Bài giảng Đại cương siêu âm thông nối động mạch-Tĩnh mạch
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Thông nối động - tĩnh mạch ở hệ thống mạch
máu ngoại vi:
Vùng chi phía ngoại vi: Thường có cảm giác dị
cảm, tê, dễ bị chuột rút.
Mạch đập yếu hơn so với bên lành. Các tĩnh mạch
giãn to, ngoằn ngoèo.
Có các hiện tượng thiểu dưỡng như: phù nề, đau,
tím, lạnh, loét da, giảm khả năng vận động.
Tim mạch: Có thể có triệu chứng Suy tim trái hoặc
suy tim toàn bộ.
hinhanhykhoa.comCÁC PHƯƠNG PHÁP
CHẨN ĐOÁN CẬN LÂM SÀNG
Siêu âm doppler:
Hình dáng, kích thước mạch máu. . tốc độ, lưu lượng,
kiểu và hướng. của dòng máu trong đường thông.
Chụp động mạch:
Xác đinh vị trí, hình dáng, kích thước.của khối thông nối
động - tĩnh mạch. Cho phép xác định được cả tình trạng
hệ tuần hoàn bên, hình toàn bộ các động và tĩnh mạch liên
quan
Chụp cắt lớp vi tính hoặc Chụp cộng hưởng từ:
Xác định chính xác vị trí, hình dáng, kích thước.của khối
thông nối động-tĩnh mạch. Xác định được cả mối tương
quan giải phẫu với các tổ chức và cơ quan xung quanh.
20 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Đại cương siêu âm thông nối động mạch-Tĩnh mạch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI CƯƠNG
SIÊU ÂM THÔNG NỐI
ĐỘNG MẠCH-TĨNH MẠCH
BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
KHOA SIÊU ÂM-TDCN
BS.Buøi Phuù Quang
ĐẠI CƯƠNG
Thông nối động- tĩnh mạch
(ateriovenous fistula) là tình trạng động
mạch và tĩnh mạch được nối trực tiếp với
Nhau thông qua một đường rò.
Kết quả máu từ động mạch đổ thẳng vào
tĩnh mạch với áp lực cao mà không qua
hệ mao mạch.
hinhanhykhoa.com
GIA ̉I PHẪU-SINH LY ́
•Áp lực bình thường: trong động mạch cao -
khoảng 120/70mmHg, tĩnh mạch thấp : khoảng
5 – 10 mmHg.
•Trong thông nối động mạch và tĩnh mạch:
Xuất hiện dòng máu với vận tốc cao 3-5m/s,
lưu lượng lớn đi qua đường rò.
• Kết quả máu từ động mạch đổ thẳng vào tĩnh
mạch với áp lực cao và lưu lượng lớn thành
tĩnh mạch dần dày lên và to ra – hiện tượng
động mạch hóa tĩnh mạch.
GIA ̉I PHẪU-SINH LY ́
Trong thông nối động- tĩnh mạch :
•Thiếu lượng máu tới phần xa được cung cấp bởi
động mạch
•Tăng lượng máu về tim, tăng tiền tải và lâu dài sẽ
gây suy tim, nhất là các đường rò lớn.
•Động mạch hóa tĩnh mạch :Tĩnh mạch dãn, thành
dày lên do phì đại các sợi cơ và tăng sinh các sợi
chun của lớp áo trong và lớp áo giữa. Lớp nội mạc
cũng dày lên do tăng sinh các sợi tạo keo; dòng
chảy thay đổi theo nhịp tim chứ không theo hô hấp.
•Tĩnh mạch hóa động mạch : thành động mạch
mỏng hơn và cong queo do các sợi tạo keo phát
triển nhưng các sợi chun và sợi cơ lại giảm đi.
NGUYÊN NHÂN
Thông nối động- tĩnh mạch có thể do bẩm sinh
hoặc mắc phải.
•Thông nối động- tĩnh mạch bẩm sinh thường
hiếm, xuất hiện ở chi dưới nhiều hơn so với
các vùng khác.
NGUYÊN NHÂN
Thông nối động- tĩnh mạch mắc phải:
Do các loại vết thương. Đặc biệt là tổn thương do
mảnh lựu đạn, mìn. Có thể do các thủ thuật y khoa, vd:
chọc dò
Sau bệnh lý khác của động mạch. Vd: sau vỡ phình
động mạch.
Thường do chấn thương làm tổn thương động mạch và
tĩnh mạch kế cận nhau; động mạch, tĩnh mạch dần hồi
phục và dính vào nhau.
Thông nối động- tĩnh mạch nhân tạo như trong trường
hợp tạo thông nối động- tĩnh mạch ở bệnh nhân chạy thận
nhân tạo.
THÔNG NỐI ĐM-TM
ĐIỀU TRỊ
Thông nối động-tĩnh mạch khi được phát hiện thì
đều có chỉ định phẫu thuật hoặc thủ thuật can
thiệp mạch máu.
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Tùy thuộc vào vị trí của thông nối động - tĩnh
mạch.
TRIÊ ̣U CHỨNG LÂM SA ̀NG
Thông nối động - tĩnh mạch ở hệ thống mạch
máu ngoại vi:
Khối bệnh lý nằm trên đường đi của mạch máu,
nghe trên khối đó thấy có tiếng thổi liên tục, mạnh
lên ở thì tâm thu, sờ có thể thấy “rung miu” liên tục
rõ nhất ở chính vị trí có lỗ thông.
Khi ép lên động mạch phía trên khối bệnh lý đó thì
thấy nó nhỏ lại, tiếng thổi và rung miu đều giảm
hoặc mất.
TRIÊ ̣U CHỨNG LÂM SA ̀NG
Thông nối động - tĩnh mạch ở hệ thống mạch máu
ngoại vi:
TRIÊ ̣U CHỨNG LÂM SA ̀NG
Thông nối động - tĩnh mạch ở hệ thống mạch
máu ngoại vi:
Vùng chi phía ngoại vi: Thường có cảm giác dị
cảm, tê, dễ bị chuột rút.
Mạch đập yếu hơn so với bên lành. Các tĩnh mạch
giãn to, ngoằn ngoèo.
Có các hiện tượng thiểu dưỡng như: phù nề, đau,
tím, lạnh, loét da, giảm khả năng vận động...
Tim mạch: Có thể có triệu chứng Suy tim trái hoặc
suy tim toàn bộ.
hinhanhykhoa.com
CA ́C PHƯƠNG PHÁP
CHẨN ĐOÁN CÂ ̣N LÂM SA ̀NG
Siêu âm doppler:
Hình dáng, kích thước mạch máu... . tốc độ, lưu lượng,
kiểu và hướng... của dòng máu trong đường thông.
Chụp động mạch:
Xác đinh vị trí, hình dáng, kích thước...của khối thông nối
động - tĩnh mạch. Cho phép xác định được cả tình trạng
hệ tuần hoàn bên, hình toàn bộ các động và tĩnh mạch liên
quan
Chụp cắt lớp vi tính hoặc Chụp cộng hưởng từ:
Xác định chính xác vị trí, hình dáng, kích thước...của khối
thông nối động-tĩnh mạch. Xác định được cả mối tương
quan giải phẫu với các tổ chức và cơ quan xung quanh.
CA ́C PHƯƠNG PHÁP
CHẨN ĐOÁN CÂ ̣N LÂM SA ̀NG
MRI
hinhanhykhoa.com
SIÊU ÂM
DUPLEX
SIÊU ÂM
DUPLEX
hinhanhykhoa.com
SIÊU ÂM
THÔNG NỐI ĐM-TM ĐÙI
SIÊU ÂM
hinhanhykhoa.com
SIÊU ÂM
THÔNG NỐI ĐM-TM Ở BN
CHẠY THẬN THÂN TẠO
SIÊU ÂM
THÔNG NỐI ĐM-TM Ở BN
CHẠY THẬN THÂN TẠO
hinhanhykhoa.com
SIÊU ÂM
THÔNG NỐI ĐM-TM THẬN
hinhanhykhoa.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_dai_cuong_sieu_am_thong_noi_dong_mach_tinh_mach.pdf