Quản lý hiệu quả đái tháo đường rất quan
trọng trong việc phòng hoặc trì hoãn khởi
phát biến chứng ở mắt, đặc biệt là bệnh võng
mạc đái tháo đường. Nên tập trung chính vào
quản lý tốt đái tháo đường thông qua lối sống
lành mạnh với thuốc điều trị bổ sung khi cần
thiết20-22
Lối sống lành mạnh
Dinh dưỡng
Hoạt động
thể chất
Nơi không có
đủ điều kiện
Hút thuốc lá
Tối ưu kiểm soát chuyển hóa
Tự theo dõi
lượng đường
trong máu
Nơi không có
đủ điều kiện
Nhiệm vụ của nhân viên y tế
Tư vấn cách chuẩn bị các bữa ăn
Dạy cách tính liều insulin sao cho khớp với
lượng đường thu nạp từ thức ăn và cách
điều chỉnh liều insulin cho cuộc sống
thường ngày
Tư vấn chế độ ăn lành mạnh thích hợp
ngay khi bệnh nhân được chẩn đoán bị
đái tháo đường.
Bệnh nhân đái tháo đường típ 1 nên làm Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 nên làm
Đo lượng đường trong máu trước, trong
khi và sau khi tập thể dục.
Sẵn sàng để điều trị hạ đường huyết
Có thể cần điều chỉnh thức ăn và liều
insulin
Kiểm tra tình trạng bệnh nội khoa trước
khi theo 1 chương trình hoạt động thể
chất nào đó.
Tăng dần hoạt động thể chất, cân nhắc đến
khả năng và mục tiêu đặt ra.
Điều chỉnh thuốc điều trị và/hoặc lượng
đường ăn vào tương ứng với loại hình hoạt
động thể chất.
Nếu không thể theo dõi lượng đường trong
máu, bệnh nhân đái tháo đường típ 1 nên
ăn 1 bữa lỡ nhỏ và/hoặc giảm liều insulin
trước khi hoạt động thể chất
Khuyến khích ngưng hút thuốc lá Khuyến khích ngưng hút thuốc lá
Bệnh nhân đái tháo đường típ 1 nên làm Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 nên làm
Thử máu 4 -6 lần/ngày, làm hàng ngày.
Dựa trên kết quả thử máu, điều chỉnh
thích hợp để cải thiện điều trị
Tự theo dõi đường huyết nếu đang
dùng insulin
Cân nhắc việc tự theo dõi cho người
đang dùng thuốc viên hạ đường huyết
Thử máu 2 lần/ngày nếu có thể Xem xét việc tự theo dõi đường huyết
bằng cách dùng băng giấy đọc bằng mắt
hoặc máy đo với băng đọc cho bệnh
nhân đái tháo đường đang dùng insulin.
39 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chăm sóc mắt do đái tháo đường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đái tháo đường tự quản lý
Bệnh nhân đái tháo đường cần chủ động trong
việc quản lý bệnh tật của bản thân nhằm ngăn
ngừa các biến chứng có hại ảnh hưởng đến
cuộc sống của họ. Bằng cách duy trì tốt đường
huyết và kiểm soát huyết áp, bệnh nhân đái
tháo đường có thể ngăn ngừa các biến chứng
đe dọa võng mạc. Trong khi thay đổi thói quen
được duy trì và bắt đầu có tác động, các nhân
viên y tế đóng một vai trò quan trọng trong
việc cung cấp thông tin, chiến lược phù hợp và
hỗ trợ bệnh nhân.
Nhân viên y tế
Các nhân viên y tế khác nhau đều có vai trò
quan trọng trong quản lý đái tháo đường, tầm
soát các biến chứng mắt và hỗ trợ bệnh nhân
quản lý tình hình sức khỏe bản thân. Quản lý
đái tháo đường và biến chứng ảnh hưởng tới
mắt yêu cầu cần lồng ghép xuyên suốt vào hệ
thống y tế. Đặc biệt, tiếp cận dịch vụ mắt
chuyên sâu còn hạn chế – thiếu dịch vụ
chuyên môn ở vùng nông thôn ngay cả tại các
nước phát triển – do đó việc quan trọng nhất
là cần cân nhắc làm cách nào để sử dụng tốt
nhất các nguồn lực sẵn có.
Nhân viên y tế chuyên khoa mắt gồm cả bác
sĩ mắt và chỉnh quang viên, là những người giữ
vai trò khám chữa bệnh mắt và quản lý bệnh
nhân bị bệnh võng mạc đái tháo đường.
Nhân viên y tế cơ sở đóng vai trò quan trọng
nhất trong việc phát hiện các bệnh mắt do đái
tháo đường. Đa số bệnh nhân đái tháo đường
và nhân viên y tế không nhận thức rõ tầm
quan trọng của việc phải đi khám mắt định kỳ.
Nên khám mắt định kỳ hàng năm hoặc ít nhất
hai năm một lần. Do đó nhân viên y tế cơ sở
có cơ hội để xác định những bệnh nhân đang
có nguy cơ tiềm ẩn khi tầm soát định kỳ. Đồng
thời có thể cung cấp những trao đổi, giải đáp
ban đầu những thắc mắc của bệnh nhân, đặc
biệt là sự lo sợ bị mất thị lực vĩnh viễn.
Hướng dẫn dành cho nhân viên y tế
13
Gánh nặng tài chính và xã hội của bệnh mắt
Quản lý đái tháo đường và công tác phòng
bệnh mắt có thể giúp tránh những biến chứng
có hại cho sức khỏe. Biến chứng ở mắt làm suy
giảm thị lực có tác động tiêu cực đến đời sống
như phải chịu phụ thuộc, mất hoặc giảm khả
năng kiếm sống đồng thời cần sự hỗ trợ xã hội
nhiều hơn 7.
Các chi phí cá nhân và chi phí xã hội của khiếm
thị ảnh hưởng lớn đến hệ thống y tế và toàn xã
hội. Gánh nặng này càng rõ rệt hơn ở những
nước nghèo. Ba phần tư số người bị đái tháo
đường đang sống ở các quốc gia thu nhập
trung bình hoặc thấp, nơi mà nguồn lực y tế
thực sự là thách thức nghiêm trọng.
“Bệnh nhân chờ khám trong chiến dịch tầm soát cộng đồng” tại Cộng hòa Dân chủ Congo, hình ảnh: Daniel Etya’ale. CC BY-NC 2.0
CEHJ
14 Chăm sóc mắt do đái tháo đường
Xác định bệnh mắt do đái tháo đường
Bệnh mắt liên quan đến đái tháo đường bao
gồm: tật khúc xạ, song thị, đục thủy tinh thể,
glocom (tăng nhãn áp) và bệnh võng mạc đái
tháo đường. Trong các bệnh trên, võng mạc đái
tháo đường là bệnh duy nhất có nguyên nhân
trực tiếp là do đái tháo đường và hầu hết hậu
quả là người bệnh bị suy giảm thị lực.
Bệnh võng mạc đái tháo đường là
bệnh mắt gây ra bởi đái tháo đường.
Võng mạc đái tháo đường là hệ quả của việc
các vi mạch trên võng mạc bị phá hủy do sự
thay đổi của lưu lượng máu. Bệnh ban đầu có
thể gây ra vài triệu chứng nhẹ, nhưng trong giai
đoạn tiến triển có thể dẫn tới mù mắt. Bệnh
cũng dẫn tới những sự thay đổi xấu cho mắt
như:
• Vi phình mạch – phình các vi mạch máu của
võng mạc dẫn tới có thể bị rò rỉ chất lỏng dịch
võng mạc.
• Xuất huyết võng mạc – các điểm máu nhỏ có
thể bị rò rỉ vào võng mạc.
• Xuất tiết cứng – lắng đọng mỡ ở võng mạc.
• Xuất tiết dạng bông – sợi trục thần kinh thiếu
máu cục bộ sưng phù trong lớp sợi thần kinh
• Giãn phình tĩnh mạch.
• Các bất thường vi mạch nội võng mạc –
nhánh bất thường hoặc sự giãn nở của các
mạch máu hiện có.
• Tân mạch bất thường – tùy thuộc vào vị trí
của tân mạch, chúng được phân loại thành
“tân mạch đĩa thị” hoặc “các tân mạch vùng
khác”.
(Xem Phụ lục 1 ví dụ về hình ảnh võng mạc)
Bệnh võng mạc đái tháo đường chưa tăng
sinh
Giai đoạn sớm của bệnh võng mạc đái tháo
đường được gọi là “bệnh võng mạc đái tháo
đường chưa tăng sinh”. Trong giai đoạn này
các bất thường vi mạch được giới hạn tại võng
mạc.
Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh
Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh xảy
ra do hậu quả của những bất thường vi mạch
làm cản trở lưu lượng máu đến võng mạc đưa
đến thiếu oxy. Trong nỗ lực để cung cấp máu
cho khu vực bị thiếu máu, tân mạch phát triển
từ võng mạc đi vào buồng dịch kính.
Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh có
thể gây mất thị lực trầm trọng qua xuất huyết
dịch kính, kéo bong võng mạc và tăng nhãn áp
do tân mạch.
Phù hoàng điểm do đái tháo đường
Bệnh hoàng điểm do đái tháo đường ảnh
hưởng đến phần trung tâm của võng mạc -
Hoàng điểm – nơi quan trọng cho thị lực trung
tâm. Bệnh có thể do thiếu lưu lượng máu hoặc
sưng phù, hình thức phổ biến nhất là phù
hoàng điểm do đái tháo đường (DME).
Võng mạc bình thường Võng mạc đái tháo đường
Hướng dẫn dành cho nhân viên y tế
15
Trong thực hành lâm sàng, sự hiện diện và
mức độ nghiêm trọng của DME được đánh giá
và ghi nhận riêng rẽ với các giai đoạn của đái
tháo đường. DME có tiềm năng ảnh hưởng
đến thị lực. Nếu có các dấu hiệu cho thấy DME
phát triển tới trung tâm của hoàng điểm, bệnh
nhân cần được bác sĩ chuyên khoa mắt khám
càng sớm càng tốt.
Các bệnh về mắt có thể bị trầm trọng
hơn do tác động của đái tháo đường
Những bệnh về mắt này không gây ra bởi đái
tháo đường nhưng nó phổ biến hơn, và trong
một số trường hợp, lại xấu đi nhanh hơn ở
những bệnh nhân đái tháo đường. Dù những
bệnh đó ít có khả năng gây mất thị lực nhưng
chúng vẫn cần được quan tâm và lưu ý bởi các
nhân viên y tế cơ sở.
Những thay đổi khúc xạ
Những biến đổi của nồng độ đường trong máu
có thể gây ra những thay đổi độ khúc xạ của
mắt. Nếu một người đến khám nhân viên
chăm sóc mắt và có sự thay đổi đáng kể về độ
khúc xạ, điều này có thể chỉ ra là đang có
những thay đổi lớn về hàm lượng đường trong
máu của họ.
Song thị
Song thị (nhìn đôi) là nhận thức đồng thời hai
hình ảnh của một đối tượng duy nhất do tổn
thương các dây thần kinh chi phối cơ vận nhãn
kiểm soát phối hợp chuyển động mắt. Đái
tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây ra
tổn thương thần kinh phá vỡ chuyển động
bình thường của mắt.
Đục thủy tinh thể
Bệnh đục thủy tinh thể đặc trưng bởi một lớp
mây mù che thủy tinh thể gây ảnh hưởng đến
thị lực và có thể xuất hiện ở một hoặc cả hai
mắt. Đục thủy tinh thể bông tuyết với các đốm
mờ trắng có thể ảnh hưởng đến người đái
tháo đường típ 1, kiểm soát đường huyết
không tốt. Đục thủy tinh thể ở người già do
tuổi tác xảy ra sớm hơn đối với nhóm người bị
đái tháo đường hơn là người không mắc
bệnh8.
Glocom (tăng nhãn áp)
Glocom là một nhóm các tình trạng bệnh lý
tiến triển mà hệ quả là tổn thương dây thần
kinh thị giác. Nó thường xảy ra khi thủy dịch
tích tụ tại bán phần trước của mắt. Glocom có
thể gây ra mất thị lực vĩnh viễn ở mắt bị bệnh,
giảm tầm nhìn ngoại vi và kết quả là mất thị
lực không thể phục hồi.
• Bệnh glocom góc mở mãn tính phát triển từ
từ theo thời gian và thường không có triệu
chứng cho đến khi bệnh đã tiến triển đáng kể.
• Bệnh glocom góc đóng đặc trưng bởi đau mắt
đột ngột và các triệu chứng khác, được coi là
một ca cấp cứu y tế.
• Glocom tân mạch có thể được thấy trong một
số trường hợp của bệnh võng mạc đái tháo
đường tăng sinh.
Mẹo lâm sàng: các nguy cơ chính
Tất cả những người bị đái tháo đường đều có
nguy cơ bị bệnh võng mạc đái tháo đường.
Các yếu tố nguy cơ chính làm phát triển và gây
tiến triển bệnh võng mạc đái tháo đường là:
• Thời gian bị bệnh đái tháo đường
• Mức đường huyết cao
• Huyết áp cao
16 Chăm sóc mắt do đái tháo đường
Quản lý đái tháo đường hiệu quả rất cần thiết
để ngăn chặn hoặc trì hoãn sự khởi phát của
bệnh mắt gây ra do đái tháo đường, đặc biệt
là bệnh võng mạc đái tháo đường. Trọng tâm
chính của quản lý đái tháo đường típ 2 là
thông qua lối sống lành mạnh (chế độ ăn uống
lành mạnh và tăng cường hoạt động thể chất),
dùng thuốc theo kê đơn của bác sĩ. Đái tháo
đường típ 1 đòi hỏi chế độ ăn uống thích hợp
và chế độ insulin phù hợp với nhu cầu của
người đó. Để biết cụ thể hơn về quản lý những
bệnh nhân đái tháo đường, xin vui lòng tham
khảo Phụ lục 2.
Có rất nhiều trở ngại để có thể sống một lối
sống lành mạnh, đặc biệt là tại những nơi có
điều kiện hạn chế, nơi thường khó tiếp cận
thực phẩm sạch, nước uống sạch và thuốc với
giá cả phải chăng.
Quản lý đái tháo đường để làm giảm nguy cơ
suy giảm thị lực có thể được thông qua bốn
chiến lược chính: hỗ trợ xã hội, hỗ trợ dinh
dưỡng, thuốc men, và khám chữa bệnh – bao
gồm kết hợp của tất cả các yếu tố trên.
Mẹo lâm sàng:
Các nguyên tắc truyền thông
Đối với tất cả các chiến lược, các
nguyên tắc hướng dẫn truyền thông là:
• Đảm bảo ngôn ngữ sử dụng phù hợp, dễ hiểu
với đối tượng đích
• Cung cấp thông tin về hậu quả
• Cùng nhau đặt ra mục tiêu lấy người bệnh
làm trung tâm
Hỗ trợ từ xã hội
Nhóm hỗ trợ đồng đẳng
Tổ chức hoạt động nhóm đồng đẳng để cải
thiện hành vi tự bảo vệ sức khỏe, chất lượng
cuộc sống và cải thiện kiểm soát chuyển hóa.
Hỗ trợ từ gia đình
Cần có sự hỗ trợ tâm lý xã hội tại gia đình (nếu
có), chẳng hạn như lập kế hoạch bữa ăn hàng
tuần, có thể giúp nâng cao quản lý đái tháo
đường, đặc biệt là cho những người kiểm soát
đái tháo đường của mình chưa tốt.
Ngay cả tại các hộ gia đình có thu nhập thấp ở
những nơi có nguồn lực thiếu thốn, việc lập kế
hoạch bữa ăn trong gia đình có thể giúp cải
thiện việc tự quản lý đái tháo đường.
Chế độ dinh dưỡng lành mạnh
Dinh dưỡng tốt
Ăn uống lành mạnh và nâng cao hiểu biết về
mối quan hệ giữa thực phẩm và mức đường
huyết có thể giúp cải thiện việc kiểm soát
chuyển hóa ở những bệnh nhân đái tháo
đường.
Kiểm soát chuyển hóa
Nâng cao kiểm soát đường huyết có thể làm
chậm sự tiến triển của bệnh võng mạc đái tháo
đường, đặc biệt bắt đầu ngay sau khi chẩn
đoán mắc đái tháo đường.
Kiểm soát các yếu tố khác
Thuốc chống tăng huyết áp và thuốc hạ lipid
máu nên được sử dụng để điều trị tăng huyết
áp và rối loạn mỡ máu và có thể làm chậm sự
tiến triển của bệnh võng mạc đái tháo đường
khi kết hợp với sự thay đổi lối sống.
Quản lý đái tháo đường nhằm chăm sóc mắt
tốt hơn
Hướng dẫn dành cho nhân viên y tế
17
Hỗ trợ và kiểm tra y tế
Phát hiện sớm và kiểm tra định kỳ
Bệnh võng mạc đái tháo đường có thể làm
hỏng võng mạc vĩnh viễn và dẫn đến mù lòa.
Tuy nhiên giảm thị lực có thể được ngăn ngừa
bằng cách chẩn đoán kịp thời các giai đoạn
sớm của võng mạc đái tháo đường không tăng
sinh. Do đó kiểm tra mắt định kỳ rất cần thiết
(xem Bảng 1).
Mẹo lâm sàng:
Thông báo & trao quyền
Khi thảo luận về điều trị, các nhân
viên y tế cần thảo luận với bệnh nhân:
• Các chi phí và lợi ích của điều trị
• Những mong đợi trong và sau khi điều trị
• Tầm quan trọng của khám mắt thường xuyên
• Vai trò người bệnh trong việc tự quản lý bệnh
của bản thân
Điều trị kịp thời
Điều trị kịp thời có thể ngăn ngừa giảm thị lực,
thậm chí có thể ổn định và cải thiện thị lực cho
nhiều người. Quyết định điều trị nên được
thực hiện với sự phối hợp của cả hai bên:
người bệnh và nhân viên y tế.
Mẹo lâm sàng:
Hỗ trợ kiểm tra định kỳ
Người bệnh có thể tham gia kiểm
tra mắt thường xuyên tốt hơn nếu bạn:
• Thông báo cho những người có bệnh đái tháo
đường biết tầm quan trọng của khám mắt ngay
cả khi thị lực của họ hiện không có dấu hiệu
suy giảm
• Ghi chú nhắc nhở lịch hẹn tái khám vào sổ
khám bệnh
• Ghi nhận và thảo luận về nỗi sợ hãi mù lòa.
Đây là một trong những nỗi sợ hãi phổ biến
nhất và là một trong những lý do tại sao bệnh
nhân từ chối điều trị
“Khám mắt” tại Mozambique, hình ảnh: Riccardo Gangale/Sightsavers. CC BY-NC 2.0 CEHJ
18 Chăm sóc mắt do đái tháo đường
Có ba loại đái tháo đường phổ biến: đái tháo
đường típ 1, đái tháo đường típ 2 và đái tháo
đường thai kỳ.
Đái tháo đường típ 1 là một bệnh tự miễn
mãn tính trong đó hệ thống miễn dịch tiêu diệt
các tế bào sản xuất insulin trong tuyến tụy.
Bệnh nhân đái tháo đường típ 1 cần điều trị
hàng ngày với insulin suốt đời để kiểm soát
lượng đường trong máu. Sự khởi phát của đái
tháo đường típ 1 thường gặp ở trẻ em và
thanh niên nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến
mọi lứa tuổi.
Đái tháo đường típ 2 chiếm phần lớn các
trường hợp của đái tháo đường, được đặc
trưng bởi sự đề kháng insulin và sản xuất
insulin không đủ. Đái tháo đường típ 2
thường có thể được kiểm soát thông qua chế
độ ăn uống, giảm cân khi cần thiết và tăng
cường hoạt động thể chất. Bệnh cũng có thể
cần phải điều trị bằng thuốc, kể cả insulin. Đái
tháo đường típ 2 thường xảy ra ở người lớn
nhưng ngày càng gặp nhiều ở trẻ em và thanh
thiếu niên.
Nhiều người sống với bệnh đái tháo đường
típ 2 trong thời gian dài mà không có triệu
chứng nhận biết hoặc không biết được tình
trạng bệnh của bản thân. Đến thời điểm chẩn
đoán, các cơ quan cơ thể của họ đã có thể bị
tổn thương do đường huyết tăng cao và do
biến chứng như bệnh võng mạc đái tháo
đường đã thể hiện rõ ràng.
Đái tháo đường thai kỳ phát triển trong thời
kỳ mang thai và thường tự khỏi sau khi người
phụ nữ sinh con. Những phụ nữ có đái tháo
đường thai kỳ vẫn còn nguy cơ cao phát triển
thành đái tháo đường típ 2 sau này.
“Nhân viên y tế chuẩn bị đón bệnh nhân” tại Ethiopia, hình ảnh: Lance Bellers/Sight Savers. CC BY-NC 2.0 CEHJ
Phân loại đái tháo đường và biến chứng ảnh
hưởng đến mắt
Hướng dẫn dành cho nhân viên y tế
19
Chiến lược quản lý chăm sóc mắt
Điều quan trọng là tất cả những bệnh nhân đái
tháo đường phải thường xuyên được tầm soát
võng mạc đái tháo đường để ngăn sự tiến triển
và phát triển của suy giảm thị lực do đái tháo
đường gây ra. Thời gian mắc đái tháo đường là
yếu tố nguy cơ cao nhất cho sự phát triển của
bệnh võng mạc đái tháo đường. Khám mắt định
kỳ là cách duy nhất để xác định mức độ của bệnh
võng mạc đái tháo đường: bệnh nhân có thể
chưa gặp bất kỳ triệu chứng nào của suy giảm thị
lực vì giai đoạn đầu của bệnh không có triệu
chứng.
Các chiến lược được sử dụng bởi các nhân viên
y tế để hỗ trợ những bệnh nhân đái tháo đường
bao gồm:
• Thông tin rõ ràng với người bệnh về việc cần
khám mắt liên tục trong suốt cuộc đời
• Khuyến khích thay đổi lối sống; đưa ra lời
khuyên về hoạt động thể chất và dinh dưỡng
riêng phù hợp với từng bệnh nhân
• Xây dựng kế hoạch phù hợp với nhu cầu của
mỗi cá nhân và phù hợp với các nguồn lực
sẵn có.
• Hỗ trợ bệnh nhân tiếp tục tự quản lý bệnh
• Đảm bảo liên lạc thường xuyên với các nhân
viên y tế & các nhóm hỗ trợ xã hội
• Đảm bảo bệnh nhân được tiếp cận vào các
chương trình giáo dục, bao gồm cả giáo dục
sức khoẻ về mắt.
Bảng 1 Thời gian áp dụng khám chẩn đoán mắt lần đầu và liên tục cho người bị đái tháo
đường
Khám mắt Đái tháo đường típ 1 Đái tháo đường típ 2 Đái tháo đường thai kỳ
Khắm mắt lần đầu Trong vòng 5 năm kể từ khi
chấn đoán đái tháo đường
Nếu không rõ thời gian, giả
định rằng thời gian mắc bệnh
trên năm năm
Trẻ em: năm năm sau khi chẩn
đoán hoặc ở tuổi dậy thì, điều
kiện nào tới trước thì áp dụng
Cần khám càng sớm càng
tốt ngay sau khi chẩn
đoán đái tháo đường
Tiến hành khi chẩn đoán
đái tháo đường thai kỳ
Tái khám liên tục Tiến hành khám định kỳ hàng năm hoặc ít nhất 2 năm 1
lần nếu không phát hiện dấu hiệu bất thường.
Khi phát hiện võng mạc tổn thương, tần suất khám có thể
cần tăng tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của võng
mạc và mức độ kiểm soát các yếu tố nguy cơ khác. (Xem
Bảng 5 tiêu chuẩn chuyển tuyến cho những bệnh nhân đái
tháo đường típ 1 và típ 2)
Không cần khám tiếp theo
nếu không còn đái tháo
đường sau khi sinh.
20 Chăm sóc mắt do đái tháo đường
Phát hiện bệnh võng mạc đái tháo đường
Việc tầm soát nên được thực hiện bởi nhân
viên y tế đã được đào tạo. Thường thì không
thực tế và cũng không đủ nguồn lực để cho mỗi
bệnh nhân đái tháo đường được tầm soát bởi
một nhân viên chuyên khoa mắt như bác sĩ
nhãn khoa hoặc chuyên gia võng mạc. Tầm
soát võng mạc để tìm bệnh võng mạc đái tháo
đường và mức độ nghiêm trọng của bệnh có
thể được thực hiện bởi người đã được đào tạo
để thực hiện soi đáy mắt hoặc chụp ảnh võng
mạc (có thể không có bằng cấp y khoa).
Ở các tuyến cơ sở hoặc trong bối cảnh không
có bác sĩ chuyên khoa, kiểm tra mắt để phát
hiện bệnh võng mạc đái tháo đường có thể
được thực hiện bằng cách sử dụng fundus
camera để chụp ảnh võng mạc. Điều này đòi
hỏi máy ảnh kỹ thuật số được thiết kế đặc biệt
để có thể chụp ảnh bên trong mắt. Máy ảnh
không phức tạp và không yêu cầu đào tạo
chuyên sâu cho người sử dụng. Các hình ảnh
được thể được đọc tại chỗ hoặc gửi bản điện
tử cho cơ sở chuyên khoa10.
Nếu không phát hiện được vấn đề gì quan
trọng ở mắt, sẽ khuyến cáo thường xuyên kiểm
tra thị lực và khám võng mạc.
Mẹo lâm sàng:
Kiểm tra mắt trong khi chẩn
đoán đái tháo đường
Lý tưởng nhất, tại thời điểm chẩn đoán đái
tháo đường, bệnh nhân cần được khám mắt
toàn diện đồng thời đánh giá mức độ tổn
thương do các biến chứng khác liên quan đến
đái tháo đường.
Sau đó cần phải khám mắt định kỳ trong suốt
cuộc đời của bệnh nhân đái tháo đường.
Khám mắt
Lý tưởng nhất, các phương pháp kiểm tra mắt
cần phải giống nhau ở mọi cơ sở và quy trình
khám phải được tuân thủ cả ở nơi thiếu thốn
cũng như nơi có đầy đủ nguồn lực. Tối thiểu,
quản lý sức khỏe mắt ở những bệnh nhân đái
tháo đường nên bao gồm:
1. Hồ sơ bệnh án ghi bệnh sử
2. Khám tầm soát (xin xem bảng 2)
a. Đo thị lực
b. Khám võng mạc đầy đủ theo từng phân
loại bệnh võng mạc đái tháo đường, bao
gồm khám kỹ lưỡng từng đáy mắt để tìm
các dấu hiệu của bệnh mắt do đái tháo
đường bằng một trong các phương thức
dưới đây
Các phương pháp được sử dụng để kiểm tra
võng mạc phụ thuộc vào các nguồn lực sẵn có
và trình độ nhân lực đã được đào tạo. Vai trò
của nhân viên y tế luôn là trung tâm; hoặc để
thực hiện tầm soát hoặc kiểm tra xem nó đang
xảy ra thường xuyên không. Một số hệ thống
nhắc nhở bệnh nhân là công cụ tốt để nhắc
nhở cả nhân viên y tế và bệnh nhân về sự cần
thiết phải kiểm tra đáy mắt định kỳ.
Bảng kiểm để tiến hành ghi bệnh án và khám
mắt được cung cấp trong Phụ lục 1
Hướng dẫn dành cho nhân viên y tế
21
Bảng 2 Khám mắt tầm soát cho bệnh nhân đái tháo đường
Đánh giá thị lực (trước khi giãn đồng tử)
Đánh giá thị lực và khúc xạ với vạch đo thị lực và bảng thị lực có độ tương phản cao
Hoặc
Đánh giá thị lực khi nhìn gần và nhìn xa với kính lỗ để xem thị lực có bị suy giảm không
Khám đáy mắt
Chụp ảnh đáy mắt
không giãn đồng tử
Khuyến nghị sử dụng cho khám tầm soát
Cho hình ảnh lưu trữ lâu dài
Giãn đồng tử có thể làm tăng độ nhạy và chất lượng hình ảnh
Có thể sử dụng để gửi qua hệ thống chẩn đoán từ xa (telemedicine)
Hoặc
Đèn soi đáy mắt gián
tiếp
Cần nhỏ giãn đồng tử
Trường quan sát rộng
Có thể kết hợp với đèn khe để khám thêm phần ngoại vi
Hoặc
Chụp ảnh đáy mắt có
giãn đồng tử (chụp
ảnh đáy mắt thường
quy)
Cần làm giãn đồng tử
Cho hình ảnh lưu trữ lâu dài
Độ nhạy cao
Có thể sử dụng để gửi qua hệ thống chẩn đoán từ xa (telemedicine)
Hoặc
Sử dụng kính sinh
hiển vi đèn khe
Sử dụng thường quy trong khám lâm sàng
Cần làm giãn đồng tử để khám đáy mắt
Đánh giá tiền phòng và hậu phòng có hoặc không có kính áp tròng
Mẹo lâm sàng:
Nhỏ giãn đồng tử
Giãn đồng tử có thể tăng độ nhạy và chất lượng
hình ảnh, đặc biệt là khi các bộ phận trong mắt
không trong suốt do đục thủy tinh thể.
22 Chăm sóc mắt do đái tháo đường
Xếp loại bệnh võng mạc đái tháo đường và
phù hoàng điểm
Các giai đoạn của bệnh võng mạc đái tháo
đường được phân loại trong Bảng 3, sử dụng
“Phân loại Quốc tế bệnh Võng mạc Đái tháo
đường”. Việc kiểm tra võng mạc sẽ cho biết
phác đồ quản lý bệnh phù hợp nhất.
Phù hoàng điểm do đái tháo đường (DME) là
biến chứng của bệnh võng mạc đái tháo đường.
Sự hiện diện và mức độ nghiêm trọng của DME
cần được đánh giá riêng biệt với bệnh võng
mạc đái tháo đường (xem Bảng 4). DME có thể
xuất hiện ở bất kỳ giai đoạn nào của bệnh võng
mạc đái tháo đường.
Tiêu chuẩn chuyển tuyến
Ước tính có khoảng một phần ba bệnh nhân
đái tháo đường sẽ bị bệnh võng mạc đái tháo
đường và ước tính một phần ba trong số
những người này sẽ bị thể bệnh võng mạc đe
dọa thị lực và cần phải điều trị. Chuyển tuyến
kịp thời rất quan trọng để đảm bảo được can
thiệp sớm. Các khuyến nghị trong Bảng 5
nên được thiết kế cho từng cá nhân dựa trên
nguy cơ tiến triển bệnh võng mạc đái tháo
đường của họ.
Điểm khám lưu động, Ấn Độ. Hình ảnh: Dự án Nayantara. CC BY-NC 2.0 CEHJ
Hướng dẫn dành cho nhân viên y tế
23
Bảng 3 Phân loại bệnh võng mạc đái tháo đường
Bệnh võng mạc đái tháo
đường
Dấu hiệu
Không có bệnh võng mạc đái
tháo đường
Không có dấu hiệu bất thường
Bệnh võng mạc đái tháo
đường không tăng sinh nhẹ
Chỉ có vi phình mạch
Bệnh võng mạc đái tháo
đường không tăng sinh vừa
Vi phình mạch và thêm các tổn thương khác nhưng nhẹ hơn dấu hiệu
của bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh nặng
Bệnh võng mạc đái tháo
đường không tăng sinh nặng
Có một trong các dấu hiệu sau:
Xuất huyết trong võng mạc (>20 điểm trong mỗi ¼ bề mặt võng mạc)
Tĩnh mạch giãn bị thắt từng khúc như chuỗi hạt (trong khoảng ½ bề
mặt võng mạc)
Các bất thường vi mạch trong võng mạc (¼ bề mặt võng mạc)
Không có dấu hiệu của bệnh võng mạc đái tháo đường có mạch máu
tăng sinh
Bệnh võng mạc đái tháo
đường tăng sinh
Các dấu hiệu của Bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh
nặng và kèm thêm 1 trong những dấu hiệu sau:
Tân mạch
Xuất huyết trước võng mạc/dịch kính
Trích từ: Hướng dẫn chăm sóc mắt cho bệnh nhân đái tháo đường của Hội đồng Nhãn khoa quốc tế (ICO) 11
Bảng 4 Xếp loại phù hoàng điểm do đái tháo đường
Phù hoàng điểm do đái tháo
đường
Dấu hiệu thấy được khi dùng đèn soi đáy mắt có giãn đồng tử*
Không có dấu hiệu phù hoàng
điểm do đái tháo đường
Không có dấu hiệu võng mạc dày lên hoặc có xuất tiết cứng ở cực
sau.
Có dấu hiệu phù hoàng điểm
do đái tháo đường
Võng mạc dày lên hoặc có xuất tiết cứng ở cực sau.
Phù hoàng điểm do đái tháo
đường thể nhẹ
Võng mạc dày lên hoặc có xuất tiết cứng ở cực sau nhưng ngoài vùng
trung tâm hoàng điểm (đường kính 1.000 µm).
Phù hoàng điểm do đái tháo
đường thể vừa
Võng mạc dày lên hoặc có xuất tiết cứng ở vùng trung tâm hoàng
điểm nhưng không bao gồm điểm giữa.
Phù hoàng điểm do đái tháo
đường thể nặng
Võng mạc dày lên hoặc có xuất tiết cứng ở vùng điểm giữa.
* Xuất tiết cứng là hậu quả của phù võng mạc hiện tại hoặc trước đây. Phù hoàng điểm do đái tháo đường được chẩn đoán khi
võng mạc dày lên, hình ảnh này thấy rõ khi khám bằng kính hiển vi đèn khe hoặc chụp ảnh đáy mắt với đồng tử giãn trên không
gian 3 chiều. Chụp cắt lớp vi tính quang học (optical coherence tomography) là phương pháp nhạy cảm nhất để xác định vị trí và
độ trầm trọng của phù hoàng điểm.
Trích từ: Hướng dẫn chăm sóc mắt cho bệnh nhân đái tháo đường của Hội đồng Nhãn khoa quốc tế (ICO) 11
24 Chăm sóc mắt do đái tháo đường
Bảng 5 Tiêu chuẩn chuyển tuyến của bệnh nhân đái tháo đường típ 1 và típ 2
Dấu hiệu bệnh
C
h
u
yể
n
t
u
yế
n
g
ấp
,
cà
n
g
sớ
m
c
àn
g
tố
t
C
h
u
yể
n
t
u
yế
n
tr
o
n
g
vò
n
g
4
t
h
án
g
C
h
u
yể
n
t
u
yế
n
tr
o
n
g
vò
n
g
6
t
h
án
g
K
h
ô
n
g
ch
u
yể
n
tu
yế
n
K
h
ám
lạ
i t
ro
n
g
vò
n
g
1
n
ăm
K
h
ám
lạ
i t
ro
n
g
vò
n
g
1
–
2
n
ăm
Mất thị lực nặng, đột ngột
Rách và/hoặc bong võng mạc
Võng mạc đái tháo đường tăng sinh
Phù hoàng điểm do đái tháo đường nặng
Thị lực suy giảm dần không giải thích
được
Thị lực giảm <6/12 (20/40)
Than phiền về các triệu chứng của thị lực
Có dấu hiệu không giải thích được ở đáy
mắt
Thị lực không đo được
Không khám đáy mắt được
Đã điều trị laser hoặc tiêm nội nhãn
thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng nội mạc
mạch máu (anti-VEGF) trước đó
Tăng nhãn áp (Glocom)
Đục thủy tinh thể
Không thể chụp ảnh đáy mắt
Bệnh võng mạc đái tháo đường không
tăng sinh nặng
Phù hoàng điểm do đái tháo đường
không ảnh hưởng vùng trung tâm
Bệnh võng mạc đái tháo đường không
tăng sinh vừa (không có phù hoàng điểm
do đái tháo đường)
Bệnh võng mạc đái tháo đường không
tăng sinh nhẹ
Không có dấu hiệu rõ của bệnh võng mạc
đái tháo đường
Hướng dẫn dành cho nhân viên y tế
25
Đánh giá lâm sàng bệnh mắt do đái tháo đường
Một khi bệnh nhân đái tháo đường đã được
giới thiệu đến bác sĩ chuyên khoa mắt, họ phải
được kiểm tra mắt toàn diện bao gồm:
• Ghi hồ sơ bệnh án
• Đo và kiểm tra thị lực
• Khám bằng kính sinh hiển vi đèn khe
• Đo áp lực nội nhãn
• Soi góc tiền phòng (khi có tân mạch mống
mắt, hoặc nhãn áp cao)
• Kiểm tra đáy mắt để đánh giá bệnh võng mạc
đái tháo đường và DME bằng cách sử dụng:
kính sinh hiển vi đèn khe khám kết hợp nhỏ
giãn đồng tử hoặc chụp ảnh đáy mắt có nhỏ
thuốc giãn đồng tử hoặc chụp ảnh đáy mắt
không nhỏ thuốc giãn đồng tử với đồng tử
giãn nở.
Ngoài ra, có thể sử dụng chụp mạch huỳnh
quang để khảo sát rõ nguyên nhân giảm thị
lực, xác định mao mạch rò rỉ và sử dụng làm
hướng dẫn để điều trị DME, nhưng không cần
chụp mạch huỳnh quang để chẩn đoán bệnh
võng mạc đái tháo đường hoặc DME. Chụp cắt
lớp vi tính quang học (OCT) là phương pháp
nhạy nhất để xác định các vùng và mức độ
nghiêm trọng của DME để theo dõi14.
Kỹ thuật viên của đoàn khám lưu động chụp ảnh đáy mắt cho bệnh nhân tại một bệnh viện ở nông thôn”. Hình ảnh: Cristóvão
Matsinhe. CC BY-NC 2.0 CEHJ
26 Chăm sóc mắt do đái tháo đường
Điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường
Nếu phát hiện bệnh võng mạc đái tháo
đường và DME, cần giới thiệu đến một cơ sở
chuyên khoa để được điều trị kịp thời với
laser quang đông và/hoặc sử dụng các
phương pháp điều trị anti VEGF (tiêm thuốc
nội nhãn ức chế yếu tố tăng trưởng nội mạc
mạch máu) có thể ngăn ngừa giảm thị lực, ổn
định thị lực và trong một số trường hợp
thậm chí có thể cải thiện thị lực nếu được
thực hiện sớm, đặc biệt với bệnh DME15
(xem Bảng 6).
Trong trường hợp bệnh võng mạc đái tháo
đường tiến triển kèm xuất huyết dịch kính,
có thể cần phải chỉ định phẫu thuật hút dịch
kính.
Mẹo lâm sàng: chuẩn bị cho
bệnh nhân điều trị bằng laser
• Nhiều bệnh nhân có thể bị đau trong quá
trình điều trị bằng laser toàn võng mạc
• Bệnh nhân có thể gặp phải trường hợp bị
giảm thị lực bởi tia laser có thể làm hỏng
vài tế bào trên võng mạc và hoàng điểm.
Thị lực bị suy giảm do laser phải được đo
lường và so sánh với việc có thể giảm thị
lực trầm trọng hơn nếu không được điều
trị bệnh võng mạc đái tháo đường.
• Bệnh nhân có thể bị nhìn mờ sau khi điều
trị, và cảm thấy khó chịu trong một hoặc
hai ngày.
• Bệnh nhân phải được cảnh báo về các tác
dụng phụ này để đảm bảo họ được chuẩn
bị sẵn sàng và yên tâm khi điều trị.
• Nếu cần thiết phải lập lại điều trị, bệnh
nhân nên được hỗ trợ để tiếp tục điều trị:
Điều trị không đầy đủ hoặc chậm trễ có thể
làm mất thị lực không thể hồi phục.
Mẹo lâm sàng: chuẩn bị cho
bệnh nhân điều trị bằng tiêm
thuốc nội nhãn
• Ghi nhận những hiểu biết thông thường bao
gồm cả suy nghĩ về việc tiêm vào mắt, nỗi sợ
hãi bị mù và các nỗi sợ hãi khác.
• Nên khuyên là:
— Thuốc được dùng như tiêm vào chất
thạch ở trong mắt mà thôi.
— Sẽ được gây tê trước, việc tiêm này chỉ
mất vài giây thôi.
— Sự khó chịu tâm lý do dự đoán sẽ thường
nhiều hơn là cảm nhận thực tế.
— Mắt có thể bị mờ sau khi điều trị và có
thể kéo dài từ một đến hai ngày.
• Bệnh nhân phải được cảnh báo về các tác
dụng phụ này để họ chuẩn bị sẵn sàng cho
điều trị và yên tâm.
• Nếu cần thiết phải lập lại điều trị, bệnh nhân
nên được hỗ trợ để tiếp tục điều trị: Điều trị
không đầy đủ hoặc chậm trễ có thể làm mất
thị lực không thể hồi phục.
Hướng dẫn dành cho nhân viên y tế
27
Bảng 6 Những điều trị thông thường của bệnh võng mạc đái tháo đường
Điều trị laser (kỹ thuật quang đông)
Mục đích Có thể ngăn ngừa mất thị lực và ổn định thị lực nếu thực hiện sớm
Loại/chỉ định Điều trị laser khu trú – phù hoàng điểm do đái tháo đường
Điều trị laser dạng lưới – phù hoàng điểm do đái tháo đường
Điều trị toàn võng mạc – võng mạc đái tháo đường tăng sinh
Điều trị toàn võng mạc – chọn lọc một số trường hợp của võng mạc đái tháo đường
không tăng sinh nặng.
Cách tiến hành Bít những điểm dò rỉ mạch máu trong võng mạc tại khu vực hoàng điểm
Giảm kích thích tăng sinh mạch máu mới ở đáy mắt
Làm thoái triển những mạch máu mới và do đó ngăn ngừa hoặc làm ngưng chảy
máu.
Quy trình Do bác sỹ chuyên khoa mắt thực hiện ở phòng khám ngoại trú
Nên gây tê tại chỗ
Dẫn đường chùm laser chính xác bằng cách sử dụng đèn khe và ống kính hội tụ
chuyên biệt
Có thể kèm thêm các bước điều trị khác tùy vào tình trạng bệnh nhân
Theo dõi Cần tái khám thường xuyên phát triển tiến triển của bệnh
Biến chứng có
thể
Mất thị trường chu biên
Giảm thị lực ban đêm
Kỹ thuật Tham khảo Hướng dẫn chăm sóc mắt cho bệnh nhân đái tháo đường của Hội đồng Nhãn khoa quốc
tế (ICO)
Tiêm thuốc nội nhãn ức chế VEGF
Mục đích Có thể ngăn ngừa mất thị lực, ổn định thị lực, và thậm chí trong vài trường hợp có
thể cải thiện thị lực nếu thực hiện sớm
Chỉ định Phù hoàng điểm do đái tháo đường
Trong vài trường hợp của võng mạc đái tháo đường tăng sinh
Tiến hành Ngăn chặn tác dụng của yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu (VEGF) và làm chậm
sự dò dịch.
Quy trình Phải được thực hiện cho phù hợp với sự ổn định thị lực và cả kết cục về giải phẫu
Nếu có dấu hiệu dày võng mạc kéo dài và điểm dò dịch thì cần xem xét phối hợp
với điều trị laser sau 24 tuần.
Nếu có dấu hiệu phù võng mạc kết hợp với bệnh võng mạc đái tháo đường tăng
sinh, cần cân nhắc phối hợp với điều trị laser
Theo dõi Kiểm tra thường xuyên bằng chụp cắt lớp vi tính quang học (OCT)
Biến chứng có
thể xảy ra
Xuất huyết kết mạc
Viêm nội nhãn
Bong võng mạc
Chống chỉ định Viêm hốc mắt hoặc quanh hốc mắt
28 Chăm sóc mắt do đái tháo đường
Bảng 6 (tiếp theo)
Tiêm Steroids nội nhãn
Mục đích Có thể làm bình ổn hàng rào mạch-máu võng mạc, giảm tiết dịch và giảm quá trình
kích thích phản ứng viêm
Chỉ định Phù hoàng điểm do đái tháo đường
Cách tiến hành Tiêm thuốc Steroids vào phần dịch kính của mắt
Quy trình Thực hiện sau khi gây tê
Thuốc steroids được tiêm vào mắt với liều nhỏ
Sau khi tiêm thuốc vào dịch kính, bệnh nhân cần được theo dõi tình trạng tăng áp
lực nội nhãn và dấu hiệu viêm nội nhãn
Theo dõi Thường xuyên theo dõi bệnh nhân theo chỉ định của bác sỹ chuyên khoa mắt
Biến chứng có
thể xảy ra
Viêm nội nhãn có nhiễm trùng
Viêm nội nhãn không có nhiễm trùng
Tăng áp lực nội nhãn
Chống chỉ định Bệnh tăng nhãn áp (glocom)
Tăng áp lực nội nhãn nếu trước đó có điều trị thuốc corticosteroids
Nghi ngờ hoặc đang bị viêm nhiễm nhãn cầu hoặc quanh nhãn cầu
Phẫu thuật dịch kính
Mục đích Có thể chỉnh sửa hoặc ngăn ngừa bong hoặc rách võng mạc, giảm xuất huyết dịch
kính trầm trọng, và giảm tăng sinh mạch máu mới phát triển dù đã điều trị laser
tiếp tục
Chỉ định Xuất huyết dịch kính nặng, không tự tiêu trong vòng 1-3 tháng
Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh tiến triển không đáp ứng với điều trị laser
Bong võng mạc do co kéo có ảnh hưởng đến hoàng điểm hoặc đe dọa vùng hoàng
điểm
Phối hợp bong võng mạc do co kéo và rách võng mạc
Phù võng mạc do co kéo hoặc màng trước võng mạc ảnh hưởng đến hoàng điểm
Cách tiến hành Lọai bỏ dịch kính, mạch máu bất thường và sợi xơ tăng sinh
Quy trình Tiến hành sau khi gây tê tại chỗ hoặc toàn thân
Phẫu thuật viên đưa dụng cụ vào trong mắt để loại bỏ dịch kính và mô xơ, làm
phẳng võng mạc và chỉnh sửa các vết rách võng mạc.
Theo dõi 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và mỗi 6 tháng tiếp theo, nếu không có chỉ định nào khác
Biến chứng có
thể xảy ra
Bong võng mạc
Áp lực nội nhãn tăng cao
Đục thủy tinh thể.
Hướng dẫn dành cho nhân viên y tế
29
Hỗ trợ sau điều trị
Sau khi điều trị, có một số vấn đề cần được
thảo luận với người bệnh và người chăm sóc
để đảm bảo họ hiểu được sự cần thiết phải
giám sát liên tục tình trạng mắt của bệnh nhân.
Bao gồm:
1. Thảo luận về những phát hiện lâm sàng và ý
nghĩa, sử dụng tài liệu tham khảo trực quan
như hình ảnh võng mạc của chính họ. Sử
dụng các hình ảnh để củng cố tầm quan
trọng của việc tiếp tục khám sau này và
chăm sóc sức khỏe tổng quát. Thông báo kết
quả khám mắt cho các nhân viên y tế ngành
khác có tham gia vào việc chăm sóc sức
khỏe của người bệnh được biết.
2. Tiếp tục cung cấp hỗ trợ và tư vấn về kiểm
soát đường huyết, huyết áp và mức lipid
3. Nhấn mạnh việc điều trị kịp thời bệnh mắt
do đái tháo đường sẽ mang lại hiệu quả tốt
hơn và do đó cần phải khám định kỳ thường
xuyên.
4. Giới thiệu nơi có cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ
trợ, phục hồi chức năng và dịch vụ xã hội
nếu có và nếu phù hợp.
Tất cả bệnh nhân đái tháo đường đều có nguy
cơ bị bệnh võng mạc đái tháo đường
• Bệnh võng mạc đái tháo đường thường
không có triệu chứng cho đến khi vào giai
đoạn tiến triển của bệnh và lúc này thường
quá muộn để điều trị hiệu quả, do đó bắt
buộc phải giúp người bệnh quản lý tình hình
bệnh của bản thân và đi khám mắt định kỳ
• Bệnh nhân đái tháo đường cần được hỗ trợ
để đóng vai trò tích cực hơn trong việc quản
lý bệnh của bản thân. Có thể ngăn ngừa/làm
chậm tiến triển của bệnh võng mạc đái tháo
đường thông qua kiểm soát đường huyết và
huyết áp
• Phần lớn bệnh nhân bị võng mạc đái tháo
đường không đáng bị mù lòa, tuy nhiên để
việc phát hiện và điều trị sớm mang lại hiệu
quả cao, tầm soát bệnh võng mạc đái tháo
đường định kỳ phải được lồng ghép vào quy
trình chăm sóc đái tháo đường, khi đó phát
hiện kịp thời, quản lý và chuyển tuyến bệnh
võng mạc đái tháo đường sẽ được thuận lợi.
• Nhân viên y tế làm việc tại tuyến y tế cơ sở
và những người làm công tác chăm sóc sức
khỏa ban đầu, là nhân tố đầu tiên hỗ trợ
bệnh nhân đái tháo đường giúp họ hiểu cách
chăm sóc quản lý bệnh bản thân, trong đó có
chăm sóc mắt
30 Chăm sóc mắt do đái tháo đường
Phụ lục 1
Hỏi tiền sử bệnh
• Thời gian bị đái tháo đường
• Kiểm soát đường huyết trước đây (xét
nghiệm Hemoglobin A1c – HbA1c nếu có)
• Thuốc sử dụng – đặc biệt là insulin hoặc các
thuốc điều trị tăng đường huyết, thuốc hạ
huyết áp và thuốc là giảm mỡ trong máu.
• Tiền sử bệnh toàn thân như bệnh thận, tăng
huyết áp hệ thống, tình trạng mỡ trong máu
và thai kỳ.
• Tiền sử bệnh mắt và các triệu chứng về mắt
hiện tại.
Khám mắt
• Thử thị lực: dùng bảng thị lực có độ tương
phản cao và vạch đo thị lực. Có thể thay thế
bằng bảng thị lực khoảng cách gần hoặc xa
với kính lỗ để xem thị lực có bị suy giảm
không. Nếu thị lực dưới 6/12 (tương đương
20/40) thì nên chuyển đến chuyên khoa mắt.
• Khám đáy mắt đầy đủ để phân loại võng mạc
đái tháo đường (xem trang sau)
Hành động
• Chuyển đến chuyên khoa mắt khi cần thiết
• Thảo luận với bệnh nhân và người chăm sóc
những điểm sau:
— Thảo luận về các biện pháp giúp kiểm
soát được đường huyết, huyết áp và
mỡ máu của bệnh nhân.
— Thảo luận về chế độ ăn và thay đổi lối
sống để tìm kiếm những hỗ trợ thêm
nếu có.
Bảng kiểm quản lý biến chứng mắt của bệnh nhân bị
đái tháo đường
Hướng dẫn dành cho nhân viên y tế
31
Chụp ảnh đáy mắt
Dấu màu đỏ
• Tĩnh mạch giãn bị thắt từng khúc như chuỗi
hạt (v)
• Xuất huyết (h)
• Vi phình mạch (không thấy)
• Tân mạch (không thấy)
• Mạch máu bất thường trong võng mạc
(không thấy)
• Xuất huyết dịch kính (không thấy)
Dấu màu trắng
• Xuất tiết dạng bông (w)
• Xuất tiết cứng (Hard exudates) (e)
Tham khảo tập Hướng dẫn Chăm sóc mắt cho
bệnh nhân đái tháo đường của Hội đồng Nhãn
khoa Quốc tế (ICO) để xem các hình ảnh minh
họa khác11
Võng mạc bình thường
Bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng
sinh mức độ vừa
Bệnh võng mạc đái tháo đường không
tăng sinh mức độ nặng với phù hoàng
điểm nặng
32 Chăm sóc mắt do đái tháo đường
Phụ lục 2 Quản lý đái tháo đường để không có biến
chứng ở mắt
Quản lý hiệu quả đái tháo đường rất quan
trọng trong việc phòng hoặc trì hoãn khởi
phát biến chứng ở mắt, đặc biệt là bệnh võng
mạc đái tháo đường. Nên tập trung chính vào
quản lý tốt đái tháo đường thông qua lối sống
lành mạnh với thuốc điều trị bổ sung khi cần
thiết20-22
Lối sống lành mạnh
Dinh dưỡng
Hoạt động
thể chất
Nơi không có
đủ điều kiện
Hút thuốc lá
Tối ưu kiểm soát chuyển hóa
Tự theo dõi
lượng đường
trong máu
Nơi không có
đủ điều kiện
Nhiệm vụ của nhân viên y tế
Tư vấn cách chuẩn bị các bữa ăn
Dạy cách tính liều insulin sao cho khớp với
lượng đường thu nạp từ thức ăn và cách
điều chỉnh liều insulin cho cuộc sống
thường ngày
Tư vấn chế độ ăn lành mạnh thích hợp
ngay khi bệnh nhân được chẩn đoán bị
đái tháo đường.
Bệnh nhân đái tháo đường típ 1 nên làm Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 nên làm
Đo lượng đường trong máu trước, trong
khi và sau khi tập thể dục.
Sẵn sàng để điều trị hạ đường huyết
Có thể cần điều chỉnh thức ăn và liều
insulin
Kiểm tra tình trạng bệnh nội khoa trước
khi theo 1 chương trình hoạt động thể
chất nào đó.
Tăng dần hoạt động thể chất, cân nhắc đến
khả năng và mục tiêu đặt ra.
Điều chỉnh thuốc điều trị và/hoặc lượng
đường ăn vào tương ứng với loại hình hoạt
động thể chất.
Nếu không thể theo dõi lượng đường trong
máu, bệnh nhân đái tháo đường típ 1 nên
ăn 1 bữa lỡ nhỏ và/hoặc giảm liều insulin
trước khi hoạt động thể chất
Khuyến khích ngưng hút thuốc lá Khuyến khích ngưng hút thuốc lá
Bệnh nhân đái tháo đường típ 1 nên làm Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 nên làm
Thử máu 4 -6 lần/ngày, làm hàng ngày.
Dựa trên kết quả thử máu, điều chỉnh
thích hợp để cải thiện điều trị
Tự theo dõi đường huyết nếu đang
dùng insulin
Cân nhắc việc tự theo dõi cho người
đang dùng thuốc viên hạ đường huyết
Thử máu 2 lần/ngày nếu có thể Xem xét việc tự theo dõi đường huyết
bằng cách dùng băng giấy đọc bằng mắt
hoặc máy đo với băng đọc cho bệnh
nhân đái tháo đường đang dùng insulin.
Hướng dẫn dành cho nhân viên y tế
33
Theo dõi
HbA1c
Quy tắc
ngày ốm
Đái tháo đường típ 1 Đái tháo đường típ 2
Nhiệm vụ của nhân viên y tế
Phác đồ thử máu đề nghị là:
Trẻ nhỏ: 4-6 lần/năm
Trẻ lớn: 3-4 lần/năm
Người lớn: 2-4 lần/năm
Phác đồ thử máu đề nghị là:
2-4 lần/năm, tùy thuộc vào mức độ
kiểm soát đường huyết và những thay
đổi của điều trị
Mục tiêu:
Trẻ em và thanh thiếu niên: 7,5%
(58mmol/mol) hoặc tùy hướng dẫn của
địa phương
Người lớn không mang thai: 7,0%
(53mmol/mol) hoặc tùy hướng dẫn của
mỗi địa phương.
Với người cao tuổi, mục tiêu của
HbA1c có thể cao hơn và dựa vào tình
trạng sức khỏe chung của mỗi người
bệnh.
Mục tiêu của HbA1c là 7,0% (53mmol/mol)
hoặc tùy hướng dẫn của mỗi địa phương.
Với người cao tuổi và người đang dùng
insulin, mục tiêu của HbA1c có thể cao hơn
và dựa vào tình trạng sức khỏe chung của
mỗi người bệnh.
Nhiệm vụ của nhân viên y tế
Cung cấp rõ thông tin về việc nên làm gì
trong thời gian bị ốm và làm gì để nhận
biết và điều trị hạ đường huyết
Cung cấp rõ thông tin về việc nên làm gì
trong thời gian bị ốm và làm gì để nhận
biết và điều trị hạ đường huyết
Bệnh nhân đái tháo đường típ 1 nên làm Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 nên làm
Cần xét nghiệm cê-tôn trong máu cho
bệnh nhận đái tháo đường típ 1 trong thời
gian bị ốm:
Khi có kèm theo sốt và/hoặc nôn mửa
và/hoặc
Nếu lượng đường trong máu liên tục
trên 14mmol/l (250mg/dl)
34 Chăm sóc mắt do đái tháo đường
Thuật ngữ
D
E
F
Dyslipidaemia
Rối loạn chuyển hóa lipid máu: là tình
trạng nồng độ mỡ (lipid) trong máu bất
thường
Endophthalmitis
Viêm nội nhãn: là tình trạng viêm trong
các mô hoặc dịch trong nhãn cầu, thường
là do nhiễm trùng.
Fluorescein angiography
Chụp mạch huỳnh quang: là kỹ thuật dùng
để khám mạch máu tại võng mạc. Chất
huỳnh quang được tiêm vào tĩnh mạch
vùng cánh tay và hình ảnh được chụp lại
sau khi chất nhuộm huỳnh quang đi qua
các mạch máu trong khu vực mắt.
Fundus
Đáy mắt là phần đối diện với thủy tinh thể.
Nó bao gồm võng mạc, các đầu dây thần
kinh thị giác (đĩa thị hoặc gai thị), hoàng
điểm và hố mắt. Đáy mắt có thể được
kiểm tra bằng đèn soi đáy mắt và / hoặc
chụp ảnh đáy mắt
Fundus photography
Chụp ảnh đáy mắt: khi thực hiện chụp ảnh
đáy mắt, đồng tử được giãn ra bởi thuốc
giãn đồng tử và 1 máy chụp chuyên biệt
được dùng để chụp vùng đáy mắt. Thủ
thuật không đau này sẽ cho hình ảnh rõ
nét của vùng võng mạc, các mạch máu và
vùng đầu thần kinh thị giác (đĩa thị) là nơi
xuất phát của mạch máu vào mắt. Các
hình ảnh chụp được cho thấy thần kinh thị
giác từ đó các dấu hiệu thị giác được
truyền đến não và mạch máu võng mạc
cung cấp chất dinh dưỡng và oxy cho các
mô. Các bác sỹ chuyên khoa mắt dùng
G
H
những hình ảnh chụp đáy mắt này để
chẩn đoán và điều trị bệnh mắt.
Glucose
Đường glucose là nguồn năng lượng
chính cho các tế bào sống được sản xuất
trong cơ thể từ protein, lipid và
carbonhydrates. Glucose được máu mang
đi đến từng tế bào. Tuy nhiên các tế bào
không thể sử dụng Glucose nếu không có
chất insulin.
Glycosylated haemoglobin (HbA1c)
Xét nghiệm Hemoglobin Glycosylated
hay glycated (HbA1c): là loại xét nghiệm
cho thấy nồng độ trung bình của glucose
trong máu trong khoảng thời gian 3
tháng, và đây là xét nghiệm chỉ định về
mức độ kiểm soát đái tháo đường chung.
Gonioscopy
Soi góc tiền phòng: là phương pháp kiểm
tra cấu trúc góc tiền phòng bằng kính soi
góc.
Hyperglycaemia
Tăng đường huyết: là tình trạng tăng
glucose trong máu, thường xảy ra khi cơ
thể không sản xuất đủ insulin hoặc không
thể dùng insulin để chuyển glucose thành
năng lượng.
Hypertension
Tăng huyết áp: là tình trạng tăng áp lực
máu thường xuyên
Hướng dẫn dành cho nhân viên y tế
35
I
M
Hypoglycaemia
Hạ đường huyết: là tình trạng hạ glucose
trong máu, giảm xuống còn dưới 72mg/dl
(hoặc 4mmol/L). Tình trạng này xảy ra khi
có quá nhiều insulin so với lượng thức ăn
hoặc lượng glucose được chuyển hóa quá
nhanh trong hoặc sau các hoạt động của
cơ thể. Một người hạ đường huyết có thể
cảm thấy đói, lo lắng, run rẩy, yếu người,
vã mồ hôi và có thể nhức đầu và nhìn mờ
Insulin
Insulin: là nội tiết tố do tuyến tụy tiết ra.
Chức năng chính là vận chuyển glucose từ
máu vào các tế bào để sản xuất ra năng
lượng.
Insulin resistance
Đề kháng insulin: là tình trạng cơ thể sản
xuất ra insulin nhưng tế bào không đáp
ứng với hoạt động bình thường của nội
tiết tố này. Các tế bào trở nên đề kháng
với hoạt động của insulin, làm cho lượng
đường trong máu tăng.
Intravitreal
Nội nhãn: có nghĩa là trong khu vực dịch
kính. Tiêm thuốc nội nhãn là tiêm vào khu
vực dịch kính phía sau mắt.
Macula
Hoàng điểm: nằm ở trung tâm của võng
mạc. Đó là 1 bộ phận nhỏ và nhạy của
võng mạc có trách nhiệm xử lý chi tiết các
hình ảnh trung tâm.
O
P
S
V
Mydriatic
Giãn đồng tử: có nghĩa là gây giãn nở
đồng tử hay còn gọi là con ngươi
Optical coherence tomography (OCT)
Chụp cắt lớp vi tính quang học là kỹ thuật
chụp không có xâm lấn mà sử dụng bước
sóng của ánh sáng để chụp những hình
ảnh cắt ngang và các thông số khác như
bản đồ võng mạc, thể tích khối vùng
hoàng điểm. Những hình ảnh này cho
thấy rõ từng lớp riêng biệt của võng mạc,
giúp bác sỹ chuyên khoa mắt đo được độ
dày của võng mạc.
Photocoagulation
Kỹ thuật quang đông: là thủ thuật do bác
sỹ chuyên khoa mắt thực hiện bằng cách
dùng tia laser chuyên biệt để gây ra
những vết đốt nhỏ trên võng mạc. Những
vết đốt này làm bít mạch máu và ngưng
sự tăng trưởng mạch máu và rò rỉ dịch.
Slit-lamp biomicroscopy
Kính sinh hiển vi hoặc đèn khe: là dụng
cụ có các thấu kính cho phép đánh giá hầu
như tất cả các cấu trúc của mắt bằng cách
dùng các loại thấu kính tiếp xúc/không
tiếp xúc khác nhau.
Vitrectomy
Cắt dịch kính: là phẫu thuật lấy bỏ một
phần hoặc tất cả dịch kính của mắt.
36 Chăm sóc mắt do đái tháo đường
Tài liệu tham khảo
1 Montori VM, Gafni A, Charles C. A shared
treatment decision-making approach
between patients with chronic conditions
and their clinicians: the case of diabetes.
Heal Expect Int J Public Particip Heal Care
Heal Policy. 2006 Mar;9(1):25–36.
2 IDF Diabetes Atlas, 7th Ed. Brussels,
Belgium: International Diabetes
Federation; 2015.
3 Yau JWY, Rogers SL, Kawasaki R,
Lamoureux EL, Kowalski JW, Bek T, et al.
Global prevalence and major risk factors of
diabetic retinopathy. Diabetes Care. 2012
Mar;35(3):556–64.
4 Michie S, Jochelson K, Markham WA, Bridle
C. Low-income groups and behaviour
change interventions: a review of
intervention content, effectiveness and
theoretical frameworks. J Epidemiol
Community Health. 2009 Aug;63(8):610–
22.
5 Trento M, Gamba S, Gentile L, Grassi G,
Miselli V, Morone G, et al. Rethink
Organization to iMprove Education and
Outcomes (ROMEO): a multicenter
randomized trial of lifestyle intervention by
group care to manage típe 2 diabetes.
Diabetes Care. 2010 Apr;33(4):745–7.
6 Roy MS, Janal MN. High caloric and sodium
intakes as risk factors for progression of
retinopathy in típe 1 diabetes mellitus.
Arch Ophthalmol. 2010 Jan;128(1):33–9.
7 Coyne KS, Margolis MK, Kennedy-Martin T,
Baker TM, Klein R, Paul MD, et al. The
impact of diabetic retinopathy:
perspectives from patient focus groups.
Fam Pract. 2004 Aug;21(4):447–53.
8 AGIS (Advanced Glaucoma Intervention
Study) Investigators. The Advanced
Glaucoma Intervention Study: 8. Risk of
cataract formation after trabeculectomy.
Arch Ophthalmol. 2001 Dec;119(12):1771–
9.
9 Keogh KM, Smith SM, White P, McGilloway
S, Kelly A, Gibney J, et al. Psychological
family intervention for poorly controlled
típe 2 diabetes. Am J Manag Care. 2011
Feb;17(2):105–13.
10 Bernardes R, Serranho P, Lobo C. Digital
ocular fundus imaging: a review.
Ophthalmol J Int Ophtalmol Int J
Ophthalmol Z Für Augenheilkd.
2011;226(4):161–81.
11 International Council of Ophthalmology.
ICO Guidelines for Diabetic Eye Care
[Internet]. San Francisco, California:
International Council of Ophthalmology;
2014. Available from:
elinesforDiabeticEyeCare.pdf
12 International Council of Ophthalmology.
ICO Cataract (Initial and Follow-up
Evaluation) International Clinical Guidelines
[Internet]. International Council of
Ophthalmology; 2011. Available from:
resources/77/ICO-
International-ClinicalGuideline-Cataract-
Initial-and-followup-evaluation-.html
Hướng dẫn dành cho nhân viên y tế
37
13 13 International Council of Ophthalmology.
ICO Primary Open-Angle Glaucoma (Initial
Evaluation) International Clinical Guidelines
[Internet]. International Council of
Ophthalmology; 2011. Available from:
org/dynamic/attachments/resources/icopo
aglaucomainev_2.pdf
14 Baskin DE. Optical coherence tomography
in diabetic macular edema. Curr Opin
Ophthalmol. 2010 May;21(3):172–7.
15 Diabetic Retinopathy Clinical Research
Network, Wells JA, Glassman AR, Ayala AR,
Jampol LM, Aiello LP, et al. Aflibercept,
bevacizumab, or ranibizumab for diabetic
macular edema. N Engl J Med. 2015 Mar
26;372(13):1193–203.
16 American Academy of Ophthalmology.
Diabetic Retinopathy Summary
Benchmarks For Preferred Practice
Pattern® Guidelines [Internet]. San
Francisco, CA: American Academy of
Ophthalmology; 2014. Available from:
Available from:
summary-benchmark-
detail/diabeticretinopathy-summary-
benchmark-october-20
17 Chiu C-J, Taylor A. Dietary hyperglycemia,
glycemic index and metabolic retinal
diseases. Prog Retin Eye Res. 2011
Jan;30(1):18–53.
18 Matthews DR, Stratton IM, Aldington SJ,
Holman RR, Kohner EM, UK Prospective
Diabetes Study Group. Risks of progression
of retinopathy and vision loss related to
tight blood pressure control in típe 2
diabetes mellitus: UKPDS 69. Arch
Ophthalmol. 2004 Nov;122(11):1631–40.
19 Rodriguez-Fontal M, Kerrison JB, Alfaro DV,
Jablon EP. Metabolic control and diabetic
retinopathy. Curr Diabetes Rev. 2009
Feb;5(1):3–7.
20 IDF, ISPAD. Global IDF/ISPAD Guideline for
Diabetes in Childhood and Adolescence
[Internet]. International Diabetes
Federation; 2007. Available from:
guideline-diabetes-
childhood
21 International Diabetes Federation. Global
Guideline for Típe 2 Diabetes [Internet].
Brussels, Belgium: International Diabetes
Federation; 2012. Available from: http://
www.idf.org/guideline-típe-2-diabetes
22 International Diabetes Federation.
Managing older people with Típe 2
diabetes global guideline [Internet].
International Diabetes Federation; 2013.
Available from:
guidelines-older-people-típe-2-diabetes
38 Chăm sóc mắt do đái tháo đường
• Điều trị và quản lý bệnh võng mạc đái tháo
đường và phù hoàng điểm: Hội đồng Nhãn
khoa Quốc tế
www.icoph.org/resources.html
• Điều trị và quản lý bệnh Glocom và Đục thủy
tinh thể: Hội đồng Nhãn khoa Quốc tế
www.icoph.org/resources.html
• Điều trị và quản lý đái tháo đường: Liên
đoàn Đái tháo đường Quốc tế
www.idf.org/guidelines
Các nguồn thông tin bổ sung
+32(0)2 538 55 11
+32(0)2 538 51 14
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_cham_soc_mat_do_dai_thao_duong.pdf