú: Bảng 4 - bảng 6: Sử dụng phương pháp so sánh cặp dựa trên giá trị của tham số LSD0,05. Các công thức khác nhau không có ý nghĩa được biểu thị cùng một chữ cái, các chữ cái khác nhau biểu thị sự sai khác ở mức ý nghĩa 95%. Các chữ cái a, b và c biểu thị sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm (lượng phân bón và phương pháp tưới); các chữ cái x, y và z biểu thị cho sự sai khác giữa các liều lượng phân bón; các chữ m và n biểu thị cho sự sai khác giữa các phương thức tưới nước. Bên cạnh chỉ tiêu số quả chắc/cây, khối lượng 100 quả của cây lạc cũng là chỉ tiêu quan trọng quyết định năng suất lạc và cơ bản chịu ảnh hưởng của giống. Kết quả theo dõi ảnh hưởng của phương thức tưới nước và liều lượng kali và lưu huỳnh đến khối lượng 100 quả của cây lạc trên đất cát được thể hiện trong bảng 5. Bảng 5. Ảnh hưởng của phương thức tưới nước và liều lượng K và S đến khối lượng 100 quả Đơn vị tính: gam Nước tưới Phân bón Tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan Tưới nước của người dân đang áp dụng Trung bình Xã Cát Hanh - Phù Cát - Bình Định 60 kg K2O + 20 kg S 159,45a 159,58a 159,51x 60 kg K2O + 30 kg S 160,20a 159,62a 159,91x 90 kg K2O + 20 kg S 161,03a 160,25a 160,64x 90 kg K2O + 30 kg S 161,45a 161,05a 161,25x Trung bình 160,53m 160,12m CV (%) = 1,45 Xã Cát Hiệp - Phù Cát - Bình Định 60 kg K2O + 20 kg S 154,73a 154,41a 154,57x 60 kg K2O + 30 kg S 156,70a 155,52a 156,11x 90 kg K2O + 20 kg S 155,75a 156,12a 155,94x 90 kg K2O + 30 kg S 157,30a 156,08a 156,69x Trung bình 156,12m 155,53m CV (%) = 1,91 Xã Cát Lâm - Phù Cát - Bình Định 60 kg K2O + 20 kg S 155,21a 154,43a 154,82x 60 kg K2O + 30 kg S 156,37a 154,84a 155,61x 90 kg K2O + 20 kg S 156,78a 156,06a 156,42x 90 kg K2O + 30 kg S 157,82a 157,70a 157,76x Trung bình 156,54m 155,76m CV (%) = 2,05 Xã An Hải - Ninh Phước - Ninh Thuận 60 kg K2O + 20 kg S 150,87a 149,84a 150,36x 60 kg K2O + 30 kg S 151,36a 150,27a 150,82x 90 kg K2O + 20 kg S 152,50a 150,42a 151,46x 90 kg K2O + 30 kg S 152,69a 152,75a 152,22x Trung bình 151,85m 150,80m CV (%) = 1,32 Kết quả trong bảng 5 cho thấy, ở sự sai khác ở mức ý nghĩa 95% sự thay đổi phương thức tưới nước cho cây lạc của người dân tại Bình Định và Ninh Thuận bằng béc phun mưa kết hợp với minipan, tăng liều lượng lượng phân bón từ 60,0 lên 90 kg K2O/ha hoặc từ 20 lên 30 kg S/ha, đồng thời thay 37 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 đổi kết hợp cả phương thức tưới nước và liều lượng phân bón kali và lưu huỳnh không làm thay đổi khối lượng 100 quả của cây lạc trên đất cát vùng duyên hải Nam Trung bộ. Năng suất là kết quả tổng hợp của quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lạc; năng suất quả chịu ảnh hưởng của số quả chắc và khối lượng quả. Kết quả thu thập năng suất của cây lạc trên đất cát dưới sự ảnh hưởng của phương thức tưới nước, liều lượng kali và lưu huỳnh được trình bày trong bảng 6. Bảng 6. Ảnh hưởng của phương thức tưới nước và liều lượng K và S đến năng suất lạc Đơn vị tính: tạ/ha Nước tưới Phân bón Tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan Tưới nước của người dân đang áp dụng Trung bình Xã Cát Hanh - Phù Cát - Bình Định 60 kg K2O + 20 kg S 36,99bc 36,03c 36,51y 60 kg K2O + 30 kg S 38,93abc 37,35bc 38,14xy 90 kg K2O + 20 kg S 40,29abc 39,53abc 39,91x 90 kg K2O + 30 kg S 41,86a 40,81ab 41,32x Trung bình 3,95m 3,84m CV (%) = 8,25 Xã Cát Hiệp - Phù Cát - Bình Định 60 kg K2O + 20 kg S 40,11b 39,69b 39,90y 60 kg K2O + 30 kg S 43,69ab 42,08ab 42,89xy 90 kg K2O + 20 kg S 44,37ab 43,24ab 43,81x 90 kg K2O + 30 kg S 45,96a 44,20ab 45,08x Trung bình 43,53m 43,30m CV (%) = 8,65 Xã Cát Lâm - Phù Cát - Bình Định 60 kg K2O + 20 kg S 32,43ab 30,76b 31,60y 60 kg K2O + 30 kg S 33,79ab 32,15ab 32,97xy 90 kg K2O + 20 kg S 34,57ab 33,35ab 33,96x 90 kg K2O + 30 kg S 35,62a 34,80a 35,21x Trung bình 34,10m 32,76m CV (%) = 6,73 Xã An Hải - Ninh Phước - Ninh Thuận 60 kg K2O + 20 kg S 29,50b 24,20d 26,85y 60 kg K2O + 30 kg S 29,78b 24,95cd 27,37y 90 kg K2O + 20 kg S 30,00b 25,70cd 27,85y 90 kg K2O + 30 kg S 32,35a 26,90c 29,63x Trung bình 30,41m 25,44n CV (%) = 4,91 Kết quả trong bảng 6 cho thấy: Tương tự như số quả chắc/cây, năng suất cây lạc trên đất cát tỉnh Bình Định không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê khi áp dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan. Tại tỉnh Ninh Thuận, khi áp dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipen đã cho năng suất cây lạc trên đất cát tăng 19,54% ở mức độ tin cậy 95%. Nguyên nhân năng suất lạc tại Bình Định không có sự sai khác và tại Ninh Thuận có sự sai khác giữa 2 phương thức tưới khác nhau là do kinh nghiệm tưới nước của người dân: trước khi sử dụng phương pháp tưới nước bằng béc phun mưa, tại Bình Định áp dụng phương pháp tưới nước bằng vòi doa di động và ống lủng, tại Ninh Thuận áp dụng phương pháp tưới tràn. Đồng thời, tính chất đất cát trồng lạc tại Bình Định là dễ thoát nước nên khi lượng nước tưới cao hơn ít (110 m3 nước/lần tưới/ha) chưa làm ảnh hưởng đến năng suất cây lạc; còn tại Ninh Thuận đất cát trồng lạc khó thoát nước hơn nên lượng nước tưới cao hơn nhiều (120 m3/lần tưới/ha) đã ảnh hưởng đến năng suất lạc. Trên cùng một nền phân bón, khi tăng liều lượng kali từ 60 lên 90 K2O kg/ha năng suất lạc đã tăng từ 3,72 - 9,80%, khi tăng đồng thời cả kali từ 60 lên 90 kg K2O/ha và lưu huỳnh từ 20 - 30 kg S/ha thì năng suất lạc tăng từ 10,35 - 13,12% ở mức độ tin cậy là 95%. Đồng thời, khi áp dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan và tăng liều lượng phân bón kali từ 60 lên 90 kg K2O/ha và lưu huỳnh từ 20 lên 30 kg S/ha thì năng suất lạc trên đất cát vùng Duyên hải Nam Trung bộ tăng từ 15,80 - 33,68% ở mức độ tin cậy là 95%. Trong đó, kết quả nghiên cứu liều lượng lưu huỳnh cho cây lạc trên đất kiềm tại Indonesia, liều lượng lưu huỳnh trong đất là 3 g/kg thì năng suất lạc tăng 80,74% so với đất không có lưu huỳnh (Pratiwi et al., 2016). 3.2. Ảnh hưởng của phương thức tưới nước đến số lần, lượng nước và hiệu suất sử dụng nước tưới Trong điều kiện thời tiết vùng Duyên hải Nam Trung bộ, lượng mưa hàng năm chủ yếu tập trung từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm, trong năm có 8/12 tháng lượng nước bốc hơi cao hơn lượng mưa. Do đó, để sản xuất cây ngắn ngày có hiệu quả thì việc tưới nước cho cây trồng là cần thiết, đặc biệt là việc canh tác lạc trên đất cát trong vụ Đông Xuân. Kết quả thu thập số liệu thời tiết và theo dõi sự ảnh hưởng của các phương thức tưới nước khác nhau đến số lần tưới và tổng lượng nước tưới/vụ trồng lạc được trình bày trong bảng 7 và bảng 8. 38 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 Bảng 7. Diễn biến thời tiết và thời gian sinh trưởng của cây lạc Chỉ tiêu Cát Hanh Cát Hiệp Cát Lâm An Hải Tổng lượng mưa (mm/vụ) 175,4 180,1 180,1 140,6 Tổng lượng bốc hơi (mm/vụ) 240,1 248,2 242,4 423,4 Nhiệt độ trung bình (0C) 24,63 24,56 24,55 25,6 Độ ẩm không khí trung bình (%) 85,29 85,41 85,47 76,97 Tổng tích ôn (0C) 2.512,5 2.628,0 2.578,1 2,326,9 Thời gian sinh trưởng (ngày) 102,0 107,0 105,0 91,0 Kết quả bảng 7 cho thấy, điều kiện nhiệt độ và độ ẩm không khí trung bình tại các địa điểm triển khai thí nghiệm đều rất thuận lợi để cây lạc sinh trưởng, phát triển và cho năng suất. Do đó, thời gian sinh trưởng của giống lạc LDH.01 tại 4 điểm triển khai thí nghiệm chỉ dao động từ 91 - 107 ngày và tổng tích ôn biến động từ 2.326,9 - 2.628,00C. Tuy nhiên, tổng lượng mưa trong một vụ sản xuất lạc tại các địa điểm triển khai thí nghiệm chỉ có từ 140,6 - 180,1 mm/vụ, nhưng tổng lượng nước bốc hơi lại biến động từ 241,1 - 423,4 mm/vụ. Bảng 8. Ảnh hưởng của phương thức tưới nước đến số lần và lượng nước tưới Địa điểm thí nghiệm Phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan Phương thức tưới nước của người dân đang áp dụng Số lần tưới (lần/ vụ) Lượng nước tưới (m3/ha) Số lần tưới (lần/vụ) Lượng nước tưới (m3/ha) Cát Hanh 18,0 1.800,0 22,0 2.376,0 Cát Hiệp 22,0 2.200,0 27,0 3.024,0 Cát Lâm 23,0 2.300,0 29,0 3.190,0 An Hải 28,0 2.800,0 32,0 3.840,0 Trung bình 22,8 2.275,0 27,5 3.107,5 Kết quả theo dõi số lần và lượng nước tưới tại bảng 8 cho thấy, khi áp dụng phương thức tưới nước theo minipan đã giảm được số lần tưới nước từ 27,5 lần xuống còn 22,8 lần/vụ nên lượng nước tưới sử dụng cho cây lạc vụ Đông Xuân trên đất cát vùng đã giảm 26,79 % so với phương thức tưới nước của người dân đang áp dụng. Để đánh giá hiệu quả của phương thức tưới nước trong sản xuất thì việc tính toán hiệu suất sử dụng nước tưới cho từng biện pháp canh tác cụ thể là cần thiết. Kết quả tính toán ảnh hưởng của phương thức tưới nước, liều lượng phân bón kali và lưu huỳnh đến hiệu suất sử dụng nước tưới cho cây lạc trên đất cát được trình bày trong bảng 9. Bảng 9. Ảnh hưởng của phương thức tưới nước và liều lượng K và S đến hiệu suất sử dụng nước tưới của cây lạc trên đất cát Đơn vị tính: kg lạc quả/m3 Công thức Cát Hanh Cát Hiệp Cát Lâm An Hải Trung bình CT 1 2,06 1,82 1,34 1,05 1,57 CT 2 2,16 1,99 1,40 1,05 1,65 CT 3 2,24 2,02 1,45 1,06 1,69 CT 4 2,32 2,09 1,51 1,15 1,77 CT 5 1,52 1,31 1,02 0,63 1,12 CT 6 1,57 1,39 1,06 0,67 1,17 CT 7 1,66 1,43 1,08 0,65 1,21 CT 8 1,72 1,46 1,12 0,70 1,25 Kết quả bảng 9 cho thấy, hiệu suất sử dụng nước tưới cho cây lạc không những chịu ảnh hưởng của việc áp dụng phương thức tưới khác nhau mà còn bị chi phối bởi liều lượng phân bón chứa kali và lưu huỳnh khác nhau. Khi áp dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan đã cho hiệu suất sử dụng nước tưới của cây lạc trên đất cát vụ Đông Xuân năm 2016 - 2017 vùng Duyên hải Nam Trung bộ tăng từ 1,19 lên 1,67 kg lạc quả/m3 nước tưới. Trong khi đó, cây lạc trên đất cát tại Ấn Độ được cung cấp nước đầy đủ trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển hiệu suất sử dụng nước chỉ đạt 0,77 kg lạc quả/m3 (Raghava et al., 1993). Tại Mỹ, khi áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt thì hiệu suất sử dụng nước tưới đạt 1,0 kg lạc quả/m3 nước tưới (Zhu et al., 2004). Bên cạnh đó, với cùng một phương thức tưới nước nhưng tăng lượng phân bón chứa kali và lưu huỳnh từ 60 kg K2O + 20 kg S/ha lên 90 kg K2O + 30 kg S/ha cũng cho hiệu suất sử dụng nước tưới của cây lạc tăng từ 11,64 - 12,91%. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Đối với cây lạc vụ Đông Xuân trồng trên đất cát vùng Duyên hải Nam Trung bộ với nền phân bón cho 1,0 ha: 8 tấn phân chuồng + 45 kg N + 90 kg P2O5 + 9,38 kg CuSO4.5H2O + 1,00 kg (NH4)6Mo7O24.4H2O + 17,81 kg ZnSO4.5H2O + 1,43 kg H3BO3 + 500,0 kg vôi bột cho thấy: - Áp dụng phương thức tưới nước theo minipan đã giảm được số lần tưới nước/vụ từ 27,5 lần xuống còn 22,8 lần, tương đương với lượng nước tưới giảm 26,79% so với phương thức tưới nước của người dân đang áp dụng. 39 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 - Số quả chắc/cây đã tăng từ 14,23 - 27,75% khi áp dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan và tăng liều lượng kali từ 60 lên 90 kg K2O/ha, lưu huỳnh từ 20 lên 30 kg/ha. - Khối lượng 100 quả của cây lạc không có sai khác có ý nghĩa thống kê khi thay đổi phương thức tưới nước và liều lượng phân bón kali và lưu huỳnh. - Năng suất lạc đã tăng từ 15,80 - 33,68% khi áp dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan và tăng liều lượng phân bón kali từ 60 lên 90 kg K2O/ha và lưu huỳnh từ 20 lên 30 kg S/ha. - Hiệu suất sử dụng nước của cây lạc đã tăng từ 1,19 lên 1,67 kg lạc quả/m3 nước tưới khi áp dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan. 4.2. Đề nghị - Ở các tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung bộ khuyến cáo đối với sản xuất lạc trên đất cát vụ Đông Xuân cần áp dụng phương thức tưới nước bằng béc phun mưa kết hợp với minipan và liều lượng phân bón kali và lưu huỳnh là (90 kg K2O + 30 kg S)/ha. - Để sản xuất lạc tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ có hiệu quả cần mở rộng phạm vi nghiên cứu về tưới nước, liều lượng bón phân kali và lưu huỳnh trên các loại đất và thời vụ trồng lạc khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2011. QCVN 01-57:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng các giống lạc. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2017. Số liệu thống kê. Địa chỉ: statisticreport.aspx?TabId=thongke; truy cập ngày 15/1/2019. Hoàng Thị Thái Hòa, Đỗ Đình Thục, Đỗ Thành Nhân, Surender mann, Richard bell, 2017. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng và dạng phân kali đến năng suất lạc trên đất cát tỉnh Bình Định. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 3 năm 2017. Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng, 2005. Giáo trình phương pháp thí nghiệm. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. Đỗ Thành Nhân, Hoàng Minh Tâm, Hồ Huy Cường, Surender Mann, Richard Bell, Surender Mann, Phạm Vũ Bảo, Nguyễn Thị Thương, Nguyễn Thái Thịnh, Lê Đình Quả, 2014. Ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đến năng suất lạc trên đất cát vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 6/2014. Đỗ Đình Thục, Hoàng Thị Thái Hòa, Nguyễn Quang Cơ, Đỗ Thành Nhân, Richard Bell, 2017. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng và dạng phân lưu huỳnh đến năng suất lạc trên đất cát tỉnh Bình Định. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 3 năm 2017. Pratiwi H., N.Aini, R.Soelistyono, 2016. Effects of Pseudomonas fluorescen sand sulfur on nutrients uptake, growth and yield of groundnut in an alkaline soil. Journal of Degraded and Mining Lands Management. ISSN:2339-076X, Volume 3, Number 2: 507 - 516. Raghava Reddy C., S.RamiReddy, 1993. Scheduling irrigation for peanuts with variable amounts of available water. Agricultural Water Management, Volume 23, Issue 1, March 1993, pages 1-9. Zhu H., M. C. Lamb, C. L. Butts, P. D. Blankenship, 2004. Improving peanut yield and grade with surface drip irrigation in undulating fields. American Society of Agricultural Engineers, ISSN 0001-2351, Vol. 47(1): 99-106. Effect of watering method and fertilizer on yield and water use efficiency of peanut on sandy soil in Southern Coastal Central of Vietnam Do Thanh Nhan, Ho Huy Cuong, Hoang Minh Tam, Pham Vu Bao, Nguyen Thi Thuong, Le Hong An, Richard Bell, Surender Mann Abstract The study on effect of watering method and fertilizer on yield and water use efficiency of peanut on sandy soil in Southern Coastal Central was carried out in 4 sites with 8 treatments (2 irrigation methods: Sprinkler watering guided by minipan and famer method) combined with 4 fertilizer doses (2 potassium fertilizer doses combined with 2 sulfur fertilizer doses). The experiment was designed in split-plot (the main plot was watering method, the subplots was fertilizer doses) with 4 replications. The result showed that the yield of peanut on the sandy soil increased 15.80 - 33.68%, the times of watering/crop season decreased from 27.5 to 22.8; the amount of water/crop season decreased 26.79%; water use efficiency for irrigation increased from 1.19 to 1.67 kg peanut bean/m3 irrigation water with basal fertilizer (8 tons manure + 45 kg N + 90 kg P2O5 + 9,38 kg CuSO4.5H2O + 1,0 kg (NH4)6Mo7O24.4H2O + 17,81 kg ZnSO4.5H2O + 1,43 kg H3BO3 + 500,0 kg lime)/ha when applying sprinkler combined with minipan and 90 kg K2O/ha and 30kg S/ha. Keywords: Peanuts, irrigation regime, sandy soil, potassium and sulfur Ngày nhận bài: 16/5/2019 Ngày phản biện: 27/5/2019 Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Huy Hoàng Ngày duyệt đăng: 14/6/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfanh_huong_cua_nuoc_tuoi_va_phan_bon_den_nang_suat_va_hieu_su.pdf
Tài liệu liên quan