BÀN LUẬN
Trẻ được xác định ADHD theo thang đo NICHQ
Vanderbilt; các dấu hiệu ADHD theo DMS-5, trẻ
cần có ít nhất một dấu hiệu yếu kém về kết quả
học tập chung, kết quả môn đọc tiếng việt, toán,
viết; yếu kém trong mối quan hệ với bố, mẹ, bạn
bè, anh chị em, và trong các hoạt động nhóm.
Cũng theo thang đo NICHQ Vanderbilt, các
hành vi chống đối thách thức được đo lường
theo các tiêu chí như bảng 1 và bảng 2, trong đó
trẻ được xác định là rối loạn hành vi thách thức
chống đối khi trẻ có rối loạn ở 4 trong 8 tiêu chí
và có ít nhất một dấu hiệu yếu kém về học tập và
các mối quan hệ như đánh giá ADHD.
Nghiên cứu cho thấy ADHD dạng trội về tăng
động có nguy cơ rối loạn thách thức chống đối
cao nhất với OR=21 (CI 95% 4,89-102,29), trong
khi đó ADHD trội giảm chú ý với OR=7,04 (CI95%
1,93-28,4), mắc ADHD là 18,53% (95%CI 3,65-
174,92).
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt
rõ ràng về mối liên quan giữa các hành vi thách
thức chống đối và các dạng ADHD, trong đó
ADHD dạng trội về giảm chú ý không có mối liên
quan đến các hành vi thách thức chống đối, trong
khi đó ADHD dạng trội về tăng động có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê với 4/8 tiêu chí đánh giá
về rối loạn thách thức chống đối.
Nghiên cứu qua việc tổng hợp 80 bài báo được
đăng trên EMBASE, PsycINFO và Medline, trong
đó có 18 bài báo tìm ra sự khác biệt trong mối
liên quan giữa ADHD với các rối loạn chống đối
xã hội, nhân cách và tội phạm, cũng theo kết quả
tổng hợp này cho thấy một số bài báo chỉ ra rằng
có mối liên hệ giữa ADHD với rối loạn thách thức
chống đối và là nguyên nhân dẫn tới sự rối loạn
phát triển nhân cách ở trẻ, dự báo cho rối loạn
chống đối xã hội [8].
Theo McBurnett K, Pfiffner LJ thì chống đối
xã hội và rối loạn nhân cách trong nhóm trẻ mắc
ADHD lần lượt là 50% và 20% [5]. Một nửa số mắc
ADHD, rối loạn thách thức chống đối hoặc rối
loạn nhân cách phát triển thành rối loạn chống
đối xã hội ở người trưởng thành [6][7].
Từ kết quả nghiên cứu của chúng tôi cùng với
sự tham khảo của các đồng nghiệp cho thấy vần
đề thách thức chống đối, rối loạn nhân cách và
xa hơn nữa là rối loạn chống đối xã hội không
đơn thuần chỉ là vấn đề xã hội học mà y học trong
đó điều trị ADHD và các chứng rối loạn tâm thần
khác đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
ở trẻ để thành người có sức khỏe tốt, người có ích
cho gia đình, cho xã hội.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng tăng động giảm chú ý tới rối loạn thách thức chống đối ở trẻ 6-12 tuổi tại bệnh viện Nhi trung ương năm 2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp chí nhi khoa 2016, 9, 2
58
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
ADHD có tỷ lệ mắc cao, theo DSM-5 hiện có
5% số trẻ mắc ADHD [1]. Tại Mỹ tỷ lệ ADHD luôn
tăng từ 7,8% năm 2003 đến 9,5% năm 2007 và
11% năm 2011 [2]. Chi phí điều trị ADHD cũng
rất tốn kém, tại Mỹ chi cho mỗi ca khoảng 12.005
đến 17.458 Đô la Mỹ [3].
Trẻ mắc ADHD gặp nhiều khó khăn trong các
mối quan hệ với bố, mẹ, với bạn bè và với thầy cô
giáo. Một số nghiên cứu cho thấy trẻ mắc ADHD
có các hành vi chống đối, thách thức gia đình, xã
hội và có nguy cơ lạm dụng các chất [5],[7],[8].
Tại Bệnh viện Nhi Trung ương mỗi tháng có
hàng trăm ca được khám, điều trị ADHD, các trẻ
khi được đưa đến bệnh viện thường có các biểu
hiện bệnh ở mức độ trầm trọng, gặp các khó khăn
trong mối quan hệ với gia đình và xã hội. Do vậy,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm có thêm
bằng chứng về mối liên quan giữa ADHD với các
chứng rối loạn thách thức chống đối.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Trẻ có độ tuổi 6-12
tuổi, đến khám và điều trị tại phòng khám chuyên
khoa Tâm thần- Bệnh viện Nhi Trung ương tại thời
điểm tháng 9-10/2014.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp
nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
2.3. Kỹ thuật và tiêu chuẩn chẩn đoán: Theo
thang đo NICHQ Vanderbilt mẫu đánh giá dành
cho các bậc cha, mẹ [4], các tiêu chuẩn của thang
đo NICHQ được đánh giá trên cơ sở DSM-V. Cụ thể
việc đánh giá ADHD có 2 tiêu chuẩn (A) và (B).
A) Tồn tại ít nhất 6 triệu chứng giảm chú ý
ẢNH HƯỞNG TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý
TỚI RỐI LOẠN THÁCH THỨC CHỐNG ĐỐI Ở TRẺ 6-12 TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2014
Thành Ngọc Minh, Lê Thanh Hải, Đỗ Mạnh Hùng
Bệnh viện Nhi Trung ương
TÓM TẮT
Tăng động giảm chú ý (gọi tắt là ADHD) có tỷ lệ mắc cao với khoảng 5% theo DSM-5, tỷ
lệ mắc ngày càng gia tăng tại Mỹ và chi phí điều trị cao. Một số nghiên cứu tại nước ngoài
cho thấy ADHD có ảnh hưởng đến rối loạn thách thức chống đối, rối loạn nhân cách và
rối loạn chống đối xã hội. Nhằm làm rõ hơn mối liên quan giữa ADHD với rối loạn thách
thức chống đối chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang 81 trẻ khám, chữa bệnh
tại phòng khám chuyên khoa Tâm thần Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 9-10/2014, sử
dụng thang đo và biểu mẫu NICHQ Vanderbilt, kết quả phân tích cho thấy:
- ADHD thể giảm chú ý nổi trội không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với các hành
vi thách thức chống đối (p>0,05).
- ADHD thể trội về tăng động-bồng bột có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với các
hành vi chống đối xã hội bao gồm: Khó kiềm chế, nóng tính; Không tuân theo/từ chối yêu
cầu, quy định người lớn; Quấy rầy làm phiền người khác; Giận giữ hoặc bực bội (p<0,05).
- Đánh giá theo thang điểm NICHQ Vanderbilt cho thấy ADHD các dạng tăng động,
giảm chú ý đều có ảnh hưởng đến rối loạn thách thức chống đối.
59
phần nghiên cứu
trong thời gian tối thiểu là 6 tháng, đến độ không
thích nghi và không phù hợp với trình độ phát
triển:
1) Không chú ý vào chi tiết hoặc mắc lỗi cẩu
thả với công việc được giao
2) Khó khăn khi phải duy trì chú ý vào nhiệm
vụ/ hoạt động
3) Dường như không chú ý nghe khi hội
thoại
4) Không tuân theo hướng dẫn và không
hoàn thành nhiệm vụ /bài vở (không phải do
chống đối hoặc không hiểu).
5) Khó khăn trong tổ chức nhiệm vụ /hoạt
động
6) Né tránh, không thích hoặc miễn cưỡng
tham gia các công việc đòi hỏi sự lỗ lực trí tuệ.
7) Mất những đồ dùng cần thiết trong công
việc / học tập
8) Dễ bị xao nhãng bởi kích thích bên ngoài
9) Đãng trí trong các hoạt động hàng ngày
B) Tồn tại ít nhất 6 triệu chứng tăng động -
bồng bột trong thời gian ít nhất là 6 tháng, đến
độ không thích nghi và không phù hợp với trình
độ phát triển:
1) Cựa quậy chân tay hoặc vặn vẹo, ngồi
không yên
2) Ra khỏi chỗ ngồi ở những nơi cần phải ngồi
yên
3) Chạy hoặc leo trèo quá mức ở những nơi
cần phải ngồi yên
4) Khó khăn khi chơi hoặc tham gia các hoạt
động tĩnh
5) Hoạt động luôn chân tay hoặc hành động
như thể được “gắn động cơ”
6) Nói quá nhiều
7) Bột phát trả lời khi người khác chưa hỏi xong
8) Khó khăn khi chờ đợi đến lượt mình
9) Ngắt quãng hoặc chen ngang vào công
việc/ cuộc hội thoại của người khác
Trẻ mắc ADHD được phân ra thành ADHD
dạng trội giảm chú ý nếu đảm bảo tiêu chuẩn A,
trẻ mắc ADHD trội tăng động-bồng bột nếu đảm
bao tiêu chuẩn B, trẻ mắc ADHD dạng kết hợp
nếu có cả tiêu chuẩn A và tiêu chuẩn B.
2.4. Xử lý số liệu: Số liệu được nhập bằng phần
mềm epidata 3.1, phân tích bằng phần mềm
stata 13.0.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Kết quả khám xác định trẻ mắc ADHD
Đánh giá ADHD Tần số Tỷ lệ
ADHD trội về giảm chú ý
Mắc 30 37,04
Không 51 62,96
ADHD trội về tăng động-
bồng bột
Mắc 23 28,4
Không 58 71,6
Đánh giá chung ADHD
ADHD trội về giảm chú ý 12 14,81
ADHD trội về tăng động-bồng bột 5 6,17
ADHD cả tăng động-bồng bột và giảm chú ý 18 22,22
Không mắc ADHD 46 56,79
Tổng 81 100
Trong tổng số 81 trẻ được khám xác định ADHD, có 37,04 trẻ mắc ADHD trội về giảm chú ý, 28,4%
số trẻ mắc ADHD trội về tăng động. Đánh giá chung trẻ mắc ADHD có 14,81% trội về tăng động-bồng
bột, 6,17% trội tăng động-bồng bột, 22,22% trẻ mắc cả 2 dấu hiệu tăng động-bồng bột và giảm chú ý.
tạp chí nhi khoa 2016, 9, 2
60
Bảng 2. Ảnh hưởng ADHD trội về giảm chú ý tới các hành vi chống đối, thách thức ở trẻ
ADHD
Các hành vi
chống đối, thách thức
ADHD trội về giảm chú ý
p OR (95%CI)Mắc ADHD Không mắc
n % N %
Cãi lại người lớn
Có 11 36,67 19 63,33
0,958 0,975 (0,34-2,72)Không 19 37,25 32 62,75
Khó kiềm chế, nóng tính
Có 17 44,74 21 55,26
0,177 0,187 (0,68-5,15)Không 13 30,23 30 69,77
Không tuân theo /từ chối yêu cầu,
quy định người lớn
Có 20 45,45 24 54,55
0,087 2,25 (0,80-6,47)Không 10 27,03 27 72,97
Quấy rầy
làm phiền người khác
Có 14 48,28 15 51,72
0,118 2,1 (0,74-5,93)Không 16 30,77 36 69,23
Đổ lỗi cho người khác về lỗi hoặc
hành vi sai của mình
Có 9 37,50 15 62,50
0,955 1,03 (0,33-3,04)Không 21 36,84 36 63,16
Dễ nổi giận hoặc
bực tức với người khác
Có 12 46,15 14 53,85
0,243 1,76 (0,60-5,07)Không 18 32,73 37 67,27
Giận giữ hoặc bực bội
Có 12 50,00 12 50,00
0,117 2,17 (0,73-6,42)Không 18 31,58 39 68,42
Hằn học và muốn trả thù
Có 7 53,85 6 46,15
0,171 2,28 (0,58-9,18)Không 23 33,82 45 66,18
Tổng 30 37,04 51 62,96
Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các hành vi chống đối, thách thức với tình
trạng mắc ADHD thể trội về giảm chú ý ở trẻ (p>0,05).
61
phần nghiên cứu
Bảng 3. Ảnh hưởng ADHD dạng trội về tăng động đến các hành vi chống đối, thách thức
ADHD
Các hành vi
chống đối, thách thức
ADHD trội tăng động-bồng bột
p OR (95%CI)Mắc Không mắc
n % n %
Cãi lại người lớn
Có 12 40,00 18 60,00
0,076 2,42 (0,80-7,32)
Không 11 21,57 40 78,43
Khó kiềm chế,
nóng tính
Có 17 44,74 21 55,26
0,002 4,99 (1,54-17,6)
Không 6 13,95 37 86,05
Không tuân theo/từ chối yêu
cầu, quy định người lớn
Có 17 38,64 27 61,36
0,026 3,25 (1,02-11,42)
Không 6 16,22 31 83,78
Quấy rầy làm phiền người khác
Có 16 55,17 13 44,83
<0,001 7,91 (2,39-27,29)
Không 7 13,46 45 86,54
Đổ lỗi cho người khác về lỗi
hoặc hành vi sai
Có 9 37,50 15 62,50
0,238 1,84 (0,57-5,71)
Không 14 24,56 43 75,44
Dễ nổi giận hoặc
bực tức với người khác
Có 11 42,31 15 57,69
0,056 2,63 (0,84-8,06)
Không 12 21,82 43 78,18
Giận giữ hoặc bực bội
Có 12 50,00 12 50,00
0,0051 4,18 (1,31-13,33)
Không 11 19,30 46 80,70
Hằn học
và muốn trả thù
Có 6 46,15 7 53,85
0,121 2,57 (0,61-10,24)
Không 17 25,00 51 75,00
Tổng 23 28,40 58 71,60
Kết quả nghiên cứu cho thấy ADHD thể trội về tăng động - bồng bột có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê với các hành vi chống đối xã hội bao gồm: khó kiềm chế, nóng tính; Không tuân theo/từ chối
yêu cầu, quy định người lớn; Quấy rầy làm phiền người khác; Giận giữ hoặc bực bội (p<0,05).
tạp chí nhi khoa 2016, 9, 2
62
Bảng 4. Ảnh hưởng ADHD đến rối loạn chống đối, thách thức theo thang đo NICHQ Vanderbilt
Rối loạn
Các dạng ADHD
Rối loạn chống đối,
thách thức
p OR (95%CI)Mắc Không mắc
n % n %
ADHD trội giảm chú ý
Mắc 13 43,33 17 56,67
<0,001 7,04 (1,93-28,4)
Không 5 9,80 46 90,20
ADHD trội tăng động-bồng bột
Mắc 14 60,87 9 39,13
<0,001 21 (4,89-102,29)
Không 4 6,90 54 93,10
Xác định mắc ADHD
Mắc 16 45,71 19 54,29
<0,001 18,53(3,65-174,92)
Không 2 4,35 44 95,65
Tổng 18 22,22 63 77,78
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa ADHD các dạng trội về giảm chú ý,
trội tăng động- bồng bột và rối loạn thách thức chống đối theo thang đo NICHQ Vanderbilt (p<0,001).
4. BÀN LUẬN
Trẻ được xác định ADHD theo thang đo NICHQ
Vanderbilt; các dấu hiệu ADHD theo DMS-5, trẻ
cần có ít nhất một dấu hiệu yếu kém về kết quả
học tập chung, kết quả môn đọc tiếng việt, toán,
viết; yếu kém trong mối quan hệ với bố, mẹ, bạn
bè, anh chị em, và trong các hoạt động nhóm.
Cũng theo thang đo NICHQ Vanderbilt, các
hành vi chống đối thách thức được đo lường
theo các tiêu chí như bảng 1 và bảng 2, trong đó
trẻ được xác định là rối loạn hành vi thách thức
chống đối khi trẻ có rối loạn ở 4 trong 8 tiêu chí
và có ít nhất một dấu hiệu yếu kém về học tập và
các mối quan hệ như đánh giá ADHD.
Nghiên cứu cho thấy ADHD dạng trội về tăng
động có nguy cơ rối loạn thách thức chống đối
cao nhất với OR=21 (CI 95% 4,89-102,29), trong
khi đó ADHD trội giảm chú ý với OR=7,04 (CI95%
1,93-28,4), mắc ADHD là 18,53% (95%CI 3,65-
174,92).
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt
rõ ràng về mối liên quan giữa các hành vi thách
thức chống đối và các dạng ADHD, trong đó
ADHD dạng trội về giảm chú ý không có mối liên
quan đến các hành vi thách thức chống đối, trong
khi đó ADHD dạng trội về tăng động có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê với 4/8 tiêu chí đánh giá
về rối loạn thách thức chống đối.
Nghiên cứu qua việc tổng hợp 80 bài báo được
đăng trên EMBASE, PsycINFO và Medline, trong
đó có 18 bài báo tìm ra sự khác biệt trong mối
liên quan giữa ADHD với các rối loạn chống đối
xã hội, nhân cách và tội phạm, cũng theo kết quả
tổng hợp này cho thấy một số bài báo chỉ ra rằng
có mối liên hệ giữa ADHD với rối loạn thách thức
chống đối và là nguyên nhân dẫn tới sự rối loạn
phát triển nhân cách ở trẻ, dự báo cho rối loạn
chống đối xã hội [8].
Theo McBurnett K, Pfiffner LJ thì chống đối
xã hội và rối loạn nhân cách trong nhóm trẻ mắc
63
phần nghiên cứu
ADHD lần lượt là 50% và 20% [5]. Một nửa số mắc
ADHD, rối loạn thách thức chống đối hoặc rối
loạn nhân cách phát triển thành rối loạn chống
đối xã hội ở người trưởng thành [6][7].
Từ kết quả nghiên cứu của chúng tôi cùng với
sự tham khảo của các đồng nghiệp cho thấy vần
đề thách thức chống đối, rối loạn nhân cách và
xa hơn nữa là rối loạn chống đối xã hội không
đơn thuần chỉ là vấn đề xã hội học mà y học trong
đó điều trị ADHD và các chứng rối loạn tâm thần
khác đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
ở trẻ để thành người có sức khỏe tốt, người có ích
cho gia đình, cho xã hội.
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu của chúng tôi qua
việc đánh giá, phân tích các trẻ đến khám, chữa
bệnh ADHD tại bệnh viện Nhi Trung ương từ
tháng 9-10 năm 2014 cho thấy có mối liên quan
giữa ADHD với các chứng rối loạn về thách thức
chống đối ở trẻ, đặc biệt là ADHD dạng trội về
tăng động.
Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy trẻ cần
được khám phát hiện sớm và điều trị ADHD nhằm
đảm bảo cho sự phát triển bình thường, tránh
nguy cơ trẻ trẻ mắc các chứng rối loạn nhân cách
và rối loạn chống đối xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Psychiatric Association (2013),
Diagnostic and Statistical Manual of Mental
Disorders, Fifth edition: DSM-5. Washington:
American Psychiatric Association, 2013.
2. Visser S, Danielson M, Bitsko R, et al (2013),
Trends in the Parent-Report of Health Care
Provider-Diagnosis and Medication Treatment
for ADHD disorder: United States, 2003–2011. J
Am Acad Child Adolesc Psychiatry. 2013
3. Pelham WE1, Foster EM, Robb JA.
(2007), The economic impact of attention -
deficit/ hyperactivity disorder in children and
adolescents, J Pediatr Psychol. 2007 Jul;32(6):711-
27
4. Wolraich ML, Lambert W, Doffing MA (2003),
Psychometric properties of the Vanderbilt ADHD
diagnostic parent rating scale in a referred
population, Journal of Pediatric Psychology
2003; 28(8): 559–568.
5. McBurnett K, Pfiffner LJ (2009), Treatment
of aggressive ADHD in children and adolescents:
conceptualization and treatment of comorbid
behavior disorders, Postgrad Med 121 (6): 158
65. doi:10.3810/pgm.2009.11.2084. PMID 19940
426.
6. Krull, K.R (2008), Evaluation and diagnosis
of attention deficit hyperactivity disorder in
children, Uptodate. Retrieved 12 September
2008.
7. Hofvander B, Ossowski D, Lundström
S (2009), Continuity of aggressive antisocial
behavior from childhood to adulthood: The
question of phenotype definition, Int J Law
Psychiatry 32 (4): 224 234. doi:10.1016/j.ijlp.2009
.04.004. PMID 19428109.
8. Storebø OJ, Simonsen E (2013),
The Association Between ADHD and Antisocial
Personality Disorder (ASPD) A Review.
tạp chí nhi khoa 2016, 9, 2
64
ABSTRACT
AFFECTS OF ADHD ON OPPOSITIONAL DEFIANT DISORDER IN CHILDREN AGED 6-12
AT NATIONAL HOSPITAL OF PEDIATRICS IN 2014
Thành Ngọc Minh, Lê Thanh Hải, Đỗ Mạnh Hùng
National Hospital of Pediatrics
Attention deficit hyperactivity disorder (ADHD) has high morbidity which accounts for 5% according
to DSM-5 and has tendency of increasing in the US with high treatment cost. Some studies showed
that ADHD affects oppositional defiant disorder (ODD), personality disorder, antisocial disorder. In
order to clarify the relationship between ADHD and ODD, we carry out a cross-sectional study on 81
patients at Psychology department, National Hospital of Pediatrics from September to October 2014,
using NICHQ Vanderbilt Assessment scales. The study shows that:
- ADHD predominantly inattentive type has no relationship with ODD, which has no statistical
significance (p>0,05).
- ADHD hyperactive-impulsive type has relationship with ODD including getting tempered, not
follow regulations of adults; disturbing other people, getting angry or frustrated (p<0,05).
- Evaluations based on NICHQ Vanderbilt assessment scales shows kinds of ADHD have affect on
ODD.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_tang_dong_giam_chu_y_toi_roi_loan_thach_thuc_chong.pdf